Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

phân tích tình hình tín dụng trung dài hạn tại ngân hàng tmcp ngoại thương việt nam – chi nhánh kiên giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (386.18 KB, 76 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH

HUỲNH THÚC PHÚ LONG

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÍN DỤNG TRUNG
DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI
THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH KIÊN
GIANG

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số ngành: 52340201

11 – 2013

i


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH

HUỲNH THÚC PHÚ LONG
MSSV: LT11128

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÍN DỤNG TRUNG
DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI
THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH KIÊN
GIANG
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Tài chính – Ngân hàng


Mã số ngành: 52340201

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
TS. PHAN ANH TÚ

11 - 2013

ii


LỜI CẢM TẠ
----------

Em xin được tỏ lòng biết ơn vô hạn đến quý Thầy Cô trường Đại Học
Cần Thơ nói chung cũng như quý Thầy Cô khoa Kinh Tế & Quản Trị Kinh
Doanh nói riêng đã tận tâm giảng dạy, truyền đạt cho em những kiến thức vô
cùng quý báu trong thời gian em học tập tại trường.
Đặc biệt cho phép em được gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến Thầy
Phan Anh Tú – Bộ môn Kinh Tế khoa Kinh Tế & Quản Trị Kinh Doanh. Thầy
đã luôn quan tâm, hướng dẫn chu đáo và tận tình chỉ bảo em rất nhiều để em
có thể hoàn thành tốt đề tài tốt nghiệp của mình.
Bên cạnh đó, em cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Ban Giám Đốc
cũng như các anh chị Phòng Khách Hàng Thể Nhân và Phòng Tổng Hợp của
Vietcombank Kiên Giang. Đã tạo điều kiện cho em có cơ hội được thực tập tại
quý ngân hàng, giúp em có thêm nhiều hiểu biết thực tế về chuyên ngành mà
em đã được học tại trường và giúp đỡ em rất nhiều để em có thể hoàn thành tốt
luận văn này.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn rất nhiều!

Kiên Giang, ngày 19 tháng 11 năm

2013
Sinh viên thực hiện

Huỳnh Thúc Phú Long

iii


TRANG CAM KẾT
----------

Tôi xin cam kết luận văn này được hoàn thành dựa trên các kết quả
nghiên cứu của tôi và các kết quả nghiên cứu này chưa được dùng cho bất cứ
luận văn cùng cấp nào khác.

Kiên Giang, ngày 19 tháng 11 năm 2013
Sinh viên thực hiện

Huỳnh Thúc Phú Long

iv


NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP
---------..................................................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................

..................................................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................
Ngày…..tháng…..năm 2013
Thủ trưởng đơn vị

MỤC LỤC
Trang

v


Tài khoản tiền gửi thanh toán.........................................................xxxiii
- Thẻ: Vietcombank là NHTM đầu tiên và đứng đầu ở Việt Nam triển
khai dịch vụ thẻ - dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt hiệu quả, an
toàn và tiện lợi nhất hiện nay; Chuyển và nhận tiền.......................xxxiii


DANH SÁCH BẢNG

Trang

Bảng 3.1 Sơ đồ tổ chức Ngân hàng TMCP Vietcombank Kiên Giang.......23
Bảng 3.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Vietcombank Kiên
Giang giai đoạn 2010 – 2012......................................................................28
Bảng 3.3 Tình hình lợi nhuận của ngân hàng qua ba năm 2010 – 2012.....31
.......................................................................................................................
Bảng 4.1 Tình hình huy động vốn của ngân hàng giai đoạn 2010 -2012....34

vi


Bảng 4.2 Tình hình tổng nguồn vốn của ngân hàng giai đoạn 2010 đến
2012............................................................................................................36
Bảng 4.3 Tình hình cho vay và thu nợ của ngân hàng giai đoạn 2010 đến
2012............................................................................................................39
Bảng 4.4 Tình hình dư nợ của ngân hàng giai đoạn 2010 – 2012...............41
Bảng 4.5 Cơ cấu dư nợ TDH theo loại tiền của ngân hàng giai đoạn từ 2010
đến sáu tháng đầu năm 2013.......................................................................44
Bảng 4.6 Dư nợ theo thành phần kinh tế của ngân hàng giai đoạn 2010 đến
2012 và sáu tháng đầu năm 2013................................................................45
.......................................................................................................................
Bảng 4.7 Cơ cấu dư nợ theo ngành kinh tế của ngân hàng giai đoạn 2010
đến 2012 và sáu tháng đầu năm 2013.........................................................46
Bảng 4.8 Tình hình nợ xấu của ngân hàng giai đoạn 2010 -2012...............47
Bảng 4.9 Các chỉ tiêu đánh giá tình hình tín dụng trung dài hạn của ngân
hàng từ 2010 đến tháng 6 năm 2013...........................................................49


DANH SÁCH HÌNH
Trang

Hình 3.1 Biểu đồ tình hình lợi nhuận của Vietcombank Kiên Giang qua
ba năm từ 2010 đến năm 2012...............................................................31
Hình 4.1 Cơ cấu nguồn vốn của Vietcombank Kiên Giang qua ba năm từ
năm 2010 – 2012....................................................................................37
Hình 4.2 Biểu đồ doanh số cho vay TDH và thu nợ TDH giai đoạn từ năm

vii


2010 đến 2012...........................................................................................40
......................................................................................................................
Hình 4.3 Biểu đồ tình hình dư nợ của ngân hàng giai đoạn 2010 đến năm
2012..........................................................................................................43
Hình 4.4 Biểu đồ tình hình nợ xấu của ngân hàng từ 2010 – 2012...........48
Hình 4.5 Tình hình vốn huy động TDH trên tổng nguồn vốn TDH của
ngân hàng từ 2010 đến tháng 6/2013........................................................50
......................................................................................................................
Hình 4.6 Hiệu suất sử dụng vốn TDH của Chi nhánh từ 2010 - tháng
6/2013.......................................................................................................51
......................................................................................................................
Hình 4.7 Hệ số thu nợ TDH từ 2010 - tháng 6/2013.................................52
......................................................................................................................
Hình 4.8 Tình hình nợ xấu trên dư nợ TDH từ 2010 - tháng 6/2013.........53

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Tiếng Việt:

NHTM

: Ngân hàng thương mại

NHNN

: Ngân hàng Nhà nước

NH

: Ngắn hạn

TDH

: Trung dài hạn
viii


TMCP

: Thương mại Cổ phần

TCTD

: Tổ chức tín dụng

HTNH

: Hệ thống ngân hàng


VNĐ

: Việt Nam đồng

DPRR

: Dự phòng rủi ro

VHĐ

: Vốn huy động

VĐC

: Vốn điều chuyển

CB – CNV

: Cán bộ - Công nhân viên

Cty TNHH

: Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn

DNTN

: Doanh Nghiệp Tư Nhân

KT – XH


: Kinh tế - Xã hội

Tiếng Anh:
Vietcombank
Nam

: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt

Vietcombank Kiên Giang: Ngân hàng Thương mại Cổ phần
Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Kiên Giang
Vietcomabank – TW: Hội sở chính Ngân hàng Thương mại Cổ
phần Ngoại thương Việt Nam

CHƯƠNG 1

GIỚI THIỆU

1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Cùng với quá trình hội nhập quốc tế của Việt Nam, hoạt động kinh
doanh của các Ngân hàng Việt Nam ngày càng phải đối phó nhiều hơn với áp
lực cạnh tranh từ các Ngân hàng cũng như từ các định chế tài chính khác từ
Hoa Kỳ, Liên minh Châu Âu, Nhật Bản và hàng loạt các quốc gia hàng đầu

ix


khác trên thế giới. Những Ngân hàng đứng đầu thế giới trong lĩnh vực Tài
chính – Ngân hàng hầu như đều đã có mặt tại Việt Nam từ hơn một thập niên
qua như: USB, HSBC, Mitsubishi Tokyo Financial Group, BNP Paribas,
Citigroup…

Với nhận thức: để tồn tại và phát triển vững mạnh trong nền kinh tế thị
trường với sự cạnh tranh gay gắt thì các Ngân hàng Thương mại không còn
cách nào khác là phải mở rộng hoạt động kinh doanh cũng như không ngừng
nâng cao chất lượng của những hoạt động đó. Và trong đó hoạt động tín dụng
là chiếm tỷ trọng lớn nhất trong các hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Đồng thời, tín dụng trung và dài hạn là một trong những nghiệp vụ quan trọng
nhất mang lại hiệu quả cao trong hoạt động tín dụng của các ngân hàng, cũng
như góp phần ổn định và thúc đẩy sự phát triển kinh tế. Vì vậy, việc không
ngừng nâng cao chất lượng tín dụng nói chung và chất lượng tín dụng trung và
dài hạn nói riêng là một trong những yếu tố quyết định sự phát triển vững chắc
của các ngân hàng.
Còn ở tầm vĩ mô, Đảng và Nhà Nước ta đã xác định nhiệm vụ quan trọng
đến năm 2020 là đưa nước ta trở thành nước công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa
hiện đại. Để thực hiện được đều này chúng ta cần phải có nguồn vốn trung và
dài hạn lớn để xây dựng cơ sở hạ tầng, đổi mới công nghệ, trang bị kỹ thuật
tiên tiến; đồng thời có sự nâng cấp mở rộng sản xuất kinh doanh đối với các
thành phần kinh tế từ đó tạo đà cho sự phát triển. Có thể nói rằng chỉ có nguồn
vốn trung và dài hạn mới giúp ta hoàn thành mục tiêu này. Do đó mà nguồn
vốn trung và dài hạn đóng một vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển của
nền kinh tế nước nhà.
Năm 2012 được xem là năm khởi đầu tái cấu trúc nền kinh tế theo hướng
bền vững, giảm thâm dụng vốn, đương nhiên hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ
phải gặp khó khăn – một sự khó khăn cần thiết trong việc chuyển đổi mô hình
và phương cách kinh doanh. Những doanh nghiệp nào thích ứng được môi
trường kinh doanh mới sẽ có cơ hội mạnh lên và bức phá; ngược lại sẽ bị đào
thải đó là thực tiễn của thị trường trong giai đoạn tái cấu trúc vượt khủng
hoảng hiện nay. Hơn lúc nào hết các Ngân hàng Việt Nam cần nhạy bén nhận
diện các cơ hội - khó khăn để chủ động giải quyết kịp thời và hiệu quả.
Trước tình hình đó, em đã chọn đề tài “Phân Tích Tình Hình Tín Dụng
Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam – Chi

Nhánh Kiên Giang” làm nội dung nghiên cứu để từ đó có nhận thức rõ hơn về
tầm quan trọng của hoạt động tín dụng trung và dài hạn đối với sự an toàn và
vững mạnh của hoạt động Ngân hàng. Phân tích thực trạng và đưa ra một số

x


giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nói chung cũng như chất
lượng tín dụng trung và dài hạn nói riêng, từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh
của Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Ngoại Thương Việt Nam – Chi Nhánh
Kiên Giang.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Phân tích hiệu quả hoạt động tín dụng trung và dài hạn của Ngân hàng
thương mại Cổ phần Ngoại Thương Việt Nam – Chi Nhánh Kiên Giang
(Vietcombank Kiên Giang) qua 3 năm 2010-2012 và 06 tháng đầu năm 2013,
để từ đó đề ra một số giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng hoạt động
tín dụng trung và dài hạn của Vietcombank Kiên Giang trong thời gian tới.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Phân tích tình hình về huy động vốn trung và dài hạn; cho vay vốn trung
và dài hạn và nợ quá hạn trung dài hạn của Ngân hàng qua 03 năm 2010 –
2012 và 06 tháng đầu năm 2013.
Đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng trung và dài hạn của Ngân hàng.
Đưa ra các giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả hiệu quả hoạt động tín
dụng trung và dài hạn cũng như hoạt động kinh doanh cho Ngân hàng.
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Phân tích hiệu quả hoạt động tín dụng trung và dài hạn của Vietcombank
Kiên Giang thông qua các bảng báo cáo tài chính của Ngân hàng.
1.3.2 Không gian nghiên cứu

Luận văn nghiên cứu tại Trụ sở Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt
Nam – Chi Nhánh Kiên Giang qua 3 năm từ 2010-2012 và 6 tháng năm 2013.
1.3.3 Thời gian nghiên cứu
Thời gian làm luận văn 03 tháng, kể từ ngày 12/8/2013 đến 18/11/2013.
Đề tài nghiên cứu tập trung thu thập số liệu qua các báo cáo tài chính của
Ngân hàng trong ba năm từ 2010 đến 2012 và 06 tháng đầu năm 2013.
1.4 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
Đầu tiên là bài viết: “Phân tích hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hậu Giang” của tác giả
Lương Quốc Khanh thực hiện năm 2009, sinh viên trường Đại Học Cần Thơ.

xi


Đề tài này với phương pháp nghiên cứu là phương pháp thu thập số liệu
thứ cấp, phương pháp phân tích thống kê và phương pháp so sánh. Tác giả đã
sử dụng phương pháp so sánh các số liệu qua các năm để tìm ra sự biến động
của các chỉ tiêu phân tích, và tìm ra các nguyên nhân để người đọc có thể thấy
rỏ vấn đề chủ yếu. Nhìn chung, đề tài chủ yếu tập trung phân tích hoạt động
tín dụng trung và dài hạn theo ngành kinh tế và theo các loại hình doanh
nghiệp, từ đó là việc đánh giá hiệu quả hoạt động và đề xuất các biện pháp,
kiến nghị đối với Ngân hàng và các cơ quan lãnh đạo nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại Chi nhánh.
Tuy nhiên, bài viết chỉ tập trung phân tích hoạt động tín dụng trung và
dài hạn dựa theo các chỉ tiêu được phân theo ngành và các loại hình doanh
nghiệp, chưa đề cập nhiều đến những rủi ro tín dụng, tập trung phân tích các
chỉ tiêu ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng cũng như những giải pháp nhằm
hạn chế rủi ro tín dụng, đề tài chưa đưa ra những kết luận cho thấy rằng tầm
quan trọng và mức độ ảnh hưởng của hoạt động tín dụng đối với hiệu quả hoạt
động chung của ngân hàng.

Thứ hai là bài viết: “Phân tích hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại
Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín - Chi nhánh Cần Thơ”
vào năm 2009 của sinh viên Lê Hữu Trị_Sinh viên Trường Đại Học Cần Thơ.
Cũng như đề tài trên, bài viết này tác giả cũng đã sử dụng phương pháp
thu thập số liệu trực tiếp tại ngân hàng từ bảng cân đối kế toán và bảng báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh qua các năm. Thống kê, tổng hợp, phân tích
các chỉ tiêu kinh tế để đánh giá hiệu quả công tác tín dụng của ngân hàng bên
cạnh việc áp dụng phương pháp dựa trên so sánh số tuyệt đối và tương đối qua
các năm. Đồng thời tổng hợp các thông tin từ Tạp chí Ngân Hàng, báo chí và
các văn bản, tài liệu tín dụng tại ngân hàng. Qua đó, vận dụng kiến thức đã
học để tiến hành sử dụng các biểu bảng và đồ thị để phân tích.
Điểm mạnh của đề tài này là tác giả đã tiến hành phân tích các chỉ tiêu
tín dụng như doanh số cho vay, doanh số thu nợ, tình hình dư nợ và nợ quá
hạn theo thời hạn tín dụng và theo thành phần kinh tế giúp người đọc đi sâu
hơn trong việc đánh giá khả năng tín dụng của ngân hàng. Tuy nhiên chưa
thấy tác giả nói về hoạt động huy động vốn của ngân hàng, một nghiệp vụ rất
quan trọng của các ngân hàng nói riêng trước thực trạng của nền kinh tế hiện
nay.
Cả hai đề tài đều đã rất thành công trong việc phản ánh một cách chính
xác thực trạng hiện tại của các vấn đề cần phân tích. Bằng các phương pháp
phân tích cụ thể và mạch lạc, có thể thấy được quá trình nghiên cứu của các

xii


tác giả đã rất thành công trong việc tìm hiểu cũng như áp dụng những kiến
thức đã học trong công việc chuyên ngành.
Tuy nhiên, với lối viết dàn trải khiến cho người đọc khó có một cái nhìn
tổng hợp về thực trạng tình hình tín dụng tại các ngân hàng ở những lần đọc
đầu tiên. Bên cạnh đó, các giải pháp các tác giả đưa ra mang tính chung chung

và không dựa nhiều vào các chỉ tiêu đã phân tích. Đặc biệt, trong tình hình
kinh tế khó khăn hiện nay việc cạnh tranh tìm kiếm, thử nghiệm và thực thi
một sản phẩm mới không phải là thượng sách mà các ngân hàng nên tập trung
phát triển thương hiệu của mình. Đặc biệt, là tạo dựng được một niềm tin bền
vững từ phía khách hàng bằng những cung cách phục vụ và những phương án,
chiến lược Marketing một cách kịp thời và hiệu quả.

CHƯƠNG 2

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1 Khái quát về ngân hàng thương mại
2.1.1.1 Khái niệm về ngân hàng thương mại
Trải qua một quá trình phát triển lâu dài, từ việc đổi tiền, giữ hộ tiền đến
việc thực hiện thanh toán hộ đã dần dần hình thành các Ngân hàng thương mại
xiii


(NHTM). Ngân hàng thương mại ra đời, trở thành một cầu nối không thể thiếu
giữa những người muốn tiết kiệm và những người muốn đầu tư, trở thành
động lực thúc đẩy phát triển kinh tế. Sự có mặt của NHTM trong hầu hết các
mặt hoạt động của nền kinh tế, xã hội đã chứng minh rằng: ở đâu có hệ thống
NHTM phát triển thì ở đó sẽ có sự phát triển với tốc độ cao của nền kinh tế, xã
hội và ngược lại.
Có rất nhiều khái niệm khác nhau về NHTM. Theo quan điểm của Mỹ,
"Ngân hàng thương mại là một công ty chuyên cung cấp dịch vụ tài chính và
hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính".
Theo đạo luật Ngân hàng của Pháp thì Ngân hàng được định
nghĩa:”Ngân hàng thương mại là những xí nghiệp hay cơ sở nào đó thường

xuyên nhận của công chúng dưới hình thức ký thác, hay hình thức khác số tiền
mà họ dùng cho chính họ vào nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng hay dịch vụ tài
chính.”
Và tại Việt Nam Luật các tổ chức tín dụng có quy định "Ngân hàng là
loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các
hoạt động kinh doanh có liên quan". Theo đó NHTM là doanh nghiệp được
thành lập để hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ ngân hàng với nội dung
nhận tiền gửi và sử dụng nhận tiền gửi để cấp tín dụng, cung ứng các dịch vụ
thanh toán vì mục tiêu lợi nhuận, góp phần thực hiện các mục tiêu kinh tế của
Nhà nước.
Tóm lại, dù định nghĩa Ngân hàng thương mại như thế nào cũng đều có
chung một nội dung và tính chất hoạt động của ngân hàng là huy động vốn để
sử dụng vào các nghiệp vụ cho vay, đầu tư và các dịch vụ kinh doanh khác của
ngân hàng.

2.1.1.2 Các hoạt động của ngân hàng thương mại
• Huy động vốn

Huy động vốn được coi là hoạt động cơ bản có tính chất sống còn với bất
kỳ NHTM nào, vì hoạt động này tạo ra ngồn vốn chủ yếu của NHTM. Theo
luật pháp cho phép các NHTM huy động vốn dưới các hình thức sau:
Nhận tiền gửi của tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác dưới
hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác.
Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và giấy tờ có giá để huy động
vốn của các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước.

xiv


Các hình thức huy động vốn khác như vay vốn ở các NHTM khác, vay

vốn tại Ngân hàng Nhà nước (NHNN)…
• Tín dụng
Hoạt động tín dụng là hoạt động cơ bản và có ý nghĩa lớn đối với nền
kinh tế xã hội. Vì thông qua hoạt động này mà hệ thống NHTM cung cấp một
khối lượng vốn tín dụng rất lớn cho nền kinh tế, nhờ khối lượng vốn này mà
nền kinh tế phát triển nhanh hơn, bền vững hơn. Hoạt động tín dụng của
NHTM gồm có:
-

Cho vay (Cho vay ngắn hạn, cho vay trung dài hạn…)

-

Chiết khấu chứng từ có giá (Cho vay gián tiếp)

-

Cho thuê tài chính

-

Bảo lãnh ngân hàng (Tín dụng bằng chữ ký)

-

Các hình thức khác (Thấu chi, trả góp…)

• Dịch vụ thanh toán và ngân quỹ
Dịch vụ thanh toán
-


Cung ứng các phương tiện thanh toán
Thực hiện dịch vụ thanh toán trong nước, thanh toán quốc
tế khi được phép

-

Thực hiện các dịch vụ thu hộ và chi hộ

-

Thực hiện các dịch vụ thanh toán khác theo quy định

Dịch vụ ngân quỹ
- NHTM được thực hiện dịch vụ thu và phát tiền mặt cho khách
hàng
• Các hoạt động khác
Góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp và của các tổ chức tín dụng
khác bằng vốn điều lệ và quỹ dự trữ theo quy định của pháp luật; Tham gia thị
trường tiền tệ do NHNN tổ chức, bao gồm thị trường đấu giá tín phiếu kho
bạc, thị trường nội tệ và ngoại tệ liên ngân hàng, thị trường giấy tờ có giá ngắn
hạn khác theo quy định của NHNN. Kinh doanh ngoại hối và vàng trên thị
trường trong nước và quốc tế khi được NHNN cho phép. Được quyền ủy thác,
nhận ủy thác, làm đại lý trong các lĩnh vực liên quan đến hoạt động ngân hàng;
kể cả việc quản lý tài sản, vốn đầu tư của tổ chức hay cá nhân theo hợp đồng.
Được cung ứng các dịch vụ tư vấn tài chính, tiền tệ cho khách hàng; Được

xv



cung ứng các dịch vụ bảo quản hiện vật quý, giấy tờ có giá, cầm đồ và các
dịch vụ khác theo quy định của pháp luật.
2.1.1.3 Vai trò của ngân hàng thương mại trong bối cảnh hiện nay
• Ngân hàng thương mại là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế

Bằng vốn huy động được trong xã hội thông qua hoạt động tín dụng,
NHTM đã cung cấp vốn cho mọi hoạt động kinh tế, đáp ứng nhu cầu vốn một
cách kịp thời cho quá trình sản xuất. Nhờ có hoạt động của hệ thống NHTM
và đặc biệt là hoạt động tín dụng, mà các doanh nghiệp, cá nhân có điều kiện
mở rộng sản xuất, cải tiến máy móc, công nghệ để tăng năng suất lao động,
nâng cao hiệu quả kinh tế và chất lượng sản phẩm…
• Ngân hàng thương mại là cầu nối các doanh nghiệp với thị trường

Bước sang cơ chế thị trường, sự phát triển của tín dụng Ngân hàng đã
làm khơi dậy sức sống doanh nghiệp bằng các dây chuyền sản xuất hiện đại
năng suất cao, thực hiện chuyển giao công nghệ từ các nước tiên tiến. Bên
cạnh đó, tín dụng ngân hàng còn cung cấp một phần vốn không nhỏ trong việc
tăng cường nguồn vốn lưu động của các doanh nghiệp. Và đặc biệt doanh
nghiệp cần có nguồn ngân quỹ dành cho việc đào tạo đội ngũ lao động phù
hợp với sự phát triển của khoa học - công nghệ cao. Đặc biệt trong điều kiện
nước ta vẫn còn thiếu nhiều những chuyên gia đầu ngành, những cán bộ có
năng lực và những công nhân lành nghề.
• NHTM là một công cụ để Nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế

Nhà nước điều tiết ngân hàng, ngân hàng dẫn dắt thị trường thông qua
hoạt động tín dụng và thanh toán giữa các NHTM trong hệ thống từ đó góp
phần mở rộng khối lượng tiền cung ứng trong lưu thông và thông qua việc
cung ứng tín dụng cho các ngành trong nền kinh tế, NHTM thực hiện việc dẫn
dắt các luồng tiền tập hợp và phân chia vốn của thị trường, điều khiển chúng
một cách có hiệu quả.

• NHTM là cầu nối nền tài chính quốc gia với nền tài chính quốc tế

Một trong các điều kiện quan trọng góp phần thúc đẩy sự hội nhập nền
kinh tế quốc gia với nền kinh tế thế giới đó là nền tài chính quốc gia. Nền tài
chính quốc gia là cầu nối với nền tài chính quốc tế thông qua hoạt động của
NHTM trong các lĩnh vực kinh doanh như nhận tiền gửi, cho vay, nghiệp vụ
thanh toán, nghiệp vụ ngoại hối... Đặc biệt là quan hệ tín dụng với các NHNN
của NHTM trực tiếp hoặc gián tiếp tác động góp phần thúc đẩy hoạt động
thanh toán xuất nhập khẩu và thông qua đó NHTM đã thực hiện vai trò điều
tiết tài chính trong nước phù hợp với sự vận động của nền tài chính quốc tế.

xvi


2.1.2 Một số vấn đề chung về tín dụng ngân hàng
2.1.2.1 Khái niệm

Tín dụng là sự tin tưởng, tín nhiệm. Là quá trình chuyển dịch vốn dưới
hình thức tiền tệ hay hiện vật của một tổ chức hay cá nhân này cho một tổ
chức hay cá nhân khác sử dụng trong một thời gian nhất định trên nguyên tắc
có hoàn trả.
Và tín dụng ngân hàng là một hình thức phát triển cao nhất của quan hệ
tín dụng. Như vậy tín dụng ngân hàng là một hình thức tín dụng phản ánh một
giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hoá) giữa bên cho vay là ngân hàng hoặc
các tổ chức tín dụng và bên đi vay là các cá nhân, doanh nghiệp, chủ thể sản
xuất kinh doanh. Trong đó bên cho vay chuyển tài sản cho bên đi vay sử dụng
trong một thời gian nhất định theo thoả thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn
trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.
2.1.2.2 Các loại hình tín dụng ngân hàng



Tín dụng chia theo thời gian.

Việc phân chia theo thời gian có ý nghĩa quan trọng đối với ngân hàng vì
thời gian liên quan mật thiết đến tính an toàn, sinh lợi của tín dụng cũng như
khả năng thanh toán của khách hàng. Gồm 3 loại:
- Tín dụng ngắn hạn: có thời hạn < 1 năm
- Tín dụng trung hạn: có thời hạn từ 1 đến 5 năm
- Tín dụng dài hạn: có thời hạn trên 5 năm
Tỷ trọng tín dụng ngắn hạn thường cao hơn tỷ trọng trung dài hạn vì tín
dụng trung dài hạn có rủi ro cao hơn, nguồn vốn đắt hơn và khan hiếm hơn.


Tín dụng chia theo hình thức tài trợ.
Cho vay: Cho vay là tài sản lớn nhất trong các khoản mục tín dụng.
Chiết khấu thương phiếu: Chiết khấu thương phiếu là việc ngân hàng
ứng trước tiền cho khách hàng tương ứng với giá trị của thương phiếu, trừ đi
phần thu nhập của ngân hàng để sở hữu một thương phiếu chưa đến hạn hoặc
một giấy nợ.
Cho thuê: Cho thuê là việc ngân hàng bỏ tiền mua tài sản để cho khách
hàng thuê. Sau thời gian nhất định, khách hàng phải trả cả gốc lẫn lãi cho ngân
hàng.
Bảo lãnh: Bảo lãnh là việc ngân hàng cam kết thực hiện các nghĩa vụ tài
chính hộ khách hàng của mình.

xvii





Tín dụng chia theo hình thức đảm bảo.
Có 2 loại: tín dụng có đảm bảo và tín dụng không có đảm bảo bằng tài
sản thế chấp, cầm cố. Về nguyên tắc, mọi khoản tín dụng của ngân hàng đều
có đảm bảo nhưng ngân hàng chỉ ghi vào hợp đồng tín dụng loại đảm bảo mà
ngân hàng có thể bán đi thu nợ được nếu khách hàng không trả được nợ.



Tín dụng phân loại theo rủi ro.
Cách phân loại này giúp ngân hàng thường xuyên đánh giá lại khoản
mục tín dụng, dự trù quỹ cho các tín dụng có rủi ro cao, đánh giá chất lượng
tín dụng.



Phân loại khác.
Các cách phân loại này cho thấy tính đa dạng hoặc chuyên môn hóa
trong cấp tín dụng của ngân hàng. Với xu hướng đa dạng, các ngân hàng sẽ
mở rộng phạm vi tài trợ song vẫn có thể duy trì những lĩnh vực mà ngân hàng
có lợi thế.
- Theo ngành kinh tế: Công nghiệp, nông nghiệp,...
- Theo đối tượng tín dụng: Tài sản lưu động, tài sản cố định.
- Theo mục đích: sản xuất, tiêu dùng,...
2.1.3 Tín dụng trung dài hạn tại ngân hàng thương mại
2.1.3.1 Khái niệm
Tín dụng trung và dài hạn là các khoản cho vay của ngân hàng có thời
hạn trên một năm nhưng không dài hơn thời gian khấu hao cần thiết của tài
sản hình thành bằng vốn vay của ngân hàng.
Theo quy định vủa Việt Nam thì tín dụng trung hạn là khoản tín dụng có
thời hạn từ 1 đến 5 năm. Còn tín dụng dài hạn là khoản tín dụng có thời gian

trên 5 năm. Tín dụng trung và dài hạn được sử dụng để thực hiện các dự án
đầu tư phát triển sản xuất, king doanh, dịch vụ và đời sống. Hình thức tín dụng
này được các NHTM cấp cho khách hàng nhằm hỗ trợ việc xây dựng mới, mở
rộng hoặc hoàn thiện quy trình công nghệ, quy trình sản xuất.
2.1.3.2 Vai trò của tín dụng trung và dài hạn



Đối với doanh nghiệp:
Tín dụng trung dài hạn là nguồn tài trợ giúp doanh nghiệp có điều kiện
mở rộng quy mô sản xuất, mở rộng thị trường.Và với những lợi thế đặc thù thì
nó là hình thức được các doanh nghiệp ưu tiên chọn lựa hơn cả.

xviii


Tín dụng trung và dài hạn tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đổi mới
công nghệ, thay đổi cơ cấu sản xuất, tạo điều kiện cho doanh nghiệp kinh
doanh có hiệu quả.
Và là trợ thủ đắc lực của doanh nghiệp trong việc thỏa mãn và chớp cơ
hội kinh doanh. Khi doanh nghiệp đi vay vốn tại NHTM sẽ có thể được điều
chỉnh kỳ hạn nợ, tránh được các chi phí phát hành, lệ phí bảo hiểm, lệ phí
đăng ký,... Việc trả nợ cũng được phân chia ổn định và hợp lý để doanh
nghiệp có thể chủ động tìm kiếm các nguồn trả nợ một cách dễ dàng.


Đối với nền kinh tế
Tín dụng trung dài hạn thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung vốn, điều
hòa lượng cung cầu về vốn trong nền kinh tế, giúp nền kinh tế phát triển theo
chiều sâu.

Có vai trò quan trọng trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát
triển các ngành công nghiệp mũi nhọn. Đầu tư cho vay trung dài hạn góp phần
phát triển khoa học công nghệ, tạo công ăn việc làm, ổn định lạm phát, nâng
cao đời sống dân cư, phát triển lực lượng lao động, giúp nền kinh tế tăng
trưởng ổn định.
Giúp tạo điều kiện phát triển các quan hệ kinh tế đối ngoại. Vì vậy nâng
cao chất lượng tín dụng là nhiệm vụ có ý nghĩa to lớn với sự phát triển kinh tế
quốc gia nói riêng và nền kinh tế toàn cầu nói chung. Đối với nước ta, vấn đề
này là hết sức cấp thiết vì nhu cầu vốn cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
đại hóa là rất lớn trong khi quá trình sử dụng vốn lại có nhiều bất cập, hiệu quả
thấp, gây thất thoát lãng phí.



Đối với ngân hàng
Tín dụng trung dài hạn mang lại lợi nhuận chủ yếu cho ngân hàng, nâng
cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng.
Giúp tạo ra và duy trì khách hàng của mình trong tương lai. Tín dụng
trung dài hạn chính là một công cụ hiệu quả để lôi kéo khách hàng mới về phía
mình và giữ chân được các khách hàng truyền thống.
Tín dụng trung và dài hạn còn là cách thức khả thi để giải quyết nguồn
vốn huy động còn dư thừa tại mỗi NHTM.
2.1.3.3 Các hình thức tín dụng trung và dài hạn



Tín dụng theo dự án đầu tư

xix



Đây là hình thức tín dụng trung dài hạn chủ yếu của các NHTM hiện
nay. Dự án do doanh nghiệp đưa ra và sau khi được các cấp có thẩm quyền xét
duyệt về các chỉ tiêu kỹ thuật, kinh tế - xã hội… sẽ được gửi tới ngân hàng để
đáp ứng nhu cầu vay vốn tài trợ của dự án. Qua đó, nếu chia theo hình thức
cho vay, ta có thể chia tín dụng theo dự án thành 2 loại: tín dụng đồng tài trợ
và tín dụng trực tiếp.
Tín dụng đồng tài trợ: là quá trình cho vay của một nhóm tổ chức tín
dụng (từ 2 tổ chức tín dụng trở lên) cho một dự án, do một tổ chức tín dụng
làm đầu mối, phối hợp với các bên bên đồng tài trợ để thực hiện, nhằn phân
tán rủi ro của các tổ chức tín dụng. Hình thức này được được áp dụng khi: Các
dự án đầu tư đòi hỏi một khoản vốn lớn mà các ngân hàng riêng lẻ thì không
đáp ứng hết được hoặc đối với một vài dự án ngân hàng có thể đáp ứng toàn
bộ nhưng rủi ro quá lớn ngân hàng không muốn đảm nhận hết. Việc cho vay
đồng tài trợ này sẽ giúp ngân hàng phân tán được rủi ro.
Tín dụng trực tiếp theo dự án: NHTM tiến hành mọi hoạt động và tự
chịu trách nhiệm với từng dự án đầu tư của khách hàng mà họ đã lựa chọn để
tài trợ.


Cho thuê tài chính
Nếu khách hàng không đủ điều kiện để vay, để mở rộng tín dụng thì các
NHTM sẽ mua các tài sản theo yêu cầu của khách hàng và cho khách hàng
thuê lại. Hoạt động cho thuê có 2 hình thức chủ yếu là cho thuê nghiệp vụ( đáp
ứng nhu cầu thuê trong thời gian ngắn) và cho thuê tài chính( đáp ứng nhu cầu
thuê trong thời gian dài).

• Bảo lãnh trung dài hạn mua thiết bị trả chậm

Là cam kết của ngân hàng dưới hình thức thư bảo lãnh về việc thực hiện

nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng của ngân hàng khi khách hàng không
thực hiện đúng như cam kết, đứng trả nhập thiết bị máy móc, thiết bị với thời
hạn ít nhất là một năm trong trường hợp khách hàng không thực hiện được
nghĩa vụ trả nợ với nhà xuất khẩu. Hình thức này rất có lợi cho chủ đầu tư vì
họ không phải bỏ ra một khoản tiền lớn để mua máy móc thiết bị ngay lập tức
mà khoản tiền này sẽ được trả dần theo một chuỗi niên kim khi các máy móc
này sinh lời. Nếu chủ đầu tư không thực hiện được nghĩa vụ trả nợ cho nhà
xuất khẩu thì ngân hàng bảo lãnh phải đứng ra trả nợ thay cho chủ đầu tư và
lúc này ngân hàng trở thành chủ nợ chính của nhà đầu tư.
2.1.4 Nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại NHTM

xx


2.1.4.1 Quan điểm về nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn
Vì ngành ngân hàng là một ngành kinh tế đặc biệt, liên quan chặt chẽ đến
nhiều lĩnh vực khác của nền kinh tế nên chất lượng sản phẩm của nó - chất
lượng tín dụng ngân hàng có những đặc trưng riêng. Nó được thể hiện ở khả
năng đáp ứng yêu cầu hợp lý của khách hàng có lựa chọn, đảm bảo sự tồn tại
và phát triển của ngân hàng đồng thời góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
xã hội
Chất lượng tín dụng trung dài hạn là chất lượng của các khoản vay có
thời hạn trên một năm, được đánh giá là có chất lượng tốt khi vốn vay được sử
dụng đúng mục đích phục vụ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh đem lại
hiệu quả cho doanh nghiệp, đảm bảo trả nợ cho ngân hàng đúng hạn. Việc
xem xét chất lượng tín dụng trung dài hạn được thực hiện trên 3 nhân tố:
khách hàng, ngân hàng thương mại và bối cảnh kinh tế.


Đối với ngân hàng:

Chất lượng tín dụng trung dài hạn được đánh giá phải dựa vào những
thực lực, những đường lối chính sách của ngân hàng, dựa vào khả năng cho
vay trung dài hạn, khả năng thu nợ, cân đối nguồn vốn của ngân hàng. Bởi
vậy, chất lượng tín dụng trung dài hạn thể hiện ở phạm vi, mức độ giới hạn tín
dụng phải phù hợp với thực lực theo hướng tích cực của ngân hàng và phải
bảo đảm được khả năng cạnh tranh trên thị trường, làm lành mạnh hoá các
quan hệ kinh tế, phục vụ tăng trưởng và phát triển. Chất lượng tín dụng trung
dài hạn thể hiện ở chỉ tiêu lợi nhuận hợp lý, dư nợ tăng trưởng, tỷ lệ nợ quá
hạn hợp lý, đảm bảo cơ cấu giữa nguồn vốn ngắn hạn, trung dài hạn trong nền
kinh tế.



Đối với khách hàng
Trong tín dụng trung dài hạn, vấn đề mà khách hàng quan tâm chính là
sự thỏa mãn những yêu cầu của họ, lãi suất có hợp lý không, thủ tục có đơn
giản không,... nhưng vẫn phải đảm bảo tuân thủ đúng những quy định của tín
dụng, góp phần làm lành mạnh hoá tình hình tài chính của doanh nghiệp, cải
thiện hoạt động sản xuất kinh doanh và duy trì sự tồn tại, phát triển của ngân
hàng.



Đối với nền kinh tế
Đối với nền kinh tế, khoản tín dụng trung dài hạn có chất lượng phải hỗ
trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, giúp hoạt động sản xuất kinh doanh
ngày càng phát triển, giải quyết công ăn việc làm cho người lao động, xây
dựng cơ sở hạ tầng kinh tế, vừa thúc đẩy tiêu dùng, thu hút tối đa nguồn vốn

xxi



trong nước, vừa tranh thủ vốn đầu tư nước ngoài phục vụ cho quá trình phát
triển kinh tế.
2.1.4.2 Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng tín dụng trung và dài hạn


Về phía khách hàng
- Dự án sử dụng vốn vay có đủ cơ sở pháp lý, kinh tế, kỹ thuật để thực hiện
Chỉ được.
tiêu
- Vốn vay được sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả, đảm bảo đủ khả
định
năng trả ngân hàng nợ gốc và lãi, trang trải chi phí khác và tạo được cho
tính
doanh nghiệp một khoản lợi nhuận nhất định.
Chỉ
tiêu
định
lượng



- Thời gian thực hiện dự án đảm bảo đúng tiến độ.
- Chi phí hợp lý và phải thấp hơn mức chi phí dự kiến
- Doanh thu phải không được thấp hơn mức doanh thu dự kiến.
- Lợi nhuận phải đạt hoặc vượt quá mức lợi nhuận dự kiến.

Về phía ngân hàng
Các chỉ tiêu định tính:

- Vốn vay phải được đảm bảo bằng tài sản. Gốc và lãi phải được hoàn
trả đúng thời hạn, đúng theo hợp đồng đã ký.
- Cho vay phải tuân thủ các điều kiện như lập hồ sơ cho vay, phương
án sản xuất kinh doanh có hiệu quả, có báo cáo tài chính,...
- Kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay.
Các chỉ tiêu định lượng:
* Chỉ tiêu về huy động vốn trung và dài hạn (%): thể hiện quy mô, tốc độ
tăng trưởng và khả năng huy động vốn trung dài hạn của ngân hàng.
VHĐ trung dài hạn/ Tổng nguồn vốn huy động TDH
=> Chỉ tiêu phản ánh cơ cấu vốn trung và dài hạn của ngân hàng và khả
năng cung ứng vốn cho đầu tư phát triển. Nếu tỷ lệ này quá thấp, ngân hàng sẽ
không có cơ hội mở rộng hoạt động tín dụng trung dài hạn
* Nhóm chỉ tiêu cho vay trung dài hạn:
- Doanh số cho vay trung dài hạn: phản ánh lượng vốn trung dài hạn mà
ngân hàng đã giải ngân. Con số này thể hiện xu hướng hoạt động tín dụng

xxii


trung và dài hạn mở rộng hay thu hẹp. Tuy nhiên việc doanh số cho vay tăng
không phải lúc nào cũng là tốt và ngược lại doanh số cho vay thu hẹp không
phải lúc nào cũng là xấu, vấn đề này còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố trong các
thời kỳ nhất định.
- Doanh số thu nợ trung dài hạn: phản ánh lượng vốn trung dài hạn mà
ngân hàng đã được hoàn trả trong một thời kỳ. Doanh số này có thể phản ánh
doanh nghiệp có tình hình kinh doanh ổn định hay không.
- Hệ số thu nợ TDH (%): Đánh giá hiệu quả tín dụng trong việc thu nợ
của ngân hàng. Chỉ tiêu này phản ánh trong một thời kỳ nào đó với doanh số
cho vay nhất định, ngân hàng sẽ thu được bao nhiêu đồng vốn. Hệ số này càng
cao được đánh giá càng tốt.

Hệ số thu nợ = Doanh số thu nợ/ Doanh số cho vay
- Tổng dư nợ trên tổng nguồn vốn (%): Chỉ tiêu này cho biết dư nợ trong
cho vay chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng nguồn vốn sử dụng của ngân
hàng.
Tổng dư nợ/ Tổng nguồn vốn
- Dư nợ tín dụng trung dài hạn: là chỉ tiêu phản ánh lượng vốn trung dài
hạn của ngân hàng đã được giải ngân tại một thời điểm cụ thể.
Dư nợ tín dụng TDH / Tổng dư nợ

=> Chỉ tiêu này cho biết tỷ trọng dư nợ tín dụng trung dài hạn là lớn hay
nhỏ trong tổng dư nợ và mối tương quan với dư nợ tín dụng ngắn hạn.
Hiệu suất sử dụng vốn vay = Tổng dư nợ TDH/ Tống vốn huy động TDH
=> Chỉ tiêu này thể hiện tương quan giữa đầu vào/đầu ra vốn của ngân
hàng giúp các nhà phân tích so sánh khả năng cho vay của ngân hàng với khả
năng huy động vốn, đồng thời cũng xác định hiệu quả của một đồng vốn huy
động. Trong trường hợp mọi khoản vay đều có hiệu quả thì tỷ lệ này >=1 là tốt
nhất.

xxiii


- Vòng quay vốn tín dụng đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng,
thời gian thu hồi nợ vay của ngân hàng nhanh hay chậm (vòng).
Vòng quay VTD = Doanh số thu nợ TDH/ Dư nợ bình quân TDH
=> Chỉ tiêu này là mức độ luân chuyển của vốn, thể hiện khả năng tổ
chức, quản lý, khai thác sử dụng vốn. Chỉ tiêu này lớn chứng tỏ khả năng sử
dụng vốn của ngân hàng là tốt.
* Nhóm chỉ tiêu về nợ quá hạn:
Tỷ lệ nợ xấu TDH = Nợ xấu TDH / Tổng dư nợ tín dụng TDH
=> Chỉ tiêu này phản ánh nợ quá hạn chiếm tỷ lệ bao nhiêu trong tổng

dư nợ của ngân hàng, đo lường chất lượng nghiệp vụ tín dụng của ngân hàng.
Những ngân hàng có chỉ số này càng thấp cũng có nghĩa là chất lượng tín
dụng của ngân hàng này càng cao.
2.1.4.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng trung và dài
hạn


Các nhân tố chủ quan
Mỗi ngân hàng đều xây dựng một chính sách tín dụng riêng. Đây được
coi là kim chỉ nam cho hoạt động tín dụng. Nó có ý nghĩa quyết định sự thành
công hay thất bại của một NHTM. Chính sách tín dụng của ngân hàng qui định
đối tượng tín dụng, giới hạn cũng như thời hạn tín dụng đối với từng dự án.
Chính sách tín dụng của ngân hàng còn là mức độ chuyển hoán kì hạn của
nguồn.
Hai là, mỗi ngân hàng đều có một qui trình tín dụng riêng phù hợp với
đặc điểm của ngân hàng. Quan trọng nhất là phân tích tín dụng, thẩm định
hiệu quả kinh tế của dự án. Nếu như cán bộ tín dụng thực hiện đúng, phân tích
các dự án một cách hợp lý chính xác thì ngân hàng sẽ phân loại được các dự
án, các khoản tín dụng có hiệu quả, có chất lượng và từ đó nâng cao chất
lượng tín dụng cho các khoản tín dụng. Còn ngược lại thì có nhiều khả năng
ngân hàng sẽ mất vốn, chất lượng tín dụng chung của ngân hàng sẽ bị ảnh
hưởng xấu.
Ba là, công tác kiểm tra giám sát tín dụng. Sau khi giải ngân cho khách
hàng các Ngân hàng cần kiểm tra, giám sát tín dụng một cách chặt chẽ để đảm
bảo rằng khách hàng sử dụng đúng mục đích vốn vay, không vi phạm pháp

xxiv


luật. Nếu không thì khả năng mất vốn là rất lớn, ngân hàng sẽ không thu hồi

được vốn và lãi đúng hạn và ảnh hưởng đến chất lượng khoản vay.
Bốn là hệ thống thông tin tín dụng. Số lượng, chất lượng của thông tin
quyết định đến mức độ chính xác trong việc phân tích, nhận định thị trường,
đánh giá khách hàng... giúp cán bộ tín dụng đánh giá, quyết định cho vay đúng
đắn sáng suốt hơn. Thông tin càng đầy đủ, chính xác, kịp thời sẽ có tác dụng
tăng khả năng phòng ngừa rủi tín dụng, nâng cao chất lượng tín dụng.
Cuối cùng là phẩm chất và trình độ cán bộ. Con người là yếu tố quyết
định đến sự thành bại trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng cũng như
việc đảm bảo chất lượng tín dụng. Việc tuyển chọn nhân sự có đạo đức nghề
nghiệp tốt, giỏi chuyên môn (có khả năng phân tích đánh giá hiệu quả kinh tế
của dự án xin vay, đánh giá tài sản bảo đảm, giám sát quản lý cho vay...) sẽ
giúp cho ngân hàng có thể ngăn ngừa được những sai phạm có thể xảy ra trong
hoạt động tín dụng. Từ đó ngân hàng có thể phân loại được các dự án cũng
như các khoản tín dụng có hiệu quả, nâng cao chất lượng tín dụng.


Các nhân tố khách quan
Từ phía khách hàng:
Năng lực sử dụng vốn của khách hàng. Nếu như khách hàng sử dụng vốn
vay hiệu quả, họ sẽ thanh toán gốc và lãi vay đúng hạn. Còn nếu như khách
hàng làm ăn thua lỗ thì khả năng không thu hồi vốn và gốc đúng hạn là rất lớn
dẫn đến nợ quá hạn gia tăng.
Một thực tế đang tồn tại là tình trạng các doanh nghiệp vay vốn ngân
hàng cung cấp các số liệu thiếu trung thực; chế độ kế toán thống kê đã được
ban hành, nhưng phần lớn các doanh nghiệp thực hiện không nghiêm túc. Điều
này gây rất nhiều khó khăn cho ngân hàng trong việc nắm bắt tình hình sản
xuất kinh doanh cũng như việc quản lý vốn vay của đơn vị để qua đó có thể
đưa ra những quyết định đầu tư đúng đắn.
Nhiều doanh nghiệp dùng tiền vay ngân hàng quay vòng không đúng đối
tượng kinh doanh, không đúng với phương án, mục đích khi xin vay, thậm chí

vốn vay ngắn hạn sử dụng đầu tư vào tài sản cố định hoặc kinh doanh bất động
sản nên không trả được nợ đúng hạn.
Các nhân tố khách quan khác:
Các nguyên nhân từ môi trường kinh doanh: Môi trường kinh doanh của
các khách hàng do các chính sách của nhà nước quyết định. Doanh nghiệp có
môi trường kinh doanh tốt, hiệu quả, họ sẽ có điều kiện làm ăn thuận lợi, bảo
toàn vốn vay và phát triển vốn vay. Khách hàng có thể trả gốc và lãi đúng hạn,

xxv


×