Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM- CHI NHÁNH THĂNG LONG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (200.91 KB, 23 trang )

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TÍN
DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG TMCP
NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM- CHI NHÁNH THĂNG LONG.
3.1. Định hướng phát triển về tín dụng trung, dài hạn của Ngân
hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam, chi nhánh Thăng Long.
3.1.1. Định hướng phát triển của Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam.
Mục tiêu chiến lược phát triển của ngân hàng Ngoại Thương đến năm 2010
là phấn đấu trở thành ngân hàng thương mại hàng đầu của Việt Nam, hoạt động đa
năng, kết hợp bán buôn với bán lẻ, mở rộng các dịch vụ ngân hàng, phục vụ phát
triển kinh tế trong nước và trở thành một ngân hàng quốc tế khu vực. Ngân hàng
thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam đã xây dựng cho mình một chiến lược
phát triển từ nay đến 2010 với những nội dung chính như sau:
1. Nâng cao năng lực, nâng cao sức cạnh tranh bằng việc phấn đấu nâng chỉ
số CAR đạt 10-12% và các chỉ số tài chính quan trọng khác theo chuẩn quốc tế,
phấn đấu đạt mức xếp hạng “AA” theo chuẩn mực của các tổ chức xếp hạng quốc tế.
2. Hoàn thành quá trình tái cơ cấu ngân hàng để có một mô hình tổ chức hiện
đại, khoa học, phù hợp với mục tiêu và bảo đảm hiệu quả kinh doanh, kiểm soát
được rủi ro, có khả năng cung ứng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng đa dạng, tổng
hợp, đáp ứng được đòi hỏi ngày càng cao của nền kinh tế thị trường và nhu cầu của
khách hàng thuộc mọi thành phần.
Đẩy mạnh công tác huy động vốn, thực hiện đa dạng hoá các hình thức huy
động vốn, bổ sung các loại kỳ hạn, áp dụng lãi suất linh hoạt... Tốc độ tăng trưởng
nguồn vốn đạt 19 – 20%, trong đó chú ý đến việc phát triển nguồn vốn bằng VND.
Ngân hàng chủ động tìm các dự án khả thi không phân biệt thành phần kinh
tế, loại hình sở hữu, bám sát các dự án lớn, các chương trình kinh tế trọng điểm... để
đẩy mạnh cho vay nhằm đạt mục tiêu tăng trưởng dư nợ tín dụng 20 - 22%.
Cải tiến các phương pháp quản lý rủi ro tín dụng, giữ tỷ lệ nợ quá hạn toàn
hệ thống dưới 4%.
Cải tiến, áp dụng các công nghệ mới, nâng cao chất lượng phục vụ khách
hàng, giảm phí... nhằm giữ vững thị phần 29% trong kim ngạch thanh toán xuất nhập
khẩu của cả nước.


3.1.2. Định hướng phát triển về tín dụng trung, dài hạn của Ngân hàng
TMCP Ngoại Thương Việt Nam, chi nhánh Thăng Long.
Ngoài những mục tiêu chung mà Ngân hàng Ngoại Thương đặt ra trong
toàn hệ thống, trong năm 2010, Chi nhánh có những định hướng về hoạt động tín
dụng trung dài hạn cụ thể như:
- Tỷ lệ tăng trưởng huy động vốn dự kiến sẽ suy giảm trong năm 2010 do
sự biến động lớn về nguồn huy động từ các tổ chức kinh tế. Chi nhánh NHNT Thăng
Long đăng ký kế hoạch huy động vốn năm 2010 tăng 21% so với ước thực hiện tại
thời điểm 31/12/2009, tức là đạt 3.618 tỷ quy VND
- Chi nhánh, dự kiến năm 2010 dư nợ tín dụng của VCB Thăng Long sẽ đạt
2.494 tỷ quy VND, tăng khoảng 25% so với năm 2009 trong đó Tốc độ tăng trưởng
tín dụng trung dài hạn (gồm cả phần đồng tài trợ) khoảng 28% (ước đạt 1.558 tỷ
quy VND). Dự kiến trong năm 2010 tổng mức giải ngân cho các dự án đã ký kết hợp
đồng tín dụng trong năm 2009 khoảng 575 tỷ quy VND bao gồm:
+ Các dự án đã ký hợp đồng tín dụng và tiếp tục giải ngân trong năm 2010
o Dự án cao ốc 102 Trường Chinh: 95 tỷ đồng
o Văn phòng Việt Á: 50 tỷ đồng
o Dự án Đầu tư xây dựng nhà máy xe tải hạng nặng Vinaxuki: 50 tỷ đồng
o Dự án Đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất Bia Hà Nội tại Hải Phòng: 170 tỷ
o Dự án xây dựng chung cư cao tầng CT01: 162 tỷ đồng
o Habeco Bao bì: 10 tỷ đồng
o Dự án 9A -9B Phan Chu Trinh: 35 tỷ đồng
+ Các dự án đang xúc tiến tìm hiểu và thẩm định theo đề nghị của khách
hàng:
o Dự án Nhà máy sữa Ba Vì của công ty CP Sữa Quốc tế
o Dự án đập nước Hà Tĩnh.
o Dự án Đầu tư Thiết bị Thi công các công trình Thủy điện, thủy lợi.
Dự kiến thu nợ của Chi nhánh từ các dự án trung dài hạn và đồng tại trợ
trong năm 2010 khoảng 237 tỷ đồng. Như vậy trong năm 2010, dư nợ tín dụng trung
dài hạn và đồng tài trợ của Chi nhánh tăng thêm 338 tỷ quy VND tương đương tăng

trưởng 28% so với năm 2009.
- Về tỷ lệ nợ xấu, trong năm 2010, Chi nhánh sẽ Tập trung giải quyết về cơ
bản nợ tồn đọng của các công ty Cầu thuộc Tổng Công ty Xây dựng Thăng Long
(Cầu 6, Cầu 12) trên cơ sở trích nguồn thu từ các công trình mới hiệu quả để trả nợ
các công trình cũ với lộ trình phù hợp. Đối với các công ty khác như Kao Li, Vân
Sơn, Kim Thành…, Chi nhánh sẽ tiến hành phát mại tài sản hoặc khởi kiện để thu
hồi nợ
3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung, dài hạn tại
Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam, chi nhánh Thăng Long.
3.2.1. Nhóm giải pháp nhằm mở rộng tín dụng trung, dài hạn.
3.2.1.1. Cải tiến và đa dạng hóa các hình thức huy động vốn.
Huy động vốn là một trong những hoạt động cơ bản và quan trọng nhất của
Ngân hàng, nó góp phần tạo nên nguồn lợi nhuận khổng lồ cho các ngân hàng. Bởi
vậy mục tiêu đặt ra cho mỗi ngân hàng là làm sao hoạt động huy động vốn trở nên
có hiệu quả nhất, làm sao huy động được nhiều vốn nhất, với chi phí rẻ nhất, phù
hợp với hoạt động của từng ngân hàng,chi nhánh,... Cải tiến và đa dạng hoá các hình
thức huy động là phương pháp có hiệu quả cao để thực hiện mục tiêu này.
Vốn có thể được huy động bằng nhiều hình thức khác nhau như huy động
trực tiếp từ các nguồn thông qua hệ thống các quầy,các phòng giao dịch của Chi
nhánh, các quỹ, hay gián tiếp thông qua phát hành trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi,....
Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam đã tiến hành niêm yết chứng khoán trên
sàn giao dịch chứng khoán, đây là cơ hội tốt để ngân hàng thu hút một lượng vốn
lớn thông qua kênh huy động này.
-Đối với khu vực dân cư:
Dân cư luôn nắm giữ một lượng tiền nhàn rỗi lớn nhưng trước bối cảnh cạnh
tranh gay gắt giữa các Ngân hàng như hiện nay, Chi nhánh cần phải mở rộng hệ
thống các mạng lưới các quầy đến các khu dân cư:
Hiện nay, vốn nhàn rỗi trong dân cư là rất lớn, điều này xuất phát từ nhiều
nguyên nhân song có một số nguyên nhân quan trọng là tâm lý muốn cất trữ bằng
tiền giấy và vàng trong dân cư còn nặng; ở nhiều địa bàn, ở nhiều độ tuổi, người dân

chưa có điều kiện tiếp xúc với ngân hàng và các dịch vụ ngân hàng;và không phải ai
cũng có khả năng sử dụng nguồn vốn đó để đầu tư. Tình trạng này dẫn đến vốn nhàn
rỗi trong dân cư gây lãng phí nguồn lực xã hội, chính vì vậy trong quá trình lập kế
hoạch kinh doanh Chi nhánh cần phải chú trọng tuyên truyền, mở rộng mạng lưới
huy động đến khu dân cư giúp người dân dễ dàng và có điều kiện tiếp xúc với ngân
hàng, gửi tiền vào ngân hàng và sử dụng các dịch vụ ngân hàng. Đặc biệt như hiện
nay, các dịch vụ Ngân hàng đang phát triển hết sức mạnh mẽ, hứa hẹn mang đến rất
nhiều tiện ích đối với khách hàng khi sử dụng và nguồn lợi nhuận lớn cho ngân hàng
như: thẻ tín dụng, thẻ thanh toán, séc,... Song, tầng lớp dân cư hiện nay chưa được
biết nhiều thông tin về những dịch vụ này,bởi vậy số lượng người sử dụng vẫn chưa
nhiều. Chi nhánh cần phải tiếp tục mở thêm các phòng giao dịch tại những điểm tập
trung dân cư đông đúc và có thu nhập cao trên địa bàn và vùng phụ cận như Cầu
Diễn, Xuân Đỉnh, Mê Linh…
- Đối với các doanh nghiệp:
Nguồn vốn của các doanh nghiệp không phải lúc nào cũng được đầu tư mà
cũng có những thời điểm tạm thời nhàn rỗi. Tuyên truyền và đưa ra những chính
sách ưu đãi sẽ giúp cho Chi nhánh huy động thêm được nguồn vốn này.
Bên cạnh đó, các doanh nghiệp hiện nay có nhu cầu rất lớn về những dịch
vụ của Ngân hàng như thực hiện các nghiệp vụ thanh toán với đối tác qua ngân
hàng, chi trả lương cho cán bộ công nhân viên,...Bởi vậy, Ngân hàng phải tiếp xúc
thường xuyên, tìm hiểu nhu cầu của doanh nghiệp, khuyến khích họ mở tài khoản
tiền gửi, thực hiện thanh toán qua ngân hàng. Bên cạnh đó phải mở rộng thêm nhiều
hoạt động thanh toán, dịch vụ thông qua ngân hàng. Ví dụ, dịch vụ trả lương qua tài
khoản sử dụng thẻ ATM cho các công ty, nhà máy thuộc các khu công nghiệp trên
địa bàn lân cận. Đây là một nguồn huy động vốn ổn định và khá lớn, khi các nhà
máy ngày càng mở rộng sản xuất và sử dụng đông đảo lực lượng nhân công. Đối
tượng là các khu công nghiệp như KCN Thăng Long, Khu Công nghiệp Quang
Minh… và nhiều KCN sẽ mọc lên về phía Đông Bắc thành phố. Đồng thời trong quá
trình đó ngân hàng cũng phải không ngừng từng bước nâng cao chất lượng các dịch
vụ để đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng và nâng cao khả năng cạnh

tranh của ngân hàng.
- Mỗi phòng giao dịch cần có biện pháp tăng thị phần huy động vốn của mình
trên địa bàn họ phụ trách.
Đây là hướng thực hiện hết sức quan trọng, vì hiệu quả của Chi nhánh là tập
hợp hiệu quả huy động vốn của các phòng giao dịch. Mỗi phòng giao dịch thuộc chi
nhánh mà tăng thị phần của mình trên khu vực phụ trách thì sẽ góp phần thực hiện
tốt kế hoạch hoạt động của chi nhánh đã đề ra trong chiến lược về huy động vốn. Để
thực hiện được điều này, cần phải đưa ra một số chính sách đãi ngộ đối với các
phòng giao dịch có khả năng khai thác, huy động tốt các nguồn vốn mà cụ thể là họ
phải đưa ra các chính sách thưởng đối với các phòng giao dịch thực hiện tốt.
- Thực hiện tốt chính sách khuyến khích đối với các khách hàng. Đa dạng
hóa các sản phẩm tiền gửi với lãi suất hấp dẫn, linh hoạt, kỳ hạn gửi rút linh hoạt để
đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Ngân hàng luôn có những khách hàng truyền thống, khách hàng mới và
khách hàng tiềm năng, chính vì vậy cần phải đưa ra các chính sách khuyến khích đối
với các khách hàng.
+ Đối với các khách hàng truyền thống lâu năm, có quan hệ tốt với Ngân
hàng: Ngân hàng có thể cho họ hưởng một số chính sách ưu đãi như: cung cấp các
dịch vụ với giá rẻ hơn bình thường, tặng quà cho khách hàng, ... nhằm giữ khách
quan hệ với ngân hàng và sử dụng các dịch vụ của ngân hàng một cách thường
xuyên.
+ Đối với các khách hàng mới quan hệ và khách hàng tiềm năng mà ngân
hàng đang ngắm đến trong tương lai: Ngân hàng cần thực nhiện tốt việc cung cấp
các dịch vụ nhanh chóng, thuận tiện và có chất lượng cao, đồng thời thường xuyên
tuyên truyền cho mọi người thấy được lợi ích khi quan hệ với ngân hàng và sự tiện
lợi khi sử dụng các sản phẩm mà ngân hàng cung cấp, nhằm nâng cao khả năng thu
hút vốn tới mức tối đa.
+ Ngân hàng cần đề ra một khung lãi suất áp dụng cho từng kỳ hạn để có
thể áp dụng những lãi suất khác nhau trong mỗi hoàn cảnh cụ thể xảy ra trên thị
trường. Hiện nay, canh tranh giữa các ngân hàng trở nên ngày càng gay gắt, đặc biệt

Chi nhánh Ngân hàng Ngoại Thương Thăng Long lại nằm trên địa bàn có nhiều các
Ngân hàng có yếu tố nước ngoài, rất nhạy bén trên thị trường. Các ngân hàng này có
thể áp dụng mức lãi suất tiền gửi cao hơn so với Chi nhánh để thu hút vốn, vì vậy
nếu áp dụng mức lãi suất cứng thì có thể dẫn đến tình trạng lãi suất huy động của
Chi nhánh có thể thấp hơn lãi suất của các Ngân hàng khác trên cùng địa bàn và
đương nhiên phần vốn thu được của ngân hàng sẽ giảm gây khó khăn cho cấp tín
dụng cho. Bởi vậy, Chi nhánh cần phải áp dụng linh hoạt các mức lãi suất huy động
trong từng thời kỳ, từng địa bàn để có khả năng thu hút vốn cao nhất.
- Chi nhánh cần phải tích cực tìm kiếm các nguồn tài trợ, uỷ thác của các
Chính phủ, các tổ chức phi Chính phủ, các tổ chức kinh tế,... khi họ muốn chuyển
vốn để thực hiện các hoạt động phát triển kinh tế, xã hội, văn hoá... trong nước.
3.2.1.2. Cải tiến và đa dạng hoá các hình thức cho vay trung, dài hạn.
Hiện nay, nếu so sánh Việt Nam với các nước có nền tài chính phát triển thì
hệ thống Ngân hàng của nước còn có những hình thức cho vay khá đơn điệu. Cũng
đã có thêm một số hình thức cho vay trung dài hạn mới nhưng hiệu quả chưa cao,
chưa đáp ứng được nhu cầu của người vay vốn, thủ tục cho vay còn khá phức tạp.
Chính điều đó đã làm giảm hiệu quả sử dụng vốn của Ngân hàng, đồng thời gây nên
hiện tượng ứ đọng vốn trong xã hội. Điều kiện xin vay vốn mỗi doanh nghiệp là rất
khác nhau nên cần phải có các hình thức cho vay đa dạng. Đồng thời đa dạng hoá
các hình thức cho vay cũng là một biện pháp giảm rủi ro cho Ngân hàng. Bởi vậy,
nếu ngân hàng không có một danh mục cho vay đa dạng, Ngân hàng đã tự loại bỏ cơ
hội giảm thiểu rủi ro cho chính mình. Không những thế, đa dạng hóa các hình thức
cho vay giúp Ngân hàng có thể lựa chọn những cơ hội có khả năng sinh lời tốt nhất
3.2.1.3. Đẩy mạnh công tác tư vấn đầu tư, thường xuyên gần gũi, hỗ trợ
doanh nghiệp.
Bên cạnh việc cho vay đơn thuần, Chi nhánh cần phải hướng tới cung cấp các
dịch vụ hỗ trợ tổng hợp nhằm nâng cao tính tiện ích của các sản phẩm ngân hàng đối
với khách hàng vay vốn. Trong thời đại hiện nay, khi nền kinh tế đã phát triển, thông
tin trở nên phong phú rộng khắp, nhu cầu đáp ứng sự hiểu biết của con người càng
trở nên mạnh mẽ. Cũng giống như các trung tâm tư vấn khác, tư vấn của Ngân hàng

cũng là để đánh giá, phân tích, dự báo các thông tin về tình hình kinh tế xã hôi, thị
trường, giá cả,...Từ đó có thể giúp doanh nghiệp đầu tư đúng đắn hơn. Không phải
tất cả các doanh nghiệp hiện nay đều có những hiểu biết sâu rộng về lĩnh vực đầu tư.
Chính vì vậy, hiệu quả của các dự án đầu tư chưa cao, mang đến nhiều rủi ro cho
doanh nghiệp và cũng sẽ chính là cho Ngân hàng. Trong quá trình tìm kiếm, phân
tích các thông tin phục vụ cho công tác phân tích tín dụng, các cán bộ ngân hàng có
khả năng nắm bắt được nhiều thông tin chính xác, có ích và có tính hệ thống cao,
như các thông tin về thị trường tiêu thụ sản phẩm, thông tin về vị thế cạnh tranh giữa
các doanh nghiệp, các chính sách kinh tế, pháp luật của Nhà nước,... Dựa trên tiềm
lực đó, ngân hàng có thể tư vấn cho khách hàng về phương hướng sản xuất kinh
doanh hợp lý. Điều đó có lợi cho cả hai phía Ngân hàng và khách hàng.
Bởi vậy, để nâng cao hiểu biết về lĩnh vực này cho doanh nghiệp, Chi nhánh
nên mở các trung tâm dịch vụ tư vấn về đầu tư dự án, theo dõi, hướng dẫn, cố vấn
cho các doanh nghiệp tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hoạt động hiệu quả, phát
triển, từ đó cũng giúp cho chính Ngân hàng phát triển. Ngoài ra trong công tác tổ
chức giao dịch với các khách hàng, nên thường xuyên tạo điều kiện tốt nhất, thuận
lợi nhất cho khách như giải quyết nhanh thủ tục cho khách, hướng dẫn tận tình
những yêu cầu của khách, rút ngắn các thủ tục rườm rà không cần thiết tạo thuận lợi
cho khách.
3.2.1.4. Tăng cường thực hiện công tác Marketing Ngân hàng.
Tất cả các doanh nghiệp nói chung và các Ngân hàng nói riêng đều cần thiết
nâng cao hoạt động marketing để quảng bá những sản phẩm của mình. Nhưng một
thực tế đang diễn ra hiện nay là các NHTM ở nước ta hiện nay chưa nhận thức được
đầy đủ tầm quan trọng cuả Marketing trong hoạt động của Ngân hàng nên hoạt động
này vẫn chưa dành được những sự quan tâm cần thiết. Marketing Ngân hàng hiện
nay chủ yếu là các hoạt động như quảng cáo, khuếch trương còn những hoạt động
chủ yếu quyết định sự thành công trong thực hành marketing như nghiên cứu khách
hàng, xác định thị trường mục tiêu, nâng cao uy tín, chất lượng dịch vụ Ngân
hàng,... thì còn rất yếu kém.
Để nâng cao chất lượng công tác marketing ngân hàng, Chi nhánh có thể thực

hiện một số phương pháp sau:
+ Hoạt động marketing rất quan trọng ở yếu tố con người. Các cán bộ quản lý
phải nhanh chóng chuyển sang tư duy lấy quan điểm marketing làm chủ đạo vì chỉ
có tìm hiểu thị trường một cách kỹ lưỡng, nắm bắt được sự thay đổi của nhu cầu
khách hàng mới có thể đưa ra những biện pháp, chính sách linh hoạt, giúp Ngân
hàng thực hiện được đúng các mục tiêu. Triết lý marketing cần phải được thâm nhập
vào tất cả các bộ phận giao dịch, tất cả các nhân viên trong Ngân hàng.
+ Thành lập phòng Marketing trong cơ cấu tổ chức bộ máy, đề ra và định
hướng hoạt động marketing một cách khoa học với đội ngũ marketing nhạy bén,
chuyên môn cao.
+ Cán bộ Marketing cần xem xét ba yếu tố tác động trực tiếp đến hoạt động
của Ngân hàng là: Nhu cầu của khách hàng trên thị trường đối với các sản phẩm của
Ngân hàng; khả năng thích ứng cầu của tất cả các ngân hàng đối thủ trên thị trường;
các sản phẩm, dịch vụ cung ứng của Ngân hàng mình.
Nếu thực hiện được tất cả các yếu tố trên, các sản phẩm dịch vụ của Ngân
hàng sẽ ngày càng đáp ứng được nhu cầu của khách hàng, năng lực cạnh tranh của
Ngân hàng sẽ rất cao trên thị trường. Song, làm được điều này không phải là dễ và
cần có nhiều thời gian nhưng đây là nhiệm vụ hết sức quan trọng đối với Ngân hàng
trước bối cảnh cạnh tranh gay gắt và đặt biệt khi cạnh tranh trong lĩnh vực ngân
hàng ngày càng mang tính quốc tế.
3.2.1.5. Mở rộng đầu tư cho vay đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài, doanh nghiệp vừa và nhỏ, hạn chế mức tập trung đầu tư vào một
ngành.
Ngân hàng tiếp tục điều chỉnh cơ cấu cho vay và đầu tư phải phù hợp với cơ
cấu thành phần kinh tế quốc dân. Đa dạng hoá các hình thức tín dụng để phân chia
rủi ro và điều quan trọng là không phân biệt loại hình kinh tế, thực hiện chính sách
khách hàng để cho vay.
Hiện nay, nước ta đang trên đường mở cửa hội nhập với nền kinh tế thế giới
nên số lượng các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ngày càng tăng. Các doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có đặc điểm: nguồn vốn lớn, nhân sự có chất lượng

rất cao, năng động, nhạy bén, bộ máy kinh doanh hiệu quả,... Bởi vậy đây là nguồn
khách hàng tiềm năng đem lại lợi nhuận lớn cho Ngân hàng, rủi ro đối với khách
hàng này là thấp. Bởi vậy, Mặc dù quy định về cho vay đối với loại hình kinh tế này
đòi hỏi rất cao và chặt chẽ nhưng không vì thế mà Ngân hàng không cho vay ra, thờ
ơ với khách hàng, coi những khoản vay này là nhỏ bé,... Ngân hàng cần phải làm tốt
hơn nữa quan hệ Ngân hàng - khách hàng, lấy khách hàng là doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài để hướng tới.
Cũng tương tự như vây, doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ đang ngày càng
chiếm một tỷ trọng lớn trong các loại hình doanh nghiệp nước ta. Loại hình doanh
nghiệp này cần một lượng vốn trung dài hạn lớn để đầu tư cơ sở hạ tầng, cải tiến
công nghệ, đẩy mạnh sản xuất, nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường. Loại
hình này tuy chứa đựng nhiều rủi ro hơn do trình độ chuyên môn, trình độ tổ chức,
…còn nhiều hạn chế nhưng nó có tiềm năng phát triển rất lớn trong tương lai. Cho
nên cho vay khu vực kinh tế này phải vừa biết năng động, nhìn nhận đâu là khách
hàng đáng tin cậy, vừa phải phân tích xem khách hàng nào có triển vọng sẽ quỵt nợ
hay kinh doanh kém mà dẫn tới khả năng không trả được nợ. Muốn mở rộng ra khu
vực này Ngân hàng phải biết chấp nhận kiểu " năng nhặt chặt bị " không chê những
vay nhỏ. Việc mở rộng cho vay đối với loại hình doanh nghiệp này của Chi nhánh
cũng phù hợp với chiến lược chung của Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam,
giúp phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ, đẩy mạnh phát triển của nền kinh tế.
Một thực tế đang diễn ra tại Chi nhánh đó là việc tập trung cho vay quá lớn
vào một ngành sản xuất kinh doanh (cụ thể là tập trung quá lớn vào ngành công
nghiệp chế biến, chiếm hơn 78% tổng dư nợ trung dài hạn cho vay hỗ trợ lãi suất).
Điều đó sẽ dẫn đến rất nhiều rủi ro cho ngân hàng khi xảy ra những biến động lớn
trong ngành. Với tỷ lệ cho vay như trên, nếu xảy ra những biến động theo chiều
hướng xấu khiến doanh nghiệp không trả được nợ sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến
khả năng thanh khoản của Ngân hàng. Bên cạnh đó, tập trung cho vay quá lớn vào
một ngành sẽ giảm cơ hội đầu tư vào các ngành khác có tiềm năng, làm cho Ngân
hàng hoạt động không đạt hiệu quả tối ưu. Bởi vậy, phương hướng cần làm là giảm
tỷ trọng cho vay đối với ngành công nghiệp chế biến, tìm kiếm, đánh giá những

ngành có tiềm năng để chuyển hướng đối tượng đầu tư sang những ngành này.
3.2.2. Nhóm giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung, dài hạn.
3.2.2.1. Đổi mới chính sách tín dụng.
Hoạt động tín dụng là hoạt động chính của ngân hàng, nó đem lại phần lớn
thu nhập vì vậy rất được chú trọng. Hoạt động đó không thể diễn ra một cách tự
phát, thiếu tính tổ chức mà phải được thực hiện theo các chỉ dân thống nhất trong
toàn bộ ngân hàng sao cho vừa bảo đảm tính chính xác, chặt chẽ khoa học vừa tạo ra
căn cứ để các cán bộ ngân hàng thực hiện. Tập hợp các định hướng đó gọi là chính
sách tín dụng của ngân hàng. Chính sách tín dụng là kim chỉ nam đảm bảo cho hoạt
động tín dụng đi đúng quỹ đạo, nó có ý nghĩa quyết định đến sự thành bại của mọi
ngân hàng. Một chính sách tín dụng đúng đắn sẽ đảm bảo được khả năng sinh lời
của hoạt động tín dụng trên cơ sở thu hút các nguồn lực, phân tán rủi ro, tuân thủ
pháp luật, đường lối chính sách của Nhà nước và đảm bảo công bằng xã hội và
ngược lại. Muốn vậy, phải xây dựng chính sách tín dụng trên cơ sở khoa học, chính
sách cần được tiếp tục được hoàn thiện, đảm bảo vừa huy động được tiền gửi vào
Ngân hàng (đặc biệt là vốn trung dài hạn) vừa đảm bảo NHTM kinh doanh có lãi,
bảo toàn được vốn, khuyến khích được các doanh nghiệp tiếp cận được nguồn vốn
của các Ngân hàng, kích thích mở rộng tín dụng trung dài hạn, đổi mới kỹ thuật,
hiện đại hóa công nghệ, tăng cường sức mạnh của sản phẩm nội địa. Một số biện
pháp để xây dựng chính sách tín dụng hợp lý:

×