Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

giải pháp nâng cao việc tiếp cận vốn tín dụng chính thức của nông hộ ở huyện cái nước tỉnh cà mau

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (503.11 KB, 66 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN KIỀU DIỄM

GIẢI PHÁP NÂNG CAO VIỆC TIẾP CẬN VỐN
TÍN DỤNG CHÍNH THỨC CỦA NÔNG HỘ Ở
HUYỆN CÁI NƯỚC TỈNH CÀ MAU

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Tài chính - Ngân Hàng
Mã số ngành: KT1121L2

Tháng 11 Năm 2013


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN KIỀU DIỄM
MSSV: LT11105

GIẢI PHÁP NÂNG CAO VIỆC TIẾP CẬN VỐN
TÍN DỤNG CHÍNH THỨC CỦA NÔNG HỘ Ở
HUYỆN CÁI NƯỚC TỈNH CÀ MAU

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
Mã số ngành: KT1121L2

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN


VƯƠNG QUỐC DUY

Tháng 11 Năm 2013


LỜI CẢM TẠ
Trong suốt quá trình học tập tại Khoa Kinh Tế - Quản trị kinh doanh
trường Đại học Cần Thơ, em đã được sự hướng dẫn tận tình của Quý thầy cô
và đã tiếp thu được rất nhiều kiến thức bổ ích, đặc biệt là trong quá trình thực
hiện Luận văn tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tâm của Thầy Vương Quốc
Duy. Thầy đã chỉ dẫn và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho em trong suốt quá trình
thực hiện đề tài. Xin cảm ơn sự hỗ trợ Quý thầy cô Khoa Kinh Tế - QTKD
trong việc thực hiện đề tài này.
Sau cùng, em xin gởi lời cám ơn đến gia đình đã khuyến khích, động
viên, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em trong suốt quá trình học tập và sự hỗ
trợ, giúp đỡ của các bạn Lớp Tài Chính Ngân hàng 2 khóa 37 trong học tập
cũng như lúc em thực hiện Luận văn tốt nghiệp.
Kính chúc sức khỏe Quý Thầy cô, gia đình và các bạn.
Cần Thơ, ngày 18 tháng 11 năm 2013
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Kiều Diễm

i


TRANG CAM KẾT
Tôi xin cam kết luận văn này được hoàn thành dựa trên các kết quả
nghiên cứu của tôi và các kết quả nghiên cứu này chưa được dùng cho bất cứ

luận văn cùng cấp nào khác.
.

Cần Thơ, ngày 18 tháng 11 năm 2013
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Kiều Diễm

ii


MỤC LỤC
CHƯƠNG 1 ...................................................................................................1
GIỚI THIỆU .................................................................................................1
1.1 Lý do chọn đề tài ..................................................................................1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................2
1.2.1 Mục tiêu chung................................................................................2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể ................................................................................2
1.3 Phạm vi nghiên cứu .............................................................................2
1.3.1 Không gian ......................................................................................2
1.3.2 Thời gian .........................................................................................2
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu ......................................................................3
1.4 Lược khảo tài liệu ................................................................................3
CHƯƠNG 2 ...................................................................................................5
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.................5
2.1 Phương pháp luận ................................................................................5
2.1.1 Khái niệm, chức năng và phân loại tín dụng nông thôn ....................5
2.1.1.1 Khái niệm tín dụng .......................................................................5
2.1.1.2 Chức năng của tín dụng ................................................................5
2.1.1.3 Phân loại tín dụng nông thôn ........................................................6

2.1.2 Vai trò của tín dụng trong phát triển nông thôn ................................7
2.1.3 Các lý thuyết về thị trường tài chính nông thôn ...............................8
2.1.3.1 Phương pháp tiếp cận thị trường vốn cổ điển ở các nước đang phát
triển .........................................................................................................8
2.1.3.2 Phương pháp tiếp cận kìm hãm tài chính ....................................10
2.1.3.3 Phương pháp tiếp cận nền kinh tế có tổ chức mới ....................... 12
2.1.4 Giải thích những biến sử dụng trong mô hình Probit xác định các
yếu tố ảnh hưởng đến việc vay được hay không của nông hộ ................. 13
2.2 Phương pháp nghiên cứu ...................................................................16
2.2.1 Phương pháp chọn vùng nghiên cứu .............................................. 16
2.2.2 Phương pháp chọn mẫu .................................................................17

iii


2.2.3 Phương pháp thu thập số liệu ......................................................... 17
2.2.4 Phương pháp phân tích số liệu ....................................................... 17
CHƯƠNG 3 .................................................................................................19
THỰC TRẠNG TIẾP CẬN VỐN TÍN DỤNG CHÍNH THỨC CỦA
NÔNG HỘ Ở HUYỆN CÁI NƯỚC TỈNH CÀ MAU ................................ 19
3.1 Điều kiện tự nhiên - tình hình kinh tế xã hội tại địa bàn huyện Cái
Nước ......................................................................................................... 19
3.1.1 Vị trí địa lý .................................................................................... 19
3.1.2 Điều kiện tự nhiên ......................................................................... 19
3.1.3 Tình hình kinh tế - xã hội .............................................................. 19
3.2 Tổng quan về các tổ chức tín dụng chính thức ở ĐBSCL và huyện
Cái Nước...................................................................................................21
3.2.1 Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ........................... 21
3.2.2 Ngân hàng Chính sách xã hội ........................................................ 22
3.2.3 Ngân hàng thương mại cổ phần nông thôn .....................................23

3.2.4 Quỹ tín dụng nhân dân...................................................................23
3.2.5 Những ngân hàng thương mại khác và những chương trình đặc biệt
............................................................................................................... 24
3.3 Tình hình chung của hộ và hiệu quả sử dụng vốn vay của nông hộ ở
huyện Cái Nước - tỉnh Cà Mau trong năm 2012 ....................................25
3.3.1 Tình hình đất đai của nông hộ theo kết quả điều tra ....................... 25
3.3.2 Tình hình chung ............................................................................ 26
3.3.3 Cơ cấu tham gia hộ tín dụng .......................................................... 29
3.3.4 Thị phần vốn vay của các ngân hàng ............................................. 30
3.3.5 Tình hình lượng vốn vay, kỳ hạn nợ và lãi suất ............................. 31
3.3.6 Mục đích xin vay và tình hình sử dụng vốn vay ............................. 32
3.3.7 Về việc trả nợ vay của nông hộ ...................................................... 33
3.3.8 Nguồn thông tin vay ......................................................................33
3.3.9 Thời hạn giải ngân vốn ..................................................................34
3.3.10 Nguồn tiền trả nợ ngân hàng ........................................................ 35
3.3.11 Tình hình lực lượng lao động....................................................... 36

iv


3.3.12 Khó khăn khi vay vốn ở ngân hàng.............................................. 36
CHƯƠNG 4 .................................................................................................39
PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC TIẾP CẬN VỐN
TÍN DỤNG CHÍNH THỨC CỦA NÔNG HỘ Ở HUYỆN CÁI NƯỚC
TỈNH CÀ MAU ........................................................................................... 39
4.1 Dấu kỳ vọng của các biến giải thích sử dụng trong mô hình xác định
các yếu tố ảnh hưởng đến việc vay được hay không của nông hộ ......... 39
4.2 Kết quả xử lý mô hình Probit về khả năng tiếp cận vốn tín dụng của
nông hộ của huyện Cái Nước - tỉnh Cà Mau .......................................... 40
CHƯƠNG 5 .................................................................................................44

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG TIẾP CẬN VỐN TÍN
DỤNG CHÍNH THỨC CỦA NÔNG HỘ Ở ............................................... 44
5.1 Tồn tại và nguyên nhân .....................................................................44
5.1.1 Tồn tại ........................................................................................... 44
5.1.2 Nguyên nhân ................................................................................. 44
5.2 Các giải pháp nhằm giúp nông hộ nâng cao khả năng tiếp cận vốn
tín dụng chính thức .................................................................................. 45
CHƯƠNG 6 .................................................................................................47
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .....................................................................47
6.1 Kết luận .............................................................................................. 47
6.2 Kiến nghị ............................................................................................ 47
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................... 50
PHỤ LỤC.....................................................................................................51

v


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1 Diễn giải sơ bộ mô hình .................................................................14
Bảng 3.2 Diện tích đất trung bình/hộ ............................................................. 25
Bảng 3.3 Thông tin chung về nhân khẩu học của nông hộ ............................. 26
Bảng 3.4 Thống kê tình hình chung của nông hộ ........................................... 27
Bảng 3.5 Trình độ học vấn ............................................................................ 28
Bảng 3.6 Thống kê tỷ lệ hộ có vay vốn ngân hàng ......................................... 29
Bảng 3.7 Thị phần vốn vay............................................................................ 30
Bảng 3.8 Tình hình vay vốn, kỳ hạn nợ và lãi suất cho vay trung bình .......... 31
Bảng 3.9 Mục đích xin vay và tình hình sử dụng vốn vay ............................. 32
Bảng 3.10 Trả nợ vay của nông hộ ................................................................ 33
Bảng 3.11 Nguồn thông tin vay vốn .............................................................. 34
Bảng 3.12 Thời hạn giải ngân trung bình ....................................................... 35

Bảng 3.13 Nguồn tiền trả nợ ngân hàng......................................................... 35
Bảng 3.14 Tình hình lực lượng lao động ....................................................... 36
Bảng 3.15 Khó khăn khi vay vốn ở ngân hàng............................................... 37
Bảng 4.16 Tổng hợp các biến và dấu kỳ vọng ............................................... 39
Bảng 4.17 Kết quả mô hình Probit về khả năng tiếp cận vốn tín dụng chính
thức của nông hộ ở huyện Cái Nước .............................................................. 40

vi


DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1 Học vấn của chủ hộ ......................................................................... 29
Hình 3.2 Tỷ lệ có vay NH và không vay NH ................................................. 30
Hình 3.3 Thị phần vay vốn ngân hàng theo kết quả điều tra........................... 31
Hình 3.4 Mục đích xin vay và tình hình sử dụng vốn vay của nông hộ .......... 33
Hình 3.5 Thông tin vay vốn của nông hộ ....................................................... 34

vii


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ĐBSCL

Đồng bằng sông Cửu Long

NHNo&PTNT

Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn

NHCSXH


Ngân hàng Chính Sách Xã Hội

NH

Ngân hàng

viii


CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1 Lý do chọn đề tài
Việt Nam là một nước nông nghiệp, hơn 80% dân số sống bằng nghề
nông trong đó hơn một nửa thuộc diện có thu nhập thấp, 40% doanh nghiệp
vừa và nhỏ ở nông thôn cho rằng thiếu vốn là khó khăn lớn nhất. Việt Nam rõ
ràng cần có hệ thống tín dụng nông thôn vững mạnh để cải thiện kinh tế xã
hội, đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động kinh tế nhằm nâng cao đời sống ở
nông thôn. Qua 15 năm thực hiện chính sách đổi mới theo định hướng xã hội
chủ nghĩa đã mang lại nhiều thay đổi ở nông thôn nước ta, các phương thức
tập thể hoá nông nghiệp đã được xoá bỏ thay vào đó là các hộ sản xuất gia
đình và được xem là những đơn vị kinh tế cơ bản của xã hội. Lĩnh vực nông
nghiệp rất được chú trọng với những chính sách khuyến khích đã được áp
dụng trong nông thôn, ưa đãi thuế nông nghiệp, các chính sách tín dụng ưu đãi
cho các nhà đầu tư sản xuất kinh doanh đối với các mặt hàng nông sản, từng
bước ứng dụng khoa học công nghệ tiến bộ vào sản xuất nông nghiệp. Chính
điều này đã làm tăng giá trị sản xuất, cũng như các hoạt động khác trong nông
nghiệp. Do đó, Nhà nước cần cung cấp tín dụng nông thôn với lãi suất thấp là
một trong những công cụ góp phần thực hiện mục tiêu công nghiệp hóa hiện
đại hóa nông nghiệp nông thôn.

Cà Mau là một tỉnh thuộc vùng châu thổ đồng bằng sông Cửu Long, với
dân số trên 1 triệu người và gần 85% dân số và lao động sống ở vùng nông
thôn mà phần lớn là nghèo, thiếu vốn hoặc không có vốn đầu tư vào sản xuất.
Mặt khác, do điều kiện tự nhiên trên 60% diện tích canh tác đều bị nhiễm
phèn, mặn nên một năm chỉ sản xuất một vụ lúa, số người thiếu việc làm
thường xuyên chiếm tỷ lệ cao, phải đi làm thuê ở các tỉnh khác. Do đó, cần sự
hỗ trợ của nhà nước trong việc cung cấp tín dụng để đảm bảo việc sản xuất của
nông hộ. Tuy nhiên, hiện nay chưa có nhiều nghiên cứu trong việc tiếp cận tín
dụng chính thức và hiệu quả của việc sử dụng vốn vay của các nông hộ như
thế nào. Điều này đã đặt ra hướng nghiên cứu cho đề tài “Giải pháp nâng cao

1


việc tiếp cận vốn tín dụng chính thức của nông hộ ở huyện Cái Nước tỉnh Cà Mau” với mục đích tìm ra một số giải pháp giúp nông hộ của huyện
tiếp cận vốn vay từ các tổ chức tín dụng chính thức được hiệu quả hơn.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Giải pháp nâng cao việc tiếp cận vốn tín dụng chính thức của nông hộ ở
huyện Cái Nước - tỉnh Cà Mau trong năm 2012, nhằm góp phần làm tăng hiệu
quả của việc tiếp cận vốn vay tín dụng chính thức của nông hộ ở huyện Cái
Nước - tỉnh Cà Mau.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá khả năng tiếp cận vốn tín dụng chính thức của nông hộ ở
huyện Cái Nước - tỉnh Cà Mau
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc tiếp cận vốn tín dụng chính
thức của nông hộ ở huyện Cái Nước - tỉnh Cà Mau.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần làm tăng hiệu quả của việc
tiếp cận vốn vay tín dụng chính thức của nông hộ ở huyện Cái Nước - tỉnh Cà
Mau.

1.3 Phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Không gian
Đề tài “Giải pháp nâng cao việc tiếp cận vốn tín dụng chính thức của
nông hộ ở huyện Cái Nước - tỉnh Cà Mau” được thực hiện trong phạm vi
huyện Cái Nước - tỉnh Cà Mau.
1.3.2 Thời gian
Đề tài được thực hiện trên dữ liệu sơ cấp được phỏng vấn các hộ nông
dân ở huyện Cái Nước - tỉnh Cà Mau từ tháng 09 năm 2013 đến tháng 10 năm
2013.
Đề tài được thực hiện trong thời gian là 3 tháng

2


1.3.3 Đối tượng nghiên cứu
Đề tài chủ yếu nghiên cứu về cách tiếp cận vốn vay của nông hộ nên đối
tượng cần nghiên cứu là các hộ gia đình có nhu cầu vay vốn tín dụng chính
thức ở huyện Cái Nước - tỉnh Cà Mau.
1.4 Lược khảo tài liệu
- Cuộc khảo sát của Nathan Okurut (2006) về những nhân tố ảnh hưởng
đến tiếp cận tín dụng đối với người nghèo và người da màu ở Nam Phi trong
thị trường tín dụng chính thức và tín dụng phi chính thức. Bằng việc sử dụng
mô hình đa thức Logit và mô hình Heckman Probit, tác giả cho rằng người
nghèo và người da màu ở Nam Phi có hạn chế trong việc tiếp cận các nguồn
tín dụng này. Ở phạm vi quốc gia, việc tiếp cận thị trường tín dụng chính thức
chịu tác động tích cực và mạnh mẽ bởi tuổi tác, giới tính, số thành viên trong
hộ, trình độ học vấn, chi tiêu trên đầu người và chủng tộc. Việc nghèo khó có
tác động tiêu cực và mạnh mẽ đến việc tiếp cận nguồn tín dụng chính thức.
- Một nghiên cứu khác về tiếp cận tín dụng của nông hộ được thực hiện ở
Việt Nam vào năm 1998 do tác giả Trần Thơ Đạt thực hiện. Bằng việc áp

dụng mô hình Logit và phương pháp ước lượng bình phương nhỏ nhất, tác giả
đã khẳng định rằng các biến độc lập: quy mô đất, diện tích đất, tổng số thành
viên trong hộ, tỷ lệ phụ thuộc, quan hệ họ hàng và địa vị xã hội có tác động
mạnh mẽ đến khả năng tiếp cận tín dụng của nông hộ.
- Ở Việt Nam, tác giả Vũ Thị Thanh Hà đã có một cuộc nghiên cứu
(1999) về so sánh sự đóng góp của nguồn tín dụng chính thức và phi chính
thức đối với các khoản tín dụng nhỏ cho người nghèo ở Việt Nam. Bằng việc
sử dụng mô hình Probit và Logit, tác giả chỉ ra rằng các nhân tố: số thành viên
trong hộ và chi tiêu trên đầu người của hộ có tác động mạnh mẽ đến khả năng
vay mượn của nông hộ và giá trị của món vay. Tuy nhiên, tuổi tác lại có tác
động tiêu cực đến khả năng vay mượn nhưng lại có tác động tích cực đối với
giá trị của món vay. Ngoài ra, quy mô của hộ lại có tác động tiêu cực đến khả
năng tiếp cận cũng như việc vay mượn.

3


- Đề tài: “Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc tiếp cận tính dụng
chính thức và hiệu quả sử dụng vốn vay của nông hộ ở huyện Kế Sách, tỉnh
Sóc Trăng” (năm 2008)_sinh viên thực hiện Hồ Hoàng Anh lớp Tài Chính
Ngân Hàng 2 Khóa 30 trường Đại Học Cần Thơ. Trong đề tài tác giả sử dụng
phương pháp phân tích hồi quy bằng mô hình kinh tế lượng thông qua mô hình
Probit và Tobit để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc tiếp cận tín dụng
chính thức và lượng vốn vay của nông hộ. Nhưng trong đề tài này chỉ sử mô
hình Probit để nâng cao việc tiếp cận vốn tín dụng chính thức của nông hộ.
- Đề tài: “Phân tích khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng của nông hộ
trong sản xuất nông nghiệp ở huyện Trà Ôn, tỉnh Vĩnh Long” (năm
2010)_sinh viên thực hiện Bùi Thị Minh Thơ lớp Quản Trị Kinh Doanh
Thương Mại 1 Khóa 33 trường Đại Học Cần Thơ. Trong đề tài tác giả sử dụng
phương pháp phân tích hồi quy bằng mô hình kinh tế lượng thông qua mô hình

Probit và Tobit để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc tiếp cận tín dụng
chính thức và lượng vốn vay của nông hộ. Nhưng trong đề tài này chỉ sử mô
hình Probit để nâng cao việc tiếp cận vốn tín dụng chính thức của nông hộ.
- Đề tài: “Các nhân tố ảnh hưởng đến việc tiếp cận tín dụng chính thức
của nông hộ ở Đồng Bằng Sông Cửu Long” (năm 2010)_ Vương Quốc Duy &
Lê Long Hậu thực hiện. Đề tài này tác giả sử dụng mô hình Probit để biết các
yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn từ các tổ chức tín dụng chính thức
ở Đồng Bằng Sông Cửu Long còn đề tài này tác giả chỉ nghiên cứu nông hộ ở
huyện Cái Nước tỉnh Cà Mau.

4


CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Phương pháp luận
2.1.1 Khái niệm, chức năng và phân loại tín dụng nông thôn
2.1.1.1 Khái niệm tín dụng
Tín dụng là một hoạt động ra đời và phát triển gắn liền với sự tồn tại và
phát triển của sản xuất hàng hóa. Tín dụng là một quan hệ kinh tế thể hiện
dưới hình thức vay mượn và có hoàn trả. Ngày nay tín dụng được hiểu theo
nghĩa sau:
Tín dụng là quan hệ kinh tế được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ hay hiện
vật, trong đó người đi vay phải trả cho người cho vay cả gốc và lãi sau một
thời gian nhất định. (Thái văn Đại, 2012)
2.1.1.2 Chức năng của tín dụng
Tín dụng có ba chức năng:
- Tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ
Đây là chức năng cơ bản nhất của tín dụng, nhờ chức năng này của tín
dụng mà nguồn vốn tiền tệ trong xã hội được điều hòa từ nơi “thừa” sang nới

“thiếu” để sử dụng nhằm phát triển nền kinh tế.
Cả hai mặt tập trung và phân phối lại vốn đều được thực hiện theo
nguyên tắc hoàn trả vì vậy tín dụng có ưu thế rõ rệt, nó kích thích mặt tập
trung vốn nhàn rỗi bằng huy động và thúc đẩy việc sử dụng vốn cho các nhu
cầu của sản xuất và đời sống, làm cho hiệu quả sử dụng vốn trong toàn xã hội
tăng.
- Chức năng tiết kiệm tiền mặt và chi phí lưu thông cho xã hội
Hoạt động tín dụng tạo điều kiện cho sự ra đời của các công cụ lưu thông
tín dụng như kỳ phiếu, séc, thẻ thanh toán,…thay thế sự lưu thông tiền mặt và
làm giảm chi phí in tiền, vận chuyển, bảo quản tiền. Thông qua Ngân hàng các

5


khách hàng có thể giao dịch với nhau bằng hình thức chuyển khoản hoặc bù
trừ và cũng nhờ hoạt động tín dụng mà các nguồn vốn đang nằm trong xã hội
được huy động để sử dụng cho sản xuất và lưu thông hàng hóa, làm cho tốc độ
chu chuyển vốn trong phạm vi toàn xã hội tăng lên.
- Kiểm soát các hoạt động kinh tế
Thông qua tín dụng, Nhà nước có thể kiểm soát hoạt động sản xuất, kinh
doanh của khách hàng vay vốn, mà cụ thể trong tín dụng nông thôn là của các
hộ vay vốn qua mục đích vay của hộ và giám sát việc sử dụng vốn. Từ đó có
thể theo sát tình hình phát triển của nông thôn và có những điều chỉnh thích
hợp khi cần thiết.
2.1.1.3 Phân loại tín dụng nông thôn
- Phân loại theo hình thức
+ Tín dụng chính thức là hình thức tín dụng hợp pháp, được sự cho phép
của Nhà nước. Các tổ chức tín dụng chính thức hoạt động dưới sự giám sát và
chi phối của ngân hàng Nhà nước. Các nghiệp vụ hoạt động phải chịu sự quy
định của luật Ngân hàng như sự quy định khung lãi suất, huy động vốn, cho

vay,…và những dịch vụ mà chỉ có các tổ chức tài chính chính thức mới cung
cấp được. Các tổ chức tín dụng chính thức bao gồm các Ngân hàng thương
mại, Ngân hàng phục vụ người nghèo, Quỹ tín dụng nhân dân, các chương
trình trợ giúp của chính phủ.
+ Tín dụng phi chính thức là các hình thức tín dụng nằm ngoài sự quản lý
của nhà nước. Các hình thức này tồn tại khắp nơi và gồm nhiều nguồn cung
vốn như cho vay chuyên nghiệp; thương lái cho vay; người thân, bạn bè, họ
hàng; cửa hàng vật tư nông nghiệp; hụi…Lãi suất cho vay và những quy định
trên thị trường này do người cho vay và người vay quyết định, trong đó, cho
vay chuyên nghiệp là hình thức cho vay nặng lãi bị Nhà nước nghiêm cấm.
- Phân loại theo kỳ hạn
Tín dụng nông thôn có thể phân thành ba loại cơ bản sau: tín dụng ngắn
hạn, tín dụng trung hạn và tín dụng dài hạn.

6


+ Tín dụng ngắn hạn
Là loại tín dụng có thời hạn cho vay dưới 12 tháng. Đây là loại tín dụng
phổ biến trong cho vay nông hộ ở nông thôn, các tổ chức tín dụng chính thức
cũng thường cho vay loại này tương ứng với nguồn vốn là các khoản tiền gửi
ngắn hạn. Trong thị trường tín dụng nông thôn, các nông hộ vay nguồn này
chủ yếu là sử dụng cho sản xuất như mua phân bón, thuốc trừ sâu, cải tạo đất
đai,…Lãi suất của các khoản vay này thường thấp.
+ Tín dụng trung hạn
Là loại tín dụng có thời hạn từ 1 năm đến 5 năm. Các nông hộ vay vốn
loại này thường dùng cho việc mở rộng sản xuất, đầu tư phát triển nông
nghiệp như mua giống, vật nuôi cây trồng cho sản xuất nông nghiệp. Loại tín
dụng này ít phổ biến trong thị trường tín dụng nông thôn so với tín dụng ngắn
hạn.

+ Tín dụng dài hạn
Hình thức tín dụng này chủ yếu dành cho các đối tượng nông hộ đầu tư
sản xuất có quy mô lớn và kế hoạch sản xuất khả thi. Cho vay hình thức này
rất ít ở thị trường nông thôn vì rủi ro cao. Thời hạn của tín dụng dài hạn trên 5
năm.
2.1.2 Vai trò của tín dụng trong phát triển nông thôn
- Góp phần chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp mang lại hiệu quả kinh tế
cao trong sản xuất nông nghiệp.
- Góp phần nâng cao thu nhập và đời sống nông dân, thu hẹp sự cách biệt
giữa nông thôn và thành thị.
- Thúc đẩy xây dựng kết cấu hạ tầng ở nông thôn, đảm bảo cho người
dân có điều kiện áp dụng các kỹ thuật công nghệ vào sản xuất kinh doanh tiến
bộ.
- Đẩy mạnh phát triển ngành mũi nhọn thu nhiều ngoại tệ cho quốc gia.
- Góp phần tích lũy cho ngành kinh tế.

7


- Gia tăng lợi nhuận cho các tổ chức tín dụng.
- Góp phần xoá bỏ nạn cho vay nặng lãi ở nông nghiệp nông thôn.
- Tạo công ăn việc làm cho người dân.
Tóm lại, có thể nói rằng tín dụng không phải là thiết yếu cũng không phải
là thích đáng để thúc đẩy phát triển nông thôn nhưng hệ thống tài chính có thể
hoạt động như một sức mạnh. Hệ thống tài chính có ảnh hưởng đến phần vốn
cho mục đích phát triển trong ba mặt chính. Đầu tiên, các tổ chức tài chính có
thể ủng hộ các quy định hiệu quả về tài sản hữu hình bằng cách thực hiện
những thay đổi trong chính ngân hàng và điều chỉnh thông qua các trung gian
nắm giữ tài sản đa dạng. Thứ hai, các tổ chức tài chính có thể thực hiện các
quy định trong lĩnh vực đầu tư mới có hiệu quả bằng cách làm trung gian giữa

người tiết kiệm và những người phụ trách đầu tư. Ba là, các ngân hàng có thể
kích hoạt sự tăng trưởng tỷ lệ tích lũy vốn bằng cách ra các khuyến khích
nhằm tăng cường tiết kiệm, đầu tư và kinh doanh.
2.1.3 Các lý thuyết về thị trường tài chính nông thôn
2.1.3.1 Phương pháp tiếp cận thị trường vốn cổ điển ở các nước đang
phát triển
- Những giả định cho các chính sách cổ điển
Các chính sách tài chính nông thôn cổ điển dựa trên các giả định sau:
+ Những hộ nghèo bị giới hạn về khả năng tiết kiệm.
+ Khi thiếu nguồn cấp tín dụng, nông dân phải trả lãi suất cao hơn bình
thường cho những người cho vay phi chính thức. Điều nay dẫn đến việc người
cho vay tiền độc quyền bóc lột và dần dần làm cho người nông dân bần cùng.
+ Việc thừa nhận các khoản vay của các tổ chức tài chính được xem là
một sự trợ giúp để chống lại những thế lực xấu xa.
+ Lãi suất là nhân tố quyết định trong việc đi vay và nó góp phần tạo ra
chi phí đi vay. Thông thường nhu cầu vay vốn của nông dân được coi là có lãi
suất co giãn.

8


+ Các tổ chức tài chính chính thức có những nguồn quỹ có hạn mức và
trực tiếp để thực hiện các mục tiêu hoạt động và các nhóm khách hàng bằng
cách giám sát cho vay chặt chẽ, tài trợ các khoản vay và bằng những công cụ
khác.
+ Vì tín dụng tiêu dùng hầu như không có nên những nhà cho vay chính
thức không cung cấp những khoản vay ngoài sản xuất.
+ Những ảnh hưởng bất lợi của các chính sách chỉ số giá và tỷ lệ hối đoái
có thể được bù đắp bởi lãi suất tài trợ.
- Phương pháp tiếp cận cổ điển

Tại các nước đang phát triển, thị trường không hoàn hảo hạn chế vai trò
của các trung gian tài chính trong thị trường vốn, theo trường phái này tiết
kiệm nằm bên cung của nguồn vốn. Phương pháp tiếp cận cổ điển cho rằng thu
nhập thấp giới hạn tiềm năng tiết kiệm ở các nước đang phát triển. Vì thế vai
trò của chính phủ trong tăng tiết kiệm, tạo tín dụng và cấp vốn cho những nơi
được ưu tiên trở nên rất quan trọng.
Về mặt nhu cầu, tín dụng được coi là đầu vào quan trọng trong sản xuất
và việc không có sẵn vốn là nguyên nhân của sự trì trệ, chậm tăng trưởng và
làm giới hạn cơ hội đầu tư. Giả định rằng tăng trưởng phụ thuộc vào sự tích
lũy vốn và vốn được đưa vào thị trường tín dụng sẽ thúc đẩy và trang bị cho
nền kinh tế tăng trưởng nhanh chóng. Biểu hiện sinh lợi của nền nông nghiệp
ở những nước đang phát triển nói riêng phụ thuộc vào khả năng sản xuất, sản
lượng, mức thu nhập,…sẽ bị chậm lại vì thiếu cung tín dụng. Hơn nữa, lãi suất
thị trường lại quá cao so với những hộ vay nhỏ, điều này buộc họ phải tìm
nguồn vốn thiết yếu cho đầu tư tăng năng suất. Lãi suất cao trên thị trường bị
coi là bốc lột vì nó tạo ra khe hở cho những người cho vay độc quyền kiếm
lời.
Vai trò của khuyến khích giá trong việc tạo ra nguồn tiết kiệm đã bị xóa
bỏ, phương pháp tiếp cận cổ điển lại đặt nặng việc khuyến khích giá đầu vào.
Tín dụng được xem là một trong những chi phí đầu vào của sản xuất, giảm lãi

9


suất sẽ làm giảm những chi phí đầu vào này và tạo nên sự khuyến khích cần
thiết cho sự hình thành vốn sản xuất. Điều này sẽ làm tăng tốc độ học hỏi của
người dân trong cải thiện kỹ thuật và động viên sản xuất. Trong trường hợp
này, trường phái cổ điển ủng hộ cho các chính sách tín dụng lãi suất thấp đã
được ban hành như trần lãi suất, luật chống cho vay nặng lãi, lãi suất trợ cấp.
Kết quả không cân đối giữa số lượng cung và cầu tại mức lãi suất không cân

bằng được biểu hiện thông qua số lượng tín dụng và hạn mức tín dụng. Vai trò
của các chương trình tín dụng của chính phủ trở nên rất quan trọng trong việc
can thiệp vào lập ngân quỹ cho từng vùng cụ thể, đặc biệt là nông nghiệp, và
từng nhà sản xuất cụ thể, đặc biệt là các công ty nhỏ - những thành phần dễ bị
ảnh hưởng nhất của thị trường chưa hoàn hảo.
2.1.3.2 Phương pháp tiếp cận kìm hãm tài chính
Trường phái kìm hãm tài chính chống lại những lập luận của trường phái
cổ điển. Trong khi cả hai trường phái đều hiểu là thị trường tín dụng bị phân
khúc và kém hoàn hảo thì trường phái kìm hãm tài chính cho rằng hậu quả của
các chính sách của chính phủ đã kìm hãm thị trường tài chính phát triển theo
hướng của nó. Họ xuyên tạc rằng Chính phủ đã can thiệp quá sâu vào giá cả
trên thị trường tự do như là một đặc trưng của các thị trường tài chính ở các
nước đang phát triển. Lãi suất thấp phổ biến trong cho vay chính thức đã phá
hỏng cung cầu hệ thống tài chính và bóp méo nhu cầu về các khoản vay, bằng
cách đó, tín dụng hướng vào những khách hàng vay lớn, vào những người có
quyền lực chính trị và vào những người có sự bảo trợ.
Lý thuyết kìm hãm tài chính tập trung vào cả hai mặt: lượng tiền tiết
kiệm và lượng tiền cho vay trong thị trường tài chính. Về mặt cung, lý thuyết
này căn cứ vào sự xác nhận là các cá nhân sẽ chú trọng đến lợi nhuận khi họ
gửi tiền trong điều kiện có rủi ro khi gửi tiền. Lợi nhuận là lãi suất của khoản
tiết kiệm và rủi ro gửi tiền là tỷ lệ lạm phát. Do đó, phương pháp tiếp cận "sự
co giãn lãi suất" cho rằng lãi suất thực cao và sự cố định giá cả là điều kiện
cho việc rút tiền tiết kiệm, ngược lại lãi suất tín dụng thấp kìm hãm sự phát
triển của các tổ chức tài chính chính thức. Vì có trần lãi suất mà các ngân hàng

10


không thể tăng nguồn huy động tiết kiệm, họ phụ thuộc phần lớn vào khung
cấp tín dụng của ngân hàng trung ương. Kết quả là, những ngân hàng này trở

thành kênh duy nhất của chính phủ mà không thể huy động được những nguồn
tiết kiệm nông thôn.
Thông qua các cơ hội đầu tư có sẵn trong nền nông nghiệp cổ điển,
những nguồn tiết kiệm luôn được cầu về đầu tư sử dụng với lợi nhuận cao
vượt xa mức lãi suất thực. Kỹ thuật hiện đại được nhận định là không thể chia
sẽ hết được. Người nông dân với một lượng nhỏ quỹ đầu tư có thể mua kỹ
thuật lạc hậu sẽ nhận phần lợi nhuận thấp. Ngược lại, nếu có đủ số vốn người
ta sẽ tiếp cận với kỹ thuật hiện đại (ví dụ như máy kéo), do đó, lợi nhuận cao
sẽ làm cho mức tiết kiệm tích lũy vượt xa ngưỡng thấp nhất ban đầu. Vì vậy
mà lãi suất cao sẽ khuyến khích người gửi tiền mà không kìm hãm đầu tư.
Trong bất kì trường hợp nào, mức lãi suất thấp và không cân bằng sẽ gây
ra những ảnh hưởng nghiêm trọng trong chỉ định nguồn cung ứng. Gonzalé –
Vega, Adams và những người khác cho rằng chính sách lãi suất thấp dẫn đến
nhu cầu về các khoản vay, tạo nên áp lực về đầu cơ và buộc phải đưa ra các cơ
chế không định giá. Điều này làm các ngân hàng cung cấp tín dụng rẽ nhưng
lại không rẽ chút nào khi xem xét tất cả các chi phí khác. Mặc dù lãi suất danh
nghĩa có thể thấp nhưng chi phí tiền mặt và chi phí cơ hội của người vay trong
suốt thời gian thực hiện thủ tục vay vốn sẽ là rất cao. Tín dụng lãi suất thấp
cũng dẫn đến tình trạng những khách hàng lớn nhận được các khoản vay lớn
và khách hàng nhỏ nhận được số lượng hạn chế một cách chậm chạp, do đó, sẽ
có những nhóm đầu cơ các nguồn tài trợ này. Tác giả Vega nhận định với mức
lãi suất bắt buộc, các tổ chức tài chính tái phân phối lại danh mục tín dụng cho
những hộ lớn quen biết hơn là lập quan hệ với những hộ vay nhỏ và các khách
hàng có rủi ro cao hơn. Tín dụng lãi suất thấp cũng mở cánh cửa mới cho
những kẻ tìm kiếm khe hở độc quyền. Lãi suất ngân hàng thấp hơn lãi suất thị
trường đã loại trừ chính phủ ra khỏi thị trường, điều này không chỉ dẫn đến thị
trường hoạt động kém hiệu quả và bị xuyên tạc mà còn cản trở việc vay vốn
của người nghèo và tăng cơ hội cho tham nhũng và quan liêu.

11



Các cách giải quyết chính sách theo lý thuyết kìm hãm tài chính là giải
phóng tự do cho tài chính và hạn chế sự can thiệp của Chính phủ vào mọi mặt
trên thị trường tài chính. Điều này cũng bao gồm việc hạn chế mọi hình thức
quản lý giá như trần lãi suất, hạn ngạch tín dụng, ngân quỹ cho vay và bù lỗ.
2.1.3.3 Phương pháp tiếp cận nền kinh tế có tổ chức mới
Nguồn vốn cho vay thị trường tài chính nông thôn phải được hình thành
chủ yếu từ nguồn tiết kiệm. Do đó, tích cực huy động tiết kiệm để tạo nguồn
cho vay rất quan trọng, hơn nữa chính sách tạo ra những cơ hội tiết kiệm tốt
giúp đỡ người nghèo hiệu quả hơn chính sách lãi suất thấp. Vốn tiết kiệm giúp
người dân nghèo thoát khỏi vùng luẩn quẩn của sự nghèo đói: thu nhập thấp không dư thừa cho tiết kiệm - không đầu tư - năng suất thấp. Ngoài ra, huy
động tốt có nghĩa nguồn vốn trong xã hội được sử dụng hiệu quả hơn, đảm bảo
tính phát triển bền vững của các tổ chức tài chính vì giảm sự phụ thuộc vào
nguồn vốn bên ngoài và đáp ứng được nhu cầu tín dụng của khách hàng, thu
nhập thông tin về khách hàng tốt hơn, đánh giá tốt hơn về khả năng tín dụng
của khách hàng đồng thời giảm chi phí, khả năng đổ vỡ tín dụng thấp hơn.
Trường phái kinh tế có tổ chức mới chỉ ra rằng: thị trường tài chính nông
thôn thường bị phân đoạn và hoạt động không hoàn hảo. Sự cố gắng của chính
phủ trong mở rộng mạng lưới của tổ chức tài chính, tín dụng nông thôn trong
nhiều trường hợp vẫn không thể bao phủ và đáp ứng hết nhu cầu dịch vụ tài
chính, tín dụng đa dạng của dân chúng ở nông thôn. Họ còn cho rằng hạn chế
tín dụng tồn tại ngay cả thị trường cạnh tranh tự do, chỉ riêng cơ chế lãi suất đã
không đủ khả năng cân bằng giữa cung và cầu tín dụng.
Do thiếu các định chế tài chính chính thức ở thị trường tài chính nông
thôn mà những người vay món nhỏ đặc biệt là những người nghèo thường
không gia nhập được thị trường tài chính chính thức. Hai hướng giải quyết là:
tổ chức lại các định chế tài chính truyền thống và xây dựng lại các định chế tài
chính mới để các định chế này hoạt động năng động hơn, gần khách hàng hơn
nhằm giảm chi phí giao dịch, tăng hiệu quả họat động, thực hiện mối liên kết

giữa thị trường tài chính chính thức và phi chính thức, các tổ chức tín dụng

12


chính thức sẽ sử dụng các tổ chức tín dụng không chính thức như là các kênh
dẫn vốn của mình. Trường hợp nhiều nước như Đài Loan, Nam Triều Tiên,
Indonesia… các chính sách vận dụng các lý thuyết mới này giúp hệ thống tài
chính nông thôn phát triển vững mạnh và hoạt động có hiệu quả, đóng góp
nhiều vào sự nghiệp phát triển kinh tế nông nghiệp và nông thôn, cũng như
cung ứng tốt các dịch vụ tiết kiệm tín dụng cho các nông dân nhỏ, người
nghèo.
2.1.4 Giải thích những biến sử dụng trong mô hình Probit xác định
các yếu tố ảnh hưởng đến việc vay được hay không của nông hộ
Trong đề tài này mô hình Probit được sử dụng nhằm xác định các yếu tố
ảnh hưởng đến việc tiếp cận tín dụng chính thức của nông hộ.
có vay không = 1 nếu nông hộ có vay vốn ngân hàng từ nguồn chính thức
0 nếu nông hộ không vay vốn từ nguồn chính thức

13


Bảng 2.1 Diễn giải sơ bộ mô hình
TT

Biến độc lập

1

Dân tộc Kinh


Diễn giải sơ bộ
Kinh = 1
Khác = 0

2

Khoảng cách

3

Điện thoại

Km 2
Có = 1
Không = 0
Có = 1

Địa vị xã hội

4

Không = 0
5

Diện tích đất

m2

6


Thu nhập

VNĐ

7

Giới tính

Nam = 1
Nữ = 0
8

Tuổi
Từ tiểu học trở xuống = 1

9

Trình độ học vấn từ cấp tiểu
Khác = 0

học trở xuống

Giải thích những biến sử dụng trong mô hình Probit
Sự tiếp cận vốn tín dụng chính thức có thể bị ảnh hưởng bởi một số biến
giải thích như là dân tộc Kinh, khoảng cách, điện thoại, địa vị xã hội, diện tích
đất, thu nhập,… mỗi biến có thể ảnh hưởng đến những mức độ tiếp cận vốn tín
dụng khác nhau. Mức độ ảnh hưởng của những hộ có vay vốn thì khác biệt so
với mức độ ảnh hưởng của những hộ không có vay vốn.
Dân tộc Kinh

Dân tộc Kinh là những hộ thuộc dân tộc Kinh. Cái Nước là một huyện
chủ yếu là dân tộc Kinh sinh sống nên việc trao đổi và tiếp cận thông tin một

14


cách nhanh chóng. Nếu chủ hộ là dân tộc Kinh thì khả năng vay vốn sẽ càng
cao hơn những dân tộc còn lại. Được mã hóa là 1 nếu là dân tộc Kinh, là 0 nếu
là dân tộc còn lại (theo Thơ, 2010)
Khoảng cách
Khoảng cách là đoạn đường từ nhà đến trung tâm huyện. Những hộ có
khoảng cách từ nhà đến huyện càng xa thì việc nắm bắt thông tin có thể gặp
khó khăn và tốn kém chi phí đi lại. Do đó khoảng cách huyện càng xa thì khả
năng vay vốn của nông hộ càng thấp. Biến này được tính theo đơn vị km2
(theo Thơ, 2010)
Điện thoại
Điện thoại là một biến giả cho biết việc nông hộ có sử dụng điện thoại
hay không. Đây là một phương tiện liên lạc cần thiết cho mọi gia đình dùng để
giao tiếp và trao đổi thông tin một cách nhanh chóng. Theo điều tra hầu hết
nông hộ đều có sử dụng điện thoại. Việc có sử dụng điện thoại sẽ làm cho khả
năng tiếp cận vốn tín dụng chính thức của nông hộ tăng lên nông hộ có thể sử
dụng điện thoại trao đổi gián tiếp với cán bộ ngân hàng để được cung cấp
thông tin chính xác và tiết kiệm chi phí đi lại (theo Thơ, 2010)
Địa vị xã hội
Địa vị xã hội tức là những hộ có địa vị xã hội thì dễ dàng hơn trong việc
tiếp cận nguồn vốn vay do quen biết nhiều và được ngân hàng tin tưởng hơn
những hộ không có chức vụ. Những hộ có chức vụ thì thuận lợi cho việc nắm
bắt thông tin và có uy tín nhất định nên việc vay vốn đối với họ tương đối dễ
hơn. (theo Anh, 2008)
Diện tích đất

Diện tích đất là đất đai sở hữu của nông hộ bao gồm đất ruộng, đất thổ
cư, đất vườn. Đây là nhân tố liên quan đến giá trị tài sản thế chấp cho ngân
hàng. Nó là cơ sở đầu tiên để ngân hàng làm căn cứ xét duyệt cho vay. Diện
tích đất nông hộ thể hiện khả năng mở rộng sản xuất cũng như nhu cầu tín
dụng của nông hộ. Có thể nói qui mô diện tích khác nhau thì khả năng tiếp cận

15


×