Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

Hoàn thiện phân tích tài chính doanh nghiệp ở tại Công Ty Cổ Phần Thương Mại Nam Thăng Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (299.39 KB, 38 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC..............................................................................................................................1
LỜI NÓI ĐẦU........................................................................................................................1
PHẦN I: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT NƠI THỰC TẬP........................................................2
1.Giới thiệu về doanh nghiệp.............................................................................................2
2. Khái quát tình hình sản xuất kinh doanh trong 5 năm....................................................8
3. Các yếu tố ảnh hưởng đến phân tích tài chính:............................................................10
a ) Nhân tố chủ quan............................................................................................................10
- Sự đầy đủ và chất lượng thông tin sử dụng.Đây là yếu tố quan trọng hàng đầu quyết định
chất lượng phân tích tài chính bởi một khi thông tin sử dụng không đầy đủ, phiến diện,
không chính xác, không phù hợp thì kết quả mà phân tích đem lại chỉ là hình thức. Từ
những thông tin bên trong trực tiếp phản ánh tài chính doanh nghiệp đến những thông tin
bên ngoài liên quan đến môi trường hoạt động của doanh nghiệp, người phân tích có thể
thấy được tình hình tài chính doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và dự đoán xu hướng
phát triển trong tương lai......................................................................................................10
- Phân tích tài chính sẽ trở nên đầy đủ và có ý nghĩa hơn nếu có sự tồn tại của hệ thống chỉ
tiêu trung bình ngành. Đây là cơ sở để tham chiếu trong quá trình phân tích. ....................10
- Trình độ cán bộ phân tích.Có được thông tin đầy đủ, phù hợp, chính xác nhưng tập hợp
thông tin như thế nào và xử lý thông tin ra sao để đưa lại kết quả phân tích tài chính có
chất lượng cao lại là điều không đơn giản. Nó phụ thuộc rất nhiều vào trình độ cán bộ thực
hiện phân tích. Từ các thông tin thu thập được, các cán bộ phân tích phải tính toán các chỉ
tiêu, thiết lập các bảng biểu, tuy nhiên đó chỉ là những con số và nếu chúng để riêng lẻ thì
bản thân chúng không nói lên điều gì. Nhiệm vụ của người phân tích là phải gắn kết, tạo
lập các mối liên hệ giữa các chỉ tiêu, kết hợp với các thông tin về điều kiện, hoàn cảnh cụ
thể của doanh nghiệp để lý giải tình hình tài chính của doanh nghiệp, xác định thế mạnh,
điểm yếu cũng như nguyên nhân của những điểm yếu trên. Hay nói cách khác, cán bộ phân
tích là người làm cho các con số biết nói. Chính tầm quan trọng và sự phức tạp của phân
tích tài chính đòi hỏi cán bộ phân tích phải có trình độ chuyên môn cao............................10
- Công nghệ và phần mềm sử dụng trong phân tích tài chính.Công tác phân tích tài chính
đòi hỏi số liệu tập hợp với số lượng lớn, nhiều nguồn, phải kiểm tra mức độ chính xác, tin
cậy, nó cũng đòi hỏi khối lượng tính toán nhiều, có những phép tính phức tạp, dự báo


chính xác, lưu trữ lượng thông tin lớn. Vì thế, nếu chỉ đơn thuần làm bằng phương pháp
thủ công thì tốc độ rất chậm và không đáp ứng được nhu cầu ra các quyết định nhanh
chóng trong giai đoạn kinh tế hiện nay. Chỉ có các công nghệ và phần mềm chuyên dụng
sử dụng cho phân tích tài chính mới cho phép phân tích tài chính chính xác, kịp thời đáp
ứng nhu cầu về quản lý tài chính doanh nghiệp...................................................................10
- Sự quan tâm của lãnh đạo doanh nghiệp.Đây là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến chất
lượng của phân tích tài chính bởi vì nếu ban lãnh đạo hiểu được tầm quan trọng của công
tác phân tích tài chính thì mới đầu tư kinh phí, mua sắm các phần mềm phân tích tài chính,
bố trí phân công cụ thể đội ngũ nhân viên phân tích, xây dựng các quy trình phân tích khoa
học cho nhân viên thực hiện, chỉ đạo sự phối hợp giữa các phòng ban trong việc cung cấp
thông tin, hồi âm kết quả, áp dụng các giải pháp mà việc phân tích tài chính đưa ra để làm
tốt hơn quá trình phân tích sau.............................................................................................11
b Nhân tố khách quan.........................................................................................................11
Bao gồm yếu tố thuộc môi trường kinh tế vĩ mô.................................................................11
+ Các chính sách của Nhà Nước..........................................................................................11
+ Công nghệ.........................................................................................................................11


+ Tác động của các thị trường như: thị trường tài chính, thị trường tỷ giá, lạm phát…......11
PHẦN II. PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP....................................................12
1.Thu thập số liệu báo cáo tài chính.................................................................................12
Bảng kê nguồn vốn và sử dụng vốn 2011........................................................................17
c. Bảng phân tích biến động nguồn vốn năm 2011 (Đvt Triệu đồng)..............................17
Hệ số sinh lợi vốn chủ sở hữu có sự biến đổi liên tục qua các năm. Hệ số này thấp nhất là
năm 2010 là 0,196 còn cao nhất là năm 2011 là 0,31. ........................................................25
Vậy qua những phân tích trên có thể thấy rằng công ty làm ăn khá hiệu quả, lợi nhuận ngày
càng tăng. Điều đó có ý nghĩa quan trọng trong việc phát triển sản xuất của công ty vào kỳ
kế hoạch. ..............................................................................................................................25
PHẦN III: ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH.............................................................26
CỦA DOANH NGHIỆP.......................................................................................................26

1. Những thành tựu đạt được............................................................................................26
Qua quá trình hoạt động và phát triển, Công Ty Cổ Phần Thương Mại Nam Thăng Long
đã đạt được một số thành tựu đáng kể. Doanh thu liên tục tăng, thị phần ngày càng mở
rộng, hàng hóa của công ty ngày càng trở nên quen thuộc với khách hàng…có được điều
này là do khả năng nắm bắt xu hướng thị phần tốt của bộ máy lãnh đạo. Đội ngũ nhân
viên có năng lực, khả năng làm việc tập thể rất tốt, không khí làm việc sôi nổi đoàn kết,
nhưng không thiếu tính cạnh tranh, những điều này giúp cho công ty đạt được hiệu suất
công việc cao.Công ty liên tục có sự đổi mới về quảng cáo thương mại, không ngừng
nâng cao chất lượng đa dạng về mẫu mã. Chủng loại mặt hàng và các dịch vụ của công
ty được mở rộng về chiều dài. Công ty hoạt động hướng tới tối đa hóa lợi nhuận trên cơ
sở đặt lợi ích của khách hàng lên hàng đầu, nghĩa là chỉ cung cấp cho khách hàng những
sản phẩm đã qua kiểm tra, đáp ứng được các yêu cầu kỹ thuật Trong cuộc chiến thương
hiệu, công ty đã dần khẳng định được vị thế của mình trước các đối thủ cạnh tranh.Bên
cạnh đó công ty đã đạt được những bước tiến nhảy vọt, nhờ vào khả năng huy động vốn
và sử dụng vốn tương đối hiệu quả. Lợi nhuận của công ty không ngừng tăng lên qua
các năm, thu nhập công nhân viên của công ty ngày càng tăng trong khi đó công ty luôn
thực hiện tốt nghĩa vụ của mình đối với Nhà Nước, qua việc nộp thuế, và các loại phí và
lệ phí. ...............................................................................................................................26
Về tình hình phân tích tài chính của công ty cũng có nhiều mặt thuận lợi, chẳng hạn
như: Nhờ có công tác phân tích tài chính tốt mà tình hình thu hồi công nợ của công ty
khá khả quan. Năm 2007 kỳ thu tiền bình quân là 18 ngày. Kỳ thu tiền giảm qua các
năm đến năm 2011 chỉ còn 8 ngày. Như vậy đây là yếu tố tích cực giúp công ty có khả
năng quay vòng vốn mà ít phải vay bên ngoài, chính điều đó sẽ giúp cho chi phí sản xuất
giảm, đồng nghĩa với giá thành sản phẩm hạ và sẽ bán được nhiều sản phẩm ra ngoài thị
trường hơn. Hay về việc phân tích tỷ suất tự đâu tư cho thấy rằng khả năng vốn cố định
của công ty là khá cao. Các nhà đầu tư hoàn toàn có thể yên tâm về tình hình hoạt động
của công ty. Hay việc phân tích tài chính còn cho thấy khả năng thanh toán của công ty
trước những khoản nợ. Trước những khoản nợ này công ty hoàn toàn có thể trang trải
trả, như vậy tình hình tài chính của công ty được xem là ổn định. Hay việc phân tích
vòng quay hàng tồn kho giúp công ty có những kế hoạch sản xuất đúng đắn. Từ công tác

phân tích tài chính hiệu quả giúp cho công ty có những chiến lược sản xuất kinh doanh
đúng hướng, từ đó làm tăng lợi nhuận cũng như uy tín của công ty. Tuy nhiên trong quá
trình phân tích tài chính của công ty còn có nhiều mặt cần khắc phục. ..........................26
2. Những hạn chế..............................................................................................................27
3. Đề xuất giải pháp..........................................................................................................30
KẾT LUẬN..........................................................................................................................36


LỜI NÓI ĐẦU
Sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường phụ
thuộc vào rất nhiều nhân tố như môi trường kinh doanh, trình độ quản lý của các
nhà doanh nghiệp, đặc biệt là trình độ quản lý tài chính.Trình độ quản lý tài chính
của các nhà quản lý thể hiện qua sự hiểu biết về tài chính của mình, tức là không chỉ
nắm vững tình hình tài chính của công ty mà còn có khả năng xử lý các thông tin tài
chính của thị trường. Nắm vững tình hình tài chính của công ty là nắm vững được
sự sống còn của công ty, chính vì vậy phân tích tài chính đóng vai trò rất quan trọng
trong công tác quản lý của các nhà doanh nghiệp.
Trong thời gian thực tập tại Công Ty Cổ Phần Thương Mại Nam Thăng Long,
đã giúp cho em hiểu thêm về sự quan trọng của vốn đối với Doanh nghiệp. Khi đi
sâu vào phân tích ta nhận thấy rằng khi phân tích đúng và sâu sẽ giúp cho công ty
đầu tư hiệu quả. Tuy nhiên trong thời gian thực tập tai công ty, em nhân thấy rằng
công tác phân tích của công ty vẫn chưa được sâu, chính vì vậy em chọn đề tài này
là: “Hoàn thiện phân tích tài chính doanh nghiệp ở tại Công Ty Cổ Phần Thương
Mại Nam Thăng Long” nhằm mục đích nắm bắt tình hình tài chính của công ty từ
đó đưa ra được những vấn đề cần quan tâm về phía công, cũng như việc nêu lên tầm
quan trọng của công tác phân tích tài chính đối với tại Công Ty Cổ Phần Thương
Mại Nam Thăng Long. Dựa trên những dữ liệu thu được từ công ty cũng như công
tác phân tích, kết cấu chuyên đề bao gồm:
Phần I: Giới thiệu khái quát nơi thực tập
Phần II: Phân tích tài chính doanh nghiệp

Phần III Đánh giá tình hình tài chính

1


PHẦN I: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT NƠI THỰC TẬP
1. Giới thiệu về doanh nghiệp
1.1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty:
1.1.1.Giới thiệu chung về công ty:
Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI NAM THĂNG LONG.
Địa chỉ: Thôn Hoàng Liên, xã Liên Mạc, Từ Liêm, TP. Hà Nội.
Điện thoại: 8.624.916- 8.621.032.
Fax : (844): 8.622.334.
Loại hình doanh nghiệp: công ty trách nhiệm hữu hạn
Bí thư đảng ủy- tổng giám đốc: Nguyễn Thanh Sơn.
Tổng số cán bộ công nhân viên: 5.200 người.
Giấp phép thành lập: 105927 cấp ngày : 2/4/1993.
Vốn pháp định: 128.239.554.910 đồng.
Vốn điều lệ: 161.304.334.701đồng.
Vốn kinh doanh: 1.611.304.334.701 đồng.
1.1.2.Quá trình xây dựng và phát triển:
Từ lúc mới thành lập là một doanh nghiệp còn non trẻ nên công ty đã gặp
không ít những khó khăn về nhiều mặt trong quá trình sản xuất kinh doanh. Nhưng
với sự cố gắng của tập thể, với những nhận thức đúng đắn của ban lãnh đạo. Cho
nên công ty đã dần đi vào ổn định sản xuất, tạo thành sản phẩm và mẫu mã chất
lượng cao, dần khẳng định được mình trên thị trường trong nước và thị trường quốc
tế.
Qua quá trình phát triển từ một doanh nghiệp đang gặp nhiều khó khăn nhưng
nói chung đến nay với mặt bằng diện tích của công ty là 8180 m 2 đất thuê công ty
đã không ngừng tăng cường mở rộng việc sản xuất kinh doanh, công ty đã đầu tư

gần 500 máy may công nghiệp và các laoij máy chuyên dùng khác được nhập khẩu

2


từ Nhật Bản, Mỹ...nhà xưởng rộng răi đạt tiêu chuẩn phục vụ cho công việc sản
xuất kinh doanh.
Hiện nay, công ty mở rộng thị trường sang lĩnh vực may giấy vải, đã lắp đặt
thêm 4 dây chuyền may mũi giầy với 1000m 2 nhà xưởng, hứa hẹn nhiều thành công
trong tương lai.
1.1.3 Các mặt hàng của công ty
1.Mật hàng sản xuất tại công ty Cổ phần Thương Mại Nam Thăng Long.
Sản phẩm sợi: Đây là mặt hàng truyền thống của công ty. Từ những năm 1990
về trước sản phẩm sợi được nhà nước giao kế hoạch theo từng mặt hàng cụ thể và
số lượng cụ thể. Nhưng trong những năm gần đây do việc chuyển đổi kinh tế sang
nền kinh tế thị trường cho nên công ty phải tự tìm kiếm khách hàng và tự xác định
số lượng và chủng loại mặt hàng để sản xuất. Mặt hàng sợi của công ty không cạnh
tranh được với thị trường thế giới do chất lượng kém.
Sản phẩm dệt kim: sản phẩm dệt kim là sản phẩm mới đưa vào sản xuất từ
năm 1991. Hiện nay sản phẩm dệt kim đã đáp ứng được yêu cầu trong nước và
ngoài nước, chất lượng sản phẩm đã được nâng cao cùng với mẫu mã và kiểu
cách... công ty không chủ trương sáng tác mẫu mới rồi mới chào hàng mà dựa trên
đơn đặt hàng để đáp ứng nhu cầu của khách hàng, mặt hàng áo Shirt và Poloshirt đã
được nhiều khách hàng ưu chuộng.
Mặt hàng khăn bông: tuy mới đưa vào sản xuất từ năm 1995 nhưng đã chiếm
lĩnh được thị trường và lòng tin của khách hàng trên thế giới như: Nhật Bản, Đức,
Đài Loan,...Kết quả này có được nhờ sự cố gắng của toàn bộ công nhân viên trong
công ty trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm và làm tốt công tác Marketing
trong quá trình tiêu thụ.
1.1.4 Nhiệm vụ

Công ty Cổ phần Thương Mại Nam Thăng Long là một doanh nghiệp hạch
toán kinh tế độc lập chức năng và nhiệm vụ cụ thể như sau:
• Sản xuất kinh doanh có sản phẩm là mặt hàng may mặc phục vụ nhu cầu

3


trong nước.
• Tiến hành kinh doanh và nhập khẩu trực tiếp, gia công các sản phẩm may
mặc có chất lượng cao theo đơn đặt hàng của khách hàng.
• Chủ động trong công tác tiêu thụ và giới thiệu sản phẩm, chủ động trong
liên doanh, liên kiết với các đối tác, các tổ chức trong và ngoài nước.
• Công ty phải đảm bảo kinh doanh có hiệu quả và bảo đảm nguồn vốn, có
tích lũy để tái tạo mở rộng sản xuất, đảm bảo việc làm và nâng cao đời sống cho cán
bộ công nhân viên trong công ty.
• Công ty Cổ phần Thương Mại Nam Thăng Long cũng như các doanh
nghiệp khác khi tham gia vào sản xuất kinh doanh đều phải tuân thủ các quy định
hiện hành của luật pháp và chính sách xã hội.

4


1.1.5 Sơ đồ tổ chức của công ty

Giám đốc
công ty

Phó giám đốc
nội chính


Phòng
tài chính
kế toán

Phòng
kế hoach
đầu tư và
xuất
nhập
khẩu

Phòng
đào tạo

Phó giám đốc
điều hành sản
xuất

Phòng hành
chính NS

Phòng vật tư
và điều độ
sản xuất

Phân xưởng
cơ điện

Phân xưởng
sản xuất


Phòng kỹ thuật
và quản lý chất
lượng

(nguồn phòng hành chính nhân sự)

5


Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban như sau:
• Giám đốc công ty là đại diện pháp nhân của công ty. Chịu trách nhiệm về
toàn bộ hoạt động kinh doanh của công ty và chịu trách nhiệm trước nhà nước về
công ty của mình.
• Phó giám đốc nội chính: có nhiệm vụ giúp giám đốc đặc biệt và điều hành
về mặt đời sống của cán bộ, công nhân viên trong công ty và điều hành việc tổ chức
trong công ty, ngoại giao tiếp khách thay cho giám đốc khi cần thiết.
• Phó giám đốc điều hành sản xuất: có nhiệm vụ giúp giám đốc trực tiếp chỉ
huy hoạt động tổ chức sản xuất kinh doanh trong công ty.
• Phòng tài chính kế toán: có chức năng theo dõi tình hình phát triển về mọi
mặt hoạt động kinh tế, tài chính của công ty, tình hình cung cấp vật liệu cho sản
xuất và tính giá thành sản phẩm, phân tích tình hình tài chính thực tế của công ty và
có trách nhiệm cung cấp thông tin chính xác, kịp thời và đầy đủ cho ban giám đốc
về các hoạt động tài chính. Phối hợp với các phòng ban trong công ty đôn đốc kiểm
tra việc thực hiện kế hoạch sản xuất, tài chính, xác định lợi nhuận, phân bổ chi phí
trong công ty kịp thời và chính xác.
• Phòng kế hoach đầu tư và xuất nhập khẩu: là một bộ phận tham mưu cho
giám đốc về kế hoạch chỉ đạo, điều hành sản xuất kinh doanh. Tạo nguồn vật tư, ký
kết hợp đồng, lập kế hoạch và thực hiện hợp đồng đã ký. Thực hiện chế độ báo cáo
kế hoạch định kỳ và đột xuất với cấp trên. Đề xuất các biện pháp kinh tế thích hợp

để khuyến khích, kích thích sản xuất, phát triển chung của toàn công ty.
• Phòng đào tạo: đây là phòng có tầm quan trọng cao, nó có trách nhiệm đào
tạo kỹ thuật nâng cao tay nghề cho công nhân. Đào tạo nghề cho những người có
nhu cầu học nghề may bằng máy may công nghiệp và các loại máy chuyên dụng.
• Phòng kỹ thuật và quản lý chất lượng: chịu trách nhiệm về toàn bộ mặt kỹ
thuật, chất lượng sản phẩm của công ty đối với khách hàng. Có nhiệm vụ hướng dẫn
các tổ sản xuất và kiểm tra chất lượng hàng hóa, thành phẩm trước khi xuất nhập.
• Phòng vật tư và điều độ sản xuất: chịu trách nhiệm về mọi mặt vật tư hàng
hóa đưa vào sản xuất, đưa vào sản xuất theo đúng tiến độ giao hàng.

6


• Phân xưởng cơ điện: có trách nhiệm đảm bảo cho máy móc hoạt động liên
tục và hiệu quả.
• Phân xưởng sản xuất: đây là nơi sản xuất ra các sản phẩm, nó bao gồm các
tổ sản xuất được sắp xếp theo dây chuyền khép kín để thực hiện thực hiện nhiệm vụ
sản xuất, hàng hóa theo đúng yêu cầu của khách hàng và đạt tiêu chuẩn của công ty.
• Phòng tổ chức hành chính: thực hiện công tác quản lý, tổ chức nhân sự.
Thực hiện chế độ tiền lương, tiền công, khen thưởng, kỷ luật và các chính sách chế
độ đối với người lao động, quan tâm chăm sóc sức khỏe của cán bộ công nhân viên
trong công ty.

7


2. Khái quát tình hình sản xuất kinh doanh trong 5 năm
Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2007 - 2011 ( đvt triệu đồng)
Chỉ tiêu


1. Tổng doanh thu
2. Các khoản giảm trừ (giảm giá
hàng bán)
3. Doanh thu thuần
4. Giá vốn hàng bán
5. Lợi nhuận gộp
6. Doanh thu từ hoạt động tài chính
7. chi phí tài chính

Trong đó chi phí lãi vay
8. chi phí quản lý doanh nghiệp
9. Lợi nhuận trước thuế
10. Thuế thu nhập doanh nghiệp (25%)
11. Lợi nhuận sau thuế

So sánh

2008

88.910

90.050

1140

1,28

98.980

995


1.030

35

3,5

2.850

1820 176,6

87.915
51.895
36.020
980
13.950

89.020
52.850
36.170
1.030
14.890

1105
865
150
50
940

96.130

58.908
37.222
1.780
15.900

7110
7,9
6058 11,46
1052
2,9
750 72,8
1010
6,8

1.350

1.105

-200

1,25
1,67
0,42
5,1
6,74
-

19.460
3.590
897,5

2.692,5

2008/2007
+/- %

18.550 -910
3.760
170
940 42,5
2.820 127,5

19,3
-4,6
4,7
4,7
4,7

2009

So sánh

2007

1.030

2009/2008
+/%
8930

9,9


-75

- 6,8

18.950
400
4.125
365
1.031,25
91,25
3.093,75 219,75

2,15
9,7
9,7
9,7

8

2010

So sánh
2010/2009
+/- %

108.500 9.520

2011


So sánh
2011/2010
+/%

9,62

132.400

2.390

22

- 450 -15,8

3000

600

25

10,37
4,9
19,01
-32,6
23,27

129.400
71.900
57.500
3.500

25.900

2.3300
10100
13200
2300
6300

21,9
16,34
29,8
190
32,14

16,5

1.980

780

65

21.500 2550 13,45
27.200
4700
4.400
275
6,6
7.900
3500

1.100 68,75
6,6
1975
875
3.300 206,2
6,6
5925
2625
(nguồn phòng kế toán)

21,86
79,5
79,54
79,54

2.400

106.100 9970
61.800 2892
44.300 7078
1200 -580
19.600 3.700
1.200

170


Qua bảng báo cáo phân tích trên ta nhận thấy rằng tình hình doanh thu và lợi
nhuận của công ty là tốt, doanh thu và lợi nhuận qua các năm liên tục tăng. Năm
2008 so với năm 2007 về doanh thu tăng 1140 triệu đồng tức tăng 1,28%. Chi phí

lãi vay giảm xuống còn 1105 triệu đồng, . Chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2008
giảm 910 triệu đồng. Bù trừ các nhân tố tăng giảm qua 2 năm 2007 và 2008 thì lợi
nhuận trước và sau thuế của công ty vẫn tăng so với năm 2007 là 127,5 triệu đồng
tức tăng 4,7%. Năm 2009 so với năm 2008 thì doanh thu và lợi nhuận vẫn tăng.
Doanh thu năm 2009 đạt 98.980 triệu đồng tăng so với năm 2008 là 9,9%, tương
ứng với 8930 triệu đồng. Các khoản giảm giá hàng bán năm 2009 tăng so với năm
2008 là 1820 triệu đồng, tuy nhiên doanh thu thuần năm 2009 vẫn tăng so với năm
2008 là 7110 triệu đồng. Giá vốn hàng bán năm 2009 tăng so với năm 2008 là 6058
triệu đồng, mức lợi nhuận gộp vẫn tăng so với năm 2008 là 1052 triệu đồng. Doanh
thu hoạt động tài chính năm 2009 tăng so với năm 2008 là 750 triệu đồng. Chi phí
quản lý doanh nghiệp và chi phí tài chính tăng so với năm 2008, nhưng chi phí lãi
vay lại giảm xuống 1030 triệu đồng. Bù trừ các mức tăng và giảm của công ty trong
2 năm qua thì lợi nhuận của công ty vẫn đảm bảo tăng lên. Lợi nhuận năm 2009 vẫn
tăng so với năm 2008 là 9,7%. Năm 2010 so với năm 2009, như đã nêu ở trên thì
tình hình lợi nhuận và doanh thu của công ty vẫn đảm bảo tăng ổn định. Các khoản
giảm trừ hàng bán của công ty giảm 15,8% so với năm 2009 lên, các chi phí tăng
lên, chi phí hoạt động tài chính tăng 23,27%. doanh thu hoạt động tài chính của
công ty năm 2010 so với năm 2009 là giảm 32,6%. Bù trừ các khoản tăng giảm từ
doanh thu, chi phí.. Thì lợi nhuận của công ty năm 2010 vẫn tăng so với năm 2009
là 6,6%. Năm 2011 tình hình lợi nhuận và doanh thu vẫn đảm bảo mức tăng trưởng.
Doanh thu năm 2011 tăng so với năm 2010 là 22%. Các khoản giảm giá hàng bán
tăng lên 25%. Doanh thu hoạt động tài chính năm 2011 tăng 190% so với năm
2010. Bừ trù giữa doanh thu và chi phí thì lợi nhuận của doanh nghiệp vẫn giữ ở
mức tăng so với năm 2010 là 79,5%. Như vậy công ty làm ăn có hiệu quả là nhờ có
những chủ trương chính sách kinh doanh hiệu quả, như chính sách giảm giá hàng
bán giúp kích thích tiêu dùng hiệu quả hơn, từ đó tạo ra doanh thu nhiều hơn.....

9



3. Các yếu tố ảnh hưởng đến phân tích tài chính:
a ) Nhân tố chủ quan.
- Sự đầy đủ và chất lượng thông tin sử dụng.Đây là yếu tố quan trọng hàng
đầu quyết định chất lượng phân tích tài chính bởi một khi thông tin sử dụng không
đầy đủ, phiến diện, không chính xác, không phù hợp thì kết quả mà phân tích đem
lại chỉ là hình thức. Từ những thông tin bên trong trực tiếp phản ánh tài chính doanh
nghiệp đến những thông tin bên ngoài liên quan đến môi trường hoạt động của
doanh nghiệp, người phân tích có thể thấy được tình hình tài chính doanh nghiệp
trong quá khứ, hiện tại và dự đoán xu hướng phát triển trong tương lai.
- Phân tích tài chính sẽ trở nên đầy đủ và có ý nghĩa hơn nếu có sự tồn tại của
hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành. Đây là cơ sở để tham chiếu trong quá trình phân
tích.
- Trình độ cán bộ phân tích.Có được thông tin đầy đủ, phù hợp, chính xác
nhưng tập hợp thông tin như thế nào và xử lý thông tin ra sao để đưa lại kết quả
phân tích tài chính có chất lượng cao lại là điều không đơn giản. Nó phụ thuộc rất
nhiều vào trình độ cán bộ thực hiện phân tích. Từ các thông tin thu thập được, các
cán bộ phân tích phải tính toán các chỉ tiêu, thiết lập các bảng biểu, tuy nhiên đó chỉ
là những con số và nếu chúng để riêng lẻ thì bản thân chúng không nói lên điều gì.
Nhiệm vụ của người phân tích là phải gắn kết, tạo lập các mối liên hệ giữa các chỉ
tiêu, kết hợp với các thông tin về điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của doanh nghiệp để
lý giải tình hình tài chính của doanh nghiệp, xác định thế mạnh, điểm yếu cũng như
nguyên nhân của những điểm yếu trên. Hay nói cách khác, cán bộ phân tích là
người làm cho các con số biết nói. Chính tầm quan trọng và sự phức tạp của phân
tích tài chính đòi hỏi cán bộ phân tích phải có trình độ chuyên môn cao
- Công nghệ và phần mềm sử dụng trong phân tích tài chính.Công tác phân
tích tài chính đòi hỏi số liệu tập hợp với số lượng lớn, nhiều nguồn, phải kiểm tra
mức độ chính xác, tin cậy, nó cũng đòi hỏi khối lượng tính toán nhiều, có những
phép tính phức tạp, dự báo chính xác, lưu trữ lượng thông tin lớn. Vì thế, nếu chỉ
đơn thuần làm bằng phương pháp thủ công thì tốc độ rất chậm và không đáp ứng
được nhu cầu ra các quyết định nhanh chóng trong giai đoạn kinh tế hiện nay. Chỉ


10


có các công nghệ và phần mềm chuyên dụng sử dụng cho phân tích tài chính mới
cho phép phân tích tài chính chính xác, kịp thời đáp ứng nhu cầu về quản lý tài
chính doanh nghiệp
- Sự quan tâm của lãnh đạo doanh nghiệp.Đây là nhân tố quan trọng ảnh
hưởng đến chất lượng của phân tích tài chính bởi vì nếu ban lãnh đạo hiểu được tầm
quan trọng của công tác phân tích tài chính thì mới đầu tư kinh phí, mua sắm các
phần mềm phân tích tài chính, bố trí phân công cụ thể đội ngũ nhân viên phân tích,
xây dựng các quy trình phân tích khoa học cho nhân viên thực hiện, chỉ đạo sự phối
hợp giữa các phòng ban trong việc cung cấp thông tin, hồi âm kết quả, áp dụng các
giải pháp mà việc phân tích tài chính đưa ra để làm tốt hơn quá trình phân tích sau
b Nhân tố khách quan.
Bao gồm yếu tố thuộc môi trường kinh tế vĩ mô.
+ Các chính sách của Nhà Nước.
+ Công nghệ.
+ Tác động của các thị trường như: thị trường tài chính, thị trường tỷ giá, lạm
phát…

11


PHẦN II. PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1. Thu thập số liệu báo cáo tài chính
1.1 Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán công ty Cổ phần Thương Mại Nam Thăng Long(Đvt triệu đồng)
TÀI SẢN
A. Tài sản ngắn hạn

I. Tiền & các khoản tương
đương tiền
II. đầu tư tài chính ngắn

Năm

Năm

Năm

Năm

Năm

2007

2008

2009

2010

2011

8.905

9.120

9.950


10.750

11.450 A. Nợ phải trả

900

950

850

1.000

1.500 I. Nợ ngắn hạn

-

-

hạn
III.các khoản phải thu
1. phải thu khách hàng
2. phải thu khác
3. dự phòng khó đòi

5.100
2.500
2.600

4.050
2.090

1.960

4.500
3.000
1.500
-

3.500
3.200
600
(300)

IV hàng tồn kho

2.915

4.070

3.900

6.000

1. Hàng tồn kho

3.200

4.490

4.200


6.240

2. dự phòng giảm giá

(285)

(420)

(300)

(240)

890
12.910

1000
13.990

700
14.580

250
16.600

V tài sản ngắn hạn khác
B. Tài sản dài hạn

Năm

Năm


Năm

Năm

Năm

2007

2008

2009

2010

2011

8.970 10.090

9.890

8.350

10.250

6.920

8.150

7.250


8.350

8.250

1. vay ngắn hạn

3.980

4.250

4.500

2 phải trả người bán
3. phải trả khác
II. Nợ dài hạn
1. vay dài hạn
B.Nguồn vốn chủ sở

1.090
1.850
2.050
2.050

1.290
2.610
1.940
1.940

1.500

1.250
2.640
2.640

Nguồn vốn

2.470
2.300
370
(200)
7.300

hữu
7.600 I. Vốn chủ sở hữu
(300) 1. Vốn đầu tư chủ sở
hữu
180 2. Quỹ đầu tư phát triển
18.000 3. Lợi nhuận chưa phân

12

12.845 13.010 14.640

5.350
1.700
1.300
19.000

11.970 12.050 14.120 18.700
15.000

11.250
550
2.320

600
3.100

4.350
2.380
1.520
2.000
2.000
19.200
19.000
16.150
1.000
1.850


I. tài sản cố định hữu hình

12.910

13.990

14.580

16.600

1. tài sản cố định


10.985

11.050

13.000

15.000

2. chi phí XDCB dở dang
Tổng tài sản

1.925
21.815

2.940
23.110

1.580
24.530

1.600
27.350

phối
18.000 II. Nguôn kinh phí khác,
quỹ khác
17.000 Quỹ khen thưởng phúc
lợi
1.000

29.450 Tổng nguồn vốn

13

875

960

520

875

960

520

300
300

200
200

21.815 23.110 24.530 27.350 29.450
(Nguồn phòng kế toán)


a. Phân tích kết cấu tài sản và nguồn vốn
Nhìn vào bảng cân đối kế toán ta có thể thấy được tình hình biến động tài sản
và nguồn vốn của công ty qua 5 năm 2007 - 2011, cụ thể như sau:
- Tài sản:

TÀI SẢN
A. Tài sản ngắn hạn
I. Tiền & các khoản tương
đương tiền
II. đầu tư tài chính ngắn
hạn
III.các khoản phải thu
1. phải thu khách hàng
2. phải thu khác
3. dự phòng khó đòi
IV hàng tồn kho
1. Hàng tồn kho
2. dự phòng giảm giá
V tài sản ngắn hạn khác
B. Tài sản dài hạn
I. tài sản cố định hữu hình
1. tài sản cố định
2. chi phí XDCB dở dang
Tổng tài sản

Năm

Năm

Năm

Năm

Năm


2007

2008

2009

2010

2011

8.905

9.120

9.950

10.750

11.450

900

950

850

1.000

1.500


-

-

4.500
3.000
1.500
3.900
4.200
(300)
700
14.580
14.580
13.000
1.580
24.530

3.500
3.200
600
(300)
6.000
6.240
(240)
250
16.600
16.600
15.000
1.600
27.350


5.100
2.500
2.600

4.050
2.090
1.960

2.915
3.200
(285)
890
12.910
12.910
10.985
1.925
21.815

4.070
4.490
(420)
1000
13.990
13.990
11.050
2.940
23.110

2.470

2.300
370
(200)
7.300
7.600
(300)
180
18.000
18.000
17.000
1.000
29.450

Qua bảng trên ta thấy rằng tổng tài sản của công ty qua các năm 2007 - 2011
đều tăng lên. Năm 2007 tổng tài sản là 21.815 triệu đồng, sang đến năm 2008 tổng
tài sản đạt mức 23.110 triệu đồng tức tăng so với năm 2007 là 1.295 triệu đồng
tương ứng tăng 5,9%. Năm 2009 tổng doanh thu đạt 23.530 triệu đồng tăng so với
năm 2008 là 1.420 triệu đồng tức tăng 6,14%. Năm 2010 tổng doanh thu đạt 27.350
triệu đồng tăng so với năm 2008 là 2.820 triệu đồng tức tăng 11,5%. Năm 2011
tổng doanh thu đạt 29450 triệu đồng tăng so với năm 2008 là 2.100 triệu đồng tức
tăng7,6%.
Tài sản tăng lên do các yếu tố́ sau:
+ Năm 2008 tiền và các khoản tương đương tiền tăng lên 50 triệu đồng so với
năm 2007. Các khoản phải thu giảm1.050 triệu đồng. Hàng tồn kho năm 2008 tăng

14


lên so với năm 2008 là 1.155 triệu đồng. Tài sản ngắn hạn khác tăng lên so với năm
2007 là 110 triệu đồng. Tài sản dài hạn khác của công ty năm 2008 tăng lên so với

năm 2007 là 1.080 triệu đồng. Như vậy tổng hợp các mức tăng và giảm năm 2008
so với năm 2007 thì rõ ràng là tổng tài sản năm 2008 tăng lên so với năm 2007.
+ Năm 2009 so với năm 2008. Tiền và các khoản tương đương tiền giảm so
với năm 2008 là 100 triệu đồng, trong khi đó các khoản phải thu năm 2009 tăng lên
so với 2008 là 450 triệu đồng. Hàng tồn kho và tài sản ngắn hạn khác giảm so với
2008 là 530 triệu đồng. Tuy nhiên tài sản cố định của công ty lại tăng lên so với
năm 2008 là 590 triệu đồng. Tất cả các yếu tố tăng và giảm bù trừ cho nhau thì tổng
tài sản của năm 2009 vẫn tăng so với năm 2008.
Năm 2010: Tổng tài sản ngắn hạn tăng lên là do : tiền các khoản tương đương
tiền tăng lên so với năm 2009 là 150 triệu đồng. Hàng tồn kho tăng lên so với 2009
là 2.100 triệu đồng. Trong khi đó các khoản phải thu và tài sản ngắn hạn khác giảm
xuống là 1.450 triệu đồng. Tổng tài sản dài hạn tăng lên 2.020 triệu đồng. Như vậy
tổng hợp các mức tăng và giảm của tài sản ngắn hạn và dài hạn bù trừ cho nhau thì
tổng tài sản của công ty vẫn tăng lên so với năm 2009 là 2.820 triệu đồng.
Tiền và các khoản tương đương tăng lên năm 2011 tăng 500 triệu đồng tức
tăng 50% so với năm 2010
+các khoản phải thu giảm năm 2011 giảm 1.030 triệu đồng tương ứng giảm
29,4 % so với năn 2010 điều này cho thấy công tác thu hồi nợ khá tốt
+hàng tôn kho năm 2011 tăng 1.300 triệu đồng tức tăng 21,7% so với năm
2010. Đều này cho thấy rằng năm 2011 sản xuất tăng lên
+ Tài sản năm 2011 tăng 1.400 triệu đồng tức tăng 7,8% so với năm 2010. Sự
tăng lên của tài sản năm 2011 cho thấy rằng công ty tập trung vao đầu tư tài sản để
phát triển sản xuất của công ty. Trong năm 2011 công ty đã đầu tư thêm 1 trạm biến
áp mới
- Nguồn vốn:
Nguồn vốn
A. Nợ phải trả

Năm


Năm

Năm

Năm

Năm

2007

2008

2009

2010

2011

8.970

15

10.090

9.890

8.350

10.250



I. Nợ ngắn hạn
1. vay ngắn hạn
2 phải trả người bán
3. phải trả khác
II. Nợ dài hạn
1. vay dài hạn
B.Nguồn vốn chủ sở hữu
I. Vốn chủ sở hữu
1. Vốn đầu tư chủ sở hữu
2. Quỹ đầu tư phát triển
3. Lợi nhuận chưa phân phối
II. Nguôn kinh phí khác, quỹ khác
Quỹ khen thưởng phúc lợi

6.920
3.980
1.090
1.850
2.050
2.050
12.845
11.970

8.150
4.250
1.290
2.610
1.940
1.940

13.010
12.050

960
960

7.250
4.500
1.500
1.250
2.640
2.640
14.640
14.120
11.250
550
2.320
520
520

8.350
5.350
1.700
1.300
19.000
18.700
15.000
600
3.100
300

300

8.250
4.350
2.380
1.520
2.000
2.000
19.200
19.000
16.150
1.000
1.850
200
200

875
875

Tổng nguồn vốn

21.815

23.110

24.530

27.350

29.450


Qua những số liệu trên ta thấy rằng tổng nguồn vốn qua các năm đều tăng lên.
Nguyên nhân tăng lên của tổng nguồn vốn đó là sự tăng giảm các khoản phải trả,
nguồn vốn chủ sở hữu tăng lên qua các năm.
Năm 2008 tổng nguồn vốn tăng lên so với 2007 là do Nợ phải trả tăng lên
1.120 triệu đồng. Nợ ngắn hạn tăng lên 1230 triệu đồng. Trong khi nợ dài hạn giảm
110 triệu đồng. Đối với các khoản nợ ngắn hạn tăng lên là công ty chiếm dụng vốn
để đầu tư các tài sản trong công ty.
Năm 2009 tổng nguồn vốn tăng lên là do các khoản nợ ngắn hạn, nợ dài hạn,
nguồn vốn chủ sở hữu tăng lên
Năm 2010 tổng nguồn vốn tăng lên Nguồn vốn chủ sở hữu tăng lên so với
2009. Trong khi đó nợ phải trả giảm xuống 1.540 triệu đồng, đây là tín hiệu đáng
mừng bởi công ty đã phần nào thanh toán được bớt các khoản nợ. Tổng hợp các
mức tăng và giảm giữa nợ phải trả và nguồn vốn chủ sỏ hữu đã làm tổng nguồn vốn
năm 2010 tăng so với 2009
Nguồn vốn của công ty tăng lên năm 2011 tăng tăng 2.100 triệu đồng tức tăng
7,7% so với năm 2010
+Nợ phải trả năm 2011 tăng 1900 triêu đồng tức tăng 22,75% so với năm
2010. nguyên nhân tăng là do các yếu tố sau:
Nợ ngắn hạn giảm 100 triệu đồng tức giảm 1,2% so với năm 2010. trong khi

16


đó nợ dài hạn tăng 2000 triệu đồng so với năm 2010 . Nguồn vốn chủ sở hữu tăng
lên so với năm 2010 là 200 triệu đồng. Nguyên nhân là do vốn chủ sở hữu tăng lên
trong khí đó các nguồn kinh phí, quỹ khác giả đi so với năm 2010.
Nhận xét chung: qua phân tích trên ta thấy rằng cơ cấu tài sản và nguồn vốn
của công ty năm 2011 tăng so với năm 2010, như vậy khả năng huy động vốn, sản
xuất kinh doanh của công ty khá tốt và cần phải phát huy thêm nữa.

b.Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn
Bảng kê nguồn vốn và sử dụng vốn 2011
Chỉ tiêu
TÀI SẢN
1 Tiền & các khoản tương
đương tiền
2 đầu tư tài chính ngắn hạn
3.các khoản phải thu
4 hàng tồn kho
5. tài sản ngắn hạn khác
6 tà sản cố định hữu hình
Tổng cộng
Nguồn vốn
1 vay ngắn hạn
2 phải trả người bán
3 phải trả khác
4 vay dài hạn
5. vốn đầu tư của chủ sở hữu
6. quỹ đầu tư phát triển
7. lợi nhuận chưa phân phối
8. quỹ khen thưởng phúc lợi
Tổng cộng

Năm 2010

Năm 2011

Sử dụng
vốn


1000

1500

500

3500
6000
250
16600
27350

2470
7300
180
18000
29450

-

5350
1700
1300
15000
600
3100
300
27350

4350

2380
1520
2000
16150
1000
1850
200
29450

Nguồn
vốn

1030
1300
70
1400
3200

1100

1000
680
220
2000
1150
400
1250
100
2350


4450

c. Bảng phân tích biến động nguồn vốn năm 2011 (Đvt Triệu đồng)
Sử dụng vốn
I. Tăng tài sản
1. . Tiền & các khoản tương đương tiền
2. Hàng tồn kho
3. Tài sản cố định hữu hình
II. Giảm nguồn vốn
1. vay ngắn hạn

Số tiền

Tỷ trọng
3200
500
1300
1400
2350
1000

17

58
9
23
35
42
18



2. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
3. quỹ khen thưởng phúc lợi
Tổng cộng sử dụng nguồn vốn
Nguồn vốn
I. giảm tài sản
1. các khoản phải thu
2. tài sản ngắn hạn khác
II. Tăng nguồn vốn
1. phả trả người bán
2. phải trả khác
3. vay dài hạn
4. vốn đầu tư của chủ sở hữu
5. quỹ đầu tư phát triển
Tổng cộng nguồn vốn

1250
100
5550

23
2
100

1100
1030
70
4450
680
220

2000
1150
400
5550

20
19
1
80
12
4
36
21
7
100

Năm 2011 công ty đã sử dụng vốn cho các mục đích chủ yếu sau:
- Tăng đầu tư tài sản cố định 1.400 tr.đ chiếm 25% tổng vốn sử dụng trong kỳ
- Dự trữ thêm hàng tồn kho 1.300 tr.đ chiếm 23%
- Phân phối lợi nhuận 1.250 tr.đ chiếm 23%
- Trả nợ vay ngắn hạn 1.000 tr.đ chiếm 18%Để tài trợ cho các mục đích trên
công ty đã sử dụng các nguồn vốn sau:
- Vay thêm nợ dài hạn 2.000 tr.đ chiếm 36% tổng vốn huy động trong kỳ
- Tăng thêm vốn chủ sở hữu 1.150 tr.đ chiếm 21%
- Thu hồi nợ phải thu 1.030 tr.đ chiếm 19%
- Chiếm dụng thêm vốn người bán 680 tr.đ chiếm 12%
Như vậy, trong năm 2011 công ty chú trọng đầu tư vốn để mở rộng quy mô
sản xuất (tăng tài sản cố định và tăng dự trự hàng tồn kho), trả bớt nợ vay ngắn hạn,
chia lợi nhuận cho cổ đông. Để tài trợ cho các mục đích trên công ty đã vay thêm
nợ dài hạn, tăng thêm vốn chủ sở hữu, thu hồi các khoản nợ của người mua và

chiếm dụng vốn của người bán
1.2 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (triệu đồng)
Chỉ tiêu

2007

2008

2009

18

2010

2011

Thay đổi
2010/ 2011
+/%


1. Tổng doanh thu
2. Các khoản giảm trừ
(giảm giá hàng bán )
3. Doanh thu thuần
4. Giá vốn hàng bán
5. Lợi nhuận gộp
6. Doanh thu từ hoạt
động tài chính

7. chi phí tài chính
Trong đó chi phí lãi vay
8. chi phí quản lý doanh
nghiệp
9. Lợi nhuận trước thuế
10. Thuế thu nhập doanh
nghiệp (25%)
11. Lợi nhuận sau thuế

88.910

90.050

98.980 108.500

132.400

2.390

22

995

1.030

3000

600

25


87.915
51.895
36.020

89.020
52.850
36.170

96.130 106.100 129.400
58.908 61.800 71.900
37.222 44.300 57.500

2.3300
10100
13200

21,9
16,34
29,8

980

1.030

1.780

1200

3.500


2300

190

13.950
1.350

14.890
1.105

15.900
1.030

19.600
1.200

25.900
1.980

6300
780

32,14
65

19.460

18.550


18.950

21.500

27.200

4700

21,86

3.590

3.760

4.125

4.400

7.900

3500

79,5

897,5

940 1.031,25

1.100


1975

875

79,54

2.692,5

2.820 3.093,75

3.300

5925

2625

79,54

2.850

2.400

a. Phân tích chỉ tiêu tài chính trong báo cáo kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh (ĐVT Triệu đồng)
- Doanh thu thuần= Tổng doanh thu - Các khoản giảm trừ
+ Doanh thu thuần năm 2011= 132.400- 3000 =129.400
+Doanh thu thuần năm 2010= 108.500 – 2400= 106.100
- Lợi nhuận gộp = Doanh thu thuần - Giá vốn hàng bán
+ Lợi nhuận gộp năm 2011= 129.400 – 71.900= 57.500
+ Lợi nhuận gộp năm 2010= 106.100- 61.800 = 44.300

- Lợi nhuận trước thuế = (Lợi nhuận gộp + Doanh thu từ hoạt động tài
chính)- (chi phí tài chính + chi phí quản lý doanh nghiệp)
+ Lợi nhuận trước thuế 2011 =(57500 +3500) –( 25.900+27.200)= 7900
+ Lợi nhuận trước thuế 2010=(44300 +1200) – (19.600 +21.500)= 4400
- Lợi nhuận sau thuế = Lợi nhuận trước thuế - Thuế thu nhập doanh nghiệp
+ Lợi nhuận sau thuế 2011=7900-1975= 5925
+ Lợi nhuận sau thuế 2010=4400 -1100= 3300
b. Phân tích các chỉ tiêu tài chính chủ yếu
 Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán : Đây là nhóm chỉ tiêu được sử
dụng để đánh giá khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.
Chỉ tiêu

2007

19

2008

2009

2010

2011


1.TSLĐ và đầu tư ngắn hạn
2.Hàng tồn kho
3 tổng nợ NH & DH
-Nợ ngắn hạn
-nợ dài hạn

4 Lãi thuần trước thuế
5 lãi vay phải trả
6 Tổng tài sản
Hệ số khả năng thanh toán tổng quát
Hệ số khả năng thanh khoản ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán nhanh
Hệ sô thanh toán lãi vay

8.905
2.915
8.970
6.920
2.050
3.590
1.350
21.815

9.120
4.070
10.090
8.150
1.940
3.760
1.105
23.110

9.950
3.900
9.890
7.250

2.640
3.890
1.030

10.750
6.000
8.350
8.350
4.400
1.200

11.450
7.300
10.250
8.250
2.000
7.900
1.980

24.530

27.350

29.450

2,432
1,286
0,872
3,659


2,289
1,119
0,619
4,402

2,48
1,372
0,834
4,776

3,275
1,287
0,568
4,667

2,873
1,117
0,503
4,99

• Hệ số khả năng thanh toán tổng quát = Tổng tài sản/Nợ ngắn hạn và nợ dài hạn.
Hệ số khả năng thanh toán tổng quát 2011= 29.450 /10.250= 2,873
Hệ số khả năng thanh toán tổng quát 2010= 27.350/ 8.350= 3,275
• Hệ số khả năng thanh khoản ngắn hạn = TSLĐ và đầu tư ngắn hạn / Tổng
nợ ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh khoản ngắn hạn 2011= 11.450/8.250 = 1,388
Hệ số khả năng thanh khoản ngắn hạn 2010= 10.750/ 8.350= 1,287
• Hệ số khả năng thanh toán nhanh = (TSLĐ và đầu tư ngắn hạn - Hàng tồn
kho) / Tổng nợ ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán nhanh 2011 =(11.450- 7.300) /8.250= 0,503

Hệ số khả năng thanh toán nhanh 2010= (10.750 – 6000)/ 8.350= 0,568
• Hệ số thanh toán lãi vay = Lãi vay + doanh thu trước thuế
Lãi vay
Qua phân tích ta thấy rằng khả năng thanh toán của doanh nghiệp tương đối
tốt. Vì khả năng thanh toán nhanh cả 5 năm 2007 -2011 đều lớn hơn 0,5. Tuy nhiên
trong 2 năm gần đây 2010 và 2011 khả năng thanh toán nhanh của năm 2010 lớn
hơn năm 2011. Điều này cho thấy rằng công ty có khả năng thanh toán cao, các nhà
đầu tư hoàn toàn yên tâm với các chính sách kinh doanh của công ty.

20


Khả năng thanh toán ngắn hạn của công ty được đánh giá cao. Khả năng
thanh toán ngắn hạn của công ty trong 5 năm qua đều có giá trị lớn hơn 1. Trong
thời gian ngắn phải thanh toán các khoản nợ công ty có sãn tài sản lưu động để quy
đổi tiền bất cứ khi nào cần
Hệ số thanh toán lãi vay của công ty cũng tương đối lớn. Điều này cho thấy
rằng việc sử dụng vốn của công ty rất hiệu quả và khả năng an toàn trong việc sử
dụng vốn vay ngày càng cao.

 Nhóm chỉ tiêu về cơ cấu tài chính
Chỉ tiêu
1. Giá trị TSCĐ và đầu tư dài
hạn
2. Nợ phải trả
- Nợ ngắn hạn
- nợ dài hạn
3. Nguồn vốn chủ sở hữu
4. Tổng nguồn vốn
5. Hệ số nợ

6. Tỷ suất tự tài trợ %
Tỷ suất tự tài trợ TSCĐ

2007

2008

2009

2010

2011

12.910

13.990

14.580

16.600

18.000

8.970
6.920
2.050
12.845
21.815

10.090

8.150
1.940
13.010
23.110

9.890
7.250
2.640

8.350
8.350
-

10.250
8.250
2.000

14.640
24.530

19.000
27.350

19.200
29.450

0,411
0,588
0,944


0,436
0,564
0,929

0,403
0,597
1,004

0,305
0,695
1,144

0,348
0,652
1,067

• Hệ số nợ = Nợ phải trả / Tổng nguồn vốn
Hệ số nợ 2010 = 8.350 / 27.350 = 0,305
Hệ số nợ 2011 =10.250 /29.450= 0,348
• Tỷ suất tự tài trợ = Nguồn vốn chủ sở hữu / Tổng nguồn vốn
Tỷ suất tự tài trợ 2010 = 19.000 / 27.350= 0,695
Tỷ suất tự tài trợ 2011 = 19.200 / 29.450= 0,652
• Tỷ suất tự tài trợ TSCĐ = Vốn chủ sở hữu / Giá trị TSCĐ và đầu tư dài hạn
Tỷ suất tự tài trợ TSCĐ 2010 =18.700 / 16.600= 1,126
Tỷ suất tự tài trợ TSCĐ 2011 = 19.000/ 18.000= 1,055
Qua bảng phân tích trên cho thấy rằng 5 năm qua hệ số nợ của công ty qua các
năm đều có sự biến động. Từ năm 2007 cho đến năm 2010 hệ số nợ có xu hướng
21



giảm, tuy nhiên năm 2011 hệ số này lại tăng lên so với năm 2010. Nhưng xét về mặt
bằng chung thì hệ số nợ của công ty vẫn là cao. Điều này cho thấy rằng doanh
nghiệp có lợi vì được sử dụng 1 lượng tài sản lớn mà chỉ dầu tư lượng vốn nhỏ và
công ty sử dụng nó như 1 chính sách tài chính để gia tăng lợi nhuận
Tỷ suất tự tài trợ tài sản cố định thay đổi qua các năm. Năm 2007 tỷ số này là
0,944 đến năm 2008 tỷ suất này là 0,929. Sang đến năm 2009 là 1,004. Năm 2010
là 1,144. Năm 2011 là 1,067, tuy nhiên thì nó vẫn là lớn so với các ngành nghề khác
(> 0,5) Điều này lại cho thấy rằng vốn tự có của công ty là lớn, công ty không bị
sức ép nhiều từ các khoản vay.
Tỷ suất tự đầu tư của công ty cũng được đánh giá là lớn, như vậy công ty đã
xác định rằng tài sản cố định là quan trọng trong chiến lược kinh doanh lâu dài cững
như khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp là tương đối lớn so với các doanh nghiệp
khác cùng ngành. Tuy nhiên tỷ suất tự tài trợ của năm 2011 lại thấp hơn so với năm
2010. điều này chưa thực sự tương xứng với sự tăng lên của tổng tài sản trong năm
2011. Như vậy đây là 1 hạn chế về quá trình đổi mới quy trình công nghệ để tạo ra
tiền đề cho việc tăng năng lực sản xuất trong tương lai.
 Nhóm chỉ tiêu về năng lực hoạt động
Chỉ tiêu
1. Giá vốn hàng bán
2. hàng tồn kho
3. Doanh thu thuần
4. Các khoản phải thu
5. TSLĐ
6. Tổng tài sản
Số vòng quay hàng tồn kho
Kỳ đặt hàng bình quân
Vòng quay các khoản phải

2007
51.895


2008
52.850

2.915
87.915
5.100
8.905
21.815

4.070
89.020
4.050
9.120
23.110

thu
Kỳ thu tiền trung bình
Vòng quay vốn lưu động
Vòng quay tổng tài sản

22

15,13
23

2009
52.980
3.900
96.130

4.500
9.950
24.530
13,29
27

2010
61.800
6.000
106.100
3.500
10.750
27.350
12,48
28

2011
71.900
7.300
129.400
2.470
11.450
29.450
10,81
33

19,45

22,48


26,52

43,35

18
9,87
3,96

16
10,08
4,03

13
10,25
4,09

8
11,65
4,55


• Số vòng quay hàng tồn kho = Giá vốn hàng bán / hàng tồn kho bình quân
Số vòng quay hàng tồn kho 2011=

71.900

= 10.81

(7.300+6000) / 2
• Số ngày một vòng quay hàng tồn kho = 360 ngày / Số vòng quay hàng tồn

kho
Số ngày một vòng quay hàng tồn kho 2011= 360 /10,81 = 33 ngày
Kỳ đặt hàng bình quân của doanh nghiệp là 33 ngày
Số vòng quay hàng tồn kho giảm đi năm 2008 là 15,13 giảm dần cho đến năm
2011 là 10,81 vòng. Điều này có nghĩa là kỳ đặt hàng bình quân tăng lên. Năm
2008 là 23 ngày thì đến năm 2011 là 33 ngày, như vậy việc kinh doanh của
công ty có dấu hiệu đi xuống, công ty cần phải khắc phục nhược điểm này, tìm
ra những hạn chế để có nhiều hàng đặt hơn.
• Vòng quay các khoản phải thu = Doanh thu thuần / Các khoản phải thu
bình quân
Vòng quay các khoản phải thu 2011=

129.400

= 43,35

(3.500 + 2.470) / 2
• Kỳ thu tiền trung bình = 360 ngày / Vòng quay các khoản phải thu
Kỳ thu tiền trung bình 2011= 360/ 43,35 = 8 ngày
Vòng quay các khoản phải thu từ năm 2007 - 2011 tăng lên, kéo theo kỳ thu
tiền bình quân giảm xuống, như vậy tình hình thu hồi công nợ của công ty thời gian
qua là khá tốt, công to có khả năng quay vòng vốn mà ít phải tìm nguồn vốn khác,
như vậy sẽ giảm được chi phí của sản phẩm. Năm 2008 kỳ thu tiền bình quân là 18
ngày, nay giảm xuống chỉ còn 8 ngày năm 2011.
• Vòng quay vốn lưu động = Doanh thu thuần / TSLĐ bình quân
Vòng quay vốn lưu động 2011 =

129.400

= 11,65


(10.750 + 11.450) / 2
• Vòng quay tổng tài sản = Doanh thu thuần / Tổng tài sản bình quân
Vòng quay tổng tài sản 2011= =

129.400
(27.350 + 29.450)/2

23

= 4,55


×