Trường Đại học Tây Đô GVHD: Nguyễn Thị Cẩm Tuyền
Lớp: Tài chính - Ngân hàng 3A Môn: Nghiệp vụ NHTM
Nhóm: 7
CHUYÊN ĐỀ:
CÁC ĐỊNH CHẾ TÀI CHÍNH PHI NGÂN HÀNG
Danh sách nhóm 7:
1. Phù Quốc Cảnh 0854020026
2 .Phan Kim Hương 0854020136
3. Võ Phương Dung 0854020068
4. Trần Ngọc Thúy 0854020366
5. Bùi Thúy Hòa 0854020117
6. Dương Thị Bích Hồng 0854020128
1
MỤC LỤC:
I. Giới thiệu chung về các định chế tài chính phi ngân hàng
II. Một số định chế tài chính chi ngân hàng ở Việt Nam
II.1. Công ty tài chính
II.1.1. Khái niệm
II.1.2. Hình thức thành lập
II.1.3. Các hình thức huy động vốn
II.1.4. Các hình thức cho vay
II.1.5. Mở tài khoản và dịch vụ ngân quỹ
II.1.6. Các hoạt động khác của Công ty Tài chính
II.1.7. Các hạn chế để đảm bảo an toàn trong hoạt động của Công ty Tài
chính
II.1.8. Điều kiện cấp giấy phép và một số quy định khác về Công ty Tài
chính
II.1.9. Vai trò của Công ty Tài chính
II.1.9. Một số Công ty Tài chính ở Việt Nam
II.1.9.1. Công ty Tài chính Bưu Điện
II.1.9.2. Công ty Tài chính cổ phần sông Đà
II.1.9.3. Công ty Tài chính Cổ phần HANDICO
II.1.9.4. Công ty Tài chính Cổ phần Dầu khí Việt Nam
II.2. Công ty cho thuê tài chính
II.2.1. Khái niệm về cho thuê tài chính
II.2.2. Các loại hình Công ty Cho thuê tài chính
II.2.3. Điều kiện cấp giấy phép và một số quy định khác về Công ty cho thuê
tài chính
II.2.3. Các hoạt động của Công ty Cho thuê tài chính
II.2.3.1. Huy động vốn
II.2.3.2. Thực hiện các nghiệp vụ cho thuê
II.2.3.3. Tư vấn khách hàng
II.2.3.4. Dịch vụ ủy thác
II.2.3.5. Thực hiện các dịch vụ quản lý tài sản liên quan cho thuê tài chính
II.2.3.6. Thực hiện các dịch vụ bảo lãnh:
II.2.3.7. Bán các khỏa phải thu
2
II.2.3.8. Các hoạt động khác khi được Ngân hàng Nhà nước cho phép
II.2.4. Những trường hợp Công ty Cho thuê tài chính không được cho thuê
II.2.5. Những hạn chế của cho thuê tài chính
II.2.6. Lợi ích của việc cho thuê tài chính:
II.2.7. Một vài Công ty Cho thuê tài chính ở Việt Nam
II.2.7.1.Công ty Cho thuê Tài chính NH Đầu tư và Phát triển Việt Nam
II.2.7.2. Công ty Cho thuê Tài chính ngân hàng Á Châu (ACBL)
II.3. Sơ lược vài nét về các định chế tài chính phi ngân hàng khác
II.3.1. Quỹ đầu tư
II.3.1.1. Khái niệm
II.3.1.2. Các lợi ích của việc đầu tư gây quỹ
II.3.1.3. Các bên tham gia
II.3.1.3.1. Công ty quản lý quỹ
II.3.1.3.2. Ngân hàng giám sát:
II.3.1.3.3. Người đầu tư
II.3.1.4. Phân loại quỹ đâu tư
II.3.1.4.1. Căn cứ vào quy mô, cách thức và tính chất góp vốn
II.3.1.4.1.1. Quỹ đầu tư dạng đóng
II.3.1.4.1.2. Quỹ đầu tư dạng mở
II.3.1.4.2. Căn cứ vào cơ cấu tổ chức – điều hành
II.3.1.4.2.1. Quỹ đầu tư dạng công ty
II.3.1.4.2.2. Quỹ đầu tư dạng tín thác
II.3.1.4.3. Căn cứ vào nguồn vốn huy động
II.3..4.3.1. Quỹ đầu tư tập thể (Quỹ công chúng)
II.3.1.4.3.2. Quỹ đầu tư tư nhân ( Quỹ thành viên)
II.3.2. Công ty bảo hiểm
II.3.2.1. Khái niệm về kinh doanh bảo hiểm và các loại hình doanh nghiệp
bảo hiểm
II.3.2.2. Mức vốn pháp định và nội dung hoạt động của doanh nghiệp bảo
hiểm
II.3.2.3. Điều kiện để được cấp giấy phép thành lập và hoạt động
II.3.2.4. Các dịch vụ bảo hiểm
3
II.3..5. Đầu tư vốn của doanh nghiệp bảo hiểm
II.3.2.6. Hoạt động kinh doanh tái bảo hiểm
II.3.2.7. Các hoạt động khác của doanh nghiệp bảo hiểm
II.3.2.8. Một số công ty bảo hiểm tại Việt Nam
III.Thực trạng và biện pháp củng cố nhằm nâng cao hiệu quả của các định
chế tài chính phi ngân hàng
IV. Tài liệu tham khao
4
I.Giới thiệu chung về các định chế tài chính phi ngân hàng:
Tuy các ngân hàng là tổ chức tài chính mà chúng ta thường giao dịch nhất,
nhưng không phải tất cả các tổ chức tài chính đều chỉ là các ngân hàng. Giả sử bạn
mua bảo hiểm của một công ty bảo hiểm, vay một món trả dần của một công ty tài
chính để mua một xe hơi mới, hoặc mua một số cổ phiếu qua sự giúp đỡ của một
người môi giới. Trong mỗi vụ giao dịch này bạn đang giao tiếp với một tổ chức tài
chính phi ngân hàng. Trong nền kinh tế của chúng ta, các tổ chức tài chính phi
ngân hàng đóng một vai trò quan trọng trong việc khơi các nguồn vốn từ những
người cho vay – từ người tiết kiệm tới người vay – những người chi tiêu y như một
ngân hàng. Hơn thế, quá trình đổi mới tài chính (ở Mỹ) đã tăng tính quan trọng của
các tổ chức tài chính phi ngân hàng. Qua đổi mới, các tổ chức tài chính phi ngân
hàng cạnh tranh trực tiếp hơn với các ngân hàng qua các dịch vụ tương tự như
hoạt động ngân hàng. Theo luật các tổ chức tín dụng số 07/1997/QHX nêu rõ : “
Tổ chức tín dụng phi ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện một số
hoạt động ngân hàng như là nội dung kinh doanh thường xuyên, nhưng không
được nhận tiền gửi không kỳ hạn, không làm dịch vụ thanh toán. Tổ chức tín dụng
phi ngân hàng gồm công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính và các tổ chức tín
dụng phi ngân hàng khác.”
Do khả năng và nhu cầu tài chính ngày càng tăng, việc sử dụng khả năng tài
chính và nhu cầu tài chính ngày một đa dạng hơn, các ngân hàng thương mại
không đáp ứng đủ nhu cầu vì vậy từ rất sớm trên thế giới các Công ty Tài chính
(CTTC) đã ra đời. Trên thế giới sự xuất hiện và phát triển các CTTC diễn ra ngày
càng nhiều. Ở các tập đoàn sản xuất lớn như hãng General Motors ở Hoa Kỳ CTTC
do hãng thành lập ngoài chức năng huy động cho công ty mẹ còn liên kết với đại lý
bán lẻ và cung ứng vốn cho họ để họ bán hàng trả chậm cho các xí nghiệp nhỏ và
vừa vay vốn với lãi xuất vừa phải hơn để mua sắm thiết bị máy móc do chính công
ty mẹ là General Motors sản xuất. Đây là chính sách kinh doanh hai chiều thường
thấy ở các công ty hoặc tập đoàn sản xuất lớn. Năm 80 các CTTC ở Hoa Kỳ có tổng
vốn lên tới 200 tỷ USD. Ở Thụy Điển, các CTTC được thành lập từ giữa những năm
60 và phát triển mạnh vào những năm 70. Ở Nhật, các CTTC được thành lập từ
những năm 50. Ở Việt Nam, các CTTC mới được thành lập vào những năm 1997,
do mới bước đầu đi vào hoạt động cho nên nhìn chung phạm vi hoạt động đang
còn bó hẹp, hiệu quả chưa cao.
Cho thuê tài chính (Finance lease) là một hoạt động không thể thiếu với một
nền kinh tế hiện đại. Doanh số của nền công nghiệp cho thuê tài chính trên thế giới
trong những năm gần đây đã đạt tới một con số kỷ lục 450 tỷ USD trong năm 1998
và vẫn đang tiếp tục tăng trưởng với tốc độ trung bình 7% hàng năm. Hoạt động
thuê mua đang đạt được những bước tăng trưởng đầy ấn tượng ở các châu lục mới
phát triển như Á, Phi... Riêng ở Việt Nam, ngay từ giữa năm 1995, sau khi Nghị
định 64 (9/10/1995) của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của các công ty thuê
tài chính ra đời, tiếp đó là Thông tư 03 (9/2/1996), Luật các tổ chức tín dụng được
5
áp dụng (01/10/1998), Nghị định số 16/2001/NĐ-CP (2/5/2001) của Chính phủ
ngày càng có nhiều doanh nghiệp và ngân hàng quan tâm đến dịch vụ cho thuê tài
chính như một phương thức tài trợ vốn trung và dài hạn có hiệu quả. Tiện ích mà
nghiệp vụ cho thuê tài chính mang lại không phải nhỏ. Nó là một lối thoát cho cơn
khát vốn gay gắt đang trói các doanh nghiệp. Song những gì đã và đang diễn ra lại
không mang lại cho nghiệp vụ này một sự phát triển như mong muốn. Trước tình
hình thuê và cho thuê hiện nay, phải khẳng định rằng đây là "Một thị trường đầy
tiềm năng, nhưng đầu ra lại bế tắc". Đây là một điều đáng ngạc nhiên bởi cho thuê
tài chính có thể mang lại nhiều cho doanh nghiệp Việt Nam những cơ hội thuận lợi
để tìm kiếm nguồn vốn kinh doanh.
II. Một số định chế tài chính chi ngân hàng ở Việt Nam:
II.1. Công ty tài chính:
II.1.1. Khái niệm:
Theo Nghị định số 81/2008/NĐ/CP ngày 29 tháng 7 năm 2008 của Chính phủ
định nghĩa công ty tài chính như sau:
“ Công ty Tài chính là loại hình tổ chức tín dụng phi ngân hàng, với chức
năng là sử dụng vốn tự có, vốn huy động và các nguồn vốn khác để cho vay, đầu
tư; cung ứng các dịch vụ tư vấn về tài chính, tiền tệ và thực hiện một số dịch vụ
khác theo quy định của pháp luật, nhưng không được làm dịch vụ thanh toán,
không được nhận tiền gửi dưới một năm.”
- Công ty Tài chính bao gồm loại hình Công ty Tài chính tổng hợp được thực
hiện tất cả các chức năng, nghiệp vụ theo quy định và Công ty Tài chính chuyên
ngành hoạt động chủ yếu trên một số lĩnh vực như: tín dụng tiêu dùng (tín dụng
tiêu dùng là hình thức cung cấp tín dụng cho cá nhân thông qua nghiệp vụ: cho vay
mua trả góp, phát hành thẻ tín dụng và cho vay bằng tiền theo quy định của Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam) hoặc phát hành thẻ tín dụng và các hoạt động khác theo
quy định của pháp luật.
- Vốn pháp định và thời gian hoạt động:
+ Vốn pháp định của Công ty Tài chính được Chính phủ quy định. Việc thay
đổi mức vốn pháp định của Công ty Tài chính do Chính phủ quyết định. Theo Nghị
định số 141/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ quy định mức
vốn pháp định của Công ty Tài chinh năm 2008 là 300 tỷ đồng, năm 2010 là 500 tỷ
đồng.
+ Thời hạn hoạt động của Công ty Tài chính tại Việt Nam không quá 50 năm.
Trường hợp cần gia hạn thời hạn hoạt động phải được Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam chấp thuận. Mỗi lần gia hạn không quá 50 năm.
II.1.2. Hình thức thành lập:
6
- Công ty Tài chính TNHH hai thành viên trở lên ( Công ty TNHHTài chính
PPF Việt Nam, Công ty Tài chính TNHH Société Générale )
- Công ty Tài chính TNHH một thành viên. ( Công ty Tài chính một thành viên
Quốc tế Việt Nam JACCS)
- Công ty Tài chính cổ phần. ( Công ty Tài chính cổ phần sông Đà, Công ty
Tài chính Cổ phần HANDICO,…)
II.1.3. Các hình thức huy động vốn:
Công ty Tài chính được huy động vốn từ các nguồn sau:
- Nhận tiền gửi có kỳ hạn từ một năm trở lên của tổ chức, cá nhân theo quy
định của Ngân hàng Nhà nước.
- Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ
tiền gửi và các loại giấy tờ có giá khác để
huy động vốn của các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước theo quy định của
pháp luật hiện hành.
- Vay các tổ chức tài chính, tín dụng trong
nước, ngoài nước và các tổ chức tài chính
quốc tế.
- Tiếp nhận vốn uỷ thác của Chính phủ,
các tổ chức và cá nhân trong và ngoài
nước.
- Đối với các công ty tài chính chuyên
ngành hoạt động trong các lĩnh vực tín
dụng tiêu dùng, lĩnh vực thẻ không thực
hiện nghiệp vụ huy động vốn bằng cách nhận tiền gửi có kỳ hạn từ 1 năm trở lên
của tổ chức, cá nhân theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
II.1.4. Các hình thức cho vay:
Công ty Tài chính được cho vay dưới các hình thức:
- Cho vay ngắn hạn, cho vay trung và dài hạn theo quy định của Ngân hàng
Nhà nước.
- Cho vay theo uỷ thác của Chính phủ, của tổ chức, cá nhân trong và ngoài
nước theo quy định hiện hành của Luật Các tổ chức tín dụng và hợp đồng uỷ thác.
7
- Cho vay tiêu dùng bằng hình thức cho vay
mua trả góp.
- Cung ứng các dịch vụ tư vấn tài chính, ngân
hàng, tiền tệ và đầu tư về tiêu dùng cho khách
hàng.
- Công ty Tài chính được cấp tín dụng dưới
hình thức chiết khấu, cầm cố thương phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác đối
với các tổ chức và cá nhân.
- Công ty Tài chính và các tổ chức tín dụng khác được tái chiết khấu, cầm cố
thương phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác cho nhau.
- Công ty Tài chính được bảo lãnh bằng uy tín và khả năng tài chính của mình
đối với người nhận bảo lãnh. Việc bảo lãnh của Công ty Tài chính phải được thực
hiện theo quy định tại Điều 58, Điều 59, Điều 60 Luật Các tổ chức tín dụng và
hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước.
- Công ty Tài chính được cấp tín dụng dưới các hình thức khác theo quy định
của Ngân hàng Nhà nước.
II.1.5. Mở tài khoản và dịch vụ ngân quỹ:
- Mở tài khoản: Công ty Tài chính được mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng
Nhà nước nơi Công ty Tài chính đặt trụ sở chính và các ngân hàng hoạt động trên
lãnh thổ Việt Nam. Việc mở tài khoản tiền gửi tại ngân hàng ngoài lãnh thổ Việt
Nam phải được Ngân hàng Nhà nước cho phép. Công ty Tài chính có nhận tiền gửi
phải mở tài khoản tại Ngân hàng Nhà nước và duy trì tại đó số dư bình quân không
thấp hơn mức quy định của Ngân hàng Nhà nước.
- Dịch vụ ngân quỹ: Công ty Tài chính được thực hiện dịch vụ thu và phát
tiền mặt cho khách hàng.
II.1.6. Các hoạt động khác của Công ty Tài chính:
- Các nghiệp vụ khác được phép thực hiện theo đúng quy định của pháp luật
hiện hành, gồm:
+ Góp vốn, mua cổ phần của các doanh nghiệp và các tổ chức tín dụng khác.
+ Đầu tư cho các dự án theo hợp đồng.
+ Tham gia thị trường tiền tệ.
+ Thực hiện các dịch vụ kiều hối, kinh doanh vàng.
+ Làm đại lý phát hành trái phiếu, cổ phiếu và các loại giấy tờ có giá cho các
doanh nghiệp.
+ Được quyền nhận uỷ thác, làm đại lý trong các lĩnh vực liên quan đến tài
chính, ngân hàng, bảo hiểm và đầu tư, kể cả việc quản lý tài sản, vốn đầu tư của
các tổ chức, cá nhân theo hợp đồng.
+ Cung ứng các dịch vụ tư vấn về ngân hàng, tài chính, tiền tệ, đầu tư cho
khách hàng.
+ Cung ứng dịch vụ bảo quản hiện vật quý, giấy tờ có giá, cho thuê tủ két,
cầm đồ và các dịch vụ khác.
8
- Các nghiệp vụ phải được các cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền cho
phép:
+ Hoạt động ngoại hối: Ngân hàng Nhà nước xem xét, cấp giấy phép cho
Công ty Tài chính được thực hiện một số hoạt động ngoại hối theo quy định hiện
hành về quản lý ngoại hối.
+ Hoạt động bao thanh toán: Ngân hàng Nhà nước có trách nhiệm ban hành
quy định hướng dẫn việc thực hiện hoạt động bao thanh toán và xem xét cho phép
Công ty Tài chính có đủ điều kiện thực hiện hoạt động này.
II.1.7. Các hạn chế để đảm bảo an toàn trong hoạt động của
Công ty Tài chính:
- Công ty Tài chính phải dự phòng rủi ro
và hạch toán khoản dự phòng rủi ro này vào chi
phí hoạt động. Việc trích lập và sử dụng dự
phòng rủi ro được thực hiện theo quy định của
Ngân hàng Nhà nước.
- Công ty Tài chính không được cấp tín
dụng đối với những đối tượng được quy định tại
khoản 1 Điều 77 Luật Các tổ chức tín dụng,
không được chấp nhận bảo lãnh của các đối
tượng theo quy định trên để làm cơ sở cho việc cấp tín dụng đối với khách hàng.
Khoản 1 Điều 77 Luật Các tổ chức tín dụng quy định: ”Tổ chức tín dụng
không được cho vay đối với những người sau đây:
a) Thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc),
Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc) của tổ chức tín dụng;
b) Người thẩm định, xét duyệt cho vay;
c) Bố, mẹ, vợ, chồng, con của thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát,
Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc)”.
- Công ty Tài chính không được cấp tín dụng không có bảo đảm, cấp tín dụng
với những điều kiện ưu đãi cho những đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 78 Luật
Các tổ chức tín dụng.
Khoản 1 Điều 78 Luật Các tổ chức tín dụng quy định: “Tổ chức tín dụng
không được cấp tín dụng không có bảo đảm, cấp tín dụng với những điều kiện ưu
đãi cho những đối tượng sau đây:
a) Tổ chức kiểm toán, Kiểm toán viên đang kiểm toán tại tổ chức tín dụng;
Kế toán trưởng, Thanh tra viên;
b) Các cổ đông lớn của tổ chức tín dụng;
c) Doanh nghiệp có một trong những đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 77
của Luật này sở hữu trên 10% vốn Điều lệ của doanh nghiệp đó.”
- Tổng dư nợ cho vay đối với các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 78
Luật Các tổ chức tín dụng không được vượt quá 5% vốn tự có của Công ty Tài
chính.
9
- Mức bảo lãnh đối với một khách hàng và tổng mức bảo lãnh của Công ty
Tài chính không được vượt quá tỷ lệ so với vốn tự có của Công ty Tài chính theo
quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
- Giới hạn góp vốn mua cổ phần:
+ Mức góp vốn, mua cổ phần của Công ty Tài chính trong một doanh nghiệp;
tổng mức góp vốn, mua cổ phần của Công ty Tài chính trong tất cả các doanh
nghiệp không được vượt quá mức tối đa do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy
định.
+ Tổng số vốn của Công ty Tài chính đầu tư vào tổ chức tín dụng khác dưới
hình thức góp vốn, mua cổ phần phải trừ khỏi vốn tự có của Công ty Tài chính khi
tính các tỷ lệ an toàn.
- Công ty Tài chính phải tuân thủ các quy định bảo đảm an toàn sau:
+ Duy trì tỷ lệ bảo đảm an toàn được quy định tại Điều 81 Luật Các tổ chức
tín dụng và các văn bản hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước.
Điều 81 Luật Các tổ chức tín dụng quy định:
“1. Tổ chức tín dụng phải duy trì các tỷ lệ bảo đảm an toàn sau đây:
a) Khả năng chi trả được xác định bằng tỷ lệ giữa tài sản "Có" có thể thanh
toán ngay so với các loại tài sản "Nợ" phải thanh toán tại một thời điểm nhất định
của tổ chức tín dụng;
b) Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu được xác định bằng tỷ lệ giữa vốn tự có so với
tài sản "Có", kể cả các cam kết ngoại bảng được điều chỉnh theo mức độ rủi ro;
c) Tỷ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung hạn
và dài hạn;
d) Tỷ lệ tối đa dư nợ cho vay so với số dư tiền gửi.
2. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định các tỷ lệ nói tại khoản 1 điều
này đối với từng loại hình tổ chức tín dụng.
3. Tổng số vốn của một tổ chức tín dụng đầu tư vào tổ chức tín dụng khác
dưới hình thức góp vốn, mua cổ phần phải trừ khỏi vốn tự có khi tính toán các tỷ lệ
an toàn.”
+ Mua và đầu tư vào tài sản cố định của mình không quá 50% vốn tự có của
Công ty Tài chính.
+ Giới hạn cho vay đối với một khách hàng được quy định như sau:
a) Tổng dư nợ cho vay một khách hàng không được vượt quá 15% vốn tự có
của Công ty Tài chính, trừ trường hợp đối với những khoản cho vay từ các nguồn
vốn uỷ thác của Chính phủ, của các tổ chức, cá nhân hoặc trường hợp khách hàng
vay là tổ chức tín dụng khác;
b) Trường hợp nhu cầu vốn của một khách hàng vượt quá 15% vốn tự có
của Công ty Tài chính hoặc khách hàng có nhu cầu huy động vốn từ nhiều nguồn
thì Công ty Tài chính được tiến hành cho vay hợp vốn theo quy định của Ngân hàng
Nhà nước.
+ Các quy định về an toàn khác có liên quan của pháp luật hiện hành.
10
II.1.8. Điều kiện cấp giấy phép và một số quy định khác về
Công ty Tài chính:
- Điều kiện để được cấp giấy phép thành lập và hoạt động đối với Công ty
Tài chính (dưới đây gọi tắt là giấy phép) gồm:
a) Có nhu cầu về hoạt động của Công ty Tài chính;
b) Có đủ vốn pháp định theo quy định của Chính phủ;
c) Thành viên sáng lập là các tổ chức, cá nhân có uy tín và năng lực tài chính
theo quy định của Ngân hàng Nhà nước;
d) Người quản trị, điều hành có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và trình độ
chuyên môn phù hợp với hoạt động của Công ty Tài chính;
đ) Có Điều lệ tổ chức, hoạt động phù hợp với quy định của Luật Các tổ chức
tín dụng và các quy định khác của pháp luật;
e) Có dự thảo phương án kinh doanh khả thi .
- Ngoài ra, tổ chức tín dụng nước ngoài trong Công ty Tài chính liên doanh
hoặc Công ty Tài chính 100% vốn nước ngoài phải đáp ứng được các điều kiện
sau:
a) Được tổ chức có thẩm quyền theo quy định của pháp luật nước nguyên xứ
cho phép thành lập và hoạt động tại Việt Nam.
b) Có tổng tài sản có trên 10 tỷ đô la Mỹ vào cuối năm trước thời điểm nộp
đơn, trừ trường hợp Hiệp định đầu tư song phương giữa Việt Nam và nước nguyên
xứ có quy định khác.
- Việc mở và chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện trong nước,
ngoài nước của Công ty Tài chính phải được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chấp
thuận bằng văn bản. Điều kiện hồ sơ, thủ tục mở và chấm dứt hoạt động chi
nhánh, văn phòng đại diện của Công ty Tài chính được áp dụng theo điều 33 Luật
Các tổ chức tín dụng và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
“Điều 33 Luật Các tổ chức tín dụng quy định:
- Có thời gian hoạt động tối thiểu theo quy định của Ngân hàng Nhà nước;
- Hoạt động kinh doanh có lãi; tình hình tài chính lành mạnh;
- Bộ máy quản trị, điều hành và hệ thống kiểm tra nội bộ hoạt động có hiệu
quả;
- Hệ thống thông tin đáp ứng yêu cầu quản lý;
- Không vi phạm các quy định về an toàn trong hoạt động ngân hàng và các
quy định khác của pháp luật.
- Hồ sơ, thủ tục xin mở sở giao dịch, chi nhánh, văn phòng đại diện, thành
lập công ty của tổ chức tín dụng thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà
nước.”
- Công ty Tài chính được thành lập công ty trực thuộc để hoạt động trên một
số lĩnh vực tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán. Việc thành lập công ty
11
trực thuộc của Công ty Tài chính được thực hiệntheo quy định của Ngân hàng Nhà
nước.
II.1.9. Vai trò của Công ty Tài chính:
- Một là, thúc đẩy nền kinh tế phát triển, tạo vốn cho nền kinh tế. Nó cho
phép sử dụng triệt để các nguồn vốn mà các công ty này đang nắm giữ. Đồng thời
nó còn huy động thêm một lượng vốn quan trọng trong nền kinh tế vào quá trình
lưu thông hàng hoá, dịch vụ của nền kinh tế, cùng với các định chế khác hoạt động
kinh doanh tiền tệ của các định chế phi tài chính này làm phong phú thêm thị
trường tài chính, làm sôi động thị trường tài chính tạo ra nguồn vốn lớn làm cho các
doanh nghiệp để mở rộng và phát triển sản xuất kinh doanh.
- Hai là, thúc đẩy hoạt động các ngân hàng thương mại mở rộng và hiện đại
hoá hệ thống ngân hàng. Khi có nhiều định chế khác cùng hoạt động kinh doanh
tiền tệ, hệ thống ngân hàng thương mại sẽ mở rộng các dịch vụ thanh toán cho các
định chế đó (vì đây là hoạt động độc quyền của ngân hàng thương mại). Cũng như
cho các chủ thể khác đặc biệt là tổ chức thanh toán cho cá nhân. Hoạt động thanh
toán phát triển là điều kiện tiền đề để hiện đại hoá hệ thống ngân hàng. Hoạt động
tín dụng của ngân hàng thương mại cũng sẽ trở lại với hoạt động truyền thống của
nó là cấp tín dụng ngắn hạn bằng các nguồn vốn rẻ nhất, nguồn vốn từ tổ chức
thanh toán cho nền kinh tế. Ở đó ngân hàng thương mại sẽ là chủ thể có vị trí hàng
đầu trong chiết khấu các giấy tờ có giá.
- Ba là, tạo điều kiện cho việc điều hành chính sách tiền tệ của ngân hàng
trung ương:
Chính sách tiền tệ của ngân hàng trung ương luôn hướng về việc làm thế nào
tạo ra một thị trường tiền tệ hoàn hảo hơn, trong đó có nhiều chủ thể cung ứng
vốn cho nền kinh tế trên cơ sở khai thác các nguồn vốn có sẵn trong nền kinh tế,
để cuối cùng có được một chính sách lãi suất hợp lý nhất. (Lãi suất hợp lý là lãi suất
ở đó, cung cầu gặp nhau ở mức độ hoàn hảo nhất quyết định, không có độc quyền,
hoặc cạnh tranh thiếu hoàn hảo).
- Bốn là, đáp ứng đủ và kịp thời nhu cầu vốn với chi phí thấp nhất.
- Năm là, khai thác được mọi nguồn vốn phục vụ cho đầu tư phát triển sản
xuất kinh doanh.
- Sáu là, kinh dẫn các nguồn vốn đầu tư quốc tế cho các dự án đầu tư.
II.1.9. Một số Công ty Tài chính ở Việt Nam:
II.1.9.1. Công ty Tài chính Bưu Điện:
Tên giao dịch quốc tế : Post and Telecommunication Finance Company
Tên viết tắt : PTF
Vốn điều lệ: 500.000.000.000 VND ( Năm trăm tỷ đồng ).
Địa chỉ: Tầng 15 -19 Tòa nhà Ocean Park, 01 Đào Duy Anh, Hà Nội
Điện thoai: 04.35771096
Fax: 04.35771097
12
Email:,
Website: www.ptfinance.com.vn
Công ty Tài chính Bưu Điện là doanh nghiệp nhà nước hạch toán độc lập,
thành viên của Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam (VNPT); là tổ chức tín
dụng phi ngân hàng hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng, Luật Doanh nghiệp
nhà nước và các Luật có liên quan khác.
Công ty Tài chính Bưu Điện được thành lập theo Quyết định số 415/1998/QĐ
-TCCB ngày 08/07/1998 của Tổng cục trưởng Tổng cục Bưu Điện và hoạt động theo
Giấy phép số 03/GP-NHNN do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước cấp ngày
10/10/1998 và Đăng ký kinh doanh số 0106000490 đăng ký lần đầu ngày
12/06/1999.
Hoạt động của Công ty Tài chính Bưu Điện: Đầu tư tài chính, Kinh doanh
chứng khoán, Tín dụng - Bảo lãnh, Kinh doanh tiền tệ, Nhận uỷ thác đầu tư, Tư vấn
thẩm định, Tư vấn quản lý và cổ phần hóa doanh nghiệp.
II.1.9.2. Công ty Tài chính cổ phần sông Đà:
Địa chỉ: Số 121 phố Chùa Láng, phường Láng
Thượng, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội.
Công ty Tài chính cổ phần Sông Đà là một tổ chức
tín dụng phi ngân hàng, được thành lập bởi ba cổ đông
sáng lập là: Tổng công ty Sông Đà, Ngân hàng
thương mại cổ phần Quân đội, Tổng công ty cổ phần
Bảo Minh. Đây là những Tổng công ty hàng đầu và ngân
hàng giàu tiềm lực, uy tín tại Việt Nam.
Mục tiêu của Công ty Tài chính cổ phần Sông Đà là
xây dựng Công ty trở thành một định chế tài chính
mạnh cả về quy mô vốn, công nghệ ngân hàng, năng
lực quản trị tiên tiến; có khả năng hợp tác và hội nhập
thành công với hệ thống các định chế tài chính trong
nước và quốc tế; cung cấp các dịch vụ tài chính đồng
bộ chất lượng cao cho khách hàng, là xương sống trong
các định chế tài chính của Tập đoàn Sông Đà.
Để thực hiện thành công những mục tiêu nêu trên, Công ty Tài chính cổ phần
Sông Đà chú trọng phát triển nguồn nhân lực, xây dựng văn hoá công ty để đưa ra
thị trường những sản phẩm dịch vụ tài chính đa dạng, tin cậy đáp ứng nhu cầu của
khách hàng và lấy công nghệ thông tin làm cơ sở để phát triển mô hình tài chính
ngân hàng hiện đại.
II.1.9.3. Công ty Tài chính Cổ phần HANDICO:
Công ty Tài chính Cổ phần HANDICO (HAFIC) được thành lập ngày
16/11/2005, tiền thân là một doanh nghiệp Nhà nước thuộc Tổng Công ty Đầu tư
và Phát triển Nhà Hà Nội.
13