Tải bản đầy đủ (.doc) (119 trang)

hoàn thiện công tác kế toán và tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (523.02 KB, 119 trang )


Lời nói đầu
1-Sự cần thiết của đề tài:
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là sự nghiệp của toàn dân, của mọi thành
phần kinh tế. Với mục tiêu từ nay đến năm 2010, nớc ta cơ bản là một nớc công
nghiệp phát triển với nhiều thành phần kinh tế, nhiều ngành nghề kinh doanh
khác nhau, đảm bảo mục tiêu kinh tế phát triển, xã hội công bằng, dân chủ, văn
minh.Vì vậy, Đảng và Nhà nớc ta luôn trú trọng và quan tâm đến sự phát triển
của kinh tế-xã hội, lấy hiệu quả kinh tế-xã hội làm tiêu chuẩn cơ bản để định ra
phơng án phát triển. Trong phát triển mới, u tiên quy mô vừa và nhỏ, xây dựng
một số công trình quy mô lớn thật cần thiết và hiệu quả, tạo ra những mũi nhọn
trong từng bớc phát triển. Bởi vậy, xây dựng là một trong những ngành công
nghiệp quan trọng, góp phần tạo ra sự đổi mới, phát triển và hoàn thiện mục
tiêu. Trong những năm gần đây ngành công nghiệp xây dựng đang có những b-
ớc tăng trởng và phát triển cao, đó là những công trình, hạng mục công trình có
quy mô lớn và công nghệ hiện đại. Tuy nhiên sự canh tranh gay gắt của môi tr-
ờng kinh doanh, đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn chủ động trong hoạt động
sản xuất kinh doanh của mình nhằm mục tiêu có lãi và tạo chỗ đứng trên thị tr-
ờng.
Trong thời gian thực tập tại Xí nghiệp Sông Đà 11-3 thuộc công ty cổ
phần Sông Đà 11. Với những công trình, hạng mục công trình lớn, thời gian thi
công dài. Vì vậy, công việc theo dõi, tính toán giá thành các công trình, hạng
mục công trình chiếm phần lớn trong công việc kế toán của xí nghiệp. Cùng
với xu hớng hội nhập của nền kinh tế và môi trờng kinh doanh ngày càng gay
gắt, xí nghiệp luôn tự mình đổi mới cách thức kinh doanh và hoàn thiện công
tác kế toán nhằm mục tiêu đạt đợc doanh thu cao và giá thành hạ. Vậy nên, em
mạnh dạn chọn đề tài Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại xí nghiệp nhằm mong muốn đợc đóng
góp một phần nào đó trong công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
của xí nghiệp.


1

2-Mục đích nghiên cứu của đề tài:
Sự hỗ trợ của công tác hoạch toán kế toán trong doanh nghiệp là hết sức
cần thiết bởi hạch toán kế toán là công cụ có vai trò quan trọng trong sự tồn tại
và phát triển của doanh nghiệp. Thực hiện tốt công tác kế toán, đặc biệt là công
tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp sẽ hạn chế đợc
những thất thoát, lãng phí và là cơ sở để giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành
tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp, đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp trong hiện tại và tơng lai.
3-Đối tợng và phạm vi nghiên cứu
Nhận thức đợc tầm quan trọng của công tác kế toán tập hợp chi phí và tính
giá thành sản phẩm cùng với sự nhận thức của bản thân trong quá trình học tập.
Em mạnh dạn chọn đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và
tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Xí nghiệp Sông Đà 11-3 thuộc Công Ty
Cổ Phần Sông Đà 11.
4-Phơng pháp nghiên cứu:
Hạch toán kế toán là khoa học kinh tế, có đối tợng nghiên cụ thể mà ở đây
đối tợng nghiên cứu là kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. Do
vậy phơng pháp nghiên cứu trong bài Luận văn áp dụng là phơng pháp duy vật
biện chứng, duy vật lịch sử và phơng pháp tìm hiểu thực tế tại Xí nghiệp.
5-Những đóng góp chính của luận văn:
Đây là công trình khoa học, là kết quả lao động nghiêm túc, kết hợp với
những kiến thức đã học, cùng với sự hớng dẫn tận tình của thầy giáo Thạc sỹ
Đặng Ngọc Hùng và tập thể cán bộ Ban kế toán của XN. Mong rằng những vấn
đề mà Luận văn đa ra nhằm đi sâu tìm hiểu tình hình thực tế và góp phần hoàn
thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại XN. Tuy
nhiên với thời gian nghiên cứu không nhiều và thiếu những kinh nghiệm thực
tiễn chắc chắn Luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận
đợc những ý kiến đóng góp của các thầy cô và cán bộ kế toán Xí nghiệp để

Luận văn hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn Thầy giáo hớng dẫn Thạc Sỹ Đặng Ngọc
Hùng và tập thể cán bộ Ban kế toán của Xí Nghiệp đã giúp đỡ em hoàn thành
Luận văn tốt nghiệp này.
2

6-Bố cục của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, các phần mục lục, tài liệu tham khảo, luận văn gồm
3 chơng:
Chơng 1: Lý luận chung về công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá
thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp.
Chơng 2: Thực trạng công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm
tại Xí nghiệp Sông Đà 11-3 thuộc Công ty cổ phần Sông Đà 11.
Chơng 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi
phí và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp Sông Đà 11-3 thuộc Công ty Cổ
Phần Sông Đà 11.
Chơng 1
Những vấn đề lý luận cơ bản công tác kế toán tập hợp
3

chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong
các doanh nghiệp xây lắp
1.1 Sự cần thiết tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành
sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp
1.1.1 Yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong
các doanh nghiệp xây lắp.
Trong giai đoạn hiện nay, cùng với sự thay đổi của cơ chế quản lý, hệ
thống cơ sở hạ tầng của nớc ta đã có những bớc phát triển mạnh mẽ, đạt đợc
những thành tựu to lớn trong nền kinh tế quốc dân. Để đạt đợc điều đó ngay từ
đầu các doanh nghiệp phải đặt ra các phơng án kinh doanh mang lại lợi nhuận

cao nhất. Và phơng án đó một phần chính là hạ giá thành sản phẩm bằng cách
sử dụng tiết kiệm vật t, tiền vốn, quản lý tốt chi phí sản xuất kinh doanh trong
kỳ,
Đối với các doanh nghiệp xây dựng, để tính toán chính xác giá thành sản
phẩm, doanh nghiệp phải chú trọng làm tốt công tác kế toán tập hợp chi phí sản
xuất, tính giá thành sản phẩm. Việc hạch toán chi phí sản xuất sẽ giúp doanh
nghiệp tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất tìm ra biện pháp hạ thấp chi phí, phát
huy quy trình sản xuất. Thông qua những thông tin về chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm doanh nghiệp xây lắp bộ phận kế toán cung cấp, những nhà
quản lý doanh nghiệp có thể nhìn nhận đúng thực trạng của quá trình sản xuất,
những chi phí thực tế của từng công trình, hạng mục công trình, trong từng
thời kỳ cũng nh kết quả của toàn bộ quá trình hoạt động sản xuất của doanh
nghiệp, để phân tích đánh giá tình hình thực hiện các định mức chi phí, tình
hình sử dụng tài sản, vật t, lao động, vốn để có các quyết định quản lý cũng nh
trong công tác hạch toán chi phí, nhằm loại trừ ảnh hởng của những nhân tố tiêu
cực, phát huy những nhân tố tích cực, khai thác khả năng tiềm tàng của doanh
nghiệp, tiết kiệm chi phí một cách hợp lý.
Đối với Nhà nớc, việc hạch toán chi phí sản xuất hợp lý, chính xác tại các
doanh nghiệp sẽ giúp cho các nhà quản lý vĩ mô có cái nhìn tổng quát toàn diện
đối với sự phát triển của nền kinh tế. Từ đó đa ra những đờng lối chính sách phù
hợp để tăng cờng hay hạn chế quy mô phát triển của các doanh nghiệp, nhằm
đảm bảo sự phát triển không ngừng của nền kinh tế nói chung.
4

Ngoài ra, việc hạch toán chi phí sản xuất của các doanh nghiệp sẽ ảnh h-
ởng đến nguồn thu cho Ngân sách Nhà nớc.
Vì vậy, việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong
doanh nghiệp xây lắp là rất cần thiết và có ý nghĩa vô cùng quan trọng, nó gắn
liền với quyền lợi trực tiếp của doanh nghiệp, của Nhà nớc và các bên liên quan.
1.1.2 Vai trò và nhiệm vụ kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản

phẩm.
1.1.2.1 Vai trò
Chi phí và giá thành sản phẩm là các chỉ tiêu quan trọng trong hệ thống
các chỉ tiêu kinh tế phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp và có mối quan
hệ mật thiết với doanh thu, kết quả (lãi, lỗ) hoạt động sản xuất kinh doanh, do
vậy đợc chủ doanh nghiệp rất quan tâm.
Tổ chức kế toán chi phí, tính giá thành sản phẩm một cách khoa học, hợp
lý và đúng đắn có ý nghĩa rất lớn trong công tác quản lý chi phí phát sinh ở
doanh nghiệp, ở từng bộ phận, từng đối tợng, góp phần tăng cờng quản lý tài
sản, vật t lao động, tiền vốn một cách tiết kiệm, có hiệu quả. Mặt khác tạo điều
kiện phấn đấu tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Đó là một trong những
điều kiện quan trọng tạo cho doanh nghiệp một u thế cạnh tranh.
Mặt khác, giá thành sản phẩm còn là cơ sở để định giá bán sản phẩm, là
cơ sở để đánh giá hạch toán kinh tế nội bộ, phân tích chi phí, đồng thời còn là
căn cứ để xác định kết quả kinh doanh.
1.1.2.2 Nhiệm vụ
Để tổ chức tốt kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm, đáp
ứng tốt yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành ở doanh nghiệp, kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
Xác định đối tợng kế toán tập hợp chi phí và đối tợng tính giá thành sản
phẩm phù hợp với đặc điểm và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
Tổ chức vận dụng các tài khoản kế toán để hạch toán chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm phù hợp với phơng pháp kế toán doanh nghiệp đã lựa
chọn.
5

Tổ chức tập hợp, kết chuyển hoặc phân bổ chi phí theo đúng đối tợng kế
toán tập hợp chi phí sản xuất đã xác định, theo các yếu tố chi phí và
khoản mục giá thành.
Lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố (trên thuyết minh báo cáo tài

chính); định kỳ tổ chức phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
ở doanh nghiệp xây lắp.
Tổ chức kiểm kê và đánh giá khối lợng sản phẩm dở dang khoa học, hợp
lý, xác định giá thành và hạch toán giá thành sản phẩm hoàn thành XD
trong kỳ một cách đầy đủ và chính xác.
1.2 Chi phí sản xuất và mối quan hệ chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm.
1.2.1 Chi phí sản xuất
1.2.1.1 Khái niệm
Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp xây
lắp nói riêng phải huy động sử dụng các nguồn lực, vật lực (lao động, vật t, tiền
vốn, ) để thực hiện xây dựng tạo ra các sản phẩm xây lắp là các công trình,
hạng mục công trình, . Quá trình tạo ra các sản phẩm đó đồng nghĩa với việc
doanh nghiệp phải bỏ ra các khoản hao phí về lao động sống, lao động vật hóa
cho quá trình hoạt động của mình.
Vậy, chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp là biểu hiện bằng tiền
của toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và các hao phí cần thiết
khác mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến hành các hoạt động xây dựng, lắp đặt
các công trình (hoạt động sản xuất sản phẩm xây lắp) trong một thời kỳ nhất
định
1.2.1.2 Bản chất và nội dung của chi phí sản xuất
Nh vậy nội dung của chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp bao gồm:
Chi phí lao động sống: là chi phí về tiền công, tiền lơng phải trả cho ngời
lao động tham gia vào quá trình sản xuất.
6

Chi phí lao động vật hóa: là toàn bộ giá trị t liệu sản xuất đã hao phí
trong quá trình tạo ra sản phẩm xây lắp nh nguyên vật liệu, công cụ dụng
cụ, khấu hao tài sản cố định,
Các loại chi phí khác: nh bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công

đoàn, chi phí dich vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền,
Độ lớn của chi phí sản xuất là một đại lợng xác định và phụ thuộc hai nhân
tố chủ yếu là:
Khối lợng lao động và t liệu sản xuất đã tiêu hao vào sản xuất trong một
thời kỳ nhất định.
Giá cả các t liệu sản xuất đã tiêu dùng và tiền công cho một đơn vị lao
động đã hao phí.
1.2.1.3 Phân loại chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại, nhiều
thứ khác nhau. Để thuận tiện cho công tác quản lý, hạch toán, kiểm tra chi phí
cũng nh phục vụ cho việc ra các quyết định kinh doanh, chi phí sản xuất kinh
doanh cần phải đợc phân bổ theo các tiêu thức thích hợp.
1.2.1.3.1 Phân loại chi phí theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí :
Căn cứ vào tính chất và nội dung kinh tế của các lọai chi phí, toàn bộ chi
phí sản xuất của doanh nghiệp đợc phân chia thành các yếu tố sau:
Chi phí NVL trực tiếp: bao gồm toàn bộ chi phí về nguyên vật liệu chính,
vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, vật liệu thiết bị xây dựng cơ bản mà
doanh nghiệp đã sử dụng cho hoạt động sản xuất trong kỳ.
Chi phí nhân công: là toàn bộ số tiền công (lơng), thởng, phụ cấp và các
khoản trích trên lơng theo quy định của công nhân lao động trực tiếp sản
xuất, công nhân điều khiển xe, máy thi công và nhân viên quản lý ở các
phân xởng, tổ, đội.
Chi phí khấu hao TSCĐ: là toàn bộ số tiền trích khấu hao tài sản cố định
(máy thi móc thiết bị thi công, thiết bị phục vụ và quản lý) sử dụng cho
hoạt động sản xuất của doanh nghiệp trong kỳ.
7

Chi phí dịch vụ mua ngoài: bao gồm các khoản phải trả cho các loại dịch
vụ mua từ bên ngoài, thuê ngoài phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp (nh chi điện, nớc, điện thoại).

Chi phí bằng tiền khác: bao gồm toàn bộ chi phí bằng tiền phục vụ cho
hoạt động sản xuất kinh doanh ngoài các yếu tố trên.
Phân loại chi phí sản xuất theo tiêu thức này có tác dụng là cho phép xác
định rõ cơ cấu, tỷ trọng từng yếu tố chi phí, là cơ sở để phân tích, đánh giá tình
hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất, làm cơ sở cho việc dự trù hay xây dựng
kế hoạch cung ứng vật t, tiền vốn, huy động sử dụng lao động,
1.2.1.3.2 Phân loại chi phí theo mục đích, công dụng
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất đợc chia thành các khoản mục
sau:
Chi phí NVL trực tiếp: bao gồm giá trị thực tế của vật liệu chính, vật liệu
phụ, các cấu kiện hoặc các bộ phận rời, vật liệu luân chuyển tham gia cấu thành
lên thực thể sản phẩm xây lắp hoặc giúp cho việc thực hiện và hoàn thành khối
lợng xây lắp.
Chi phí nhân công trực tiếp: là toàn bộ chi phí về tiền lơng (tiền công), các
khoản phụ cấp có tính chất thờng xuyên (phụ cấp lu động, phụ cấp trách nhiệm)
của công nhân trực tiếp sản xuất thuộc doanh nghiệp và số tiền trả cho ngời lao
động trực tiếp thuê ngoài.
Chi phí sử dụng máy thi công: bao gồm chi phí cho các máy thi công nhằm
thực hiện khối lợng công tác xây, lắp bằng máy. Máy móc thi công là loại máy
trực tiếp phục vụ xây, lắp công trình, gồm những máy móc chuyển động bằng
động cơ hơi nớc, diezen, điện, (kể cả loại máy phục vụ xây, lắp).
Chi phí sử dụng máy thi công bao gồm: Chi phí thờng xuyên và chi phí
tạm thời.
Chi phí thờng xuyên sử dụng máy thi công gồm: Lơng chính, lơng phụ
của công nhân điều khiển máy, phục vụ máy, ; chi phí vật liệu; chi phí công
cụ, dụng cụ; chi phí khấu hao TSCĐ; chi phí dịch vụ mua ngoài (chi phí dịch vụ
nhỏ, điện, nớc, bảo hiểm xe, máy, ); chi phí khác bằng tiền.
8

Chi phí tạm thời sử dụng máy thi công gồm: Chi phí sửa chữa lớn máy thi

công (đại tu, trung tu, ); chi phí công trình tạm thời cho máy thi công (lều,
lán, bệ, đờng ray chạy máy, ).
Chi phí sản xuất chung: là những chi phí dùng cho việc quản lý và phục
vụ sản xuất chung tại phân xởng, tổ, đội, tiền lơng cho nhân viên quản lý đội
xây dựng, chi phí vật liệu, CCDC, chi phí khấu hao TSCĐ và các chi phí khác
dùng cho nhu cầu sản xuất chung của tổ, đội, các khoản trích theo lơng: BHXH,
BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất, công nhân sử dụng máy thi
công, nhân viên quản lý tổ, đội, phân xởng.
Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng kinh tế có tác
dụng phục vụ cho việc quản lý chi phí theo dự toán: là cơ sở cho việc tính toán
tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm theo thực tế khoản mục, từ đó đối
chiếu với giá thành dự toán của công trình. Vì trong xây dựng cơ bản, phơng
pháp lập dự toán thờng là lập riêng cho từng đối tợng xây dựng theo các khoản
mục nên cách phân lọai này cũng đợc sử dụng rất phổ biến trong các doanh
nghiệp xây lắp.
1.2.1.3.3 Phân loại chi phí theo phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất vào các
đối tợng chịu chi phí
Theo cách phân loại này, toàn bộ chi phí sản xuất đợc chia thành hai loại:
Chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp.
Chi phí trực tiếp: là những chi phí sản xuất có liên quan trực tiếp đến
từng đối tợng sử dụng chi phí, từng công việc nhất định.
Do đó, kế toán có thể căn cứ vào số liệu chứng từ gốc để hạch toán trực
tiếp cho từng đối tợng liên quan.
Chi phí gián tiếp: là những chi phí sản xuất có liên quan đến nhiều đối t-
ợng sử dụng chi phí, nhiều công việc,
Với những chi phí này kế toán phải tiến hành phân bổ cho các đối tợng có
liên quan theo một tiêu thức phân bổ nhất định.
1.2.1.3.4 Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ giữa chi phí sản xuất
với khối lợng hoạt động
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng

chia thành hai loại: biến phí và định phí.
9

Định phí: là những chi phí có sự thay về tổng số khi có sự thay đổi về
khối lợng công việc hoàn thành nh chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công
trực tiếp.
Biến phí: là những chi phí không thay đổi về tổng số lợng khi có sự thay
đổi về khối lợng công việc hoàn thành nh chi phí điện thắp sáng, chi phí thuê
mặt bằng.
Cách phân loại này có tác dụng trong quản trị doanh nghiệp, là cơ sở để
phân tích mối quan hệ giữa chi phí khối lợng- lợi nhuận, phân tích điểm hòa
vốn phục vụ cho việc ra quyết định kinh doanh hợp lý, nhằm tăng lợi nhuận.
1.2.2 Giá thành sản phẩm
1.2.2.1 Khái niệm và bản chất của giá thành
Giá thành sản phẩm là chi phí sản xuất nhất định tính cho một khối lợng
kết quả hoàn thành nhất định.
Do đặc điểm của sản phẩm xây lắp là có quy mô lớn, thời gian thi công
dài nên đối với công trình lớn không thể xác định đợc ngay giá thành công
trình, hạng mục công trình mà phải thông qua việc tính giá thành của khối lợng
sản phẩm xây lắp hoàn thành quy ớc.
Khối lợng xây lắp hoàn thành đến một giai đoạn nhất định và phải thỏa
mãn các điều kiện sau:
+ Phải nằm trong thiết kế và đảm bảo chất lợng (đạt giá trị sử dụng)
+ Phải đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý
+ Phải đợc xây dựng cụ thể và phải đợc chủ đầu t nghiệm thu và chấp nhận
thanh toán.
Nh vậy, giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ chi phí sản xuất tính cho
từng công trình, hạng mục công trình hoàn thành hay khối lợng xây dựng hoàn
thành đến giai đoạn quy ớc đã nghiệm thu, bàn giao và đợc chấp nhận thanh
toán.

Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu mang tính giới hạn và xác định, vừa
mang tính chất khách quan, vừa mang tính chất chủ quan. Trong hệ thống các
chỉ tiêu quản lý của doanh nghiệp, giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng
hợp, phản ánh kết quả sử dụng các loại tài sản trong quá trình sản xuất kinh
10

doanh, cũng nh tính đúng đắn của những giải pháp quản lý mà doanh nghiệp đã
thực hiện để nhằm mục đích hạ thấp chi phí, tăng lợi nhuận.
1.2.2.2 Phân loại giá thành
1.2.2.2.1 Phân loại giá thành SPXL theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá
thành.
Căn cứ vào cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành, giá thành đợc chia
thành 3 loại:
Giá thành dự toán: là tổng chi phí dự toán để hoàn thành khối lợng xây
lắp công trình, hạng mục công trình. Giá thành dự toán đợc xác định trên cơ sở
các định mức kinh tế kỹ thuật của Nhà nớc và các khung giá giới hạn quy
định áp dụng cho từng vùng lãnh thổ của Bộ Tài chính. Căn cứ vào giá trị dự
toán xây lắp của từng công trình, hạng mục công trình, ta có thể xây dựng dự
toán của chúng theo công thức:
Giá thành
dự toán
=
Giá trị dự toán
sau thuế
-
Thu nhập chịu
thuế tính trớc
-
Thuế
GTGT đầu ra

Hoặc
Giá thành
dự toán
=
Giá trị dự
toán
+
Lãi định mức
công trình
Thu nhập chịu thuế tính trớc là số (%) trên giá thành xây lắp do Nhà nớc
quy định đối với từng loại hình xây lắp khác nhau, từng sản phẩm xây lắp cụ
thể.
Giá thành dự toán là chỉ tiêu dùng để làm căn cứ cho các doanh nghiệp
xây dựng kế hoạch của mình, còn các cơ quan quản lý Nhà nớc qua đó giám sát
đợc các hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp xây dựng.
Giá thành kế hoạch: là giá thành đợc xây dựng trên cơ sở những điều
kiện cụ thể của doanh nghiệp về các định mức, đơn giá, biện pháp thi công. Giá
thành kế hoach đợc xác định theo công thức sau:
Giá thành kế hoạch = Giá thành dự toán - Mức hạ giá thành
11

Giá thành kế hoạch là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là căn cứ để
so sánh, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành của
doanh nghiệp.
Giá thành thực tế: là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các chi phí thực tế
mà doanh nghiệp bỏ ra để hoàn thành khối lợng xây lắp nhất định và đợc tính
trên cơ sở số liệu kế toán về chi phí sản xuất đã tập hợp đợc cho khối lợng xây
dựng thực hiện trong kỳ.
Giá thành thực tế là chỉ tiêu phản ánh kết quả thực tế phấn đấu của doanh
nghiệp, là cơ sở để xác định kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Để đảm bảo các doanh nghiệp kinh doanh có lãi, các loại giá thành trên
phải tuân thủ theo nguyên tắc sau:
Giá thành dự toán Giá thành kế hoạch Giá thành thực tế
1.2.2.2.2 Phân loại giá thành SP theo phạm vi các chi phí cấu thành
Theo cách phân loại này, giá thành sản phẩm xây lắp đợc phân biệt theo
các loại sau:
Giá thành sản xuất xây lắp: là loại giá thành trong đó bao gồm toàn bộ chi
phí sản xuất (chi phí NVL trực tiếp, chi phí NC trực tiếp, chi phí sử dụng máy
thi công, chi phí sản xuất chung) tính cho khối lợng, giai đoạn xây lắp hoàn
thành hoặc công trình, hạng mục công trình hoàn thành.
Giá thành toàn bộ của công trình hoàn thành và hạng mục công trình hoàn
thành: là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến
việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm xây lắp.
Giá thành toàn
bộ sản phẩm
xây lắp
=
Giá thành sản
xuất
+
Chi phí ngoài sản xuất
(CPBH, CPQLDN) phân bổ
cho các sản phẩm xây lắp
Cách phân loại này giúp các doanh nghiệp biết đợc kết quả sản xuất kinh
doanh thực (lãi, lỗ) của từng công trình, hạng mục công trình mà doanh nghiệp
đã thực hiện vì căn cứ vào giá thành toàn bộ sẽ xác định đợc mức lợi nhuận trớc
thuế của doanh nghiệp.
1.2.2.2.3 Phân loại giá thành căn cứ vào mức độ hoàn thành khối lợng
xây lắp.
12


Trong xây dựng cơ bản, trên thực tế để đáp ứng nhu cầu quản lý về chi
phí sản xuất, tính giá thành và công tác quyết toán kịp thời, tránh phức tạp hóa,
giá thành đợc chia thành hai loại:
* Giá thành khối lợng sản phẩm quy ớc: là chi phí sản xuất toàn bộ để
hoàn thành một khối lợng sản phẩm xây lắp đến giai đoạn quy ớc và phải thỏa
mãn đủ các điều kiện đã quy định (3 điều kiện đối với khối lợng sản phẩm hoàn
thành quy ớc).
* Giá thành khối lợng xây lắp hoàn chỉnh: là giá thành công trình, hạng
mục công trình đã hoàn thành, đảm bảo chất lợng, kỹ thuật theo đúng thiết kế,
hợp đồng bàn giao và đợc chủ đầu t nghiệm thu, chấp nhận thanh toán.
1.2.3 Mối quan hệ chi phí sản xuất và giá thành
Trong các doanh nghiệp sản xuất nói chung và doanh nghiệp xây dựng
nói chung thì giữa chi phí sản xuất và giá thành có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau.
* Về mặt bản chất chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là biểu hiện hai
mặt của quá trình sản xuất kinh doanh. Giống nhau về chất vì đều biểu hiện
bằng tiền những hao phí về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp
đã bỏ ra trong quá trình sản xuất, xây dựng để hoàn thành một công trình, hạng
mục công trình.
Tuy nhiên, giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có sự khác nhau:
* Về mặt lợng: khi nói đến chi phí sản xuất là giới hạn cho chúng một thời
kỳ nhất định, không phân biệt là loại sản phẩm nào, đã hoàn thành hay cha, còn
khi nói đến giá thành là xác định một lợng chi phí nhất định, tính cho một đại l-
ợng kết quả hoàn thành nhất định. Nh vậy chi phí sản xuất là cơ sở để tính giá
thành sản phẩm.
* Sự khác nhau: giá thành sản phẩm có tính chất chu kỳ để so sánh chi phí
với khối lợng sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành. Tại thời điểm tính giá thành
có thể có một khối lợng cha hoàn thành, chứa đựng một lợng chi phí cho nó đó
là chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ. Và đầy kỳ có thể có một khối lợng sản xuất

cha hoàn thành ở kỳ trớc chuyển sang để tiếp tục sản xuất, chứa đựng một lợng
chi phí cho nó - đó là chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ. Nh vậy, giá thành sản
phẩm hoàn thành trong kỳ bao gồm chi phí sản xuất của kỳ trớc chuyển sang và
13

một phần của chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ. Công thức giá thành đợc tính
nh sau:
Giá thành sản
phẩm xây lắp
hoàn thành
=
Chi phí sản
xuất dở dang
đầu kỳ
+
Chi phí sản
xuất phát sinh
trong kỳ
-
Chi phí sản
xuất dở dang
cuối kỳ
Trong trờng hợp chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ và cuối kỳ bằng nhau
hoặc ở các ngành sản xuất không có sản phẩm dở dang thì:
Tổng giá thành sản phẩm = Tổng chi phí phát sinh trong kỳ
Từ công thức giá thành trên ta thấy, các khoản chi phí sản xuất hợp thành
giá thành sản phẩm nhng không phải mọi chi phí sản xuất đều đợc tính vào giá
thành sản phẩm mà chi phí sản xuất gồm toàn bộ các khoản đã chi ra trong kỳ
phục vụ cho xây dựng đối với các doanh nghiệp xây lắp và giá thành chỉ giới
hạn số chi phí đã chi ra liên quan đến công trình, hạng mục công trình hoàn

thành.
Có những chi phí đợc tính vào giá thành nhng không đợc tính vào chi phí
kỳ này (là các chi phí phân bổ nhiều kỳ).
Có nhiều chi phí phát sinh trong kỳ nhng cha có sản phẩm hoàn thành.
Do đó cha có giá thành.
Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm còn khác nhau ở giá trị sản
xuất sản phẩm dở và giá trị sản xuất sản phẩm hỏng.
Nh vậy, chi phí sản xuất là cơ sở để tính giá thành sản phẩm hay giá
thành sản phẩm để có đợc khối lợng sản phẩm hoàn thành.
Có thể thấy sự không đồng nhất giữa chi phí sản xuất và giá thành, tuy
nhiên, cần khẳng định lại rằng: chi phí sản xuất vá giá thành là biểu hiện hai
mặt của một quá trình sản xuất kinh doanh.
1.3 Công tác kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
1.3.1 Nguyên tắc hạch toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
1.3.1.1 Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phát sinh ở nhiều thời
điểm khác nhau, liên quan đến việc chế tạo các loại sản phẩm, lao vụ khác.
14

Đối tợng kế toán chi phí sản xuất là phạm vi và giới hạn để tập hợp chi
phí sản xuất theo các phạm vi và giới hạn. Xác định đối tợng kế toán chi phí sản
xuất là khâu đầu tiên trong tổ chức kế toán chi phí sản xuất. Thực chất của việc
xác định đối tợng kế toán chi phí sản xuất là xác định nơi gây ra chi phí (tổ, đội,
phân xởng sản xuất, giai đoạn công nghệ, ) hoặc đối t ợng chịu chi phí (công
trình, hạng mục công trình, đơn đặt hàng, ).
Dựa trên những căn cứ và những đặc điểm tổ chức sản xuất và sản phẩm
trong doanh nghiệp xây lắp, đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất có thể
từng công trình, từng hạng mục công trình, từng phân xởng, từng tổ, đội, đơn
đặt hàng
1.3.1.2 Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất

Trên cơ sở đối tợng kế toán chi phí đã xác định kế toán tiến hành lựa
chọn phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất cho phù hợp.
Xét theo cách thức tập hợp chi phí vào từng đối tợng tập hợp chi phí, kế
toán sử dụng hai phơng pháp: phơng pháp tập hợp trực tiếp và phơng pháp phân
bổ gián tiếp.
1.3.1.2.1 Phơng pháp tập hợp trực tiếp
Phơng pháp này áp dụng trong trờng hợp chi phí sản xuất phát sinh có
liên quan trực tiếp đến từng đối tợng kế toán chi phí sản xuất riêng biệt. Do đó,
kế toán căn cứ vào chứng từ ban đầu để hạch toán cho từng đối tựơng riêng biệt.
Theo phơng pháp này chi phí sản xuất phát sinh đợc tính trực tiếp cho từng đối
tợng chịu chi phí nên đảm bảo độ chính xác cao. Vì vậy sử dụng tối đa phơng
pháp này trong điều kiện có thể cho phép.
1.3.1.2.2 Phơng pháp phân bổ gián tiếp
Phơng pháp này áp dụng trong trờng hợp chi phí sản xuất phát sinh có
liên quan đến nhiều đối tợng kế toán chi phí, không tổ chức ghi chép ban đầu
riêng cho từng đối tợng. Trong trờng hợp đó, phải tập hợp chung cho nhiều đối
tợng. Sau đó, lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ thích hợp để phân bổ khoản chi phí
này cho từng đối tợng kế toán chi phí. Việc phân bổ đợc tiến hành theo trình tự:
- Xác định hệ số phân bổ (H)
Hệ số phân bổ =
Tổng chi phí cần phân bổ
15

Tổng tiêu chuẩn dùng để phân bổ
Hay H =
T
C
- Xác định mức chi phí phân bổ cho từng đối tợng:
C
i

= T
i
x H
Trong đó C
i
: là chi phí phân bổ cho từng đối tợng i
T
i
: là tiêu chuẩn phân bổ cho từng đối tợng i
H: là hệ số phân bổ
Thực tế cho thấy, trong các doanh nghiệp xây lắp, do sản phẩm mang tính
đơn chiếc, cách xa nhau về mặt không gian nên chủ yếu sử dụng phơng pháp
tập hợp trực tiếp, còn với khoản mục chi phí gián tiếp phải có tiêu thức phân bổ.
Ngoài ra trong doanh nghiệp xây lắp còn có những phơng pháp hạch toán
chi phí sau:
- Phơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo công trình, hạng
mục công trình: chi phí sản xuất liên quan đến công trình, hạng mục công trình
nào thì tập hợp trực tiếp cho công trình, hạng mục công trình đó.
- Phơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo đơn đặt hàng: chi
phí sản xuất phát sinh sẽ đợc tập hợp theo đơn đặt hàng riêng. Khi đơn đặt hàng
hoàn thành thì tổng số chi phí phát sinh kể từ lúc khởi công đến khi hoàn thành
chính là giá thành thực tế của đơn đặt hàng đó.
- Phơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo đơn vị thi công: các chi
phí sản xuất đợc tập hợp theo từng đơn vị thi công.
1.3.2 Chứng từ và tài khoản sử dụng
Kế toán căn cứ vào bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ để
tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, bảng phân bổ tiền lơng và các khoản
trích theo lơng tập hợp vào chi phí nhân công trực, căn cứ vào bảng trích khâu
hao TSCĐ, các phiếu chi, bảng phân bổ công cụ, dụng cụ, bảng phân bổ tiền l-
ơng, để tập hợp vào chi phí sản xuất máy thi công, chi phí sản xuất chung.

Tài khoản sử dụng: TK 621 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK 622 Chi phí nhân công trực tiếp
16

TK 623 Chi phí sử dụng máy thi công
TK 627 Chi phí sản xuất chung
Ngoài ra kế toán còn sử dụng các TK:
TK 335 Trích trớc chi phí thực tế phát sinh
TK 142 Chi phí trả trớc
1.3.3 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất (KKTX)
1.3.3.1 Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Nội dung : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là những chi phí vật liệu
chính, vật liệu phụ, các bộ phận kết cấu công trình, vật liệu luân chuyển thẳng
gia cấu thành thực thể sản phẩm xây, lắp hoặc giúp cho việc thực hiện và hoàn
thành khối lợng sản phẩm xây, lắp (không kể vật liệu phụ cho máy móc, phơng
tiện thi công và những vật liệu chính trong chi phí chung).
Nguyên tắc hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là: Nguyên vật liệu
sử dụng cho xây dựng hạng mục công trình nào thì phải tính trực tiếp cho sản
phẩm hạng mục công trình đó trên cơ sở chứng từ gốc theo số lợng thực tế đã sử
dụng và theo giá xuất thực tế.
Cuối kỳ hạch toán hoặc khi công trình hoàn thành tiến hành kiểm kê số
vật liệu còn lại tại nơi sản xuất (nếu có) để ghi giảm trừ chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp xuất sử dụng cho công trình.
Tài khoản sử dụng TK 621
- Tài khoản này dùng để phán ánh các chi phí nguyên vật liệu sử dụng
trực tiếp cho hoạt động xây dựng, sản xuất sản phẩm công nghiệp , của
doanh nghiệp xây lắp. Tài khoản này đợc mở trực tiếp cho từng công trình, hạng
mục công trình.
17


- Kết cấu:
Bên Nợ: Trị giá thực tế nguyên vật liệu trực tiếp xuất dùng cho hoạt
động xây lắp, sản xuất công nghiệp, kinh doanh dịch vụ
trong kỳ (gồm có VAT theo phơng pháp trực tiếp và VAT
theo phơng pháp khấu trừ).
Bên Có: - Trị giá nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng không hết nhập lại
kho
- Kết chuyển hoặc phân bổ trị giá nguyên vật liệu thực tế sử
dụng cho hoạt động xây lắp, hoạt động sản xuất khác trong
kỳ sang TK 154 Chi phí sản xuất dở dang và chi phí sản
xuất và chi tiết cho các đối tợng để tính giá thành công trình
xây dựng.
- TK 621 không có số d cuối kỳ
Sơ đồ 1.1: Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK 152, 153 TK 621 TK 152

Xuất kho NVL, CCDC NVL dùng không hết
cho xây lắp nhập lại kho
TK 111, 112, 141, 331 TK 154
NVL mua về sử dụng ngay
TK 133 Cuối kỳ kết chuyển
chi phí NVL trực tiếp
Thuế
GTGT
1.3.3.2 Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
Nội dung: Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho
ngời lao động trực tiếp thực hiện công việc xây dựng, lắp đặt (kể cả lao động
18

thuê ngoài) bao gồm tiền công, tiền lơng chính, lơng phụ, các khoản phụ lơng

cấp có tính chất ổn định.
Tài khoản sử dụng TK 622
- Tài khoản này dùng để phán ánh chi phí lao động trực tiếp tham gia vào
quá trình hoạt động xây dựng. Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm cả các
khoản phải trả cho lao động thuộc doanh nghiệp quản lý và lao động thuê ngoài
theo từng loại công việc (các khoản phụ cấp).
- Kết cấu:
Bên Nợ: Chi phí nhân công trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất
sản phẩm, cung cấp dịch vụ bao gồm tiền lơng, tiền công, lao
động, các khoản phụ cấp.
Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp sang TK 154
- Tài khoản 622 cuối kỳ không có số d
Sơ đồ 1.2: Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
TK 334(3341) TK 622 TK 154
Phải trả công nhân Kết chuyển chi phí
thuộc danh sách nhân công trực tiếp
TK 111, 112, 331, 3342
Phải trả cho lao
động thuê ngoài
TK 141
Thanh toán tạm
ứng chi phí NC

19

1.3.3.3 Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
Nội dung: Chi phí sử dụng máy thi công là toàn bộ các khoản chi phí về
NVL cho máy hoạt động, chi phí tiền lơng (chính, phụ), phụ cấp của công nhân
trực tiếp điều khiển máy, chi phí khấu hao máy thi công, chi phí sửa chữa bảo
dỡng máy và chi phí mua ngoài, chi phí khác bằng tiền có liên quan đến sử

dụng máy thi công để thực hiện khối lợng công việc xây lắp bằng máy theo ph-
ơng thức thi công hỗn hợp.
Tài khoản sử dụng: TK 623 chi phí sử dụng máy thi công trình
- Tài khoản này dùng để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng máy thi
công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp.
- Không hạch toán vào tài khoản này các khoản trích theo lơng phải
trả công nhân sử dụng máy thi công (nh BHXH, BHYT, KPCĐ).
- Kết cấu:
Bên Nợ: Các chi phí liên quan đến máy thi công (chi phí NVL cho
máy hoạt động, chi phí tiền lơng và các khoản phụ cấp lơng,
tiền công của công nhân trực tiếp điều khiển máy, chi phí
bảo dỡng, sửa chữa máy thi công, ).
Bên Có: Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công sang bên Nợ TK 154
Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
- Tài khoản 623 không có số d cuối kỳ.
Trình tự hạch toán TK 623
Đối với mỗi hình thức sử dụng máy thi công, kế toán có cách hạch toán phù
hợp.
a. Trờng hợp doanh nghiệp có tổ chức bộ máy thi công riêng biệt, đội
máy đợc phân cấp hạch toán và có tổ chức kế toán riêng
20

Sơ đồ 1.3: Hạch toán chi phí máy thi công (tổ chức bộ máy thi công riêng
biệt)
TK 111, 112, 152, 153 TK 621 TK 154 TK 623
Chi phí NVL Kết chuyển chi phí Giá thành lao vụ
trực tiếp NVL trực tiếp của đội MTC
TK 3341, 3342 TK 622
Chi phí NC Kết chuyển chi phí
trực tiếp NC trực tiếp

TK 111, 112, 331, 214 TK 627
CPSX chung Kết chuyển
chi phí SXC
Sơ đồ 1.4 : Hạch toán chi phí máy thi công ở doanh nghiệp xây lắp
TK 111, 112, 336 TK 623 TK 154

TK 133
21
Khi DN nhận khối
lợng máy thi công
hoàn thành
Kết chuyển chi phí
sử dụng máy thi công
Thuế GTGT
(nếu có)

b. Doanh nghiệp không tổ chức bộ máy thi công riêng biệt hoặc có tổ
chức đội máy thi công, nhng đội máy không tổ chức kế toán riêng.
Sơ đồ 1.5 : Hạch toán chi phí máy thi công (không tổ chức bộ máy thi công
riêng biệt)



22
TK 623 TK 154TK 3341, 3342, 111
TK 152, 111, 112, 331
TK 214
TK 111, 112, 331
TK 133
TK 141

Xuất kho hoặc mua NVL
CCDC sử dụng cho MTC
Chi phí khấu hao MTC
Chi phí dịch vụ mua ngoài và
chi phí bằng tiền khác
Thanh toán tạm ứng chi phí
MTC
Tiền lơng phải trả cho
công nhân sử dụng MTC
Kết chuyển
chi phí sử
dụng MTC

c. Trờng hợp máy thi công thuê ngoài:
Sơ đồ 1.6: Hạch toán chi phí máy thi công thuê ngoài

1.3.3.4 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung
Nội dung: Chi phí sản xuất chung là những chi phí liên quan đến tổ
chức phục vụ và quản lý thi công của các đội xây lắp ở các công trờng xây dựng
nh: tiền lơng của nhân viên quản lý đội, các khoản trích trên lơng: BHXH,
BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất, chi phí NVL, CCDC sử dụng
cho nhu cầu chung của tổ, đội, chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho hoạt động của
đội và chi phí dich vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác có liên quan đến hoạt
động của đội.
Tài khoản sử dụng TK 627 Chi phí sản xuất chung
- Kết cấu:
Bên Nợ: Các khoản chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung
- Kết chuyển chi phí sản xuất chung sang Bên Nợ TK 154
Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.

- TK 627 cuối kỳ không có số d.
23
TK 623 TK 154TK 111, 112, 331
TK 133
Giá thuê chưa có
thuế
Kết chuyển chi phí
sử dụng MTC
Thuế
GTGT
(nếu có)

Sơ đồ 1.7 : Hạch toán chi phí sản xuất chung
24
TK 627
TK 334, 338
TK 152, 153
TK 214
TK 335
TK 111, 112, 331
TK 141
TK 142, 242
TK 111, 112, 138
TK 154
TK 133
Lơng và các khoản trích
trên lơng của CNV
Xuất dùng NVL. CCDC
Giá trị CCDC
lớn

Khi phân bổ
Trích khấu hao TSCĐ
Trích trớc chi phí sửa
chữa TSCĐ
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Và chi phí bằng tiền khác
Thuế
GTGT
(nếu có)
Quyết toán tạm ứng chi
phí sản xuất chung
Khoản ghi
giảm CPSXC
Kết chuyển
CPSXC

1.3.3.5 Kế toán thiệt hại trong sản xuất
Doanh nghiệp sản xuất nói chung và doanh nghiệp xây dựng nói riêng
đều không thể tránh khỏi những thiệt hại trong quá trình sản xuất, đặc biệt đặc
điểm của ngành XDCB là tiến hành ngoài trời, phụ thuộc phần nhiều vào điều
kiện tự nhiên nên không thể tránh khỏi những rủi ro. Những rủi ro này tạo nên
thiệt hại cho doanh nghiệp trong sản xuất, xây dựng. Đây là nguyên nhân làm
tăng chi phí, giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. Do đó, cần phải hạch toán chính
xác giá trị thiệt hại trong sản xuất, xây dựng nhằm có biện pháp xử lý kịp thời
để tránh các thiệt hại về sau.
Thiệt hại trong sản xuất xây lắp thờng gặp ở hai dạng chủ yếu sau:
Thiệt hại do phá đi làm lại : do xây lắp sai thiết kế, không đảm bảo tiêu
chuẩn sai chất lợng, không đợc nghiệm thu buộc phải bỏ chi phí thêm để sửa
chữa và phá đi làm lại cho đạt yêu cầu.
Thiệt hại do ngừng sản xuất: do các nguyên nhân về thời tiết, nhân công,

không cung ứng đủ vật t, tiền vốn,
Theo quy định của chế độ kế toán hiện hành thì những khoản thiệt hại trong sản
xuất thi công không tính vào giá thành mà thờng đợc định khoản nh sau:
Sơ đồ 1.8: Trình tự kế toán thiệt hại trong sản xuất ở các DNXL
25
TK 138(1)
TK 111, 152
TK 138(8), 334
TK 811
TK 131
Giá trị phế liệu thu hồi
Giá trị cá nhân bồi thờng
Giá trị tính vào chi phí khác dự phòng
Giá trị chủ đầu t bồi thờng

×