Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

Quản lý nợ xấu tại ngân hàng TMCP sài gòn hà nội chi nhánh vĩnh phúc luận văn ths

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 80 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

ĐẶNG THỊ NHƢ QUỲNH

QUẢN LÝ NỢ XẤU
TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN - HÀ NỘI
CHI NHÁNH VĨNH PHÚC

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

Hà Nội – 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

ĐẶNG THỊ NHƢ QUỲNH

QUẢN LÝ NỢ XẤU
TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN - HÀ NỘI
CHI NHÁNH VĨNH PHÚC
Chuyên ngành : Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH


NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. PHÍ MẠNH HỒNG
XÁC NHẬN CỦA

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ

CÁN BỘ HƢỚNG DẪN

CHẤM LUẬN VĂN

Hà Nội – 2015


MỤC LỤC

DANH MỤC VIẾT TẮT ........................................................................................i
DANH MỤC BẢNG BIỂU .................................................................................. ii
LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
CHƢƠNG 1 ........................................................................................................... 3
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NỢ XẤU TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ................................................................... 3
1.1 Tín dụng ngân hàng và rủi ro tín dụng ngân hàng ....................................... 3
1.1.1. Khái niệm về tín dụng ngân hàng......................................................... 3
1.1.2. Rủi ro tín dụng Ngân hàng ................................................................... 4
1.2. Nợ xấu trong hoạt động tín dụng của ngân hàng thƣơng mại ..................... 5
1.2.1. Quan niệm về nợ xấu............................................................................ 5
1.2.2. Nguyên nhân gây ra nợ xấu. ............................................................... 10
1.2.3. Ảnh hƣởng của nợ xấu đến hoạt động NHTM và nền kinh tế. .......... 17
1.2.4. Các biện pháp hạn chế nợ xấu có thể đƣợc áp dụng .......................... 20
CHƢƠNG 2 ......................................................................................................... 28
THỰC TRẠNG NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN- HÀ NỘI CHI NHÁNH VĨNH PHÚC ................................................................................. 28

2.1. Tổng quan về SHB Vĩnh Phúc .................................................................. 28
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển SHB Vĩnh Phúc .............................. 28
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Sài Gịn- Hà Nội .................... 30
2.1.3 Tình hình hoạt động của SHB Vĩnh Phúc trong thời gian qua ........... 31
2.1.4 Tình hình hoạt động tín dụng của SHB Vĩnh Phúc từ 2012-2013 ...... 35
2.2 Thực trạng nợ xấu tại SHB Vĩnh Phúc ...................................................... 37
2.2.1. Vài nét về nợ xấu trƣớc năm 2012 ..................................................... 37
2.2.2 Thực trạng nợ xấu tại SHB Vĩnh Phúc thời kỳ 2012 – 2013 .............. 38


VND ..................................................................................................................... 38
2.3. Đánh giá về công tác hạn chế nợ xấu tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn- Hà
Nội .................................................................................................................... 44
2.3.1. Kết quả đạt đƣợc ................................................................................ 44
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân .................................................................... 51
CHƢƠNG 3 ......................................................................................................... 58
CÁC GIẢI PHÁP NHẰM HẠN CHẾ NỢ XẤU TẠI SHB VĨNH PHÚC ......... 58
3.1. Phƣơng hƣớng hoạt động của SHB Vĩnh Phúc trong thời gian tới........... 58
3.2 Các giải pháp hạn chế nợ xấu tại SHB Vĩnh Phúc ..................................... 59
3.2.1 Nâng cao năng lực tài chính của ngân hàng ........................................ 59
3.2.2 Tiếp tục đánh giá khoản vay dựa trên các tiêu chuẩn thống nhất (5C)
...................................................................................................................... 59
3.2.3. Nâng cao chất lƣợng thẩm định phƣơng án vay vốn .......................... 60
3.2.4. Tiếp tục thực hiện chuyển đổi mơ hình phục vụ hƣớng tới khách hàng
...................................................................................................................... 61
3.2.5 Hồn thiện hệ thống chuẩn mực chấm điểm và xếp hạng tín dụng .... 62
3.2.6 Mở rộng đối tƣợng khách hàng và đa dạng hoá các sản phẩm phục vụ
...................................................................................................................... 63
3.2.7 Xây dựng một quy trình xử lý nợ xấu khoa học, thống nhất .............. 63
3.2.8. Tiếp tục xây dựng một đội ngũ cán bộ tâm huyết, đạo đức và trình độ

cao................................................................................................................. 66
3.2.9. Tiếp tục xây dựng quy trình thanh tra, giám sát chặt chẽ và thông tin
cập nhật......................................................................................................... 66
3.3 Một số kiến nghị ......................................................................................... 67
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ .................................................................... 67
3.3.2 Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nƣớc ............................................. 70
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................... 72


DANH MỤC VIẾT TẮT

Công ty Quản lý Tài sản

AMC

Danh mục tín dụng

DMTD

Doanh nghiệp Nhà nƣớc

DNNN

Dự phịng rủi ro

DPRR

Doanh nghiệp nƣớc ngồi

FDI


Giới hạn tín dụng

GHTD

Hội đồng quản trị

HĐQT

Ngân hàng Nhà nƣớc

NHNN

Ngân hàng Thƣơng mại

NHTM

Ngân sách Nhà nƣớc

NSNN

Quản lý rủi ro tín dụng

QLRRTD

Ngân hàng TMCP Sài Gòn- Hà Nội

SHB

Doanh nghiệp vừa và nhỏ


SME

Sản xuất kinh doanh

SXKD

Tổ chức tín dụng

TCTD

Ủy ban Nhân dân

UBND

Xây dựng cơ bản

XDCB

i


DANH MỤC BẢNG BIỂU

STT

BẢNG

NỘI DUNG


1

Sơ đồ 2.1

Cơ cấu tổ chức của SHB Vĩnh Phúc

2

Bảng 2.1

Cơ cấu nguồn vốn SHB Vĩnh Phúc

3

Bảng 2.2

Dƣ nợ và tổng tài sản của SHB Vĩnh Phúc 20122013

4

Bảng 2.3

Lợi nhuận của SHB Vĩnh Phúc từ 2011 - 2013

5

Bảng 2.5

Dƣ nợ thời điểm 31/12/2012 tại SHB Vĩnh Phúc


6

Bảng 2. 6

Phân loại nợ xấu theo nhóm tại SHB Vĩnh Phúc
31/12/2012

7

Bảng 2.7

Tổng hợp nợ xấu tại SHB Vĩnh Phúc 2012- 2013

8

Bảng 2.9

Cơ cấu danh mục tài sản thế chấp, cầm cố tại SHB
Vĩnh Phúc

9

Sơ đồ 3.2

Quy trình giám sát và xử lý nợ xấu

ii

TRANG



MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Việt Nam những năm đầu của thế kỷ 21 chứng kiến sự tăng trƣởng ngoạn
mục của ngành tài chính – ngân hàng, trong đó ấn tƣợng nhất là của các ngân
hàng thƣơng mại. Số lƣợng và vốn của các ngân hàng thƣơng mại tăng rất
nhanh, cùng với đó là sự đóng góp quan trọng vào sự tăng trƣởng của nền kinh
tế. Cùng với tiến trình cải tổ, hệ thống ngân hàng cũng đƣợc đổi mới một cách
đáng kể. Tuy nhiên, Việt Nam vẫn là một nƣớc nghèo và lạc hậu so với các nƣớc
trong khu vực trên nhiều phƣơng diện. Riêng hệ thống tài chính trong nƣớc với
các ngân hàng thƣơng mại chiếm đa số, còn nhiều yếu kém và chƣa đủ năng lực
huy động các nguồn lực cần thiết cho nhu cầu tăng trƣởng kinh tế, nợ xấu cịn
nhiều và có xu hƣớng gia tăng. Trong bối cảnh chung nhƣ vậy, đòi hỏi tất yếu
đặt ra cho các NHTM Việt Nam nói chung và Ngân hàng TMCP Sài Gịn- Hà
Nội nói riêng phải có các biện pháp cải tổ một cách tồn diện nhằm tăng cƣờng
hiệu qủa hoạt động, cũng nhƣ khả năng cạnh tranh trong một môi trƣờng mới.
Một trong những việc cần giải quyết bƣớc đầu của SHB đó là quản lý nợ xấu.
Vậy, thực trạng quản lý nợ xấu tại SHB Vĩnh Phúc nhƣ thế nào? Cần phải
có giải pháp gì để quản lý nợ xấu tại ngân hàng? Trên ý nghĩa ấy, tôi chọn đề tài
“Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn- Hà Nội chi nhánh Vĩnh Phúc”
làm đề tài luận văn thạc sỹ của mình và nhằm giải đáp vấn đề trên.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Trình bày những vấn đề về quản lý nợ xấu trong hoạt động tín dụng của
NHTM và nghiên cứu quá trình hình thành và phát sinh nợ xấu.
- Đánh giá tình hình quản lý nợ xấu tại SHB Vĩnh Phúc thời gian qua. Phân
tích các nguyên nhân phát sinh nợ xấu và tồn tại trong công tác quản lý nợ
xấu tại SHB Vĩnh Phúc

1



- Đề xuất các giải pháp đồng bộ để quản lý nợ xấu trong tƣơng lai tại SHB
Vĩnh Phúc
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là quản lý nợ xấu của NHTM trong hoạt
động tín dụng.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của luận văn là những vấn đề về thực trạng quản lý nợ
xấu trong hoạt động tín dụng tại SHB Vĩnh Phúc trong giai đoạn 2012-2013.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu để thực hiện luận văn, tôi sử dụng tổng hợp các
phƣơng pháp nghiên cứu khác nhau nhƣ phƣơng phân tích hệ thống, thống kê và
so sánh để tiến hành nghiên cứu đề tài.
5. Những đóng góp của luận văn
Luận văn đã hệ thống hóa đƣợc những vấn đề cơ bản về nợ xấu và quản lý nợ
xấu. Bên cạnh đó luận văn đã làm rõ đƣợc thực trạng quản lý nợ xấu tại Ngân
hàng SHB chi nhánh Vĩnh Phúc và chỉ ra đƣợc thành tựu, hạn chế, nguyên nhân.
Ngoài ra luận văn cũng đƣa ra đƣợc giải pháp nhằm quản lý nợ xấu.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần lời mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
chính của luận văn bao gồm 03 chƣơng:
Chƣơng 1: Những vấn đề cơ bản về quản lý nợ xấu trong hoạt động tín
dụng của Ngân hàng Thƣơng mại
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý nợ xấu tại SHB Vĩnh Phúc
Chƣơng 3: Các giải pháp nhằm quản lý nợ xấu tại SHB Vĩnh Phúc

2



CHƢƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ NỢ XẤU TRONG HOẠT
ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1 Tín dụng ngân hàng và rủi ro tín dụng ngân hàng
1.1.1. Khái niệm về tín dụng ngân hàng
Ngân hàng là một trong các tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền
kinh tế. Ngân hàng bao gồm nhiều loại tùy thuộc vào sự phát triển của nền kinh
tế nói chung và hệ thống tài chính nói riêng, trong đó ngân hàng thƣơng mại
thƣờng chiếm tỷ trọng lớn nhất về qui mô tài sản, thị phần và số lƣợng các ngân
hàng. Có nhiều cách tiếp cận để đƣa ra đƣợc một khái niệm về ngân hàng thƣơng
mại, song cách tiếp cận thận trọng nhất là có thể xem xét các tổ chức này trên
phƣơng diện những loại hình dịch vụ mà chúng cung cấp: Ngân hàng thƣơng
mại là tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng
nhất- đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ thanh toán và thực hiện nhiều chức
năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế.
Trong đó tín dụng là loại tài sản chiếm tỷ trọng lớn nhất ở phần lớn các NHTM,
phản ánh hoạt động đặc trƣng của ngân hàng.
Có thể thấy tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng bằng tiền tệ giữa một
bên là Ngân hàng – một tổ chức chuyên kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ với một
bên là tất cả các tổ chức, cá nhân trong xã hội, trong đó Ngân hàng đóng vai trò
vừa là ngƣời huy động vừa là ngƣời cho vay.
Với tƣ cách là ngƣời đi huy động, Ngân hàng huy động mọi nguồn vốn
tạm thời nhàn rỗi trong xã hội bằng hình thức nhận tiền gửi của các doanh
nghiệp, các tổ chức, cá nhân hoặc phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu để huy
động vốn trong xã hội. Với tƣ cách là ngƣời cho vay, Ngân hàng đáp ứng nhu
cầu cho các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân khi có nhu cầu thiếu vốn cần đƣợc
bổ sung trong hoạt động sản xuất kinh doanh và tiêu dùng. Với vai trò này Ngân

3



hàng đã thực hiện chức năng phân phối lại vốn tiền tệ để đáp ứng nhu cầu tái sản
xuất xã hội. Cơ sở khách quan để hình thành các chức năng phân phối lại vốn
tiền tệ của tín dụng Ngân hàng chính là do đặc điểm tuần hồn vốn trong quá
trình tái sản xuất xã hội đã thƣờng xuyên xuất hiện hiện tƣợng thừa vốn tạm thời
ở các tổ chức cá nhân này, trong khi đó ở các tổ chức cá nhân khác lại thiếu vốn
cần đƣợc bổ sung. Hiện tƣợng thừa vốn phát sinh do có sự chênh lệch về thời
gian, số lƣợng giữa các khoản thu nhập và chi tiêu ở tất cả các tổ chức, cá nhân
trong khi q trình tái sản xuất địi hỏi phải đƣợc tiến hành liên tục. Tín dụng
thƣơng mại cũng đã giải quyết quan hệ trực tiếp giữa các doanh nghiệp cần tiêu
thụ hàng hóa với các doanh nghiệp có nhu cầu sử dụng hàng hóa mà chƣa có
tiền. Nhƣng do hạn chế của tín dụng thƣơng mại đã khơng đáp ứng đƣợc nhu cầu
vay vốn với khối lƣợng, thời hạn khác nhau. Chỉ có Ngân hàng chuyên kinh
doanh trên lĩnh vực tiền tệ mới có khả năng giải quyết mâu thuẫn khi Ngân hàng
vừa giữ vai trò là ngƣời đi huy động vừa giữ vai trò là ngƣời cho vay.
1.1.2. Rủi ro tín dụng Ngân hàng
Đây là rủi ro cần đƣợc đề cập trƣớc tiên đối với Ngân hàng. Ngân hàng
cho vay và đầu tƣ chứng khoán, những tài sản mà khơng có gì khác hơn một cam
kết thanh tốn. Khi ngƣời vay tiền khơng thể thanh tốn đƣợc vốn và lãi, những
khoản cho vay, đầu tƣ không thể thu hồi này cuối cùng sẽ ăn mòn hết vốn của
ngân hàng. Bởi vì vốn chủ sở hữu của ngân hàng thƣờng thấp hơn 10% các
khoản cho vay và đầu tƣ chứng khoán nên chỉ cần một lƣợng nhỏ các khoản cho
vay và đầu tƣ trở nên không thể thu hồi đƣợc thì vốn ngân hàng sẽ rơi vào tình
trạng nguy hiểm, không đủ để gánh chịu thêm bất cứ khoản thua lỗ nào khác.
Trong tình trạng này ngân hàng sẽ phải tuyên bố phá sản và đóng cửa trừ khi
những nhà chức trách đồng ý duy trì nó ở tình trạng “lơ lửng” cho đến khi tìm
đƣợc tổ chức đồng ý mua lại ngân hàng.
Nói chung, rủi ro tín dụng là khả năng khách hàng không trả, hoặc không
trả đúng hạn, hoặc không trả đầy đủ gốc và lãi cho ngân hàng.


4


Rủi ro tín dụng gắn liền với hoạt động quan trọng nhất, có qui mơ lớn nhất
của ngân hàng thƣơng mại – hoạt động tín dụng. Khi thực hiện một hoạt động tài
trợ cụ thể, ngân hàng cố gắng phân tích, đánh giá ngƣời vay sao cho độ an tồn
là cao nhất. Và nhìn chung ngân hàng chỉ quyết định cho vay khi thấy rằng rủi ro
tín dụng sẽ khơng xảy ra. Tuy nhiên, không một nhà kinh doanh ngân hàng tài
ba nào có thể dự đốn chính xác các vấn đề sẽ xẩy ra. Khả năng hoàn trả tiền vay
của khách hàng có thể bị thay đổi do nhiều ngun nhân. Hơn nữa, nhiều cán bộ
ngân hàng khơng có khả năng thực hiện phân tích tín dụng thích đáng. Do vậy,
trên quan điểm quản lý toàn bộ ngân hàng, rủi ro tín dụng là khó có thể tránh
khỏi, là khách quan. Nhiều quan điểm nhất trí rằng, rủi ro tín dụng là bạn đƣờng
trong kinh doanh, có thể đề phịng, hạn chế, chứ khó có thể loại trừ. Do vậy, rủi
ro dự kiến luôn đƣợc xác định trƣớc trong chiến lƣợc hoạt động chung của ngân
hàng. Điều này cũng có nghĩa, rủi ro tín dụng ln là khách quan, là nguyên
nhân chính gây ra những khoản nợ xấu trong ngân hàng và các khoản nợ xấu này
cũng nhƣ một tồn tại khách quan, song hành với tiến trình hoạt động của ngân
hàng. Cũng từ điều đó mà ta chỉ có thể hạn chế “Nợ xấu” mà thơi.
1.2. Quản lý nợ xấu trong hoạt động tín dụng của ngân hàng thƣơng mại
1.2.1. Quan niệm về nợ xấu.
1.2.1.1. Quan niệm của một số nước
 Những chuẩn mực quốc tế tiêu biểu
Dƣới đây là một số đặc điểm nhận dạng, đánh giá một khoản tín dụng để
sắp xếp chúng vào từng hạng mục chất lƣợng tín dụng khác nhau do IMF và WB
đƣa ra áp dụng.
Khoản vay
Đạt
chuẩn


Những đặc thù và thời hạn

tiêu - Khơng nghi ngờ gì về khả năng trả nợ
- Tài sản đƣợc bảo đảm hoàn toàn bằng tiền hoặc tƣơng
đƣơng
- Quá hạn dƣới 90 ngày
5


Cần

theo - Những điểm yếu tiềm tàng có thể ảnh hƣởng tới khả năng

dõi

trả nợ
- Các điều kiện kinh tế hoặc viễn cảnh tài chính khó khăn
- Q hạn dƣới 90 ngày.

Dƣới

tiêu - Các nhƣợc điểm rõ rệt về tín dụng có thể ảnh hƣởng tới

chuẩn

khả năng trả nợ
- Những khoản nợ đã đƣợc thỏa thuận lại
- Quá hạn từ 90-180 ngày

Đáng ngờ


- Khơng chắc thu hồi đƣợc tồn bộ nợ dựa trên các điều
kiện hiện tại.
- Có khả năng thất thoát.
- Quá hạn từ 180-360 ngày

Mất

- Các khoản vay khơng thu hồi đƣợc
- Ln có khả năng thu hồi lại một phần
- Quá hạn hơn 360 ngày.
Bản chất của cách phân chia này là luôn căn cứ vào 02 yếu tố định tính và

định lƣợng của một khoản vay. Định tính là các yếu tố liên quan đến rủi ro của
khoản vay, định lƣợng là ngày quá hạn của khoản vay. Theo đây, tất cả các
khoản vay mà từ mức dưới tiêu chuẩn trở xuống thì đƣợc gọi là nợ xấu.
 Quan niệm của ngân hàng liên minh Châu Âu
Chƣa có một khái niệm đầy đủ về “nợ xấu” trong hoạt động của các ngân
hàng thƣơng mại, các Ngân hàng lớn trên thế giới thì xây dùng cho mình một
tiêu chí riêng để theo dõi và giám sát. Tuy nhiên, theo một số tiêu chí của Ngân
hàng trung ƣơng liên minh châu âu thì có thể xác định nợ xấu trong hoạt động
của các Ngân hàng thƣơng mại nhƣ sau:
+ Nợ xấu là những khoản nợ không thể thu hồi đƣợc nhƣ:

6


- Những khoản nợ đã hết hiệu lực hoặc những khoản nợ khơng có căn cứ địi
bồi thƣờng từ ngƣời mắc nợ.
- Ngƣời mắc nợ bỏ trốn hoặc bị mất tích, khơng có gia tài hoặc tài sản giữ lại

để thanh toán nợ.
- Những khoản nợ mà ngƣời mắc nợ đồng ý thanh tốn trong q khứ, nhƣng
phần cịn lại không thể đƣợc đền bù, hoặc những khoản nợ trong đó tài sản đƣợc
chuyển để thanh tốn nợ nhƣng giá trị cịn lại khơng đủ để trang trải tồn bộ nợ.
- Những khoản nợ mà ngƣời mắc nợ chấm dứt hoạt động kinh doanh hoặc
thanh lý tài sản hoặc kinh doanh bị thua lỗ và tài sản cịn lại khơng đủ để trả nợ.
+ Nợ có thể khơng thanh tốn đầy đủ cho ngân hàng
- Những khoản nợ mà Ngân hàng không thể liên lạc đƣợc với ngƣời mắc nợ
hoặc khơng thể tìm đƣợc con nợ.
- Những khoản nợ mà khách nợ khó có thể trả nợ và yêu cầu sắp xếp lại lịch
trả nợ nhƣng không đền bù đƣợc trong thời gian thỏa thuận.
- Những khoản nợ mà không có tài sản thế chấp, hoặc tài sản thế chấp khơng
đủ để trả nợ và hồn trả khi đến hạn, hoặc tài sản thế chấp ở Ngân hàng không
đƣợc chấp thuận về mặt pháp lý và hoạt động kinh doanh của khách nợ bị thua lỗ
trong một vài năm, hoặc việc kinh doanh bị chấm dứt, hoặc đang trong qúa trình
thanh lý tài sản và điều đó có nghĩa là ngƣời mắc nợ không thể trả nợ Ngân hàng
đầy đủ.
- Những khoản nợ đến hạn thanh tốn và hồn cảnh cho thấy sự can thiệp của
tòa án phải đƣợc thực hiện đến cùng hoặc tòa án can thiệp buộc việc trả nợ phải
đƣợc thực hiện.
- Những khoản nợ mà tòa án tuyên bố khách nợ bị phá sản và Ngân hàng đã
yêu cầu trả nợ và cho rằng phần bồi hồn sẽ ít hơn dƣ nợ.
1.2.1.2. Quan niệm của Việt Nam
 Quan niệm về nợ xấu của ngân hàng trƣớc năm 2000

7


Trƣớc năm 2000, hệ thống NHTM Việt Nam chƣa có quy định cụ thể về nợ
xấu mà chỉ có các quy định về nợ q hạn, nợ khó địi phát sinh do các nguyên

nhân khách quan hoặc chủ quan trong hoạt động tín dụng của các NHTM. Khi đó,
nợ xấu trong thời kỳ này bao gồm các khoản nợ quá hạn, nợ khó địi và việc
phân loại nợ xấu đƣợc xác định theo thời gian quá hạn bao gồm: nợ quá hạn dƣới
90 ngày, nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày, nợ quá hạn từ trên 180 ngày đến
360 ngày, nợ quá hạn trên 360 ngày, trong đó các khoản nợ quá hạn trên 360
ngày đƣợc gọi là nợ khó địi. Theo quy định của Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam,
các tổ chức tín dụng (TCTD) chỉ có thể chuyển nợ quá hạn đối với từng kỳ hạn
trả nợ bị q hạn, khơng đƣợc chuyển tồn bộ khoản vay sang nợ quá hạn. Việc
áp dụng các biện pháp xử lý nợ cụ thể đƣợc căn cứ vào nguyên nhân khách quan
hoặc chủ quan dẫn đến nợ quá hạn, nợ khó địi khơng thu hồi đƣợc.
 Quan niệm về nợ xấu theo Quyết định 149/2001/QĐ-TTg.
Ngày 05/10/2001, Thủ tƣớng Chính phủ đã ban hành Quyết định số
149/2013/QĐ-TTg về việc phê duyệt đề án xử lý nợ tồn đọng của các NHTM,
tạo cơ sở pháp lý cho hoạt động phân loại nợ và xử lý các khoản nợ tồn đọng
phát sinh trƣớc thời điểm 31/12/2000 của các NHTM.
Mặc dù nội dung Quyết định 149/2001/QĐ-TTg không quy định cụ thể về nợ
xấu, nhƣng theo Quyết định này có thể hiểu nợ xấu bao gồm các khoản nợ tồn đọng
phát sinh trƣớc thời điểm 31/12/2000 và khơng có khả năng trả nợ, mặc dù ngân
hàng áp dụng nhiều giải pháp theo quy định hiện hành nhƣng vẫn không thu hồi
đƣợc nợ. Trong quá trình triển khai thực hiện Quyết định này, theo đề nghị của
NHNN và các NHTM, Thủ tƣớng Chính phủ đã cho phép đƣa vào trong đề án xử lý
nợ tồn đọng đối với một số khoản nợ chƣa quá hạn trƣớc thời điểm 31/12/2000
nhƣng NHTM có đủ căn cứ để xác định khả năng khó thu hồi nợ.
Nhƣ vậy, khác với giai đoạn trƣớc, các NHTM phân loại các khoản nợ xấu
tồn đọng không căn cứ vào thời gian quá hạn cụ thể mà căn cứ vào tính chất và
khả năng thu hồi nợ thông qua các biện pháp bảo đảm của khoản vay (có tài sản

8



bảo đảm hoặc khơng có tài sản bảo đảm) và tình trạng pháp lý khách hàng
(khơng cịn tồn tại hoặc còn tồn tại, hoạt động) để phân loại thành 03 nhóm nợ
tƣơng ứng với các cơ chế xử lý kèm theo khác nhau, bao gồm:
- Nợ xấu tồn đọng có tài sản bảo đảm (nợ tồn đọng nhóm 1);
- Nợ xấu tồn đọng khơng có tài sản bảo đảm và khơng cịn đối tƣợng thu
hồi (nợ tồn đọng nhóm 2);
- Nợ xấu tồn đọng khơng có tài sản bảo đảm nhƣng con nợ đang còn tồn tại,
hoạt động (nợ tồn đọng nhóm 3).
 Quan niệm về nợ xấu theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN (giai đoạn
hiện nay).
Theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của Thống đốc
NHNN Việt Nam về việc ban hành “Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử
dụng dự phịng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức
tín dụng”, Quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN của Thống đốc NHNN Việt Nam
ngày 25/04/2007 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về phân loại
nợ, trích lập và sử dụng dự phịng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân
hàng của tổ chức tín dụng ban hành theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN
ngày 22/04/2005, việc xác định, phân loại nợ xấu của các TCTD đã bƣớc đầu
theo sát với thông lệ quốc tế (phân loại căn cứ vào thực trạng khách hàng chứ
không chỉ căn cứ vào thời gian q hạn của khoản cấp tín dụng). Theo đó, các
TCTD có thể thực hiện xác định, phân loại các khoản nợ dựa trên phƣơng pháp
phân loại nợ định lƣợng hoặc định tính thành 05 nhóm nợ: nợ nhóm 1 (nợ đủ
tiêu chuẩn), nợ nhóm 2 (nợ cần chú ý), nợ nhóm 3 (nợ dƣới tiêu chuẩn), nợ
nhóm 4 (nợ nghi ngờ) và nợ nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn). Tƣơng ứng với
mỗi nhóm nợ, NHNN quy định tỷ lệ trích lập dự phịng cụ thể đối với từng nhóm
nợ nhƣ sau: Nhóm 1 là 0%; Nhóm 2 là 5%; Nhóm 3 là 20%; Nhóm 4 là 50% và
Nhóm 5 là 100%, riêng đối với các khoản nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý,
TCTD trích lập dự phịng cụ thể theo khả năng tài chính của TCTD. Đồng thời,

9



Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của Ngân hàng Nhà nƣớc
cũng quy định: “Nợ xấu là những khoản nợ đƣợc phân loại vào nhóm 3 (nợ dƣới
tiêu chuẩn), nhóm 4 (nợ nghi ngờ) và nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn)”.
1.2.2. Nguyên nhân gây ra nợ xấu.
1.2.2.1. Nguyên nhân khách quan
a. Rủi ro từ phía Khách hàng vay vốn
Đây là nguyên nhân trực tiếp thƣờng gặp làm phát sinh nợ xấu. Khi khách
hàng gặp khó khăn trên thị trƣờng đầu vào do giá cả nguyên vật liệu tăng đột
biến, khan hiếm nguyên vật liệu...làm tăng giá thành sản phẩm, giảm khả năng
cạnh tranh của sản phẩm trên thị trƣờng, hoặc sự suy giảm nhu cầu trên thị
trƣờng đầu ra…vv… khiến khách hàng lâm vào tình trạng thua lỗ, đình đốn gây
ra tình trạng mất khả năng thanh tốn các khoản vay của ngân hàng. Ngoài ra, sự
yếu kém trong kinh doanh của khách hàng nhƣ: chiến lƣợc kinh doanh không
hợp lý, quản lý vốn lỏng lẻo, trình độ cán bộ quản lý bất cập hay từ sự cố tình
muốn chiếm đoạt vốn của khách hàng... cũng dẫn đến nguy cơ khơng có khả
năng trả nợ Ngân hàng. Đây là thực trạng thƣờng gặp tại các nƣớc đang phát
triển khi nền kinh tế đang có những bƣớc chuyển biến sâu sắc, các lĩnh vực kinh
doanh còn bỏ ngỏ, cơ hội nhiều và rủi ro kinh doanh cũng rất lớn. Trong những
trƣờng hợp này, Ngân hàng thƣờng phải tiến hành xem xét, đánh giá để quyết
định phƣơng án xử lý phù hợp. Ngân hàng có thể thực hiện xiết nợ hoặc đồng ý
khoanh nợ, giãn nợ theo các giải pháp khắc phục của khách hàng.
Rủi ro khách quan của khách hàng trong kinh doanh có rất nhiều nguồn
gốc khác nhau: cụ thể:
Thứ nhất: Những điều kiện thiên nhiên bất lợi
Đây là những nguyên nhân nằm trong nhóm nguyên nhân bất khả kháng
nhƣ: hạn hán, bão lụt, động đất, hỏa hoạn, mất mùa dịch bệnh... những rủi ro loại
này thƣờng có đặc điểm là khơng thể dự đốn trƣớc và diễn biến nhanh chóng trên
phạm vi rộng nên việc hạn chế là vơ cùng khó khăn hoặc khơng thể tránh khỏi.

10


Các rủi ro thiên nhiên có ảnh hƣởng rất lớn đến các khoản cho vay nông
nghiệp do hoạt động nông nghiệp phụ thuộc chủ yếu vào diễn biến của thời tiết,
thiên nhiên. Những biến động xấu về thời tiết trong một khoảng thời gian rất
ngắn nhƣ vài giờ hoặc vài ngày có thể xóa sạch tất cả thành quả lao động, thậm
chí hủy hoại cả phƣơng tiện (tàu, thuyền...), dụng cụ và tính mạng con ngƣời.
Trong khi đó, nơng dân đa phần là đối tƣợng có thu nhập thấp nên khi gặp rủi ro
gây thiệt hại lớn thƣờng khơng có khả năng hoàn trả vốn vay Ngân hàng, làm
phát sinh các khoản nợ xấu. Thiên tai hàng năm gây thiệt hại cho nền kinh tế các
quốc gia trên thế giới hàng tỉ USD và cũng làm phát sinh lƣợng nợ xấu khá lớn,
nhất là đối với các nƣớc nông nghiệp nhƣ Việt Nam.
Mặt khác, việc khắc phục hậu quả thiên tai thƣờng mất nhiều thời gian và tốn
kém. Điều này buộc các ngân hàng phải xem xét việc hoãn nợ, khoanh nợ và cho
vay khắc phục hậu quả nên càng làm gia tăng gánh nặng nợ xấu cho Ngân hàng.
Thứ hai: Sự cạnh tranh trong q trình tự do hóa tài chính và hội nhập quốc tế.
Q trình tự do hóa tài chính và hội nhập quốc tế có thể là gia tăng nợ xấu
khi tạo ra một môi trƣờng cạnh tranh gay gắt, khiến hầu hết các doanh nghiệp –
những khách hàng thƣờng xuyên của các Ngân hàng thƣơng mại phải đối mặt
với nguy cơ thua lỗ và quy luật chọn lọc khắc nghiệt của thị trƣờng. Các khách
hàng thua lỗ và mất khả năng thanh toán sẽ làm cho danh mục nợ quá hạn trong
bảng cân đối kế tốn của NHTM dài thêm.
Bên cạnh đó, sự cạnh tranh giữa các NHTM trong nƣớc và quốc tế trong
môi trƣờng hội nhập kinh tế cũng khiến cho các Ngân hàng trong nƣớc với hệ
thống quản lý yếu kém gặp phải nguy cơ rủi ro nợ quá hạn tăng lên bởi nhiều
khách hàng có tiềm lực tài chính lớn sẽ bị các Ngân hàng nƣớc ngoài thu hút.
Thứ ba: Biến động xấu của nền kinh tế thế giới
Trong xã hội hiện đại, nền kinh tế của mỗi quốc gia gắn chặt với nền kinh
tế thế giới do các quan hệ đan xen nhiều chiều. Mỗi biến động của nền kinh tế

thế giới đều tác động mạnh tới nền kinh tế của các quốc gia trên mọi lĩnh vực.

11


Tài chính ngân hàng là một lĩnh vực có tính quốc tế cao nên sự bất ổn của
lĩnh vực này dễ dàng gây ra phản ứng dây chuyền trên phạm vi rộng. Cuộc khủng
hoảng tài chính khu vực Châu Á trong những năm vừa qua là một minh chứng cụ
thể. Cuộc khủng hoảng này đã gây ra cú sốc lớn cho nền kinh tế khu vực và nền
kinh tế thế giới. Hàng loạt các tập đồn, cơng ty, Ngân hàng đã sụp đổ dây chuyền
do thua lỗ và mất khả năng thanh toán. Sự suy thoái của nền kinh tế và hiệu quả đầu
tƣ kém làm cho tình trạng nợ xấu càng phổ biến hơn. Hậu quả là Chính phủ của hầu
hết các nƣớc Châu Á đều phải tập trung các biện pháp nhằm giải quyết nợ xấu do
gánh nặng đã vƣợt quá tầm giải quyết của các Ngân hàng.
Mặt khác, tài chính ngân hàng cịn là một lĩnh vực có tính nhạy cảm rất
cao do vai trị quan trọng của nó trong mọi lĩnh vực hoạt động của nền kinh tế –
xã hội. Sự bất ổn của nền kinh tế thế giới có tác động trực tiếp tới hoạt động tài
chính trên thế giới và nền kinh tế mỗi quốc gia. Từ đó gây ảnh hƣởng xấu tới
hoạt động tài chính ngân hàng của mỗi quốc gia, mà đầu tiên là gia tăng nợ xấu.
Chẳng hạn nhƣ sự suy thối của nền kinh tế có thể khiến một quốc gia thay đổi
chính sách nhập khẩu theo chiều hƣớng bảo hộ hàng trong nƣớc hoặc giảm
lƣợng nhập khẩu. Điều này có thể gây ra sự phá sản của doanh nghiệp xuất khẩu
và tác động đến lƣợng nợ xấu ngân hàng tại các nƣớc xuất khẩu.
Thứ tƣ: Biến động xấu của kinh tế- xã hội trong nƣớc
Ổn định và tăng trƣởng kinh tế là tiền đề, là điều kiện quan trọng để phát
triển các trung gian tài chính. Sự ổn định kinh tế trong nƣớc kích thích hoạt động
đầu tƣ phát triển và đảm bảo tính ổn định của hiệu qủa đầu tƣ. Ngƣợc lại, những
biến động xấu của nền kinh tế gây ra sự đình trệ, thua lỗ trong hoạt động sản
xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Hậu quả tất yếu là Ngân hàng khơng thu
đƣợc nợ.

Các chính sách của Nhà nƣớc thay đổi thất thƣờng là một trong những
nguyên nhân phát sinh nợ xấu. Bởi vì, các doanh nghiệp thƣờng có tỷ lệ vay vốn

12


Ngân hàng lớn nên rất dễ bị tổn thƣơng trƣớc các thay đổi đột ngột về chính sách
kinh tế vĩ mô. Thực tế này thể hiện rất rõ ở các nƣớc đang phát triển nhƣ Việt Nam.
Những biến động chính trị – xã hội cũng gián tiếp gây ảnh hƣởng tới nợ
xấu do mơi trƣờng bất ổn có tác động mạnh tới hoạt động đầu tƣ và hiệu quả đầu
tƣ. Biểu hiện rõ nhất là khi có chiến tranh xẩy ra, nền kinh tế lâm vào tình trạng
hỗn loạn, suy thoái, các nhà đầu tƣ rút khỏi thị trƣờng, gánh nặng cho chi phí
chiến tranh và tái thiết làm cho nợ của Chính phủ chồng chất, các doanh nghiệp
đình đốn khơng có khả năng trả nợ. Nợ xấu của cả khu vực Chính phủ lẫn tƣ
nhân đều tăng.
b. Mơi trƣờng pháp lý chƣa đầy đủ
Hệ thống các luật là cơ sở pháp lý vững chắc cho hoạt động tài chính
Ngân hàng. Một hệ thống luật hoàn chỉnh là yêu cầu tối quan trọng cho sự phát
triển của hoạt động ngân hàng. Sự thiếu chặt chẽ, hồn chỉnh của mơi trƣờng
pháp lý tác động xấu tới hoạt động ngân hàng nói chung và nợ xấu nói riêng. Kẽ
hở của hệ thống văn bản pháp luật tạo điều kiện cho khách hàng lừa đảo, chiếm
dụng vốn của Ngân hàng, chây ỳ không chịu trả nợ hoặc gây khó khăn cho q
trình xử lý nợ của ngân hàng. Ở một số nƣớc, hệ thống luật vừa thiếu, vừa yếu
chính là rào cản lớn nhất đối với ngân hàng trong việc xử lý nợ xấu.
Mơi trƣờng pháp lý cho hoạt động tín dụng ngân hàng chƣa đầy đủ là một
nguyên nhân quan trọng góp phần gây ra thực trạng phức tạp về nợ xấu tại các
nƣớc đang phát triển. Sự bất cập chồng chéo của các luật có ảnh hƣởng tới hoạt
động Ngân hàng khiến các cơ quan hữu quan lúng túng trong việc xử lý các
tranh chấp về tài sản bảo đảm: Các quy định của pháp luật về kế toán, kiểm toán,
thống kê chƣa đủ sức mạnh thực hiện nên số liệu không đủ cơ sở vững chắc để

thẩm định khi cho vay: Tín dụng thƣơng mại đang trở thành phổ biến trong giao
dịch thƣơng mại nhƣng chƣa có các chế định tƣơng ứng nên xảy ra các tình trạng
chiếm dụng vốn, lừa đảo.... là các nguyên nhân sâu xa của sự phát sinh và gia
tăng nợ xấu.

13


c. Các khoản vay phục vụ chính sách của Chính phủ
Ở những giai đoạn nhất định, Chính phủ của một số quốc gia có thể can
thiệp, chỉ định cho NHTM thực hiện một số khoản nợ cho vay theo chính sách
của Chính phủ. Hầu hết các khoản vay này là các khoản vay mà bản thân các
NHTM không đủ cơ sở để tự quyết định đầu tƣ. Do phục vụ các chính sách kinh
tế- xã hội nên các khoản vay này có hiệu quả kinh doanh đối với ngân hàng thấp,
độ rủi ro cao và khả năng bảo đảm cho khoản vay của khách hàng là rất hạn chế.
Các khoản vay thuộc nhóm này chủ yếu phục vụ các đối tƣợng có thu nhập thấp
trong nền kinh tế hoặc bảo hộ hoạt động của các ngành hàng đang gặp khó khăn
nên có nguy cơ tồn đọng rất cao. Cũng có trƣờng hợp khách hàng là những
doanh nghiệp, tập đoàn lớn, song do việc vay vốn quá lớn lại hoạt động không
hiệu quả nên mất khả năng không trả nợ đƣợc Ngân hàng.
Ở các nƣớc có tình trạng này, nhƣ Việt Nam chẳng hạn, các NHTM rất
lúng túng trong việc xử lý loại nợ xấu này và đa phần phải trông chờ vào sự trợ
giúp của Chính phủ. Tuy vậy, việc xử lý thƣờng tốn thời gian nên ảnh hƣởng
không nhỏ tới kết quả kinh doanh và uy tín của bản thân NHTM khi gánh nặng
nợ xấu quá lớn trên bảng tổng kết tài sản.
1.2.2.2. Các nguyên nhân chủ quan phát sinh nợ xấu
Đây là nhóm nguyên nhân quan trọng trong việc phát sinh nợ xấu. Đa số
các khoản nợ xấu có thể phịng tránh nếu bản thân Ngân hàng chủ động hạn chế
tốt các nguyên nhân chủ quan. Điều này đƣợc phản ánh qua thực tế hoạt động
của nhiều Ngân hàng trên thế giới với tỷ trọng nợ xấu chiếm ở mức rất thấp

trong tổng dƣ nợ khi họ chú trọng các biện pháp ngăn chặn nợ xấu phát sinh do
chủ quan.
a. Sự thiếu chặt chẽ, hợp lý trong quy chế hoạt động hoặc quy trình nghiệp vụ
cho vay của ngân hàng.
Đây là một trong số các tiền đề để khách hàng lợi dụng lừa đảo, chiếm
đoạt vốn của Ngân hàng. Hoạt động ngân hàng luôn luôn thay đổi và phát triển
14


nên yêu cầu về cải tiến, bổ sung và chỉnh lý quy định và quy trình hoạt động là
nhu cầu cấp thiết. Ngân hàng thiếu một chính sách cho vay rõ ràng, phù hợp với
đặc điểm thực trạng nền kinh tế có thể dẫn tới hậu quả nghiêm trọng về nợ xấu.
Thực tế cho thấy, sự hoạt động của một Ngân hàng dựa trên cơ sở chính sách tín
dụng thống nhất, hợp lý, có hiệu quả nhiều hơn là dùa trên cơ sở kinh nghiệm và
trao quyền quyết định cho một cá nhân điều hành. Một chính sách cho vay
khơng đồng bộ, thống nhất, đầy đủ dẫn tới việc cấp tín dụng khơng đúng đối
tƣợng, tiềm ẩn nguy cơ rủi ro cho Ngân hàng.
Mặt khác, sự chậm trễ trong việc sửa đổi các quy định tín dụng chƣa hoặc
khơng cịn phù hợp điều kiện hiện tại cũng làm cho Ngân hàng vấp phải khó
khăn khi xử lý tài sản bảo đảm cho các khoản vay. Chẳng hạn nhƣ, các NHTM
Việt Nam thời gian qua đã quá chú trọng vào tài sản bảo đảm là bất động sản,
trong khi thị trƣờng bất động sản ở Việt Nam mới chỉ ở giai đoạn hình thành.
Việc định giá bất động sản dễ dãi, vƣợt q giá chuyển nhƣợng trên thị trƣờng,
khơng phịng ngừa rủi ro thị trƣờng bất động sản đóng băng, khơng lƣờng trƣớc
những rủi ro pháp lý liên quan đến bất động sản khi phải xử lý. Hậu quả là việc
xử lý dây dƣa, tốn kém gây rất nhiều tổn thất cho ngân hàng.
Để thu hút khách hàng, chiếm lĩnh thị trƣờng, mở rộng thị phần, nhiều
NHTM bỏ qua các quy trình tín dụng, hạ thấp tiêu chuẩn đánh giá khách hàng,
lẩn tránh hàng rào kiểm sốt, thơng tin sai lệch....nên gặp phải rủi ro. Mặc dù,
đây đƣợc coi là biện pháp liều lĩnh trong kinh doanh, song khơng ít NHTM vẫn

sử dụng giải pháp này do tính chất cạnh tranh ngày càng khốc liệt trong hoạt
động Ngân hàng.
Cạnh tranh giữa các tổ chức tín dụng trong việc tăng lãi suất huy động
vốn dẫn đến việc tăng lãi suất cho vay có thể khiến cho các doanh nghiệp vay
vốn lâm vào tình trạng khó khăn trong kinh doanh, mất khả năng hồn trả vốn.
Ngun nhân này có thể làm phát sinh nợ xấu trong toàn bộ nền kinh tế và hậu
quả là sự đổ vỡ của các TCTD. Thực tế đó đã từng diễn ra ở Việt Nam trong

15


những năm 2009-2012 khi xẩy ra sự tăng vọt của lãi suất vay vốn của các
NHTM và Quỹ tín dụng nhân dân. Hậu quả là sự khủng hoảng nặng nề của hệ
thống NHTM khi gánh nặng nợ xấu vƣợt ra ngồi khả năng kiểm sốt.
b. Cơ chế trích lập và sử dụng DPRR khơng hợp lý
Nguồn DPRR đƣợc trích lập hàng năm của Ngân hàng đƣợc xác định là
một nguồn quan trọng để Ngân hàng bù đắp những mất mát khi không thu hồi
đƣợc nợ. Ngân hàng sử dụng quỹ DPRR để xử lý các khoản nợ theo danh mục
cụ thể khi đáp ứng những điều kiện trong quy định của từng quốc gia.
Do đƣợc quy định không thống nhất nên cơ chế trích lập và sử dụng
DPRR ở mỗi nƣớc đều có sự khác biệt về nguồn trích lập và tỷ lệ trích lập và
danh mục trích lập dự phòng, cũng nhƣ tỷ lệ và danh mục nợ xấu đƣợc xử lý từ
quỹ DPRR. Sự bất hợp lý trong trích lập và sử dụng DPRR của NHTM là một
trong các nguyên nhân làm cho nợ qúa hạn không đƣợc xử lý dứt điểm. Khối
lƣợng nợ ngày càng chồng chất khiến Ngân hàng ngày càng ngập sâu vào gánh
nặng nợ xấu, đe dọa hoạt động và làm suy giảm uy tín của Ngân hàng. Chẳng
hạn, ở Việt Nam trƣớc đây, cơ chế trích lập dự phịng từ nguồn lợi nhuận sau khi
nộp ngân sách đã không đáp ứng đủ yêu cầu để NHTM bù đắp những tổn thất do
nợ không thu hồi đƣợc. Hậu quả là nợ quá hạn ngày càng dồn lại, tích tụ từ năm
này qua năm khác khiến cho các NHTM lâm vào tình trạng khủng hoảng nợ xấu.

c. Trình độ yếu kém của đội ngũ cán bộ, nhân viên Ngân hàng
Nguồn nhân lực với kinh nghiệm non kém khiến các Ngân hàng có thể
đƣa ra quyết định cho vay sai lầm, bởi vì sự an tồn của các khoản vay không chỉ
phụ thuộc vào các quy định cho vay mà còn phụ thuộc vào bản thân hoạt động
của khách hàng. Việc đánh giá khách hàng không chỉ đơn thuần dựa trên các con
số báo cáo mà còn cần dựa trên các kinh nghiệp thực tiễn, phân tích và phán
đốn về khả năng, cơ hội thành cơng của khách hàng. Việc đánh giá sai về tính
hiệu quả, khả thi trong hoạt động đầu tƣ của khách hàng là một nguy cơ dẫn đến
nợ xấu, khó địi.

16


Những Ngân hàng có cán bộ trình độ yếu kém, chậm thích nghi với q
trình đổi mới của nền kinh tế và hoạt động ngân hàng, cũng đứng trƣớc nguy cơ
rủi ro tín dụng rất lớn do những cán bộ này dễ mắc phải sai lầm trong các quyết
định kinh doanh nói chung và quyết định tín dụng nói riêng. Thực tế, cho thấy đã
có rất nhiều NHTM lâm vào tình trạng khó khăn chồng chất khi khơng theo kịp
tốc độ phát triển của thị trƣờng.
Nguồn nhân lực có trình độ cao là một yếu tố quyết định sự phát triển của
Ngân hàng. Các ngân hàng lớn trên thế giới đều rất quan tâm tới việc tuyển chọn
cán bộ có trình độ cao, đồng thời thƣờng xuyên đào tạo lại cán bộ để bắt kịp tình
hình thực tế. Vì vậy, họ luôn đáp ứng đƣợc nhu cầu phát triển của thị trƣờng, đủ
sức thẩm định những dự án lớn, phức tạp trong đầu tƣ, tránh đƣợc rủi ro.
d. Nạn tham nhũng, hối lộ trong hoạt động ngân hàng
Cũng nhƣ các ngành kinh tế khác, nạn tham nhũng và hối lộ đã gây tổn
thất lớn cho hoạt động ngân hàng. Tình trạng tham nhũng làm suy yếu hệ thống
tài chính, ảnh hƣởng tiêu cực đến sự phân bổ các nguồn lực tài chính trong nền
kinh tế và dẫn đến nợ xấu trong hệ thống Ngân hàng.
Do vai trò làm trung gian tài chính trong nền kinh tế nên Ngân hàng là nơi

tập trung nguồn lực tiền tệ của xã hội. Sự thối hóa, biến chất của các cán bộ
Ngân hàng tạo cơ sở cho tệ nạn tham nhũng hoành hành. Các vụ án tham nhũng,
hối lộ xảy ra đa phần có giá trị lớn và nghiêm trọng do sự tiếp tay từ trong nội bộ
ngân hàng. Khả năng thu hồi khi phát hiện thƣờng thấp do sự am hiểu của các
đối tƣợng tham gia. Vì vậy, việc hạn chế tệ nạn này là một biện pháp để ngân
hàng ngăn chặn sự phát sinh nợ xấu.
1.2.3. Ảnh hưởng của nợ xấu đến hoạt động NHTM và nền kinh tế.
1.2.3.1. Đối với Ngân hàng
Ngân hàng Thƣơng mại là một tổ chức trung gian tài chính, là doanh
nghiệp kinh doanh tiền tệ thực hiện chức năng trung gian tín dụng. Ngân hàng
trở thành cầu nối giữa cung và cầu tiền tệ trong nền kinh tế. Do đó, một sự biến
17


động của Ngân hàng sẽ ảnh hƣởng xấu đến chính hệ thống ngân hàng và nền
kinh tế. Nợ xấu là một trong những nguyên nhân chủ yếu gây ra. Sau đây là một
số tác động xấu đến Ngân hàng.
Thứ nhất: làm giảm lợi nhuận: Lợi nhuận là chỉ tiêu cuối cùng của Ngân hàng,
lợi nhuận đƣợc hình thành từ những khoản thu của Ngân hàng mà những khoản
thu này chủ yếu thu từ lãi cho vay. Nợ xấu tăng tác động đến lợi nhuận Ngân
hàng trên hai khía cạnh đó là:
- Đã phát sinh nợ xấu thì lãi của những khoản nợ xấu khó có thể thu đƣợc hay
thu khơng bao giờ đủ do đó sẽ làm giảm thu nhập kinh doanh của Ngân hàng.
- Phát sinh nợ xấu tất yếu Ngân hàng phải trích lập dự phịng rủi ro cho khoản
vay đó, tức là làm tăng chi phí của Ngân hàng đồng thời làm giảm lợi nhuận.
Thứ hai: ảnh hƣởng đến khả năng thanh toán và kế hoạch kinh doanh: Các khoản
vay của khách hàng khơng đƣợc thanh tốn đúng hạn, hay khi chuyển sang quá
hạn thì việc thu nợ đã không đúng theo kế hoạch của Ngân hàng gây ra thiếu hụt
so với dự tính của kế hoạch. Sự việc này chỉ trong một giới hạn nhất định, song
nếu vƣợt qua một giới hạn cho phép Ngân hàng sẽ rơi vào tình trạng mất khả

năng thanh tốn, và khơng có kế hoạch cho tƣơng lai.
Thứ ba, làm mất uy tín của Ngân hàng: Những ảnh hƣởng xấu của nợ xấu dẫn
đến lợi nhuận giảm, khả năng thanh toán giảm...nó có tác động sâu sắc tới tâm lý
khách hàng “hiệu ứng khách hàng” kể cả là khách hàng cá thể, doanh nghiệp hay
các Ngân hàng đối tác của ta. Trong lĩnh vực Ngân hàng uy tín tuyệt đối quan
trọng, nó quyết định sự sống cịn, tồn tại và phát triển một Ngân hàng.
Thứ tƣ, khơng duy trì đƣợc đội ngũ nhân viên: khi một ngân hàng làm ăn không
hiệu quả, hay để tình trạng nợ xấu nhiều sẽ gây tâm lý hoang mang cho khơng
những khách hàng mà cịn cho chính nhân viên Ngân hàng, sẽ khơng giữ đƣợc
những ngƣời làm việc có hiệu quả ở lại. Đây là một chi phí rất lớn cho ngân hàng

18


Thứ năm, mất cơ hội hội nhập: Tình trạng tài chính xấu, khơng minh bạch do
vậy mà Ngân hàng khơng dám cơng khai tài chính. Đồng nghĩa với việc khơng
mở cửa hội nhập với các Ngân hàng quốc tế, tổ chức quốc tế.
1.2.3.2. Đối với nền kinh tế.
Mối quan hệ giữa chính sách kinh tế vĩ mơ và cơ cấu kinh tế vi mô là một
mối quan hệ tƣơng tác hai chiều. Những yếu tố kinh tế vi mô tác động đến diễn
biến của môi trƣờng kinh tế vĩ mô và ngƣợc lại, các chính sách kinh tế vĩ mơ sẽ
tác động đến kinh tế vi mơ. Các chính sách vĩ mô của Nhà nƣớc, cuối cùng đƣợc
phản ánh vào triển vọng hoạt động của mỗi doanh nghiệp và sẽ tác động đến
mục tiêu và sản phẩm của bản thân chính sách kinh tế vĩ mơ. Sự nới lỏng chính
sách tài khóa thƣờng dẫn đến gia tăng áp lực lên nguồn thu ngân sách Nhà nƣớc
và hoạt động của khu vực ngân sách Nhà nƣớc. Mỗi một cú sốc, nhất là cú sốc
trong khu vực tiền tệ, thƣờng gây nên các áp lực đối với bảng cân đối kế toán
của Ngân hàng và sự lành mạnh của toàn bộ hệ thống Ngân hàng thƣơng mại.
Khu vực Ngân hàng thƣơng mại có tỷ lệ nợ xấu cao sẽ phải đối mặt với
nguy cơ mất vốn và rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán. Sự hoạt động

yếu kém, tỷ lệ nợ xấu lớn, nguy cơ dễ đổ vỡ của các NHTM là giảm tính hiệu
quả của cơ chế thị trƣờng và ảnh hƣởng xấu đến hiệu quả thực thi chính sách
kinh tế vĩ mô. Một hệ thống Ngân hàng yếu kém với mức nợ xấu cao không
những là tổn hại các kênh vi mô cần thiết cho việc thực thi chính sách tiền tệ
hiệu quả, mà cịn có thể ảnh hƣởng đến triển vọng tăng trƣởng kinh tế, là gánh
nặng lên ngân sách và gây tác động tiêu cực đến sự vận hành của hệ thống tỷ giá
hối đoái.
Sự lành mạnh của hệ thống Ngân hàng phản ánh tổng thể sự lành mạnh
của nền kinh tế. Trong điều kiện chi phí của Ngân hàng tăng cao do nợ xấu là
ảnh hƣởng đến lãi suất cho vay khiến cho các doanh nghiệp, các hộ gia đình và
ngay cả Chính phủ cũng có thể gặp khó khăn trong việc trả số nợ hiện tại của họ.
Điều này dẫn đến vòng luẩn quẩn của khó khăn tài chính.
19


×