Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

Phát triển du lịch theo hướng bền vững tại tỉnh ninh bình luận văn ths 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.93 MB, 118 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

ĐINH THỊ NHUNG

PHÁT TRIỂN DU LỊCH THEO HƢỚNG
BỀN VỮNG TẠI TỈNH NINH BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

Hà Nội – 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

ĐINH THỊ NHUNG

PHÁT TRIỂN DU LỊCH THEO HƢỚNG
BỀN VỮNG TẠI TỈNH NINH BÌNH

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. PHẠM THỊ HỒNG ĐIỆP



Hà Nội – 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn: Phát triển du lịch theo hướng bền vững
tại tỉnh Ninh Bình là công trình nghiên cứu độc lập của tôi.
Các tài liệu tham khảo, các số liệu thống kê trong luận văn là trung thực,
có nguồn gốc rõ ràng.

Học viên

Đinh Thị Nhung


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Trƣờng Đại học Kinh tế - Đại
học Quốc gia Hà Nội, các Quý Thầy Cô đã giúp tôi trang bị tri thức, tạo môi
trƣờng điều kiện thuận lợi nhất trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận
văn.
Với sự kính trọng và biết ơn, tôi xin đƣợc bày tỏ lời chân thành cảm ơn
tới PGS.TS. Phạm Thị Hồng Điệp đã giúp đỡ, chỉ dẫn tận tình cho tôi trong
suốt thời gian thực hiện luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn lãnh đạo và các cán bộ Sở Văn hóa, Thể Thao
& Du lịch tỉnh Ninh Bình đã giúp đỡ chia sẻ thông tin, cung cấp cho tôi nhiều
nguồn tƣ liệu, tài liệu, số liệu hữu ích phục vụ cho đề tài luận văn này.
Tôi cũng xin gửi lời tri ân sâu sắc đến gia đình, đồng nghiệp và bạn bè
đã động viên, hỗ trợ, giúp đỡ tôi rất nhiều trong suốt quá trình học tập, làm
việc và hoàn thành luận văn.
Hà Nội, ngày


tháng năm 2015

Học viên

Đinh Thị Nhung


MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ...................................................................................... i
DANH MỤC BẢNG .................................................................................................. ii
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG.......................................................................5
1.1. Tổng quan tài liệu ............................................................................................5
1.1.1. Những nghiên cứu về PTDLTHBV..........................................................5
1.1.2. Những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu .....................................................8
1.2. Lý luận cơ bản về du lịch và phát triển du lịch bền vững................................8
1.2.1. Du lịch ......................................................................................................8
1.2.2. Phát triển bền vững .................................................................................11
1.2.3. Khái niệm và nội dung phát triển du lịch bền vững ...............................15
1.2.4. Các nguyên tắc phát triển du lịch bền vững ...........................................19
1.2.5. Các tiêu chí đánh giá phát triển du lịch bền vững ..................................25
1.2.6. Các yếu tố ảnh hƣởng đến phát triển du lịch bền vững ..........................32
1.2.7. Vai trò của phát triển du lịch bền vững ..................................................36
1.3. Kinh nghiệm phát triển du lịch bền vững ở các địa phƣơng và bài học cho
tỉnh Ninh Bình ......................................................................................................38
1.3.1. Kinh nghiệm của Thành phố Đà Nẵng ...................................................38
1.3.2. Kinh nghiệm của tỉnh Quảng Ninh .........................................................40
1.3.3. Bài học kinh nghiệm cho tỉnh Ninh Bình ...............................................41

CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................43
2.1. Phƣơng pháp thu thập thông tin .....................................................................43
2.1.1. Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu ............................................................43
2.1.2. Phƣơng pháp khảo sát thực địa ...............................................................44
2.2. Các phƣơng pháp xử lý thông tin ..................................................................44
2.2.1. Phƣơng pháp thống kê mô tả ..................................................................44


2.2.2. Phƣơng pháp phân tích tổng hợp ............................................................44
2.2.3. Phƣơng pháp so sánh ..............................................................................45
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH THEO HƢỚNG BỀN
VỮNG TẠI TỈNH NINH BÌNH ...............................................................................47
3.1. Các nhân tố ảnh hƣởng đến phát triển du lịch theo hƣớng bền vững tại tỉnh
Ninh Bình ..............................................................................................................47
3.1.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên ...........................................................47
3.1.2. Tài nguyên du lịch ..................................................................................48
3.1.3. Điều kiện kinh tế - xã hội ......................................................................54
3.1.4. Các yếu tố khác ......................................................................................56
3.2. Tình hình phát triển du lịch theo hƣớng bền vững trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
...............................................................................................................................61
3.2.1. Tình hình tăng trƣởng về kinh tế của du lịch .........................................61
3.2.2. Tình hình giải quyết các vấn đề xã hội trong quá trình phát triển du lịch
..........................................................................................................................73
3.2.3. Tình hình môi trƣờng trong quá trình phát triển du lịch ........................79
3.3. Đánh giá chung về tình hình phát triển du lịch theo hƣớng bền vững tại tỉnh
Ninh Bình ..............................................................................................................84
3.3.1. Những thành công chủ yếu .....................................................................84
3.3.2. Những vấn đề đặt ra đối với phát triển du lịch bền vững tại tỉnh Ninh
Bình ..................................................................................................................85
CHƢƠNG 4: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH THEO HƢỚNG BỀN VỮNG

TẠI TỈNH NINH BÌNH GIAI ĐOẠN 2015 – 2020 .................................................91
4.1. Quan điểm và mục tiêu phát triển du lịch tại tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2015 –
2020.......................................................................................................................91
4.1.1. Quan điểm phát triển du lịch ở Ninh Bình .............................................91
4.1.2. Mục tiêu phát triển du lịch ở Ninh Bình .................................................92
4.2. Một số giải pháp cơ bản để phát triển du lịch bền vững trên địa bàn tỉnh Ninh
Bình .......................................................................................................................92


4.2.1. Nhóm giải pháp phát triển du lịch bền vững về kinh tế .........................92
4.2.2. Nhóm giải pháp phát triển du lịch bền vững về văn hóa – xã hội ..........99
4.2.3. Nhóm giải pháp phát triển du lịch bền vững về môi trƣờng ................100
KẾT LUẬN .............................................................................................................102
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................104
PHỤ LỤC


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1

KCN

Khu công nghiệp


2

KT-XH

Kinh tế - xã hội

3

PTDLTHBV

Phát triển du lịch theo hƣớng bền vững

4

Sở VH, TT và DL

Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch

5

UNWTO

Tổ chức Du lịch thế giới

6

WTO

Tổ chức Thƣơng mại thế giới


7

VH – XH

Văn hóa – xã hội

i


DANH MỤC BẢNG

STT

Bảng

1

Bảng 3.1

2

Bảng 3.2

3

Bảng 3.3

4


Bảng 3.4

5

Bảng 3.5

6

Bảng 3.6

Nội dung
Dân cƣ, mật độ dân số Ninh Bình năm 2013
Cơ cấu kinh tế Ninh Bình phân theo lĩnh vực
kinh tế
Tình hình khách du lịch đến Ninh Bình giai đoạn
2009 – 2013
Doanh thu hoạt động du lịch giai đoạn 2009 –
2013
Bảng số lƣợng cơ sở lƣu trú tại Ninh Bình giai
đoạn 2009 – 2013
Tổng hợp lao động trong ngành du lịch tỉnh Ninh
Bình giai đoạn 2009 – 2013

ii

Trang
54
56

62


63

65

70


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua, du lịch Việt Nam đang trên đà phát triển, lƣợng khách
ngày càng tăng và đƣợc bình chọn là địa chỉ yêu thích của du khách quốc tế. Du lịch
đang ngày càng nhận đƣợc sự quan tâm của toàn xã hội. Du lịch đóng vai trò quan
trọng trong đời sống kinh tế xã hội, góp phần thúc đẩy các ngành kinh tế khác phát
triển, tăng thu ngoại tệ, cải thiện kết cầu hạ tầng, tạo việc làm và nâng cao mức sống
cho ngƣời dân. Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của ngành “công nghiệp không
khói” này với sự phát triển KT - XH, Đảng và Nhà nƣớc ta đã nêu rõ quan điểm về
phát triển du lịch, huy động mọi nguồn lực, khai thác tiềm năng cả nƣớc và của từng
địa phƣơng, tăng đầu tƣ phát triển du lịch để đảm bảo du lịch là ngành kinh tế mũi
nhọn.
Cách Hà Nội 93 km về phía Nam, nơi chuyển tiếp giữa miền Bắc với miền
Trung bởi dãy núi Tam Điệp hùng vĩ, Ninh Bình đƣợc biết đến nhƣ vùng đất của
huyền thoại, nơi hội tụ của danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử độc đáo của Việt
Nam. Tài nguyên du lịch của Ninh Bình tƣơng đối phong phú, đa dạng bao gồm hệ
thống núi đá vôi, rừng, hồ, các di tích lịch sử - văn hóa nổi tiếng nhƣ quần thể danh
thắng Tràng An, cố đô Hoa Lƣ, chùa Bái Đính, nhà thờ đá Phát Diệm, vƣờn quốc
gia Cúc Phƣơng, khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nƣớc Vân Long, suối nƣớc nóng
Kênh Gà, ... Đây chính là điều kiện rất tốt cho việc hình thành và phát triển những
khu du lịch trọng điểm, có sức hấp dẫn thu hút du khách trong và ngoài nƣớc.
Phát huy lợi thế đó, trong những năm qua, Ninh Bình đã tập trung đầu tƣ

phát triển du lịch đồng bộ trên cả ba nội dung: xây dựng cơ sở hạ tầng du lịch, phát
triển sản phẩm du lịch và xây dựng hệ thống cơ sở và đội ngũ nhân viên ngành du
lịch.
Tuy nhiên kết quả hoạt động du lịch đạt đƣợc chƣa tƣơng xứng với tiềm năng
và lợi thế của tỉnh. Mặc dù tầm quan trọng của du lịch trong kế hoạch phát triển
kinh tế- xã hội của tỉnh đã đƣợc nâng lên một bƣớc, nhƣng trên thực tế, các ban,
ngành và các cấp trong tỉnh chƣa thực sự quan tâm tới việc tạo môi trƣờng thuận lợi

1


cho du lịch phát triển, chƣa khơi dậy đƣợc tiềm năng và chƣa huy động đƣợc các
thành phần kinh tế tham gia phát triển du lịch; chƣa quan tâm đầy đủ đến việc bảo
vệ và tôn tạo tài nguyên du lịch. Việc giáo dục về tầm quan trọng của ngành du lịch
cho cán bộ và nhân dân trong tỉnh chƣa tốt nên không phải ai cũng hiểu đƣợc vị trí,
vai trò của du lịch trong đời sống cộng đồng để nâng cao chất lƣợng sản phẩm du
lịch trên quan điểm phát triển du lịch bền vững. Tình trạng đầu tƣ, xây dựng san lấp
mặt bằng đã dẫn đến thu hẹp diện tích cây xanh và biến đổi cảnh quan đã làm giảm
thiểu nguồn khách.Trên địa bàn tỉnh hiện có 21 nhà máy sản xuất gạch, 7 nhà máy
sản xuất xi măng, 83 đơn vị đang khai thác khoáng sản tại 90 điểm mỏ khai thác, 7
khu công nghiệp, mặc dù các nhà máy có ý thức bảo vệ môi trƣờng song khói bụi
vẫn chƣa đƣợc kiểm soát. Thêm vào đó 75 làng nghề thủ công có từ lâu đời nhƣng
chƣa xây dựng giải pháp bảo vệ môi trƣờng gây ô nhiễm nhất là bụi, tiếng ồn, nƣớc
thải... [43] làm cho môi trƣờng sinh thái bị ô nhiễm nghiêm trọng, đời sống nhân
dân bị ảnh hƣởng. Những vấn đề trên đã và đang ảnh hƣởng tiêu cực đến tính bền
vững của hoạt động phát triển du lịch. Vì vậy việc nghiên cứu, gắn lý luận với thực
tiễn để đƣa các giải pháp cho PTDLTHBV tại tỉnh Ninh Bình là rất cần thiết, phù
hợp với xu thế hiện nay và có ý nghĩa quan trọng đối với phát triển du lịch của tỉnh,
trở thành ngành kinh tế quan trọng, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, giải quyết
việc làm và nâng cao thu nhập của nhân dân. Vì vậy, tác giả chọn đề tài: “Phát

triển du lịch theo hướng bền vững tại tỉnh Ninh Bình” làm luận văn thạc sĩ Quản
lý kinh tế nhằm góp phần giải quyết vấn đề thực tiễn đặt ra.
* Câu hỏi nghiên cứu:
Trong khuôn khổ Luận văn này, tác giả sẽ tập trung trả lời các câu hỏi nghiên
cứu sau đây:
-

Thực trạng PTDLTHBV ở tỉnh Ninh Bình nhƣ thế nào?

-

Cần thực hiện những giải pháp gì để PTDLTHBV ở tỉnh Ninh Bình trong

điều kiện hiện nay?

2


2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích
Trên cơ sở phân tích đánh giá thực trạng về du lịch ở Ninh Bình thời gian
qua, luận văn sẽ đề xuất phƣơng hƣớng và giải pháp nhằm thúc đẩy ngành du lịch
của tỉnh phát triển nhanh và bền vững, đáp ứng yêu cầu của thời kỳ đổi mới hiện
nay.
2.2. Nhiệm vụ
Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu trên, đề tài tập trung giải quyết các nhiệm
vụ chủ yếu sau:
-

Nghiên cứu cơ sở lý luận về du lịch, phát triển du lịch bền vững.


-

Phân tích thực trạng PTDLTHBV ở tỉnh Ninh Bình từ năm 2009 đến 2013,

từ đó đánh giá các kết quả đạt đƣợc, những hạn chế và nguyên nhân.
-

Đề xuất phƣơng hƣớng, giải pháp nhằm PTDLTHBV ở tỉnh Ninh Bình.

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là quá trình phát triển du lịch theo hƣớng
bền vững tại tỉnh Ninh Bình.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
-

Về không gian: Nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Ninh Bình

-

Về thời gian: từ năm 2009 đến năm 2013; và đề xuất phƣơng hƣớng, giải

pháp phát triển du lịch bền vững đến năm 2020.
-

Về nội dung: Quá trình phát triển du lịch bền vững đƣợc nhìn nhận dƣới góc

độ quản lý kinh tế.
4. Dự kiến đóng góp mới của luận văn

-

Hệ thống hóa và làm sáng tỏ thêm những vấn đề lý luận cơ bản về du lịch và

PTDLTHBV địa bàn cấp tỉnh trong giai đoạn hiện nay.
-

Phân tích, đánh giá thực trạng PTDLTHBV ở tỉnh Ninh Bình những năm

qua; chỉ ra đƣợc những mặt tích cực, hạn chế và nguyên nhân.

3


-

Đề xuất đƣợc phƣơng hƣớng và các giải pháp thiết thực hƣớng tới

PTDLTHBV ở tỉnh Ninh Bình thời gian tới.
-

Luận văn có thể đƣợc sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các cơ quan và cá

nhân trong việc nghiên cứu, hoạch định chính sách phát triển du lịch nói chung và
du lịch Ninh Bình nói riêng.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn dự kiến
gồm 4 chƣơng, cụ thể nhƣ sau:
Chƣơng 1: Tổng quan tài liệu, cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển du lịch bền
vững

Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Thực trạng PTDLTHBV tại tỉnh Ninh Bình
Chƣơng 4: Giải pháp PTDLTHBV tại tỉnh Ninh Bình

4


CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC
TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG
1.1. Tổng quan tài liệu
1.1.1. Những nghiên cứu về PTDLTHBV
Vấn đề phát triển du lịch bền vững phạm vi cả nƣớc nói chung và của từng
địa phƣơng nói riêng là đề tài thu hút sự quan tâm của nhiều nhà khoa học, các nhà
lãnh đạo và quản lý kinh tế.
-

Trên thế giới:
Đầu những năm 90, khái niệm về “du lịch bền vững ” mới bắt đầu đƣợc đề

cập đến, khi mà những tác động tiêu cực lên môi trƣờng của sự bùng nổ du lịch từ
những năm 1960 trở nên rõ rệt hơn. Một số loại hình du lịch quan tâm đến môi
trƣờng đã bắt đầu xuất hiện nhƣ: du lịch gắn với thiên nhiên, du lịch khám phá, du
lịch sinh thái, du lịch mạo hiểm,.. đã góp phần nâng cao hình ảnh về một loại hình
du lịch có trách nhiệm, đảm bảo sự phát triển bền vững.
Năm 1996, hƣởng ứng Chƣơng trình Nghị sự Trái đất, ngành du lịch toàn
cầu đại diện bởi ba tổ chức quốc tế gồm: Tổ chức du lịch Thế giới (WTO), Hội
đồng lữ hành du lịch thế giới (WTTC) và Hội đồng Trái Đất (Earth Council) đã ứng
dụng những nguyên tắc của Agenda 21vào du lịch, phối hợp xây dựng một chƣơng
trình hành động với tên gọi “Chƣơng trình nghị sự 21 về du lịch: hƣớng tới sự phát
triển về môi trƣờng”. Chƣơng trình này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với các

doanh nghiệp du lịch, chính phủ, các cơ quan du lịch, quốc gia, các tổ chức thƣơng
mại và ngƣời đi du lịch. Nhấn mạnh sự cần thiết phối hợp hành động giữa các chính
phủ, phân tích tầm quan trọng về chiến lƣợc và kinh tế ngành du lịch đồng thời nêu
bật những lợi ích to lớn của việc phát triển du lịch theo hƣớng bền vững.
Các nghiên cứu về “Du lịch bền vững” cho thấy du lịch bền vững không chỉ
bảo vệ môi trƣờng, giữ gìn sinh thái mà còn quan tâm đến khả năng duy trì lợi ích
kinh tế dài hạn và công bằng xã hội. Trong lĩnh vực học thuật, du lịch bền vững
đƣợc nhắc đến trong một số công trình nhƣ “Du lịch và môi trƣờng: Mối quan hệ

5


bền vững” [40], “Hƣớng tới phát triển bền vững: Các mục tiêu phát triển và các
điều kiện” [41].
Bài báo cáo “Local Government’s engagement in tourism” [39] – Final
Report July 2006. Bài viết đƣa ra những mối liên hệ giữa du lịch bền vững, du lịch
tự nhiên và du lịch sinh thái, các kế hoạch của chính quyền với du lịch Australia...
Tuy nhiên ở Australia có điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội, văn hóa, tiềm năng phát
triển du lịch khác nhiều so với Việt Nam, trong đó có tỉnh Ninh Bình.
-

Tại Việt Nam: có một số công trình tiêu biểu nhƣ:

+ Nguyễn Đình Hòe và Vũ Văn Hiếu (2001): “Du lịch bền vững”, NXB ĐHQGHN.
Cuốn sách giới thiệu những vấn đề về mối quan hệ giữa du lịch và môi trƣờng, khái
niệm, nguyên tắc, chính sách của du lịch bền vững, du lịch bền vững ở những vùng
sinh thái nhạy cảm nhƣ du lịch miền núi, du lịch ven biển ...
+ Du lịch cộng đồng - hƣớng phát triển du lịch bền vững ở Gia Vân – Ninh Bình
Online 12/5/2014. Bài viết đƣa ra những điểm nổi bật và sự PTDLTHBV của một
vùng ở Ninh Bình. Nhƣng bài viết mới chỉ đề cập đến một loại hình trong số các

loại hình du lịch là du lịch cộng đồng.
+ Bài viết “Phát triển du lịch bền vững – Đâu là giải pháp cho Việt Nam” trên báo
Thể thao & Văn hóa ngày 26/6/2013 đã đƣa ra khái niệm về du lịch bền vững, tầm
quan trọng của việc phát triển du lịch bền vững và tại sao phát triển du lịch bền
vững ở Việt Nam còn gặp nhiều khó khăn để từ đó đƣa ra những nguyên nhân và đề
xuất. Bài viết đã đề cập khá sâu sắc và toàn diện nhƣng tập trung đề cập đến các
tỉnh và địa điểm du lịch ở miền Tây Nam Bộ: vƣờn quốc gia Tràm Chim ở Đồng
Tháp, rừng U Minh Thƣợng, vƣờn quốc gia Cà Mau.
+ Tạp chí của Tổng cục du lịch ngày 3/3/2014 : “Để du lịch Việt Nam phát triển bền
vững: Phải thay đổi tƣ duy và cách làm” đã đƣa ra những dự báo xu hƣớng du lịch
mới của du khách và đề xuất những giải pháp để du lịch Việt Nam hƣớng đến phát
triển bền vững. Tuy nhiên những đề xuất mới chỉ đề cập đến mặt kinh tế và xã hội,
chƣa chú ý đến khía cạnh môi trƣờng – là khía cạnh gắn kết rất gần với du lịch.
+ Luận án Tiến sỹ “Phát triển du lịch bền vững ở Phong Nha – Kẻ Bàng” của tác

6


giả Trần Tiến Dũng, Hà Nội, 2006: Luận án đã phân tích và nghiên cứu du lịch dƣới
góc độ phát triển bền vững ở một điểm du lịch là Vƣờn quốc gia Phong Nha – Kẻ
Bàng chứ chƣa nghiên cứu ở diện rộng là một tỉnh thành phố Quảng Bình.
+ Luận án Tiến sỹ: “Những điều kiện và giải pháp chủ yếu để phát triển du lịch Việt
Nam thành ngành kinh tế mũi nhọn” của tác giả Nguyễn Đức Lợi, Hà Nội, 1996.
Tác giả đã tập trung phân tích cơ sở lý luận và thực tiễn, tiềm năng và thực trạng
của ngành du lịch Việt Nam, từ đó Luận án nêu định hƣớng và đề xuất những giải
pháp chủ yếu để phát triển du lịch Việt Nam thành ngành kinh tế mũi nhọn.
+ Luận văn Thạc sỹ kinh tế chính trị của Vƣơng Minh Hoài: “Phát triển du lịch theo
hƣớng bền vững ở Quảng Ninh”, Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội, năm
2011. Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về phát triển du lịch bền vững; phân
tích, đánh giá thực trạng phát triển du lịch theo hƣớng bền vững ở tỉnh Quảng Ninh

giai đoạn 2001 – 2010; đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển du lịch
theo hƣớng bền vững ở tỉnh Quảng Ninh. Hạn chế của luận văn này là chƣa là rõ về
mặt lý luận nội dung của phát triển du lịch theo hƣớng bền vững. Vì vậy sự phân
tích thực trạng phát triển du lịch ở Quảng Ninh chƣa gắn chặt với quan điểm phát
triển bền vững.
Ngoài ra, còn một số bài viết liên quan đến vấn đề phát triển du lịch và phát
triển du lịch bền vững, cụ thể nhƣ:
+ Nguyễn Văn Mạnh (2007), “Để du lịch Việt Nam phát triển nhanh và bền vững
sau khi gia nhập WTO”, Tạp chí Kinh tế và phát triển, số 115.
+ Vũ Khoan (2005), “Đƣa du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn vào năm
2010”, Tạp chí Du lịch, số 11.
+ Hoàng Anh Tuấn (2007), “Du lịch Việt Nam - Thành tựu và phát triển”, Tạp chí
QLNN, số 133.
Các công trình nghiên cứu trên đã nghiên cứu và đƣa ra quan điểm về phát
triển du lịch bền vững, bƣớc đầu xây dựng khung lý luận về phát triển du lịch theo
hƣớng bền vững... đây là tài liệu quý giá giúp tác giả tiếp cận, kế thừa về mặt lý
luận và thực tiễn để nghiên cứu và hoàn thành mục tiêu của đề tài đã chọn.

7


1.1.2. Những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu
Là một ngành kinh tế hàng đầu, du lịch đƣợc rất nhiều nhà khoa học, nhà
quản lý, các tổ chức trên thế giới cũng nhƣ ở nƣớc ta quan tâm nghiên cứu. Tuy
nhiên, du lịch bền vững mới chỉ đƣợc đầu tƣ nghiên cứu từ những năm 1990 đến
nay. Du lịch Việt Nam cũng mới thực sự khởi sắc từ những năm 90. Du lịch bền
vững ở nƣớc ta ngày càng đƣợc các nhà khoa học quan tâm nghiên cứu và cũng là
định hƣớng phát triển du lịch trên thế giới cũng nhƣ ở nƣớc ta. Tuy nhiên số lƣợng
các công trình nghiên cứu về du lịch bền vững ở nƣớc ta đang còn ít. Các công trình
chủ yếu tập trung vào nghiên cứu “Du lịch sinh thái” - một loại hình du lịch thân

thiện với môi trƣờng và có tính bền vững. Việc nghiên cứu phát triển du lịch bền
vững áp dụng cụ thể cho một tỉnh, thành phố chƣa nhiều do nhiều yếu tố khách
quan và chủ quan.
Cho đến nay, việc nghiên cứu một cách có hệ thống các vấn đề liên quan đến
phát triển du lịch bền vững ở nƣớc ta đƣợc triển khai không nhiều, cần có những
nghiên cứu sâu hơn.
1.2. Lý luận cơ bản về du lịch và phát triển du lịch bền vững
1.2.1. Du lịch
Hoạt động du lịch đã xuất hiện từ lâu trong lịch sử phát triển của loài ngƣời
và phát triển với tốc độ nhanh chóng trên phạm vi toàn thế giới. Trong quá trình
hình thành và phát triển du lịch, cho đến nay có khá nhiều định nghĩa về du lịch.
Trƣớc đây ngƣời ta mới chỉ quan niệm du lịch là một loại hình hoạt động mang
tính văn hóa nhằm thỏa mãn nhu cầu giải trí và những nhu cầu hiểu biết của con
ngƣời, du lịch không đƣợc coi là một hoạt động kinh tế, không mang tính chất
kinh doanh và ít đƣợc đầu tƣ phát triển bởi du khách hầu hết là những ngƣời hành
hƣơng, những thƣơng nhân,... cho đến đầu thế kỉ XX, du lịch vẫn còn dành riêng
cho một nhóm ngƣời giàu có, họ đi du lịch với mục đích giải trí và đƣợc coi là
những kỳ nghỉ bình thƣờng. Kể từ những năm 50 trở lại đây, khái niệm về du lịch
luôn đƣợc đƣa ra tranh luận.

8


Thuật ngữ “du lịch” bắt đầu từ từ “TOUR” trong tiếng Pháp, có nghĩa là đi
vòng quanh, cuộc dạo chơi. Nhƣ vậy về bản chất, du lịch gắn liền với việc nghỉ
ngơi, giải trí, nhằm phục hồi sức khỏe và khả năng lao động của con ngƣời, và gắn
với việc di chuyển địa điểm.
Cho đến nay, mặc dù khái niệm du lịch có nhiều định nghĩa. Định nghĩa du
lịch một cách quy mô phải bao gồm các thành phần tạo ra hoặc chịu ảnh hƣởng
của hoạt động du lịch. Dƣới góc độ nghiên cứu của luận văn, chỉ xin đƣợc hệ

thống hóa một số định nghĩa chủ yếu là:
Thứ nhất, theo quan điểm của du khách. Đây là đi tìm các trải nghiệm
(expericences) và thỏa mãn (satisfaction) về vật chất hay tinh thần khác nhau.
Ƣớc muốn của các đối tƣợng này sẽ xác định địa điểm du lịch đƣợc lựa chọn và
các hoạt động đƣợc thực hiện tại địa điểm đó.
Thứ hai, theo quan điểm của người kinh doanh du lịch. Du lịch là quá trình
tổ chức các điểu kiện về sản xuất và phục vụ nhằm thỏa mãn, đáp ứng các nhu cầu
của ngƣời đi du lịch. Các doanh nghiệp du lịch coi du lịch nhƣ là một cơ hội để
bán các sản phẩm mà họ sản xuất ra nhằm thỏa mãn các nhu cầu của khách (ngƣời
đi du lịch), đồng thời qua đó đạt đƣợc mục đích số một của mình là tối đa hóa lợi
nhuận.
Thứ ba, theo quan điểm của bộ máy chính quyền địa phương. Du lịch đƣợc
hiểu là việc tổ chức các điều kiện về hành chính, cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ
thuật để phục vụ du khách. Du lịch là tổng hợp các hoạt động kinh doanh đa dạng
đƣợc tổ chức nhằm giúp đỡ việc hành trình và lƣu trú tạm thời của cá thể. Du lịch
là cơ hội để bán các sản phẩm địa phƣơng, tăng thu ngoại tệ, tăng các nguồn thu
nhập từ các khoản thuế trực tiếp và gián tiếp, đẩy mạnh cán cân thanh toán, và
nâng cao sức sống vật chất và tinh thần cho địa phƣơng.
Thứ tư, trên góc độ cộng đồng dân cư sở tại. Du lịch là một hiện tƣợng KT XH. Trong giai đoạn hiện nay, cơ cấu dân cƣ tham gia vào hoạt động du lịch tại
địa phƣơng mình vừa mang lại những cơ hội để tìm hiểu về nền văn hóa và phong
cách của ngƣời ngoài địa phƣơng, ngƣời nƣớc ngoài, lại là cơ hội để tìm kiếm việc

9


làm, phát triển các nghề cổ truyền, các nghề thủ công truyền thống của dân tộc.
Thông qua du lịch, một mặt có thể tăng thu nhập nhƣng mặt khác cũng gây ảnh
hƣởng đến đời sống của ngƣời dân sở tại nhƣ: vấn đề môi trƣờng, an ninh trật tự,
xã hội ....
Ngoài ra ở thời đại sự nhìn nhận về du lịch cũng có khác nhau. Điều đó phản

ánh mức độ phát triển của du lịch. Năm 1811, lần đầu tiên tại Anh có định nghĩa
về du lịch: “Du lịch là sự phối hợp nhịp nhàng giữa lý thuyết và thực hành của các
cuộc hành trình với mục đích giải trí”.
Theo định nghĩa của Tổ chức Du lịch thế giới của Liên Hợp Quốc
(UNWTO): “Du lịch bao gồm tất cả các hoạt động của những ngƣời du hành, tạm
trú, với mục đích tham quan, khám phá và tìm hiểu, trải nghiệm hoặc trong mục
đích nghỉ ngơi, giải trí, thƣ giãn; cũng nhƣ mục đích hành nghề và những mục
đích khác nữa, trong thời gian liên tục không quá một năm, ở bên ngoài môi
trƣờng sống định cƣ; nhƣng loại trừ các du hành mà có mục đích chính là kiếm
tiền. Du lịch cũng là một dạng nghỉ ngơi năng động trong môi trƣờng sống khác
hẳn nơi định cƣ”.
Theo góc độ tổng hợp, tổ chức du lịch thế giới WTO đã đƣa ra một khái
niệm bao quát về du lịch: “Du lịch là tổng thể của những hiện tƣợng và những mối
quan hệ phát sinh do sự tác động qua lại giữa khách du lịch, ngƣời kinh doanh du
lịch, chính quyền sở tại và cộng đồng dân cƣ địa phƣơng trong quá trình thu hút và
lƣu giữ khách du lịch”. Định nghĩa này đã nêu bật lên đƣợc sự quan hệ, tác động
qua lại của cả hệ thống con ngƣời, tổ chức thực hiện du lịch. Nhƣ vậy du lịch đƣợc
coi nhƣ một quá trình mà ở đó có sự gặp nhau giữa lợi ích tinh thần của khách du
lịch và lợi ích kinh tế của ngƣời kinh doanh du lịch. Nhu cầu của khách du lịch
càng cao thì đòi hỏi hệ thống tổ chức, thực hiện, kinh doanh du lịch càng phải
hoàn thiện.
Cho đến nay, không ít ngƣời, thậm chí ngay cả các cán bộ, nhân viên đang
làm việc trong ngành du lịch, chỉ cho rằng du lịch là một ngành kinh tế. Do đó,
mục tiêu đƣợc quan tâm hàng đầu là mang lại hiệu quả kinh tế. Điều đó cũng có

10


thể đồng nghĩa với việc tận dụng triệt để mọi nguồn tài nguyên, mọi cơ hội để kinh
doanh. Trong khi đó, du lịch còn là một hiện tƣợng xã hội, nó góp phần nâng cao

dân trí, phục hồi sức khỏe cộng đồng, giáo dục lòng yêu nƣớc, tính đoàn kết,…
Chính vì vậy, toàn xã hội phải có trách nhiệm đóng góp, hỗ trợ, đầu tƣ cho du lịch
phát triển nhƣ đối với giáo dục, thể thao hoặc một lĩnh vực văn hóa khác.
Từ tổng quan các định nghĩa về du lịch, cho thấy mỗi định nghĩa đều nhấn
mạnh đến một khía cạnh nhất định có liên quan đến hoạt động du lịch, song vì
chúng ta nghiên cứu khái niệm du lịch trong điều kiện kinh tế thị trƣờng và vận
dụng trong môi trƣờng cụ thể, khái niệm du lịch cần nhấn mạnh theo định nghĩa là
một hoạt động kinh tế. Do vậy định nghĩa về du lịch sử dụng trong luận văn là:
Du lịch là một hoạt động kinh tế bao gồm các hoạt động của những đơn vị
kinh doanh và phục vụ du lịch, nhằm đáp ứng các nhu cầu về đi lại, lưu trú, ăn
uống, tham quan, giải trí, tìm hiểu và các nhu cầu khác của khách du lịch. Các
hoạt động đó phải mang lại hiệu quả kinh tế, chính trị, xã hội thiết thực cho khách
du lịch, cho quốc gia và cho chính bản thân các doanh nghiệp.
Việc nhấn mạnh khái niệm du lịch nói trên không đồng nghĩa với việc kinh
doanh du lịch đơn thuần mà còn coi trọng đến hiệu quả về kinh tế, chính trị VH XH của tất cả các chủ thể liên quan đến du lịch, tạo điều kiện cho du lịch tái đầu
tƣ, bảo tồn và phát triển du lịch bền vững.
1.2.2. Phát triển bền vững
1.2.2.1. Khái niệm
Phát triển đƣợc xem là một quá trình tăng trƣởng bao gồm nhiều yếu tố cấu
thành khác nhau về kinh tế, chính trị, văn hoá…Phát triển là xu hƣớng tự nhiên tất
yếu của thế giới vật chất nói chung, của xã hội loại ngƣới nói riêng. Phát triển bền
vững là sự phát triển lành mạnh, trong đó sự phát triển của cá nhân này không làm
thiệt hại đến lợi ích của cá nhân khác, sự phát triển của cá nhân không làm thiệt hại
đến lợi ích chung của cộng đồng, sự phát triển của cộng đồng ngƣời này không làm
thiệt hại đến lợi ích của cộng đồng ngƣời khác, sự phát triển của thế hệ hôm nay
không xâm phạm đến lợi ích của thế hệ mai sau và sự phát triển của thế hệ loài

11



ngƣời không đe dọa sự sống còn hoặc suy giảm nơi sinh sống của các loài khác trên
hành tinh. Ở Việt Nam phát triển bền vững là một trong những nội dung cơ bản để
thực hiện đổi mới mô hình tăng trƣởng kinh tế, đồng thời cũng là mục tiêu quan
trọng hàng đầu mà nền kinh tế hƣớng tới.
Theo định nghĩa của của cuốn Đại từ điển tiếng Việt thì phạm trù “phát
triển” đƣợc hiểu là quá trình vận động, tiến triển theo hƣớng tăng lên (Đại từ điển
tiếng Việt, Nguyễn Nhƣ Ý, Tr. 132, NXB Văn hóa thông tin). Phát triển kinh tế, xã
hội đƣợc hiểu là sự gia tăng về lƣợng và chất của những giá trị kinh tế và xã hội
nhằm đáp ứng nhu cầu của con ngƣời qua nhiều thế hệ nối tiếp nhau (Từ điển bách
khoa Việt Nam, tập 3, Tr 242, NXB Từ điển bách khoa) do vậy con ngƣời phải tác
động vào môi trƣờng vật chất tự nhiên để tạo ra số lƣợng và giá trị vật chất mới.
Quá trình tác động này sẽ làm thay đổi trạng thái tự nhiên của môi trƣờng và sẽ tác
động ngƣợc trở lại vào quá trình phát triển. Phát triển kinh tế là một khái niệm
xuất hiện vào khoảng giữa thập niên những năm 1960 từ một nhận thức mới
về kinh tế. Theo khái niệm mới này “tăng thêm” không đồng nghĩa với “tốt hơn”,
do đó tăng trƣởng kinh tế chƣa chắc đã có lợi mà còn có thể làm tổn hại môi
trƣờng, môi sinh. Phát triển kinh tế phải thể hiện một nhận thức toàn diện bao
gồm các khía cạnh tinh thần và vật chất, kinh tế và xã hội, số lƣợng và chất lƣợng.
Phát triển kinh tế đồng nghĩa với đổi thay và tiến bộ không ngừng để kinh tế – xã
hội ngày một “tốt hơn” một cách toàn diện.
Tại hội nghị thƣợng đỉnh về Môi trƣờng và Phát triển của Liên hợp quốc đề
ra Chƣơng trình nghị sự toàn cầu cho thế kỉ XXI: “Phát triển bền vững là sự phát
triển thỏa mãn những nhu cầu của thế hệ hiện tại mà không làm hại đến khả năng
đáp ứng những nhu cầu của thế hệ tƣơng lai”.
Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng Cộng sản Việt
Nam đã xác định chiến lƣợc phát triển của nƣớc ta trong 20 năm tới là “Phát triển
nhanh, có hiệu quả và bền vững, tăng trƣởng kinh tế đi liền với phát triển văn hoá,
từng bƣớc cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, thực hiện tiến bộ và
công bằng xã hội, bảo vệ và cải thiện môi trƣờng” và “…Sử dụng hợp lý và tiết


12


kiệm tài nguyên, bảo vệ và cải thiện môi trƣờng, bảo tồn đa dạng sinh học, coi đây
là một nội dung chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch, chƣơng trình và dự án phát triển
kinh tế xã hội”.
Nguồn gốc của phát triển bền vững đƣợc mô hình hóa qua một mô hình đơn
giản “tam giác phát triển bền vững”, với ba khía cạnh hay ba trụ cột bao gồm: kinh
tế, xã hội, môi trƣờng.
Trong những năm gần đây, các mô hình thay thế cho các tam giác phát triển
bền vững đã đƣợc đề xuất, trong đó việc phát triển bền vững dựa vào bốn thành tố
căn bản là bền vững về kinh tế, bền vững về xã hội, bền vững về môi trƣờng và bền
vững về thể chế.
BỀN VỮNG VỀ
MÔI TRƢỜNG

BỀN VỮNG
VỀ
THỂ CHẾ
BỀN VỮNG VỀ
XÃ HỘI

BỀN VỮNG VỀ
KINH TẾ

Bền vững về kinh tế: Một nền kinh tế đƣợc coi là bền vững cần đạt có tăng
trƣởng GDP và GDP đầu ngƣời đạt mức cao. Các nƣớc đang phát triển hiện nay cần
tăng trƣởng GDP vào khoảng 5%/năm thì đƣợc coi là có biểu hiện phát triển bền
vững về kinh tế. Nếu tăng trƣởng GDP cao nhƣng mức GDP bình quân đầu ngƣời
thấp thì vẫn coi là chƣa đạt yêu cầu phát triển bền vững. Tăng trƣởng kinh tế phải là

tăng trƣởng có hiệu quả cao, không chấp nhận tăng trƣởng bằng mọi giá. Phát triển
nhanh, an toàn và chất lƣợng.

13


Bền vững về xã hội: là đạt đƣợc kết quả cao trong việc thực hiện tiến bộ và
công bằng xã hội, đảm bảo chế độ dinh dƣỡng và chăm sóc sức khỏe nhân dân ngày
càng đƣợc nâng cao, mọi ngƣời đều có cơ hội đƣợc học hành và có việc làm, giảm
tình trạng đói nghèo và hạn chế khoảng cách giàu nghèo giữa các tầng lớp và nhóm
xã hội, giảm các tệ nạn xã hội, nâng cao mức độ công bằng về quyền lợi và nghĩa
vụ giữa các thành viên và giữa các thế hệ trong một xã hội, duy trù và phát huy
đƣợc tính đa dạng và bản sắc văn hóa dân tộc, không ngừng nâng cao trình độ văn
minh về đời sống vật chất và tinh thần.
Bền vững về môi trường: sử dụng các tài nguyên một cách hợp lý và tiết
kiệm. Môi trƣờng tự nhiên (không khí, đất, nƣớc, cảnh quan ...), môi trƣờng xã hội
(dân số, chất lƣợng dân số, sức khỏe, môi trƣờng sống...) nhìn chung không bị các
hoạt động của con ngƣời làm ô nhiễm, suy thoái và tổn hại. Các nguồn phế thải từ
công nghiệp và sinh hoạt đƣợc xử lý, tái chế kịp thời, vệ sinh môi trƣờng đƣợc đảm
bảo, con ngƣời đƣợc sống trong môi trƣờng trong sạch ... [5,tr.63,64].
Bền vững về thể chế: đƣợc thể hiện thông qua hệ thống các quy tắc về hoạt
động của các chủ thể trong một ngành kinh tế. Bền vững về thể chế đƣợc đánh giá
qua số lƣợng và chất lƣợng của các văn bản quy phạm pháp luật về trách nhiệm bảo
vệ môi trƣờng, khai thác tài nguyên, xử lý rác thải, khuyến khích đầu tƣ, trùng tu
tôn tạo di tích, di sản.
Chƣơng trình Nghị sự 21 của Việt Nam ngày 17 tháng 8 năm 2004, Thủ
tƣớng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 154/QĐ – TTg “Định hƣớng chiến
lƣợc phát triển bền vững ở Việt Nam” đã xác định: “Mục tiêu tổng quát của phát
triển bền vững là đạt đƣợc sự đầy đủ về vật chất, sự giàu có về tinh thần và văn hóa,
sự bình đẳng của công dân và sự đồng thuận của xã hội, sự hài hòa của con ngƣời

và tự nhiên; phát triển phải kết hợp chặt chẽ, hợp lý và hài hòa 3 mặt là phát triển
kinh tế, phát triển xã hội và bảo vệ môi trƣờng”.
Trong chiến lƣợc phát triển KT - XH 2011 – 2020, Đảng ta tiếp tục nhấn
mạnh quan điểm: “Phát triển nhanh gắn liền với phát triển bền vững, phát triển bền
vững là yêu cầu xuyên suốt trong chiến lƣợc”. Theo đó: “Phải phát triển bền vững

14


về kinh tế, giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an ninh kinh tế … Tăng trƣởng
kinh tế phải kết hợp hài hòa với phát triển văn hóa, thực hiện tiến bộ và công bằng
xã hội, không ngừng nâng cao chất lƣợng cuộc sống của nhân dân. Phát triển KT XH phải luôn coi trọng, bảo vệ và cải thiện môi trƣờng, chủ động ứng phó với biến
đổi khí hậu. Phát triển bền vững là cơ sở để phát triển nhanh, phát triển nhanh để
tạo nguồn lực cho phát triển bền vững. Phát triển nhanh và bền vững phải luôn gắn
chặt với nhau trong quy hoạch, kế hoạch và chính sách phát triển KT - XH.”
“Phát triển bền vững” có nội hàm rất rộng, mỗi thành tố trong đó đều có một
ý nghĩa riêng. Một mẫu hình PTBV là mỗi địa phƣơng, vùng, quốc gia không nên
thiên về trụ cột này và xem nhẹ trụ cột kia. Để giữ vai trò cân bằng cho các chủ thể
trên rất cần một thể chế quản trị nhà nƣớc bao gồm hệ thống các quy tắc nhằm đảm
bảo sự phối hợp hài hòa nhằm cân đối ba thành tố của phát triển bền vững nói trên.
1.2.2.2. Đặc trưng của phát triển bền vững
- Phát triển bền vững là sự kết hợp hài hòa các mục tiêu kinh tế, xã hội và môi
trƣờng nhằm đảm bảo sự tăng trƣởng kinh tế, công bằng xã hội môi trƣờng sạch đẹp
- Con ngƣời là trung tâm của sự phát triển bền vững. Đáp ứng một cách công
bằng nhu cầu của thế hệ hiện tại và không gây trở ngại tới cuộc sống của các thế hệ
tƣơng lai.
- Phát triển bền vững là sự phát triển cả về chất và lƣợng và là quá trình lâu
dài.
1.2.3. Khái niệm và nội dung phát triển du lịch bền vững
1.2.3.1. Khái niệm

Có rất nhiều quan điểm về phát triển du lịch bền vững trên thế giới. Theo
Hội đồng Du lịch và Lữ hành thế giới (WTTC), 1996 thì “ Du lịch bền vững là việc
đáp ứng các nhu cầu hiện tại của du khách và vùng du lịch mà vẫn bảo đảm những
khả năng đáp ứng nhu cầu cho các thế hệ du lịch tƣơng lai”. Đây là một định nghĩa
ngắn gọn dựa trên định nghĩa về phát triển bền vững của UNCED. Tuy nhiên định
nghĩa này còn chung chung, chỉ đề cập đến sự đáp ứng nhu cầu của du khách hiện

15


tại và tƣơng lai chứ chƣa nói đến nhu cầu của cộng đồng dân cƣ địa phƣơng, đến
môi trƣờng sinh thái, đa dạng sinh học, ...
Theo Tổ chức du lịch thế giới (WTO) thì: “Phát triển du lịch bền vững là
việc phát triển các hoạt động du lịch nhằm đáp ứng nhu cầu về hiện tại của du
khách và ngƣời dân bản địa, trong khi vẫn quan tâm đến việc bảo tồn và tôn tạo các
nguồn tài nguyên cho phát triển du lịch trong tƣơng lai”. Phát triển du lịch bền vững
là đáp ứng đầy đủ nhất, tiện nghi nhất các nhu cầu của khách du lịch, tạo sức hút du
khách đến các vùng, điểm du lịch ngày nay, đồng thời bảo vệ và nâng cao chất
lƣợng cho tƣơng lai.
Theo khoản 21, Điều 4, Chƣơng 1 – Luật Du lịch Việt Nam (2005): “Du lịch
bền vững là sự phát triển du lịch đáp ứng đƣợc các nhu cầu hiện tại mà không làm
tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu về du lịch của tƣơng lai”.
Ủy ban Môi trƣờng và Phát triển Quốc tế (1987) đƣa ra định nghĩa: “Du lịch
bền vững là một quá trình nhằm đáp ứng những nhu cầu của hiện tại mà không làm
tổn hại đến khả năng của những thế hệ mai sau”.
Machado, 2003 đƣa ra định nghĩa “Các hình thức du lịch đáp ứng nhu cầu hiện
tại của khách du lịch, ngành du lịch và cộng đồng địa phƣơng nhƣng không ảnh
hƣởng tới khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ mai sau. Du lịch khả thi về kinh
tế nhƣng không phá hủy tài nguyên mà tƣơng lai của du lịch phụ thuộc vào đó, đặc
biệt là môi trƣờng tự nhiên và kết cấu xã hội của cộng đồng địa phƣơng”. Định

nghĩa này tập trung vào tính bền vững của các hình thức du lịch (sản phẩm du lịch)
chứ chƣa đề cập một cách tổng quát tính bền vững cho toàn ngành du lịch.
Tại Hội nghị về môi trƣờng và phát triển của Liên hợp quốc tại Rio de
Janeiro năm 1992, Tổ chức Du lịch thế giới (UNWTO) đã đƣa ra định nghĩa “Du
lịch bền vững là việc phát triển các hoạt động du lịch nhằm đáp ứng nhu cầu hiện
tại của khách du lịch và người dân bản địa trong khi vẫn quan tâm đến việc bảo tồn
và tôn tạo các nguồn tài nguyên cho việc phát triển hoạt động du lịch trong tương
lai. Du lịch bền vững sẽ có kế hoạch quản lý các nguồn tài nguyên nhằm thỏa mãn
các nhu cầu về kinh tế, xã hội, thẩm mỹ của con người trong khi đó vẫn duy trì được

16


×