PHÒNG GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO THÀNH PHỐ VINH
TRƯỜNG THCS HÀ HUY TẬP
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
MỘT VÀI SUY NGHĨ
KHI DẠY VĂN BẢN "BỨC TRANH EM GÁI TÔI"
VĂN 6 - TẬP II
NGƯỜI VIẾT : LÊ THỊ KIỀU HỒNG
SKKN NĂM HỌC 2008-2009
PHẦN I:
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Tạ Duy Anh sinh năm 1959, quê ở huyện Chương Mĩ, tỉnh Hà Tây là một cây
bút trẻ xuất hiện trong thời kì đổi mới, đã có những truyện ngắn gây được sự chú
ý của bạn đọc, trong đó có truyện “ Bức tranh em gái tôi “ đoạt giải nhì trong
cuộc thi viết “ Tương lai vẫy gọi “ của báo Thiếu niên Tiền phong. Truyện tuy
không dài nhưng dã để lại ấn tượng khá sâu sắc cho người đọc, đặc biệt gần gũi
với lứa tuổi thiếu niên, trong đời sống hàng ngày của mỗi gia đình. Truyện đã nêu
lên được một cách thuyết phục vấn đề về thái độ cách ứng xử trước thành công
hay tài năng của người khác và cả vấn đề về thái độ cách ứng xử của người có tài
năng đối với nhừng người xung quanh mình. Khi chứng kiến tài năng hay sự
thành đạt của một người gần gũi với mình thường người ta dễ nảy sinh thói ghen
tỵ, mặc cảm, tự ty. Và ngược lại những kẻ có tài năng hay được đề cao cũng dễ
nảy sinh thói kiêu ngạo, tự mãn, coi thường những người xung quanh. Qua câu
chuyện của hai anh em, tác giả đã khêu gợi sự suy nghĩ để đi tới nhận thức và
hành động đúng dắn trước tình huống đó ở mỗi người đọc. Tác phẩm có ý nghĩa
giáo dục nhân cách nhưng không rơi vào giáo huấn khô khan, vì bài học được thể
hiện một cách tự nhiên mà sâu sắc qua sự nhận thức của nhân vật trong tác phẩm.
Là một văn bản được đưa vào chương trình lớp 6 theo yêu cầu mới đổi về phương
pháp giảng dạy tính đến nay đã được 6 năm ( Từ năm học 2002 – 2003 đến năm
học 2007-2008), thế nhưng tài liệu viết về văn bản này vẫn còn rất ít, nên trong
quá trình giảng dạy một số giáo viên còn gặp nhiều khó khăn hoặc không thõa
mãn với chính mình. Do vây, trên cơ sở tìm hiểu, nghiên cứu nội dung văn bản và
từ thực tế dã giảng dạy cùng với nhiều ý kiến bàn bạc của các đồng nghiệp, tôi
mạnh dạn dưa ra một vài suy nghĩ nhỏ của bản thân, mong được sự góp ý của
đồng nghiệp để có thể vận dụng tốt hơn khi giảng dạy văn bản này.
2. Cơ sở khoa học:
Hiện nay Bộ giáo dục và đào tạo cũng chưa có tài liệu gì mới , khi dạy bài này
giáo viên thường dựa vào hai cuốn tài liệu chính đó là “ Sách giáo viên Ngữ văn
6- tập II “ của Bộ giáo dục đào tạo và sách “ Thiết kế bài giảng ngữ văn 6- quyển
2” của nhà xuất bản Đại học quốc gia Hà nội “. Chúng tôi đã xem hai cuốn này
như một sự gợi mở hướng đi trong quá trình giảng dạy. Nhưng ở hai cuốn ấy vẫn
còn những vấn đề cân bàn bạc.
Đối với cuốn “ Sách giáo viên ngữ văn 6 - Tập II”, khi dạy văn bản này , các
hoạt động chủ yếu bám vào câu hỏi hướng dẫn “ Đọc – Hiểu văn bản “ trong sách
giáo khoa mà chưa có một tiêu đề hợp lý:
- Hoạt động 1: Hướng dẫn học sinh đọc văn bản và tóm tắt.
- Hoạt động 2: Hướng dẫn học sinh thảo luận và trả lời 2 câu hỏi:
+ Câu 1 : Nhân vât chính trong truyện là ai?
+ Câu 2 : Truyện được kể theo lời nhân vật nào? Lựa chọn vai kể đó có
tác dung gì?
Hoạt động 3 : Hướng dẫn học sinh phân tích tâm trạng thái độ của người anh .
+ Câu 1: Diễn biến tâm trạng của người anh qua các thời điểm: Từ
trước cho đến khi thấy em gái chế màu vẽ , khi tài năng hội họa cua em được
phát hiện, khi xem lén những bức tranh em gái đã vẽ và khi đứng trước bức
tranh được giải nhất của em.
+ Câu 2: Vì sao sau khi tài năng hội họa của em mình được phát hiện
người anh lại có tâm trạng không thân với em như trước kia nữa.
+ Giải thích tâm trạng của người anh khi đứng trước bức tranh “Anh
trai tôi ” của em gái .
- Hoạt động 4: Cảm nhận về nhân vật em gái:
+ Câu hỏi : Điều gì em cảm mến nhất ở nhân vật này?
Đối với cuốn “ Sách thiết kế bài giảng ngữ văn 6 “ thì đã trình bày khá đầy đủ
các bước trong tiến trình bài giảng. Tác giả đã dưa ra phương pháp giới thiệu
bài, hướng dẫn đọc kể tóm tăt, tìm hiểu chi tiết truyện theo hệ thống câu hỏi
phân tích từng nhân vật. Song các câu hỏi còn vụn vặt , sa vào liệt kê các chi
tiết, dễ tạo cho bài giảng nặng nề không đủ thời gian và còn mang tính áp đặt
khi phân tích diễn biến tâm trạng nhân vật.
Ngoài tài liệu “ Sách giáo viên ngữ văn 6 – Tập 2 “ của Bộ giáo dục
đào tao, và sách “ Thiết kế bài giáng Ngữ văn 6 – Tâp 2 “ của nhà xuất bản
Đại học quốc gia Hà néi, khi dạy văn bản này, giáo viên có thể tham khảo
thêm các tài liệu khác như:
+ Cuốn “Bình giảng văn 6” của tác giả Vũ Dương Quí và Lê Bảo –
NXB giáo dục .
+ Cuốn “ Bài tập ngữ văn 6 ” của nhiều tác giả - NXB giáo dục .
Các tài liệu trên được viết theo quan điểm của mỗi nhóm tác giả nên
các tài liệu đưa ra mỗi phương hướng thực hiện khác nhau. Giáo viên nếu
không biết cách tham khảo, không có “ bản lĩnh ” trong tiếp nhận văn bản có
thể dễ bị “ Râu ông nọ cắm cằm bà kia ” một cách “ phi khoa học” làm cho
việc tiếp nhận văn bản không thống nhất và không đạt hiệu quả cao. Chính vì
vậy, sau khi đã tham khảo giáo viên phải tự đầu tư suy nghĩ để lựa chọn
phương pháp dạy học thích hợp nhất, làm thế nào để học sinh chiếm lĩnh
được kiến thức một cách dễ dàng và hiệu quả nhất.
3. Cơ sở thực tiễn:
Ở trường chúng tôi năm học này, ngoài những bài mà Sở giáo dục đã qui
định , chúng tôi còn chọn thêm bài này để thực tập liên hoàn, dạy thể nghiệm
theo tinh thần đổi mới phương pháp giảng dạy. Có một số giờ dạy đã thu hút
được sự chú ý , gây được sự hứng thú và phát huy được tính tích cực sáng tạo
cho học sinh , vì giáo viên đã biết cách khai thác các yếu về nội dung và nghệ
thuật, phân tích diễn biến tâm trạng của nhân vật trong tác phẩm thông qua
tình huống, chi tiết truyện. Song bên cành đó có một số giờ dạy, giáo viên
còn sa vào các câu hỏi vụn vặt, hệ thống câu hỏi rời rạc, không có sự liên kết.
Loại câu hỏi nhằm phát huy tính sáng tạo của học sinh còn ít . Do vậy, chưa
khai thác được chiều sâu của văn bản. Mốt số giờ dạy lại sa vào kể chuyện rồi
dạy đạo đức, biến giờ ngữ văn thành giờ giáo dục công dân. Theo tôi nghĩ,
bồi dưỡng tình cảm trong sáng, hồn nhiên và lòng nhân hậu cho học sinh là
cần thiêt nhưng điều đó phải được học sinh tự rút ra từ đọc hiểu tác phẩm, từ
những chi tiết, tín hiệu nghệ thuật cụ thể chứ không phải thuyết giáo suông.
Thấy rõ được điều đó chính là điều kiện để dạy hiệu quả hơn đối với văn bản
này.
4. Đối tượng và phạm vi đề tài:
a. Đối tượng:
Là học sinh khối 6, đặc biệt là những lớp mình đang trực tiếp
giảng dạynăm học 2007-2008.
b. Phạm vi nghiên cứu:
Một số phát hiện mới và phương pháp giảng dạy bài “Bức tranh của em
gái tôi .”
5. Phương pháp nghiên cứu :
Để giải quyết đề tài này, trong quá trình tìm tòi thể nghiệm, chúng tôi sử
dụng các phương pháp sau:
- Phương pháp phân tích nêu vấn đề.
- Phương pháp so sánh đối chiếu vấn đế .
- Phương pháp tổng hợp khái quát vấn đề.
Những phương pháp trên được thực hiện đồng thời thông qua nghiên cứu
tài liệu và thực tế giảng dạy.
PHẦN II:
NỘI DUNG
I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CẦN LƯU Ý KHI DẠY VĂN BẢN “ BỨC TRANH CỦA
EM GÁI TÔI”
1.Vấn đề đọc – hiểu văn bản:
2.Về vấn đề xác định nhân vật chính của truyện:
II. GIÁO ÁN CỤ THỂ:
Từ những điều lưu ý trên, kết hợp với các phương pháp dạy học, tôi xin trình bày
giáo án chuẩn bị cho tiết dạy trên lớp như sau:
Bài 20
Tiết 81 - 82
Văn bản: BỨC TRANH CỦA EM GÁI TÔI.
Tạ Duy Anh
A.Mục đích cần đạt :
- Giúp học sinh hiểu nội dung, ý nghĩ của truyện, tình cảm trong sáng, lòng
nhân hậu của người em tài năng hội họa đã giúp anh nhận ra phần hạn chế của mình
và vượt lên lòng tự ái , đố kị. Từ đó hình thành thái độ và cách ứng xử đúng đắn,
biết thắng được sự ghen tị trước thành công của người khác.
- Nắm được nghệ thuật kể chuyện và miêu tả tâm lí nhân vật trong tác phẩm.
- Rèn luyện kĩ năng kể chuyện ở ngôi thứ nhất, kĩ năng trình bày kêt quả
quan sát, tưởng tượng, so sánh và phân tích tâm lí nhân vật trong văn miêu tả....
B- Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy và học:
Hoạt động 1 : Ổn đinh tổ chức lớp.
Hoạt động 2: Kiểm tra bài cũ
Giáo viên nêu câu hỏi : Trình bày ngắn gọn cảm nhận của em về bức tranh
phong cảnh qua văn bản “ Sông nước Cà Mau ” ? Và em học dược gì về nghệ
thuật tả cảnh của nhà văn Doàn Giỏi qua đoạn trích?
Một học sinh trả lời – Giáo viên nhận xét , bổ sung và cho điểm .
Hoạt động 3 : Bài mới ( Tìm hiểu văn bản )
Giới thiệu bài mới: Ở văn bản “ Sông nước Cà Mau ” các em đã cản nhận
được vẻ đẹp thiên nhiên và cuộc sống con người ở vùng đất tận cung phía nam Tổ
quốc qua nghệ thuật tả cảnh đặc sắc. Hôm nay chúng ta sẽ tìm hiểu thêm về cách
đối xử, tình cảm tâm hồn con người qua văn bản “ Bức tranh em gái tôi”.
Hệ thống câu hỏi định hướng
hoạt động dạy
- Học sinh đọc phần chú thích * SGK.
Hỏi (H): Dựa vào chú thích * trong SGK
em hiểu gì về tác giả ,tác phẩm?
- GV nêu hướng dẫn đọc :Yêu đọc rõ
ràng, cần phân biệt giữa lời kể, các đối
thoại, diễn biên tâm lí nhân vật người
anh qua các chặng chính.
Định hướng hoạt động học
1.Vài nét về tác giả, tác phẩm :
a. Tác giả:
- Tạ Duy Anh sinh năm 1959, quê ở
Chương Mĩ, tỉnh Hà Tây.
- Là cây bút trẻ xuất hiện thời kì đổi
mới.
b.Tác phẩm :
- Thể loại : Truyện ngắn.
Đạt giải nhì trong cuộc thi viết
“ Tương lai vẫy gọi”
2. Đọc – hiểu văn bản:
a. Đọc – Kể - Tìm hiểu chung:
*. Đọc:
- Giáo viên đọc mẫu một đoạn.
- Gọi 2 em học sinh đọc tiếp.
- Học sinh nhận xét cách đọc, GV bổ
sung.
*GV yêu cầu học sinh tìm chi tiết chính, *.Kể tóm tắt truyện:
dùng bảng phụ có ghi sẵn các sự việc
Các sự việc chính :
chính.
- Người anh bí mật theo dõi em gái chế
* Học sinh dựa vào các chi tiết chính để thuốc vẽ.
kể tóm tắt.
- Tài năng hội họa của Kiều Phương
được phát hiện, người anh sinh lòng
ghen ghét, đó kị, tự ti.
- Kiều Phương tham gia trại thi vẽ quốc
tế và được giải nhất.
- Người anh cùng mẹ đi xem tranh vẽ
của em và người anh nhận ra lỗi lầm của
mình.
* Học sinh dựa vào chú thích SGK để trả *. Tìm hiểu chung:
lời. GV nhận xét, sửa chữa.
+ Chú thích:
Giải nghĩa các từ sau:
- Mừng quýnh
H: Văn bản được viết theo phương thức
biểu đạt nào?
H: Nhân vật chính là ai? Vì sao?
( cho HS phát biểu theo quan điểm của
mình, sau đó GV hướng dẫn các em hiểu
theo )
H: Truyện được kể theo lời của nhân vật
nào? Ngôi kể thứ mấy? Nêu tác dụng
của ngôi kể ấy?
H: Nhân vật người anh được miêu tả chủ
yếu ở đời sống nội tâm. Theo dõi truyên,
em thấy tâm trạng người anh diễn biến
qua những thời điểm nào?
H: Hãy tìm những chi tiết thể hiện thái
độ tình cảm của người anh từ đầu đến
khi phát hiện em gái chế thuốc vẽ?
H: Phần giới thiệu này em nhận thấy thái
độ tình cảm của người anh đối với em
gái như thế nào?
- Thẩm định
- Xem xét
- Thôi miên
+ Phương thức biểu đạt, nhân vật
chính, ngôi kể.
- Tự sự.
- Nhân vật chính:
Trong truyện này cả hai anh em đều
là nhân vật chính, nhưng người anh là
nhân vật trung tâm giữ vai trò chủ yếu
trong việc thể hiện chủ đề tư tưởng của
tác phẩm.
- Kể theo ngôi thứ nhất ( bằng lời kể
của người anh ). Tác dụng của ngôi kể
này là cho phéo tác giả có thể miêu tả
tâm trạng của nhân vật một các tự nhiên
và nhân vật người em bộc lọ rõ phẩm
chất qua cái nhìn của người anh. Mặt
khác người anh tự soi xét, đánh giá và
nhận thức lại về bản thân mình.
3. Tìm hiểu chi tiết :
a. Nhân vật người anh :
* Cho HS trả lời, GV nhân xét bổ sung
(diễn biến tâm trạng qua 3 thời điểm
chinh : Từ đầu đến khi phát hiện em gái
chế thuốc vẽ; Khi phát hiện em có tài vẽ
và đạt giải; Khi đứng trước bức tranh
đạt giải nhất của em gái)
+ Từ đầu đến khi phát hiện em gái chế
thuốc vẽ .
- Đặt tên cho em là Mèo.
- Khó chịu khi em lục lọi đồ đạc trong
nhà.
- Bí mật theo dõi em....
Thân mật, gần gũi, vừa yêu quí em lại
vừa coi thường em, luôn nhìn em với
con mắt kẻ cả của người anh không cần
H: Khi chú Tiến Lê phát hiện ra tài năng
hội họa của em, người anh có ý nghĩ,
hành động gì?
H: Đằng sau ý nghĩ, hành động đó là tâm
trạng gì?
H: Em có suy nghĩ gì về các chi tiết “ gắt
gỏng với em”, “ Xem trộm tranh”, “Thở
dài ” của người anh ?
H: Nhận xét nghệ thuât miêu tả nhân
vật?
Hết tiết 1 – chuyển tiết 2
* Cho HS đọc lại từ “ Trong gian....đến
để ý đến những việc trên.
+ Khi phát hiện ra tài năng của em .
- Cảm thấy mình bất tài.
- Chỉ muốn gục xuống khóc.
- Gắt um lên, không thân với Mèo
như trước nữa.
- Xem trộm tranh của Mèo.
- Thở dài....
Mặc cảm. tự ti, tức tối. Ghen tị pha
chút thất vọng vì thấy mình thua kém.
Người anh không lấy đó làm vui
mừng mà tỏ ra bực bội, khó chịu vì coi
như mình bị lãng quên. Sự thân thiện
trước đây không còn nữa mà thay vào đó
là một khoảng cách. Khi xem trộm tranh
người anh đã trút ra tiếng thở dài thể
hiện sự đau khổ, buôn bã khi thấy mình
bất tài và thừa nhận và cảm phục trước
tài năng của em. Đây là một nét tâm lí
thường thấy ở trẻ con. Jongf tự ái, sự
mặc cảm pha chút ghen tị khi thấy người
khác tài năng hơn, nổi bật hơn mình. Nét
mặt mà trước đây người anh thấy “ ngộ
nghĩnh ” thì bây giờ chính là sự chọc tức
anh.
Nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật
tinh tế, chính xác.
GV bình thêm: Đây chính là một khám
phá rất tinh tế của nhà văn khi đi vào
tâm lí trẻ thơ. Ông đã thể hiện một cách
rất chân thật, hợp lí diễn biến thái độ tâm
tư của nhân vật người anh. Một tâm
trạng đầy mâu thuẫn vừa ghen tị vừa
thầm cảm phục. Đó là nết trung thực hồn
nhiên của trẻ thơ.
+ Khi đứng trước bức tranh đạt giải
hết ” .
H: Khi đứng trước bức tranh đạt giải
nhất của emm diễn biến tâm trạng của
người anh như thế nào?
H: Vì sao người anh lại có tâm trạng như
vậy?
H: Em nghĩ như thế nào về chi tiết kết
thúc truyện “ Tôi muốn khóc ” và muốn
nói với mẹ “ không phải con đâu. Đấy là
tâm hồn và lòng nhân hậu của em con
đấy ” ?
H: Nhận xét về nghệ thuật xây dựng
nhân vật người anh và nêu cảm nhận
của em về nhân vật đó?
nhất của em.
Sững sờ, ngạc nhiên, ngỡ ngàng
Hãnh diện Xấu hổ.
- Sững sờ, ngạc nhiên, ngỡ ngàng vì
bức tranh lại vẽ về mình, bất ngờ hơn
nữa là qua cái nhìn của người em, trong
mắt em mình lại hoàn hảo đến thế.
- Hãnh diện vì mình là hình ảnh trong
bức tranh với vẻ đẹp đáng tự hào đồng
thời mình lại có cô em gái tài năng hội
họa như thế ( nhưng tâm tràng này chỉ
trong chốc lát).
- Xấu hổ: là lúc người anh tự nhìn lại
chính mình, nhận ra được mình chưa
xứng đáng với cách nhìn, cách nghĩ của
em gái , mình còn là một kẻ yếu kém,
còn nhiều điểm xấu không thể là người
như trong tranh được.( Bực bội, xa lánh
em, ghen tị em, tầm thường và kém
cỏi...).
Muốn khóc vì buồn, ân hận vì những
sai lầm trước đây của mình và hơn hết
đó là sự xúc động thiêng liêng. Bởi đây
là lúc tâm hồn của người anh được thức
tỉnh – Một sự thức tỉnh để hoàn thiện
nhân cách của mình. Trong giây phút đó
người anh nhận ra bức chân dung ấy
được vẽ nên bằng chính tâm hôn trong
sáng và lòng nhân hậu của người em.
Kết thúc bất ngờ giàu tính nhân văn.
HS trình bày ý kiến thảo luận. GV
nhận xét, bổ sung và tổng hợp.
* GV: Nghệ thuật xây dựng nhân vật
người anh thật tài tình, rất trung thực, đặt
nhân vật vào các thời điểm, tình huống
cụ thÓ. Miêu tả nhân vật thật tinh tế,
chính xác. Người đọc cảm nhận được
người anh trong truyện vừa đang trách
H: Nhân vật em gái được miêu tả qua chi lại vừa đáng yêu...
tiết nào?
b. Nhân vật em gái – Mèo.
H: Hãy nhận xét về cách miêu tả nhân - Ngoại hình: Mặt luôn bị chính nó bôi
vật của tác giả và qua đó nêu cảm nhận bẩn.
của em về nhân vật em gái?
- Cử chỉ: Hay lục lọi đồ đác với sự
thích thú.
- Việc làm: Chế màu vẽ, thích vẽ mọi
thứ và vẽ chân dung anh trai đạt giải
nhất.
- Thái độ: Vui vẻ, nghịch ngợm ( vừa
làm, vừa hát, không để ý đến thái độ của
anh trai ).
Miêu tả ngoại hình, cử chỉ. việc làm,
thái độ nhằm làm toát lên tâm hồn, tình
cảm của nhân vật. Từ đó tác giả cho ta
thấy Kiều Phương là một cô bé hồn
nhiên, hiếu động, nghộ nghĩnh, có tài
năng, tâm hồn trong sáng và nhân hậu.
H: Tâm hồn trong sáng, nhân hậu thể
hiện rõ ở chi tiết nào? Hãy phân tích rõ? Vẽ bức tranh “ Anh trai tôi” đạt giải
nhất điều đó làm cho chúng ta thấy được
Kiều Phương không chỉ là cô bé có tài
năng mà con là một cô bé có tâm hồn
trong sáng nhân đẹp đẽ. Mặc dầu bị
người anh găt gỏng, xa lánh nhưng em
gái vẫn xem anh là người thân thiết, gần
gũi, gắn bó. Cô đã dốc hết toàn bộ tâm
huyết, tài năng tình cảm của mình vào
bức tranh ấy. Và chính vì vậy nó đã giúp
cho người anh tự soi mình để nhận ra
phần hạn chế của mình, để rồi tự vươn
H: Qua việc tìm hiểu hai nhân vật trên, lên hoàn thiện nhân cách.
em hãy phát biểu chủ đề của truyện?
* Chủ đề: Truyện nói lên sự tự nhận
thức, tự thức tỉnh của người anh trước tài
năng, lòng nhân hậu và tâm hồn trong
H: Em rút ra được bài học gì khi học sáng của cô em gái.
xong truyện?
* Bài học: Cần có sự tôn trọng, có niềm
vui thực sự trước tài năng và thành công
của người khác. Không nên tự ti, đố kị,
ghen ghét với tài năng, thành công của
bạn bè và mọi người .
*GV cho HS đọc và củng cố thêm bằng 4. Ghi nhớ: ( SGK )
câu hỏi.
GV cho HS đọc và củng cố
H: Hãy nhận xét những nét đặc sắc về - Nghệ thuật: Kể chuyện theo ngôi thứ
nghệ thuật và nội dung của tác phẩm?
nhất tự nhiên, chân thật, sâu sắc, sinh
động. Miêu tả tinh tế tâm lí nhân vật. Cả
hai nhân vật được miêu tả một cách gần
gũi với cuộc sống trẻ thơ, tính truyền
cảm cao.
- Nội dung: Qua câu chuyện về người
trai và cô gái có tài năng hội họa, truyện
“ Bức tranh em gái ” cho thấy : Tình
cảm trong sáng hồn nhiên và lòng nhân
hậu của người em gái, truyện cho ta thấy
tình cảm trong sáng, nhân hậu của người
em gái đã giúp cho người anh nhận ra
phần hạn chế của chính mình.
Hoạt động 4:
5. Luyện tập:
- Học sinh làm hai bài tập 1 trong SGK.
- GV nhận xét, bổ sung.
Hoạt động 5:
6. Hướng dẫn học bài ở nhà:
- Làm bài tập 2 trong SGK.
- Kể tóm tắt lại truyện.
- Nắm vững nội dung và nghệ thuât
của văn bản.
- Chuẩn bị chu đáo bài: “ Luyện nói về
quan sát, tưởng tượng, so sánh và nhận
xét trong văn miêu tả”.
III. KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM:
Từ những nghiên cứu tìm tòi trên, thông qua giáo án giảng dạy, bản thân tôi
đã áp dụng cách dạy này vào tiết dạy bình thường trên lớp và cũng đã sử dụng để
dạy thể nghiệm ( Lớp 6B ) cho giáo viên trong trường rút kinh nghiệm. Cách dạy
này cũng đã được các đồng nghiệp góp ý và bản thân tôi đã tiếp thu, bổ sung hợp lý.
Sau tiết học chúng tôi đã sử dụng phương pháp điều tra bằng việc cho học sinh
làm bài khảo sát như sau:
* Đề ra:
1. Nêu và phân tích diễn biến tâm trạng của người anh trong truyện “ Bức tranh
của em gái tôi ” khi đứng trước bức tranh em gái được giải.
2. Nêu nét đặc sắc về nghệ thuật và nội dung của truyện ngắn “ Bức tranh em
gái tôi ”.
* Kết quả: - 9/55 bài đạt loại giỏi
16%
- 22/55 bài đạt loại khá
40%
- 24/55 bài đạt loại trung bình 44%
( bài khảo sát cho học sinh lớp 6B)
Như vậy, khi áp dụng cách dạy này chúng tôi bước đầu đã “gặt hái ” được
những kết quả đáng khả quan. Học sinh học bài hứng thú hơn, sôi nổi hơn và đều
đạt được mục tiêu mà bài học đặt ra.
PHẦN III:
KẾT LUẬN
Từ tất cả những điều đã trình bày trên, tôi xin rút ra một số kết luận lưu ý cơ
bản khi thực hiện dạy học văn bản này như sau:
1.Đây là truyện ngắn hay, hấp dẫn được viết theo phương thức tự sự. Khi
giảng dạy, giáo viên cần phải dạy đúng hướng, đúng phương thức biểu đạt của văn
bản. Qua đó rèn luyện kĩ năng về cảm thụ và tạo lập được một văn bản tự sự, tạo
điều kiện tích hợp với các phân môn Tiếng Việt và Tập làm văn theo yêu cầu đổi
mới của chương trình.
2. Những chú ý về đọc – hiểu, về ngôi kể và phương thức biểu đạt, về xác
định nhân vật chính trong tác phẩm... góp phần giúp học sinh cảm nhận tốt về giá trị
nội dung, nghệ thuật của tác phẩm.
3. Khi phân tích nhân vật người anh cần cho học sinh thấy được lòng thông
cảm, những hiểu biết sâu sắc về thế giới tâm hồn trẻ em cũng như tài năng miêu tả
tâm lí nhân vật tinh tế, chính xác; xây dựng các tình huống truyện khéo léo, hợp lý;
cách dẫn truyện linh hoạt của tác giả đã để lại ấn tượng sâu sắc cho người đọc người
nghe về việc “ hoàn thiện nhân cách con người”.
4. Từ đó, bồi dưỡng, giáo dục nhân cách cho học sinh nhưng không nên giáo
huấn khô khan, phải biết kết hợp một cách tự nhiên qua quá trình phân tích sự tự
nhận thức của nhân vật trong truyện.
Trên đây mới chỉ là một vài ý kiến nhỏ của tôi góp thêm vào nội dung,
phương pháp giảng dạy về tác phẩm này. Bài viết này chắc chắn còn nhiều hạn chế,
thiếu sót, rất mong được sự góp của các đồng chí, đồng nghiệp.
Vinh, ngày 25 tháng 3 năm 2008.
Người viết
Lê Thị Kiều Hồng
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách giáo viên ngữ văn 6 – Tập 2.
(Nhà xuất bản giáo dục – 2003)
2. Sách thiết kế bài giảng Ngữ văn 6 – Quyển 2.
( Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà nội)
3. Bình giảng Văn 6 – ( Vũ Dương Quí – Lê Bảo)
( Nhà xuất bản giáo dục).
4. Học tốt Ngữ văn 6 – Tập 2
( Nhà xuất bản giáo dục)
5- Những vấn đề chung về đổi mới giáo dục Trung học cơ sở.
( Nhà xuất bản giáo dục – Năm 2007)
6- Chuyên đề bồi dưỡng Ngữ văn THCS – Ngữ văn 6 – Tập 2
(Nhà xuất bản Thành phố Hồ Chí Minh – 2002)
7. Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên. Dạy văn ở trường THCS.
(Nhà xuất bản Bộ giáo dục)
MỤC LỤC
Phần 1: MỞ ĐẦU
1.
2.
3.
4.
5.
Lý do chọn đề tài
Cơ sở khoa hoc.
Cơ sở thực tiễn.
Đối tượng và pham vi nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu.
Phần 2:
NỘI DUNG
I. Một số vấn đề cần lưu ý khi dạy văn bản “ Bức tranh em gái tôi” .
1. Vấn đề đọc – hiểu văn bản
2. Vấn đề xác định nhân vật chính của truyên.
3. Vấn đề ngôi kể và phương thức biểu đạt tự sự.
II. Giáo án cụ thể:
III. Kết quả thực nghiệm.
Phần 3:
KẾT LUẬN