Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

giải pháp huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần kiên long chi nhánh rạch giá

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (732.3 KB, 68 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH

TRẦN VĂN HIẾU

GIẢI PHÁP HUY ĐỘNG VỐN
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
KIÊN LONG - CHI NHÁNH RẠCH GIÁ

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số ngành: 52340201

Cần Thơ - 08/2013
2013
-1-


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH

TRẦN VĂN HIẾU
MSSV: LT11115

GIẢI PHÁP HUY ĐỘNG VỐN
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
KIÊN LONG - CHI NHÁNH RẠCH GIÁ

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số ngành: 52340201



CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
TS. LÊ TẤN NGHIÊM

Cần Thơ - 08/2013
-22013


LỜI CẢM TẠ
Trong suốt thời gian học tập dưới mái trường Đại học Cần Thơ, em được
sự hướng dẫn nhiệt tình và giúp đỡ của quý thầy cô, đặc biệt là các thầy cô
thuộc Khoa Kinh tế và Quản trị Kinh doanh trường Đại học Cần Thơ, cùng
thời gian thực tập tại Ngân hàng TMCP Kiên Long - Chi nhánh Rạch Giá đã
cung cấp cho em những kiến thức và kinh nghiệm quý báu, không những giúp
em hoàn thành tốt khóa học của mình mà còn giúp em trưởng thành hơn, tự tin
hơn khi bước vào đời.
Em xin chân thành biết ơn sự giúp đỡ và hướng dẫn nhiệt tình của quý
thầy cô Khoa Kinh tế và Quản trị Kinh Doanh trường Đại học Cần Thơ. Đặc
biệt em xin gửi lời biết ơn sâu sắc nhất đến thầy Lê Tấn Nghiêm đã trực tiếp
hướng dẫn em trong suốt thời gian làm đề tài luận văn tốt nghiệp.
Em xin chân thành cám ơn Ban giám đốc, cùng các anh chị tại Ngân
hàng TMCP Kiên Long - Chi nhánh Rạch Giá luôn tạo mọi điều kiện tốt nhất
để giúp đỡ, chỉ dẫn nhiệt tình cho em trong suốt thời gian thực tập để hoàn
thành luận văn tốt nghiệp của mình.
Cuối lời, em kính chúc quý thầy cô trường Đại học Cần Thơ và nhất là
các thầy cô Khoa Kinh tế và Quản trị Kinh Doanh được dồi dào sức khỏe và
đạt được nhiều thành tích tốt trong sự nghiệp giáo dục của mình. Em cũng xin
gửi lời chúc của mình đến Ban giám đốc, cùng các anh chị đang công tác tại
Ngân hàng TMCP Kiên Long - Chi nhánh Rạch Giá dồi dào sức khỏe, thành
công trong công việc và tiếp tục phấn đấu cho sự nghiệp phát triển Ngân hàng

Kiên Long nói chung.
Em xin chân thành cám ơn!
Cần thơ, ngày…...tháng…..năm…..
Người thực hiện

Trần Văn Hiếu

-3-


TRANG CAM KẾT
Em xin cam kết luận văn này được hoàn thành dựa trên các kết quả
nghiên cứu của em và kết quả nghiên cứu này chưa được dùng cho bất cứ luận
văn cùng cấp nào khác.

Cần thơ, ngày…...tháng…..năm…..
Người thực hiện

Trần Văn Hiếu

-4-


NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP

.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................

.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
Rạch Giá, ngày.......tháng......năm..........
Thủ trưởng đơn vị
(Ký tên và đóng dấu)

MỤC LỤC
Trang
Chương 1: GIỚI THIỆU CHUNG ...................................................................... 1
-5-


MỤC LỤC
Chương 1: GIỚI THIỆU CHUNG ...................................................................... 1
1.1 Đặt vấn đề nghiên cứu ................................................................................... 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2
1.2.1 Mục tiêu chung ........................................................................................... 2

1.2.2 Mục tiêu cụ thể ........................................................................................... 3
1.3 Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................... 3
1.3.1 Không gian ................................................................................................. 3
1.3.2 Thời gian..................................................................................................... 3
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu ................................................................................. 3
1.4 Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................................ 3
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..... 4
2.1 Phương pháp luận .......................................................................................... 4
2.1.1 Định nghĩa ngân hàng thương mại ............................................................. 4
2.1.2 Chức năng của ngân hàng thương mại ....................................................... 4
2.1.3 Vốn huy động của ngân hàng thương mại.................................................. 5
2.1.4 Các nhân tố ảnh hưởng tới khả năng huy động vốn của ngân hàng ........... 9
2.1.5 Chỉ tiêu đánh giá tình hình huy động vốn ................................................ 11
2.2 Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 13
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu ................................................................... 13
2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu ................................................................. 13
2.3 Lược khảo tài liệu có liên quan ................................................................... 13
Chương 3: TỔNG QUAN VỀ QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT
TRIỂN NGÂN HÀNG TMCP KIÊN LONG - CHI NHÁNH RẠCH GIÁ .......... 16
3.1 Lịch sử hình thành ....................................................................................... 16
3.2 Cơ cấu tổ chức ............................................................................................. 18
3.3 Ngành nghề kinh doanh ............................................................................... 19
3.4 Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng giai đoạn từ
năm 2010-2013 ...................................................................................................... 20
3.4.1 Nhận xét về thu nhập ................................................................................ 21
3.4.2 Nhận xét về chi phí ................................................................................... 23
3.4.3 Nhận xét về lợi nhuận............................................................................... 24
3.5 Thuận lợi và khó khăn đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng ........ 27
-6-



3.5.1 Thuận lợi................................................................................................... 27
3.5.2 Khó khăn .................................................................................................. 28
Chương 4: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN
TẠI NGÂN HÀNG TMCP KIÊN LONG - CHI NHÁNH RẠCH GIÁ ............... 29
4.1 Phân tích cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng giai đoạn từ năm 2010-2013 ...... 29
4.2 Phân tích thực trạng vốn huy động của ngân hàng giai đoạn từ
năm 2010-2013 ...................................................................................................... 32
4.2.1 Phân tích vốn huy động theo đối tượng ........................................................ 32
4.2.2 Phân tích vốn huy động theo sản phẩm ........................................................ 35
4.2.3 Phân tích vốn huy động theo kỳ hạn ............................................................. 39
4.2.4 Phân tích vốn huy động theo loại tiền tệ....................................................... 42
4.3 Chỉ tiêu đánh giá tình hình huy động vốn của ngân hàng giai đoạn từ năm
2010-2013 .............................................................................................................. 44
4.4 Đánh giá thực trạng huy động vốn tại ngân hàng ............................................ 45
4.4.1 Những kết quả đạt được ................................................................................ 45
4.4.2 Những mặt còn hạn chế ................................................................................ 47
Chương 5: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN CHO
NGÂN HÀNG TMCP KIÊN LONG - CHI NHÁNH RẠCH GIÁ ....................... 48
5.1 Căn cứ đề xuất giải pháp.................................................................................. 48
5.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn cho Ngân hàng
TMCP Kiên Long - Chi nhánh Rạch Giá .............................................................. 49
5.2.1 Không ngừng nâng cao uy tín của ngân hàng - nâng cao chất lượng phục
vụ khách hàng ........................................................................................................ 49
5.2.2 Tăng cường công tác tư vấn để giúp đỡ người dân thay đổi thói quen cất
trữ tiền tại nhà ........................................................................................................ 50
5.2.3 Tiếp tục đẩy mạnh công tác marketing ......................................................... 50
5.2.4 Đa dạng hóa các kỳ hạn gửi tiền và hình thức gửi tiền tiết kiệm trong
dân .......................................................................................................................... 51
5.2.5 Các giải pháp hỗ trợ nhằm góp phần nâng cao hiệu quả công tác huy

động vốn cho ngân hàng ........................................................................................ 52
Chương 6: KẾT LUẬN ......................................................................................... 54
6.1 KẾT LUẬN...................................................................................................... 54
6.2. KIẾN NGHỊ .................................................................................................... 55
6.2.1 Kiến nghị đối với Chính phủ ........................................................................ 55
6.2.2 Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước ....................................................... 55
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 57
-7-


DANH SÁCH BẢNG
Trang
Bảng 3.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Kiên Long - Chi
nhánh Rạch Giá giai đoạn từ năm 2010-2012 ....................................................... 21
Bảng 3.2: Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Kiên Long - Chi
nhánh Rạch Giá 6 tháng đầu năm 2010 và 2013 ................................................... 26
Bảng 4.1: Cơ cấu nguồn vốn của Ngân hàng Kiên Long - Chi nhánh Rạch Giá
giai đoạn từ năm 2010-2012 .................................................................................. 29
Bảng 4.2: Cơ cấu nguồn vốn của Ngân hàng Kiên Long - Chi nhánh Rạch Giá
6 tháng đầu năm 2012 và 2013 .............................................................................. 31
Bảng 4.3: Vốn huy động theo đối tượng của Ngân hàng Kiên Long - Chi
nhánh Rạch Giá giai đoạn từ năm 2010-2012 ....................................................... 32
Bảng 4.4: Vốn huy động theo đối tượng của Ngân hàng Kiên Long - Chi
nhánh Rạch Giá 6 tháng đầu năm 2012 và 2013 ................................................... 34
Bảng 4.5: Vốn huy động theo sản phẩm của Ngân hàng Kiên Long - Chi
nhánh Rạch Giá giai đoạn từ năm 2010-2012 ....................................................... 36
Bảng 4.6: Vốn huy động theo sản phẩm của Ngân hàng Kiên Long - Chi
nhánh Rạch Giá 6 tháng đầu năm 2012 và 2013 ................................................... 38
Bảng 4.7: Vốn huy động theo kỳ hạn của Ngân hàng Kiên Long - Chi nhánh
Rạch Giá giai đoạn từ năm 2010-2012 .................................................................. 39

Bảng 4.8: Vốn huy động theo kỳ hạn của Ngân hàng Kiên Long - Chi nhánh
Rạch Giá 6 tháng đầu năm 2012 và 2013 .............................................................. 41
Bảng 4.9: Vốn huy động theo loại tiền tệ của Ngân hàng Kiên Long - Chi
nhánh Rạch Giá giai đoạn từ năm 2010-2012 ....................................................... 42
Bảng 4.10: Vốn huy động theo loại tiền tệ của Ngân hàng Kiên Long - Chi
nhánh Rạch Giá 6 tháng đầu năm 2012 và 2013 ................................................... 43
Bảng 4.11: Tổng hợp chỉ tiêu đánh giá tình hình huy động vốn của Ngân hàng
Kiên Long - Chi nhánh Rạch Giá giai đoạn 2010-2013 ........................................ 44

-8-


DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 3.1: Sơ đồ tổ chức Ngân hàng Kiên Long - Chi nhánh Rạch Giá ................ 18
Hình 3.2: Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng ....................................... 25
Hình 4.1: Biểu đồ cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng ............................................. 30
Hình 4.2: Biểu đồ cơ cấu vốn huy động theo đối tượng của ngân hàng................ 34
Hình 4.3: Biểu đồ cơ cấu vốn huy động theo sản phẩm của ngân hàng ................ 37
Hình 4.4: Biểu đồ cơ cấu vốn huy động theo kỳ hạn của ngân hàng .................... 40

-9-


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
NĐ - CP: Nghị định - Chính phủ
NQ/CP: Nghị quyết - Chính phủ
NHNN: Ngân hàng Nhà nước
ATM: Máy rút tiền tự động (Automated teller machine)
TMCP: Thương mại cổ phần

TCTD: Tổ chức tín dụng
TGTT: Tiền gửi thanh toán
TGTK: Tiền gửi tiết kiệm
CCTG: Chứng chỉ tiền gửi
VHĐ: Vốn huy động
ĐVT: Đơn vị tính

-10-


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
NĐ - CP: Nghị định - Chính phủ
NQ/CP: Nghị quyết - Chính phủ
NHNN: Ngân hàng Nhà nước
ATM: Máy rút tiền tự động (Automated teller machine)
TMCP: Thương mại cổ phần
TCTD: Tổ chức tín dụng
TGTT: Tiền gửi thanh toán
TGTK: Tiền gửi tiết kiệm
CCTG: Chứng chỉ tiền gửi
VHĐ: Vốn huy động
ĐVT: Đơn vị tính

-11-


CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU CHUNG

1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

Huy động vốn là một trong những hoạt động chủ yếu và quan trong nhất
của ngân hàng thương mại. Hoạt động này mang lại nguồn vốn để ngân hàng
có thể thực hiện các hoạt động khác như cấp tín dụng và cung cấp các dịch vụ
ngân hàng cho khách hàng nhằm mang lại lợi nhuận. Nghiệp vụ huy động vốn
không mang lại lợi nhuận trực tiếp cho ngân hàng, nhưng nó là nghiệp vụ rất
quan trọng, không có nghiệp vụ huy động vốn xem như không có hoạt động
của một ngân hàng thương mại. Theo Nghị đinh số 141/2006 NĐ-CP ngày
22/12/2006 của chính phủ, tính đến năm 2010 để thành lập một ngân hàng cần
phải có số vốn pháp định là 3000 tỷ đồng. Tuy nhiên, với số vốn này thì ngân
hàng chỉ đủ tài trợ cho tài sản cố định như trụ sở, văn phòng, máy móc thiết bị
cần thiết cho hoạt động, chứ chưa đủ vốn để cho ngân hàng có thể thực hiện
các hoạt động như cấp tín dụng và các dịch vụ ngân hàng khác. Để có được
nguồn vốn phục vụ cho mục đích kinh doanh của mình thì ngân hàng cần phải
tiến hành các hoạt động huy động vốn, theo Nghị định số 49/2000/NĐ-CP
ngày 12/09/2000 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của ngân hàng
thương mại nhằm cụ thể hoá việc thi hành Luật các tổ chức tín dụng, thì các
ngân hàng thương mại được huy động vốn dưới các hình thức như nhận tiền
gửi của các tổ chức, cá nhân, phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, giấy tờ
có giá, vay vốn của các tổ chức tín dụng khác đang hoạt động tại Việt Nam và
các tổ chức tín dụng nước ngoài, vay vốn ngắn hạn của Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam theo quy định của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Trong những năm qua, do tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế tài
chính, suy thoái kinh tế toàn cầu, làm cho hoạt động kinh doanh của các ngân
hàng thương mại Việt Nam gặp rất nhiều khó khăn. Từ đầu năm 2011 lãi suất
huy động đầu vào và lãi suất cho vay của hệ thống ngân hàng ở Việt Nam có
chiều hướng gia tăng liên tục, điều này ảnh hưởng rất lớn đến việc tiếp cận
nguồn vốn của doanh nghiệp, làm cho các doanh nghiệp ở Việt Nam rơi vào
tình trạng khốn đốn, sản xuất cầm chừng, thậm chí có nhiều doanh nghiệp bị
phá sản. Để giải quyết cấp bách cho tình trạng bất ổn nền kinh tế vĩ mô, ngày
24/02/2011 Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 11-NQ/CP về “Những giải

pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo an
sinh xã hội” và thực hiện Nghị quyết này, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước đã
ký ban hành Chỉ thị số 01-CT/NHNN, ngày 01/03/2011 về “Thực hiện giải
-12-


pháp tiền tệ và hoạt động ngân hàng nhằm kiểm soát lạm phát, ổn định kinh tế
vĩ mô và đảm bảo an sinh xã hội” (Đặng Đức Thành, 2011).
Trong năm 2012 Ngân hàng Nhà nước đã nhiều lần điều chỉnh giảm lãi
suất huy động và cho vay, cụ thể vào tháng 03/2012 lãi suất huy động từ mức
14%/năm điều chỉnh giảm còn 13%/năm, tháng 04/2012 lãi suất huy động
cũng giảm thêm 1% về mức 12%/năm, tháng 05/2012 lãi suất huy động giảm
còn 11%/năm, đến tháng 06/2012 mức lãi suất huy động bằng đồng Việt Nam
từ 11%/năm giảm còn 9%/năm. Bên cạnh đó, theo thông tư 19/2012/TTNHNN ban hành ngày 08/06/2012 cho phép các ngân hàng thương mại tự
quyết định lãi suất huy động từ 12 tháng trở lên, điều này đã giúp cho các ngân
hàng thương mại có thể tự cân đối cơ cấu lượng tiền gửi theo kỳ hạn cho riêng
mình, đến tháng 12/2012 Ngân hàng Nhà nước đã đưa trần lãi suất huy động
giảm còn 8%/năm.
Ngay từ đầu năm 2013 Ngân hàng Nhà nước đưa ra định hướng điều
hành chính sách tiền tệ chặt chẽ, thận trọng, linh hoạt, gắn kết chặt chẽ với
chính sách tài khóa nhằm kiểm soát lạm phát, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Việc triển khai quyết liệt các biện pháp của Chính phủ và Ngân hàng Nhà
nước đã làm cho lãi suất huy động và cho vay của hệ thống ngân hàng có xu
hướng giảm và thấp hơn nhiều so với các năm trước, chính điều này đã ảnh
hưởng rất lớn đến công tác huy động vốn của các ngân hàng thương mại.
Hiện nay trên địa bàn tỉnh Kiên Giang có rất nhiều ngân hàng đang hoạt
động như Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ngân hàng Ngoại
thương, Ngân hàng Công thương, Ngân hàng Phát triển nhà đồng bằng sông
Cửu Long,…Trong khi đó, Ngân hàng TMCP Kiên Long là một trong những
ngân hàng nhỏ và ra đời muộn hơn so với các ngân hàng thương mại khác. Do

đó, để tồn tại và phát triển thì ngân hàng cần phải đưa ra giải pháp huy động
vốn một cách linh hoạt, hiệu quả, mang tính cạnh tranh cao là điều hết sức cần
thiết. Xuất phát từ những nhu cầu thực tế trên, nên việc nghiên cứu đề tài
“Giải pháp huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Kiên Long - Chi nhánh
Rạch Giá” là rất cần thiết.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Phân tích tình hình huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Kiên Long - Chi
nhánh Rạch Giá trong những năm qua, nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng
đến hoạt động huy động vốn và từ đó đưa ra giải pháp góp phần nâng cao hiệu
quả huy động vốn cho ngân hàng.
-13-


1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Phân tích và đánh giá chung về kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân
hàng TMCP Kiên Long - Chi nhánh Rạch Giá giai đoạn từ năm 2010-2013.
- Phân tích và đánh giá tình hình huy động vốn tại Ngân hàng TMCP
Kiên Long - Chi nhánh Rạch Giá giai đoạn từ năm 2010-2013.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn cho
Ngân hàng TMCP Kiên Long - Chi nhánh Rạch Giá.
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Không gian
Đề tài nghiên cứu tình hình chung về huy động vốn tại Ngân hàng TMCP
Kiên Long - Chi nhánh Rạch Giá.
Các số liệu sử dụng trong bài phân tích được cung cấp từ phòng kế toán
tài chính của Ngân hàng TMCP Kiên Long - Chi nhánh Rạch Giá.
1.3.2 Thời gian
Thông tin và số liệu phân tích trong đề tài được thu thập trong giai đoạn
từ năm 2010-2013.

1.3.3 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề liên quan đến hoạt động
huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Kiên Long - Chi nhánh Rạch Giá, xác
định thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến công tác huy động vốn và từ đó đưa
ra giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả huy động vốn cho ngân hàng.
1.4 CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
- Hoạt động huy động vốn có vị trí như thế nào trong ngân hàng?
- Tình hình huy động vốn của ngân hàng giai đoạn từ năm 2010-2013 có
những biến động như thế nào?
- Có những nhân tố nào ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn?
- Cần có những giải pháp gì nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn cho
ngân hàng?

-14-


CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1 Định nghĩa ngân hàng thương mại
Từ ngân hàng ngày nay rất quen thuộc đối với hầu hết mọi người trong
đời sống xã hội. Nhiều lĩnh vực khác trong đời sống cũng mượn và sử dụng
thuật ngữ ngân hàng, chẳng hạn như hội chữ thập đỏ có ngân hàng máu, trong
giáo dục có ngân hàng đề thi.
Ở mỗi quốc gia trên thế giới đều có định nghĩa về ngân hàng thương mại
của mình. Chẳng hạn, ở Mỹ ngân hàng thương mại được hiểu là công ty kinh
doanh tiền tệ, chuyên cung cấp các dịch vụ tài chính và hoạt động trong ngành
công nghiệp dịch vụ tài chính. Ở Pháp, ngân hàng thương mại là những xí
nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc của công
chúng dưới hình thức ký thác hay dưới các hình thức khác và sử dụng các

khoản tiền đó cho chính họ vào trong các nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng hay
dịch vụ tài chính.
Còn ở Việt Nam, Luật tín dụng Quốc hội khóa X thông qua vào ngày
12/12/1997, đinh nghĩa: Ngân hàng thương mại là một loại hình tổ chức tín
dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động khác liên
quan. Luật này còn định nghĩa: “Tổ chức tín dụng là loại hình doanh nghiệp
được thành lập theo quy định của Luật này và các hoạt động khác của pháp
luật để hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ ngân hàng với nội dung nhận
tiền gửi để cấp tín dụng, cung ứng các dịch vụ thanh toán”
Từ những định nghĩa trên cho chúng ta thấy ngân hàng thương mại là
một trong những định chế tài chính mà đặc trưng là cung cấp đa dạng các dịch
vụ tài chính với nghiệp vụ cơ bản là nhận tiền gửi, cho vay và cung cấp các
dich vụ thanh toán. Ngoài ra, còn cung cấp nhiều dịch vụ khác nhằm thỏa mãn
tối đa nhu cầu về sản phẩm dịch vụ của xã hội.
2.1.2 Chức năng của ngân hàng thương mại
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, chức năng của hệ thống các ngân
hàng thương mại có vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển kinh tế của đất
nước, theo Trần Ái Kết và cộng sự (trang 186, 2008) ngân hàng thương mại có
các chức năng sau:

-15-


i) Chức năng trung gian tín dụng: Đây là đặc trưng của ngân hàng
thương mại, nó có ý nghĩa quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển của nền
kinh tế. Thực hiện chức năng này, ngân hàng thương mại đã huy động vốn tạm
thời nhàn rỗi của các tổ chức kinh tế, cơ quan, đoàn thể, tiền tiết kiệm của dân
cư,…và sử dụng cho vay nguồn vốn này để đáp ứng nhu cầu vốn của nền kinh
tế. Khi thực hiện chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng thương mại đã tiến
hành điều hòa vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu, kích thích quá trình luân chuyển

vốn của toàn xã hội và thúc đẩy quá trình tái sản xuất của các doanh nghiệp.
ii) Chức năng trung gian thanh toán: Ngân hàng thương mại với tư
cách là thủ quỹ của các doanh nghiệp đã tạo điều kiện để ngân hàng thực hiện
các dịch vụ thanh toán theo sự ủy nhiệm của khách hàng. Trong quá trình
thanh toán, ngân hàng đã sử dụng giấy bạc ngân hàng thay cho vàng, sau đó sử
dụng các công cụ lưu thông tín dụng thay cho giấy bạc ngân hàng như séc,
giấy chuyển ngân, thẻ thanh toán,...khi khách hàng gửi tiền vào trong ngân
hàng, họ sẽ được ngân hàng đảm bảo an toàn trong việc cất giữ tiền và thực
hiện thu chi một cách nhanh chóng, tiện lợi, nhất là đối với các khoản thanh
toán có giá trị lớn, cùng khắp địa phương, mà nếu tự khách hàng thực hiện sẽ
tốn kém và khó khăn, vì thế đã tiết kiệm được cho xã hội rất nhiều về chi phí
lưu thông.
iii) Chức năng cung cấp dịch vụ tài chính: Trong quá trình thực hiện
nghiệp vụ tín dụng và ngân quỹ, ngân hàng có điều kiện thuận lợi về kho quỹ,
thông tin quan hệ rộng rãi với doanh nghiệp, nên có thể thực hiện thêm một số
dịch vụ khác kèm theo như dịch vụ tư vấn đầu tư tài chính, chứng khoán, làm
đại lý phát hành cổ phiếu, trái phiếu cho các doanh nghiệp,…để được hưởng
hoa hồng, sẽ vừa tiết tiết kiệm được chi phí, vừa đạt hiệu quả cao.
iv) Chức năng tạo tiền: Quá trình tạo tiền của ngân hàng thương mại
được thực hiện nhờ vào hoạt động tín dụng và nhờ vào việc các ngân hàng
thương mại hoạt động trong cùng hệ thống. Tiền ở đây chính là bút tệ. Bút tệ
được tạo ra thông qua hoạt động tín dụng giữa các ngân hàng.
2.1.3 Vốn huy động của ngân hàng thương mại
i) Huy động vốn từ tiền gửi
- Tiền gửi của nhóm khách hàng các tổ chức kinh tế: là tiền gửi của các
doanh nghiệp, đơn vị kinh tế, nhóm khách hàng này gửi tiền vào ngân hàng để
thuận tiện cho việc kinh doanh giao dịch của họ, hay nói cách khác mục đích
gửi tiền của họ là để thanh toán. Đối với loại tiền gửi này khách hàng sẽ được
ngân hàng cung cấp dịch vụ thanh toán qua ngân hàng. Tuy nhiên, cũng có lúc
-16-



họ gửi tiền vào ngân hàng nhằm mục đích sinh lời ở dạng tiền gửi có kỳ hạn.
Do đó, nhóm khách hàng này gửi tiền vào ngân hàng dưới các hình thức sau:
+ Tiền gửi thanh toán (tiền gửi giao dịch): là hình thức huy động vốn của
ngân hàng thương mại bằng cách mở tài khoản tiền gửi thanh toán cho khách
hàng, loại tiền gửi này khi khách hàng gửi tiền vào có thể rút ra bất cứ lúc nào
mà không cần phải thông báo trước cho ngân hàng và ngân hàng phải thỏa
mãn yêu cầu đó của khách hàng. Đây là loại tiền gửi mà khách hàng gửi tiền
vào với mục đích nhằm thực hiện các khoản chi trả trong quá trình hoạt động
kinh doanh hoặc giao dịch của mình. Đối với loại tiền gửi này khách hàng
không có mục đích nhận lãi suất tiền gửi mà chủ yếu là được ngân hàng cung
cấp các dịch vụ thanh toán qua ngân hàng như ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu,
séc,…nhằm đáp ứng nhu cầu thanh toán nhanh nhất cho khách hàng. Để thu
hút khách hàng mở tài khoản tiền gửi thanh toán, thì các ngân hàng cũng thực
hiện chi trả khoản lãi suất thấp cho loại tiền gửi này, thông thường là lãi suất
không kỳ hạn. Về phía ngân hàng, đây là loại tiền gửi mà khách hàng có thể
rút ra bất cứ lúc nào, nhưng cũng có lúc chúng tạm thời nhàn rỗi và ngân hàng
được quyền sử dụng để đầu tư, tức nó cũng tạo vốn cho ngân hàng. Nhưng đối
với bộ phận vốn này thường không ổn định vì khách hàng có thể gửi vào và
rút ra bất cứ lúc nào nên ngân hàng thường phải dự trữ lại một lượng vốn lớn
để đáp ứng nhu cầu rút tiền của khách hàng.
+ Tiền gửi theo kỳ hạn: là loại tiền gửi mà khi khách hàng gửi tiền vào
ngân hàng có sự thỏa thuận với ngân hàng để chọn một loại thời hạn gửi tiền
thích hợp. Theo quy định của ngân hàng, khách hàng gửi tiền theo thời hạn chỉ
được rút tiền khi đến hạn, tuy nhiên trên thực tế do yếu tố cạnh tranh, để thu
hút tiền gửi, các ngân hàng thường cho phép khách hàng được rút trước hạn,
nhưng không được hưởng lãi suất hoặc hưởng lãi suất thấp hơn, thông thường
là lãi suất tiền gửi không kỳ hạn. Đối với ngân hàng, tiền gửi có kỳ hạn đem
lại nguồn vốn rất ổn định cho ngân hàng, vì ngân hàng biết trước thời điểm mà

khách hàng sẽ rút tiền ra, chính vì vậy ngân hàng có thể chủ động tối đa nguồn
vốn này để đầu tư sinh lợi. Để khuyến khích khách hàng gửi tiền, các ngân
hàng thương mại thường đưa ra nhiều loại kỳ hạn khác nhau nhằm đáp ứng
nhu cầu gửi tiền của khách hàng, các ngân hàng còn áp dụng lãi suất càng cao
cho loại tiền gửi có thời hạn càng dài để thu hút nguồn vốn trung và dài hạn.
- Tiền gửi của nhóm khách hàng cá nhân và hộ gia đình: bao gồm các
loại tiền gửi sau:
+ Tiền gửi tiết kiệm: là khoản tiền của cá nhân và hộ gia đình gửi vào tài
khoản tiết kiệm, được xác nhận trên thẻ tiết kiệm, được hưởng lãi theo quy
-17-


định của ngân hàng nhận gửi tiết kiệm và được bảo hiểm theo quy định của
pháp luật về bảo hiểm tiền gửi. Bản chất của tiền gửi tiết kiệm là một khoản
tiền đầu tư cho hôm nay để nhận được một khoản tiền lớn hơn trong tương lai.
Đây là hình thức huy động tiền gửi theo kiểu truyền thống của ngân hàng, mặc
dù món tiền gửi cá nhân thường là nhỏ, nhưng ngân hàng huy động số đông cá
thể và hộ gia đình nên cũng đem lại cho ngân hàng nguồn vốn lớn để kinh
doanh.
+ Tài khoản tiền gửi cá nhân: là loại tài khoản tiền gửi mà từng cá nhân
mở tài khoản tại ngân hàng để sử dụng các tiện ích do ngân hàng cung cấp như
sử dụng thẻ ATM và thẻ thanh toán khác. Ngày nay, khi điều kiện kinh tế xã
hội phát triển, con người ngày càng được sử dụng những tiện ích mà ngân
hàng đem lại như thanh toán bằng thẻ, trả lương vào tài khoản, thanh toán tiền
điện thoại, tiền điện, tiền nước, thấu chi trên tài khoản,...Chính vì vậy mà các
ngân hàng thương mại hiện nay đua nhau phát hành thẻ và các dịch vụ tài
chính khác cho cá nhân để cung cấp tiện ích cho khách hàng, ngoài mục đích
chứng minh là mình có sản phẩm mới, hiện đại, thu được phí, thì nó còn giúp
ngân hàng huy động được nguồn vốn rất lớn từ tiền nhàn rỗi của cá nhân trên
tài khoản tiền gửi thanh toán của họ. Chính vì lẽ đó mà ở nước ta các ngân

hàng đã đua nhau đầu tư vào công nghệ thông tin hiện đại nhằm tạo ra nhiều
sản phẩm mới.
+ Tiền gửi khác: Ngoài hai loại tiền gửi trên, tại các ngân hàng thương
mại còn có các loại tiền gửi như tiền gửi vốn chuyên dùng, tiền gửi của các tổ
chức tín dụng khác, tiền gửi của kho bạc nhà nước.
Tóm lại, nguồn vốn huy động từ tiền gửi đối với các ngân hàng thương
mại có ý nghĩa rất lớn trong việc tạo lập nguồn vốn để kinh doanh. Ngân hàng
huy động vốn cũng có nghĩa là ngân hàng có thể tận dụng được nguồn vốn giá
rẻ để cho vay và đầu tư, ngoài ra nguồn thông tin từ tiền gửi của khách hàng
còn giúp ngân hàng thấu hiểu được điều kiện kinh tế của người dân, để từ đó
ngân hàng có thể đưa ra chiến lược cho vay và cung cấp các dịch vụ tài chính
ngược trở lại cho công chúng một cách có hiệu quả.
ii) Huy động vốn bằng các chứng từ có giá
Ngoài việc huy động vốn qua tài khoản tiền gửi thanh toán, tài khoản
tiền gửi tiết kiệm của tổ chức kinh tế và dân cư, thì các ngân hàng thương mại
có thể huy động vốn thông qua việc phát hành giấy tờ có giá. Theo Quyết định
1287/2002/QĐ-NHNN ngày 22/11/2002 định nghĩa: “Giấy tờ có giá là chứng
nhận của tổ chức tín dụng phát hành để huy động vốn trong đó xác nhận nghĩa

-18-


vụ trả nợ một khoản tiền trong một thời hạn nhất định, điều kiện trả lãi và các
điều khoản cam kết khác giữa tổ chức tín dụng và người mua”.
Ở Việt Nam hiện nay, khi các ngân hàng thương mại cần huy động với
số lượng vốn lớn và ổn định, thì ngân hàng có thể phát hành các loại giấy tờ có
giá như kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi.
Giấy tờ có giá ngắn hạn: là giấy tờ có giá có thời hạn dưới một năm bao
gồm kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn, tín phiếu và các loại giấy tờ có giá
ngắn hạn khác.

Giấy tờ có giá dài hạn: là giấy tờ có giá có thời hạn từ một năm trở lên kể
từ khi phát hành đến hết hạn, bao gồm trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi dài hạn.
Tóm lại, huy động vốn thông qua việc phát hành giấy tờ có giá có thể thu
hút được nguồn vốn rất lớn cho ngân hàng trong một khoảng thời gian rất
ngắn. Vì để huy động được nguồn vốn lớn để đầu tư, đặc biệt là đầu tư trung
và dài hạn thì ngân hàng không thể dựa vào nguồn tiền gửi tiết kiệm của cá
nhân và hộ gia đình. Đối với ngân hàng nguồn vốn có được từ việc phát hành
các loại giấy tờ có giá thì rất ổn định, nhưng ngân hàng phải trả một mức lãi
suất cao hơn so với lãi suất tiền gửi. Đặc biệt khi ngân hàng phát hành giấy tờ
có giá phải được sự chấp thuận của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
iii) Nguồn vốn đi vay
- Vay của các tổ chức tín dụng: Ở một thời điểm nào đó thì tình trạng
thiếu vốn hay thừa vốn là điều hết sức bình thường đối với một tổ chức tín
dụng. Vì có những lúc huy động đầu vào thì ít, không đáp ứng được nhu cầu
thanh khoản của ngân hàng thì buộc ngân hàng phải đi vay các ngân hàng
khác. Ngược lại, trường hợp huy động nhiều nhưng đầu ra hạn chế, tức ngân
hàng thừa ngân quỹ, khi đó ngân hàng có thể cho các ngân hàng khác vay
nhằm hạn chế thiệt hại chi phí trả lãi. Ưu điểm đối với nguồn vốn đi vay là
giúp ngân hàng tận dụng được thời gian ngắn, nhưng nhược điểm là phải trả
lãi suất cao hơn vốn huy động.
- Vay của Ngân hàng Trung ương: Trong vai trò là người điều hành
chính sách tiền tệ của quốc gia, Ngân hàng Trung ương cũng thực hiện nghiệp
vụ cho vay đối với các ngân hàng trung gian với vai trò điều tiết lượng tiền
cung ứng. Vì vậy, khi có nhu cầu vay vốn, các ngân hàng thương mại sẽ được
Ngân hàng Trung ương cho vay dưới các hình thức sau:
+ Cho vay lại theo hồ sơ tín dụng: là hình thức tái cấp vốn của Ngân
hàng Trung ương cho các ngân hàng thương mại đã cho vay đối với khách
hàng.
-19-



+ Cho vay có đảm bảo bằng cầm cố các chứng từ có giá.
+ Chiết khấu chứng từ có giá trị ngắn hạn.
+ Cho vay bổ sung thanh toán bù trừ giữa các ngân hàng thương mại.
+ Cho vay đối với các tổ chức tín dụng tạm thời mất khả năng thanh
toán, nếu được sự chấp thuận của Chính phủ.
iv) Nguồn vốn khác
Ngoài các nguồn vốn trên, ngân hàng có thể tận dụng các nguồn vốn ủy
thác đầu tư, tài trợ của chính phủ hoặc của nước ngoài để đầu tư tài trợ cho các
dự án phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội.
2.1.4 Các nhân tố ảnh hưởng tới khả năng huy động vốn của ngân
hàng
i) Nhân tố bên ngoài ngân hàng
- Chu kỳ kinh tế: Tình trạng phát triển nền kinh tế của đất nước có tác
động trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại nói chung
và hoạt động huy động vốn nói riêng. Trong điều kiện nền kinh tế phát triển
tăng trưởng và ổn định, thu nhập của người dân được đảm bảo thì nhu cầu tích
luỹ của người dân cao hơn, từ đó lượng tiền gửi tiết kiệm vào ngân hàng tăng
lên. Mặt khác, khi nền kinh tế ổn định và phát triển thì nhu cầu sử dụng vốn
của các doanh nghiệp, cá nhân tăng lên. Chính vì vậy, ngân hàng có thể gia
tăng mở rộng tín dụng bằng cách tăng lãi suất huy động nhằm khuyến khích
người dân gửi tiền vào ngân hàng, qua đó đáp ứng nhu cầu về vốn cho nền
kinh tế. Ngược lại, khi nền kinh tế rơi vào tình trạng khủng hoảng, suy thoái,
thu thập của người dân giảm đi, dẫn đến lượng tiền gửi vào ngân hàng giảm,
từ đó ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động huy động vốn của ngân hàng.
- Môi trường pháp lý: Mọi hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương
mại điều chịu sự điều chỉnh của Luật tổ chức tín dụng và hệ thống các văn bản
pháp luật của Nhà nước. Tuỳ theo từng thời kỳ phát triển kinh tế của đất nước
mà Ngân hàng Nhà nước ban hành các chính sách về quy định lãi suất, dự trữ,
hạn mức cho vay,…các yếu tố này có ảnh hưởng rất lớn đến quy mô và hoạt

động huy động vốn của ngân hàng.
- Môi trường cạnh tranh: Trong nền kinh tế thị trường hiện nay thì cạnh
tranh là hiện tượng phổ biến, khách quan và ngành ngân hàng là một trong
những ngành có cạnh tranh cao, phức tạp. Hiện nay, số lượng ngân hàng được
phép thành lập và hoạt động tại Việt Nam ngày càng tăng, cùng với đó là sự ra
đời của các tổ chức tín dụng phi ngân hàng, điều này ảnh hưởng rất lớn đến
-20-


hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói chung và hoạt động huy động vốn
nói riêng. Các ngân hàng thương mại ở nước ta hiện nay cạnh tranh chủ yếu về
hình thức lãi suất, chưa phổ biến cạnh tranh về dịch vụ. Do đó, ngân hàng cần
phải xây dựng được mức lãi suất nào là hợp lý, hấp dẫn nhất kết hợp với uy tín
của mình để tăng thị phần huy động.
- Yếu tố tiết kiệm của dân cư: Hoạt động huy động vốn của ngân hàng
chủ yếu được hình thành từ nguồn tiền nhàn rỗi trong dân cư. Đây là lượng
tiền nhàn rỗi mà người dân có được từ việc tiết kiệm tiêu dùng ở hiện tại, để
kỳ vọng chi tiêu nhiều hơn trong tương lai. Do đó, hoạt động huy động vốn
của ngân hàng chịu ảnh hưởng rất lớn từ yếu tố này, nếu không có tiết kiệm sẽ
không có vốn để đầu tư cho sản xuất và ngược lại. Yếu tố tiết kiệm của dân cư
phụ thuộc rất nhiều yếu tố như thu nhập, thói quen chi tiêu bằng tiền mặt và
đặc biệt là sự ổn định của nền kinh tế. Ngoài ra, yếu tố tâm lý, lối sống, văn
hoá của người dân cũng có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động huy động vốn của
ngân hàng. Chính vì vậy, ngân hàng cần nắm bắt các yếu tố này để có hình
thức huy động vốn sao cho phù hợp.
ii) Nhân tố thuộc về ngân hàng
- Chiến lược kinh doanh: Mỗi ngân hàng cần phải hoạch định chiến lược
kinh doanh riêng biệt, sao cho phù hợp với các điều kiện thực tế bên trong và
bên ngoài ngân hàng. Chiến lược kinh doanh có tính quyết định tới hiệu quả
hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Chính vì vậy, ngân hàng cần xác định vị

trí hiện tại của mình trong hệ thống, thấy được điểm mạnh, điểm yếu, thấy
được cơ hội và thách thức nhằm hoạch định chiến lược kinh doanh sao cho
phù hợp.
- Các hình thức huy động vốn, chất lượng dịch vụ của ngân hàng: Trong
nền kinh tế thị trường cạnh tranh là điều tất yếu, việc đáp ứng nhu cầu của
khách hàng là điều kiện tiên quyết để đạt được hiệu quả cao trong kinh doanh.
Một ngân hàng có các hình thức huy động vốn và kỳ hạn phong phú, linh hoạt,
thuận tiện sẽ thu hút được nhiều khách hàng đến gửi tiền. Dịch vụ ngân hàng
chỉ là sản phẩm phụ trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, nhưng trong
chiến lược cạnh tranh đã cho thấy ngân hàng nào có dịch vụ đa dạng, chất
lượng dịch vụ tốt, đáp ứng được những nhu cầu của khách hàng sẽ thu hút
được khách hàng đến với mình. Chính vì vây, dịch vụ ngân hàng ngày càng
đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt động huy động vốn của ngân hàng và
đây là yếu tố góp phần thu hút và giữ chân khách hàng.
- Chính sách lãi suất: Điều đầu tiên mà bất kỳ một cá nhân hay tổ chức
kinh tế nào muốn tham khảo khi gửi tiền vào ngân hàng chính là lãi suất. Ngân
-21-


hàng sử dụng chính sách lãi suất như là một công cụ quan trọng trong việc huy
động và thay đổi quy mô nguồn vốn. Để duy trì và thu hút thêm nguồn vốn
ngân hàng cần phải ấn định lãi suất cạnh tranh, thực hiện ưu đãi về lãi suất cho
những khách hàng lớn, khách hàng gửi tiền thường xuyên. Tuy nhiên, không
phải ngân hàng cứ đưa ra lãi suất cao là thu hút được nguồn vốn nhàn rỗi trong
dân cư, mà vấn đề là ở chỗ mức lãi suất cụ thể mà ngân hàng đưa ra sẽ đem lại
cho người gửi tiền mức lợi tức thực tế là bao nhiêu. Ngoài ra, ngân hàng khi
quyết định đưa ra mức lãi suất nào đó còn phụ thuộc vào một số yếu tố như
thời hạn của khoản tiền gửi, số tiền gửi và các quy định của Ngân hàng Nhà
nước.
- Hoạt động Marketing trong ngân hàng: Đây là vấn đề hết sức quan

trọng nhằm giúp ngân hàng nắm bắt được yêu cầu, nguyện vọng của khách
hàng. Từ đó, ngân hàng đưa ra các hình thức huy động vốn, chính sách lãi
suất, chính sách tín dụng,…cho phù hợp. Đồng thời các ngân hàng thương mại
phải tiến hành thu thập đầy đủ thông tin, kịp thời để nắm bắt nhu cầu của thị
trường, từ đó đưa ra những giải pháp tốt hơn đối thủ cạnh tranh nhằm giành
lấy ưu thế thị phần thị trường về mình. Bên cạnh đó, một ngân hàng có bề dày
lịch sử, danh tiếng, cơ sở vật chất, trình độ nhân viên,…sẽ tạo được hình ảnh
tốt cho ngân hàng, gây được sự chú ý cho khách hàng, từ đó lôi kéo khách
hàng đến giao dịch với mình.
2.1.5 Chỉ tiêu đánh giá tình hình huy động vốn
Nghiệp vụ huy động vốn hiện nay vẫn còn là nghiệp vụ kinh doanh chủ
yếu của các ngân hàng thương mại, việc phân tích thực trạng huy động vốn
của ngân hàng là nội dung quan trọng trong việc phân tích hoạt động kinh
doanh của ngân hàng. Tùy theo mục tiêu phân tích mà các nhà quản trị ngân
hàng có thể đưa ra các tiêu chí phân tích khác nhau, chẳng hạn khi phân tích
thực trạng huy động vốn của ngân hàng có thể phân tích theo kỳ hạn, đối
tượng, sản phẩm,…với mọi cách phân tích khác nhau sẽ giúp nhà quản trị xác
định được thực trạng huy động vốn của ngân hàng tăng hay giảm, để từ đó đưa
ra những giải pháp thích hợp và góp phần nâng cao nghiệp vụ huy động vốn
của ngân hàng thương mại.
Ngoài ra, theo Thái Văn Đại (2012, trang 141) thì các nhà phân tích có
thể dùng các chỉ tiêu sau để đánh giá tình hình huy động vốn của ngân hàng
như:
i) Tỷ trọng % từng khoản mục nguồn vốn:
Công thức 2.1 giúp cho nhà phân tích biết được cơ cấu nguồn vốn của
ngân hàng. Mỗi một khoản mục nguồn vốn có những yêu cầu khác nhau về chi
-22-


phí, tính thanh khoản, thời hạn hoàn trả khác nhau,…Do đó, ngân hàng cần

phải quan sát, đánh giá chính xác từng loại nguồn vốn để kịp thời có những
chiến lược huy động vốn tốt nhất trong từng thời kỳ nhất định.
Số dư của từng khoản mục nguồn vốn
Tỷ trọng % từng khoản mục nguồn vốn =

x 100% (2.1)
Tổng nguồn vốn

ii) Tỷ trọng % từng loại tiền gửi:
Công thức 2.2 xác định cơ cấu vốn huy động của ngân hàng. Mỗi loại
tiền gửi có những yêu cầu khác nhau về chi phí, thanh khoản,…Do đó, việc
xác định rõ cơ cấu vốn huy động sẽ giúp ngân hàng hạn chế những rủi ro có
thể gặp phải và tối thiểu hoá chi phí đầu vào cho ngân hàng.
Số dư từng loại tiền gửi
Tỷ trọng % từng loại tiền gửi =

x 100% (2.2)
Tổng vốn huy động

iii) Vốn huy động/ tổng nguồn vốn (%):
Công thức 2.3 phản ánh khả năng huy động vốn của ngân hàng. Trong
tổng nguồn vốn của ngân hàng bao gồm: vốn huy động, vốn điều chuyển, các
quỹ,… Nếu chỉ tiêu này cao thì vốn huy động chiếm tỷ trọng lớn trong tổng
nguồn vốn và ngược lại.
Tổng vốn huy động
Tỷ lệ vốn huy động trên tổng nguồn vốn =

x 100% (2.3)
Tổng nguồn vốn


iv) Tổng dư nợ/ Tổng nguồn vốn (%):
Công thức 2.4 cho thấy khả năng sử dụng vốn huy động của ngân hàng
vào cho vay, chỉ tiêu này quá lớn hay quá nhỏ đều không tốt. Bởi vì, nếu chỉ
tiêu này lớn thì khả năng huy động vốn của ngân hàng thấp, ngược lại chỉ tiêu
này nhỏ thì ngân hàng sử dụng nguồn vốn huy động không hiệu quả.
Tổng dư nợ
Tỷ lệ dư nợ trên tổng nguồn vốn =

x 100% (2.4)
Tổng vốn huy động

-23-


2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu
Đề tài sử dụng số liệu thứ cấp được thu thập từ sách, báo chí, internet,
các báo cáo tài chính, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng
giai đoạn từ năm 2010-2013.
2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu
- Phương pháp so sánh số tuyệt đối: là số hiệu của hai chỉ tiêu kỳ phân
tích và chỉ tiêu kỳ gốc.
Công thức: y = y1 - y0 (2.5)
Trong đó: y0 : chỉ tiêu năm trước
y1: chỉ tiêu năm sau
y: là phần chênh lệch tăng, giảm của các chỉ tiêu
Công thức 2.5 sử dụng để so sánh số liệu năm tính toán với số liệu năm
trước của các chỉ tiêu, xem có biến động tăng, giảm như thế nào và tìm ra
nguyên nhân biến động của các chỉ tiêu kinh tế, từ đó đề ra biện pháp khắc
phục.

- Phương pháp so sánh số tương đối: là tỷ lệ phần trăm của hai chỉ tiêu
kỳ phân tích và chỉ tiêu kỳ gốc.
Công thức:

y1 - y0
y =

x 100% (2.6)
y0

Trong đó: y0 : chỉ tiêu năm trước
y1: chỉ tiêu năm sau
y: biểu hiện tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu
Công thức 2.6 sử dụng để làm rõ tình hình biến động của mức độ các chỉ
tiêu kinh tế trong một khoảng thời gian nào đó, so sánh tốc độ tăng trưởng của
các chỉ tiêu giữa các năm, từ đó tìm ra nguyên nhân và biện pháp khắc phục.
2.3 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU CÓ LIÊN QUAN
Để hoàn thành nội dung bài luận văn của mình, ngoài những kiến thức lý
thuyết được trang bị trong suốt quá trình học tại nhà trường và những hiểu biết
thực tế trong quá trình thực tập tại Ngân hàng TMCP Kiên Long - Chi nhánh

-24-


Rạch Giá, đề tài này còn tham khảo một số tài liệu tại các diễn đàn trên mạng
internet, tạp chí, các bài luận văn tốt nghiệp của các khoá trước.
i) Nguyễn Thị Thu Trâm, 2010. Phân tích tình hình huy động vốn tại chi
nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, quận Cái Răng,
thành phố Cần Thơ. Luận văn tốt nghiệp. Đại học Cần Thơ.
+ Phương pháp phân tích: Thu thập, tổng hợp số liệu từ các báo cáo tài

chính của ngân hàng và sử dụng phương pháp so sánh số tuyệt, số tương đối,
để đánh giá tình hình huy động vốn tại ngân hàng giai đoạn 2007-2009.
+ Nội dung: Đề tài phân tích và đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến tình
hình huy động vốn và từ đó đưa ra giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy
động vốn cho ngân hàng. Thông qua đề tài này, tác giả cho chúng ta thấy bối
cảnh kinh tế Việt Nam giai đoạn từ năm 2007-2009 ảnh hưởng rất lớn đến
hoạt động huy động vốn của ngân hàng.
Tuy nhiên, đề tài phân tích này còn nhiều điểm hạn chế như phân tích
chung chung, khá vĩ mô chưa đi sâu thực tế, số liệu còn lặp đi lặp lại nhiều lần
trong bài, tên đề tài là phân tích tình hình huy động vốn nhưng tác giả cũng đi
sâu phân tích kết quả hoạt động kinh doanh, phân tích các chỉ số tài chính
đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng, qua đó cho thấy bài
phân tích của tác giả chưa phù hợp với tên đề tài cho lắm.
Điểm khác biệt của đề tài nghiên cứu là: Đề tài này sẽ đi sâu vào trọng
tâm phân tích thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Kiên Long - Chi
nhánh Rạch Giá giai đoạn từ năm 2010-2013, thông qua đó sẽ tìm ra những
nguyên nhân ảnh hưởng đến tình hình huy động vốn và từ đó đề xuất giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn cho ngân hàng.
ii) Nguyễn Văn Vũ, 2010. Thực trạng và giải pháp về huy động vốn tại
Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Cần Thơ. Luận văn tốt
nghiệp. Đại học Cần Thơ.
+ Phương pháp phân tích: Đề tài sử dụng các phương pháp phân tích số
liệu như thống kê mô tả, so sánh số tương đối, số tuyệt đối.
+ Nội dung: Đề tài phân tích và đánh giá thực trạng huy động vốn tại
Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Cần Thơ giai đoạn từ năm
2007-2009. Thông qua bài phân tích này, tác giả cũng cho thấy được các nhân
tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn của ngân hàng, những thuận lợi và
khó khăn mà ngân hàng gặp phải trong quá trình hoạt động kinh doanh của
mình.


-25-


×