Tải bản đầy đủ (.pdf) (131 trang)

Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động huy động vốn tại ngân hàng Thương mại cổ phần Kiên Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.5 MB, 131 trang )


B
Ộ GIÁO DỤC V
À ĐÀO T
ẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HCM

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP


ĐỀ TÀI : MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY
MẠNH HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI
NGÂN HÀNG TMCP KIÊN LONG

Ngành: KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN
Chuyên ngành: KẾ TOÁN

Giảng viên hướng dẫn : TH.S CHÂU VĂN THƯỞNG
Sinh viên thực hiện :TRẦN THỊ PHƯƠNG QUẾ
MSSV: 107403181 Lớp: 07DKT1

TP. Hồ Chí Minh, 2011
Khoa: Kế Toán – Tài Chính – Ngân hàng
PHIẾU GIAO ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
1. Họ và tên :Trần Thị Phương Quế MSSV: 107403181 Lớp: 07DKT1
Ngành : Kế Toán – Kiểm Toán
Chuyên ngành : Kế Toán
2. Tên đề tài :




3. Các dữ liệu ban đầu :



4. Các yêu cầu chủ yếu :




5. Kết quả tối thiểu phải có:
1)
2)
3)
4)
Ngày giao đề tài: ………………… Ngày nộp báo cáo: ………………………

Chủ nhiệm ngành
(Ký và ghi rõ họ tên)
TP. HCM, ngày … tháng … năm ……….
Giảng viên hướng dẫn
(Ký và ghi rõ họ tên)

Lời Cam Đoan

Tôi cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của tôi. Những kết quả và các số liệu
trong báo cáo thực tập tốt nghiệp được thực hiện tại Ngân hàng Thương mại Cổ
phần Kiên Long, PGD Ngô Gia Tự, không sao chép bất kì nguồn nào khác. Tôi
hoàn toàn chịu trách nhiệm trước nhà trường về sự cam đoan này.


TP. Hồ Chí Minh, ngày 20 tháng 9 năm 2011
Tác giả








Lời Cảm Ơn
Thực tập là quá trình cần thiết và giúp ích rất nhiều cho sinh viên để chúng em
có thể tiếp cận với môi trường thực tế về những gì chúng em đã được học tại trường.
Vì vậy, em xin chân thành cám ơn ngân hàng thương mại cổ phần Kiên Long đã tạo
cơ hội tốt để em hiểu rõ thực tế về các hoạt động tại ngân hàng – đặc biệt là nghiệp vụ
huy động vốn. Bên cạnh đó, các anh chị tại ngân hàng đã nhiệt tình giúp đỡ và hướng
dẫn, giúp em học hỏi được nhiều kinh nghiệm thực tế quí giá từ các anh chị và hoàn
thành chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Em xin chân thành cám ơn quí thầy cô trường Đại Học Kỹ Thuật Công Nghệ
TP. HCM, đặc biệt là thầy Châu Văn Thưởng đã tận tình chỉ bảo và hướng dẫn để em
có thể hoàn thành tốt chuyên đề tốt nghiệp.
Sau cùng, em kính chúc quí thầy cô cùng các anh chị làm việc tại ngân hàng
TMCP Kiên Long có thật nhiều sức khỏe, hoàn thành tốt công việc và thành công
trong cuộc sống.

Em xin chân thành cám ơn!
i

MỤC LỤC
TRANG

Lời mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 1
3. Nhiệm vụ nghiên cứu 2
4. Đối tượng nghiên cứu 2
5. Phương pháp nghiên cứu 2
6. Dự kiến kết quả nghiên cứu 2
7. Bố cục đề tài 3
Chương I: Cơ sở lý luận về vốn và nghiệp vụ huy động vốn tại NHTM 4
1.1.Những hoạt động cơ bản của NHTM 4
1.1.1. Định nghĩa NHTM 4
1.1.2. Vai trò của NHTM 5
1.1.2.1. NHTM là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế 6
1.1.2.2. NHTM là cầu nối doanh nghiệp và thị trường 6
1.1.2.3. NHTM là công cụ để NN điều tiết vĩ mô nền kinh tế 7
1.1.2.4. NHTM là cầu nối tài chính quốc gia và tài chính quốc tế 7
1.1.3. Chức năng của NHTM 8
ii

1.1.3.1. Chức năng trung gian tín dụng 8
1.1.3.2. Chức năng trung gian thanh toán 8
1.1.3.3. Chức năng tạo tiền 8
1.1.4. Những nghiệp vụ cơ bản của NHTM 9
1.1.4.1. Nghiệp vụ nhận tiền gửi 9
1.1.4.2. Nghiệp vụ tín dụng của NH 10
1.1.4.3. Đầu tư 10
1.1.4.4. Nghiệp vụ kinh doanh đối ngoại 10
1.1.4.5 Các hoạt động dịch vụ khác của NH 10
1.2. Vai trò của vốn đối với NHTM 11
1.2.1. Vốn của NHTM 11

1.2.1.1. Khái niệm vốn 11
1.2.1.2. Cơ cấu vốn của NHTM 11
1.2.2. Vai trò của vốn đối với NHTM 15
1.2.2.1. Là cơ sở để NH tiến hành thực hiện kinh doanh 15
1.2.2.2. Ảnh hưởng trực tiếp đến quy mô các HĐ của NHTM 16
1.2.2.3. Giúp NH chủ động trong kinh doanh 16
1.2.2.4. Giúp NH quyết định năng lực thanh toán& đảm bảo uy tín 17
1.2.2.5. Giúp NH quyết định năng lực cạnh tranh 17
1.3. Các hình thức huy động vốn của NHTM 18
iii

1.3.1. Các hình thức huy động tiền gửi của NHTM 18
1.3.1.1. Phân loại tiền gửi theo tiêu thức kì hạn 18
1.3.1.2. Phân loại tiền gửi theo tiêu thức nguồn hình thành 19
1.3.1.3. Phân loại tiền gửi theo tiêu thức mục đích sử dụng 19
1.3.1.4. Phân loại tiền gửi theo tiêu thức loại tiền gửi 20
1.3.2. Chứng chỉ tiền gửi 20
1.3.3. Vay tại Ngân hàng Trung Ương 21
1.3.4. Vay ngắn hạn thông qua hợp đồng mua lại 22
1.3.5. Vay ngắn hạn bằng giấy nợ phụ 23
1.3.6. Các khoản vay từ công ty mẹ 24
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn của NHTM 25
1.4.1. Các nhân tố bên ngoài 25
1.4.1.1. Chu kỳ phát triển kinh tế 25
1.4.1.2. Môi trường pháp lý 25
1.4.1.3. Môi trường cạnh tranh 26
1.4.1.4. Yếu tố tiết kiệm của dân cư 27
1.4.2. Các nhân tố thuộc về NH 27
1.4.2.1. Chiến lược kinh doanh của NH 27
1.4.2.2. Các hình thức huy động vốn, chất lượng dịch vụ 28

1.4.2.3. Chính sách lãi suất 29
iv

1.4.2.4. Đổi mới công nghệ NH 30
1.4.2.5. Hoạt động Marketing NH 31
1.4.2.6. Mức độ thâm niên và uy tín NH 35
1.5. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả HĐV tại NHTM 35
1.5.1. Chỉ tiêu Quy mô huy động/ Chi phí vốn huy động 35
1.5.2. Chỉ tiêu Chênh lệch thu chi lãi / Chi phí trả lãi 36
1.5.3. Chỉ tiêu LDR 36
1.5.4. Chỉ tiêu CAR 37
Chương II: Thực trạng tình hình huy động vốn tại NH TMCP Kiên Long 40
2.1. Giới thiệu chung về NH TMCP Kiên Long 40
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển NH TMCP Kiên Long 40
2.1.1.1. Giới thiệu tổng quát 40
2.1.1.2. Cơ cấu tổ chức 42
2.1.1.3. Mạng lưới hoạt động của NH 43
2.1.1.4. Chức năng và nhiệm vụ 46
2.1.1.5. Các sản phẩm dịch vụ chính 46
2.1.1.6. Đào tạo nhân lực 47
2.1.1.7. Thành tích và các giải thưởng 48
2.1.1.8. Các hoạt động xã hội 49
2.1.2. Tình hình hoạt động tại NH TMCP Kiên Long từ 2006-2010 49
v

2.1.2.1. Một số chỉ tiêu hoạt động cơ bản 49
2.1.2.2. Chỉ tiêu LDR của NH Kiên Long 52
2.1.2.3. Hệ số an toàn vốn tối thiểu của NH Kiên Long 53
2.1.2.4. Kết quả hoạt động của NH Kiên Long từ 2006-2010 54
2.1.3. Những thuận lợi và khó khăn của NH TMCP Kiên Long 56

2.1.3.1. Thuận lợi 56
2.1.3.2. Khó khăn 58
2.1.4. Định hướng phát triển của NH Kiên Long năm 2011 & tương lai 60
2.2. Thực trạng công tác huy động vốn tại NH TMCP Kiên Long 62
2.2.1. Tình hình chung về huy động vốn tại NH TMCP Kiên Long 62
2.2.2. Cơ cấu nguồn vốn huy động 64
2.2.2.1. Phân theo thành phần kinh tế 64
2.2.2.2. Phân theo thời hạn huy động 68
2.2.2.3. Phân theo đồng tiền gửi 70
2.2.3. Thông tin về lãi suất huy động cũng như các sản phẩm 71
2.3. Đánh giá hoạt động HĐV tại NH TMCP Kiên Long 73
2.3.1. So sánh tình hình tăng trưởng HĐV của NHKL và Ngành 73
2.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công tác HĐV 74
2.3.2.1. Chỉ tiêu: Quy mô vốn huy động / Chi phí vốn huy động 74
2.3.2.2. Chênh lệch thu chi lãi / Chi phí trả lãi 75
vi

2.3.3. Mối quan hệ giữa HĐV và sử dụng vốn theo kì hạn 76
2.3.3.1. Tình hình HĐV & sử dụng vốn Trung – Dài hạn 77
2.3.3.2. Tình hình HĐV & sử dụng vốn Ngắn hạn 78
2.3.4. Những kết quả đạt được 79
2.3.5. Hạn chế và nguyên nhân 81
2.3.5.1. Hạn chế 81
2.3.5.2. Nguyên nhân 82

Chương III: Giải pháp đẩy mạnh hoạt động HĐV tại NH TMCP Kiên Long 85
3.1.Mục tiêu và phương hướng hoạt động của NH Kiên Long trong những năm tới . 85
3.1.1. Những ưu và nhược điểm của NH TMCP Kiên Long 85
3.1.1.1. Ưu điểm 85
3.1.1.2. Nhược điểm 86

3.1.2. Mục tiêu 87
3.1.3. Phương hướng hoạt động 87
3.2. Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động HĐV tại NH TMCP Kiên Long 89
3.2.1. Mở rộng các hình thức huy động 89
3.2.2. Chính sách lãi suất linh hoạt 91
3.2.3. Phát triển các dịch vụ đa dạng liên quan đến HĐV 93
3.2.4. Xây dựng 1 chiến lược khách hàng hợp lý trong HĐV 95
3.2.5. Thường xuyên đào tạo, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ 98
vii

3.2.6. Tăng cường hoạt động Marketing NH 99
3.2.7. Xây dựng hình ảnh và thương hiệu NH 100
3.3. Một số kiến nghị 101

3.3.1. Kiến nghị đối với NH TMCP Kiên Long 101
3.3.2. Kiến nghị đối với Nhà nước 102
3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân Hàng Nhà Nước 104
Kết luận 107
Tài liệu tham khảo 108













viii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

NHKL Ngân hàng TMCP Kiên Long
NH Ngân hàng
NHTM Ngân hàng thương mại
NH TMCP Ngân hàng thương mại cổ phần
NHNN Ngân hàng nhà nước
HĐV Huy động vốn
KH Khách hàng
KHCN Khách hàng cá nhân
KHDN Khách hàng doanh nghiệp
TCTD Tổ chức tín dụng
TMCP Thương mại cổ phần
PGD Phòng giao dịch






ix

DANH MỤC CÁC BẢNG
TRANG
Bảng 2.1. Tình hình phát triển mạng lưới từ 2006-2010 44
Bảng 2.2. Mạng lưới hoạt động của Kienlong Bank 45
Bảng 2.3. Tình hình phát triển nhân sự từ 2006-2010 48

Bảng 2.4. Một số chỉ tiêu tài chính cơ bản 50
Bảng 2.5. Chỉ tiêu LDR tại Kienlong Bank 52
Bảng 2.6. Báo cáo kết quả HĐKD từ 2008-2010 54
Bảng 2.7. Kết quả hoạt động của Kienlong Bank từ 2008-2010 55
Bảng 2.8. Bảng chỉ tiêu kế hoạch chủ yếu năm 2011 61
Bảng 2.9. Tổng lượng vốn huy động qua các năm 63
Bảng 2.10. Cơ cấu nguồn vốn tại Kienlong Bank theo thành phần kinh tế 64
Bảng 2.11. Cơ cấu huy động vốn tại Thị trường 1 65
Bảng 2.12. Cơ cấu huy động vốn theo kỳ hạn 68
Bảng 2.13. Cơ cấu huy động vốn theo đồng tiền gửi 70
Bảng 2.14. Lãi suất huy động tiền gửi của Kienlong Bank từ 2008-2010 71
Bảng 2.15. Tình hình tăng trưởng HĐV NH Kiên Long so với Ngành 73
Bảng 2.16. Quy mô Vốn huy động / Chi phí vốn huy động 74
Bảng 2.17. Chênh lệch thu chi lãi / chi phí trả lãi 76
Bảng 2.18. Tình hình huy động vốn, sử dụng vốn Trung – Dài hạn 77
Bảng 2.19. Tình hình huy động vốn, sử dụng vốn Ngắn hạn 78








x

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ


TRANG

Biểu đồ 2.1. Tổng tài sản 50
Biểu đồ 2.2. Lợi nhuận trước thuế 50
Biểu đồ 2.3. Chỉ tiêu LDR của Kienlong Bank và toàn ngành 52
Biểu đồ 2.4. Hệ số an toàn vốn tối thiểu CAR tại Kienlong Bank 53
Biểu đồ 2.5. Kết quả hoạt động của Kienlong Bank 55
Biểu đồ 2.6. Cơ cấu huy động vốn tại Thị trường 1 66
Biểu đồ 2.7. Cơ cấu huy động vốn tại Thị trường 2 67
Biểu đồ 2.8. Cơ cấu huy động vốn theo kỳ hạn 69
Biểu đồ 2.9. Cơ cấu huy động vốn theo đồng tiền gửi 70
Biểu đồ 2.10. Sự biến động lãi suất tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn 72
Biểu đồ 2.11. Tăng trưởng huy động vốn NH Kiên Long so với Ngành 74










SVTH: Trần Thị Phương Quế GVHD: Ths Châu Văn Thưởng

Trang 1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nền kinh tế Việt Nam đã có nhiều dấu hiệu khởi sắc với tốc độ phát triển
kinh tế cao, thu nhập bình quân đầu người tăng. Để tiếp tục đưa Việt Nam đi lên, trở
thành một nước công nghiệp trong tương lai, đòi hỏi cần có một khối lượng vốn rất

lớn để xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật, phát triển các ngành công nghiệp, dịch vụ,
nông nghiệp. Ngân hàng là ngành then chốt trong lĩnh vực huy động vốn đóng vai
trò chủ đạo trong việc dẫn vốn cho nền kinh tế. Nếu như ngân hàng thương mại hoạt
động tốt, vốn được lưu chuyển hợp lý, liên tục sẽ tạo đà cho nền kinh tế phát triển.
Trong giai đoạn hiện nay, khi các ngân hàng nước ngoài hoạt động trên thị trường
nước ta, sự cạnh tranh giữa các ngân hàng sẽ diễn ra vô cùng gay gắt. Muốn tồn tại
và đứng vững trên thị trường, ngân hàng cần phải có một nguồn vốn đủ mạnh bởi vì
vốn là tiền đề quan trọng nhất trong mọi hoạt động của ngân hàng thương mại. Để
có nguồn vốn đủ mạnh, các ngân hàng thương mại phải thực hiện nhiều hoạt động
nhằm huy động được nguồn vốn đủ lớn đáp ứng nhu cầu kinh doanh của ngân hàng.
Ngân hàng thương mại Việt Nam có thâm niên hoạt động chưa dài, các hình
thức huy động vốn còn đơn điệu, chưa phù hợp và chưa đáp ứng được đòi hỏi của
nền kinh tế. Vốn huy động của các ngân hàng thương mại chủ yếu là vốn ngắn hạn
nhưng nhu cầu sử dụng vốn dài hạn để đầu tư mở rộng hoạt động kinh doanh của
các chủ thể trong nền kinh tế lớn đã ảnh hưởng đến hiệu quả và an toàn hoạt động
của ngân hàng. Ngân hàng Thương mại cổ phần Kiên Long cũng không nằm ngoài
xu hướng đó.
Nắm được vai trò quan trọng của hoạt động huy động vốn đối với hoạt động
kinh doanh ngân hàng nói chung và hoạt động huy động vốn tại ngân hàng Thương
mại cổ phần Kiên Long nói riêng, em đã lựa chọn đề tài “ Một số giải pháp nhằm
đẩy mạnh hoạt động huy động vốn tại ngân hàng Thương mại cổ phần Kiên
Long “
2. Mục đích nghiên cứu
SVTH: Trần Thị Phương Quế GVHD: Ths Châu Văn Thưởng

Trang 2

Đề tài nghiên cứu những lý luận chung nhầt về hoạt động huy động vốn của
ngân hàng, đặc điểm và vai trò của các hình thức huy động vốn, phân tích đánh giá,
tìm hiểu các tồn tại và nguyên nhân ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn tại

Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kiên Long. Từ đó đưa ra những giải pháp và kiến
nghị nhằm tăng cường hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần
Kiên Long
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Làm rõ cơ sở lý luận về vốn và vai trò của vốn đối với quá trình phát triển
nền kinh tế cũng như với NHTM; phân tích, đánh giá tình hình huy động, cho vay
vốn và đề xuất các giải pháp cơ bản về hoạt động huy động, cho vay vốn để phát
triển Ngân hàng TMCP Kiên Long giai đoạn 2008- 2010 và những năm tiếp theo
4. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài được tìm hiểu và nghiên cứu trong quá trình em thực tập tại Ngân
hàng Thương Mại Cổ Phần Kiên Long – PGD Ngô Gia Tự, qua số liệu tìm hiểu
được trong vòng 3 năm 2008-2010, em đã phân tích, đánh giá tình hình huy động
tiền gửi tiết kiệm tại NH, từ đó có một cái nhìn tổng quan nhất về hoạt động này,
tạo cơ sở để đưa ra một số giải pháp nhằm tăng cường công tác huy động vốn tại
Ngân hàng
5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được phân tích, đánh gia bằng cách sử dụng phép duy vật biện chứng và
duy vật lịch sử. Trên cơ sở các tài liệu thu thập được, bằng phương pháp thống kê và so
sánh giữa các năm, các chỉ tiêu, để thấy được những kết quả đạt được và hạn chế trong
hoạt động huy động vốn. Bên cạnh đó, đề tàì còn sử dụng phương pháp phân tích tổng
hợp, đánh giá thực trạng phát triển, rút ra nguyên nhân và tìm hướng giải quyết.
6. Dự kiến kết quả nghiên cứu.
Đề tài đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động huy động
vốn của các ngân hàng thương mại. Đánh giá ưu nhược điểm trong hoạt động huy
SVTH: Trần Thị Phương Quế GVHD: Ths Châu Văn Thưởng

Trang 3

động vốn tại Ngân hàng TMCP Kiên Long và đề xuất các giải pháp, kiến nghị
nhằm tăng cường hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng Kiên Long


7. Bố cục đề tài
Nội dung đề tài gồm 3 phần:
Chương I : Cơ sở lý luận về vốn và nghiệp vụ huy động vốn tại NHTM
Chương II: Thực trạng huy động vốn của Ngân hàng TMCP Kiên Long
Chương III: Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hiệu quả huy động vốn tại
Ngân hàng TMCP Kiên Long














SVTH: Trần Thị Phương Quế GVHD: Ths Châu Văn Thưởng

Trang 4

CHƯƠNG I :
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN VÀ NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.Những hoạt động cơ bản của NHTM
1.1.1. Định nghĩa NHTM

Lịch sử đã ghi nhận sự phát sinh, phát triển của ngành Ngân hàng được
quyết định bởi quá trình phát triển của các quan hệ hàng hoá- tiền tệ. Đồng thời
cũng còn những yếu tố khác có ảnh hưởng quyết định đến cấu trúc và sự phát triển
của hệ thống ngân hàng như: chế độ pháp quyền, điều kiện chiến tranh và tình trạng
khủng hoảng kinh tế, tài chính
Từ thời cổ đại, ở những nước có nền thương mại phát triển sớm đã xuất hiện
những nhóm thương nhân chuyên nghề kinh doanh các dịch vụ tiền tệ nhưng chưa có
một cơ cấu tổ chức nào được coi như một ngân hàng theo đúng chức danh của nó.
Trong nhiều thế kỷ của thời trung cổ, nghề kinh doanh này đã phải trải qua bao nỗi
thăng trầm bởi chiến tranh tàn khốc, không thể phát triển được. Phải chờ cho đến đầu
thế kỷ thứ 12, khi chiến tranh đã dịu bớt, kinh tế hàng hoá đã có bước phát triển, nhất
là khu vực Tây âu. Khi đó, một tổ chức
được mệnh danh là ngân hàng được thành
lập ở Venise nước Ý vào năm
1171, tuy về thực chất chỉ là một tổ chức tài chính
được thiết lập để thực hiện
sự tài trợ cho chiến tranh, nhưng nội dung hoạt động
của nó đã bao hàm cả
nghiệp vụ ngân hàng.
Cho đến đầu thế kỷ 15, một số tổ chức kinh doanh tiền tệ được thành lập,
được xem như những ngân hàng thực thụ như: Ngân hàng Barcelone, Ngân hàng
Valenee của Tây Ban Nha, những tổ chức này đã thực hiện các nghiệp vụ nhận tiền
ký thác, cấp tín dụng, chuyển ngân và làm các nghiệp vụ thu- chi tiền cho khách hàng
với ý nghĩa là những nghiệp vụ kinh doanh cơ bản.
Sự phát triển của Ngân hàng Thương mại phải kể từ thời kỳ phục hưng, và
SVTH: Trần Thị Phương Quế GVHD: Ths Châu Văn Thưởng

Trang 5

đặc biệt là từ khoảng thế kỷ 17 cho đến nay. Thời kỳ kinh tế hàng hoá phát

triển
nhanh chóng, mạnh mẽ, nền thương mại không ngừng mở rộng, các
quan hệ hàng
hoá- tiền tệ phát triển bao trùm đời sống kinh tế- xã hội đã tạo ra những tiền đề kinh
tế phát sinh và phát triển nghề Ngân hàng.
Ở Việt Nam, trong bước chuyển đổi sang cơ chế thị trường có sự quản lý của
Nhà nước, thực hiện nhất quán chính sách kinh tế nhiều thành phần theo định
hướng
xã hội chủ nghĩa. Mọi người được tự do kinh doanh theo pháp luật,
được bảo hộ
quyền sở hữu và thu nhập hợp pháp, các hình thức sở hữu có thể
hỗn hợp đan kết với
nhau hình thành các tổ chức kinh doanh đa dạng. Các
doanh nghiệp không phân
biệt quan hệ sở hữu đều tự chủ kinh doanh, hợp tác và cạnh tranh với nhau, bình đẳng
trước pháp luật. Theo hướng đó, nền kinh tế hàng hoá phát triển tất yếu sẽ tạo ra
những tiền đề cần thiết và đòi hỏi sự ra đời của nhiều loại hình ngân hàng và các tổ
chức tín dụng. Từ năm 1986, hoà
vào công cuộc đổi mới cơ chế quản lý kinh tế của
đất nước theo sự chỉ đạo
của Đảng và Nhà nước, hệ thống ngân hàng được tổ chức
lại theo Nghị định 53/HĐBT được tách ra làm hai cấp: Ngân hàng Nhà nuớc đảm
nhận công tác phát hành tiền và điều tiết lưu thông tiền tệ, còn chức năng kinh
doanh được thực hiện bởi các Ngân hàng Thương mại.
Năm 1991, sự ra đời của các Ngân hàng Thương mại cổ phần cùng các
Ngân hàng Thương mại quốc doanh đã góp phần rất lớn vào công cuộc phát
triển
đất nước. Luật “Tổ chức tín dụng” của Việt Nam ban hành vào ngày
12/12/1997
đã định nghĩa Ngân hàng Thương mại như sau:

“Ngân hàng Thương mại là một tổ chức tín dụng thực hiện toàn bộ hoạt
động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan. Hoạt động ngân
hàng là một hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung chủ yếu
và thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng, cung ứng các
dịch vụ thanh toán”.
1.1.2. Vai trò của Ngân hàng thương mại
SVTH: Trần Thị Phương Quế GVHD: Ths Châu Văn Thưởng

Trang 6

Trong thời gian gần đây, tình hình diễn biến lãi suất, tín dụng, giá vàng,
ngoại hối và đặc biệt là hoạt động của các Ngân hàng thương mại đang thu hút sự
quan tâm lớn của dư luận và giới kinh doanh. Chính vì điều đó, Ngân hàng thương
mại thông qua việc thực hiện chức năng, vai trò của mình nhất là chức năng trung
gian tín dụng đã trở thành một bộ phận thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Sự đóng góp
này thể hiện như sau:
1.1.2.1. NHTM là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế
Ngân hàng thương mại ra đời là tất yếu của nền sản xuất hàng hoá. Sản xuất
hàng hoá phát triển, lưu thông hàng hoá ngày càng mở rộng, trong xã hội xuất hiện
người thì có vốn nhàn rỗi, người thì cần vốn để tiến hành các hoạt động sản xuất
kinh doanh. Điều này sẽ được giải quyết bằng cách nào? Ngân hàng thương mại ra
đời là chìa khoá giúp cho người cần vốn có được vốn và người có vốn tạm thời
nhàn rỗi có thể kiếm được lãi từ vốn. Các ngân hàng cũng cân đối được vốn trong
nền kinh tế giúp cho các thành phần kinh tế cùng nhau phát triển bằng cách các
ngân hàng đứng ra huy động vốn tạm thời nhàn rỗi từ các doanh nghiệp, các cá
nhân sau đó sẽ cung ứng lại cho nơi cần vốn để tiến hành tái sản xuất với trang thiết
bị hiện đại hơn, tạo ra sản phẩm tốt hơn, có lợi nhuận cao hơn.
1.1.2.2. NHTM là cầu nối doanh nghiệp và thị trường
Thị trường ở đây được hiểu ở hai góc độ, thị trường đầu vào và thị trường
đầu ra của doanh nghiệp. Để có thể tiến hành bất kỳ một hoạt động kinh doanh nào,

doanh nghiệp cần phải tham gia vào thị trường đầu vào nhằm thực hiện thành công
chiến lược 5P: Product (sản phẩm), Price (giá cả), Promotion (giao tiếp, khuếch
trương), Place (địa điểm) và People (con người). Từ đó tiếp cận mạnh mẽ vào thị
trường đầu ra, tìm kiếm lợi nhuận. Quy trình đó chỉ được bắt đầu khi doanh nghiệp
trang bị được đầy đủ vốn cần thiết. Nhưng không phải doanh nghiệp nào cũng có đủ
khả năng về tài chính. Do vậy, buộc họ phải tìm kiếm vốn phục vụ chính họ. Nguồn
vốn tín dụng của NHTM sẽ giúp các doanh nghiệp giải quyết những khó khăn đó,
tạo cho doanh nghiệp có đủ khả năng thỏa mãn tối đa nhu cầu của thị trường trên
SVTH: Trần Thị Phương Quế GVHD: Ths Châu Văn Thưởng

Trang 7

mọi phương diện: giá cả, chủng loại, chất lượng, thời gian, địa điểm, Thông qua
hoạt động cấp tín dụng cho doanh nghiệp, ngân hàng là cầu nối doanh nghiệp với
thị trường. Nguồn vốn tín dụng mà ngân hàng cung cấp cho doanh nghiệp đóng vai
trò rất quan trọng trong việc nâng cao chất lượng về mọi mặt của quá trình sản xuất
kinh doanh, đáp ứng nhu cầu của thị trường và từ đó tạo cho doanh nghiệp chỗ
đứng vững chắc trong cạnh tranh.
1.1.2.3. NHTM là công cụ để Nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế
Thông qua hoạt động thanh toán giữa các ngân hàng trong hệ thống, NHTM
đã góp phần mở rộng khối lượng tiền cung ứng cho lưu thông. Thông qua việc cấp
tín dụng cho nền kinh tế, NHTM đã thực hiện việc dẫn dắt các nguồn tiền, tập hợp
và phân phối vốn trên thị trường, điều khiển chúng một cách hiệu quả và thực thi
vai trò điều tiết gián tiếp vĩ mô. Cùng với các cơ quan khác, NHTM luôn được sử
dụng như một công cụ quan trọng để Nhà nước điều chỉnh sự phát triển của nền
kinh tế.
Theo đó, khi Nhà nước muốn phát triển một ngành hay một vùng kinh tế nào
đó thì cùng với việc sử dụng các công cụ khác để khuyến khích thì các NHTM luôn
được sử dụng bằng cách Ngân hàng Nhà nước yêu cầu các NHTM thực hiện chính
sách ưu đãi trong đầu tư, sử dụng vốn như: giảm lãi suất, kéo dài thời hạn vay, giảm

điều kiện vay vốn hoặc thông qua hệ thống NHTM, Nhà nước thực hiện cấp vốn ưu
đãi cho các lĩnh vực nhất định
1.1.2.4.NHTM là cầu nối nền tài chính quốc gia và nền tài chính
quốc tế
Ngày nay, trong xu hướng toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới với việc hình
thành hàng loạt các tổ chức kinh tế, các khu vực mậu dịch tự do làm cho các mối
quan hệ thương mại, lưu thông hàng hoá giữa các quốc gia trên thế giới ngày càng
được mở rộng và trở nên cần thiết, cấp bách. Nền tài chính của một quốc gia cần
phải hoà nhập với nền tài chính thế giới. Các Ngân hàng thương mại là trung gian,
cầu nối để tiến hành hội nhập. Ngày nay, đầu tư ra nước ngoài là một hướng đầu tư
SVTH: Trần Thị Phương Quế GVHD: Ths Châu Văn Thưởng

Trang 8

quan trọng và mang lại nhiều lợi nhuận. Đồng thời các nước cần xuất khẩu những
mặt hàng mà mình có lợi thế so sánh và nhập khẩu những mặt hàng mà mình thiếu.
Các Ngân hàng thương mại với những nghiệp vụ kinh doanh như: nhận tiền gửi,
cho vay, bảo lãnh, và đặc biệt là các nghiệp vụ thanh toán quốc tế đã góp phần tạo
điều kiện thúc đẩy ngoại thương không ngừng được mở rộng và phát triển.
1.1.3. Chức năng của Ngân hàng thương mại
1.1.3.1. Chức năng trung gian tín dụng
Ngân hàng thương mại một mặt thu hút các khoản tiền nhàn rỗi trong xã hội,
bao gồm tiền của các doanh nghiệp, các hộ gia đình, cá nhân Mặt khác, nó dùng
chính số tiền đã huy động được để cho vay đối với các thành phần kinh tế trong xã
hội khi họ có nhu cầu bổ sung vốn. Thông qua sự điều chuyển này, Ngân hàng
thương mại có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tăng thêm
việc làm, cải thiện mức sống của dân cư, ổn định thu chi Chính phủ.
1.1.3.2. Chức năng trung gian thanh toán
Ở đây, Ngân hàng thương mại đóng vai trò là thủ quỹ cho các doanh nghiệp
và cá nhân, thực hiện các thanh toán theo yêu cầu của khách hàng như: trích tiền từ

tài khoản tiền gửi của họ để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập vào tài
khoản tiền gửi của khách hàng tiền thu bán hàng và các khoản thu khác theo lệnh
của họ. Các NHTM cung cấp cho khách hàng nhiều phương tiện thanh toán tiện lợi
như: Séc, Ủy nhiệm chi, Ủy nhiệm thu, thẻ rút tiền, thẻ thanh toán, thẻ tín dụng…
Tùy theo nhu cầu, khách hàng có thể chọn cho mình phương thức thanh toán phù
hợp, nhờ đó mà các chủ thể kinh tế không phải giữ tiền trong túi, mang theo tiền để
gặp chủ nợ, gặp người phải thanh toán dù ở gần hay xa mà họ có thể sử dụng một
phương thức nào đó để thực hiện các khoản thanh toán. Do vậy, các chủ thể kinh tế
sẽ tiết kiệm được rất nhiều chi phí, thời gian lại đảm bảo thanh toán an toàn. Chức
năng này vô hình chung đã thúc đẩy lưu thông hàng hóa, đẩy nhanh tốc độ thanh
toán, tốc độ lưu chuyển vốn, từ đó góp phần phát triển kinh tế.
1.1.3.3. Chức năng tạo tiền (bút tệ)
SVTH: Trần Thị Phương Quế GVHD: Ths Châu Văn Thưởng

Trang 9

Sự ra đời của các ngân hàng đã tạo ra một bước phát triển về chất trong kinh
doanh tiền tệ. Nếu như trước đây các tổ chức kinh doanh tiền tệ nhận tiền gửi và rồi
cho vay cũng chính bằng các đồng tiền đó, thì nay các ngân hàng đã có thể cho vay
bằng tiền giấy của mình, thay thế tiền bạc và vàng do khách hàng gửi vào ngân
hàng. Hơn nữa, khi đã hoạt động trong một hệ thống ngân hàng, NHTM có khả
năng “tạo tiền” bằng cách chuyển khoản hay bút tệ để thay thế cho tiền mặt. Điều
này đã đưa NHTM lên vị trí là nguồn tạo tiền. Quá trình tạo tiền của hệ thống
NHTM dựa trên cơ sở tiền gửi của xã hội. Song số tiền gửi được nhân lên gấp bội
khi ngân hàng cho vay thông qua cơ chế thanh toán chuyển khoản giữa các ngân
hàng.
1.1.4. Những nghiệp vụ cơ bản của NHTM
Ngân hàng Thương mại là một tổ chức tài chính trung gian, hoạt động kinh
doanh trên lĩnh vực tiền tệ. Hoạt động kinh doanh của ngân hàng cũng giống như
một doanh nghiệp thương mại, đều hướng đến mục đích cuối cùng là tối

đa hoá lợi
nhuận. Ngân hàng Thương mại tìm kiếm lợi nhuận bằng cách đi
vay và cho vay lại.
So với các doanh nghiệp thương mại dịch vụ khác thì hàng hoá của Ngân hàng
Thương mại là một loại hàng hoá đặc biệt, đó là tiền vốn. Giá cả của loại hàng hoá
này biểu hiện ra bên ngoài là các mức lãi suất huy động hoặc lãi suất cho vay, nó
chịu tác động bởi quan hệ cung - cầu vốn trên
thị trường và trên cơ sở khoản lợi
nhuận đạt được khi đưa vốn vay vào sản xuất kinh doanh. Vì vậy lợi nhuận chủ
yếu của hoạt động ngân hàng sẽ là
khoản chênh lệch giữa chi phí trả lãi huy động
với thu nhập từ lãi cho vay.
1.1.4.1. Nghiệp vụ nhận tiền gửi
Đây là một hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại. Ngân hàng nhận
được các khoản tiền gửi của khách hàng dưới các hình thức tiền gửi không kỳ hạn,
tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm và các hình thức khác. Ngân hàng nhận tiền
gửi của cá nhân, của tổ chức và các doanh nghiệp. Ngân hàng phải hoàn trả gốc và lãi
SVTH: Trần Thị Phương Quế GVHD: Ths Châu Văn Thưởng

Trang 10

cho khách hàng khi đến hạn hoặc khi khách hàng có nhu cầu sử dụng đến rút tiền ở
ngân hàng
1.1.4.2. Nghiệp vụ tín dụng của NH
Nguồn vốn huy động sau khi đã thực hiện nghiệp vụ ngân quỹ (nghiệp vụ
liên quan đến việc điều hành ngân quỹ của ngân hàng nhằm duy trì năng lực thanh
toán bình thường), sẽ được sử dụng để cho vay. Nghiệp vụ cho vay là nghiệp vụ đặc
trưng nhất của Ngân hàng Thương mại. Nó tạo ra hình thức tín
dụng ngân hàng và
ngân hàng sẽ tiến hành phân phối có trọng điểm nguồn

vốn đã hình thành trong
nghiệp vụ huy động, điều tiết vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu, bổ sung vốn cho sản xuất
kinh doanh. Đối với ngân hàng, đây là nghiệp vụ quan trọng nhất, sử dụng phần lớn
nguồn vốn và tạo ra thu nhập chủ yếu.
1.1.4.3. Đầu tư
Ngân hàng tham gia vào đầu tư, mua bán chứng khoán trên thị trường
chứng khoán nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận từ lợi tức chứng khoán và từ chêch
lệch thị giá chứng khoán mua bán trên thị trường.
Ngoài ra, ngân hàng còn thực hiện hùn vốn, liên doanh qua đó trực tiếp góp
vốn vào các doanh nghiệp để thành lập công ty, xí nghiệp mới.
1.1.4.4. Nghiệp vụ kinh doanh đối ngoại
Các ngân hàng có thể tham gia mua bán ngoại tệ, huy động vốn ngoại tệ
nhằm đáp ứng nhu cầu của đầu tư cho vay cũng như kiếm lời. Việc kinh
doanh
ngoại tệ còn góp phần thúc đẩy trong công tác thanh toán quốc tế, tài trợ cho xuất
nhập khẩu,
1.1.4.5. Các hoạt động dịch vụ khác của NH
- Dịch vụ chuyển tiền: Ngân hàng theo sự uỷ nhiệm của khách hàng sẽ
chuyển tiền để đáp ứng nhu cầu chi dùng của họ. Có hai phương thức chuyển tiền là
SVTH: Trần Thị Phương Quế GVHD: Ths Châu Văn Thưởng

Trang 11

chuyển tiền bằng điện và chuyển tiền bằng thư.
- Thu chi hộ tiền hàng: Theo những lệnh uỷ nhiệm thu hoặc uỷ nhiệm chi,
ngân hàng sẽ tiến hành trích tiền trên tài khoản tiền gửi của khách hàng
chuyển
trả tiền hàng hoá, dịch vụ đã nhận hoặc thực hiện thu hộ tiền hàng khi nhận được
chứng từ khách hàng nhờ thu hộ
- Nghiệp vụ uỷ thác: Là nghiệp vụ mà ngân hàng thực hiện theo sự uỷ thác

của khách hàng trong việc quản lý tài sản, chuyển giao tài sản thừa kế, bảo
quản
chứng khoán, vàng bạc, giấy tờ có giá để hưởng hoa hồng.
- Mua bán hộ: Theo sự uỷ nhiệm của khách hàng ngân hàng thực hiện
nghiệp vụ phát hành hộ trái phiếu hoặc chứng khoán cho các công ty, hoặc
phát
hành trái khoán Chính phủ. Thực hiện nghiệp vụ này, ngân hàng có được
một khoản
thu nhập dưới hình thức hoa hồng phát hành. Ngân hàng có thể
tham gia mua bán
chứng khoán trên thị trường theo lệnh của khách hàng với tư cách là một trung gian
môi giới trên thị trường tiền tệ và thị trường chứng khoán.
1.2. Vai trò của vốn đối với NHTM
1.2.1. Vốn của NHTM
1.2.1.1. Khái niệm vốn
Vốn của các ngân hàng thương mại phần lớn là các khoản tiền tệ tạm thời
nhàn rỗi trong sản xuất kinh doanh được gửi vào ngân hàng với những mục đích
khác nhau. Ngân hàng đóng vai trò tập trung nguồn vốn nhàn rỗi trong
nền kinh tế
để chuyển đến các nhà đầu tư có nhu cầu về vốn, thúc đẩy nền
kinh tế phát triển.
Vốn và các hoạt động về huy động vốn quyết định trực tiếp đến sự tồn tại và phát
triển hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại. Vốn đóng vai trò chi
phối và quyết định đối với việc thực hiện các chức năng của ngân hàng thương mại
1.2.1.2. Cơ cấu vốn của NHTM

×