Báo cáo thực tập tốt nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, các yếu tố khách hàng, đối thủ
cạnh tranh và các yếu tố khác của môi trường kinh doanh thay đổi liên tục, buộc
các nhà quản trị doanh nghiệp phải quan tâm nhiều hơn đến quản trị. Quản trị
không chỉ chú ý đến môi trường bên ngoài mà còn quan tâm chú ý đến môi
trường nội bộ của doanh nghiệp.
Nhân lực là yếu tố quan trọng nhất, quyết định nhất trong mọi hoạt động
của doanh nghiệp, doanh nghiệp muốn ngày càng phát triển phồn vinh thì yếu tố
đầu tiên và quan trọng nhất chính là con người. Con người nắm vận mệnh của
doanh nghiệp, có thể tạo ra tất cả nhưng cũng có thể phá huỷ tất cả, nhưng đây
lại là yếu tố phức tạp và đa dạng nhất. Do đó quản trị nguồn nhân lực có tầm
quan trọng đặc biệt trong các chức năng quản trị.
Một công ty, hay một tổ chức nào đó dù có nguồn tài chính phong phú,
nguồn tài nguyên dồi dào với hệ thống máy móc thiết bị hiện đại, kèm theo các
công thức khoa học kỹ thuật thần kỳ đi chăng nữa, cũng sẽ trở nên vô ích nếu
không biết quản trị nguồn nhân lực.
Đặc biệt, trong nền kinh tế thị trường mọi doanh nghiệp đều chịu sự tác
động bởi một môi trường đầy cạnh tranh và thách thức. Để tồn tại và phát triển
không có con đường nào khác là phải quản trị nguồn nhân lực một cách có hiệu
quả. Quản trị nguồn nhân lực thành công là nền tảng bền vững cho thành công
của mọi hoạt động trong tổ chức.
Công tác quản trị nguồn nhân lực giúp tìm kiếm, phát triển và duy trì đội
ngũ nhân viên và quản lý có chất lượng – những người tham gia tích cực vào sự
thành công của công ty. Các tổ chức trông mong vào các nhà chuyên môn về
quản trị nguồn nhân lực sẽ giúp họ đạt được hiệu quả và năng suất cao hơn với
một hạn chế về lực lượng lao động.
Một trong những yêu cầu chính của quản trị nguồn nhân lực là tìm ra
đúng người, đúng số lượng và đúng thời điểm trên các điều kiện thỏa mãn cả
Sinh viên : Vũ Văn Quyết – QT106AQ2
1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
doanh nghiệp và nhân viên mới. Khi lựa chọn được những người có kỹ năng
thích hợp làm việc ở đúng vị trí thì cả nhân viên lẫn công ty đều có lợi.
Nhận thức được tầm quan trọng của quản trị nguồn nhân lực cũng như sự
quan tâm và muốn tìm hiểu thêm về đề tài : “ quản trị nguồn nhân lực ” nên em
chọn đề tài “ Quản trị nguồn nhân lực tại Xí Nghiệp Xe Điện Hà Nội ” làm
báo cáo thực tập tốt nghiệp của mình.
Bài báo cáo thực tập của em được kết cấu thành 2 chương:
Chương 1: Giới thiệu chung về Xí nghiệp Xe Điện Hà Nội.
Chương 2: Thực trạng và giải pháp hoàn thiện công tác quản trị nhân
lực tại Xí nghiệp Xe Điện Hà Nội.
Xin chân thành cảm ơn Cô giáo đã hướng dẫn em hoàn thành báo cáo
thực tập này, chân thành cảm ơn Xí nghiệp Xe Điện Hà Nội đã giúp em rất
nhiều trong thời gian thực tế và thu thập thông tin để hoàn thành báo cáo thực
tập này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên : Vũ Văn Quyết – QT106AQ2
2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ XÍ NGHIỆP
XE ĐIỆN HÀ NỘI
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Xí Nghiệp Xe Điện Hà Nội.
1.1.1. Vài nét sơ lược về Xí nghiệp.
- Tên doanh nghiệp : XÍ NGHIỆP XE ĐIỆN HÀ NỘI
- Địa chỉ: 69 Thụy Khuê – Tây Hồ - Hà Nội
- Điện thoại: (043) 8473922 Fax: (043) 8473812
- Website: www.transerco.com.vn
- Email:
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Xí nghiệp.
a. Chức năng:
Phục vụ vận tải hành khách công cộng và các nhu cầu khác.
b. Nhiệm vụ:
• Kinh doanh vận tải hành khách công cộng, hàng hóa bằng các phương
tiện xe buýt, xe taxi tải.
• Xây lắp các công trình kỹ thuật, hạ tầng đô thị quy mô vừa và nhỏ thuộc
lĩnh vực cấp thoát nước, hè, đường, công viên.
• Dịch vụ xây dựng hạ tầng buýt - lắp đặt thi công nhà chờ, biển báo, pano
phục vụ xe buýt.
• Xây lắp hệ thống chiếu sáng, đô thị bao gồm cột, đường dây, trạm điện từ
35KV trở xuống.
Sinh viên : Vũ Văn Quyết – QT106AQ2
3
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
• Liên doanh liên kết, đại diện với các tổ chức quốc tế trong và ngoài nước
để mở rộng khả năng sản xuất kinh doanh của xí nghiệp.
1.1.3. Quá trình hình thành và phát triển của Xí nghiệp.
Xí nghiệp Xe điện Hà Nội thành lập năm 1899 với tên gọi đầu tiên là
Công ty Thổ địa Bắc kỳ, thuộc sự quản lý và điều hành của chính phủ bảo hộ
Pháp. Sau 110 năm tồn tại và phát triển, Xí nghiệp xe Điện Hà Nội đã nhiều lần
thay đổi tên gọi: Sở xe Điện Hà Nội (1954); Xí nghiệp xe điện Hà Nội (1955);
Quốc doanh xe Điện Hà Nội (1959); Công ty xe Điện Hà Nội (1969) và cuối
cùng lại trở về với tên gọi Xí Nghiệp xe Điện Hà Nội.
Là một đơn vị trực thuộc Tổng công ty vận tải Hà Nội, Xí nghiệp xe điện
Hà Nội là một trong những đơn vị luôn có nhiều thành tích trong các lĩnh vực
hoạt động vận tải phục vụ hành khách. Trong những năm vừa qua, xí nghiệp đã
có những đóng góp rất lớn vào sự phát triển của ngành Giao thông vận tải nói
chung và các thành tích của Tổng công ty nói riêng.
Hiện tại, toàn xí nghiệp có 254 xe đang hoạt động trên tổng số 14
tuyến đang vận hành. Một số tuyến hoạt động chính của các xe do xí nghiệp
quản lý bao gồm các tuyến 07, 22, 32, 34…
1.2. Cơ cấu tổ chức của Xí nghiệp Xe Điện Hà Nội.
Là đơn vị thành viên của Tổng Công ty Vận tải Hà Nội nên Xí nghiệp
hoạt động trên cơ sở phân cấp quản lý, thực hiện chức năng nhiệm vụ do Tổng
Công ty giao xuống, do đó Xí nghiệp chỉ có một số phòng ban:
+ Phòng tổ chức – hành chính – bảo vệ
+ Phòng kế toán – thống kê
+ Phòng kế hoạch – điều độ
+ Gara
1.2.1. Hình thức tổ chức bộ máy quản lý của Xí nghiệp.
* Ban Giám đốc:
Sinh viên : Vũ Văn Quyết – QT106AQ2
4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Giám đốc Xí nghiệp: Do Tổng Giám đốc Công ty bổ nhiệm, là người
trực tiếp quản lý, điều hành hoạt động hàng ngày của Xí nghiệp; là người đại
diện theo pháp luật của Xí nghiệp, chịu trách nhiệm trước Tổng Công ty và
trước pháp luật về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao, có quyền
quyết định việc điều hành sản xuất của Xí nghiệp theo đúng điều lệ tổ chức và
hoạt động của Xí nghiệp, quy chế quản lý nội bộ Tổng Công ty và các quy định
của pháp luật; có quyền quyết định bộ máy quản lý điều hành trong Xí nghiệp
theo phân cấp, bảo đảm tinh giảm và có hiệu lực.
- Phó Giám đốc: Giúp Giám đốc tham gia điều hành tổ chức sản xuất
hoặc chịu sự ủy nhiệm của cơ quan khi Giám đốc vắng mặt.
* Các phòng chức năng giúp việc cho Giám đốc:
• Phòng kế hoạch – điều độ:
- Tham mưu, giúp việc cho Giám đốc Xí nghiệp trong công tác quản lý
điều hành vận hành hành khách công cộng bằng xe buýt trên các tuyến thuộc Xí
nghiệp quản lý.
- Phối hợp với Công ty và các Xí nghiệp xe buýt khác của Công ty trong
công tác xây dựng các biểu đồ chạy xe, các tuyến bảo đảm hợp lý nhất.
- Xây dựng, tổ chức và giám sát thực hiện các kế hoạch sản xuất kinh
doanh của Xí nghiệp.
- Báo cáo và đề xuất các kiến nghị về công tác kế hoạch điều vận và đầu
tư phương tiện tại Xí nghiệp, lên thông tin.
- Quản lý và điều hành tốt công tác vận chuyển hành khách bằng xe buýt
về mặt quản lý lệnh, vé, phiếu, nhiên liệu, thực hiện kế hoạch của từng lái phụ
xe và từng xe, từng tuyến.
- Quản lý, giám sát và chịu trách nhiệm về toàn bộ phương tiện của Xí
nghiệp hiện có, lập và giải trình kế hoạch đầu tư, đổi mới phương tiện khi cần
thiết.
Sinh viên : Vũ Văn Quyết – QT106AQ2
5
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Tham gia xây dựng và đề xuất với Xí nghiệp để bổ xung, hiệu chỉnh
quy chế về tổ chức quản lý điều hành xe buýt trong phạm vi Xí nghiệp và toàn
Công ty.
- Chủ động phối hợp với các phòng ban trong Xí nghiệp cùng giải quyết
các công việc chung.
• Phòng tổ chức – hành chính – bảo vệ:
- Tham mưu giúp việc cho Giám đốc về công tác tổ chức sắp xếp bộ máy
tổ chức của Xí nghiệp, xây dựng và quản lý quỹ lương của Xí nghiệp.
- Sắp xếp hợp lý bộ máy quản lý điều hành của Xí nghiệp. Xây dựng tiêu
chuẩn cho từng chức danh cán bộ, công nhân viên Xí nghiệp. Tổ chức cán bộ,
công nhân viên làm việc và nghỉ luân phiên đảm bảo ngày công, thu nhập và
theo đúng chế độ quy định của Nhà nước.
- Nắm chắc cơ cấu tổ chức, nhân sự của từng đơn vị, phòng ban Xí
nghiệp và từng công nhân viên Xí nghiệp để giúp Giám đốc bố trí sắp xếp hợp
lý và xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công nhân viên phù hợp với
mục đích, chức năng của Xí nghiệp.
- Quản lý sự biến động tăng giảm, theo dõi ngày công, khen thưởng, kỷ
luật và thực hiện các chế độ về nâng bậc lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế...và các chế độ khác do Nhà nước quy định.
- Lập kế hoạch xây dựng quỹ lương phù hợp với kế hoạch sản xuất kinh
doanh của Xí nghiệp.
- Thực hiện công tác hành chính và quản lý văn phòng Xí nghiệp.
- Bảo vệ tốt tài sản, trật tự trị an, phòng chống cháy nổ tại bến, bãi đổ xe
và khu văn phòng Xí nghiệp.
- Tham gia xây dựng và đề xuất với Xí nghiệp để bổ xung, hiệu chỉnh
quy định về quản lý điều hành xe buýt, xe tải trong phạm vi Xí nghiệp.
- Phối hợp với các phòng ban khác trong Xí nghiệp trong việc theo dõi
kiểm tra hoạt động xe buýt, xe tải khi ra vào Xí nghiệp, tại bến đỗ và các công
việc chung khác có liên quan.
Sinh viên : Vũ Văn Quyết – QT106AQ2
6
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
• Phòng kế toán – thống kê:
- Hàng ngày phối hợp các phòng nhiệm vụ liên quan trực tiếp đối chiếu,
kiểm tra, nghiệm thu, bàn giao, xác nhận và cập nhật vé, phơi lệnh, hạch toán
doanh thu, mức tiêu hao nhiên liệu của hoạt động xe buýt, xe tải.
- Nghiệm thu sản phẩm xe buýt, xe tải hàng ngày, tháng, quý, năm.
- Theo dõi, cập nhật thu – chi các khoản phát sinh, tổng hợp và báo cáo
Giám đốc Xí nghiệp, công ty định kỳ tháng, quý, năm.
- Lập báo cáo tài chính định kỳ vào cuối năm.
- Phân tích đánh giá tình hình kết quả sản xuất kinh doanh về tài chính,
lập kế hoạch về thu – chi tài chính, kế hoạch giá thành theo định hướng phát
triển của Xí nghiệp.
- Chủ động phối hợp với các phòng ban liên quan cùng giải quyết các
công việc chung của xí nghiệp.
• Ban Gara:
Là đơn vị quản lý kỹ thuật và trực tiếp sản xuất.
- Phối hợp với phòng Điều độ tổ chức xây dựng kế hoạch sửa chữa điều
dưỡng thường xuyên, sửa chữa đột xuất, bảo dưỡng sửa chữa theo kỳ, cấp, sửa
chữa lớn.
- Hướng dẫn lái, phụ xe bảo quản chăm sóc xe, sửa chữa theo quy định
của xí nghiệp.
- Đề xuất các biện pháp để quản lý tốt chất lượng, tiến độ sửa chữa xe,
bảo đảm thường xuyên số xe tốt theo kế hoạch.
- Căn cứ các quy định của Xí nghiệp về việc biên bản kiểm tra, ghi phiếu
sửa chữa, thống kê tổng hợp, đầy đủ các chứng từ về bảo dưỡng sửa chữa theo
quyết định.
- Chủ động tổ chức phân công cán bộ công nhân viên thường trực 24/24h
để hoàn thành nhiệm vụ sửa chữa theo yêu cầu.
Sinh viên : Vũ Văn Quyết – QT106AQ2
7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Quản lý tốt trang thiết bị máy móc, nhà xưởng, tổ chức sản xuất khoa
học, vệ sinh lao động, an toàn lao động trong Gara.
- Tham gia xây dựng và đề xuất với Xí nghiệp để bổ xung, hiệu chỉnh các
định mức kỹ thuật, quy trình sửa chữa và quy chế về quản lý điều hành xe buýt,
xe tải trong phạm vi Xí nghiệp và toàn Công ty.
- Chủ động phối hợp với các phòng ban trong Xí nghiệp để khắc phục kịp
thời hư hỏng của xe và thực hiện các nhiệm vụ chung.
1.2.2. Mối quan hệ giữa các bộ phận của Xí nghiệp.
- Quan hệ cộng sự và giúp việc giữa Phó Giám đốc với Kế toán trưởng đó
là quan hệ vừa chịu trách nhiệm với pháp luật vừa chịu trước doanh nghiệp.
- Đối với các phòng ban chức năng tham mưu giúp Giám đốc trong công
tác quản lý doanh nghiệp. Đây là đơn vị cấp dưới của Giám đốc nhưng có chức
năng giúp Giám đốc Xí nghiệp chỉ đạo các đơn vị sản xuất kinh doanh hoạt
động trong Xí nghiệp.
- Các đơn vị sản xuất trực tiếp là cấp dưới của Giám đốc đồng thời chịu
sự chỉ đạo quản lý theo từng chức năng chuyên ngành của phòng ban chức năng
của Xí nghiệp.
1.3. Đặc điểm và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại Xí Nghiệp Xe
Điện Hà Nội.
1.3.1. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp.
Xí nghiệp xe điện Hà Nội là một trong những thành viên của Tổng Công
ty Vận tải Hà Nội nên có những đặc điểm sản xuất kinh doanh khác với những
ngành khác.
- Thời gian hoạt động chủ yếu vào ban ngày.
- Chạy theo những hành trình tuyến cố định.
- Chạy xe trong thành phố, đô thị cho nên yêu cầu về chất lượng phương
tiện cao hơn so với xe đường dài và mức đầu tư phương tiện lớn hơn, do đó chi
phí cao hơn.
Sinh viên : Vũ Văn Quyết – QT106AQ2
8
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Các công trình và trang thiết bị tương đối lớn nên giá thành vận tải lớn.
- Yêu cầu về chạy xe cao, tần xuất xe hoạt động lớn, phải đảm bảo chính
xác về thời gian và không gian.
- Hoạt động xe buýt do doanh nghiệp sản xuất kinh doanh vận tải thực
hiện nhưng được Nhà nước trợ giá cho hành khách.
- Chi phí nhiên liệu và chi phí cố định khác chiếm tỷ trọng lớn trong chi
phí vận chuyển.
- Xe buýt sử dụng trong thành phố thường bố trí cả chỗ đứng và ngồi, đáp
ứng về số lượng cửa, chiều rộng cửa, chiều cao bậc lên xuống.
- Xe buýt là một loại hình vận tải hành khách công cộng đang được
khuyến khích hoạt động vì nó không những bảo vệ môi trường, tạo cảnh quan
văn minh, lịch sự, tạo sự ổn định, trật tự xã hội.
Tóm lại mọi hoạt động của xe buýt trong đô thị đem lại hiệu quả về kinh
tế xã hội rất lớn.
1.3.2. Đặc điểm lao động trong Xí nghiệp.
* Lái xe buýt:
Đây là loại lao động mang tính đặc thù thể hiện ở các điểm sau:
- Tính độc lập tương đối cao thể hiện ở chỗ họ phải chịu trách nhiệm về
quá trình vận tải. Mặt khác hoạt động vận tải diễn ra bên ngoài không gian của
Xí nghiệp đòi hỏi lái xe phải có tính độc lập, tự chủ, độc lập sáng tạo, linh hoạt
xử lý tình huống trên đường.
- Lao động vận tải là một loại lao động kết hợp chân tay và lao động trí
óc.
- Là loại lao động phức tạp, nặng nhọc, nguy hiểm đòi hỏi lái xe có sức
khỏe tốt, tay nghề vững.
* Thợ bảo dưỡng sửa chữa:
Sinh viên : Vũ Văn Quyết – QT106AQ2
9
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Phải có trình độ tay nghề vững phù hợp với yêu cầu công việc và có ý
thức trách nhiệm. Đây là công việc phức tạp nặng nhọc đòi hỏi thợ bảo dưỡng
sửa chữa phài có sức khỏe, tay nghề tốt, phát hiện hỏng hóc kịp thời chỉnh lý
đảm bảo xe luôn ở tình trạng tốt nhất.
*Lao động quản lý:
Đây là loại lao động đặc biệt ( thiên về lao động trừu tượng ) sản phẩm
của lao động quản lý tạo ra khó có thể đánh giá và định hướng một cách chính
xác. Tính chất công việc đòi hỏi người quản lý phải có trình độ cao và khả năng
xử lý thông tin nhanh.
*Nhân viên điều độ vận tải:
Loại lao động này cũng giống như lao động quản lý nhưng có trình độ về
kỹ thuật quản lý khai thác, điều hành vận tải. Loại lao động này có vai trò rất
lớn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp, ngược lại trình độ lao
động này yếu kém thì sẽ có ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả sản xuất kinh
doanh của Xí nghiệp.
1.3.3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp từ năm
2008 -2010.
Bảng 1.1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh bằng xe Buýt
của Xí nghiệp từ năm 2008 - 2010.
TT Chỉ tiêu
Đơn vị
Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
I Sản lượng
1 Số xe có Xe 190 230 280
2 Số xe hoạt động Xe 176 210 254
3 Tổng lượt Lượt xe 418.365 570.327 949.884
4 Tổng hành trình Km 7.842.123 10.788.777 13.118.396
5 Khách vé tháng
Lượt
HK
3.815.327 7.981.032 10.486.564
Sinh viên : Vũ Văn Quyết – QT106AQ2
10
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
6 Khách vé lượt
Lượt
HK
5.799.927 11.179.435 17.491.909
7 Tổng khách
Lượt
HK
9.615.254 19.160.457 27.978.473
II Doanh thu
1 Vé tháng Đồng 806.580.000 2.314.542.000 3.657.045.000
2 Vé lượt Đồng 14.488.762.500 27.948.587.500 43.729.772.500
3 Tổng cộng Đồng 15.295.342.500 30.263.129.500 47.486.817.500
III Chi phí Đồng 29.008.122.854 50.050.066.232 69.448.129.330
IV Trợ giá Đồng 13.712.780.354 19.786.936.732 21.961.311.830
Hình 1.1: Tổng hợp doanh thu - chi phí
của Xí Nghiệp Xe Điện Hà Nội từ năm 2008 – 2010
Mặc dù doanh thu luôn tăng trưởng qua các năm nhưng Xí nghiệp Xe
điện Hà Nội có đặc trưng là chi phí luôn cao hơn doanh thu. Điều này là do Xí
nghiệp Xe điện Hà Nội là một Đơn vị còn phụ thuộc vào Tổng Công ty Vận Tải
Hà Nội.
Sinh viên : Vũ Văn Quyết – QT106AQ2
11
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG
TÁC QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC TẠI
XÍ NGHIỆP XE ĐIỆN HÀ NỘI
2.1. Tình hình nhân lực và quản trị nhân lực tại Xí Nghiệp Xe Điện Hà Nội.
2.1.1. Tình hình nhân lực.
2.1.1.1. Hình thức tổ chức:
+ Đối với lái xe: bố trí mỗi xe một lái xe và một nhân viên bán vé làm
việc theo ca, một ngày chia làm hai ca.
+ Thợ bảo dưỡng sửa chữa: Tổ chức theo đội tổng hợp
+ Lao động gián tiếp: Tổ chức theo các phòng ban nghiệp vụ
2.1.1.2. Tình hình phân bố lao động tại Xí nghiệp:
Tình hình phân bố lao động tại Xí Nghiệp Xe Điện Hà Nội được thể hiện
trong bảng sau:
Bảng 2.1: Tình hình phân bố lao động tại Xí Nghiệp năm 2010
(Nguồn: Phòng Tổ chức Lao động)
Sinh viên : Vũ Văn Quyết – QT106AQ2
Stt Đơn vị
Số lao
động
Trong đó
Nữ Nam
1 Giám Đốc 1 0 1
2 Phó Giám Đốc 1 0 1
3 Phòng Kế hoạch –Điều độ 446 6 440
4 Phòng Tổ chức – hành chính – bảo vệ 442 220 222
5 Phòng Kế toán – Thống kê 33 25 8
6 Ban Gara 155 60 95
Tổng cộng: 1.078 311 767
12
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
• Phân loại theo loại hình năm 2010:
Bảng 2.2: Tình hình phân bố lao động theo loại hình tại Xí Nghiệp
năm 2010
Phân loại theo loại hình
Năm 2010
Số lượng
( người)
Tỷ lệ
(%)
Lao động trực tiếp 26 2,41
Lao động gián tiếp 933 86,55
Lao động trực tiếp khác 119 11,04
Tổng số lao động: 1.078 100
(Nguồn: Phòng Tổ chức Lao động)
Hình 2.1: Phân loại theo loại hình của Xí nghiệp từ năm 2010.
Với Xí nghiệp Xe điện Hà Nội thì số lượng lao động trực tiếp như lái xe,
bảo vệ, thợ bảo dưỡng sửa chữa… sẽ chiếm phần lớn trong tổng số lao động.
Sinh viên : Vũ Văn Quyết – QT106AQ2
Phân theo loại hình Số lượng
Trực tiếp 165 người
Gián tiếp 17 người
Nghỉ không lương 6 người
13
Bi?u đ? miêu t? phân lo?i theo lo?i hình
Lao đ?ng tr?c ti?p
Lao đ?ng gián ti?p
Lao đ?ng tr?c ti?p khác
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Đây là đội ngũ đông đảo để phục vụ trực tiếp cho nhu cầu của khách hàng. Còn
lao động gián tiếp như Giám đốc, Phó Giám đốc, Cán bộ quản lý các phòng ban
nghiệp vụ, các nhân viên là những người gián tiếp để điều hành hoạt động của
tổ chức, phân bổ nguồn lực…sẽ chiếm số lượng lao động ít hơn trong tổng số.
Xí nghiệp Xe điện Hà Nội tổ chức kinh doanh dịch vụ vận tải là chủ yếu
nên lao động trực tiếp (97,6%) nhiều hơn lao động gián tiếp(2,4%), điều này là
hợp lý.
• Phân loại theo giới tính năm 2010:
Bảng 2.3: Tình hình phân bố lao động theo giới tính tại Xí Nghiệp
năm 2010
Phân loại theo giới tính
Năm 2010
Số lượng
(người)
Tỷ lệ
(%)
Nam 767 71
Nữ 311 29
Tổng số lao động: 1.078 100
(Nguồn: Phòng Tổ chức Lao động)
Sinh viên : Vũ Văn Quyết – QT106AQ2
14
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Hình 2.2: Phân loại theo giới tính của Xí nghiệp từ năm 2010
Qua biểu đồ ta thấy, số lượng lao động nam ( 767 người ) chiếm 71%
nhiều hơn số lao động nữ ( 311 người ) chiếm 29%, nhưng sự chênh lệch này là
hợp lý. Vì số lao động trong bộ phận bảo vệ chiếm đến 42,76%, lái xe chiếm
40,63%. Để đảm bảo an ninh trật tự cũng như phục vụ nhu cầu dịch vụ vận tải
hành khách công cộng này khá đông đảo. Đồng thời, đây là công việc phù hợp
với đại đa số là nam giới. Ngoài ra, số lao động nam còn làm rải rác trong các
bộ phận khác nữa. Còn những công việc như thu ngân, phát vé, thủ kho, tạp
vụ… thì cần nhiều sự cẩn thận nên sẽ phù hợp với lao động nữ. Vì vậy số lao
động nam nhiều hơn nữ không có gì là bất hợp lý.
Để hiểu rõ hơn tình hình lao động tại Xí Nghiệp Xe Điện Hà Nội ta xem
xét bảng cơ cấu lao động.
2.1.1.3. Cơ cấu lao động trong Xí nghiệp:
Bảng 2.4: Cơ cấu lao động trong Xí nghiệp năm 2010
TT Chỉ tiêu Tăng giảm trong năm
Tăng Giảm
Sinh viên : Vũ Văn Quyết – QT106AQ2
15
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Đầu
kỳ
Cuối
kỳ
Thôi
việc
CĐ
HĐ
Lý do
khác
A Lao động gián tiếp 26 1 27
1 Cán bộ quản lý 12 12
Lãnh đạo Xí nghiệp 2 2
Cán bộ quản lý phòng ban
nghiệp vụ
10 1 11
2 Nhân viên 14 14
B Lao động trực tiếp 933 1 932
1 Lái xe 438 438
2 Nhân viên bảo vệ 432 1 431
3 Thợ bảo dưỡng sửa chữa 65 65
C Lao động trực tiếp khác 119 119
1
Tuyến trưởng/ ĐHT/ Quy
chế
14 14
2 Rửa xe, dồn xe, lái xe con 23 23
3 Bảo vệ 29 29
4 Thủ kho, Kế toán viên 7 7
5
Phát vé, thu ngân, nhiên liệu,
…
25 25
6 Khác (VSCN, tạp vụ, ….) 21 21
D Lao động dôi dư 0 0
1
Không có việc làm thường
xuyên
0 0
2 Khác 0 0
Tổng lao động theo danh sách: 1.078 1 0 1 0 1.078
(Nguồn: Phòng Tổ chức Lao động)
Số lượng lao động ở Xí nghiệp tương đối lớn với hơn 1.000 cán bộ công
nhân viên do đó công tác quản lý rất được coi trọng.
Do yêu cầu khai thác kinh doanh để có hiệu quả cần có một đội ngũ cán
bộ công nhân viên có năng lực đảm nhận công việc, có trình độ nghiệp vụ và
năng động sáng tạo. Xí nghiệp cùng Tổng Công ty cần chú trọng đến việc đào
tạo cán bộ công nhân viên chuyên ngành đồng thời tích cực tuyển chọn đội ngũ
lao động trẻ từ các trường đại học, cao đẳng chuyên nghiệp.
Sinh viên : Vũ Văn Quyết – QT106AQ2
16
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
• Về trình độ:
Bảng 2.5: Cơ cấu lao động theo trình độ chuyên môn của Xí Nghiệp
từ năm 2008 - 2010.
Stt Trình độ
Năm
2008 2009 2010
SL
Tỷ lệ
(%)
SL
Tỷ lệ
(%)
SL
Tỷ lệ
(%)
1 Trên đại học 1 0,11 2 0,21 2 0,19
2 Đại học 145 16,57 200 21,05 220 20,41
3 Cao đẳng 210 24,00 220 23,16 240 22,26
4 Trung cấp 99 11,31 80 8,42 55 5,10
5 Thợ bậc 3 130 14,86 153 16,11 252 23,38
6 Thợ bậc 4,5 170 19,43 190 20,00 219 20,32
7 Thợ bậc 6,7 90 10,29 80 8,42 70 6,49
8 Chưa qua đào tạo 30 3,43 25 2,63 20 1,86
Tổng : 875 100 950 100 1.078 100
(Nguồn: Phòng Tổ chức Lao động)
Bảng trên cho thấy cơ cấu lao động của Xí nghiệp Xe Điện Hà Nội theo
trình độ chuyên môn. Tỷ lệ lao động có trình độ trung cấp, sơ cấp và chưa qua
đào tạo chiếm gần 60%. Tỷ lệ lao động có trình độ trên đại học, đại học, cao
đẳng chiếm trên 40%. Trong những năm qua tỷ lệ cán bộ công nhân viên của Xí
nghiệp có trình độ đại học và cao đẳng thì ngày càng tăng lên, tỷ lệ lao động có
trình độ trung cấp, chưa qua đào tạo giảm đi. Nhìn chung, cơ cấu lao động về
Sinh viên : Vũ Văn Quyết – QT106AQ2
17
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
trình độ chuyên môn của Cán bộ công nhân viên trong Xí nghiệp là tương đối
hợp lý, phù hợp với đặc điểm kinh doanh của Đơn vị.
Hình 2.3: Cơ cấu lao động theo trình độ chuyên môn
của Xí nghiệp từ năm 2008 - 2010.
2.1.2. Tình hình quản trị nguồn nhân lực.
2.1.2.1. Xây dựng kế hoạch nguồn nhân lực.
Để xây dựng kế hoạch nguồn nhân lực, Xí nghiệp Xe Điện Hà Nội dựa
vào một số căn cứ chính sau:
Thứ nhất, kế hoạch sản xuất kinh doanh của Tổng Công ty Vận Tải Hà
Nội giao cho, gồm có:
- Kế hoạch phát triển các tuyến xe buýt trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
- Kế hoạch xây dựng các công trình kỹ thuật, hạ tầng đô thị quy mô vừa
và nhỏ.
- Kế hoạch đầu tư trang thiết bị.
Thứ hai, hệ thống định mức lao động đang áp dụng tại Xí nghiệp.
Kế hoạch nguồn nhân lực được thực hiện sau cùng so với các kế hoạch
khác của Đơn vị. Căn cứ vào các chỉ tiêu của những kế hoạch nói trên và hệ
Sinh viên : Vũ Văn Quyết – QT106AQ2
18
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
thống định mức lao động đang áp dụng , Đơn vị sẽ tính toán xem cần bao nhiêu
lao động với trình độ, phẩm chất, kỹ năng như thế nào để có thể hoàn thành
khối lượng công việc được giao trong năm kế hoạch.
Thứ ba, thực tế sử dụng lao động tại các Đơn vị trực thuộc trong năm
trước. Đơn vị thu thập và phân tích các số liệu đến 31/12 năm trước về quy mô
lao động (lao động thực tế và lao động định biên); cơ cấu lao động theo trình
độ, giới tính, độ tuổi, chức năng, theo hình thức hợp đồng lao động; số lượng
tuyển dụng trong năm, số lượng thuyên chuyển, sa thải, nghỉ hưu. Từ đó, Đơn
vị xác định mức độ đáp ứng của số lượng lao động hiện có đối với kế hoạch sản
xuất kinh doanh: mỗi loại lao động thừa hay thiếu bao nhiêu? cần phải có thêm
những phẩm chất, kỹ năng nào?
Thứ tư, chiến lực sản xuất kinh doanh của Đơn vị (Phân tích cung cầu và
dự báo nhu cầu nguồn nhân lực trong thời gian trước mắt cũng như lâu dài).
Thứ năm, phân tích hiện trạng nguồn nhân lực. Đây là hoạt động được
tiến hành thường xuyên tại Xí nghiệp Xe điện Hà Nội. Kết quả của phân tích
hiện trạng nguồn nhân lực được thống kê, và được dùng làm căn cứ để lập kế
hoạch đào tạo cũng như là tuyển mới.
2.1.2.2. Công tác tuyển dụng nguồn nhân lực.
Căn cứ vào kế hoạch nhân lực được lập hàng năm đã được Tổng Công ty
Vận Tải Hà Nội phê duyệt, Xí Nghiệp Xe điện Hà Nội tiến hành tuyển dụng
nguồn nhân lực.
Trình tự tuyển dụng nguồn nhân lực tại Xí nghiệp được tiến hành như
sau:
Hình 2.4: Sơ đồ tuyển dụng nhân viên tại Xí nghiệp
Sinh viên : Vũ Văn Quyết – QT106AQ2
19
Thông báo tuyển dụng
Chuẩn bị tuyển dụng
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Bước 1: Chuẩn bị tuyển dụng - đây là bước đầu tiên cần thiết trong mỗi
quy trình tuyển dụng. Để đảm bảo công bằng, khách quan, không bị phân tâm
đảm bảo chất lượng tuyển chọn cũng như yêu cầu pháp lý và công việc. Xí
nghiệp chuẩn bị tài liệu các văn bản liên quan đến tuyển dụng, bảng tiêu chuẩn,
hội đồng tuyển chọn và địa điểm thích hợp cho buổi phỏng vấn.
- Bước 2: Thông báo tuyển dụng, thông qua các cơ quan giới thiệu việc
làm, các phương tiện thông tin đại chúng để thu hút thêm nhiều ứng viên không
chỉ ở các vùng lân cận mà thêm nhiều ứng viên vùng xa khác có nhu cầu xin
việc.
- Bước 3: Thu nhận nghiên cứu hồ sơ, để phân loại đơn xin việc và xét
đối chiếu với các tiêu chuẩn nhằm thực hiên sơ tuyển trên các tiêu chuẩn tổng
quát.
Sinh viên : Vũ Văn Quyết – QT106AQ2
20
Thu nhận nghiên cứu
hồ sơ
Phỏng vấn sơ bộ
Kiểm tra trắc nghiệm
Khám sức khoẻ
Thử việc
Ra quyết định
bố trí công việc
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Bước 4: Phỏng vấn sơ bộ, kiểm tra một cách chi tiết và nhận xét sơ bộ
về ứng xử, ngoại hình của ứng viên cũng như giới thiệu về công việc đang cần
tuyển nhân viên.
- Bước 5: Kiểm tra trắc nghiệm, trình độ hiểu biết, kinh nghiệm, khả năng
phản ứng của ứng viên.
- Bước 6: Khám sức khoẻ tổng quát theo yêu cầu đặc trưng của công việc
nhằm đảm bảo thể lực đáp ứng nhiệm vụ công việc của ứng viên.
- Bước 7: Thử việc trong khoảng thời gian tuỳ theo mức độ công việc
nhưng vẫn đảm bảo tính pháp lý. Đây là bước rất quan trọng nhằm kiểm tra sự
nhiệt tình, khả năng làm việc, óc sáng tạo của nhân viên.
- Bước 8: Ra quyết định bố trí công việc hợp lý đúng người, đúng việc.
Đây là bước cuối cùng của quy trình tuyển dụng. Ngoài danh sách lập tuyển
chính thức cần lập thêm danh sách dự khuyết. Nếu người trong danh sách chính
thức có trở ngại thì có thể bổ sung người từ danh sách dự khuyết. Bố trí luân
phiên công việc để khám phá khả năng nghiệp vụ.
Tình hình tuyển dụng lao động tại Xí nghiệp Xe điện Hà Nội trong những
năm gần đây được thể hiện trong bảng số liệu sau đây:
Bảng 2.6: Số lượng lao động được tuyển dụng
của Xí nghiệp từ năm 2008 - 2010.
Năm Số lao Trình độ
Sinh viên : Vũ Văn Quyết – QT106AQ2
21
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
động
tuyển
Đại học
Cao
đẳng
Trung
cấp
Công
nhân
Đào tạo
tại chỗ
2008 15 2 3 3 7 0
2009 20 6 3 5 5 1
2010 28 10 5 5 6 2
(Nguồn: Phòng Tổ chức Lao động)
Hình 2.5: Số lượng lao động được tuyển dụng
của Xí nghiệp từ năm 2008 – 2010.
Nhìn vào biểu đồ ta thấy tình hình tuyển dụng lao động trong những năm
gần đây của Xí nghiệp chủ yếu là lao động có trình độ đại học, tiếp đến là công
nhân, trung cấp và cao đẳng.
Nhận xét về công tác tuyển dụng nguồn nhân lực:
- Thứ nhất, quy trình tuyển dụng được tiến hành chặt chẽ, công khai,
khách quan và khoa học theo đúng Quy chế tuyển dụng của Xí nghiệp và Tổng
Công ty.
Sinh viên : Vũ Văn Quyết – QT106AQ2
22
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Thứ hai, số lượng lao động được tuyển dụng chủ yếu là lao động có
trình độ đại học và công nhân do nguồn này rất cần thiết cho việc thực hiện kế
hoạch sản xuất kinh doanh của Đơn vị.
2.1.2.3. Công tác đánh giá nguồn nhân lực.
Với đội ngũ Cán bộ công nhân viên trong những năm 2008 – 2010 có
trình độ khá cao, tỷ lệ Cán bộ công nhân viên có trình độ từ Cao đẳng trở lên
chiếm trên 40% nên phần nào chất lượng, số lượng cũng đã đáp ứng yêu cầu,
nhiệm vụ hiện tại. Tuy nhiên trình độ chuyên môn quản lý của Cán bộ của Xí
nghiệp còn nhiều bất cấp. Nhưng nhờ sự nỗ lực làm việc không kể thời gian bất
chấp điều kiện khó khăn, trong năm 2010 với công việc được giao thêm, Giám
đốc Xí nghiệp quyết tâm nâng tỷ lệ lên trên 50% cán bộ công nhân viên có trình
độ từ Cao đẳng, Đại học trở lên để ngày càng đáp ứng và hoàn thành tốt hơn
nhiệm vụ được giao.
2.1.2.4. Công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.
- Đào tạo nhằm giúp cho người lao động có được các kỹ năng và kiến
thức cần thiết cho sự nghiệp mà mình theo đuổi, từ đó mà phát huy được
năng lực của họ, giúp họ ổn định công ăn việc làm, nâng cao địa vị kinh tế xã
hội của người lao động góp phần cho sự phát triển của xã hội, có ích cho đất
nước, mang lại hiệu quả cao.
- Nền kinh tế xã hội hiện nay đã trải qua một bước tiến lớn, thông qua
tiến bộ về công nghệ đang làm biến đổi cơ cấu công nghiệp phát triển nguồn
nhân lực càng trở lên quan trọng và cần thiết hơn bao giờ hết. Bởi vậy mà
xây dựng một kế hoạch cụ thể cho đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực là cần
thiết cho mọi doanh nghiệp, tổ chức, Xí nghiệp Xe điện Hà Nội cũng vậy. Xí
nghiệp đã tổ chức công tác đào tạo nhân lực một cách có cụ thể:
Những mục tiêu đào tạo của Xí nghiệp:
+ Trang bị những kỹ năng cần thiết cho công việc
+ Nâng cao được năng lực làm việc cho người lao động
Sinh viên : Vũ Văn Quyết – QT106AQ2
23
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
+ Ổn định nâng cao đời sống nhân viên của Xí nghiệp
+ Đào tạo cho cán bộ, các chuyên ngành
+ Nâng cao tay nghề, bồi dưỡng cho các bậc thợ
+ Phát huy, khen thưởng cho những ý kiến, phát minh khoa học của
những cán bộ chuyên ngành.
+ Đào tạo những nhân viên quản lý, nghiên cứu, để họ đáp ứng và
đổi mới công nghệ, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của Xí nghiệp.
- Hiện nay trong tổng số cán bộ công nhân viên chức có trình độ trên
đại học đã được đào tạo ở nước ngoài.
- Còn lại là các vị trí quan trọng của Xí nghiệp như cán bộ quản lý các
phòng ban nghiệp vụ.
- Từ những năm 2000 Xí nghiệp đã đổi mới cả đội ngũ nhân viên lẫn
nâng cao công nghệ mới, tất cả những sự kiện trên cho thấy Xí nghiệp đã và
đang có điều kiện hoàn thiện về chất lượng, điều đó có lợi cho sự phát triển
về quy mô hoạt động kinh doanh, đáp ứng được nhu cầu ngày càng tăng của
hành khách trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
- Về trình độ của lực lượng lao động tại Xí nghiệp hầu hết đã qua các
trường đào tạo, nâng cao tay nghề.
- Vấn đề hiện nay của Xí nghiệp đặt ra là Xí nghiệp phải cải tiến chất
lượng công nhân viên, tiếp nhận những người có tay nghề cao, khuyến khích
công nhân dự thi nâng bậc thợ, chú trọng việc đầu tư và nâng cao chất lượng
của yếu tố con người, nó sẽ có hiệu quả lâu dài.
- Để công tác đào tạo và phát triển nhân lực của Xí nghiệp mang lại hiệu
quả cao thì việc lựa chọn phương pháp đào tạo phù hợp những điều kiện của Xí
nghiệp phụ thuộc về vốn, tài chính, con người... Xí nghiệp cần đào tạo đúng đối
tượng, đủ chứ không tràn lan. Được sự phê duyệt của Tổng Công ty Vận Tải Hà
Nội và từ những điều kiện vốn có của Xí nghiệp, Xí nghiệp đã lựa chọn cho
Sinh viên : Vũ Văn Quyết – QT106AQ2
24
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
mình phương pháp đào tạo riêng, Xí nghiệp đã đặt ra kế hoạch đào tạo theo chỉ
tiêu hàng năm, có quỹ riêng chi phí khuyến khích đào tạo.
+ Thi lên bậc lương.
+ Những cán bộ cần phải có trình độ phù hợp với sự thay đổi của
công việc hay nâng cao tay nghề, Xí nghiệp gửi đi đào tạo bằng nhiều phương
pháp khác nhau.
+ Với cán bộ bằng cách gửi đi học nâng cao trình độ
+ Đối với công nhân: Đào tạo tại nơi làm việc.
Hình 2.6: Sơ đồ xây dựng chương trình đào tạo của Xí nghiệp
Xí nghiệp Xe điện Hà Nội rất chú trọng công tác đào tạo phát triển đội
ngũ lao động của mình. Nếu như tuyển mới hàng năm bổ sung một lực lượng
lao động có thể đáp ứng được nhu cầu trước mắt thì đào tạo giúp đội ngũ lao
động hoàn thiện mình, có nhiều hơn cơ hội thăng tiến trong nghề nghiệp, một
mặt lại giúp Đơn vị thích ứng những đòi hỏi về chất lượng lao động trong tương
lai. Đào tạo là một hoạt động được tiến hành thường xuyên, nhằm bổ xung kiến
thức ngành nghề, cập nhật kiến thức mới, nâng cao trình độ theo yêu cầu công
tác, tạo ra đội ngũ có cơ cấu hợp lý.
Các loại hình đào tạo đang được áp dụng tại Xí nghiệp gồm có:
Sinh viên : Vũ Văn Quyết – QT106AQ2
25
Nắm nhu cầu
đào tạo
Xây dựng chương
trình đào tạo
Lập kế hoạch
đào tạo
Thực hiện
đào tạo
Thực hiện
đào tạo