Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

Báo cáo thực tập tại CTTNHH 1 thành viên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (246.25 KB, 16 trang )

LỜI MỞ ĐẦU:
Rich Products được sáng lập tại Buffalo, New York năm 1945. Khi Robert E.Rich
phát triển ra loại kem phủ không có nguồn gốc từ động vật đầu tiên trên toàn thế giới.
Phát minh này bắt đầu phát triển kỹ nghệ thực phẩm đông lạnh ở Hoa Kỳ và trong
những thập niên tiếp theo Rich vẫn tiếp tục những loạt phát minh sản phẩm mới và
chiến lược tiếp thị. Rich tiếp tục phát triển bằng cách phát minh các sản phẩm mới.
Mua lại nhiều công ty trong suốt thập niên 70 và 80 và bắt đầu chương trình bành
trướng quốc tế trong thập niên 90. Ngày nay công ty hoạt động trên cả 5 Châu lục với
những văn phòng thương mại và cơ sở toàn cầu. Một gia đình toàn cầu với 9,200 cộng
sự, sản xuất trên 2,000 sản phẩm khác nhau có thể tìm thấy tại hơn 112 quốc gia trên
toàn thế giới. Trong suốt quá trình lịch sử Rich luôn cố gắng phát triển nhiều giải pháp
cho thực phẩm làm tăng phẩm chất, mức tiện lợi và hiệu quả cho khách hàng của
chúng tôi từ kem phủ trên mặt và nhân làm bánh ngọt thơm ngon với mức độ ổn định
cao đến toàn bộ quy trình tự nhiên để giữ mềm thực phẩm đông lạnh đến kỹ thuật nhào
bột để loại trừ nhu cầu kiểm tra.
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN RICH

I.









PRODUCTS VIETNAM.
I.1 Thông tin chung Công ty TNHH Rich Products Việt Nam.
Tên doanh nghiệp : Công ty TNHH Rich Products Việt Nam.
Tên giao dịch tiếng Anh : Rich Products Viet Nam CO.LTD


Loại hình công ty : Công ty TNHH một thành viên 100% vốn đầu tư nước ngoài.
Tổng giám đốc: Chan Wan Chiew
Gíam đốc đại diện tại Việt Nam: Vũ Thái Sơn.
Ngày thành lập công ty : 19/10/2006
Địa chỉ chủ sở chính : Số 27 VSIP II đường số 3, khu công nghiệp Việt Nam –
Singapore II, Khu liên hợp công nghiệp – dịch vụ - đỗ thị Bình Dương, phường Hòa

Phú, thị xã Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương, Việt Nam.
• Ngành nghề kinh doanh :
Stt

Mã ngành

1

107

2

Tên ngành
Sản xuất các loại thực phẩm và phân phối các sản phẩm do
doanh nghiệp đầu tư sản xuất ra thị trường Việt Nam và
xuất khẩu.
Thực hiện quyền nhập khẩu theo các quy định về hoạt
động mua, bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực
tiếp đến mua bán hàng hóa, đối với các doanh nghiệp có
vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam và các điều
ước Quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
1



thành viên.


Vốn điều lệ của doanh nghiệp là 96.000.000.000 (chín mươi sáu tỷ) đồng, tương

đương 6.000.000 (sáu triệu) đô la Mỹ.
• Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp: Ông Chan Wai Chiew, sinh ngày 20
tháng 11 năm 1958, quốc tịch Malaysia, hộ chiếu số A 17356413, cấp ngày 29 tháng
01 năm 2007, nơi cấp Malaysia, nơi đăng ký thường trú 15Jln PJU3/23, Sunway
Damansara, 47810 Petaling Jaya, Selagor, Malaysia, chức danh trong doanh nghiệp:
Tổng giám đốc.
I.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy Công ty TNHH Rich Products:
Tổng giám đốc:
Chan Wan Chiew

Thương
Thươngmại
mạ



Nhân sự

Tài chính, kế
toán và
CNTT

Nghiên cứu và
phát triển


Điều hành
sản xuất

Rich products Vietnam: Đứng đầu là giám đốc. Giám đốc công ty là đại diện theo
pháp luật của công ty, người điều hành hoạt động kinh doanh hàng ngày của công ty,
chịu trách nhiệm trước Hội đồng thành viên về việc thực hiện quyền và nhiệm vụ của
mình. Giám đốc công ty thực hiện quyền và nhiệm vụ theo Điều lệ của công ty và theo
quy định của pháp luật.



Phòng Thương mại:- Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh,
xác lập và thống nhất áp dụng các chỉ tiêu định mức kinh tế kỹ thuật của các loại hình
sản xuất kinh doanh trong toàn Công ty; Thống nhất quản lý và cung ứng vật tư, thiết bị
chính cho nhu cầu về hoạt động xây lắp, kinh doanh và dịch vụ của Công ty.


Phòng nhân sự: : Có chức năng tham mưu, giúp việc cho Tổng giám đốc công
ty về công tác tổ chức bộ máy, cán bộ, lao động tiền lương, công tác đào tạo, thi
đua khen thương, kỷ luật, thanh tra bảo vệ nội bộ, văn thư lưu trữ, tuyển dụng,
2


đào tạo, lên bảng lương, trả lương.


Phòng Tài chính, kế toán & CNTT: : Tài chính - Kế toán đứng đầu là Kế toán
Trưởng. Bộ phận Tài chính – Kế toán có nhiệm vụ theo dõi, ghi chép phản ánh đầy đủ,
chính xác, kịp thời tất cả các hoạt động thu, chi về tài chính; quản lý, theo dõi công tác

mua sắm cấp phát vật tư, tài sản sử dụng tại công ty. Bộ phận Tài chính – Kế toán chịu
trách nhiệm về quyền và nhiệm vụ của mình trước Giám đốc.



Phòng nghiên cứu và phát triển: Là một công ty về thực phẩm, phòng nghiên cứu và
phát triển có nhiệm vụ nghiên cứu và điều chế các công thức hợp lý mỗi khi có sản
phẩm mới.



Phòng điều hành sản xuất:
+ Chức năng: Là đơn vị hạch toán kinh tế cơ sở phụ thuộc với công ty, có
nhiệm vụ thực hiện các công việc được giao
+ Nhiệm vụ: Công tác kế hoạch: Căn cứ nhiệm vụ công ty giao và năng lực hiện
có của đơn vị, đội sản xuất tự cân đối xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh tháng,
quý, năm trình giám đốc duyệt, báo cáo đầy đủ kết quả sản xuất kinh doanh trên cơ sở
kế hoạch đã phê duyệt. Căn cứ vào nhu cầu sản xuất, đội được xây dựng kế hoạch đầu
tư trang thiết bị thi công và cơ sở vật chất.
- Công tác vật tư: Căn cứ vào kế hoạch đã được giao, đội lập kế hoạch sử dụng,
cung ứng và khai thác các loại vật tư đảm bảo đủ số lượng, chất lượng, chủng loại, giá
cả và tiến độ cung cấp cho tất cả các công trình của đội. Kết thúc công trình và kết
thúc năm đội có trách nhiệm báo cáo quyết toán vật tư với công ty.
- Công tác tổ chức hành chính: Có trách nhiệm quản lý và sử dụng có hiệu quả số
lượng cán bộ công nhân hiện có, đồng thời được giám đốc ủy quyền ký hợp đồng lao
động với công nhân và phải chịu trách nhiệm về tính pháp lý, mọi thủ tục hồ sơ đối với
người lao động. Được quyền xây dựng phương án trả lương của đơn vị mình trình
giám đốc công ty phê duyệt.
I.3 Cơ sở vật chất kỹ thuật và mạng lưới hoạt động của công ty:


- Rich products Việt Nam gồm nhà máy sản xuất chính ở Số 27 VSIP II đường số
3, khu công nghiệp Việt Nam – Singapore II, Khu liên hợp công nghiệp – dịch vụ - đỗ
3


thị Bình Dương, phường Hòa Phú, thị xã Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương, Việt Nam.
Bao gồm: phòng sản xuất, phòng tài chính, phòng nghiên cứu và phát triển. Các máy
móc, công cụ dụng cụ sản xuất chuyên về kem, chocolate, bột bánh kem (máy đánh
trứng, máy đánh kem, máy đánh bột…v…v) phục vụ sản xuất và chuyển giao công
nghệ sản xuất đến tay người tiêu dùng.
- Rich products có văn phòng chính : Tầng 15, tòa nhà Xổ số kiến thiết, 77 Trần
Nhân Tôn, p.9, Q.5, TP Hồ Chí Minh.
- Các văn phòng đại diện:
Hà Nội: P 504- Tháp B- Tòa nhà Hà Thành- 102 Thái Thịnh, Q. Đống Đa, Hà Nội
Đà Nẵng: 66B Võ Văn Tần, P. Chính Gián, Q. Thanh Khê, Đà Nẵng.
Cần Thơ: 122-A1, Khu dân cư 91B,Đại lộ Nguyễn Văn Linh.
- Mạng lưới hoạt động kinh doanh: Hiện nay, Rich chủ yếu sản xuất và phân phối
các nguyên liệu làm bánh như kem kàm bánh, kem trang trí, bột trộn, wetline, kem
nấu, và các sản phẩm khác… ứng dụng vào làm đồ uống, bánh nướng, bánh trang trí,
bánh tráng miệng, bánh âu… Rich đứng đầu ngành, chuyển hàng xuống cho các nhà
phân phối, nhà phấn phối chuyển sản phẩm đến các đại lý và người tiêu dùng. Có 4
nhà phân phối của Rich ở miền Bắc là: CTTNHH Ong Vàng (dv ăn uống, bakery),
CTTNHH Hạnh Tiến Phát (Café take away), CTTNHH Hữu Nghĩa (HP), CTTNHH
Vinh Phương (Nghệ An)… Có 5 đại lý lớn của Rich ở các tỉnh: Thái Nguyên, Bắc
Giang, Hải Dương, Nam Định, Thanh Hóa… có 1300 khách hàng tiệm bánh trong đó
có Thu Hương bakery, Nguyễn Sơn bakery là 2 cửa hàng bánh lớn nhất Hà Nội, 300
khách hàng đơn dịch vụ ăn uống (café take away, trà thái, trà sữa)
II.

HỆ THỐNG PHÁP LUẬT ĐIỀU CHỈNH HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY.

Hoạt động của công ty được điều chỉnh bởi hệ thống Luật doanh nghiệp. Ngoài
ra còn được điều chỉnh bởi một số luật và các văn bản pháp luật có liên quan khác như
Luật Quảng cáo, Luật Thương Mại 2005, Luật Dân Sự 2005, Luật sở hữu trí tuệ, Luật
môi trường, Bộ luật Lao Động, các chế độ kế toán, những quy định về an toàn lao
động và sức khỏe…Các quy định về việc thành lập và hoạt động của doanh nghiệp đều
tuân thủ theo Luật lao động, Luật thuế…
II.1 Luật doanh nghiệp 2014 và các văn bản dưới luật có liên quan.

4


Quốc hội đã chính thức thông qua Luật Doanh nghiệp 2014 ngày 26/11/2014 và bắt đầu có hiệu lực kể từ
01/7/2015. Luật Doanh nghiệp năm 2014 có rất nhiều những điểm mới so với Luật doanh nghiệp năm 2005. Sự
ra đời của Luật Doanh nghiệp 2014 hướng tới sự phù hợp với thực tế kinh doanh hiện tại của doanh nghiệp và
tháo gỡ nhiều khó khăn, hạn chế góp phần tạo điều kiện mở ra một môi trường kinh doanh thuận lợi phù hợp với
xu hướng chung của thế giới. Luật Việt An tổng hợp những điểm mới cơ bản thiết thực với doanh nghiệp của
Luật Doanh nghiệp năm 2014 như sau:

1.

Qui định mới về nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp:
Theo Điều 29 Luật Doanh nghiệp 2014 thì Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp được rút gọn chỉ còn 04 nội
dung chính (trước đây theo Luật Doanh nghiệp 2005 là 10 nội dung chính) bao gồm:
– Tên doanh nghiệp và mã số doanh nghiệp;
– Địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp;
– Thông tin người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp;
– Vốn điều lệ doanh nghiệp.
Đây là một điểm mới đặc biệt khi không ghi nhận ngành nghề kinh doanh trên giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp. Ngoài ra, bỏ việc xác định vốn pháp định, chứng chỉ hành nghề khi đăng ký ngành nghề kinh doanh. Đây
thực sự là bước đột phá của luật doanh nghiệp 2014 nó thực sự ghi nhận quyền tự do kinh doanh tất cả ngành

nghề mà pháp luật không cấm theo quy định tại Hiến pháp.

2.

Qui định mới về con dấu pháp nhân của doanh nghiệp:
Theo Điều 44 Luật Doanh nghiệp 2014 thì doanh nghiệp có quyền quyết định về hình thức, số lượng và nội dung
con dấu của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật. Thay vì trước ngày 01/07/2015 doanh nghiệp phải đăng
ký với cơ quan Công an thì kể ngày Luật Doanh nghiệp 2014 có hiệu lực doanh nghiệp chỉ cần thông báo mẫu
dấu với cơ quan đăng ký kinh doanh để đăng tải công khai trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh
nghiệp. Qui định này là một “cuộc cách mạng” về con dấu pháp nhân của doanh nghiệp. Nó mang tính tự chủ, tự
quản lý và tự chịu trách nhiệm về dấu pháp nhân của doanh nghiệp.

3.

Qui định mới về cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho nhà đầu tư nước ngoài:
Cùng với Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp 2014 đã qui định về vấn đề nhà đầu tư nước ngoài sau khi được cấp
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư phải thực hiện đăng ký và nộp hồ sơ thành lập doanh nghiệp theo qui định của
Luật Doanh nghiệp 2014. Khác với trước đây Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đồng thời là Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp của nhà đầu tư nước ngoài.

4.

Qui định về người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp:
Điều 13 Luật Doanh nghiệp 2014 qui định hoàn toàn mới về người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp
doanh nghiệp được có quyền có nhiều người đại diện theo pháp luật. “Công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty
cổ phần có thể có một hoặc nhiều người đại diện theo pháp luật. Điều lệ công ty quy định cụ thể số lượng, chức
danh quản lý và quyền, nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.Doanh nghiệp phải bảo
đảm luôn có ít nhất một người đại diện theo pháp luật cư trú tại Việt Nam. Trường hợp doanh nghiệp chỉ có một
người đại diện theo pháp luật thì người đó phải cư trú ở Việt Nam và phải ủy quyền bằng văn bản cho người khác
thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật khi xuất cảnh khỏi Việt Nam. Trường hợp này,

người đại diện theo pháp luật vẫn phải chịu trách nhiệm về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ đã ủy quyền”.

5.

Qui định về việc giảm vốn của Công ty TNHH một thành viên:

5


Theo qui định của Luật Doanh nghiệp 2014 Công ty TNHH một thành viên được phép giảm vốn điều lệ.

6.

Qui định về tỷ lệ họp Đại hội đồng cổ đông Công ty cổ phần:
Luật Doanh nghiệp 2014 chính thức thay đổi theo đúng thông lệ quốc tế khi giảm tỷ lệ dự họp từ 65% (Luật
doanh nghiệp 2005 xuống còn 51%. Khi có số cổ đông dự họp đại diện ít nhất 51% tổng số phiếu biểu quyết là
cuộc họp Đại hội đồng cổ đông được tiến hành. Đồng thời, Luật quy định về thành viên hội đồng quản trị độc
lập, không tham gia điều hành trực tiếp doanh nghiệp; Bãi bỏ việc Đại hội đồng cổ đông bầu trực tiếp Chủ tịch
hội đồng quản trị.

7.

Qui định về việc hợp nhất, sáp nhập, chia, tách doanh nghiệp:
Luật Doanh nghiệp 2014 không yêu cầu các công ty cùng loại mới được hợp nhất, sáp nhập, chia, tách đồng thời
quy định rõ ràng về quyền lợi, nghĩa vụ, trách nhiệm cũng như trình tự thủ tục, hồ sơ .v.v.

8.

Bãi bỏ nhiều điều khoản thiếu tính thực thi và cản trở hoạt động của doanh nghiệp
Luật Doanh nghiệp 2014 Bãi bỏ nhiều điều khoản thiếu tính thực thi và cản trở hoạt động của doanh nghiệp như:

đăng ký danh sách cổ đông nắm giữ 5% vốn điều lệ công ty cổ phần, hoặc bãi bỏ việc gây cản trở cho hoạt động
của Doanh nghiệp như cấm một người đã làm Giám đốc (Tổng Giám đốc) công ty cổ phần không được làm Giám
đốc (Tổng Giám đốc) các loại hình doanh nghiệp khác.

Các văn bản có liên quan:






Nghị định 43/2010/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp
Nghị định 05/2013/NĐ-CP sửa đổi quy định về thủ tục hành chính của Nghị định
43/2010/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp
Thông tư 01/2013/TT-BKHĐT hướng dẫn đăng ký doanh nghiệp
Thông tư 176/2012/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí
đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh doanh và phí cung cấp thông tin doanh nghiệp
Thông tư 106/2013/TT-BTC sửa đổi Thông tư 176/2012/TT-BTC quy định mức thu, chế độ
thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh doanh và phí cung cấp
thông tin doanh nghiệp
II.2 Luật thương mại, Bộ luật dân sự và các văn bản dưới luật khác có liên quan:

Trong quá trình thành lập và hoạt động của mình, là một công ty chuyên lĩnh vực
sản xuất và phân phối sản phẩm , việc giao kết hợp đồng đặc biệt là hợp đồng trong
lĩnh vực kinh doanh, thương mại như các hợp đồng dịch vụ quảng cáo, mua bán, vay,
đại lý… là yếu tố không thể thiếu của doanh nghiệp. Luật Thương mại( 2005), Luật
Dân Sự 2005 hai văn bản này có hiệu lực ngày 01/01/2006 và các văn bản hướng dẫn
thi hành văn bản này. Đây là hai văn bản pháp lý quy định về hợp đồng. Đây là yếu tố
rất quan trọng khi ký kết hợp đồng, việc ký hợp đồng phải dựa trên một hay nhiều văn
bản pháp luật để sau khi có tranh chấp phát sinh thì văn bản pháp luật đó là cơ sở pháp

lý cho việc áp dụng và giải quyết các tranh chấp đó.
6


Trong đó, Bộ luật dân sự 2005 quy định những vấn đề chung về hợp đồng, còn
Luật thương mại 2005 quy định những vấn đề mang tính chuyên nghành về hợp đồng
mua bán hàng hóa và các hoạt động xúc tiến thương mại, trong đó có hoạt động quảng
cáo thương mại. Vốn là công ty hoạt động chyên sâu trong lĩnh vực quảng cáo hơn nữa
ngành nghề đăng ký kinh doanh còn có lĩnh vực mua bán và cho thuê các phương tiện
vận tải, mua bán và cho thuê các chương trình truyền hình , do vậy công ty hoàn toàn
chịu tác động bởi luật thương mại 2005. Quá trình hình giao kết và thực hiện hợp đồng
của công ty sẽ chịu sự điều chỉnh của hai văn bản pháp luật này.
II.3 Luật thuế và các văn bản pháp luật có liên quan

Thuế không chỉ đơn thuần là một nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước mà
thuế còn gắn liền với các vấn đề về sự tăng trưởng kinh tế, về sự công bằng trong phân
phối và sự ổn định xã hội. Trong phạm vi nghiên cứu các vấn đề của tài chính và ngân
sách nhà nước, chúng ta sẽ xem xét thuế với các vai trò cơ bản của nó là: tạo nguồn thu
cho ngân sách nhà nước, kích thích tăng trưởng kinh tế và điều chỉnh thu nhập.
Công ty TNHH Rich Productslà công ty có tư cách pháp nhân, được cấp giấy
phép kinh doanh và mã số thuế. Trong quá trình kinh doanh tạo lợi nhuận công ty phải
thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đối với Nhà Nước. Các loại thuế cơ bản mà doanh nghiệp
phải nộp đó là môn bài đóng hàng năm, thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh
nghiệp, ngành nghề đăng ký kinh doanh của công ty có hoạt động xuất nhập khẩu do
đó chịu luật thuế xuất nhập khẩu…Trong đó công ty chịu sự tác động nhiều bởi Luật
thuế thu nhập doanh nghiệp. Với mức thuế xuất là 25%, đây là khoản đánh vào doanh
thu thuần của công ty.
Ngoài ra, doanh nghiệp còn được điểu chỉnh bởi những văn bản dưới luật sau :
-Nghị định 209/2013/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều luật thuế giá trị gia tăng.

- Nghị định 92/2013/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều có hiệu lựctừ
ngày 01 tháng 7 năm 2013 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuếTNDN
và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế GTGT
II.4 Bộ luật lao động và các văn bản pháp luật có liên quan
Pháp luật lao động quy định quyền và nghĩa vụ của người lao đông và của

người sử dụng lao động, các tiêu chuẩn lao động, các nguyên tắc sử dụng và quản lý
7


lao động, góp phần thúc đẩy sản xuất, vì vậy có vị trị quan trọng trong đời sống xã hội
và hệ thống pháp luật của quốc gia.
Bộ Luật Lao động bảo về quyền làm việc, lợi ích và các quyền khác của người
lao động, đồng thời bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng lao động, tạo
điều kiện cho mối quan hệ lao động được hài hòa và ổn định, góp phần phát huy trí
sáng tạo và tài năng của người lao động kể cả lao động trí óc và lao động chân tay,
người quản lý lao động nhằm đạt năng suất, chất lượng và tiến bộ xã hội trọng lao
động, sản xuất, dịch vụ, hiệu quả trong sử dụng và quản lý lao động, góp phần công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước vì sự nghiệp dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng,
dân chủ văn minh.
Công ty TNHH Rich Products sẽ chịu sự điều chỉnh của Luật Lao Động về các
khía cạnh như : hợp đồng lao động,tiền lương, thời giờ làm việc, thời gian nghỉ ngơi;
Thương lượng và thỏa ước Lao Động tập thể, các quyền của người lao động và người
sử dụng lao động...
Về vấn đề trả lương và đãi ngộ lao động, công ty cũng tuân thủ:
- Nghị định số 49/2013/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ
luật Lao động về tiền lương.
- Nghị định số 182/2013/NĐ-CP Quy định mức lương tối thiểu vùng đối với
người lao động làm việc ở doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình,
cá nhân và các cơ quan, tổ chức có thuê mướn lao động.

III.

THỰC TRẠNG THI HÀNH VÀ TÁC ĐỘNG CỦA HỆ THỐNG QUY PHẠM
PHÁP LUẬT THƯƠNG MẠI ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
CÔNG TY TNHH RICH PRODUCT.
III.1 Thực trạng thi hành hệ thống quy phạm pháp luật thương mại đối với hoạt động

doanh nghiệp
III.1.1 Thực trạng thi hành Luật Doanh nghiệp
Doanh nghiệp được thành lập và đăng ký kinh doanh, được Nhà nước công nhận
sự tồn tại lâu dài và tính sinh lợi hợp pháp của việc kinh doanh. Mọi hoạt động của
công ty tuân thủ theo các quy định của pháp luật, công ty có quyền kinh doanh và chủ
động trong mọi hoạt động kinh doanh, được quyền sở hữu về tư liệu sản xuất, quyền

8


thừa kế về vốn, tài sản và các quyền lợi hợp pháp khác. Các quyền lợi hợp pháp của
công ty được pháp luật bảo vệ.
Công ty TNHH Rich Product được thành lập năm 2002 Luật Doanh nghiệp được
thông qua năm 2005 và sửa đổi năm 2009 có hiệu lực thi hành thì công ty đã tuân thủ
đầy đủ những quy định của luật về cả phần sửa đổi.
Trong Điều lệ của công ty có quy định rõ về cơ cấu tổ chức của công ty có ông
Chan Wai Chiewlàm tổng giám đốc. Điều này hoàn toàn phù hợp với quy định tại điều
46 Luật Doanh nghiệp về cơ cấu tổ chức quản lý công ty và quy định về Chủ tịch Hội
đồng thành viên tại điều 49 Luật Doanh nghiệp và quy định về Giám đốc tại điều 55
Luật Doanh nghiệp.
Về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, công ty đã tuân thủ các nghĩa vụ
theo quy định tại Luật Doanh nghiệp như:
-


Hoạt động kinh doanh theo đúng ngành, nghề đã ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh;

-

Tổ chức công tác kế toán, lập và nộp báo cáo tài chính trung thực, chính xác, đúng thời
hạn theo quy định của pháp luật về kế toán.

-

Từ khi thành lập đến nay công ty đã đăng ký mã số thuế, kê khai thuế, nộp thuế và
thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật tương đối đầy đủ.
III.1.2 Thực trạng áp dụng luật dân sự và thương mại.

Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, cung ứng dịch vụ, công ty đã chủ động tìm
hiểu, nắm bắt và thực thi Luật Thương mại cũng như các nguyên tắc cơ bản về hợp
đồng được quy định trong Bộ luật Dân sự nhằm thực hiện các hoạt động kinh doanh
không trái pháp luật cũng như đạt được những lợi thế trong quá trình đàm phán, ký kết
hợp đồng, thực hiện hợp đồng. Hình thức hợp đồng công ty thực hiện theo quy định tại
Điều 401 Bộ luật dân sự 2005.
Công ty TNHH Rich Products là một doanh nghiệp có đặc thù riêng biêt, ngành
nghề đăng ký kinh doanh chủ yếu liên quan đến hoạt động sản xuất các loại thực phẩm
và phân phối các sản phẩm do doanh nghiệp đầu tư sản xuất ra thị trường Việt Nam và
9


xuất khẩu. Do vậy công ty chịu ảnh hưởng trực tiếp bởi Luật thương mại 2005 về
Cung ứng dịch vụ được quy định cụ thể từ điều 74 đến điều 87 Luật thương mại 2005
và về quảng cáo thương mại được quy định chi tiết tại điều 102 đến điều 116 Luật

thương mại 2005.
III.1.3 Thực trạng thi hành luật thuế thu nhập doanh nghiêp của công ty:

Trong quá trình sản xuất kinh doanh, cung ứng dịch vụ, công ty đã đăng ký mã số
thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế cũng như kê khai, nộp thuế tương đối đầy đủ.
Thuế giá trị gia tăng: công ty áp dụng việc kê khai, hạch toán thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ. Thuế xuất thuế GTGT đầu ra là 5% hoặc 10% áp dụng cho
từng loại hàng hóa, dịch vụ cụ thể.
Thuế thu nhập doanh nghiệp: công ty áp dụng mức thuế thu nhập doanh nghiệp
là 25% trên lợi nhuận.
Thuế khác: các loại thuế, phí khác doanh nghiệp thực hiện kê khai và nộp cho
cơ quan thuế địa phương theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước.
Hàng năm doanh nghiệp đều thực hiện đúng nghĩa vụ nộp thuế theo đúng quy
định của pháp luật. Doanh nghiệp luôn thông kê, lập báo cáo định kỳ đầy đủ về các
thông tin của doanh nghiệp, tình hình tài chính của doanh nghiệp với cơ quan nhà
nước có thẩm quyền theo mẫu quy định của pháp luật.
III.1.4

Thực trạng thi hành Luật lao động

Về cơ bản công ty TNHH Rich Products thực thi khá đầy đủ và nghiêm túc,
nghiêm chỉnh chấp hành các quy định của Luật lao động.
Khi tuyển dụng lao động, công ty ký hợp đồng lao động với người lao động.
Hợp đồng lao động được ký bằng văn bản, lập thành 02 bản, mỗi bên giữ một bản có
giá trị pháp lý như nhau.
Thời gian làm việc là 08 giờ mỗi ngày. Lao động nữ có thai từ 07 tháng trở lên
hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi được bố trí làm việc 07 giờ mỗi ngày. Trong
những trường hợp đặc biệt, công ty thỏa thuận với nhân viên về việc làm thêm giờ nhưng
luôn đảm bảo quy định không quá 04 giờ mỗi ngày và không quá 200 giờ mỗi năm.
Chế độ nghỉ thai sản riêng cho lao động nữ: lao động nữ mang thai được nghỉ

việc để đi khám thai 05 lần, mỗi lần 01 ngày; thời gian nghỉ thai sản được tính liên tục
cả trước và sau khi sinh con cộng dồn không quá 06 tháng.
Công ty thực hiện nghiêm túc các quy định của Bộ luật lao động 2012 về việc
10


cho nghỉ phép và nghỉ hưởng nguyên lương trong các trường hợp đặc biệt như việc
hiếu, việc hỷ.
Về tiền lương, người lao động được trả lương căn cứ vào loại hình công việc
đảm nhận, năng suất, chất lượng, hiệu quả và căn cứ vào khung trả lương của công ty
và quy định về mức lương cơ bản của pháp luật. Công ty áp dụng hình thức trả lương
cố định. Tiền lương làm thêm giờ được tính theo hệ số 1.5 lần trong ngày làm việc
bình thường, hệ số 2.0 lần đối với ngày nghỉ trong tuần, hệ số 3.0 lần trong ngày nghỉ
lễ. Lao động ca đêm (đối với nhân viên khách sạn) được áp dụng với hệ số 1.3 lần.
Người lao động luôn được trả lương trực tiếp, đúng hạn, đầy đủ tại nơi làm việc bằng
tiền mặt hoặc được trả lương vào thẻ ngân hàng.
III.2 . Tác động của hệ thống qui phạm pháp luật thương mại đối với hoạt động

của công ty
Hệ thống quy phạm pháp luật thương mại có tác động trực tiếp và mạnh mẽ đến
hoạt động của công ty, nó có tác động cả tích cực lẫn tiêu cực


Tích cực : Hệ thống qui phạm pháp luật thương mại quy định khá đầy đủ và chi
tiết từ hệ thống Luật doanh nghiệp, Luật thương mại, Luật sở hữu trí tuệ đến
Luật lao động, Luật quảng cáo…đã tạo ra hành lang pháp lý ổn định là nền tảng
vững chắc tạo điều kiện thuận lợi cho mọi hoạt động của công ty diễn ra trong
khuôn khổ pháp luật, vẫn có thể tự bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công
ty, Ví dụ : khi Luật dân sự và Luật thương mại có quy định đầy đủ quyền và
nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng, do vậy các bên sẽ thực hiện hợp đồng

theo đúng những gì đã thỏa thuận, nếu có việc vi phạm thì các bên sẽ được pháp

luật bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình
• Hạn chế: Các quy định trong các Luật đôi khi có sự chồng chéo và mâu thuẫn
nhau, dẫn đến khó khăn cho doanh nghiệp trong việc thi hành, có nhiều quy định
còn chưa rõ nghĩa khiến việc thực thi pháp luật của công ty còn gặp khó khăn.
Nhìn chung, hệ thống qui phạm pháp luật thương mại vừa giúp bảo vệ quyền và
lợi ích hợ pháp cho doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp tồn tại và
phát triển, tuy nhiên nó cũng có những mặt tiêu cực gây khó khăn cho hoạt động của
doanh nghiệp
IV. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG THI HÀNH VÀ HỆ THỐNG
11


PHÁP LUẬT THƯƠNG MẠI ĐIỀU CHỈNH HOẠT ĐỘNG CỦA
CÔNG
4.1. Đánh giá chung về thực trạng thi hành hệ thống pháp luật tại công ty
Công ty TNHH Rich Product nhìn chung đã có những hiểu biết nhất định về
pháp luật thương mại nói riêng và pháp luật nói chung. Các hoạt động của công ty đã
thực hiện đúng và đủ các quy định của pháp luật như pháp luật về doanh nghiệp, pháp
luật về thương mại, pháp luật về thuế, pháp luật về lao động,… tạo điều kiện cho công
ty hoạt động, phát triển một cách ổn định, tránh được những khó khăn, tranh chấp
trong quá trình hoạt động kinh doanh. Ngoài ra việc nắm được những chính sách, quy
định của pháp luật mà công ty còn tạo được những lợi thế trong kinh doanh.. Pháp luật
đã trở thành một công cụ hữu ích hỗ trợ rất nhiều cho các hoạt động của doanh nghiệp.
Việc cập nhật và phổ biến pháp luật trong công ty diễn ra thường xuyên, liên tục và
bằng các hình thức đa dạng giúp cho công nhân viên trong công ty dễ dàng nắm bắt
được qui định mới và chấp hành nghiêm túc
Nhưng bên cạnh đó thì công ty cũng gặp những khó khăn, hạn chế như:
Thứ nhất,công ty không chú trọng lắm đến các vấn đề ràng buộc giữa công ty

và nhà phân phối, công ty với khách hàng, công ty với các địa điểm thuê hội trường,
kho bãi nên không phát sinh các văn bản có tính ràng buộc chặt chẽ như hợp đồng,
cũng không có cán bộ chuyên trách về pháp luật trong công ty nên các vấn đề liên
quan đến pháp luật phụ thuộc chủ yếu vào Giám đốc công ty. Chính vì vậy dẫn tới sự
quá tải trong vấn đề quản lý, thiếu điều kiện để cập nhật các văn bản pháp luật, những
quy định mới của Nhà nước. Đặc biệt khi mà Việt Nam đang trong quá trình hội nhập,
chủ trương, chính sách, các quy định của pháp luật được sửa đổi để phù hợp với thị
trường hiện nay
Thứ hai, Công ty TNHH Rich Products vẫn chưa thành lập phòng pháp chế, vì
vậy chưa có bộ phận chuyên trách để tiến hành thực hiện các vấn đề liên quan đến
pháp luật trong công ty, đa số các tranh chấp được giải quyết thông qua con đường hòa
giải, tự thỏa thuận. Do đó, nếu có tranh chấp lớn xảy ra, công ty sẽ phải nhờ đến sự tư
vấn và giúp đỡ của công ty luật chứ không thể tự mình giải quyết tình hình thực tế, dẫn
tới tính thiếu ổn định như đã đề cập ở trên.

12


4.2. Đánh giá chung về hệ thống pháp luật thương mại điều chỉnh các hoạt
động của công ty
4.2.1 Ưu điểm

Nhìn chung hệ thống pháp luật của Việt Nam nói chung và hệ thống pháp luật
thương mại nói riêng đã được sửa đổi, bổ sung để tạo ra một hành lang pháp lý vững
chắc, đầy đủ, điều chỉnh các hoạt động kinh doanh phát sinh trong quá trình hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp, phù hợp với xu thế hội nhập Quốc tế. Ví dụ: Việt Nam
ta đã chủ động tiến hành sửa đổi những quy định không phù hợp như Luật Doanh
nghiệp được thông qua năm 1999 đã tập hợp lại các quy định tản mạn về vấn đề thành
lập, tổ chức của các loại hình công ty, doanh nghiệp và sự ra đời của Luật Doanh
nghiệp vào năm 2005, chấm dứt hiệu lực của Luật Doanh nghiệp Nhà nước, tạo ra sự

bình đẳng giữa các thành phần kinh tế. Hay sự ra đời của Luật Chứng khoán vào năm
2006 và đã được sửa đổi năm 2010 để phù hợp với sự phát triển của thị trường kinh tế,
mở đường cho thị trường chứng khoán phát triển ổn định, bền vững.
Nội dung của hệ thống qui phạm pháp luật về thương mại điều chỉnh hoạt động
của công ty quy định khá đầy đủ các nội dung liên quan đến quyền, nghĩa vụ, trách
nhiệm của công ty và người lao động; các nội dung liên quan đến các hoạt động kinh
doanh; các nội dung liên quan đến thuế, ngân sách nhà nước. Các quy định tương đối
rõ ràng, bảo đảm quyền và nghĩa vụ cho công ty và người lao động.
4.2.2 . Hạn chế:

Hệ thống pháp luật thương mại nói riêng và hệ thống pháp luật Việt Nam nói
chung có đặc điểm là các quy định thường được quy định tản mạn tại nhiều văn bản
khác nhau, thiếu tính ổn định. Ví dụ từ năm 2005 đến 2009 có khoảng 117 luật, pháp
lệnh, 769 nghị định, 1769 thông tư, 461 thông tư liên tịch được ban hành. Vậy có
nghĩa trung bình một văn bản luật có khoảng 6 nghị định hướng dẫn và hơn 15 thông
tư kèm theo. Các văn bản luật thường chỉ dừng ở các quy định chung chung, nhiều quy
định chưa cụ thể dẫn tới cần có các văn bản hướng dẫn để hướng dẫn thi hành các văn
bản luật. Cũng vì vậy mà dẫn tới nhiều quy định tại các văn bản luật không thể thi
hành được vì không có văn bản hướng dẫn. Có những hệ thống pháp luật quy định về
một vấn đề lại quy định ở nhiều văn bản khác nhau, ví dụ như trong vấn đề ký kết hợp
đồng thương mại thì các nguyên tắc ký kết hợp đồng được quy định trong Bộ luật Dân
13


sự, người ký kết hợp đồng thì còn phải tuân theo quy định về người đại diện pháp luật
của công ty trong Luật Doanh nghiệp, nội dung của hợp đồng phải tuân thủ các quy
định chi tiết tại Luật Thương mại và các quy định tại các văn tại dưới luật khác. Chính
thực trạng này dẫn tới việc thực thi, áp dụng pháp luật của doanh nghiệp, của các chủ
thể trong quan hệ pháp luật có nhiều khó khăn, đặc biệt đối với những doanh nghiệp,
cá nhân có hiểu biết về pháp luật hạn chế. Và cũng vì lý do đó mà nhiều doanh nghiệp

đã bị bỏ lỡ những cơ hội, gặp phải những khó khăn trong kinh doanh, dẫn tới những
tranh chấp không đáng có, ảnh hưởng tới việc kinh doanh của doanh nghiệp. Hệ thống
pháp luật còn thiếu tính dự báo, ổn định
Ngoài ra, Luật thương mại hiện tại chưa thống nhất, đồng bộ với các văn bản
pháp luật khác, vẫn còn sơ sài, có nhiều quy định mâu thuẫn nhau ví dụ : Địa điểm
giao hàng khi không có sự thỏa thuận trong hợp đồng: Điều 433 và Điểm b, khoản 2
Điều 284 BLDS quy định là tại trụ sở của người có quyền – tức là của người mua.
Trong khi tại Điểm d, khoản 2 Điều 35 LTM 2005 quy định là tại địa điểm kinh doanh
của người bán.
Một ví dụ khác cho thấy sự không đồng nhất giữa Luật thương mại và văn bản pháp
luật khác thể hiện ở phầm phạt vi phạm trong hợp đồng cụ thể về mức phạt:
Khoản 2 Điều 422 BLDS quy định: “Mức phạt vi phạm do các bên thỏa thuận”
và không giới hạn mức phạt vi phạm tối đa. Trong khi Điều 301 LTM 2005 lại quy
định rằng: “Mức phạt đối với vi phạm nghĩa vụ hợp đồng hoặc tổng mức phạt đối với
nhiều vi phạm do các bên thỏa thuận trong hợp đồng, nhưng không quá 8% giá trị
phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm”.
Sự khác biệt về mức phạt vi phạm dẫn đến sự khác biệt trong việc quy định mối
quan hệ giữa phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại:
Điểm 2 Khoản 3 Điều 422 Bộ luật dân sự quy định: “ Trong trường hợp các bên
thỏa thuận phạt vi phạm mà không có thỏa thuận về bồi thường thiệt hại thì bên vi
phạm nghĩa vụ chỉ phải nộp tiền phạt vi phạm”, trong khi Khoản 2 Điều 307 Luật
thương mại quy định: “Trong trường hợp các bên có thỏa thuận phạt vi phạm mà
không có thỏa thuận bồi thường thiệt hại thì bên bị vi phạm có quyền áp dụng cả chế
tài phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại”.
Thêm nữa, nếu theo Điều 301 Luật thương mại biện pháp phạt hợp đồng chỉ
được áp dụng khi các bên có thỏa thuận trong hợp đồng và tổng mức phạt do các bên
14


thỏa thuận trong hợp đồng nhưng không quá 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi

phạm. Do đó khi có những vấn đề phát sinh, một bên có thể vô ý hoặc cố ý vi phạm
hợp đồng nhưng bên kia lại không thể có biện pháp bảo vệ lợi ích cho mình. Trên thực
tế có rất nhiều hợp đồng khi thực hiện thì có những thay đổi về giá cả, nguyên vật liệu,
biến động thị trường…, có thể một bên biết chắc rằng họ vi phạm hợp đồng nhưng vẫn
cố tình vi phạm, bởi khi xem xét về hợp đồng thì điều khoản phạt vi phạm không được
các bên đưa vào hợp đồng hoặc có đưa vào nhưng mức phạt lại rất thấp, nên dù họ vi
phạm nhưng họ hợp đồng với đối tác khác mà giá trị cao hơn họ vẫn kiếm được lợi
nhuận rất lớn từ hợp đồng đó.
V. NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA CẦN GIẢI QUYẾT
5.1. Về phía doanh nghiệp


Thứ nhất: tại công ty chưa có bộ phận pháp chế vì vậy các vấn đề pháp lý của công ty
không được giải quyết triệt để. Trong nhiều trường hợp công ty bất lợi trong ký kết và
thực hiện hợp đồng vì thế công ty nên xây dựng cho mình một bộ phận pháp chế riêng



biệt.
Thứ hai: khi ký kết hợp đồng công ty cần chú ý thỏa thuận các điều khoản mà trong
các văn bản quy phạm pháp luật chưa có quy định hoặc quy định chưa rõ ràng. Đồng
thời phải tuân thủ triệt để pháp luật để tránh tình trạng hợp đồng ký kết nhưng không
có hiệu lực gây thiệt hại cho công ty.
• Thứ ba: khi ký kết hợp đồng cần quy định chặt chẽ và rõ ràng về các nội
dung xử lý vi phạm hợp đồng. Tránh tình trạng thực tế trong thực hiện hợp
đồng có vi phạm nhưng công ty không biết lựa chọn chế tài thương mại nào


để giải quyết do không quy định trong hợp đồng.
Thứ tư: giám đốc công ty khi tiến hành ủy quyền cần tuân thủ đúng theo quy

định của pháp luật tránh tình trạng ủy quyền không có hiệu lực dẫn đến việc



ký kết hợp đồng không có hiệu lực.
Thứ năm: tiếp tục thực hiện tốt các văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh
các hoạt động của công ty.

5.2. Về phía nhà nước:
Về phía nhà nước cũng có nhiều vấn đề cần quy định trọng luật thương mại rõ
ràng và cụ thể hơn, hơn nữa cần quy định về phạt vi phạm hợp đồng, quy định về mức
phạt đối với vi phạm nghĩa vụ hợp đồng tại Điều 301 LTM 2005 chưa đủ để phòng
chống việc vi phạm.
15


Đồng thời, các cơ quan chức năng, nhà làm luật cần tiến hành rà soát lại hệ thống
pháp luật tìm ra những điểm mâu thuẫn, chồng chéo để khắc phục. Tăng cường tính
chuyên môn, tập trung trong khâu xây dựng pháp luật.
Ví dụ: Hoàn thiện các quy định của pháp luật Việt Nam về vi phạm cơ bản hợp
đồng phải tạo sự thống nhất thuật ngữ, giải thích và áp dụng quy định về vi phạm cơ
bản trong tất cả các văn bản pháp luật hiện hành về hợp đồng, phải nhằm giúp các bên
giao kết hợp đồng dễ dàng áp dụng các chế tài có liên quan khi có sự vi phạm cơ bản
hợp đồng.
Các văn bản mang tính giải thích pháp luật cần phải thông qua một cách kịp thời
đảm bảo cho quá trình thực thi của các chủ thể được rõ ràng.
VI. ĐỀ XUẤT ĐỀ TÀI:
1. Đề tài 1: Pháp luật về các chế tài thương mại và thực tiễn thực hiện tại

CTTNHH một thành viên Rich Products.

2. Đề tài 2: Một số vấn đề về lý luận và thực tiền về hợp đồng với nhà phân phối
của CTTNHH một thành viên Rich Products.

16



×