Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

phân tích tình hình huy động vốn ngắn hạn tại ngân hàng sài gòn thương tín chi nhánh cần thơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (992.72 KB, 70 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH


NGUYỄN THỊ THANH THẢO

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN
NGẮN HẠN TẠI NGÂN HÀNG SÀI GÒN
THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH CẦN THƠ

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Ngành: Kế toán
Mã số ngành: 52340301

Tháng 08 Năm 2013


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH


NGUYỄN THỊ THANH THẢO
MSSV: LT 11247

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN
NGẮN HẠN TẠI NGÂN HÀNG SÀI GÒN
THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH CẦN THƠ
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Ngành: Kế toán
Mã số ngành: 52340301


CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
ThS: LÊ PHƯỚC HƯƠNG

Tháng 08 Năm 2013


LỜI CẢM TẠ
Sau quá trình học tập và nghiên cứu tại trường Đại học Cần Thơ, em đã
được quý thầy cô của trường nói chung và quý thầy cô Khoa Kinh tế - Quản trị
kinh doanh nói riêng đã truyền đạt những kiến thức xã hội và kiến thức chuyên
môn vô cùng quý giá. Những kiến thức hữu ích đó sẽ trở thành hành trang giúp
em có thể vượt qua những khó khăn, thử thách trong công việc cũng như trong
cuộc sống sau này. Với những kiến thức tiếp thu tại nhà trường và công tác thực
tiễn trong thời gian thực tập tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi
nhánh Cần Thơ, đến nay em đã hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Có kết quả đó là
nhờ sự giúp đỡ to lớn của quý thầy cô và các anh chị trong ngân hàng. Em xin
chân thành cảm ơn:
- Quý thầy cô Khoa Kinh tế và Quản trị kinh doanh Trường Đại học Cần
Thơ đã tận tâm giảng dạy và truyền đạt những kiến thức vô cùng quý báu trong
suốt thời gian học tập
- Cô Lê Phước Hương là giảng viên đã nhiệt tình hướng dẫn em trong suốt
thời gian thực hiện luận văn tốt nghiệp
- Ban Giám đốc cùng các anh chị tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài
Gòn Thương Tín Chi nhánh Cần Thơ, đặc biệt là các anh chị Phòng Khách hàng
Cá nhân và Doanh nghiệp đã hướng dẫn, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em trong
suốt quá trình thực tập tại ngân hàng
Cuối cùng em xin kính chúc Thầy Cô, Ban Giám Đốc cùng các anh chị tại
Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Cần thơ được
nhiều sức khỏe, hạnh phúc và luôn gặt hái được nhiều thành công trong công việc
cũng như trong cuộc sống

Cần Thơ, ngày………tháng……..năm 2013
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thị Thanh Thảo

i


LỜI CAM KẾT
Tôi cam kết rằng luận văn này do chính tôi thực hiện và được hoàn
thành dựa trên các kết quả nghiên cứu của tôi và các kết quả nghiên cứu này chưa
được dùng cho bất cứ luận văn cùng cấp nào khác

Cần Thơ, ngày……..tháng……..năm 2013
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thị Thanh Thảo

ii


NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................

.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
Cần Thơ, ngày……..tháng………năm 2013
Thủ trưởng đơn vị

iii


MỤC LỤC
Trang
________________________________________________________________
Chương 1: GIỚI THIỆU ................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề nghiên cứu ............................................................................... 1

1.1.1. Sự cần thiết nghiên cứu ........................................................................... 1
1.1.2. Căn cứ khoa học thực tiễn ....................................................................... 2
1.2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................. 2
1.2.1. Mục tiêu chung ....................................................................................... 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ....................................................................................... 2
1.3. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................... 2
1.3.1. Địa bàn nghiên cứu ................................................................................. 2
1.3.2. Thời gian nghiên cứu .............................................................................. 3
1.3.3. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................. 3
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............. 4
2.1. Cơ sở lý luận ............................................................................................. 4
2.1.1. Ngân hàng thương mại ............................................................................ 4
2.1.2. Nghiệp vụ huy động tiền gửi của ngân hàng thương mại ......................... 8
2.1.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn .......................................... 9
2.2. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 12
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu .................................................................. 12
2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu ................................................................ 12
Chương 3: KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN THƯƠNG TÍN
CHI NHÁNH CẦN THƠ ................................................................................. 14
3.1. Giới thiệu khái quát về Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh
Cần Thơ ........................................................................................................... 14
3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương
Tín ................................................................................................................... 14
iv


3.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương
Tín Chi nhánh Cần Thơ .................................................................................... 16
3.2. Kết quả hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín
Chi nhánh Cần Thơ .......................................................................................... 22

3.3. Những thuận lợi khó khăn của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi
nhánh Cần Thơ ................................................................................................. 24
3.3.1. Thuận lợi ................................................................................................ 24
3.3.2. Khó khăn ................................................................................................ 25
3.4. Định hướng hoạt động của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi
nhánh Cần Thơ ................................................................................................. 25
Chương 4: THỰC TRẠNG NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG VỐN NGẮN HẠN TẠI
NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH CẦN THƠ .... 26
4.1. Khái quát tình hình nguồn vốn của ngân hàng ........................................... 26
4.2. Phân tích tình hình huy động vốn ngắn hạn ............................................... 30
4.2.1. Phân tích vốn huy động ngắn hạn theo đối tượng khách hàng ................. 35
4.2.2. Phân tích vốn huy động ngắn hạn theo bản tệ ......................................... 40
4.3. Phân tích các chỉ tiêu ảnh hưởng đến tình hình huy động vốn ngắn hạn tại
Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Cần thơ ............................. 43
4.3.1. Chi phí huy động vốn ............................................................................. 43
4.3.2. Đánh giá hiệu quả huy động vốn ngắn hạn .............................................. 44
Chương 5: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NĂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN NGẮN HẠN TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN
THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH CẦN THƠ ........................................................ 47
5.1. Nhận xét chung về kết quả huy động vốn ngắn hạn ................................... 47
5.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn ngắn hạn ................ 49
5.2.1.Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn và dịch vụ................................. 49
5.2.2. Marketing ............................................................................................... 50
5.2.3. Một số giải pháp khác ............................................................................. 51
Chương 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................... 54
v


6.1. Kết luận ..................................................................................................... 54
6.2. Kiến nghị ................................................................................................... 54

6.2.1. Đối với nhà nước .................................................................................... 54
6.2.2. Đối với ngân hàng nhà nước ................................................................... 55
6.2.3. Đối với Sacombank hội sở ...................................................................... 56
6.2.4. Đối với Sacombank Cần Thơ .................................................................. 56
Tài liệu tham khảo ............................................................................................ 58

vi


DANH MỤC CÁC BIỂU BẢNG
Bảng 3.1.Kết quả hoạt động kinh doanh tại Sacombank chi nhánh Cần Thơ .... 23
Bảng 4.1. Cơ cấu nguồn vốn............................................................................ 27
Bảng 4.2. Tình hình huy động vốn ngắn hạn ................................................... 31
Bảng 4.3. Cơ cấu huy động vốn theo kỳ hạn .................................................... 36
Bảng 4.4. Tỷ trọng huy động vốn ngắn hạn theo đối tượng .............................. 38
Bảng 4.5. Lãi suất huy động tại Sacombank Cần Thơ ...................................... 40
Bảng 4.6. Huy động vốn ngắn hạn theo bản tệ ................................................. 41
Bảng 4.7. Tỷ trọng huy động vốn ngắn hạn theo bản tệ ................................... 42
Bảng 4.8. Chi phí lãi và tiền gửi ...................................................................... 44
Bảng 4.9. Hiệu quả hoạt động huy động vốn ngắn hạn ................................... 45

vii


DANH SÁCH CÁC HÌNH
Hình 3.1. Sơ đồ tổ chức Sacombank chi nhánh Cần Thơ ................................. 18
Hình 4.1. Biểu đồ cơ cấu nguồn vốn tại Sacombank Cần Thơ ......................... 29
Hình 4.2. Biểu đồ tiền gửi theo kỳ hạn tại Sacombank Cần Thơ ...................... 34
Hình 4.3. Biểu đồ huy động vốn theo kỳ hạn tại Sacombank Cần Thơ ............. 37
Hình 4.4. Biểu đồ vốn huy động ngắn hạn theo đối tượng khách hàng tại

Sacombank Cần Thơ ....................................................................................... 38

viii


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
NHTM

Ngân hàng thương mại

NHNN

Ngân hàng nhà nước

TCTD

Tổ chức tín dụng

WTO

Tổ chức thương mại thế giới

Sacombank

Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương tín

TMCP

Thương mại cổ phần


NH

Ngân hàng

VHĐ

Vốn huy động

TNĐ

Tổng nguồn vốn

VHĐCKH

Vốn huy động có kỳ hạn

TNVHĐ

Tổng nguồn vốn huy động

VHĐKKH

Vốn huy động không kỳ hạn

PGD

Phòng giao dịch

CMND


Chứng minh nhân dân

UBND

Ủy ban nhân dân

TD

Tín dụng

ĐBSCL

Đồng Bằng Sông Cửu Long

TP

Thành Phố

HĐV

Huy động vốn

VND

Việt Nam đồng

ix


CHƯƠNG 1

GIỚI THIỆU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.1. Sự cần thiết nghiên cứu
Ngân hàng được xem là một ngành dịch vụ có từ lâu đời trên thế giới, khi
nền sản xuất phát triển chuyển từ sản xuất tự cung tự cấp sang sản xuất hàng hóa,
đã tạo ra sự chuyển biến mạnh mẽ đối với nền kinh tế, theo đó hệ thống ngân
hàng được hình thành. Hoạt động của hệ thống ngân hàng trong nền kinh tế hành
hóa, một mặt phục vụ cho yêu cầu phát triển của nền kinh tế, mặt khác cũng
chính là do mục đích sinh lời của ngân hàng cho nên ngân hàng đã không ngừng
hoàn thiện và phát triển.
Ngày 7/11/2006/ Việt Nam chính thức gia nhập tổ chức thương mại thế
giới WTO, mở ra cho nền kinh tế Việt Nam nhiều cơ hội lớn để phát triển. Bên
cạnh đó cũng đặt nền kinh tế nước ta trước những thách thức mới. Với tư cách là
1 ngành dịch vụ đẳng cấp cao và đứng ở hàng tiên phong trong cơ chế hội nhập,
có thể nói đây là thời điểm thích hợp để nhìn lại nội dung chiến lược hội nhập
cũng như kiểm tra và hoàn thiện lại hành trang, lộ trình của các định chế ngân
hàng Việt Nam bước vào kỷ nguyên WTO, dừng như ngay lập tức dịch vụ ngân
hàng tài chính đã không chỉ phải chủ động, mà đã trực tiếp sống ngay chiến
trường WTO với những thách thức nhiều hơn thuận lợi dành cho ngành đi tiên
phong.
Để đáp ứng được các yêu cầu trong giai đoạn mới thì các ngân hàng thương
mại phải đánh giá đúng tình hình hoạt động của chính ngân hàng mình. Ngân
hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín (Sacombank) Chi nhánh Cần Thơ cũng không
tránh khỏi những thách thức trên. Bên cạnh đó là 1 chi nhánh ngân hàng đóng
trên địa bàn Thành Phố cần Thơ, một thành phố trọng điểm của khu vực Đồng
Bằng Sông Cửu long do đó nhu cầu sử dụng vốn là rất quan trọng trong thời điểm
hiện nay, thời điểm mà các ngân hàng thương mại đang rất cần vốn để hoàn thành
chỉ tiêu do ngân hàng nhà nước đặt ra. Nhận thấy được vấn đề cấp thiết đó nên đề
tài: “Phân tích tình hình huy động vốn ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP Sài
Gòn Thương Tín (Sacmobank) Chi nhánh Cần Thơ’’ được chọn làm luận văn

tốt nghiệp

1


1.1.2. Căn cứ khoa học thực tiễn
Đối với mỗi ngân hàng thương mại thì hiệu quả của hoạt động huy động
vốn của ngân hàng nào tốt thì lợi nhuận của ngân hàng đó sẽ cao. Mặt dù có rất
nhiều yếu tố khác sẽ ảnh hưởng tới nhưng trên thực tế thì hoạt động này sẽ được
khách hàng phân tích đánh giá nhiều hơn khi họ quan tâm tới 1 ngân hàng, vì khi
huy động được nhiều vốn thì sẽ đem lại lợi nhuận cho ngân hàng. Đặc biệt trong
giai đoạn hiện nay, 1 số ngân hàng nước ngoài đã và đang chuẩn bị mở chi nhánh
tại nước ta. Như vậy cạnh tranh trong việc huy động vốn sẽ ngày càng gay gắt
hơn, đặt ra cho các ngân hàng thương mại Việt Nam trước những thách thức mà
họ phải vượt qua, có như thế thì mới đứng vững và phát triển tốt hơn.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Thông qua công tác tổ chức và thực hiện nghiệp vụ huy động vốn ngắn hạn
trong hệ thống ngân hàng, để thấy được những tồn tại, nguyên nhân, những điểm
mạnh và những mặt còn hạn chế trong thời gian qua, từ đó đưa ra những giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của huy động vốn ngắn hạn trong ngân
hàng.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
 Phân tích thực trạng tình hình huy động vốn ngắn hạn tại ngân hàng
 Đánh giá hiệu quả hoạt động tình hình huy động vốn ngắn hạn của ngân
hàng, từ đó đưa ra những ưu điểm và tồn tại trong quá trình thực hiện huy động
vốn trong ngân hàng.
 Đưa ra những giải pháp góp phần khắc phục những tồn tại thiếu sót trong
công tác huy động vốn ngắn hạn nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác này làm cho
huy động vốn ngắn hạn trở thành một công cụ trợ giúp đắc lực và hiệu quả với

hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Địa bàn nghiên cứu
Đề tài được thực hiện tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín
(Sacombank) Chi nhánh Cần Thơ. Cụ thể là các thông tin được thu thập tại phòng
kế toán hành chính của ngân hàng. Bên cạnh đó các thông tin từ môi trường kinh
tế của địa phương chủ yếu qua sách báo, Internet và các văn bản khác.

2


1.3.2. Thời gian nghiên cứu
Đề tài được thực hiện và hoàn thành trong thời gian thực tập từ ngày
12/08/2013 đến ngày 18/11/2013. Số liệu được thu thập trong 3 năm từ năm 2010
đến 2012 và 6 tháng đầu năm 2013
1.3.3. Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu là hoạt động huy động
vốn ngắn hạn tại Sacombank Cần Thơ

3


CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1. Ngân hàng thương mại
2.1.1.1. Khái niệm
Ngân hàng thương mại là loại ngân hàng giao dịch trực tiếp với các công
ty, xí nghiệp, tổ chức kinh tế và cá nhân, bằng cách nhận tiền gửi, tiền tiết kiệm,
rồi sử dụng số vốn đó để cho vay, chiết khấu, cung cấp các phương tiện thanh
toán và cung ứng dịch vụ ngân hàng cho các đối tượng nói trên

NHTM là loại ngân hàng có số lượng lớn và rất phổ biến trong nền kinh
tế. Sự có mặt của NHTM trong hầu hết các mặt hoạt động của nền kinh tế xã hội
đã chứng minh rằng: ở đâu có một hệ thống ngân hàng thương mại, thì ở đó sẽ có
sự phát triển với tốc độ cao của nền kinh tế.
2.1.1.2. Cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng thương mại
 Vốn tự có
Vốn tự có được gọi là vốn chủ sở hữu, là vốn riêng của một NHTM. Đây
là số vốn ban đầu và được gia tăng không ngừng cùng với quá trình phát triển của
NHTM. Về phương diện quản lý, vốn tự có là số vốn tối thiểu, bắt buộc một
NHTM phải có để được cấp giấy phép kinh doanh, đồng thời là cơ sở để thu hút
các nguồn vốn khác.
Vốn tự có của NHTM thường chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn,
thường tỷ trọng này khoảng từ 5% đến 10%.
Vốn tự có có tính ổn định cao và luôn luôn được bổ sung trong quá trình tồn
tại và phát triển của NHTM. Việc gia tăng vốn tự có đồng nghĩa với việc gia tăng
năng lực tài chính của NHTM, do đó sẽ gia tăng năng lực cạnh tranh, mở rộng
mạng lưới, mở rộng quy mô hoạt động.
Vốn tự có quyết định đến quy mô hoạt động của NHTM đồng thời là nhân tố
để xác định các tỷ lệ an toàn trong hoạt động kinh doanh của NHTM.
 Vốn huy động
 Khái niệm: vốn huy động là tài sản bằng tiền của các tổ chức và cá nhân
mà ngân hàng đang tạm thời quản lý và sử dụng với trách nhiệm hoàn trả, vốn

4


huy động là nguồn vốn chủ yếu và quan trọng nhất của bất kỳ một NHTM nào.
Chỉ có các NHTM mới có quyền huy động vốn dưới nhiều hình thức khác nhau.
 Đặc điểm của vốn huy động
- Vốn huy động trong NHTM chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn của

NHTM. Các NHTM hoạt động chủ yếu là nhờ vào nguồn vốn này.
- Vốn huy động về mặt lý thuyết là một nguồn vốn không ổn định, vì khách
hàng có thể rút tiền của họ mà không bị rang buộc. Chính vì đặc điểm này, mà
các NHTM cần phải duy trì một khoản “ dự trữ thanh khoản’’ để sẵn sàng đáp
ứng nhu cầu ứng tiền của khách hàng.
- Có chi phí sử dụng vốn tương đối cao và chiếm tỷ trọng chi phí đầu vào rất
lớn trong hoạt động kinh doanh của các NHTM
- Đây là nguồn vốn có tính cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng.
- Vốn huy động, chỉ được sử dụng trong các hoạt động tín dụng và bảo lãnh,
các NHTM không được sử dụng nguồn vốn này để đầu tư.
 Cơ cấu vốn huy động trong NHTM
Vốn huy động trong NHTM gồm nhiều loại khác nhau và được phân
nhóm thành 4 loại sau đây:
Tiền gửi không kỳ hạn: tiền gửi không kỳ hạn là loại tiền gửi mà người gửi
được sử dụng một cách chủ động và linh hoạt không bị rang buộc về mặt thời
gian. Tiền gửi không kỳ hạn là loại tiền gửi để phục vụ nhu cầu giao dịch thanh
toán cho chủ tài khoản như trả tiền hàng hóa, dịch vụ, rút tiền mặt, ATM, chuyển
tiền…chủ tài khoản gửi tiền vào tài khoản của ngân hàng, không nhằm mục đích
hưởng lãi, mà vì nhu cầu giao dịch thanh toán, chính vì vậy lãi suất không phải là
công cụ để thu hút nguồn vốn này, mà công cụ chính là dịch vụ mà ngân hàng
cung cấp kèm theo phải là dịch vụ có nhiều tiện ích, an toàn, nhanh chóng và
chính xác. Là loại nguồn huy động có chi phí sử dụng vốn thấp. Chính vì vậy, các
ngân hàng nên tập trung huy động vốn này, thì hoạt động kinh doanh của ngân
hàng mới có hiệu quả cao. Do tính chất linh hoạt của nó, nên tiền gửi không kỳ
hạn được sử dụng để cho vay ngắn hạn.
Tiền gửi có kỳ hạn: là loại tiền gửi mà người gửi chỉ có thể rút ra khi đáo
hạn, tuy nhiên trong trường hợp bình thường các ngân hàng vẫn cho khách hàng
rút tiền trước hạn với điều kiện chỉ được hưởng lãi suất không kỳ hạn. Tiền gửi có
kỳ hạn có các đặc điểm sau; Tiền gửi có kỳ hạn có đặc điểm là sự ổn định tương
đối, do đó các NHTM thường sử dụng để cho vay trung và dài hạn. Tiền gửi có

kỳ hạn có chi phí sử dụng vốn khá cao. Người gửi tiền có kỳ hạn nhằm mục đích
5


hưởng lãi, do đó lãi suất hấp dẫn, lãi suất cao là đòn bẩy, là công cụ để thu hút
nguồn vốn này. Như vậy công cụ để gia tăng nguồn vốn tiền gửi định kỳ chính là
lãi suất.
Phát hành chứng từ có giá: phát hành tiền gửi, chứng chỉ tiền gửi có kỳ
hạn, chứng chỉ tiết kiệm, phát hành trái phiếu là những phương pháp hữu hiệu để
các ngân hàng huy động vốn có kỳ hạn. Đây là loại nguồn vốn ổn định nhất của
NHTM và có đặc điểm sau: Tính ổn định chắc chắn: những người mua kỳ phiếu,
chứng chỉ tiền gửi tiết kiệm, trái phiếu ngân hàng chỉ được hoàn vốn khi đáo hạn.
Đây là đặc điểm nổi bậc của nguồn vốn này. Lãi suất thường cao hơn lãi suất của
tiền gửi có kỳ hạn, do đó hấp dẫn hơn đối với khách hàng. Loại vốn này không
được tái lập thời hạn như tiền gửi có kỳ hạn, nhưng bù lại người sở hữu có thể thế
chấp cầm cố để vay vốn tại ngân hàng.
Nguồn vốn huy động khác: ngoài 3 loại nguồn vốn nói trên các NHTM có
thể huy động các nguồn khác như: tiền gửi ký quỹ, tiền gửi đảm bảo thanh toán,
tiền tạm giữ, tiền đang chuyển, các khoản khác.
 Vốn đi vay
Khái niệm: là nguồn vốn giúp cho các NHTM bổ sung nguồn vốn ngắn hạn
của mình để đảm bảo duy trì hoạt động một cách bình thường
Vay ngân hàng nhà nước: với 2 loại hình sau: tái cấp vốn và cho vay thanh toán.
 Tái cấp vốn: chiết khấu và tái chiết khấu chứng từ có giá, cho vay cầm cố
chứng từ có giá, cho vay lại theo hồ sơ tín dụng, cho vay theo đối tượng chỉ định.
Nhằm giúp cho NHTM bổ sung nguồn vốn ngắn hạn để họ có thể tiếp tục cho vay
đối với các DN, các tổ chức, cá nhân, nhờ đó đảm bảo gia tăng khối lượng tín
dụng cung cấp cho nền kinh tế.
 Cho vay thanh toán: khi các NHTM tham gia hệ thống thanh toán bù trừ
nếu ngân hàng nào thiếu vốn để thanh toán thì sẽ được NHNN cho vay để đảm

bảo các khoản giao dịch thanh toán bù trừ được thực hiện. Nhờ loại cho vay này
mà hệ thống thanh toán bù trừ được tiến hành một cách thuận lợi, trôi chảy.
Vay NHTM và các TCTD khác: loại vay này còn được gọi là vay trên thị
trường tiện tệ, là loại vay và cho vay lẫn nhau giữa các ngân hàng theo phương
thức tự vay tự trả. Phương thức này rất linh hoạt để giúp các NHTM cân đối vốn
một cách kịp thời
 Vốn khác
6


Vốn tiếp nhận là nguồn vốn tài trợ của chính phủ, của các TCTC tiền tệ,
các tổ chức đoàn thể - xã hội để tài trợ cho các chương trình dự án về phát triển
kinh tế - xã hội, cải tạo môi trường sinh thái…và được chuyển qua NHTM thực
hiện. Nguồn vốn tiếp nhận vì đã có đối tượng sử dụng xác định với mục tiêu cụ
thể rõ ràng, nên các NHTM nào được tiếp nhận nguồn vốn này đều bắt buộc phải
thực hiện đúng hướng dẫn và yêu cầu của nhà tài trợ. Chỉ những NHTM nào có
uy tín, có đủ điều kiện về mạng lưới, về đội ngũ cán bộ chuyên môn và yêu cầu
trình độ kỷ thuật, mới có thể tiếp nhận được nguồn vốn tài trợ
(Nguồn: Thông tư 15/2013/TT – NHNN, Quyết định 02/2004/ QĐ – NHNN)

2.1.1.3. Các mặt hoạt động của ngân hàng thương mại
 Huy động vốn
Huy động vốn được coi là hoạt động cơ bản, có tính chất sống còn đối với
bất kỳ 1 NHTM nào, vì hoạt động này tạo ra nguồn vốn chủ yếu của các NHTM.
Theo luật pháp cho phép, các NHTM được phép huy động vốn bằng nhiều hình
thức sau đây
Nhận tiền gửi: nhận tiền gửi là hình thức huy động vốn chủ yếu của các
NHTM bao gồm: nhận tiền gửi không kỳ hạn của các tổ chức, nhận tiền gửi
không kỳ hạn của các cá nhân, nhận tiền gửi có kỳ hạn (tiền gửi tiết kiệm) của các
tổ chức đoàn thể xã hội, nhận tiền gửi của các TCTD khác.

Phát hành giấy tờ có giá: NHTM được quyền phát hành giấy tờ có giá (kỳ
phiếu NH, trái phiếu NH…) để huy động vốn có kỳ hạn và có mục đích sử dụng
Các hình thức huy động vốn khác như vay vốn ở các NHTM khác, vay vốn
tại NHNN…
 Hoạt động tín dụng
Hoạt động tín dụng là hoạt động cơ bản, có ý nghĩa lớn đối với nền kinh tế
xã hội, vì thông qua hoạt động này mà hệ thống NHTM cung cấp một khối lượng
vốn tín dụng rất lớn chô nền kinh tế, nhờ khối lượng vốn này mà nền kinh tế sẽ
phát triển nhanh hơn, bền vững hơn.
Hoạt động tín dụng của ngân hàng bao gồm có: cho vay (cho vay ngắn hạn,
cho vay trung hạn, cho vay dài hạn…), chiết khấu chứng từ có giá, cho thuê tài
chính, bảo lãnh ngân hàng, các hình thức khác.
 Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ

7


Đây là hoạt động quan trọng và có tính đặc thù của NHTM, nhờ hoạt
động này mà các giao dịch thanh toán của toàn bộ nền kinh tế được thực hiện
thông suốt và thuận lợi, đồng thời, qua hoạt động này mà góp phần làm giảm
lượng tiền mặt lưu hành trong nền kinh tế. Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân
quỹ NHTM gồm: mở tài khoản giao dịch cho các khách hàng là pháp nhân hoặc
thế nhân trong và ngoài nước, cung ứng các phương tiện thanh toán cho khách
hàng, thực hiện dịch vụ thanh toán trong nước và quốc tế, thực hiện các dịch vụ
thu hộ, chi hộ, thực hiện các dịch vụ thanh toán khác, thực hiện dịch vụ ngân quỹ
(thu phát tiền mặt, kiểm đếm, phân loại, bảo quản vận chuyển tiền mặt…), tham
gia hệ thống thanh toán bù trừ trong nước và hệ thống thanh toán quốc tế khi
được phép
(Nguồn: Thông tư 15/2013/TT – NHNN, Quyết định 02/2004/ QĐ – NHNN)


2.1.2. Nghiệp vụ huy động tiền gửi của ngân hàng thương mại
Huy động vốn qua tài khoản tiền gửi là hình thức huy động vốn điển hình
và mang tính đặc thù riêng của NHTM. Do vậy, đây cũng là điểm khác biệt giữa
NHTM và cá TCTD phi ngân hàng. Chính vì đặc thù này, NHTM thường được
gọi là tổ chức nhận tiền gửi trong khi các tổ chức phi ngân hàng được gọi là tổ
chức không nhận tiền gửi. Do nhu cầu và động thái gửi tiền của khách hàng rất đa
dạng và khác nhau nên để thu hút được nhiều khách hàng gửi tiền, NHTM phải
thiết kế và phát triển thành nhiều loại sản phẩm tiền gửi khác nhau.
2.1.2.1. Huy động vốn qua tài khoản tiền gửi thanh toán
Hiện nay, hầu hết các NHTM đều khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi
cho khách hàng, kể cả khách hàng cá nhân và khách hàng tổ chức, được mở tài
khaonr tiền gửi thanh toán tại ngân hàng. Để mở tài khoản tiền gửi thanh toán tại
NHTM, khách hàng cần làm các thủ tục sau
- Đối với khách hàng cá nhân, chỉ cần điền vào mẫu giấy đề nghị mở tài
khoản tiền gửi cá nhân, đăng ký chữ ký mẫu, xuất trình và nộp bản sao giấy
CMND.
- Đối với khách hàng tổ chức, chỉ cần điền vào mẫu giấy đề nghị mở tài
khoản tiền gửi thanh toán, đăng ký chữ ký mẫu và mẫu con dấu của người đại
diện, xuất trình và nộp bản sao các giấy tờ chứng minh tư cách đại diện hợp pháp
của chủ tài khoản.

8


- Đối với khách hàng là đồng chủ tài khoản cần điền và nộp giấy đề nghị mở
tài khoản đồng sở hữu, các giấy tờ chứng minh tư cách đại diện hợp pháp của
người đại diện cho tổ chức tham gia tài khoản chung của các đồng chủ tài khoản
2.1.2.2. Huy động vốn qua tài khoản tiền gửi tiết kiệm
 Tiết kiệm không kỳ hạn
Thủ tục mở sổ tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn rất đơn giản. Chỉ cần khách

hàng đến bất cứ chi nhánh nào của ngân hàng điền vào mẫu giấy đề nghị gửi tiết
kiệm không kỳ hạn có kèm theo giấy CMND và chữ ký mẫu. Nhân viên sẽ hoàn
tất thủ tục nhận tiền và cấp sổ tiền gửi ngay cho khách hàng.
 Tiết kiệm có kỳ hạn
Về thủ tục mở sổ, theo dõi hoạt động và tính lãi cũng tiến hành tương tự
như tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, chỉ khác ở chổ khách hàng chỉ được rút tiền
gửi theo đúng kỳ hạn đã cam kết, không được phép rút tiền trước hạn. Tuy nhiên,
để khuyến khích và thu hút khách hàng gửi tiền và đôi khi ngân hàng cho phép
khách hàng được rút tiền trước hạn nếu có nhu cầu, nhưng khi đó khách hàng bị
mất tiền lãi hoặc chỉ được trả lãi theo lãi suất tiền gửi không kỳ hạn.
Tiền gửi có kỳ hạn có thể phân chia thành nhiều loại. Căn cứ thời gian có thể
chia thành tiền gửi kỳ hạn 1,2,3,4,5,6,7,8,9,10,11,12 và 13 tháng hoặc lâu hơn đến
36 tháng. Căn cứ vào phương thức trả lãi có thể chia thành: lãnh lãi đầu kỳ, lãnh
lãi cuối kỳ, lãnh lãi theo định kỳ.
2.1.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn
2.1.3.1. Sự tăng trưởng và tính ổn định của vốn huy động
- Khối lượng và cơ cấu: không thể nói đến hiệu quả huy động vốn cao nếu
việc huy động vốn không đáp ứng nhu cầu về khối lượng vốn. Khối lượng vốn
cần phải đạt một quy mô nhất định theo kế hoạch hoạt động của ngân hàng. Đồng
thời cơ cấu vốn cần hợp lý, thể hiện giũa vốn huy động ngắn hạn với dài hạn,
giữa vốn nội tệ với ngoại tệ.
- Sự tăng trưởng vốn huy động về số lượng và thời gian: vốn huy động phải
có sự tăng trưởng về số lượng để có thể thỏa mãn các nhu cầu về khối lượng vốn
tín dụng, thanh toán, cũng như các hoạt động kinh doanh khác ngày càng tăng của
ngân hàng. Đồng thời vốn huy động phải có sự ổn định về mặt thời gian. Nếu
ngân hàng đó huy động được một khối lượng vốn lớn nhưng không ổn định, thì
thường xuyên có khả năng một dòng tiền lớn bị rút ra. Ngân hàng luôn phải đối
9



đầu với vấn đề thanh toán thì lượng vốn lớn cho vay và đầu tư sẽ không lớn, như
vậy hiệu quả huy động vốn sẽ không cao, ngược lại nếu nguồn vốn huy động ổn
định, ngân hàng sẽ yên tâm sử dụng phần lớn số vốn đó vào hoạt động kinh doanh
có thu nhập cao.
2.1.3.2. Khả năng điều hành lãi suất và tiết kiệm chi phí huy động
- Lãi suất huy động: lãi suất luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu của tất cả các
chủ thể kinh tế. Người gửi tiền muốn một lãi suất cao, người vay lại muốn có lãi
suất thấp. Là trung gian đóng vai trò cầu nối giữa hai đối tượng trên. Ngân hàng
phải tìm cách đa dạng hóa lợi ích của các bên, trong đó điều quan trọng là phải
đảm bảo lợi ích của ngân hàng. Vì vậy trong huy động vốn, mỗi ngân hàng đều cố
gắng áp dụng mọi biện pháp có thể nhằm tìm kiếm được những nguồn vốn sao
cho chi phí huy động vốn bình quân là nhỏ nhất và sử dụng số vốn đó để cho vay
với một lãi suất được chấp nhận trên thị trường. Chi phí huy động thường được
đánh giá chủ yếu bởi mức lãi suất huy động từng nguồn, lãi suất huy động bình
quân, tính bằng bình quân giữa gia quyền của lãi suất các nguồn theo khối lượng,
từng nguồn, chênh lệch đầu ra đầu vào. Các nguồn huy động của ngân hàng có
mức lãi suất, kỳ hạn, quy mô khác nhau. Mà trong thực tế, khi cho vay không
phân biệt rạch ròi là từ nguồn nào. Do đó ngân hàng phải tính mức lãi suất bình
quân đầu ra và đầu vào là dương.
- Chi phí khác: bên cạnh chi phí chính là lãi suất, trong quá trình huy động
vốn ngân hàng còn phải chịu một số chi phí khác như chi phí tiền lương cho cán
bộ huy động vốn, chi phí in ấn phát hành, chi phí cơ sở vật chất, chi phí giao dịch
quảng cáo…
2.1.3.3. Độ đa dạng hóa các hình thức huy động
 Số lượng các công cụ huy động: tùy theo đặc điểm kinh doanh mà mỗi
ngân hàng áp dụng một hệ thống các công cụ khác nhau trong quá trình huy động
vốn. Số lượng các công cụ này tùy thuộc và cũng là một yếu tố phản ánh năng lực
của một ngân hàng. Chỉ những ngân hàng có hoạt động kinh doanh đa dạng,
phong phú, có trình độ nhân viên cao, năng lực quản lý tốt mới có đủ điều kiện
phát triển nhiều loại công cụ huy động vốn khác nhau.

 Sự đa dạng về kỳ hạn và các loại tiền tệ được sử dụng: đó là khả năng huy
động các nguồn vốn với các kỳ hạn khác nhau trong đó có cả ngoại tệ, ngoại tệ và
mức lãi suất khác biệt tương ứng sao cho người gửi tiền chấp nhận được và cảm
thấy hợp lý. Nhờ đó, ngân hàng đạt được cơ cấu về kỳ hạn và loại tiền mong

10


muốn để đáp ứng được tối đa các nhu cầu sử dụng vốn tránh tình trạng thừa vốn
ngắn hạn trong khi thiếu vốn trung dài hạn, thừa vốn nội tệ thiếu vốn ngoại tệ.
2.1.3.4. Một số chỉ tiêu khác
 Chỉ tiêu xác định chi phí huy động vốn
Thông thường người ta sử dụng phương pháp tính chi phí trung bình theo
nguyên giá, phương pháp này có ưu điểm là đánh giá được tình hình nguồn vốn
trong quá khứ
Chi phí trả lãi

Chi phí trả lãi
=

bình quân gia quyền

Tổng các khoản tiền gửi và vay

Ngoài ra người ta còn sử dụng một số phương pháp khác như: phương pháp
tính huy động vốn biên, phương pháp tính phí dự kiến bình quân gia quyền
 Lãi suất huy động bình quân: chỉ tiêu này xác định lãi suất huy động bình
quân của nh trong từng thời kỳ nhất định, qua đó so sánh khả năng hấp dẫn khách
hàng của ngân hàng bằng lãi suất đồng thời cho phép so sánh chi phí huy động
giữa các ngân hàng.

Lãi suất đầu

Chi phí lãi tiền gửi
=

vào bình quân

x 100%
Số vốn huy động

 Tỷ số huy động trên tổng nguồn vốn: tỷ số này cho biết mức độ tham gia
của vốn huy động trong tổng nguồn vốn hoạt động của ngân hàng. Tỷ số này càng
cao thì vốn huy động càng ổn định và sẽ tạo điều kiện cho ngân hàng trong việc
cho vay

Tổng vốn huy động
VHĐ/TNV =

x 100%
Tổng nguồn vốn

 Tỷ số huy động vốn có kỳ hạn trên tổng nguồn vốn huy động: tỷ số này
cho biết 100 đồng vốn huy động sẽ có bao nhiêu đồng vốn huy động có kỳ hạn
huy động được từ bên ngoài. Chỉ tiêu này thể hiện tính ổn định của nguồn vốn
11


huy động của ngân hàng. Nếu tỷ lệ này lớn sẽ làm giảm lợi nhuận của ngân hàng
nhưng nếu tỷ lệ này quá nhỏ thì ngân hàng không thể chủ động trong việc cấp TD
Vốn huy động có kỳ hạn

VHĐCKH/TNVHĐ =

x 100%
Tổng nguồn vốn huy động

 Tỷ số huy động vốn không kỳ hạn trên tổng nguồn vốn huy động: tỷ số
này cho biết 100 đồng vốn huy động sẽ có bao nhiêu đồng vốn không kỳ hạn huy
động được từ bên ngoài. Chỉ số này cho biết vốn huy động không kỳ hạn sẽ
chiếm bao nhiêu % tổng nguồn vốn huy động. Nếu tỷ số này càng cao thì lợi
nhuận ngân hàng sẽ cao do chênh lệch khá cao giữa lãi suất cho vay và lãi suất
tiền gửi. Tuy nhiên, nếu tỷ số này quá cao sẽ làm cho ngân hàng không thể chủ
động được nguồn vốn huy động để cho vay vì tiền gửi không kỳ hạn là tiền gửi
không ổn định, nếu cho vay sẽ có nhiều rủi ro hơn.
Vốn huy động không kỳ hạn
VHĐKKH/TNVHĐ =

x 100%
Tổng nguồn vốn huy động

2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu
Chủ yếu sử dụng phương pháp thu thập số liệu thứ cấp thông qua việc thực
tập và xin số liệu tại phòng kế toán – hành chính của ngân hàng TMCP Sài Gòn –
Thương Tín chi nhánh Cần Thơ, cụ thể là thu thập trong bảng cân đối kế toán,
bảng báo cáo kết quả kinh doanh và các chứng từ có liên quan khác được lưu giữ
tại phòng kế toán của ngân hàn
2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu
 Dùng phương pháp thống kê mô tả để tìm hiểu thực trạng hoạt động của kế
toán huy động vốn tại ngân hàng
 Dùng phương pháp so sánh tuyệt đối, số tương đối để đánh giá về tình

hình hoạt động kinh doanh và huy động vốn tại ngân hàng
 Phươnag pháp so sánh bằng số tuyệt đối: là kết quả của phép trừ giữa trị số
của kỳ phân tích so với kỳ gốc của chỉ tiêu nghiên
∆y =y1 – y0
Trong đó
12


y0: chỉ tiêu năm trước
y1: chỉ tiêu năm sau
∆y: phần chênh lệch (tăng, giảm) của các chỉ tiêu kinh tế
 Phương pháp so sánh bằng số tương đối: là kết quả của phép chia giữa trị
số của kỳ phân tích so với kỳ gốc của chỉ tiêu nghiên cứu.
Δy =

y1  y0
x 100%
y0

Trong đó
y0: chỉ tiêu năm trước
y1: chỉ tiêu năm sau
∆y: biểu hiện tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu kinh tế
Phương pháp này dùng để làm rõ tình hình biến động, mức độ biến động
của các chỉ tiêu kinh tế trong thời gian nào đó. So sánh tốc độ tăng trưởng của chỉ
tiêu giữa các năm và so sánh tốc độ tăng trưởng giữa các chỉ tiêu. Từ đó tìm ra
nguyên nhân và biện pháp khắc phục.

Sử dụng phương pháp suy luận so sánh, tự luận để đánh giá hiệu quả
hoạt động huy động vốn của ngân hàng


13


CHƯƠNG 3
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN THƯƠNG
TÍN CHI NHÁNH CẦN THƠ.
3.1. Giới thiệu khái quát về Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín
(Sacombank) Chi nhánh Cần Thơ.
3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng Sài Gòn Thương
Tín.
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Thương tín (Sacombank) có tên
giao dịch quốc tế là Sai Gon Commercial Joint Stock Bank - được thành lập ngày
21/12/1991 theo giấy phép hoạt động số 0006/NHGP ngày 15/12/1991 do Ngân
hàng Nhà Nước Việt Nam cấp và giấy phép thành lập số 05/GPUB ngày
03/01/1992 do UBND Thành phố Hồ Chí Minh cấp trên cơ sở sát nhập bốn tổ
chức tín dụng tại Thành phố Hồ Chí Minh: Ngân hàng Phát triển kinh tế quận Gò
Vấp, Trung tâm Tín dụng Tân Bình, Hợp tác xã Tín dụng Lữ Gia, Hợp tác xã tín
dụng Thành Công với số vốn điều lệ ban đầu là 3 tỷ đồng với khoảng 100 nhân
viên và hoạt động chủ yếu tại vùng ven Thành phố Hồ Chí Minh. Ngân hàng
chính thức đi vào hoạt động vào ngày 21 tháng 12 năm 1991.
 Trụ sở chính đặt tại 266 - 268 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường 8, Quận 3,
Thành phố Hồ Chí Minh.
 Điện thoại: (84-8) 39 320 420
 Fax: (84-8) 39 320 424
 Webside: www.Sacombank.com.vn
Ngày 12/7/2006 Sacombank là ngân hàng đầu tiên chính thức niêm yết cổ
phiếu trên Trung tâm giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (nay là Sở
Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh), đây là sự kiện rất quan trọng
và có ý nghĩa cho sự phát triển của thị trường vốn Việt Nam, cũng như tạo tiền đề

cho việc niêm yết cố phiếu của các Ngân hàng TMCP khác.
Sacombank đã chính thức ra mắt Tập đoàn Sacombank vào ngày 16/5/2008,
trong đó Sacombank đóng vai trò hạt nhân. Việc hình thành mô hình Tập đoàn là
điều kiện để phát triển các giải pháp tài chính trọn gói với chi phí hợp lý nhằm tạo
ra giá trị gia tăng cho khách hàng đồng thời nâng cao sức mạnh trong quá trình
hội nhập mang tính chiến lược của Sacombank và nhóm các công ty thành viên

14


×