Chuyên đề ngân hàng Khoa KT-QTKD
Chương 1: MỞ ĐẦU
1.1 Cơ sở hình thành đề tài.
Cùng với sự phát triển chung của đất nước, quy mô và số lượng các NHTM
ngày càng tăng và đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển chung của nền kinh tế
nước ta. Với vai trò vửa là người cho vay vừa là người đi vay. Đã góp phần đáng kể
trong việc luân chuyển nguồn tài chính, đồng thời đáp ứng nhu cầu vốn của các tổ
chức kinh doanh một cách nhanh nhất.
Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín chi nhánh Cần Thơ
(Sacombank-Chi nhánh Cần Thơ) là một trong các tổ chức tín dụng có uy tín cao
đối với khách hàng thông qua các hoạt động thu nhận tiền gửi, cho vay, phát hành
thẻ…cùng với những dịch vụ hướng đến mục tiêu phục vụ tốt nhất cho khách hàng.
Trong đó hai nghiệp vụ chủ yếu quyết định sự sống còn của các TCTD nói chung và
Sacombank - Chi nhánh Cần thơ nói riêng là huy động vốn và tín dụng.
Trong giai đoạn từ năm 2007-2009 nền kinh tế nước ta phải gánh chụi ảnh
hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính thế giới, cụ thể hơn là lạm phát trong nước
liên tục tăng cao làm thị trường tiền tệ trong nước biến động liên tục và gây ra
không ít khó khăn cho hoạt động của Sacombank Chi nhánh Cần Thơ. Lạm phát
tăng cao nên phần lớn người dân đều muốn giữ hiện vật hơn là giữ tiền trong tay,
chính vì thế họ đã dùng tiền sản xuất kinh doanh, mua bán hàng hóa để hạn chế sự
mất giá của đồng tiền. Mặt khác, NHNN áp dụng chính sách thắt chặt tiền tệ như
tăng lãi suất chiết khấu, tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc điển hình như: lãi suất cho vay
qua đêm một số thời điểm lên tới 20%/năm, thậm chí tới 30%/năm. Ngày
15/2/2008, trên 10 NHTM tham gia đấu thầu lãi suất khoản vay kỳ hạn 1-2 tuần từ
NHNN với lãi suất trúng thầu lên tới 30%/năm, tăng cao so với mức 25%/năm ngày
trước đó. Bên cạnh đó các NHTM đều tăng lãi suất để thu hút khách hàng đã tạo ra
môi trường cạnh tranh quyết liệt gây không ít khó khăn cho tình hình kinh doanh
của Sacombank- Chi nhánh Cần Thơ. Vì vậy, để tìm hiểu tình hình hoạt động của
ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín chi nhánh Cần Thơ trong điều kiện lạm phát
tăng cao và đưa ra một số đề xuất hạn chế tác động của lạm phát trong thời gian sắp
GVHD:Th.s Nguyễn Minh Châu SV: Võ Thị Ngọc Phường
Trang 1
Chuyên đề ngân hàng Khoa KT-QTKD
tới khi được các chuyên gia kinh tế dự báo sẽ xảy ra tái lạm phát với tốc độ cao,
chính vì vậy tôi đã chọn đề tài:
“Phân tích tác động của lạm phát đối với tình hình huy động vốn và cho vay
ngắn hạn tại ngân hàng thương mại cố phần Sài Gòn Thương Tín chi nhánh
Cần Thơ”
1.2 Mục tiêu nghiên cứu.
_ Đánh giá về những lần thay đổi lãi suất tai Sacombank chi nhánh Cần Thơ
trong thời gian nghiên cứu.
_ Phân tích kết quả hoạt động và doanh số của hai nghiệp vụ huy động vốn và
CVNH của ngân hàng với hai tiêu chí thực và danh nghĩa.
_ Nhận xét những đề xuất kiện nghị để hạn chế tác động của lạm phát ảnh
hưởng đến kết quả kinh doanh của ngân hàng.
1.3 Phạm vi nghiên cứu
Do những hạn chế về thời gian nghiên cứu và kiến thức chuyên sâu nên chỉ xem
xét nghiên cứu phân tích tác động lạm phát trong lĩnh vực huy động vốn và cho vay
ngắn hạn chủ yếu về hai yếu tố đó là sự biến động lãi suất và sự thay đổi của giá cả
(xem xét chỉ tiêu thực và chỉ tiêu danh nghĩa), giai đoạn từ 2007-2009 tại ngân hàng
TMCP Sài Gòn Thương Tín chi nhánh Cần Thơ.
1.4 Phương pháp nghiên cứu
_ Thu thập số liệu gồm báo cáo hoạt động kinh doanh, tình hình nguồn vốn…
tại Sacombank chi nhánh Cần Thơ từ năm 2007-2009.
_ Thu thập chỉ số tiêu dùng từ năm 2007-2009 để tính chỉ số lạm phát (chọn
năm gốc là năm 2005).
_ Bằng phương pháp tổng hợp số liệu, so sánh số liệu tương đối và tuyệt đối
để phân tích đánh giá.
_ Dùng chỉ số tài chính để tính đánh giá kết quả kinh doanh trong thời gian
nghiên cứu.
1.5 Ý nghĩa nghiên cứu
GVHD:Th.s Nguyễn Minh Châu SV: Võ Thị Ngọc Phường
Trang 2
Chuyên đề ngân hàng Khoa KT-QTKD
Qua kết quả phân tích chúng ta có thể nhận thấy những nguyên nhân và đưa ra
đề xuất kiến nghị giúp hạn chế bớt những tác động của lạm phát đối với tình hình
kinh doanh của Sacombank chi nhánh Cần Thơ.
GVHD:Th.s Nguyễn Minh Châu SV: Võ Thị Ngọc Phường
Trang 3
Chuyên đề ngân hàng Khoa KT-QTKD
Chương 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1 Tổng quan về huy động vốn
2.1.1 Khái niệm
Vốn huy động là tài sản bằng tiền của các tổ chức và cá nhân mà ngân
hàng đang tạm thời quản lý và sử dụng với trách nhiệm hoàn trả, vốn huy
động là nguồn vốn chủ yếu va quan trọng nhất của bất kì NHTM nào. Chỉ có
các NHTM mới được quyền huy động vốn dưới nhiều hình thức khác nhau.
(Nguồn: Giáo Trình Nghiệp Vụ Ngân Hàng Thương Mại- P.GS Nguyễn
Đăng Dờn, xuất bản năm 2009).
2.1.2 Đặc điểm của vốn huy động
- Chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn.
- Về mặt lý thuyết đây là nguồn vốn không ổn định vì khách hàng có thể rút
tiền của họ mà không ràng buộc do đó ngân hàng cần phải duy trì một khoản
dự trữ bắt buộc để sẵn sàng đáp ứng nhu cầu rút tiền của khách hàng.
- Có chi phí sử dụng vốn cao nhất trong tổng chi phí đầu vào.
- Đây là nguồn vốn có tính chất cạnh tranh giữa các ngân hàng.
- Vốn huy động, chỉ được sử dụng trong các hoạt động tín dụng bảo lãnh,
không sử dụng nguồn vốn này vào đầu tư.
(Nguồn: Giáo Trình Nghiệp Vụ Ngân Hàng Thương Mại- P.GS Nguyễn
Đăng Dờn, xuất bản năm 2009)
2.1.3 Các loại hình của vốn huy động
a) Tiền gửi không kỳ hạn
Là loại hình tiền gửi phục vụ nhu cầu giao dịch thanh toán cho chủ tài khoản
như trả tiền hàng hóa dịch vụ, rút tiền mặt từ ATM, chuyển tiền…Người gửi
tiền không nhằm mục đích hưởng lãi mà vì những nhu cầu giao dịch, thanh toán,
chính vì vậy lãi suất không phải là công cụ để thu hút nguốn vốn này, mà công
cụ chính là những dịch vụ kèm theo phải là dịch vụ có nhiều tiện ích an toàn và
chính xác.
b) Tiền gửi có kỳ hạn
GVHD:Th.s Nguyễn Minh Châu SV: Võ Thị Ngọc Phường
Trang 4
Chuyên đề ngân hàng Khoa KT-QTKD
Là loại tiển gửi mà người gửi chỉ có thể rút ra khi đáo hạn, tuy nhiên trong
trường hợp bình thường các ngân hàng vẫn cho khách hàng rút tiền trước hạn
với điều kiện chỉ được hưởng lãi theo lãi suất không kỳ hạn. Tiền gửi định kỳ
tương đối ổn định, do đó các NHTM dùng để cho vay trung và dài hạn. Loại
hình này có chi phí sử dụng vốn khá cao, người gửi nhằm mục đích hưởng lãi,
do đó lãi suất là công cụ để thu hút nguồn vốn này.
c) Phát hành chứng từ có giá.
Bao gốm các loại sau:
- Phát hành kỳ phiếu
- Phát hành chứng chỉ tiền gửi có kỳ hạn
- Phát hành chứng chỉ tiết kiệm
- Phát hành trái phiếu
Đây là những phương pháp hữu hiệu để các ngân hàng huy động vốn có kỳ hạn,
là nguồn vốn ổn định nhất của NHTM.
Đặc điểm:
- Tính ổn định chắc chắn.
- Lãi suất cao hơn tiền gửi định kỳ.
d) Nguồn vốn huy động khác
• Tiền gửi ký quỹ
• Tiền gửi đảm bảo thanh toán
• Tiền tạm giữ tiền đang chuyển
2.2 Tổng quan về hoạt động tín dụng
2.2.1 Khái niệm tín dụng
Tín dụng là quan hệ kinh tế được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ hay hiện
vật trong đó người đi vay phải trả gốc và lãi cho người cho vay sau một thời
gian nhất định.
(Nguồn: Giáo Trình Nghiệp Vụ Ngân Hàng Thương Mại- P.GS Nguyễn
Đăng Dờn, xuất bản năm 2009)
2.2.2 Nguyên tắc cho vay
GVHD:Th.s Nguyễn Minh Châu SV: Võ Thị Ngọc Phường
Trang 5
Chuyên đề ngân hàng Khoa KT-QTKD
- Tiền vay phải được sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận trên hợp đồng tín
dụng nhằm tránh rủi ro cho nguồn vốn của ngân hàng và giúp khách hàng
hoạt động có hiệu quả.
- Tiền vay phải được hoàn trả cả gốc và lãi đúng hạn đã thỏa thuận trên hợp
đồng tín dụng để giúp ngân hàng có thể tồn tại và hoạt động, ngoài ra ngân
hàng sẽ phong tỏa tài khoản chuyển nợ quá hạn hoặc phát mãi tài sản của
khách hàng nếu vi phạm nguyên tắc này.
2.2.3 Điều kiện cho vay
- Khách hàng phải có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự.
- Có mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
- Có khả năng tài chính
- Đối với các phương án sản xuất kinh doanh và dự án đầu tư phải khả thi và
có hiệu quả.
2.2.4 Các phương thức cho vay
- Cho vay từng lần: Là phương thức cho vay mà mỗi lần vay vốn, khách hàng
và tổ chức tín dụng thực hiện thủ tục vay vốn cần thiết và kí tên hợp đồng tín
dụng, phương thức này thích hợp với các đơn vị kinh doanh theo từng
thương vụ hay cho vay theo thời vụ.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng: theo phương thức này thì ngân hàng sẽ xác
định và thỏa thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một thời hạn nhất
định hoặc theo chu kỳ sản xuất kinh doanh.
- Cho vay theo dự án: đâu là phương thức cho vay trung dài hạn, ngân hàng
phải thẩm định dự án trước khi cho vay. Tuy nhiên, trong cho vay ngắn hạn
ngân hàng vận dụng bổ sung phương thức cho vay theo dự án sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ và các dự án phục vụ đời sống.
- Cho vay trả góp: phương thức mà khi vay vốn tại ngân hàng và khách hàng
thỏa thuận số lãi vay phải trả cộng với vốn gốc dược chia ra để trả theo nhiều
kỳ hạn trong thời hạn cho vay.
2.3 Lạm phát
GVHD:Th.s Nguyễn Minh Châu SV: Võ Thị Ngọc Phường
Trang 6
Chuyên đề ngân hàng Khoa KT-QTKD
2.3.1 Khái niệm lạm phát
Có nhiều khái niệm khác nhau về lạm phát nhưng nhìn chung có thể nói lạm
phát là hiện tượng xảy ra khi mức giá chung (mức trung bình của giá cả hàng
hóa) của nền kinh tế tăng một cách vững chắc trong thời gian nhất định (từ vài
tháng trở lên).
(Nguồn: Giáo trỉnh Tiền tệ Ngân Hàng –TS Nguyễn Minh Kiều, xuất bản
năm 2005)
2.3.2 Phân loại lạm phát
Căn cứ vào tốc độ lạm phát
- Lạm phát thấp (lạm phát vừa phải): là loại lạm phát xảy ra với mức tăng
chậm của giá cả, được giới hạn ở mức độ một con số hàng năm. Chỉ số giá
cả tăng từ 1-9%/năm.
- Lạm phát phi mã: xảy ra khi chỉ số giá cả hàng hóa biến động mạnh, tăng từ
hai con số trở lên hàng năm. Chỉ số giá cả tăng từ 10-99%/năm.
- Lạm phát siêu tốc (siêu lạm phát): xảy ra khi chỉ số hàng hóa biềm động rất
mạnh tăng từ ba con số trở lên hàng năm.
Căn cứ vào nguyên nhân lạm phát
- Lạm phát cầu kéo: xảy ra khi nhu cầu hàng hóa tăng quá cao vượt quá khả
năng cung ứng hàng của nền kinh tế.
- Lạm phát chi phí đẩy: xảy ra khi chi phí đầu vào cho một đơn vị sản phẩm
hàng hóa dịch vụ tăng làm cho giá thành sản phẩm tăng lên đẩy giá cả hàng
hóa tăng lên.
- Lạm phát do những nguyên nhân liên quan đến sự thiếu hụt cung: Khi nền
kinh tế đạt mức toàn dụng, khi đó mức cung hàng hóa và dịch vụ trên thị
trường có khuynh hướng giảm dần. Ngoài ra, tình trạng tắt nghẽn của thị
trường cũng làm giới hạn mức cung hàng hóa, do đó làm cho giá cả hàng hóa
tăng lên.
(Nguồn: Giáo trỉnh Tiền tệ Ngân Hàng –TS Nguyễn Minh Kiều, xuất bản năm
2005)
GVHD:Th.s Nguyễn Minh Châu SV: Võ Thị Ngọc Phường
Trang 7
Chuyên đề ngân hàng Khoa KT-QTKD
2.3.3 Cách tính chỉ số lạm phát dựa vào chỉ số giá hàng tiêu dùng (CPI).
Tốc độ lạm phát =( CPI
sau
- CPI
trước
)/ CPI
trước
2.3.4 Tác động của lạm phát đến huy động vốn và tín dụng của ngân hàng thương
mại.
Huy động vốn khó khăn gây ra cuộc chạy đua lãi suất huy động ngoài mong
đợi tại hầu hết các ngân hàng (có khi lãi suất tăng lên đến 17% - 18%/năm
cho kỳ hạn tuần hoặc tháng, có ngân hàng đưa lãi suất huy động gần sát lãi
suất tín dụng, kinh doanh ngân hàng lỗ lớn, gây ảnh hưởng bất ổn cho cả hệ
thống NHTM.
NHNN thực hiện thắt chặt tiền tệ để giảm khối lượng tiền trong lưu thông,
nhưng nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp và cá nhân kinh doanh vẫn rất
lớn, trong khi đó lãi suất huy động tăng, lãi suất cho vay cũng tăng cao, điều
này đã làm xấu đi về môi trường đầu tư của ngân hàng, một số NHTM dùng
vốn ngắn hạn để cho vay trung và dài hạn trong thời gian qua. Điều này đã
ảnh hưởng đến tính thanh khoản của các ngân hàng, nên rủi ro kỳ hạn và rủi
ro tỷ giá xảy ra là điều khó tránh khỏi.
Thanh toán trực tiếp cho nhau bằng tiền mặt, đặc biệt trong điều kiện lạm
phát làm cho khối lượng tiền lưu thông ngoài ngân hàng lớn, do đó việc huy
động vốn thông qua các hình thức huy động vốn bằng tiền gửi thanh toán.
(Trích tham luận của TS. Phạm Huy Hùng - Chủ tịch Hội đồng quản trị
NHCTVN trong Hội thảo "Lạm phát, các giải pháp kiềm chế lạm phát và hỗ
trợ doanh nghiệp trong tình hình hiện nay" tại Tp. Hồ Chí Minh – tháng 7
năm 2008)
Chương 3: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGÂN HÀNG TMCP
SÀI GÒN THƯƠNG TÍN-CHI NHÁNH CẦN THƠ
GVHD:Th.s Nguyễn Minh Châu SV: Võ Thị Ngọc Phường
Trang 8
Chuyên đề ngân hàng Khoa KT-QTKD
3.1 Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín – chi nhánh Cần Thơ
Sacombank Cần Thơ là chi nhánh cấp 1 của NHTMCP Sài Gòn Thương Tín,
được thành lập đầu tiên tại khu vực đồng bằng Sông Cửu Long trên cơ sở sáp nhập
NHTMCP Nông Thôn Thạnh Thắng. Ngân hàng ra đời đúng vào thời điểm NHNN
có chỉ thị thực hiện củng cố, chấn chỉnh hoạt động của NHTMCP nông thôn và đô
thị.
NHTMCP Sài Gòn Thương Tín chi nhánh Cần Thơ chính thức đi vào hoạt
động vào ngày 31/10/2001 theo các văn bản sau:
- Công văn số 2583/UB ngày 13/9/2001 về việc NHTMCP Sài Gòn Thương
Tín được mở chi nhánh cấp 1 tại Cần Thơ.
- Quyết định số 1325/QĐ – NHNN, ngày 24/10/2001 của Thống đốc NHNN
chuẩn y việc sáp nhập NHTMCP nông thôn Thạnh Thắng và NHTMCP Sài Gòn
Thương Tín.
- Quyết định số 280/2001 QĐ – HĐQT, ngày 25/10/2001 của Hội đồng quản
trị NHTMCP Sài Gòn Thương Tín về việc thành lập chi nhánh cấp 1 Cần Thơ theo
giấy phép kinh doanh số 5703000023.01 ngày 25/10/2001 do Sở kế hoạch và Đầu
tư tỉnh Cần Thơ.
Ngày 26/03/2002 theo quyết định số 102/2002/QĐ – HĐQT của chủ tịch Hội
đồng quản trị, Sacombank chi nhánh Cần Thơ dời trụ sở cấp 1 từ 13A Phan Đình
Phùng, Quận Ninh Kiều, Tp Cần Thơ về số 34A2 Khu công nghiệp Trà Nóc trực
thuộc Quận Bình Thủy, Tp Cần Thơ.
3.2 Cơ cấu tổ chức
3.2.1 Sơ đồ tổ chức
Sacombank Cần Thơ hoạt động theo quy chế quy định về tổ chức bộ máy,
chức năng nhiệm vụ và cơ chế vận hành của chi nhánh, sở giao dịch và các đơn vị
trực thuộc trong hệ thống NHTMCP Sài Gòn Thương Tín ban hành theo quyết định
số 654/2007/QĐ – HĐQT ngày 19/10/2007 của Hội đồng quản trị NHTMCP Sài
Gòn Thương Tín. Cơ cấu tổ chức của Sacombank Cần Thơ như sau:
GVHD:Th.s Nguyễn Minh Châu SV: Võ Thị Ngọc Phường
Trang 9
Chuyên đề ngân hàng Khoa KT-QTKD
(Nguồn: Phòng hành chánh)
Hình 2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Sacombank Cần Thơ
3.2.2 Các chi nhánh của Sacombank Cần Thơ
Hiện nay Sacombank Cần Thơ có 6 phòng giao dịch trực thuộc sau:
GVHD:Th.s Nguyễn Minh Châu SV: Võ Thị Ngọc Phường
Trang 10
Giám đốc
Phó Giám đốc
Phòng doanh
nghiệp
Phòng cá
nhân
Phòng kế
toán và quỹ
Phòng hành
chánh
Bộ phận
quản lý tín
dụng
Phòng giao dịch
Phòng hỗ
trợ
Bộ phận
tiếp thị cá
nhân
Bộ phận tiếp thị
doanh nghiệp
Bộ phận
thanh toán
quốc tế
Bộ phận xử
lý giao dịch
Bộ phận
thẩm định
cá nhân
Bộ phận thẩm
định doanh
nghiệp
Bộ phận kế
toán
Bộ phận
quỹ