Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

phân tích khả năng xuất khẩu hàng hóa của việt nam sang thị trường trung quốc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (932.54 KB, 102 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH

LÊ THỊ BÍCH NGỌC

PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG XUẤT KHẨU
HÀNG HÓA CỦA VIỆT NAM
SANG THỊ TRƯỜNG TRUNG QUỐC

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành Kinh Tế Học
Mã số ngành: 523401

12 – 2013

Print to PDF without this message by purchasing novaPDF ( />

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH

LÊ THỊ BÍCH NGỌC
MSSV: 4104068

PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG XUẤT KHẨU
HÀNG HÓA CỦA VIỆT NAM
SANG THỊ TRƯỜNG TRUNG QUỐC
NGUYỄN XUÂN VINH

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành Kinh Tế Học
Mã số ngành: 523401



12 - 2013

Print to PDF without this message by purchasing novaPDF ( />

TRANG CAM KẾT
Tôi xin cam kết luận văn này được hoàn thành dựa trên các kết quả
nghiên cứu của tôi và các kết quả nghiên cứu này chưa được dùng cho bất cứ
luận văn cùng cấp nào khác.

Cần Thơ, ngày 11 tháng 12 năm 2013
Người thực hiện

Print to PDF without this message by purchasing novaPDF ( />

LỜI CẢM TẠ
Em xin gửi đến thầy lời cám ơn chân thành ! Vì nhờ có sự hướng dẫn
tận tình của thầy nên em mới có thể hoàn thành đề tài luận văn này. Em rất
biết ơn về sự giúp đỡ của thầy trong suốt thời gian qua.

Cần Thơ, ngày 11 tháng 12 năm 2013
Người thực hiện

Print to PDF without this message by purchasing novaPDF ( />

MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC HÌNH .......................................................................................iv
DANH MỤC BẢNG....................................................................................... v
DANH MỤC VIẾT TẮT ..............................................................................iiv

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU .............................................................................1
1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI.............................................................................1
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU........................................................................3
2.2.1 Mục tiêu tổng quát..............................................................................3
2.2.2 Mục tiêu cụ thể ............................................................................................3

1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU.........................................................................3
1.3.1 Không gian nghiên cứu .....................................................................3
1.3.2 Thời gian nghiên cứu ........................................................................3
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu........................................................................4
1.4 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..............................................................4
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .........5
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN.....................................................................................5
2.1.1 Các lý thuyết liên quan đến xuất khẩu hàng hóa ................................5
2.1.2 Các hình thức xuất khẩu....................................................................8
2.1.3 Các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động xuất khẩu hàng hóa ...................9
2.1.4 Sự cần thiết và vai trò của hoạt động xuất khẩu đối với một
quốc gia ...................................................................................................11
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................................12
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu ..........................................................12
2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu ..................................................................13

CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG THƯƠNG MẠI GIỮA VIỆT NAM
VÀ TRUNG QUỐC ......................................................................................16
3.1 TỔNG QUAN VỀ KINH TẾ VÀ THƯƠNG MẠI CỦA VIỆT NAM

i
Print to PDF without this message by purchasing novaPDF ( />

VÀ TRUNG QUỐC ......................................................................................16

3.1.1 Tổng quan về Trung Quốc...............................................................16
3.1.2 Tổng quan về Việt Nam ..................................................................20
3.2 TỔNG QUAN VỀ QUAN HỆ KINH TẾ VÀ THƯƠNG MẠI
VIỆT - TRUNG ............................................................................................24
3.2.1 Một số hiệp định thương mại về quan hệ song phương giữa
Việt Nam và Trung Quốc........................................................................24
3.2.2 Tổng quan về quan hệ kinh tế Việt – Trung.....................................27
3.2.3 Tổng quan về quan hệ thương mại hàng hoá Việt – Trung...............30
3.3 CHÍNH SÁCH THƯƠNG MẠI CỦA TRUNG QUỐC ...........................33
3.3.1 Đặc điểm thị trường Trung Quốc.....................................................33
3.3.2 Chính sách xuất nhập khẩu..............................................................35
3.4 NHỮNG CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC ĐỐI VỚI VIỆC XUẤT
KHẨU HÀNG HÓA VIỆT NAM .................................................................38
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM
SANG
THỊ TRƯỜNG TRUNG QUỐC....................................................................42
4.1 THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU HÀNG HÓA VIỆT NAM SANG
THỊ TRƯỜNG TRUNG QUỐC....................................................................42
4.1.1 Tình hình xuất khẩu hàng hóa sang thị trường Trung Quốc
giai đoạn 2009 - 2011 ..............................................................................42
4.1.2 Cơ cấu hàng hóa xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc .................46
4.2 PHÂN TÍCH ẢNH HƯỞNG VỀ SỰ THAY ĐỔI KHẢ NĂNG
CẠNH TRANH ĐẾN QUY MÔ XUẤT KHẨU HÀNG HÓA ........................52
CHƯƠNG 5: MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU HÀNG
HÓA CỦA VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG TRUNG QUỐC ..................57
5.1 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU HÀNG HÓA CỦA
VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG TRUNG QUỐC ....................................57
5.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU HÀNG HÓA
VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG TRUNG QUỐC ....................................58


ii
Print to PDF without this message by purchasing novaPDF ( />

5.2.1 Một số giải pháp đối với Nhà nước .................................................58
5.2.2 Một số giải pháp đối với doanh nghiệp............................................67
CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................71
6.1 KẾT LUẬN.............................................................................................71
6.2 KIẾN NGHỊ ............................................................................................73
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................75
PHỤ LỤC 1 ..................................................................................................77

iii
Print to PDF without this message by purchasing novaPDF ( />

DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 3.1 GDP và tốc độ tăng trưởng GDP của Trung Quốc giai đoạn
2008 - 2012 ...................................................................................................17
Hình 3.2 Mức độ tăng giảm CPI của Trung Quốc giai đoạn 2008 - 2012....... 17
Hình 3.3 Tỷ trọng từng khu vực kinh tế trong cơ cấu GDP của Trung Quốc
giai đoạn 2008 - 2012................................................................................... 18
Hình 3.4 Dự trữ ngoại tệ và tốc độ tăng trưởng dự trữ ngoại tệ của Trung
Quốc giai đoạn 2008 - 2012 .......................................................................... 18
Hình 3.5 GDP và Tốc độ tăng trưởng GDP của Việt Nam giai đoạn
2008 - 2012................................................................................................... 22
Hình 3.6 Mức độ tăng giảm CPI của Việt Nam giai đoạn 2008 – 2012......... 22
Hình 3.7 Tỷ trọng từng khu vực kinh tế trong cơ cấu GDP của Việt Nam
giai đoạn 2008 – 2012 ...................................................................................23
Hình 4.1 Tình hình xuất nhập khẩu, cán cân thương mại Việt – Trung
giai đoạn 2009 - 2011................................................................................... 43

Hình 4.2 Tốc độ tăng trưởng xuất nhập khẩu và thương mại Việt - Trung
giai đoạn 2009 - 2011.................................................................................... 45
Hình 4.3 Tỷ trọng trong nhập khẩu, xuất khẩu của Việt Nam đối với Trung
Quốc giai đoạn 2009 – 2011..........................................................................45
Hình 4.4 Tỷ trọng các nhóm hàng hóa Việt Nam xuất khẩu sang Trung
Quốc trong tổng kim ngạch xuất khẩu giai đoạn 2009 – 2011 .......................47

iv
Print to PDF without this message by purchasing novaPDF ( />

DANH MỤC BẢNG
Trang

Bảng 3.1 Tình hình thương mại hàng hóa của Trung Quốc giai đoạn
2008-2012 .....................................................................................................19
Bảng 3.2 Một số đối tác xuất khẩu và nhập khẩu lớn của Trung Quốc
năm 2012 ......................................................................................................20
Bảng 3.3 Tình trạng xuất nhập khẩu và cán cân thương mại của Việt Nam
giai đoạn 2001 - 2012....................................................................................24
Bảng 3.4 Tình hình thu hút vốn FDI của Trung Quốc đầu tư vào
Việt Nam giai đoạn 2005 - 2012....................................................................30
Bảng 3.5 Tình hình thương mại song phương Việt – Trung giai đoạn
2001 – 2011 ..................................................................................................31
Bảng 3.6 Xuất khẩu của Việt Nam vào thị trường Trung Quốc giai đoạn
2006 - 2011 ...................................................................................................32
Bảng 3.7 Nhập khẩu của Việt Nam từ Trung Quốc giai đoạn
2006 - 2011 ..................................................................................................33
Bảng 4.1 Tình hình nhập siêu từ Trung Quốc giai đoạn
2009 – 2012 ..................................................................................................44
Bảng 4.2 Các nước chiếm tỷ trọng cao trong tổng kim ngạch xuất khẩu

và nhập khẩu của Việt Nam, năm 2011 .........................................................46
Bảng 4.3 Trị giá xuất khẩu hàng hóa theo tiêu chuẩn ngoại thương
và tốc độ tăng trưởng xuất khẩu giai đoạn 2009 – 2011.................................48
Bảng 4.4 Các mặt hàng có giá trị xuất khẩu trên 100 triệu USD của Việt
Nam sang Trung Quốc giai đoạn 2009 – 2011...............................................50
Bảng 4.5 Tốc độ gia tăng trong giá trị xuất khẩu của một số mặt hàng
có giá trị xuất khẩu cao giai đoạn 2009 – 2011..............................................50
Bảng 4.6 Giá trị xuất khẩu và tốc độ tăng trưởng của một số mặt hàng
xuất khẩu chủ yếu khác giai đoạn 2009 - 2011 ..............................................51

v
Print to PDF without this message by purchasing novaPDF ( />

Bảng 4.7 Kết quả phân tích mô hình CMS về khả năng xuất khẩu
hàng hóa Việt Nam sang thị trường Trung Quốc theo nhóm hàng .................56

vi
Print to PDF without this message by purchasing novaPDF ( />

DANH MỤC VIẾT TẮT
ASEAN

: Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á

FTA

: Hiệp định thương mại tự do

ACFTA


: Khu vực mậu dịch tự do

FDI

: Đầu tư trực tiếp nước ngoài

EU

: Liên minh Châu Âu

WTO

: Tổ chức thương mại thế giới

GDP

: Tổng sản phẩm quốc nội

CPI

: Chỉ số giá tiêu dùng

KN

: Kim ngạch

XK

: Xuất khẩu


NK

: Nhập khẩu

NDT

: Nhân dân tệ

USD

: Đô la mỹ

APEC

: Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á Thái Bình Dương

ODA

: Hỗ trợ phát triển chính thức

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

TM

: Thương mại

KNNK


: Kim ngạc nhập khẩu

KNXK

: Kim ngạch xuất khẩu

TBT

: Hiệp định về hàng rào kỹ thuật trong thương mại

NS

: Nhập siêu

vii
Print to PDF without this message by purchasing novaPDF ( />

CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Toàn cầu hoá đã tạo lập nền tảng cho việc duy trì tỉ lệ tăng trưởng kinh tế
cao và bền vững, chuyển đổi cơ cấu và phát triển xã hội ở nhiều quốc gia đang
phát triển. Điều đặc biệt là tiến trình toàn cầu hoá đã mở ra các cơ hội không
hạn chế cho sự hợp tác và hội nhập hiệu quả về thương mại, đầu tư, dịch vụ
giữa các quốc gia, các cộng đồng, trong đó có Trung Quốc và Việt Nam.
ASEAN và Trung Quốc là những nước đang phát triển ở những thang bậc
khác nhau trên quĩ đạo phát triển kinh tế. Tuy nhiên, các nước này cũng đang
phải đối mặt với những cơ hội và thách thức trong một thế giới biến đổi từng
ngày, từng giờ. “Nếu không thể đánh bại, hãy hợp tác” điều này hoàn toàn phù
hợp với quyết định của các nước Đông Nam Á khi thiết lập hiệp định thương

mại tự do (FTA) với Trung Quốc, quốc gia mà họ từng xem là một đối thủ
kinh tế đáng gờm trong những năm gần đây. Hội nghị thượng đỉnh ASEAN
lần thứ 5 tại Brunei (6-11-2001) ghi lại dấu mốc quan trọng trong sự hợp tác
khu vực giữa Trung Quốc và các nước Đông Nam Á. Các nhà lãnh đạo của
ASEAN và Trung Quốc đã đồng ý thành lập khu vực mậu dịch tự do trong
vòng 10 năm (gọi tắt theo tiếng Anh là ACFTA). Và nếu thành công thì
ACFTA sẽ trở thành một hình mẫu mới trong việc hợp tác giữa các quốc gia
đang phát triển. Các nước thường “thích ứng” với sự phát triển của Trung
Quốc dưới 3 hình thức: (1) Đầu tư FDI để làm chủ cơ sở sản xuất ở Trung
Quốc; (2) Xuất khẩu máy móc, thiết bị hiện đại và “vật tư” đầu vào để tham
gia tiến trình sản xuất và xuất khẩu của Trung Quốc; (3) Xuất khẩu nguyên
nhiên liệu, khoáng sản, nông sản , thực phẩm phục vụ nhu cầu sản xuất và
tiêu dùng trong nước. Việt Nam chủ yếu giao lưu với Trung Quốc thông qua
hình thức thứ 3.
Hơn thế, Thị trường Trung Quốc với 1,3 tỷ dân luôn là một thị trường
tiềm năng đối với mọi đối tác, đặc biệt là đối với các nước trong khu vực
ACFTA. Trung Quốc luôn là một bạn hàng, một đối tác chiếm vị trí vô cùng
quan trọng, vì thế những biến động của thị trường to lớn này luôn gây ra
những tác động đáng kể đối với các nước đối tác trong khu vực. Nếu chỉ xét về
Việt Nam, Trung Quốc là đối tác quan trọng đứng thứ ba sau Hoa Kỳ và EU.
Việc tham gia vào khu vực mậu dịch tự do ACFTA đã mở ra nhiều cơ hội mới
cho hoạt động thương mại song phương giữa nước ta và Trung Quốc, điều này
góp phần đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng hóa nước ta vào thị trường
Trung Quốc.

1
Print to PDF without this message by purchasing novaPDF ( />

Bên cạnh đó, Việt Nam và Trung Quốc là hai nước láng giềng gần gũi.
Việt Nam vẫn luôn hết sức coi trọng việc phát triển quan hệ đối tác hợp tác

chiến lược toàn diện với Trung Quốc. Hai nước đều coi hợp tác kinh tế,
thương mại là bộ phận quan trọng trong tổng thể quan hệ đối tác hợp tác chiến
lược toàn diện giữa hai nước. Tiềm năng hợp tác kinh tế, thương mại giữa hai
nước là rất lớn và cần cùng nhau khai thác những lợi thế của mỗi nước. Việt
Nam và Trung Quốc là hai thị trường quan trọng của nhau, lượng hàng hóa lưu
thông giữa hai nước rất đa dạng và ngày càng tăng. Việt Nam cũng mong
muốn đưa thêm nhiều hàng hóa hơn nữa sang Trung Quốc. Do Trung Quốc là
một nước lớn, đang phát triển rất nhanh và có sức thu hút toàn cầu. Sự phát
triển của Trung Quốc là cơ hội phát triển cho Việt Nam. Việt Nam phải cải
cách, phát triển nhanh mới tận dụng được cơ hội này. Chậm trễ thì nguy cơ tụt
hậu càng cao và càng tụt hậu thì càng khó hợp tác, càng nhiều bất lợi. Hơn
nữa, Trung Quốc phát triển nhanh, ổn định là một cơ hội lớn đối với Việt
Nam. Vì rằng với một thị trường rộng lớn, nhu cầu về nhiều mặt hàng mà Việt
Nam có lợi thế như khoáng sản, nông sản, vị trí địa lý thuận lợi, quan hệ hợp
tác hai bên đang ở vào thời kỳ được đẩy mạnh, thị trường Trung Quốc trong
tương lai là nơi tập trung của các công ty hàng đầu thế giới. Mặt khác, với tốc
độ tăng trưởng kinh tế ở mức khá cao và ổn định như hiện nay, cùng một thị
trường hơn 1,3 tỷ người tiêu dùng đang trong quá trình chuyển biến mạnh mẽ
về cơ cấu tiêu dùng, thị trường Trung Quốc sẽ vẫn tiếp tục là thị trường trọng
điểm, có tầm quan trọng to lớn đối với xuất khẩu của Việt Nam. Thị trường
Trung Quốc đang trong giai đoạn thay đổi mạnh về cơ cấu và xu hướng tiêu
dùng, song với một số lượng dân số khổng lồ, với mức thu nhập ngày càng cao
do kinh tế tăng trưởng liên tục, dự đoán nhu cầu của thị trường này đối với các
mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam trong giai đoạn tới vẫn là rất lớn.
Các yếu tố này sẽ tạo thuận lợi cho Việt Nam với tư cách là nước láng giềng
nhỏ hơn và trình độ phát triển thấp hơn. Tuy nhiên, thách thức cạnh tranh cũng
sẽ rất lớn. Việt Nam phải thay đổi, phải nhanh chóng lớn mạnh mới tận dụng
được cơ hội này. Vì vậy, nước ta cần phát huy những ưu thế về địa lý, về tính
chất bổ sung trong cơ cấu hàng hoá giữa hai nước và các nhân tố có lợi khác để
đẩy mạnh xuất khẩu các mặt hàng chủ lực của nước ta. Vì lý do đó nên em quyết

định chọn đề tài nghiên cứu: “Phân tích khả năng xuất khẩu hàng hóa của
Việt Nam sang thị trường Trung Quốc”.

2
Print to PDF without this message by purchasing novaPDF ( />

1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
2.2.1 Mục tiêu tổng quát
Tìm hiểu về quan hệ mậu dịch song phương giữa hai nước Việt Nam và
Trung Quốc xét theo khía cạnh thương mại hàng hóa trong những năm gần đây.
Từ đó, phân tích khả năng xuất khẩu hàng hóa của nước ta sang thị trường Trung
Quốc, thị trường được đánh giá là đầy tiềm năng trong khu vực. Mặt khác, phân
tích ảnh hưởng về sự thay đổi khả năng cạnh tranh của hàng hóa Việt Nam đến
quy mô xuất khẩu hàng hóa vào thị trường Trung Quốc.
2.2.2 Mục tiêu cụ thể
Phân tích thực trạng thương mại giữa Việt Nam và Trung Quốc giai đoạn
2009 – 2011.
Phân tích và đánh giá khả năng xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường
Trung Quốc.
Đề xuất giải pháp và các kiến nghị nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa
Việt Nam vào thị trường Trung Quốc giai đoạn tới.
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Không gian nghiên cứu
Trong bối cảnh Trung Quốc điều chỉnh chính sách thương mại theo các
chuẩn mực quốc tế sau khi gia nhập WTO và việc hình thành khu vực mậu
dịch tự do ASEAN - Trung Quốc đã có nhiều tác động đến xuất khẩu hàng hóa
của Việt Nam vào thị trường Trung Quốc. Mối quan hệ song phương giữa Việt
Nam và Trung Quốc ngày càng được chú trọng hơn trong hợp tác thương mại
quốc tế. Vì thế, thị trường Trung Quốc vẫn là thị trường xuất khẩu quan trọng
và đầy tiềm năng của nước ta.

1.3.2 Thời gian nghiên cứu
Nghiên cứu thực trạng xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam vào thị trường
Trung Quốc giai đoạn 2009 – 2011.

3
Print to PDF without this message by purchasing novaPDF ( />

1.3.3 Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu tập trung vào một số loại hàng hóa tiêu biểu là nhóm hàng
hóa mà Việt Nam có năng lực lớn trong sản xuất và xuất khẩu. Các hàng hóa
này chiếm phần lớn trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa Việt Nam vào
thị trường Trung Quốc trong những năm qua.
1.4 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp thống kê, phân tích, so sánh số liệu xuất nhập khẩu của
Việt Nam và Trung Quốc.
Phân tích ảnh hưởng sự thay đổi khả năng cạnh tranh của một số hàng hóa
tiêu biểu đến quy mô xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam vào thị trường Trung
Quốc bằng cách sử dụng mô hình thị phần không đổi CMS (Constant Market
Share Model).

4
Print to PDF without this message by purchasing novaPDF ( />

CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1 Các lý thuyết liên quan đến xuất khẩu hàng hóa
2.1.1.1 Các quan điểm về thương mại và xuất khẩu hàng hóa
Thương mại có nghĩa là trao đổi hàng hóa giữa các bên tham gia. Nếu
các bên tham gia trao đổi hàng hóa cùng cư trú trên một quốc gia thì gọi là

thương mại nội địa. Nếu các bên tham gia cư trú trên các quốc gia khác nhau
thì hoạt động thương mại này mang tính quốc tế.
Thương mại quốc tế là sự trao đổi hàng hóa dịch vụ giữa các nước thông
qua mua bán. Sự trao đổi đó là một hình thức của quan hệ xã hội và phản ánh
sự phụ thuộc lẫn nhau về kinh tế giữa những người sản xuất hàng hóa riêng
biệt của các quốc gia.
Trong đó, xuất khẩu hàng hóa dịch vụ là một khía cạnh trong quan hệ
thương mại của một nước có mang tính chất quốc tế. Đó là việc hàng hóa dịch
vụ của một quốc gia nào đó được đưa ra tiêu thụ ở thị trường nước ngoài hoặc
sản xuất nhằm phục vụ mục đích tiêu dùng của người nước ngoài ở trong
nước. Xuất khẩu được coi là hình thức thâm nhập thị trường nước ngoài ít rủi
ro và chi phí thấp. Nếu xét về gốc độ kinh doanh thì xuất khẩu là việc bán
hàng hóa hay dịch vụ. Còn nếu xét về gốc độ phi kinh doanh thì được xem như
quà tặng hoặc viện trợ không hoàn lại. Tuy nhiên hoạt động đó lại là việc lưu
chuyển hàng hóa và dịch vụ ra khỏi biên giới quốc gia.
Mặt khác, Theo Adam Smith thì phân công lao động xã hội sẽ dẫn đến
chuyên môn hóa sản xuất, quá trình chuyên môn hóa sản xuất sẽ tạo ra một
khối lượng hàng hóa lớn không chỉ đáp ứng đủ nhu cầu tiêu dùng trong nước
mà còn có thể xuất khẩu ra nước ngoài. Còn theo học thuyết lợi thế so sánh
của David Ricardo thì khi một quốc gia sản xuất và đem trao đổi những mặt
hàng có lợi thế so sánh của mình với một quốc gia khác thì cả hai quốc gia đều
có lợi về thương mại. Như vậy, xuất khẩu hàng hóa là một hoạt động tất yếu
xảy ra khi phân công lao động xã hội đạt được một trình độ nhất định. Ta có
nhiều cách hiểu khác nhau về xuất khẩu hàng hóa như:
Xuất khẩu hàng hóa là hoạt động đưa hàng hóa ra khỏi một nước (từ
quốc gia này sang quốc gia khác) để bán trên cơ sở dùng tiền làm phương tiện
thanh toán hoặc trao đổi lấy một hàng hóa khác có giá trị tương đương. Nói

5
Print to PDF without this message by purchasing novaPDF ( />


một cách khái quát, xuất khẩu hàng hóa là việc đưa hàng hóa ra nước ngoài để
thực hiện giá trị sử dụng và giá trị của hàng hóa.
Theo luật pháp Việt Nam: Hoạt động xuất khẩu hàng hóa là hoạt động
bán hàng của thương nhân Việt Nam với thương nhân nước ngoài theo hợp
đồng mua bán hàng hóa, bao gồm cả hoạt động tạm nhập tái xuất và chuyển
khẩu hàng hóa.
Tóm lại, xuất khẩu hàng hóa nói một cách đơn giản nhất là việc bán
một sản phẩm trong nước ra thị trường nước ngoài. Xuất khẩu thuần túy là
một chức năng của hoạt động thương mại. (Nguyễn Thị Đường, 2012, trang
11)
2.1.1.2 Các lý thuyết liên quan đến thương mại quốc tế
a) Lý thuyết về lợi thế tuyệt đối của Adam Smith
Adam Smith (1723 - 1790) là người đầu tiên đưa ra sự phân tích có tính
hệ thống về nguồn gốc của thương mại quốc tế. Từ việc xây dựng mô hình
thương mại đơn giản dựa trên ý tưởng về lợi thế tuyệt đối, ông đã giải thích lợi
ích thu được từ thương mại quốc tế đối với các quốc gia. Ông cho rằng, lợi ích
của thương mại quốc tế thu được do thực hiện nguyên tắc phân công lao động.
Nguyên tắc này đòi hỏi mỗi quốc gia nên chuyên môn hóa, tập trung sản xuất
những hàng hóa mà họ có lợi thế tuyệt đối, thông qua đó cho phép quốc gia đó
sản xuất sản phẩm với chi phí thấp hơn các quốc gia khác thì cả hai bên đều có
lợi. Trong điều kiện đó, đòi hỏi quốc gia đó phải sử dụng có hiệu quả các
nguồn lực của mình. Các nguồn lực là đội ngũ lao động có tay nghề, được đào
tạo thích hợp; là nguồn vốn; là tiến bộ khoa học và công nghệ; là sự ưu đãi của
thiên nhiên về địa lý, khí hậu, đất đai,...Trong thương mại quốc tế, các nguồn
lực sản xuất của cả thế giới sẽ được sử dụng một cách có hiệu quả nhất và do
đó tổng sản phẩm của thế giới sẽ tăng lên.
Như vậy, lợi thế tuyệt đối đã mô tả được hướng chuyên môn hóa và
trao đổi giữa các quốc gia và giải thích được một phần lý do của thương mại
quốc tế đối với một số mặt hàng và giữa các nước đang phát triển với các nước

phát triển. (Nguyễn Thị Đường, 2012, trang 13 )
b) Lý thuyết về lợi thế so sánh của David Ricardo
Nếu như lý thuyết về lợi thế tuyệt đối được xây dựng trên cơ sở sự khác
biệt lượng lao động thực tế được sử dụng ở các quốc gia khác nhau (nói cách
khác là khác biệt về hiệu quả sản xuất tuyệt đối) thì lý thuyết lợi thế so sánh
lại xuất phát từ hiệu quả sản xuất tương đối. Theo David Ricardo, nếu một
quốc gia có hiểu quả sản xuất thấp hơn so với các quốc gia khác trong hầu hết

6
Print to PDF without this message by purchasing novaPDF ( />

các loại sản phẩm thì quốc gia đó vẫn tham gia vào thương mại quốc tế để tạo
ra lợi ích cho quốc gia mình, bằng cách chuyên môn hóa tập trung sản xuất và
xuất khẩu những hàng hóa có lợi thế tương đối và nhập khẩu những hàng hóa
mà việc sản xuất chúng có nhiều bất lợi nhất. Như vậy, thương mại quốc tế
vẫn có thể diễn ra cho mọi quốc gia trên thế giới, cho phép các quốc gia sử
dụng hợp lý, có hiệu quả các nguồn lực của mình đồng thời mang lại lợi ích
cho cả hai bên tham gia thương mại, cũng như làm cho của cải của thế giới
tăng lên.
Lý thuyết về lợi thế so sánh cho rằng, nếu một quốc gia biết cách tập
trung vào sản xuất, trao đổi những hàng hóa mà việc sản xuất chúng thể hiện
mối tương quan thuận lợi giữa các mức chi phí cá biệt của quốc gia nào đó so
với mức trung bình của thế giới, đồng thời biết lựa chọn và kết hợp hợp lý
giữa ưu thế của quốc gia mình với ưu thế của quốc gia khác thì sẽ đạt được
hiệu quả tối đa mặc dù nguồn lực bị hạn chế. Vì một quốc gia mà việc sản xuất
các loại hàng hóa và dịch vụ không có hiệu quả bằng các quốc gia khác nhưng
trong nhiều trường hợp họ vẫn thu được lợi ích, thậm chí lợi ích cao hơn
những quốc gia khác nếu quốc gia đó chuyên môn hóa sản xuất và xuất khẩu
những hàng hóa đòi hỏi nguồn nhân lực tương đối rẻ và sẳn có trong nội địa,
nhập khẩu những hàng hóa mà việc sản xuất ra chúng cần nhiều yếu tố đắt và

khan hiếm trong nước.
Ngoài các lý thuyết về lợi thế tuyệt đối và lợi thế so sánh còn có nhiều
học thuyết khác giải thích nguyên nhân của thương mại quốc tế như học thuyết
về nhân tố của Neckschen – Ohlin, học thuyết về kinh tế theo quy mô về chu
kỳ sống của sản phẩm...Nhưng có lẽ lý thuyết về lợi thế so sánh của David
Ricardo giải thích rõ ràng hơn về nguyên nhân của thương mại quốc tế. Theo
học thuyết về lợi thế so sánh của David Ricardo thì các hàng hóa Việt Nam
vẫn còn sức cạnh tranh cao trên thị trường thế giới trong đó có thị trường
Trung Quốc. Việt Nam vẫn là một quốc gia nông nghiệp không có nguồn vốn
tài chính dồi dào, thế mạnh của Việt Nam trong cạnh tranh quốc tế là nguồn
lực lao động sẵn có và rẻ tiền. (Nguyễn Thị Đường, 2012, trang 14)
c) Lý thuyết về lợi thế cạnh tranh
Lý thuyết về lợi thế so sánh được áp dụng rộng rãi trong thương mại
quốc tế. Tuy nhiên, hiện nay để nghiên cứu quan hệ kinh tế, thương mại giữa
các nước, các nhà nghiên cứu thường đề cập đến một số tiêu chí dùng để so
sánh trình độ phát triển kinh tế giữa các nước với nhau như môi trường kinh
doanh, chất lượng nguồn nhân lực, vai trò của thể chế, hệ thống tài chính, độ
mở cửa của nền kinh tế...Tổng hợp các yếu tố trên người ta thường dùng khái

7
Print to PDF without this message by purchasing novaPDF ( />

niệm lợi thế cạnh tranh hay tính cạnh tranh của quốc gia. Đó là năng lực của
nền kinh tế quốc dân để đạt và duy trì được mức tăng trưởng cao trên cơ sở
các chính sách, thể chế và đặc trưng kinh tế khác. Theo Micheal Porter thì lợi
thế cạnh tranh của một quốc gia phụ thuộc vào các yếu tố như sau: (1) Điều
kiện hay tình trạng về nhân tố sản xuất thể hiện vị thế quốc gia về nguồn nhân
lực, tài nguyên thiên nhiên, vốn, kết cấu hạ tầng, tiềm năng khoa học kỹ thuật;
(2) Tình trạng về nhu cầu trong nước phản ánh bản chất của nhu cầu thị trường
tại quốc gia đó đối với sản phẩm và dịch vụ một ngành; (3) Chiến lược, cơ cấu

công ty và đối thủ cạnh tranh thể hiện cách thức, môi trường mà trong đó công
ty thành lập, tổ chức và quản lý cũng như trạng thái, bản chất của các đối thủ
cạnh tranh trong nước; (4) Thực trạng các ngành công nghiệp hỗ trợ và có liên
quan có khả năng quốc tế; (5) Các yếu tố bất thường như: phát minh khoa học,
công nghệ sinh học, đột biến chi phí đầu vào như cú sốc tiền tệ, thị trường tài
chính tiền tệ, tăng cầu đột biến, các sự việc bất khả kháng như đảo chính,
chiến tranh; (6) Vai trò của chính phủ trong việc tác động lên các nhân tố xác
định lợi thế cạnh tranh quốc gia. (Nguyễn Thị Đường, năm 2012, trang 15)
2.1.2 Các hình thức xuất khẩu
2.1.2.1 Xuất khẩu thông qua giao dịch thông thường
Xuất khẩu thông qua giao dịch thông thường hay còn gọi là xuất khẩu
trực tiếp là hình thức xuất khẩu mà người bán (người sản xuất, người cung
cấp) và người mua quan liên hệ trực tiếp với nhau (bằng cách gặp mặt, qua thư
từ, điện tín) để bàn bạc thỏa thuận về hàng hóa, giá cả và các điều kiện giao
dịch khác. Phương thức xuất khẩu này thường được các nhà xuất khẩu có kinh
nghiệm kinh doanh quốc tế lựa chọn để đưa hàng hóa của mình ra thị trường
tiêu thụ nước ngoài. (Nguyễn Thị Đường, 2012, trang 12)
2.1.2.2 Xuất khẩu thông qua trung gian
Là hình thức mua bán quốc tế được thực hiện nhờ sự giúp đỡ của trung
gian thứ ba và người thứ ba này sẽ được hưởng một khoản tiền nhất định.
Người trung gian phổ biến trong các giao dịch quốc tế là đại lý, công ty quản
lý xuất nhập khẩu và công ty kinh doanh xuất nhập khẩu. Các trung gian mua
bán không chiếm hữu hàng hóa của nhà xuất khẩu mà là trợ giúp các nhà xuất
khẩu thực hiện hoạt động xuất khẩu và tiêu thụ hàng hóa ở thị trường nước
ngoài. (Nguyễn Thị Đường, 2012, trang 12)
2.1.2.3 Tái xuất khẩu và chuyển khẩu
Là hình thức xuất khẩu trở lại sang các nước mua khác những hàng hóa
đã mua ở nước ngoài nhưng chưa qua chế biến ở nước tái xuất. Mục đích của

8

Print to PDF without this message by purchasing novaPDF ( />

thực hiện giao dịch tái xuất khẩu là mua hàng hóa ở nước này rồi bán hàng hóa
với giá cao hơn ở nước khác để thu về số vốn lớn hơn số vốn bỏ ra ban đầu.
Hoạt động tái xuất khẩu có thể chia ra làm hai hình thức: hình thức tạm nhập
tái xuất và hình thức chuyển khẩu.
Hình thức tạm nhập tái xuất được hiểu như là việc mua hàng hóa của một
nước để bán cho nước khác trên cơ sở hợp đồng mua bán ngoại thương, làm
thủ tục nhập khẩu hàng hóa vào, rồi sau đó làm thủ tục xuất khẩu mà không
qua gia công chế biến.
Hàng hóa chuyển khẩu được chia thành hai loại. Một là, hàng hóa sau
khi nhập cảnh được cơ quan hải quan cho vận chuyển đến một địa điểm hải
quan khác để làm thủ tục hải quan nhập khẩu. Hai là, hàng hóa ở nơi vận
chuyển ban đầu đã làm thủ tục hải quan xuất nhập khẩu vận chuyển đến một
nơi xuất cảnh, do hải quan nơi xuất cảnh giám sát quản lý cho qua. (Nguyễn
Thị Đường, 2012, trang 12)
2.1.2.4 Xuất khẩu tại chỗ
Là hình thức xuất khẩu ngay tại đất nước mình. Đó là việc bán hàng và
thực hiện các dịch vụ cho người nước ngoài. Hàng xuất khẩu tại chỗ có thể
dùng ngay tại chỗ hoặc được người mua đem ra nước ngoài. Hoạt động xuất
khẩu tại chỗ có thể đạt hiệu quả cao do giảm bớt chi phí vận chuyển, đóng gói,
chi phí bảo quản, kho bãi, thời gian thu hồi vốn nhanh trong khi vẫn có thể thu
ngoại tệ. (Nguyễn Thị Đường, 2012, trang 12)
2.1.3 Các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động xuất khẩu hàng hóa
Tỷ giá hối đoái và tỷ suất ngoại tệ của hàng xuất khẩu. Tỷ giá hối đoái và
chính sách tỷ giá hối đoái là nhân tố quan trọng để doanh nghiệp đưa ra quyết
định liên quan đến hoạt động mua bán hàng hoá quốc tế nói chung và hoạt
động xuất khẩu nói riêng. Nếu tỷ giá hối đoái thực tế thấp hơn so với nước
xuất khẩu và cao hơn so với nước nhập khẩu thì lợi thế sẽ thuộc về nước xuất
khẩu do giá nguyên vật liệu đầu vào thấp hơn, chi phí nhân công rẻ hơn làm

cho gia thành sản phẩm ở nước xuất khẩu rẻ hơn so với nước nhập khẩu. Còn
đối với nước nhập khẩu thì cầu về hàng nhập khẩu sẽ tăng lên do phải mất chi
phí lớn hơn để sản xuất hàng hoá ở trong nước. Điều này đã tạo điều kiện
thuận lợi cho các nước xuất khẩu tăng nhanh được các mặt hàng xuất khẩu của
mình, do đó có thể tăng được lượng dự trữ ngoại hối . Tương tự, tỷ suất ngoại
tệ hàng xuất khẩu cũng như: “Một chiếc gậy vô hình ” đã làm thay đổi, chuyển
hướng giữa các mặt hàng, các phương án kinh doanh của doanh nghiệp xuất
khẩu.

9
Print to PDF without this message by purchasing novaPDF ( />

Thị hiếu, tập quán và văn hóa tiêu dùng của người dân nước nhập khẩu.
Văn hoá tạo nên cách sống của mỗi cộng đồng sẽ quyết định các thức tiêu
dùng, thứ tự ưu tiên cho nhu cầu mong muốn được thoả mãn và cách thoả mãn
của con người sống trong đó. Do văn hoá là yếu tố chi phối lối sống nên các
nhà xuất khẩu luôn luôn phải qua tâm tìm hiểu yếu tố văn hoá ở các thị trường
mà mình tiên hành hoạt động xuất khẩu, điều này sẽ giúp cho việc nâng cao
khả năng quản lý nhân công, tiếp thị sản phẩm và đàm phán với các nước
khác.
Yếu tố chính trị là nhân tố khuyến khích hoặc hạn chế quá trình quốc tế
hoá hoạt động kinh doanh. Chính sách của chính phủ có thể làm tăng sự liên
kết các thị trường và thúc đây tốc độ tăng trưởng hoạt động xuất khẩu bằng
việc dỡ bỏ các hàng rào thuế quan, phi thuế quan, thiết lập các mối quan hệ
trong cơ sở hạ tầng của thị trường. Khi không ổn định về chính trị sẽ cản trở
sự phát triển kinh tế của Đất nước và tạo ra tâm lý không tốt cho các nhà kinh
doanh.
Khoảng cách địa lý giữa các nước sẽ ảnh hưởng đến chi phí vận chuyển,
tới thới gian thực hiện hợp đồng, thời điểm ký kết hợp đồng. Do vậy, ảnh
hưởng tới việc lựa chọn nguồn hàng, lựa chọn thị trường, mặt hàng xuất

khẩu… Vị trí của các nước cũng ảnh hưởng đến việc lựa chọn nguồn hàng, thị
trường tiêu thụ ví dụ: Việc mua bán hàng hoá với các nước có cảng biển có chi
phí thấp hơn so với các nước không có cảng biển.
Sự phát triển của khoa học công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin
cho phép các nhà kinh doanh nắm bắt một cách chính xác và nhanh chóng
thông tin, tạo điều kiện thuận lợi cho việc theo dõi, điều khiển hàng hoá xuất
khẩu, tiết kiệm chi phí, nâng cao hiệu quả hoạt động xuất khẩu. Đồng thời yếu
tố công nghệ còn tác động đến quá trình sản xuất, gia công chế biến hàng xuất
khẩu, các lĩnh vực khác có liên quan như vận tải, ngân hàng…
Ảnh hưởng của tình hình kinh tế - xã hội thế giới và quan hệ kinh tế quốc
tế trong xu thế khu vực hoá, toàn cấu hoá thì sự phụ thuộc giữa các nước ngày
càng tăng. Chính vì thế mỗi biến động của tình hình kinh tế xã hội trên thế
giới đều ít nhiều trực tiếp hoặc gián tiếp ảnh hưởng đến nền kinh tế trong
nước. Lĩnh vực xuất khẩu bị chi phối mạnh mẽ cũng do một phần tác động của
các mối quan hệ kinh tế quốc tế. Khi xuất khẩu hàng hoá từ nước này sang
nước khác, người xuất khẩu phải đối mặt với các hàng rào thuế quan, phi thuế
quan. Mức độ lỏng lẻo hay chặt chẽ của các hàng rào này phụ thuộc chủ yếu
vào quan hệ kinh tế song phương giữa hai nước nhập khẩu và xuất khẩu.

10
Print to PDF without this message by purchasing novaPDF ( />

Do khả năng sản xuất của nước nhập khẩu không đủ để đáp ứng được
nhu cầu tiêu dung trong nước, hoặc do các mặt hàng trong nước sản xuất
không đa dạng nên không thoả mãn được nhu cầu của người tiêu dùng, nên
nhu cầu thị trường cũng là một trong những nhân tố để thúc đẩy xuất khẩu của
các nước có khả năng đáp ứng được nhu cầu trong nước và cả nhu cầu của
nước ngoài.
2.1.4 Sự cần thiết và vai trò của hoạt động xuất khẩu đối với một
quốc gia

Hoạt động xuất khẩu là hoạt động tất yếu khách quan trong quá trình hội
nhập kinh tế quốc tế và phát triển đất nước. Một đất nước muốn phát triển
nhanh chóng và bền vững, ngoài việc phải khai thác tối đa tiềm năng trong
nước, còn phải biết tận dụng sự phát triển về khoa học kỹ thuật, phát huy lợi
thế kinh tế trong nước thông qua hoạt động xuất nhập khẩu, mà trong đó xuất
khẩu đóng vai trò là nhân tố tiên quyết, thúc đẩy gia tăng thu nhập quốc dân.
Bên cạnh đó, việc tham gia vào phân công lao động quốc tế và hợp tác quốc tế
sẽ góp phần phát huy tối đa năng lực cạnh tranh quốc gia. Đặc biệt, xu hướng
toàn cầu hóa đã góp phần mở rộng thương mại tự do và đầu tư quốc tế khiến
cho các quốc và khu vực phải luôn vận động trong một mối liên kết hữu cơ
chặt chẽ. Do đó, tỷ trọng trong xuất nhập khẩu, đặc biệt là xuất khẩu luôn là
yếu tố quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế đất nước.
Xuất khẩu đóng vai trò thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, sản xuất và
tiêu dùng. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong quá trình công nghiệp hóa phù
hợp với sự chuyển dịch của nền kinh tế quốc tế là tất yếu đối với mọi quốc gia
trên con đường phát triển. Xu hướng coi trọng thị trường mà đặc biệt là thị
trường thế giới là nhân tố quan trọng để tổ chức sản xuất. Điều này tác động
tích cực đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế và thúc đẩy sản xuất phát triển. Đóng
góp dễ nhận thấy của xuất khẩu là luôn đem lại nguồn ngoại tệ chủ yếu, đáp
ứng nhu cầu nhập khẩu của đối tác, cải tiến hạ tầng kỹ thuật, nâng cao sức sản
xuất và khả năng cạnh tranh của nền kinh tế. Ngoài ra, xuất khẩu còn có nhiều
tác động tích cực như: Tạo điều kiện cho các ngành khác trong nước phát triển
thuận lợi; cung cấp các yếu tố đầu vào tạo tiền đề kinh tế kỹ thuật nhầm nâng
cao năng lực sản xuất trong nước; buộc các nhà sản xuất trong nước phải tổ
chức lại sản xuất, đổi mới và hoàn thiện năng lực quản lý, tình hình cơ cấu sản
xuất phù họp với thị trường; giải quyết công ăn việc làm, cải thiện đời sống
dân cư; làm cơ sở để mở rộng và thúc đẩy quan hệ kinh tế đối ngoại của đất
nước; đảm bảo sự bền vững của nền kinh tế quốc dân, sử dụng hợp lý các
nguồn tài nguyên thiên nhiên; khai thác triệt để lợi thế so sánh của quốc gia,
tạo điều kiện xây dựng các ngành kinh tế mũi nhọn, nâng cao năng lực nguồn


11
Print to PDF without this message by purchasing novaPDF ( />

lao động , trao đổi và ứng dụng nhanh công nghệ mới, thu hút vốn đầu tư từ
bên ngoài, nâng cao tốc độ tăng trưởng và quả của nền kinh tế quốc dân.
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu
Việc thu thập số liệu xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị
trường Trung Quốc và số liệu xuất nhập khẩu hàng hóa của Trung Quốc với
thế giới được truy cập từ nguồn số liệu đã thống kê sẵn của cơ sở dữ liệu thống
kê thương mại hàng hóa quốc tế của liên hợp quốc (United Nations
Commodity Trade Statistics Database).
Cơ cấu hàng hóa xuất nhập khẩu được phân loại theo: Danh mục mô tả
hàng hóa và Hệ thống mã số hài hòa, gọi tắt là hệ thống điều hòa (Harmonized
commodity Description and Coding System), Danh mục phân ngành hoạt
động kinh tế tiêu chuẩn quốc tế (International Standard Industrial
Classification of All Economic Activities – ISIS), Danh mục phân loại hàng
hóa theo ngành kinh tế rộng (Broad Economic Categories – BEC), Danh mục
phân loại thương mại quốc tế tiêu chuẩn (Standard International Trade
Classification – SITC).
Danh mục Mô tả hàng hoá và Hệ thống mã số Hài hoà, gọi tắt là Hệ
thống Điều hoà - HS (Harmonized Commodity Description and Coding
System) do Hội đồng Hợp tác Hải quan ban hành vào tháng 6 năm 1983. Danh
mục HS phân loại hàng hoá trong thương mại quốc tế chủ yếu dựa vào bản
chất của hàng hoá. Do sự phát triển nhanh chóng của công nghệ, qui trình sản
xuất và mẫu mã, hình thức hàng hoá thương mại được thay đổi thường xuyên,
nên Danh mục HS thường xuyên được Uỷ ban HS của Tổ chức Hải quan Thế
giới đưa ra rà soát và sửa đổi. Danh mục hiện nay là danh mục HS được sửa
đổi và có hiệu lực thi hành từ 1/1996 (gọi tắt là HS96) gồm 21 phần, 97

chương, 1241 nhóm và 5113 phân nhóm. Hàng hoá được sắp xếp thứ tự theo
mức độ sản xuất chế biến: nguyên liệu thô, sản phẩm chưa gia công chế biến,
sản phẩm dở dang và sản phẩm hoàn chỉnh.
Danh mục phân loại hàng hóa thương mại quốc tế tiêu chuẩn (SITC) là
bảng danh mục phân loại hàng hóa xuất nhập khẩu dựa trên các công đoạn sản
xuất của hàng hóa do Ủy ban thống kê liên hợp quốc ban hành năm 1950.
Nhằm đáp ứng được nhu cầu so sánh số liệu thương mại quốc tế giữa các quốc
gia và phục vụ cho các mục đích phân tích kinh tế về thương mại quốc tế. Bản
sửa đổi lần thứ ba được ban hành năm 1986 bởi Hội đồng Kinh tế và Xã hội
của LHQ, gồm 1.033 phân nhóm (cấp mã 4 chữ số) của SITC lần thứ 3 gồm
tất cả các mặt hàng trong thương mại quốc tế. Trong đó, 720 phân nhóm đã

12
Print to PDF without this message by purchasing novaPDF ( />

được chia ra thành 2.805 mặt hàng chi tiết hơn và để có thể tương thích với
HS và các phân loại kinh tế khác. Vì vậy, có 3.118 nhóm chủ yếu trong SITC
lần thứ 3 ở cấp độ 5 chữ số. Các phân nhóm được sắp xếp lại thành 261 nhóm
(mã 3 chữ số) là những nhóm được thiết kế để có thể phân biệt được những
hàng hoá này về mặt số liệu mà chúng thường được bán trong thương mại
quốc tế. Những nhóm này lại được gộp tiếp vào thành 67 chương là những
chương được thiết kế để tổng hợp các nhóm lại theo các tiêu thức lớn hơn
của chúng. Các chương này cuối cùng được gộp lại thành 10 phần để chia
tổng số thương mại theo các nhóm kinh tế lớn. Bài viết này xin được làm rõ
Danh mục phân loại thương mại quốc tế tiêu chuẩn bản sửa đổi lần thứ ba
(Standard International Trade Classification, Revision 3 – SITC).
2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu
Để phân tích ảnh hưởng về sự thay đổi khả năng cạnh tranh của hàng hóa
xuất khẩu từ Việt Nam sang Trung Quốc, ta sử dụng mô hình thị phần không
đổi (CMS) để áp dụng vào phân tích số liệu. Đó là, cho dù tăng trưởng xuất

khẩu của Việt Nam phụ thuộc vào sự phát triển của thị trường nhập khẩu đối
với từng mặt hàng ở thị trường Trung Quốc (tác động cầu), sự tăng trưởng của
tổng giá trị nhập khẩu đối với loại hàng hóa đó ở thị trường Trung Quốc (tác
động cấu trúc), hoặc sự thay đổi trong khả năng canh tranh của các mặt hàng
xuất khẩu (tác động cạnh tranh) sẽ được phân tích, sử dụng trong mô hình
CMS. Mô hình CMS lần đầu tiên được áp dụng trong các nghiên cứu xuất
khẩu bởi Tyszynski vào năm 1951. Kể từ đó nó trở nên rất phổ biến trong các
nghiên cứu về phân tích xuất khẩu và phân tích lợi thế so sánh trên thế giới.
Mô hình giả định rằng thị phần xuất khẩu của Việt Nam vào thị trường Trung
Quốc sẽ không thay đổi nếu không có bất kỳ thay đổi nào trong thị trường
Trung Quốc và những thay đổi trong khả năng cạnh tranh của Việt Nam (đây
là lý do tại sao nó được gọi là phân tích thị phần không đổi). Vì vậy, bất kỳ
thay đổi trong tỷ trọng xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường Trung Quốc
phải do sự thay đổi của các yếu tố thương mại giữa hai nước. Trong mô hình
CMS, sự thay đổi trong cơ cấu xuất khẩu của Việt Nam sẽ được chia ra thành
ba yếu tố: tác động cầu, tác động cấu trúc, tác động cạnh tranh. Phương pháp
phân tích thị phần không đổi sẽ giúp chúng ta thực hiện nhiều cách tính toán
thú vị khác nhau. Các biến được xác định như sau:
X : là giá trị xuất khẩu của nước A sang nước B.
Xi : là giá trị xuất khẩu hàng hóa i của nước A sang nước B.
m : là phần trăm gia tăng chung trong tổng giá trị nhập khẩu của nước B
từ thời điểm 0 đến thời điểm t.

13
Print to PDF without this message by purchasing novaPDF ( />

mi : là phần trăm gia tăng trong giá trị nhập khẩu hàng hóa i của nước B
từ thời điểm 0 đến thời điểm t.
Nếu nước A duy trì thị phần xuất khẩu trong thị trường của nước B. Giá
trị xuất khẩu của nước A có thể tăng (2.1):

mX

(2.1)

Ứng dụng này của giả định thị phần không đổi quyết định sự tăng trưởng
giá trị xuất khẩu của nước A đến nước B trong hai phần: Một phần gắn liền
với sự gia tăng chung trong tổng gia trị nhập khẩu của nước B và phần còn lại
là phần không xác định được nguyên nhân. Cho nên, điều này có thể được thể
hiện như (2.2)
X(t) - X(0) = mX(0) + X(t) - X(0) - mX(0)

(2.2)

Xem rằng việc xuất khẩu trong thực tế là một tập hợp khá đa dạng của
hàng hóa và chúng ta có thể biết được thị trường nhập khẩu của nước B đối
với một loại hàng hóa riêng biệt. Chúng ta có thể viết phương trình cho riêng
một loại hàng hóa như sau (2.3)
Xi(t) - Xi(0) = mi Xi(0) - Xi(t) - Xi(0) - mi Xi(0)

(2.3)

Từ đó chúng ta có thể xác định mối quan hệ sau :
X=

 Xi

Mặt khác :

(2.4)


 Xi = X1+ X2+ X3+........+ Xi

Biểu thức (2.3) có thể tổng hợp thành :
X(t) - X(0) =
=

 Xi(t) +  Xi(0)

(2.5)

 mi Xi(0) +  {Xi(t) - Xi(0) - mi Xi(0)}

= m  Xi(0) +  {(mi- m)Xi(0) +

 {Xi(t) - Xi(0) - miXi(0)}

Đó là: (2.6)
X(t) - X(0) = mX(0) +

{(mi- m)Xi(0) + {Xi(t) - Xi(0) - mi Xi(0)}

Biểu thức (2.6) trình bày phân tích sự tăng trưởng trong xuất khẩu của
nước A đến nước B có thể được chia ra làm ba phần:
a) Sự gia tăng chung trong tổng giá trị nhập khẩu của nước B
b) Cấu trúc hàng hóa của nước A xuất khẩu sang nước B tại thời điểm 0
c) Phần còn lại không rõ nguyên nhân cho thấy sự khác biệt giữa sự gia
tăng xuất khẩu thực tế của nước A sang nước B và sự gia tăng giả

14
Print to PDF without this message by purchasing novaPDF ( />


×