Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

Nguyên nhân biến động tỷ giá USD/VND trong thời gian vừa qua

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (176.54 KB, 13 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368

LỜI MỞ ĐẦU
Tỷ giá hối đối là một trong những chính sách kinh tế vĩ mô quan trọng của mỗi quốc
gia. Diễn biến của tỷ giá hối đoái giữa USD với Euro, giữa USD/JPY cũng như sự biến
động tỷ giá giữa USD/VND trong thời gian qua cho thấy tỷ giá luôn là vấn đề thời sự, rất
nhạy cảm. Ở Việt Nam, tỷ giá hối đối khơng chỉ tác động đến xuất nhập khẩu, cán cân
thương mại, nợ quốc gia, thu hút đầu tư trực tiếp, gián tiếp, mà cịn ảnh hưởng khơng nhỏ
đến niềm tin của dân chúng. Trong thời gian gần đây tỷ giá giữa USD/VND liên tục biến
động, Việt Nam đồng liên tục mất giá gây ảnh hưởng xấu đến tình hình phát triển của nền
kinh tế và ảnh hưởng nghiêm trọng đến lòng tin của người dân. Vấn đề tỷ giá đã trở thành
vấn đề nóng và mối quan tâm chung của tồn xã hội. Chính vì vậy mà nhóm chúng em đã
quyết định lựa chọn đề tài: “Nguyên nhân biến động tỷ giá USD/VND trong thời gian
vừa qua”.
Mục tiêu nghiên cứu của nhóm 4 khi lựa chọn đề tài này là:
- Tìm hiểu những biến động của tỷ giá USD/VND trong thời gian gần đây và tác động
của nó đến nền kinh tế.
- Phân tích những nhân tố chính gây ra biến động tỷ giá USD/VND trong thời gian
vừa qua từ đó kiến nghị một số giải pháp để bình ổn tỷ giá USD/VND.
Phạm vi nghiên cứu là những diễn biến tỷ giá USD/VND ở Việt Nam trong năm 2010.
Do thời gian nghiên cứu ngắn và trình độ cịn nhiều hạn chế nên bài viết cịn nhiều
thiếu sót nhóm 4 rất mong nhận được sự đóng góp của thầy giáo và các bạn để bài viết
được hồn thiện thêm.

Nhóm 4 – Lớp CH19F – Khoa Ngân hàng Tài chính

1


Website: Email : Tel : 0918.775.368


PHẦN 1: THỰC TRẠNG DIỄN BIẾN TỶ GIÁ USD/VND TRONG THỜI
GIAN VỪA QUA
1.1 Diễn biến tỷ giá trong thời gian vừa qua
Từ đầu năm 2010 đến nay, sự tăng/ giảm giá trị của USD so với nhiều đồng ngoại tệ
mạnh khác dù có nhiều diễn biến phức tạp nhưng xu hướng chung vẫn là mất giá.
Trong khi nhiều nước trên thế giới lo ngại vì sự lên giá của đồng nội tệ so với USD,
thì ở Việt Nam trên thị trường tự do, giá USD so với VND leo thang từng ngày.
Tỷ giá USD/VND trong năm vừa qua đã tăng đáng kể, NHNN đã 2 lần tăng tỷ giá
bình quân liên ngân hàng.
Ngày 11/02/2010, tỷ giá bình quân liên ngân hàng được điều chỉnh từ mức 17.941
đồng đổi một USD lên mức 18.544 đồng (tăng 3.36%), với biên độ tỷ giá giữ nguyên ở +/3%. Như vậy, các ngân hàng có thể mua bán USD với mức giá trần là 19.100 đồng. Trước
đó, chênh lệch tỷ giá USD niêm yết và USD thị trường tự do là trên 1000 đồng một USD,
khiến cho các DN Xuất khẩu không muốn bán USD cho ngân hàng, gây nên tình trạng khan
hiếm USD. Giá USD tự do khoảng 19.200 VND nhưng trong các tháng 2,3,4/2010, Ngân
hàng Nhà nước có chủ trương cho phép nhà xuất khẩu vay ngoại tệ, bán ngoại tệ đó lấy
VND. Lúc đó, họ chỉ phải trả một mức lãi suất USD khá thấp từ 4% - 4,5%/năm, trong khi
lãi suất VND cao hơn khoảng 5%. Nhờ đó, thị trường ngoại hối được bổ sung một nguồn
cung ngoại tệ tương đối lớn. Cùng đó, nhà nhập khẩu cũng khơng vay tiền đồng mua ngoại
tệ như trước mà vay ngoại tệ và làm cho sức cầu ngoại tệ trên thị trường giảm xuống. Hai
lý do này, giải thích vì sao tỷ giá trong các tháng 4, 5, 6 bị dìm xuống
3 tháng 4,5,6, tỷ giá USD được giữ loanh quanh ở mức 19.000 VND/USD. Tuy nhiên
đây chính là nguy cơ tiềm ẩn cho việc tăng giá USD những tháng sau này.
Và từ tháng 7, giá USD lại có xu hướng tăng trở lại và giá thị trường tự do lại vượt
quá so với giá giao dịch trên ngân hàng. Từ ngày 18/08/2010, tỷ giá được điều chỉnh từ
18.544 lên 18932 (tăng gần 2.1%), thị trường tạm thời bình ổn.
Từ trung tuần tháng 10 đến nay, tỷ giá USD tạo một chuỗi leo thang nổi bật nhất kể từ
đầu năm trên thị trường tự do: phá mốc 20.000, 20.500,…và cao nhất gần đây là 21.580
đồng một USD, đã tạo ra một khoảng cách kỷ lục giữa tỷ giá trên thị trường tự do và tỷ giá
chính thống.


Nhóm 4 – Lớp CH19F – Khoa Ngân hàng Tài chính

2


Website: Email : Tel : 0918.775.368

1.2 Tác động của VNĐ mất giá tới các Doanh nghiệp và Ngân hàng
Về lý thuyết, khi nhận định về việc VNĐ đang được định giá cao thì việc giảm giá
VND đem lại nhưng tác động tích cực lâu dài, thuận lợi hơn cho các Doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh trong nước đặc biệt là các Doanh nghiệp xuất khẩu, cải thiện được cán cân
thanh toán quốc tế,... Tuy nhiên việc tỷ giá USD/VNĐ gia tăng phải đi cùng với kiểm soát,
tiến hành song song với việc giảm thiểu thâm hụt ngân sách và theo dõi cẩn thận lãi suất
tiết kiệm để tránh sự gia tăng của lạm phát. NHNN phải truyền tải thơng điệp chính sách
một cách rõ ràng và thuyết phục tới thị trường và cơng chúng, giúp họ có đủ thời gian và
thông tin để điều chỉnh hoạt động của mình. Tuy nhiên, sự mất giá của VNĐ trong thời
gian gần đây lại không đi các điều kiện kể trên. Gói gọn trong bài này chỉ nêu lên tác động
của việc tăng tỷ giá USD/VNĐ tới Doanh nghiệp và hệ thống Ngân hàng trong nước.

Nhóm 4 – Lớp CH19F – Khoa Ngân hàng Tài chính

3


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Đầu tiên phải nói rằng hiện tại các Doanh nghiệp Việt nam đang bị phụ thuộc của các
nguyên liệu đầu vào để sản xuất kinh doanh các mặt hàng bán trong nước cũng như là các
mặt hàng xuất khẩu, có thể kể đến các nguyên liệu trong trường hợp này đó là: xăng dầu,
chất dẻo, nguyên liệu cho hàng may mặc, giày da,....Chính vì vậy, với Doanh nghiệp nhập

khẩu nguyên vật liệu về sản xuất hàng để bán ở thị trường trong nước sẽ bị thiệt hại nặng
nề. Với Doanh nghiệp xuất khẩu: về lý thuyết thì khi tỷ giá tăng, các Doanh nghiệp xuất
khẩu sẽ có lợi. Tuy nhiên trên thực tế trong thời gian vừa qua, đối với việc các Doanh
nghiệp xuất khẩu Việt Nam chủ yếu nguyên liệu đầu vào là nhập khẩu thì việc tăng tỷ giá
đã tác động tới chi phí đầu vào sản phẩm trong khí đó hợp đồng đầu ra đã ký từ trước (việc
thương lượng lại với đối tác để điều chỉnh giá bán cũng khó) là cho lợi nhuận của Doanh
nghiệp khơng tăng theo.
Cịn đối với các Doanh nghiệp nhập khẩu thì rõ ràng tỷ giá tăng gây tác động rất rõ
ràng, Doanh nghiệp khó bán được hàng hóa trên thị trường khi chi phí cho việc nhập khẩu
của hàng hóa là gia tăng, đặc biệt cịn thêm vào đó rủi ro đối với các khoản nợ USD với
Ngân hàng từ trước đó.
Với hệ thống NHTM, khi tỷ giá USD/VNĐ tăng đã tác động tới nguồn cung USD do
các Doanh nghiệp xuất khẩu mặc dù có nguồn USD cũng khơng muốn bán cho ngân hàng
do tâm lý e ngại VNĐ tiếp tục mất giá, việc bán USD qua hệ thống Ngân hàng không được
mức giá như họ mong muốn,....Ngoài ra do ảnh hưởng tới các Doanh nghiệp như đã phân
tích ở trên cũng đã chính là tác động tới các khách hàng của Ngân hàng.

PHẦN 2: NGUYÊN NHÂN DẪN TỚI BIẾN ĐỘNG TỶ GIÁ USD/VND
TRONG THỜI GIAN VỪA QUA
Nhóm 4 – Lớp CH19F – Khoa Ngân hàng Tài chính

4


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Tỷ giá USD/VND biến động có thể do sự tác động của nhiều nhân tố như: nhập siêu
cịn lớn khơng chỉ trong ngắn hạn mà cả trong trung hạn; thâm hụt ngân sách vẫn ở mức
cao (trên dưới 6%/GDP); giá vàng trong nước và thế giới luôn tăng mạnh (do khủng hoảng
chi tiêu công tại một số quốc gia Châu Âu, châu Mỹ); nhu cầu ngoại tệ nói chung, USD nói

riêng vào những tháng cuối năm sẽ tăng cao do khách hàng vay vốn đến hạn trả nợ ngân
hàng; do nhu cầu chuyển lợi nhuận về nước của các nhà đầu tư nước ngồi; do kinh tế
ngầm vẫn phát triển rất mạnh, khó có khả năng ngăn chặn, hiện tượng đơla hóa nền kinh tế
cịn ở mức cao; do thực hiện chính sách đồng tiền mạnh/ hay yếu của một số quốc gia trong
khu vực. Có thể chia nhóm các nhân tố tác động ảnh hưởng tới sự biến động của TGHĐ tại
Việt Nam thời gian qua theo bốn nhóm nhân tố sau:
2.1. Thâm hụt trong cán cân thanh toán quốc tế
Trong năm 2009, cán cân thanh toán quốc tế của Việt nam thâm hụt là 8.8 tỷ USD. Và
theo “Báo cáo tình hình kinh tế xã hội năm 2010” của Bộ Kế hoạch và Đầu tư vừa cơng bố,
tính tổng thể, cán cân thanh toán quốc tế của Việt Nam trong năm 2010 có thể thâm hụt
khoảng 4 tỷ USD. Trong đó, ước tính cán cân thương mại có thể thâm hụt 10,1 tỷ USD,
cán cân dịch vụ thâm hụt 1,9 tỷ USD và thu nhập đầu tư (bao gồm trả nợ lãi các khoản vay
nước ngoài, lãi từ hoạt động đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài…) thâm hụt 5,4 tỷ USD

Bảng: Cán cân thanh toán quốc tế của Việt nam giai đoạn 2007-2009, ước 2010
(ĐVT: tỷ USD)
Nhóm 4 – Lớp CH19F – Khoa Ngân hàng Tài chính

5


Website: Email : Tel : 0918.775.368

2007

2008

2009

2010


CÁN CÂN VÃNG LAI

-9.8

-11.1

-8.0

-10.6

Cán cân thương mại

-14.6

-14.2

-8.9

-10.1

Cán cân dịch vụ

-1.3

-1.0

-1.2

-1.9


Thu nhập đầu tư

-3.0

-4.9

-4.9

-5.4

Chuyển tiền

9.0

8.1

7.0

6.9

CÁN CÂN VỐN

23.7

13.4

12.3

9.2


FDI ròng

9.2

10.0

7.4

Vay trung và dài hạn

2.9

1.1

4.8

Vốn khác

2.8

2.9

-0.1

Đầu tư gián tiếp

8.8

-0.6


0.1

CÁN CÂN TỔNG THỂ

14.3

0.3

-8.8

-4.0

(Nguồn: SBV, IMF, WB, 2010 ước của Bộ KH&ĐT)
Về cán cân thanh tốn thương mại thì có thể thấy rằng Việt nam hiện vẫn đang là
nước nhập siêu. Theo như số liệu thống kê mới nhất của Tổng cục Hải quan cho thấy tổng
trị giá xuất nhập khẩu hàng hoá của Việt Nam trong 10 tháng năm 2010 đạt 125,07 tỷ USD,
tăng 21,9% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, xuất khẩu đạt 57,83 tỷ USD, tăng 23,4%
và nhập khẩu là 67,24 tỷ USD, tăng 20,7%. Mức nhập siêu 10 tháng qua là 9,41 tỷ USD,
bằng 16,3% kim ngạch xuất khẩu của cả nước.
Có thể nhận xét như sau:
- Đối với xuất khẩu thì: Xuất khẩu của Việt nam dễ bị tổn thương khi chỉ tập trung
cao một số mặt hàng chủ yếu là các mặt hàng nông sản như Cao su, Gạo, Thuỷ sản,.... Giá
trị hay quy mô xuất khẩu của các loại mặt hàng này còn nhỏ. Giá trị gia tăng từ việc xuất
khẩu là thấp, ví dụ như xuất khẩu dầu thơ,...
- Trong khi đó việc nhập khẩu lại là các mặt hàng mang tính cơng nghệ cao như ơ tơ
ngun chiếc, máy tính, các sản phẩm điện tử, linh kiện, máy móc,thiết bị, dụng cụ, phụ
tùng,.... Việt nam cịn phải nhập khẩu các nguyên liệu đầu vào làm đầu ra cho việc sản xuất
kinh doanh trong nước cũng như sản xuất các mặt hàng xuất khẩu của mình có thể kể đến
như chất dẻo nguyên liệu, xăng dâu, thức ăn gia súc, sắt thép các loại nguyên liệu ngành dệt

may, da, giày,... Các mặt hàng nguyên liệu đầu vào này lại có sự biến động mạnh, và có thể
có ảnh hưởng bởi hoạt động đầu cơ,...
- Thâm hụt cán cân thương mại càng trở nên trầm trọng, ln ở trong tình trạng thâm
hụt cán cân thương mại và hiện tại chưa có dấu hiệu được khắc phục.
Nhóm 4 – Lớp CH19F – Khoa Ngân hàng Tài chính

6


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Việc tài trợ cho thâm hụt cán cân thanh toán vãng lai qua các năm chủ yếu là từ cán
cân vốn. Nhưng trong năm 2010 này, mặc dù cán cân vốn vẫn có thể thặng dư đến 9,2 tỷ
USD nhưng so với các năm trước đã thấp hơn rất nhiều. Một số nguyên nhân dẫn tới việc
dịng vốn nước ngồi (bao gồm FDI ròng, đầu tư gián tiếp, vay trung dài hạn) suy giảm có
thể kể đến là do ảnh hưởng chung của cuộc suy thối tồn cầu và do tính ổn định kinh tế vĩ
mô trong nước làm cho hiệu quả thu hút vốn của nền kinh tế đã kém hơn hẳn.
Hơn nữa, việc thâm hụt ngân sách đã dẫn tới nguồn USD của Việt nam trở nên thiếu
hụt trầm trọng. Theo báo cáo của Bộ Tài chính ước thu ngân sách nhà nước cả năm 2009
đạt 390.650 tỷ đồng, bằng 100,2% dự toán (vượt 750 tỷ đồng), đạt tỷ lệ động viên 23,3%
GDP. Tổng chi ngân sách nhà nước năm 2009 ước đạt 533.005 tỷ đồng, tăng 8,5% (41.705
tỷ đồng) so với dự tốn. Uớc tính hiện tại Việt nam có khoảng 20 tỷ USD dự trữ ngoại tệ tương đương với gần 4 tháng nhập khẩu nên phạm vi can thiệp của Chính phủ là hạn chế.
Kết luận đầu tiên đó là thâm hụt cán cân thanh tốn quốc tế dẫn đến tình trạng thiếu
hụt nguồn USD trên thị trường tự do.
2.2 Khủng hoảng lòng tin
Một lý do khác là do yếu tố tâm lý của người dân. Với sự bất ổn của kinh tế trong
nước, nước ngoài, đặc biệt với sự gia tăng của lạm phát, và đa phần người dân đều khơng
tin vào khả năng can thiệp tình hình hình kinh tế vĩ mơ của Chính phủ để có thể kéo lại sức
mua của VNĐ làm cho tâm lý người dân phải sử dụng USD và vàng để phịng chống rủi ro.
Tình trạng thâm hụt trong ngân sách nhà nước cũng làm cho gia tăng sự bất an trong

dân chúng. Nợ quốc gia của Việt Nam hiện nay là khá lớn và chủ yếu là nguồn vay nợ nước
ngoài. Tổng số nợ nước ngoài năm 2009 là 37 tỷ USD, trong đó 27.8 tỷ là nợ của chính phủ
(gồm cả nợ do nhà nước bảo lãnh) và 9,2 tỷ là nợ doanh nghiệp quốc doanh và tư nhân
không được nhà nước bảo lãnh. Trong thời gian qua, lại thêm bùng nổ thêm những thông
tin các Doanh nghiệp, Tập đồn, Tổng cơng ty Nhà nước làm ăn khơng hiệu quả. Ví dụ như
vay nợ của Vinashin, 700 triệu USD bán trái phiếu là nằm trong nợ chính phủ và 600 triệu
nợ ngân hàng Thụy Sĩ không nằm trong nợ chính phủ theo định nghĩa của VN khơng theo
đúng với chuẩn quốc tế. Vào 20/12 này thì Vinashin phải trả món nợ đầu tiên là 60 triệu
USD cho chủ nợ nước ngồi. Việc vay nợ khá nhiều của Chính phủ tạo ra áp lực cho Chính
phủ, và từ đó dấy lên niềm tin về khả năng cung ứng nguồn USD của Chính phủ trong
tương lai.
Chính vì các ngun nhân đó đã làm cho tình hình ngoại tệ trở nên căng thẳng. Các cá
nhân, doanh nghiệp USD thì khơng bán hay gửi cho Ngân hàng do tâm lý muốn giữ USD,
Nhóm 4 – Lớp CH19F – Khoa Ngân hàng Tài chính

7


Website: Email : Tel : 0918.775.368

còn đối với cá nhân/Doanh nghiệp chưa có sẵn USD cũng mua vào với mục đích là tránh
rủi ro, đầu cơ hay đơn giản chỉ là “lướt sóng” kiếm lời qua các đợt tăng giá. Tạo nên sự bóp
méo hoạt động thị trường ngoại tệ Việt nam. Hoạt động của doanh nghiệp không khớp
nhau, người có USD lại khơng cần chi tiêu, người cần chi tiêu lại khơng có nguồn. Trong
khi đó, các ngân hàng thương mại cũng khơng khớp nhau, có ngân hàng trạng thái âm, có
ngân hàng dương trong khi việc điều phối hỗ trợ cho nhau không được thông qua thị trường
ngắn hạn thơng thống.
2.3. Hiện tượng đơ la hố
Đơ la hóa được hiểu theo cách đơn giản nhất là ngoại tệ (USD) được sử dụng rộng rãi
bên cạnh đồng nội tệ làm đồng tiền thanh toán trong các giao dịch thương mại. Theo tiêu

chí của IMF, một nền kinh tế được coi là có tình trạng đơ la hóa cao khi tỷ trọng tiền gửi
bằng ngoại tệ chiếm từ 30% trở lên trong tổng khối tiền tệ mở rộng (FCD/M2). IMF đã xếp
Việt Nam thuộc nhóm quốc gia đơ la hóa khơng chính thức. Nguồn gốc của tình trạng đơla
hóa ở Việt Nam có thể bắt nguồn từ :
- Thứ nhất : cơ chế tiền tệ thế giới hiện đại, đồng tiền của một số quốc gia phát triển
(đặc biệt là USD) được tự do chuyển đổi, đã được lưu hành khắp thế giới, thực hiện vai trò
tiền tệ thế giới.
- Thứ hai: trong cơ chế kinh tế thị trường mở cửa, thúc đẩy hợp tác giao lưu kinh tế
quốc tế nên xuất hiện nhu cầu sử dụng đổng tiền quốc tế.
- Thứ ba: Tình trạng các doanh nghiệp, các cửa hàng kinh doanh... bán hàng thu bằng
ngoại tệ còn tuỳ tiện và diễn ra phổ biến.
- Thứ tư: Thu nhập của các tầng lớp dân cư bằng USD ngày càng phổ biến, bao gồm
thu nhập của người Việt Nam làm việc ở cơng ty nước ngồi, chi tiêu của tổ chức, cá nhân
người nước ngoài tại Việt Nam, kiều hối...
Chính hiện tượng đơla hóa khơng chính thức này đã làm cho cầu tiền trong nước
không ổn định, do người dân có xu hướng chuyển từ đồng nội tệ sang USD, làm cho cầu
của đồng đô la Mỹ tăng mạnh gây sức ép đến tỷ giá.
2.4. Bất cập trong chính sách điều hành
Việc điều hành tỷ giá của Việt Nam được thực hiện theo cơ chế “thả nổi có điều tiết”.
Tỷ giá tham chiếu là tỷ giá liên ngân hàng dao động trong biên độ trước đây là +/-2%, có
thời điểm tháng 3/2009 lên tới +/-5% , từ tháng 2/2010 là +/-3%, gần dây nhất là vào ngày
18/08/2010, NHNN đã điểu chỉnh tỷ giá theo biên độ +/-2%. Có nhiều ý kiến chuyên gia
Nhóm 4 – Lớp CH19F – Khoa Ngân hàng Tài chính

8


Website: Email : Tel : 0918.775.368

(ví dụ như trong Báo cáo về Chương trình Việt nam của đại học Harvard trong năm 2009)

cho rằng Việt nam khi so sánh với tỷ lệ lạm phát thì hiện tại Chính phủ Việt nam đang định
giá cao VNĐ khi tỷ lệ so sánh tương quan với tỷ lệ lạm phát. Việc ấn định tỷ “thả nổi có
điều tiết” trong biên độ nhất định đó phần nào có chủ đích của Chính phủ khi thơng qua đó,
Việt nam khơng chịu thêm gánh nặng về lạm phát khi giá của hàng hóa tiêu dùng nhập
khẩu cũng như nguyên liệu nhập khẩu không bị gia tăng, các món nợ ngoại tệ của quốc gia
hay vi mơ hơn đó là các doanh nghiệp Việt nam không bị tăng lên khi quy đổi VNĐ, và các
người dân trong nước hay các nhà đầu tư nước ngoài khơng bị mất niềm tin vào khả năng
quản lý chính sách tiền tệ của cơ quan điều hành...
Tuy nhiên, áp đặt tỷ giá USD/VNĐ trong thời gian qua thông qua điều tiết của Chính
phủ và Ngân hàng Nhà nước đã bóp méo thơng tin tỷ giá thực của thị trường, tỷ giá liên
ngân hàng thường thấp hơn nhiều so với tỷ giá giao dịch thực tế trên thị trường do. Điều
này làm tồn tại song song 2 tỷ giá, tỷ giá trên thị trường chính thức và tỷ giá trên thị trường
chợ đen. Tỷ giá trên thị trường chợ đen cao hơn rất nhiều trên thị trường chính thức. Thâm
chí rằng khi mua USD trên thị trường chính thức các cá nhân, doanh nghiệp hiện tại phải
trả thêm các khoản phí, hoặc là có sự thỏa thuận ngầm với nhau.
Ngồi ra, một điều bất cập trong việc điều hành chính sách tỳ giá đó là sự khơng
thống nhất trong chủ trương từ đầu đề ra cũng như trong những cam kết của Chính phủ về
chính sách điều hành tỷ giá. Các đợt điều chỉnh tỷ giá của NHNN thường khá “đột ngột” và
hầu như thị trường không thể dự báo trước. Việc này làm cho thị trường phản ứng khơng
tích cực đối với các lần điều chỉnh tỷ giá và lòng tin vào sự ổn định tỷ giá càng suy giảm.
Thị trường dường như đang cần một cơ chế điều hành tỷ giá chủ động, linh hoạt và minh
bạch hơn.
2.5 Sự chi phối tỷ giá USD/VNĐ thị trường trong nước bởi tác động của tỷ giá
USD và giá vàng trên thị trường thế giới
Khi mà VNĐ mất giá thì tâm lý chung của người dân là muốn nắm giữ loại ngoại tệ
khác, trong đó đa phần vẫn là vàng và USD.
Tỷ giá USD thế giới và nhất là tỷ giá USD/EUR có ảnh hưởng trực tiếp tới tỷ giá
USD tại Việt Nam và thông thường tỷ giá thế giới sẽ kéo tỷ giá Việt Nam theo hướng cùng
chiều.
Một ví dụ minh họa cho lập luận đó là, vào tháng 10, sau khi Chủ tịch Cục Dự trữ

Liên bang Mỹ (FED) Ben Bernanke tỏ ý dè dặt về việc triển khai các chính sách nới lỏng
tiền tệ QE2 thơng qua việc tiếp tục bơm tiền để cứu nền kinh tế vào cuối tuần trước, giá
USD trên thị trường thế giới tăng 0,2% so với đồng EUR và một số đồng tiền chủ chốt
khác.
Nhóm 4 – Lớp CH19F – Khoa Ngân hàng Tài chính

9


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Lập tức ngay sau đó thị trường ngoại tệ của Việt nam cũng có những biến động phản
ứng theo thị trường thế giới. Cụ thể là ngay sáng 18-10 tại TPHCM, giá USD giao dịch trên
thị trường tự do cũng bất ngờ biến động mạnh. Tỷ giá USD/VNĐ là (19.850- 19.930) vào
cuối tuần trước, sáng cùng ngày, nhiều điểm thu đổi ngoại tệ đồng loạt đẩy tỷ USD/VNĐ
(19.980-20.800), tăng đến 870 đồng/USD. Không những thế, nhiều điểm thu đổi còn nâng
giá USD bán ra lên đến 21.000 đồng/USD.
Ngồi ra, có thể có một nguyên nhân nữa gây ra áp lực tăng giá USD trong thời gian
qua đó là do những biến động trong trên thị trường vàng, thị trường vàng thế giới cũng như
trong nước đã có nhiều đỉnh điểm.Việc trả USD để đáp ứng cho việc nhập khẩu vàng trên
thị trường thế giới vừa qua cũng phần nào gây ra sự thiếu hụt nguồn USD trên thị trường.
Ngồi ra cịn có nhiều chuyên gia thì là do sự thao túng giá từ phía giới kinh doanh vàng và
ngoại tệ giữ cho tỷ giá USD/VNĐ cao thì như thế khi giá vàng thế giới tăng cao rồi bất ngờ
tuột dốc, các đầu mối kinh doanh chưa kịp bán hết số vàng mua đắt, thì giá vàng khi quy
đổi sang VNĐ khơng bị giảm theo.

PHẦN 3: GIẢI PHÁP BÌNH ỔN TỶ GIÁ USD/VND
Như vậy trong thời gian vừa qua tỷ giá USD so với VND biến động rất phức tạp và
căng thẳng và đã gây ra những tác động tiêu cực cho nền kinh tế. Tình trạng đơla hóa vẫn
đang tiếp diễn và thị trường ngoại tệ ngầm vẫn đang phát triển, xét về giải pháp lâu dài và

căn bản để hạn chế cũng như hạn chế các mặt trái của định giá cao nội tệ là hướng tới một
tỷ giá thị trường linh hoạt và tỷ giá phải là sản phẩm của quan hệ cung cầu trên thị trường
ngoại hối. Tuy nhiên trong điều kiện thị trường Việt nam hiện nay sẽ gây hiệu ứng khơng
Nhóm 4 – Lớp CH19F – Khoa Ngân hàng Tài chính

10


Website: Email : Tel : 0918.775.368

tốt cho nền kinh tế gây bất ổn định cho xã hội. Để bình ổn tỷ giá USD so với VND thì
Chính phủ cũng như NHNN phải thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp bao gồm cả những giải
pháp tức thì và giải pháp lâu dài.
3.1.Giải pháp tình thế
- NHTW có thể sử dụng biện pháp thông thường thay đổi nguồn cung nguồn tệ trên
thị trường thông qua việc bơm dự trữ ngoại tệ vào nền kinh tế. Tuy nhiên xét về tính khả thi
của giải pháp này hiện nay chỉ ở mức là góp phần “làm dịu” cơn sốt ngoại tệ vì dự trữ
ngoại tệ của chúng ta thấp, lượng ngoại tệ cung ứng ra để bình ổn thị trường cịn hạn chế.
- Lượng ngoại tệ giao dịch trên thị trường chợ đen có quy mơ tương đối nhỏ so với
thị trường chính thức, song lại có tác động lớn đến tâm lý trên thị trường do các yếu tố đầu
cơ. Thị trường chợ đen là thị trường tự do và khó có thể kiểm sốt một cách chặt chẽ tuy
nhiên NHNN phải theo dõi, nắm bắt kịp thời những diễn biến trên thị trường này để có
những biện pháp xử lý những vi phạm nhằm hạn chế và thu hẹp thị trường chợ đen, đảm
bảo sự chênh lệch tỷ giá giữa hai thị trường này không quá lớn..
- Tăng động lực tiết kiệm tiền đồng thay vì bằng USD và vàng, bằng việc tính tốn
lãi suất cơ sở cho các Ngân hàng thích hợp (cân đối với các yếu tố khác) nhằm tạo ra sự
khác biệt nhằm khuyến khích gửi dài hạn bằng tiền đồng, đồng thời Chính phủ cũng phải
kết hợp với việc nghiêm cấm tăng lãi suất huy động và cho vay bằng ngoại tệ.
- Trong thời gian ngắn chỉ đạo các NHTM chỉ ưu tiên cho vay vốn bằng ngoại tệ để
nhập khẩu những mặt hàng cấp thiết như xăng dầu, phân bón, vật tư, thiết bị sản xuất kinh

doanh, hạn chế đối với những mặt hàng tiêu dùng xa xỉ. Khi các doanh nghiệp có nhu cầu
thực sự đó phải đáp ứng ngay, khơng gây khó khăn, xem xét lâu để tạo tâm lý thiếu ngoại
tệ.
3.2. Giải pháp lâu dài
Do lượng ngoại tệ dự trữ của Việt Nam cịn q thấp nên Chính phủ cần thực hiện
một số biện pháp sau:
+ Tranh thủ tối đa khả năng tích lũy ngoại tệ, đồng thời duy trì mức dự trữ ngoại tệ
tương xứng với nhịp độ kim ngạch nhập khẩu.
+ Tập trung quản lý ngoại tệ vào một đầu mối duy nhất là NHNN, ngay cả ngoại tệ
của Kho bạc Nhà nước có được cũng phải bán ngay cho NHNN, và khi có nhu cầu thì mua
lại như những đơn vị khác
+ Nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn ngoại tệ dự trữ. Cụ thể khi cần tung dự trữ ngoại
tệ vào thị trường, NHNN có thể đứng ra bảo lãnh cho các tổng công ty nhập khẩu các mặt
hàng chiến lược (như xăng dầu). Điều này giúp đảm bảo ngoại tệ dự trữ được sử dụng đúng
cho hoạt động ngoại thương.

Nhóm 4 – Lớp CH19F – Khoa Ngân hàng Tài chính

11


Website: Email : Tel : 0918.775.368

+ Thực hiện chính sách đa ngoại tệ để giảm áp lực lên đồng USD, đồng thời lựa chọn
cơ cầu dự trữ ngoại tệ khả thi. Ngồi USD có thể lựa chọn cả các lại ngoại tệ mạnh khác
như EUR, JPY…
- Giảm nhập siêu, nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nước,
thúc đẩy sản xuất sản phẩm hàng hóa thay thế hàng hóa nhập khẩu, khuyến khích tiêu dùng
hàng nội địa.
- Để tạo niềm tin cho người dân vào giá trị VND, Chính phủ và NHNN cần phải

thực hiện đồng bộ nhiều biện pháp để cải thiện hệ thống tài chính và tiền tệ, tăng cường ổn
định kinh tế vĩ mơ, kiểm sốt lạm phát, lành mạnh các thể chế kinh tế và tài chính.
- Phải thực hiện kiên quyết các quyết định của pháp lệnh ngoại hối, thực hiện các
chính sách nhằm tránh tình trạng USD hóa.
- Thực hiện các biện pháp khuyến khích đầu tư, phát hành trái phiếu Chính phủ bằng
ngoại tệ trong nước để hấp thụ lượng ngoại tệ hiện có trong dân.
- Đa dạng hóa ngoại tệ trong thanh tốn, khơng q tập trung chủ yếu vào đồng USD
như hiện nay, ví dụ như ngồi USD trong thanh tốn quốc tế cịn có thể sử dụng một số
đồng ngoại tệ khác như: CNY, JPY, AUD, EUR.... Hiện tại thì biện pháp này cũng cịn gặp
những khó khăn do USD vẫn có thị phần thanh toán quốc tế lớn nhất hiện nay, phần lớn các
đối tác bán hàng bên ngồi đều u cầu thanh tốn USD nên các nhà nhập khẩu trong nước
vẫn phải đáp ứng. Tuy nhiên về lâu về dài ta có thể thấy thì có thể phần nào giải quyết được
sự căng thẳng về nguồn cung USD khi mà giá trị nhập khẩu của Việt nam từ các nước khác
gia tăng trong đó Trung Quốc được coi là một ví dụ điển hình nhất.

KẾT LUẬN
Từ việc phân tích diễn biến, tác động cũng như các nguyên nhân gây ra biến động của
tỷ giá USD/VND nêu trên cho thấy tầm quan trọng của việc bình ổn tỷ giá đối với sự phát
triển của nền kinh tế như thế nào. Khi tỷ giá hối đối biến động theo chiều hướng khơng
thuận lợi Ngân hàng nhà nước đã thực hiện nhiều giải pháp để bình ổn tỷ giá và đã mang
lại những hiệu quả nhất định nhưng đấy chỉ là những biện pháp tình thế mang tính tạm thời
chưa phải là biện pháp lâu dài.
Trong thời gian tới tỷ giá sẽ biến động như thế nào quả thật khơng dễ dự đốn trước
được. Qua phân tích diễn biến cũng như nguyên nhân tác động đến biến động tỷ giá
Nhóm 4 – Lớp CH19F – Khoa Ngân hàng Tài chính

12


Website: Email : Tel : 0918.775.368


USD/VND trong thời gian qua nhóm 4 đã đưa ra một số kiến nghị về giải pháp bình ổn tỷ
giá USD/VND. Tuy nhiên, để có thể áp dụng có hiệu quả các giải pháp nêu trên địi hỏi cần
phải có sự phối hợp chặt chẽ, đồng bộ, nhịp nhàng giữa chính phủ và tất cả các cơ quan chủ
quản trong nền kinh tế. Có như vậy chính phủ mới có thể chủ động được trong việc điều
chỉnh tỷ giá và hạn chế được những tác động của việc biến động tỷ giá đến sự phát triển
của nền kinh tế như trong thời gian vừa qua.

Nhóm 4 – Lớp CH19F – Khoa Ngân hàng Tài chính

13



×