Tải bản đầy đủ (.doc) (43 trang)

Thực trạng và giải pháp thu hút FDI trong thời gian qua

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (376.15 KB, 43 trang )

Đ
Website: Email : Tel : 0918.775.368
LỜI MỞ ĐẦU
ầu tư trực tiếp nước ngoài (Foreign Direct Invesment - FDI) là một hình thức
của đầu tư quốc t
ế.


ra đời và phát triển là kết quả tất yếu của quá trình quốc tế
hoá đời sống kinh tế và quá trình phân công lao động quốc tế theo chiều sâu.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đã được xem như chiếc chìa khóa của sự
tăng trưởng kinh tế của mỗi quốc gia. Thông qua đó cho phép các nước sở tại thu hút
được các công nghệ hiện đại, kinh nghiệm quản lý tiên tiến... nhằm khai thác lợi thế
so sánh của đất nước mình, thúc đẩy xuất khẩu, tăng năng lực cạnh tranh, đi
ều

chỉnh
và dịch chuyển cơ cấu kinh tế phù hợp với biến đổi thị trường khu vực và thế
giới.
Chiến lược mở cửa để dần đưa nền kinh tế nước ta hội nhập với nền kinh tế
khu vực và thế giới đã được Đảng và Nhà nước ta chủ trương thực hiện cách đây
hơn 20 năm. Một trong nhiều nội dung quan trọng của chiến lược này là chủ chương
thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài không chỉ nhằm mục tiêu giải
quyết nạn khan hiếm về vốn cho đầu tư phát triển xã hội mà còn nhằm tạo thêm
nhiều công ăn việc làm cho người lao động, cung cấp cho nền kinh tế nước nhà
những máy móc, quy trình công nghệ tiên tiến, sản xuất nhiều mặt hàng có chất
lượng và hàm lượng kỹ thuật cao, góp phần thúc đẩy phát triển nội sinh nền kinh tế
đất nước, tạo nên sức mạnh t
ổng


hợp
phục vụ sự nghiệp cộng nghiệp hoá - hiện
đại hoá đất nước.
Sau khi Luật đầu tư nước ngoài được ban hành cùng với việc áp dụng hàng
loạt các chính sách khuyến khích đầu tư của Chính phủ cho một nền kinh tế mở
cửa, 38 quốc gia và hàng trăm các tập đoàn, Công ty nước ngoài đã đầu tư và
đang tìm kiếm cơ hội đầu tư vào Việt nam, một thị trường mà các chuyên gia
nước ngoài đánh giá là còn nhiều tiềm năng để khai thác. Với những lý do trên tôi
chọn đề tài “ Thực trạng và giải pháp thu hút FDI trong thời gian qua”
Vì thời gian bài viết có hạn không tránh khỏi sai sót , mong sự góp ý của cô
giáo.
Em xin chân thành cảm ơn
Lê Thị Thuỳ Linh 1 Kinh tế phát triển A
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phần I. Cơ sở lý luận
I. Khái Luận chung về vốn
1. Khái niệm về vốn
- Khái niệm về tài sản quốc gia:
• Theo nghĩa rộng : Tài sản quốc gia bao gồm :(1) Giá trị tài nguyên thiên
nhiên đã xác định khả năng khai thác và sử dụng, (2) Giá trị bộ phận vốn nhân lực,(3)
giá trị tài sản được sản xuất và tích luỹ lại
• Theo nghĩa hẹp : Tài sản quốc gia chỉ bao gồm giá trijtuw liệu vật chất
được tích luỹ lại trong nền kinh tế
-Khái niệm về vốn sản xuất: Là giá trị những tài sản được sử dụng làm phương
tiện trực tiếp phục vụ cho quá trình sản xuất dịch vụ bao gồm vốn cố dịnh và vốn lưu
động
-Khái niệm về vốn đầu tư : Là toàn bộ khoản chi phí nhằm duy trì hoặc gia
tăng mức vốn sản xuất
Cơ cấu vốn đầu tư : - Vốn đầu tư cố định
- Vốn đầu tư lưu động

Vốn đầu tư cố định chia thành vốn đầu tư cơ bản và vốn đầu tư sửa chữa
lớn. Vốn đầu tư cơ bản làm tăng khối lượng thực thể của tài sản cố định , đảm bảo bù
đắp số tài sản bị hao mòn và tăng thêm phần xây lắp dở dang. Vốn đầu tư sửa chữa
lớn không làm tăng khối lượng thực thể của tài sản nhằm đảm bảo thay thế tài sản bị
hư hỏng.
Phân loại hoạt động đầu tư theo tính chất đầu tư: Đầu tư trực tiếp và đầu tư
gián tiếp
- Đầu tư trực tiếp : Là hoạt động mà người có vốn tham gia trực tiếp vào
quá trinh hoạt động và quản lý đầu tư.Hoạt động này có thể thực hiện dưới các dạng :
hợp đồng, liên doanh, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn
- Đầu tư gián tiếp : Là hình thức bỏ vốn vào hoạt động kinh tế nhằm đem
lại hiệu quả cho bản thân người có vốn cũng như cho xã hội, nhưng người có vốn
không tham gia vào hoạt động đầu tư .Hình thức đầu tư :cổ phiếu, tín phiếu
Lê Thị Thuỳ Linh 2 Kinh tế phát triển A
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2. Vai trò của vốn với tăng trưởng kinh tế
2.1 Vai trò chung
Để đánh giá vai trò của vốn với tăng trưởng kinh tế , ta phân tích mô hình
Harrod-domar. Mô hình này cho thấy rằng, đầu ra của đơn vị kinh tế nào dù là một
công ty , một ngành hay là toàn bộ nền kinh tế sẽ phụ thuộc vào tổng số vốn đầu tư
cho đơn vị đó
Nếu gọi đầu ra là Y và tốc độ tăng trưởng kinh tế là g,
Ta có:
g=
Y
Y

Gọi S là mức tiết luỹ của nền kinh tế thì mức tích luỹ trong GDP là :
s=
Y

S
t
Vì tiết kiệm là nguồn gốc của đầu tư nên về mặt lý thuyết đầu tư bằng tiết
kiệm ( I
t
= S
t
) nên ta có:
s=
Y
I
t
Mục đích của đầu tư là để tạo ra vốn sản xuất, nên I
t
=
K

. Nếu gọi k là
tỷ số gia tăng giữa vốn và sản lượng( hệ số ICOR), ta có:
k =
Y
K


hoặc k =
Y
I
t



Y
I
Y
I
YI
YI
Y
Y
tt
t
t

=

=

:
.
.
Do đó chúng ta có:
Lê Thị Thuỳ Linh 3 Kinh tế phát triển A
Website: Email : Tel : 0918.775.368
g =
k
s
hệ số ICOR nói rằng , vốn sản xuất được tạo ra bằng đầu tư dưới dạng nhà
máy ,trang thiết bị là yếu tố cơ bản của tăng trưởng .
2.2 Vai trò của vốn đầu tư và vốn sản xuất với tăng trưởng kinh tế
Đầu tư là bộ phận lớn và hay thay đổi trong chi tiêu. Do đó những thay đổi
trong đầu tư có thể tác động lớn đối với tổng cầu và do đó tác động tới công ăn việc

làm. Khi đầu tư tăng lên, đường tổng cầu dịch chuyển , làm mức sản lượng tăng.
AD= C + I +G + NX
I tăng => AD tăng=> AD dịch chuyển => Y tăng.
Đầu tư cũng làm gia tăng vốn sản xuất , nghĩa là thêm các nhà máy,máy móc
phương tiện vận tải mới được đưa vào sản xuất làm tăng khả năng của nền kinh tế .
Sự thay đổi này tác động đến tổng cung, làm đường tổng cung dịch chuyển, sản
lượng tăng.
Như vậy sự gia tăng của vốn đầu tư và vốn sản xuất đều làm gia tăng sản
lượng của nền kinh tế. Vốn sản xuất vừa là yếu tố đầu vào vừa là sản phẩm đầu ra
của quá trình sản xuất . Vốn đầu tư không chỉ là cơ sở để tạo ra vốn sản xuất , tăng
năng lực sản xuất của các doanh nghiệp và của nền kinh tế, mà còn có điều kiện để
nâng cao trình độ khoa học công nghệ, góp phần vào việc đầu tư theo chiều sâu, hiện
đại hoá quá trình sản xuất. Đồng thời cũng góp phần vào việc giải quyết công ăn việc
làm cho người lao động, vừa là điều kiện quan trọng tác động vào việc chuyển dịch
cơ cấu kinh tế
3. Các nguồn hình thành vốn đầu tư
Vốn đầu tư đóng một vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển của một doanh
nghiệp nói riêng và của toàn nền kinh tế nói chung . Khi doanh nghiệp quyết định đầu
tư mua sắm trang thiết bị, nhà xưởng hay là vốn nhân lực thì doanh nghiệp cần phải
cần có một số vốn đầu tư ban đầu nhất định. Thực tế cho thấy rằng rất ít doanh
nghiệp sử dụng tiền mặt để mua các tư liệu sản xuất mà thường qua các trung gian
tài chính, đó là các ngân hàng hay các tổ chức tài chính. Và thông qua các trung gian
tài chính, số tiền tiết kiệm nhàn rỗi trong dân chúng sẽ được chuyển thành các khoản
đầu tư cho các doanh nghiệp. Và
Lê Thị Thuỳ Linh 4 Kinh tế phát triển A
Website: Email : Tel : 0918.775.368
các ngân hàng sẽ được hưởng mức lãi suất chênh lệch giữa mức lãi suất tiền
vay và tiền gửi. Khi mà nền kinh tế ngày càng phát triển, thu nhập của người dân
ngày càng cao lên thì khả năng tiết kiệm càng lớn.
Đối với các nước đang phát triển thì thu nhập người dân còn thấp mà quy mô

và tỷ lệ tiết kiệm chưa cao ,trong khi dó yêu cầu của sự phát triển kinh tế càng mạnh
mẽ, cần phải xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng đồng bộ, phát triển nguồn nhân lực,
nâng cao trình độ khoa học kỹ thuật.. Điều đó đặt ra nhu cầu bức thiết cần phải có
nguồn vốn đầu tư lớn để đáp ứng được nhu cầu hiện có của nền kinh tế. Vì nguồn
vốn trong nước còn hạn chế, không đủ khả năng để phát triển , ngoài ra cần phải có
nguồn hỗ trợ từ bên ngoài. Trong điều kiện giao lưu hiệp thương giữa các nước hiện
nay với các nước đang phát triển để tăng trưởng kinh tế nhanh và đạt được tốc độ cao
thì phải có sự kết hợp giữa nguồn vốn trong nước và ngoài nước.
3.1 Tiết kiệm trong nước
a.Tiết kiệm của chính phủ
Tiết kiệm của chính phủ bao gồm tiết kiệm của từ ngân sách nhà nước và tiết
kiệm từ các công ty của nhà nước . Tiết kiệm của chính phủ là bằng lấy tổng các
khoản thu trừ đi các khoản chi. Nhưng trong các giai đoạn hiện nay , thì Ngân sách
nhà nước đang bội chi, thâm hụt ngân sách nhà nước. Đối với chính phủ thì khoản chi
cho đầu tư phát triển là một nhiệm vụ quan trọng cho phát triển, chính sách của nhà
nước hiện nay nên cắt giảm các khoản chi thường xuyên .
b. Tiết kiệm từ các công ty
Tiết kiệm của các công ty được xác định trên cơ sở doanh thu của các công ty
và các khoản chi phí trong hoạt động sản xuất kinh doanh . Khoản tiết kiệm của công
ty là lợi nhận sau thuế sau khi chia cổ tức cho cổ đông và quỹ khấu hao
c. Tiết kiệm của dân cư
Tiết kiệm của dân cư là phụ thuộc vào thu nhập và chi tiêu của hộ gia đình.
Trong giai đoạn hiện này, khi lạm phát tăng cao thì khoản chi tiêu hộ gia đình cũng
tăng cao , phần tiết kiệm của dân cư cũng bị cắt giảm
3.2 Tiết kiệm ngoài nước
Nguồn tiết kiệm ngoài nước , đó chính là khoản đầu tư của nước ngoài đầu tư
vốn , tài sản ở nước ngoài để tiến hành sản xuất kinh doanh vào một quốc gia khác.
Về bản chất thì đầu tư nước ngaofilà một hình thức xuất khẩu tư liệu sản xuất. Cùng
Lê Thị Thuỳ Linh 5 Kinh tế phát triển A
Website: Email : Tel : 0918.775.368

với hoạt động thương mại quốc tế , hoạt động đầu tư nước ngoài ngày càng phát triển
mạnh mẽ thành một quy luật tất yếu của mỗi một quốc gia.
Các nguồn vốn đầu tư nước ngoài bao gồm
a.Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
Vốn FDI là nguồn vốn đầu tư của tư nhân nước ngoài để đầu tư sản xuất , kinh
doanh và dịch vụ nhằm mục đích thu được lợi nhuận. Đây là một nguồn vốn lớn mà
bất kỳ một quốc gia nào cũng cần đến để phát triển kinh tế.
b. Nguồn vốn viện trợ phát triển chính thức(ODA)
Nguồn vốn ODA là nguồn tài chính do các cơ quan chính thức( chính quyền
nhà nước hay địa phương) của một nước hoặc tổ chức quốc tế việc trợ cho các nước
đang phát triển nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế và phúc lợi xã hội của các nước đó
Nội dung viện trợ ODA bao gồm: viện trợ không hoàn lại,( thường chiếm
25% tổng vốn ODA) , viện trợ hỗn hợp, bao gồm phân cấp không và phần còn lại
thực theo hình thức vay tín dụng ( vay ưu đãi hoặc bình thường) ; viện trợ có hoàn lại
( vay ưu đãi với lãi suất thấp) . ODA được thực hiện trên cơ sở song phương hoặc đa
phương.
-Các tổ chức viện trợ đa phương hiện đang hoạt động gồm các tổ chức thuộc
hệ thống liên hợp quốc , cộng đồng châu Âu, các tổ chức phi chính phủ và tổ chức tài
chính quốc tế
-Các tổ chức viện trợ song phương: thường là cua chính phủ các nước đang
phát triển như Nhật Bản , Hà lan, Hàn Quốc, Mỹ..`
Nguồn vốn ODA có vai trò cực kỹ quan trọng cho phát triển kinh tế của các
nước đang phát triển. Thông qua các dự án ODA , cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội của
nước tiếp nhận đầu tư. . Thông qua các dự án ODA về giáo dục đào tạo , y tế,.. giúp
cho trình độ dân trí, chất lượng lao động được nâng cao
c. Nguồn vốn của tổ chức phi chính phủ (NGO).
Nguồn vốn của tổ chức phi Chính Phủ thường nhỏ, chủ yếu dựa vào quyên góp
hoặc sự tài trợ của các chính phủ. Hình thức viện trợ đa dạng có thể là vậttuwh, thiết
bị hoặc lương thực thực phẩm, thuốc men , dịch vụ y tế, tiền bạc. Quy mô viện trợ
nhỏ, khả năng cung cấp thất thường , mục đích chính là nhân đạo.

Viện trợ NGO thường là viện trợ không hoàn lại , viện trợ được thực hiện dưới
các chương trình dài hạn, sự hỗ trợ của các chuyên gia thường trú, và các chuyên gia
trong nước được sự hỗ trợ của các chuyên gia quốc tế.
Lê Thị Thuỳ Linh 6 Kinh tế phát triển A
Website: Email : Tel : 0918.775.368
d. Nguồn vốn tín dụng thương mại
Tín dụng thương mại là nguồn vốn mà các nhà nước nhận vốn vay sau một
thời gian phải trả cả vốn và lãi. Đối tượng vay vốn thường là các doanh nghiệp ,rủi ro
cao đối với các chủ đầu tư khi các vay vốn hoạt dộng không hiệu quả, phá sản. Vốn
vay dưới dạng tiền tệ, chủ đầu tư nước ngoài thu được lợi nhuận thông qua lãi suất
ngân hàng cố định theo kế ước vay. Khi sử dụng nguồn vốn tín dụng thương mại ,
các nước tiếp nhận vốn không phải chịu bất cứ ràng buộc nào về chính trị , xã hội , có
toàn quyền sử dụng vốn
II. Khái niệm FDI
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là một hoạt động kinh tế đối ngoại ra đời
muộn hơn các hình thức các hoạt động kinh tế đối ngoại khác . Nhưng từ khi xuất
hiện vào cuối thế kỉ XIX, FDI đã có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế quốc
tế. Ngay từ thời tiền tư bản FDI đã tồn tại tới hình thức nước chính quốc đầu tư vào
các nước thuộc địa hay là các nước Châu Á để khai thác đồn điền , tài nguyên thiên
nhiên, khoáng sản, bóc lột sức lao động của các nước thuộc địa
nhằm cung cấp nguyên liệu cho chính quốc . Và sau chiến tranh thế giới thứ II,
khi các nước thuộc địa được độc lập , hình thức đầu tư FDI lại chuyển sang giai đoạn
mới, các nhà đầu tư Mỹ đầu tư ồ ạt để nhằm khôi phục thị trường .Kế tiếp là sự đầu
tư liên minh của các nước tư bản phương tây nhằm tăng cường khả năng kinh tế,
chạn chế sự độc quyền của Mỹ. Hình thức đầu tư đa dạng hơn, đồng thời phối hợp
nhiều lĩnh vực kinh tế khác nhau. Ngày nay, cùng với quá trình phát triển mạnh của
quan hệ kinh tế quốc tế, hoạt động kinh tế không ngừng mở rộng và chiếm một vị trí
quan trọng trong các mối quan hệ kinh tế này. Nguồn vốn FDI đã trở thành một tất
yếu trong điều kiện kinh tế hoá sản xuất và lưu thông. Thực tế cho thấy rằng, không
một quốc gia nào dù lớn hay nhỏ, dù phát triển hay kém phát triển, hay theo các con

đường phát triển đất nước khác nhau thì đều cần phải có các nguồn vốn này, đó là
một nguồn lực quốc tế quan trọng khi hoà nhập vào nền kinh tế thế giới.
Theo luật đầu tư 2005 của Việt Nam năm 2005 có định nghĩa FDI như sau:
“Đầu tư nước ngoài là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn
bằng tiền hoặc bất kì tài sản nào để tiến hành hoạt động đầu tư nhằm mục đích lợi
nhuận”
Nguồn vốn FDI bao gồm cả tiền mặt ,nhân lực, khoa học kỹ thuật , chuyển
giao công nghệ từ nước đi đầu tư và nước tiếp nhận đầu tư.
Lê Thị Thuỳ Linh 7 Kinh tế phát triển A
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Hay nói cách khác , FDI là một loại di chuyển vốn quốc tế dài hạn, trong đó
chủ vốn đầu tư cũng đồng thời là người tham gia trực tiếp điều hành, hoạt động sử
dụng nguồn vốn hoạt động sử dụng nguồn vốn của mình nhằm mục tiêu lợi nhuận,
tìm kiếm thị trường và phát triển kinh tế -xã hội.
Còn về bản chất đây là hình thức xuất khẩu tư bản , hợp tác giữa tư nhân
nước ngoài và các doanh nghiệp trong nước
1. Đặc điểm FDI
Vốn FDI có các đặc điểm sau đây:
-Thứ nhất gắn liền với sự di chuyển vốn đầu tư , tiền và các tài sản khác giữa
các quốc gia , hệ quả là tăng lượng tiền và tài sản của nền kinh tế nước tiếp nhận đầu
tư, và làm giảm lượng tiền và tài sản của nước đi đầu tư
-Thứ hai FDI được tiến hành thông qua việc bỏ vốn thành lập các doanh nghiệp
mới ( liên doanh hoặc sở hữu 100% vốn) , hợp đồng hợp tác kinh doanh , mua lại chi
nhánh hoặc doanh nghiệp hiện có , mua cổ phần ở mức khống chế hoặc tiến hành các
hoạt động hợp nhất và chuyển nhượng doanh nghiệp
-Thứ 3 là nhà đầu tư nước ngoài là chủ hoàn toàn đầu tư hoặc cùng sở hữu vốn
đầu tư với một tỷ lệ nhất định đủ mức tham gia quản lý trực tiếp hoạt động của doanh
nghiệp được đầu tư
-Thứ tư là hoạt động đầu tư của tư nhân chịu sự điều tiết của quan hệ thị
trường , và chịu một phần ảnh hưởng nhỏ về mối quan hệ chính trị giữa các nước

-Thứ năm : Khi đầu tư vào một nước thì nhà đầu tư trực tiếp kiểm soát và điều
hành các hoạt động của dòng vốn đầu tư
-Thứ sáu : FDI bao gồm các hoạt động đầu tư từ nước ngoài , bao gồm cả vốn
di chuyển vào một nước và dòng vốn ra khỏi nền kinh tế của nước đó
-Thứ bảy: FDI chủ yếu do các công ty xuyên quốc gia đầu tư vào, dưới hình
thức công ty mẹ công ty con chuyển giao công nghệ , kỹ thuật và vốn nhân lực cho
công ty con tại nước tiếp nhận đầu tư
2. Các hình thức đầu tư FDI
FDI là hình thức đầu tư quốc tế , trong đó hcur đầu tư nước ngoài được đóng
góp một số vốn đủ lớn vào từng lĩnh vực sản xuất kinh doanh, dịch vụ và cho
phép họ tham gia điều hành công ty, doanh nghiệp mà họ bỏ vốn đầu tư.
Số vốn góp tối thiểu này được quy định theo luật của từng nước. Theo luật đầu
tư nước ngoài của Việt Nam quy định vốn góp tối thiểu của phía nước ngoài phải
Lê Thị Thuỳ Linh 8 Kinh tế phát triển A
Website: Email : Tel : 0918.775.368
bằng 30% vốn pháp định của dự án đầu tư. Ngoài ra nhà đầu tư nước ngoài được góp
vốn tối đa 49% vào hạ tầng mạng viễn thông và sau 3 năm gia nhập WTO nhà đầu tư
nước ngoài được góp vốn 65% tại các doanh nghiệp không có hạ tầng mạng viễn
thông . Quyền quản lý điều hành trong các xí nghiệp có vốn đầu tư FDI phụ thuộc
vào tỷ lệ vốn góp . Nếu doanh nghiệp có 100%vốn đầu tư nước ngoài thì doanh
nghiệp hoàn toàn do doanh nghiệp nước ngoài trực tiếp quản lý . Lợi nhuận của chủ
đầu tư doanh nghiệp phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của doanh nghiệp và chia theo
tỷ vốn góp trong vốn pháp định sau khi đã đóng thuế cho nước tiếp nhận đầu tư và
chi trả lợi tức cổ phần . Các hình thức đầu tư nước ngoài vào Việt Nam bao gổm:
 Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài : Là hình thức nhà đầu tư nước
ngoài đầu tư 100% vốn vào Việt Nam, thuộc sở hữu của tư nhân nước ngoài , tự đầu
tư, tự chịu quản lý và vận hành, chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh. Doanh
nghiệp 100% vốn nước ngoài có tư cách phát nhân, là một thực thể pháp lý độc lập
hoạt động theo pháp luật của nước sở tại . Doanh nghiệp được thành lập dưới dạng
công ty Trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần

• Ưu điểm của hình thức này:
Nhà đầu tư nước ngoài có quyền tự quyết định về cơ cấu tổ chức, sự phát triển,
lợi nhuận của doanh nghiệp . Không bị phân chia lợi nhuận bởi một cá nhân nào khác
• Nhược điểm : Doanh nghiệp đầu tư nước ngoài sẽ bị hạn chế bởi luật
đầu tư và một số lĩnh vực kinh tế , sự bảo hộ , các lĩnh vực hành chính của nước sở
tại
 Doanh nghiệp liên doanh: là loại hình doanh nghiệp do hai bên hoặc
các bên nước ngoài hợp tác với nước tiếp nhận đầu tư cùng góp vốn cùng kinh doanh,
cùng hưởng lợi nhuận và chia sẻ rủi ro theo tỷ lệ vốn góp.Doanh nghiệp liên doanh
được thành lập theo hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn, và có tư cách pháp nhân
theo pháp luật của nước tiếp nhận đầu tư.
• Ưu điểm : Các nhà đầu tư nước ngoài dễ dàng trong việc xây dựng
thông qua quyền sử dụng từ phía Việt Nam , có thuận lợi trong việc tiến hành thủ tục
hành chính liên quan đến dự án đầu tư ,
• Nhược điểm : Sẽ có sự khác biệt hoá về mục tiêu , mục đích , văn hoá
kinh doanh dẫn đến những bất đồng trong quan điểm phát triển doanh nghiệp .
 Hợp đồng hợp tác kinh doanh: ( hợp doanh) Hình thức đầu tư là văn
bản ký kết giữa hai hoặc nhiều bên có quy định rõ trách nhiệm và phân chia kết quả
Lê Thị Thuỳ Linh 9 Kinh tế phát triển A
Website: Email : Tel : 0918.775.368
kinh doanh cho mỗi bên để tiến hành đầu tư sản xuất kinh doanh ở nước tiếp nhận
đầu tư mà không thành lập một pháp nhân. Hình thức hợp doanh không phân phối lợi
nhuận và chia sẻ rủi ro mà phân chia kết quả kinh doanh chung theo kết quả góp vốn
hoặc chia theo thoả thuận giữa các bên. Bên hợp doanh thực hiện nghĩa vụ tài chính
với nhà nước sở tại một cách riêng rẽ . Công ty hợp doanh sẽ hoạt động theo pháp
luật của nước tiếp nhận đầu tư , có quyền lợi và nghĩa vụ của các bên hợp doanh
được ghi trong hợp đồng hợp tác kinh doanh
•Ưu điểm: (1)Tính hoạt mềm dẻo : các bên sẽ tự thoả thuận về đối tượng , nội
dung , thời hạn kinh doanh, quyền lợi ,nghĩa vụ và trách nhiệm của mỗi bên cũng
như vấn đề về việc góp vốn sẽ không trái với quy định của pháp luật. (2) Sau khi

chấm dứt hợp đồng , bên nước đầu tư sẽ có quyền rút vốn và chuyển vốn , lợi nhuận
mà không đợi thủ tục thanh lý .
•Hạn chế : Hợp đồng hợp tác kinh doanh không được không thành lấp pháp
nhân nên sẽ có những han chế nhất định,sẽ không có những ưu đãi về thuế như các
hình thức kinh doanh khác
 Các hình thức đầu tư khác : Theo nghị định 78/2007/NĐ- CP của chính
phủ quyết định các hình thức đầu tư khác đó là các hợp đồng xây dựng – kinh
doanh- chuyển giao(BOT) , hợp đồng xây dựng - chuyển giao – Kinh doanh (BTO),
hợp đồng xây dựng- chuyển giao (BT)
 Hợp đồng (BOT) là hợp đồng ký kết giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền
và nhà đầu tư để xây dựng , kinh doanh công trình kết cấu hạ tầng trong một thời
gian nhất định , hết thời hạn nhà đầu tư chuyển giao không bồi hoàn công trình đó
cho nhà nước Việt NAm
 Hợp đồng (BTO) là hợp đồng ký kết giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền
và nhà đầu tư xây dựng . Sau khi công trình xây dựng xong thì nhà đầu tư chuyển
giao không bồi hoàn công trình đó cho nhà nước Việt Nam . Chính phủ sẽ giao lại
cho nhà đầu tư công trình sử dụng trong một khoảng thời gian để thu hồi vốn
 Hợp đồng BT là hợp đồng ký kết giữa nhà nước Việt Nam và chủ đầu tư xây
dựng. Sau khi xây dựng xong công trình , nhà đầu tư sẽ chuyển giao công trình đó
cho nhà nước .Và nhà nước sẽ tạo điều kiện để nhà đầu tư xây dựng các dự án khác
để thu hồi vốn đầu tư, giao đất, hoặc sẽ thực thi các điều khoản của hợp đồng.
Theo nghị định 108/2009/ CP-NĐ của chính phủ ban hành ngày 27/11/2009 về
đầu tư các hình thức trên. Doanh ngiệp BOT,BTO sẽ được hưởng các ưu đãi về thuế
Lê Thị Thuỳ Linh 10 Kinh tế phát triển A
Website: Email : Tel : 0918.775.368
thu nhập doanh nghiệp theo quy định về thuế thu nhập doanh nghiệp ; hàng hoá xuất
khẩu để thực hiện dự án của doanh nghiệp BOT,BTO của nhà thầu theo quyết định
của điều 29 của nghị định này sẽ được hưởng ưu đãi về thuế xuất nhập khẩu , được
miễn tiền sử dụng đất đối với diện tích mà nhà nước giao đất hoặc được miễn tiền
thuê đất trong toàn bộ thời gian thực hiện dự án. Còn doanh nghiệp BC và nhà thầu

sẽ được hưởng ưu đãi về thuế nhập khấu đối với hàng hoá nhập khẩu để thực hiện dự
án theo quy dịnh của pháp luật về thuế xuất nhập khẩu của điều 29 trong nghị định
này. Doanh nghiệp BT sẽ được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất trong thời gian
thực hiện dự án giống như doanh nghiệp BTO,BOT.
Ngoài ra còn hình thức đầu tư của tư nhân nước ngoài theo các phương thức là
mua cổ phần hoặc góp vốn để tham gia hoạt động đầu tư ; đầu tư thực hiện sát nhập
và mua lại doanh nghiệp.
3. Vai trò của FDI trong tăng trưởng kinh tế
3.1 Vai trò với nước đi đầu tư
-Thông qua đầu tư FDI , các nước đi đầu tư tận dụng được chi phí sản xuất
thấp của nước tiếp nhận đầu tư. Đó là giá nhân công rẻ, chi phí về khai thác tài
nguyên thiên nhiên thấp, giảm được chi phí vận chuyển đối với việc sản xuất hàng
thay thế nhập khẩu ở các nước tiếp nhận đầu tư .
-Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài cho phép các công ty có thể kéo dài chu kỳ
sống của sản phẩm đã được sản xuất và tiêu thụ ở thị truờng trong nước . Thông qua
FDI ,các nước đi đầu tư có thể chuyển một phần sản phẩm công nghiệp vào cuối chu
kỳ sống của sản phẩm sang các nước phát triển để tiếp tục sử dụng như các sản phẩm
mới ở các nước đang phát triển đồng thời cũng tăng thêm lợi nhuận cho nhà đầu tư
-Đầu tư FDI cũng giúp cho các công ty đầu tư tìm kiếm thêm thị trường cung
cấp nguyên liệu đầu vào cho các ngành công nghiệp ở chính quốc với giá nguyên vật
liệu dồi dào , ổn định với giá rẻ
-Cho phép chủ đầu tư bành trướng sức mạnh về kinh tế , tăng cường khả năng
ảnh hưởng của mình trên thị trường quốc tế nhờ khả năng mở rộng thị trường tiêu
thụ sản phẩm. Đồng thời thông qua các hình thức đầu tư, các nước đi đầu tư tránh
được hàng rào bảo hộ mậu dịch của nhà nước đối với các doanh nghiệp trong nước,
tăng cường khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài.
Lê Thị Thuỳ Linh 11 Kinh tế phát triển A
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- tôi đã nói ở trên , FDI là hình thức đầu tư trực tiếp của tư nhân nước ngoài

vào một nước khác, mà chủ yếu là đầu tư vào các nước chậm và đang phát triển
Hạn chế
-Đầu tư quá mạnh ra nước ngoài có thể làm suy thoái vốn của nước chủ nhà,
nếu chính phủ nước đi đầu tư đưa ra các chính sách không phù hợp sẽ không khuyến
khích được các doanh nghiệp trong nước. Trong khi đó, với môi trường đầu tư thuận
lợi và chính sách ưu đãi của các nước được đầu tư sẽ thu hút được các doanh nghiệp
đầu tư vào nước mình. Tình trạng này sẽ ảnh hưởng tới nền kinh tế của nước đó
-Đối với các doanh nghiệp đi đầu tư thì nguy cơ rủi ro cao , sẽ bị hạn chế bởi
luật đầu tư, các chính sách bảo hộ doanh nghiệp trong nước của nước sở tại
3.2 Vai trò với nước tiếp nhận đầu tư
Đầu tư trực tiếp nước ngoài có vai trò quan trọng đối với tăng trưởng kinh tế,
đó là một nguồn lực mạnh từ bên ngoài chảy vào. Thông qua nguồn vốn tiếp nhận từ
đầu tư , nước sở tại sẽ huy động được tối đa các nguồn lực sẵn có của nền kinh tế và
phát huy được những khả năng tiềm ẩn của mình. Theo diễn đàn liên hợp quốc và
phát triển thì FDI đã đóng góp trực tiếp cho vào GDP của nước tiếp nhận đầu tư ,
tăng thu nhập cho người lao động ,làm cho sản lượng nền kinh tế tăng lên. Đồng thời
FDI còn tác động mạnh mẽ tới nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, của
các tỉnh, nâng cao trình độ tay nghê, năng suất lao động thông qua hoạt động chuyển
vốn của nước đầu tư sang nước tiếp nhận đầu tư.
Sau đây là một số tác động tích cực của hoạt động FDI tới tăng trưởng kinh tế
3.2.1 FDI bổ sung nguồn vốn cho cho đầu tư phát triển
Đối với các nước đang phát triển , nguồn vốn chủ yếu được cấu thành từ tiết
kiệm trong nước và vốn ngoài nước. Do tính chất là xuất phát từ nước chậm phát
triển, nhu cầu về vốn cao trong lúc tích luỹ về vốn ở trong nước thì lại thấp . Vì vậy
nguồn vốn từ nước ngoài đóng vai trò cực kỳ quan trong, trong cơ cấu vốn nước
ngoài thì nguồn vốn FDI có sự ổn định cao và nguồn vốn huy động là lớn , không tạo
ra khoản nợ cho nước tiếp nhận đầu tư . Trong khi đó nguồn vốn ODA cần phải có
những cam kết nhất định chủ yếu đầu tư về các mảng xã hội như y tế, giáo dục,giao
thông nông thôn...Còn đối với vốn vay thương mại thì có một vấn đề đó là sẽ chịu
một mức lãi suất thương mại, nếu nước tiếp nhận không sử dụng hiệu quả nguồn vốn

này sẽ dẫn đến những nguy cơ mất khả năng chi trả, dẫn đến nguy cơ vỡ nợ
Lê Thị Thuỳ Linh 12 Kinh tế phát triển A
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Ngoài ra còn tăng thu ngân sách của chính phủ thông qua nghĩa vụ đóng thuế
của các công ty nước ngoài
Với tính chất nguồn vốn như vậy , tăng nguồn vốn vô cùng lớn cho phát triển
kinh tế của nước tiếp nhận đầu tư mà không chịu sự ràng buộc nào
3.2.2 FDI góp phần vào quá trình phát triển công nghệ , ứng dụng tiến bộ khoa
học kỹ thuật, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế
- Đối với tiến trình phát triển công nghệ
Hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài có vai trò đặc biệt quan trọng với phát
triển kinh tế của nước tiếp nhận đầu tư nói chung và đối với khoa học công nghệ như
một bước tiến mới để nâng cao năng suất lao động,nâng cao năng lực sản xuất .
Thông qua hoạt động ngoại thương, cấp giấy phép hoặc đầu tư trực tiếo nước ngoài
các nước sở tại có được những công nghệ tiên tiến, hiện đại . FDI tác động trực tiếp
tới phát triển công nghệ quốc gia bằng các hình thức : chuyển giao công nghệ, phổ
biến công nghệ và phát minh công nghệ .
Thông qua FDI chuyển giao công nghệ đã làm giảm khoảng cách công nghệ
giữa các nước . Các hình thức chuyển giao được thực hiện qua chuyển giao của công
ty mẹ ở nước đi đầu tư và công ty con ở nước tiếp nhận đầu tư, chuyển giao qua hình
thức liên doanh , hợp tác giữa các công ty với nhau. Qua chuyển giao công nghệ này
thì doanh nghiệp trong nước có được công nghệ trọn gói giúp nâng cao năng suất lao
động , phá vỡ sự cân bằng hiện thời của thị trường làm cho các doanh nghiệp trong
nước phải đổi mới để phù hợp với quá trình phát triển, và sẽ khai thác được những
tiềm lực công nghệ hiệu quả . Đồng thời với hoạt động đầu tư này sẽ tạo điều kiện
tiếp xúc trao đổi kinh nghiệm trong lĩnh vực công nghệ của nước đầu tư và nước tiếp
nhận đầu tư
-Đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Đầu tư trực tiếp từ nước ngoài chủ yếu là của các công ty xuyên quốc gia, xu
huớng đầu tư của những nhà đầu tư này thường là hình thức chuyển giao công nghệ,

kỹ thuật với nước tiếp nhận mà không đòi hỏi cao về trình độ cao của nước ấy, vấn
đề mà các doanh nghiệp đầu tư là muốn tận dụng được những lợi thế là giá nhân công
lao động rẻ, nguồn nhân lực dồi dào , thời gian ứng dụng nhanh.
Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài sẽ góp phần vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế
của nước tiếp nhận. Hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài đi với các yếu tố về vốn,
công nghệ, kỹ thuật , trình độ quản lý có tác động rất lớn tới chuyển dịch cơ cấu của
Lê Thị Thuỳ Linh 13 Kinh tế phát triển A
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nước tiếp nhận . Theo thống kê cho thấy đầu tư của nước ngoài chủ yếu vào các lĩnh
vực công nghiệp và dịch vụ, tỷ trọng đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp lại thấp. Vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài làm thay đổi cơ cấu kinh tế của nước tiếp nhận cụ thể:
(1) Thay đổi cơ cấu kinh tế ngành của nước tiếp nhận : chuyển đổi từ
ngành này sang ngành khác, từ nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ. Khi có đầu
tư xây dựng vào một khu công nghiệp ở một địa phương thì ngoài số lượng lao động
trong lĩnh vực công nghiệp còn thu hút thêm lao động từ ngành công nghiệp chuyển
sang , lao động từ khu vực nông nghiệp còn mang tính chất giản đơn vì vậy cần phải
có thời gian đào tạo khi chuyển sang sử dụng ngành khác
(2) Thay đổi bản thân bên trong của một ngành sản xuất : chuyển đổi từ lao
động giản đơn trong nội bộ ngành sang lao động có trình độ tay nghề cao hơn khi
được sử dụng và áp dụng công nghệ hiện đại hơn, hoặc đó là sử dụng những công
nghệ lạc hậu sang sử dụng công nghệ tiên tiến ,giá trị hàm lượng khoa học công nghệ
cao hơn (lĩnh vực máy tính hoặc sản xuất ô tô)
3.2.3. Đầu tư trực tiếp nước ngoài góp phần phát triển thị trường lao động
a.Vai trò của FDI với giải quyết việc làm cho người lao động
Thông qua hoạt động đầu tư các doanh nghiệp góp phần giải quyết việc làm
cho người lao động . Các doanh nghiệp trực tiếp tạo việc làm thông qua tuyển dụng
lao động ở nước sở tại. Song song đó, Doanh nghiệp FDI còn gián tiếp tạo việc làm
thông qua tạo điều kiện thuận lợi cho sự hình thành và phát triển cho của các vệ tinh
cung cấp hàng hoá, dịch vụ cho khu vực kinh tế này
Mức độ tác động của FDI trong việc giải quyết việc làm phụ thuộc vào các

nhân tố như : quy mô đầu tư, lĩnh vực sản xuất , trình độ công nghệ, chính sách công
nghiệp và chính sách thương mại của nước tiếp nhận đầu tư. Bên cạnh đó , tác động
của FDI tới thị trường lao động cũng phụ thuộc vào cơ cấu của nền kinh tế , định
hướng phát triển cũng như chất lượng lao động và chính sách lao động của nước tiếp
nhận đầu tư. Ở nước phát triển lương của người lao động làm việc trong khu vực
được đầu tư trực tiếp của nước ngoài cao hơn trong các khu vực của nhà nước và
doanh nghiệp trong nước . Nhưng với mức lương cao như vậy thì đòi hỏi về chất
lượng lao động ,tính kỷ luật cao hơn so vơi các doanh nghiệp trong nước. Những
công ty FDI thường là những doanh nghiệp có quy mô và uy tín lớn, điều kiện làm
việc và chăm sóc sức khoẻ đối với người lao động tốt hơn
b. Vai trò của FDI với sự phát triển của hàng hoá sức lao động
Lê Thị Thuỳ Linh 14 Kinh tế phát triển A
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Ngoài tác động tạo việc làm cho người lao động FDI còn đóng góp tích cực
vào việc nâng cao chất lượng lao động và phát triển nhân lực ở nước tiếp nhận đầu
tư. FDI làm thay đổi cơ bản năng lực, kỹ năng lao động và quản trị doanh nghiệp
thông qua hoạt động đào tạo và quá trình làm việc của lao động . Làm việc trong các
doanh nghiệp FDI đòi hỏi người lao động phải có kiến thức, kỹ năng làm việc, khả
năng làm việc đáp ứng được yêu cầu của doanh nghiệp đó.
Các doanh nghiệp FDI luôn luôn đòi hỏi người lao động luôn luôn hoàn thiện
thông qua yêu cầu ngày càng cao đối với công việc và các cơ hội phát triển. Vì chi
phí thuê lao động từ nước ngoài là cao hơn so với lao động địa phương, các doanh
nghiệp nước ngoài phải tuyển dịnh lao động địa phương đồng thời sẽ củng cố tay
nghề chuyên môn cho lớp lao động mới để họ có thể sử dụng thành thạo những công
nghệ tiên tiến được chuyển giao.
Thông qua đào tạo nguồn nhân lực thì FDI còn gián tiếp nâng cao chất lượng
lao động của nước tiếp nhận đầu tư. Ngoài môi trường đầu tư tốt thì khả năng sử
dụng hiệu quả nguồn vốn đầu tư của nước tiếp nhận là một vấn đề đặt ra. Trình độ và
chất lượng nguồn lao động là một tiêu chí để các công ty có thể tiến hành đầu tư. Các
nhà đầu tư luôn muốn đầu tư tại nước có lao động trình độ chuyên môn cũng như tay

nghề cao, không mất nhiều chi phí đào tạo.
3.2.4 Đầu tư trực tiếp nước ngoài góp phần thúc đẩy xuất khẩu
Xuất khẩu là yếu tố quan trọng của tăng trưởng , nhở đẩy mạnh xuất khẩu ,
những lợi thế so sánh của yếu tố sản xuất của các nước được khai thác coa hiệu quả
hơn trong phân công lao động thế giới . Các nước đang phát triển tuy có lợi thế về chi
phí sản xuất thấp nhưng vẫn khó xâm nhập vào thị trường nước ngoài. Bởi vậy
khuyến khích đầu tư nước ngoài hướng ra xuất khẩu là một trong những chính sách
thu hút FDI . Thông qua thu hút FDI các nước được đầu tư có thể tiếp cận thị trường
thế giới . Ở tất cả các nước đang phát triển , TNC đều đóng vai trò quan trọng trong
việc mở rộng xuất khẩu do vị thế và uy tín của những công ty này trên thị trường
quốc tế.
3.2.5. Tác động của đầu tư trực tiếp tới tăng trưởng kinh tế
Đầu tư trực tiếp nước ngoài tác động tới tăng trưởng kinh tế thông qua hai kênh
trực tiếp (kênh đầu tư ) và kênh gián tiếp (tác động tràn) .
a. Tác động trực tiếp thông qua kênh đầu tư:
Lê Thị Thuỳ Linh 15 Kinh tế phát triển A
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Thông qua FDI không những gia tăng tài sản vốn vật chất , mà đồng thời cũng
giảm các chi phí sản xuất thông qua chuyển giao công nghệ, nâng cao trình độ tay
nghề lao động, nguồn nhân lực
Đồng thời tăng thêm nguồn thu tới ngân sách nhà nước với việc thu thuế của
các công ty này. Nguồn FDI vào các vùng kinh tế trong nước càng nhiều, thu nhập
vùng , thu nhập lao động tăng lên , đóng góp vào GDP cũng cao hơn.
b. Tác động gián tiếp thông qua tác động tràn
Tác động tràn là tác động gián tiếp xuất hiện khi có các doanh nghiệp FDI làm
cho DN trong nước thay đổi hành vi của mình như: Thay đổi công nghệ, thay đổi
chiến lược kinh doanh, tăng áp lực cạnh tranh
Sự xuất hiện của tác động tràn của FDI được lý giải qua sự chênh lệnh về trình
độ phát triển giữa các doanh ngiệp FDI và doanh nghiệp trong nước. Sựu xuất hiện
các doanh nghiệp nước ngoài làm mất cân bằng thị trường trong nước buộc các

doanh nghiệp phải thay đổi hành vi của minhf để duy trị thị phần cũng như sự tồn tại
và phát triển. Tác động tràn qua bốn kênh chủ yếu sau đây:
(1) Kênh di chuyển lao động : Ngoài tạo thêm việc làm , FDI còn đào tạo
người lao động trình độ quản lý, kỹ năng tay nghề của nước tiếp nhận đầu tư. Tác
động này xuất hiện khi lao động có kỹ năng chuyển từ doanh nghiệp FDI tới các
doanh nghiệp trong nước . Đó là số lao động tự thành lập công ty con hoặc làm thuê
cho các doanh nghiệp trong nước. Tuy nhiên mức độ di chuyển lao động còn phụ
thuộc vào nhiều yếu tố như sự phát triển của thị trường lao động, sự phát triển riêng
rẽ của từng người hay là chế độ tuyển dụng hợp lý của các doanh nghiệp trong nước.
(2) Kênh phổ biến và chuyển giao công nghệ : Thông qua FDI , thứ nhất
các công ty nước ngoài sẽ đem công nghệ tiên tiến từ công ty mẹ vào sản xuất tại
nước sở tại thông qua thành lập các công ty con. Vì vật hoạt động các doanh nghiệp
FDI sẽ khuyến khích cũng như gây áp lực về đổi mới công nghệ nhằm tăng năng lực
cạnh tranh đổi mới công nghệ. Thứ hai chuyển giao công nghệ giữa doanh nghiệp
FDI và doanh nghiệp bản xứ hoạt động trong nghành. Người quản lý sau khi học hỏi
kinh nghiệm thì lại thành lập công ty riêng cạnh tranh với công ty FDI. Đối với doanh
nghiệp FDI đây là sự tổn thất nhưng đối với xã hội là một hiện tượng tích cực công
nghệ được lan truyền góp phần tăng cường nội lực . Thứ ba đó là sự chuyển giao
công nghệ của doanh nghiệp FDI thông qua sản xuất hàng hoá trung gian (đó là các
nghành công nghiệp phụ trợ cho linh kiện ô tô và xe may, công nghiệp lắp ráp)
Lê Thị Thuỳ Linh 16 Kinh tế phát triển A
Website: Email : Tel : 0918.775.368
(3) Kênh cạnh tranh : Sự xuất hiện của doanh nghiệp FDI tạo ra áp lực
cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nước . Tuy rằng tác động này lại phụ thuộc
vào cấu trúc thị trường và trình độ công nghệ của nước tiếp nhận đầu tư.Chẳng hạn
như khi doanh nghiệp FDI tung ra thị trường một loại sản phẩm mới có tính chất thay
thế sản phẩm sản xuất trong nước , sản phẩm mới được người tiêu dùng đón nhận,
các sản phẩm ở trong nước sẽ không được ưa thích nữa. Kết quả là doanh nghiệp
trong nước ngày càng mất vị thế phải rời khỏi thị trường hoặc phải điều chỉnh cơ cấu
để thích nghi

(4) Kênh liên kết sản xuất : Tác động tràn loại thứ nhất xuất hiện khi có sự
trao đổi hoặc mua bán nguyên vật liệu , hàng hoá trung gian giữa các doanh nghiệp
FDI và doanh nghiệp trong nước . Tác động này có thể sinh ra theo hai chiều: tác
động xuôi chiều nếu doanh nghiệp trong nước sử dụng hàng hoá trung gian của
doanh nghiệp FDI và tác động ngược chiều có thể xuất hiện khi doanh nghiệp FDI sử
dụng hàng hoá trung gian của doanh nghiệp trong nước . Việc doanh nghiệp trong
nước cung cấp hàng hoá trung gian sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp này mở
rộng sản xuất và giảm chi phí. Đồng thời sẽ duy trì mối quan hệ lâu dài với nhau,
giúp cho doanh nghiệp trong nước tăng khả năng cạnh tranh về sản phẩm và thị phần
với doanh nghiệp nước ngoài.
4. Nhân tố tác động tới khả năng thu hút FDI
4.1 Nhân tố khách quan
Xu hướng dòng FDI hiện nay
Theo kết quả điều tra của UNCTAD (2005) đối với các tổ chức xúc tiến đầu tư
của 158 nước, 325 công ty xuyên quốc gia lớn nhất từ các nước công nghiệp phát
triển, các nước đang phát triển, các nước Trung – Đông Âu và 75 chuyên gia FDI
quốc tế về triển vọng của dòng vốn FDI trên thế giới, dòng vốn này được dự đoán là
sẽ tiếp tục gia tăng trong giai đoạn 2005 – 2008 với những đặc điểm cơ bản sau:
Thứ nhất, xét trên góc độ khu vực, dòng vốn FDI trên thế giớ đang có xu
hướng dịch chuyển từ các nước công nghiệp phát triển sang một số nước có thị
trường mới nổi, đặc biệt là những nước ở châu Á và Đông Nam châu Âu. Dòng vốn
FDI vào khu vực Mỹ Latinh sẽ tiếp tục phục hồi trong khi dòng vốn này vào châu Phi
được dự đoán sẽ duy trì ở mức của năm 2004.
Thứ hai, xét trên góc độ quốc gia, Trung Quốc là nước được coi là địa điểm thu
hút đầu tư FDI hấp dẫn nhất, tiếp theo sau là Mỹ, Ấn Độ, Nga và Braxin. Việt Nam
Lê Thị Thuỳ Linh 17 Kinh tế phát triển A

×