Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

BỘ đề thi pháp luật

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (204.93 KB, 38 trang )

1

Câu 1: Phân tích nguồn gốc, bản chất, đặc trưng và chức năng của Nhà
nước?
A, Nguồn gốc của Nhà nước (NN):
* Các học thuyết phi Mác xít:
- theo thuyết thần học: Nhà nước cũng do Thượng đế tạo ra để bảo vệ trật tự
chung; Nhà nước là lực lượng siêu nhiên, và đương nhiên quyền lực nhà
nước là vĩnh cửu và sự phục tùng quyền lực ấy là tất yếu.
- theo thuyết gia trưởng: Nhà nước là kết quả của sự phát triển gia đình, là
hình thức phát triển tự nhiên của con người. Nhà nước tồn tại trong mọi xã
hội, và quyền lực nhà nước, về bản chất, cũng giống như quyền gia trưởng
của người đứng đầu gia đình vậy.
- theo thuyết khế ước xã hội:nhà nước ra đời trên cơ sở 1 bản khế ước.hay
nói cách khác nhà nuowcsnhuw là 1 bản hợp đồng
- Thuyết bạo lực: cho rằng NN xuất hiện trực tiếp từ việc sử dụng bạo lực
của thị tộc này đối với thị tộc kia, mà kết quả là thị tộc chiến thắng đã nghĩ
ra 1 hệ thốn cơ quan đặc biệt nhằm cai trị kẻ chiến bại đó là NN
- Thuyết tâm lý lại cho rằng: Nhà nước là một tổ chức của những siêu nhân
có sứ mệnh lãnh đạo xã hội.
=>những quan điểm trên đều kết luận không đúng về nguồn gốc ra đời của
nhà nước
* Học thuyết Mác – Leenin về nguồn gốc của NN:
-nhà nước chỉ ra đời khi xã hội phát triển đến 1 giai đoạn nhất định,khi xã
hội có sự phân hóa giai cấp và đấu tranh giai cấp
-quyền lực của nhà nước không phải là vĩnh cửu,bất biến
-nhà nước là 1 phạm trù lịch sử có quá trình phát sinh,phát triển và sẽ tiêu
khi những điều kiện khách quan cho sự tồn tại của nó không còn nữa
Lịch sử đã trải qua ba lần phân công lao động xã hội lớn làm tan rã của chế
độ cộng sản nguyên thuỷ
+ Lần thứ nhất: Chăn nuôi tách ra khỏi trồng trọt


+Lần thứ hai: Thủ công nghiệp tách khỏi nông nghiệp
+ Lần thứ ba: Thương nghiệp xuất hiện
=>Kết luận: Nhà nước xuất hiện một cách khách quan, là sản phẩm
của một xã hội đã phát triển đến một giai đoạn nhất định. Nhà nước không
phải là “một quyền lực bên ngoài áp đặt vào xã hội” mà là “một lực lượng
nẩy sinh từ xã hội” một lực lượng tựa hồ đứng trên xã hội. Có nhiệm vụ làm
dịu bớt sự sung đột và giữ cho sự sung đột đó nằm trong vòng trật tự.


2
B,Bản chất của NN:
- Bản chất giai cấp:
Nhà nước chỉ sinh ra tồn tại trong xã hội có giai cấp và bao giờ cũng thể
hiện bản chất giai cấp sâu sắc
+ kinh tế:phần lớn tài sản trong xã hội thuộc quyền sở hữu của giai cấp
thống trị
+ chính trị :giai cấp thống trị là giai cấp nắm quyền quản lý và điều hành
+ tư tưởng :giai cấp thống trị lấy hệ tư tưởng của giai cấp mình làm tư tưởng
chủ đạo buộc mọi công dân phải tuân theo
-Bản chất xã hội: nhà nước thực hiện mọi chức năng xã hội:an ninh quốc
gia,xây dựng các công trình phúc lợi xã hội
C :Đặc trưng của NN
-NN thiết lập một quyền lực công cộng đặc biệt, không còn hòa nhập với
dân cư như chế độ thị tộc
-NN phân chia dân cư theo lãnh thổ và đơn vị hành chính để quản lý
-NN có chủ quyền quốc gia
-NN ban hành pháp luật và thực hiện quản lý bắt buộc với dân cư
-NN đặt ra các thứ thuế và thu các loại thuế dưới hình thức bắt buộc
*Chức năng của NN:
Chức năng cơ bản của nhà nước là những phương diện (mặt) hoạt động chủ

yếu của nhà nước nhằm để thực hiện những nhiệm vụ đặt ra trước nhà nước
- Chức năng đối nội là những mặt hoạt động chủ yếu của nhà nước trong nội
bộ đất nước,thực hiện 2 nội dung chính là trấn áp và bảo vệ,tổ chức và xây
dựng
- Chức năng đối ngoại thể hiện vai trò của nhà nước trong quan hệ với các
nhà nước và dân tộc khác.

Câu 2: Phân tích nguồn gốc, bản chất, đặc trưng và vai trò của Pháp
luật (PL)?
a. Nguồn gốc của PL:


3
Những nguyên nhân làm phát sinh nhà nước cũng là những nguyên nhân
dẫn đến sự ra đời của pháp luật
- Trong xã hội nguyên thuỷ chưa có pháp luật nhưng đã tồn tại những quy
tắc xử sự chung thống nhất. Đó là các quy phạm xã hội: Phong tục, Tập
quán. Tín điều tôn giáo.
- nhà nước ra đời xây dựng hệ thống văn bản quy phạm pháp luật để điều
chỉnh các quan hệ xã hội đồng thời thừa nhận các phong tục tập quán tiến
bộ,các tiền lệ phát.
b. Bản chất của PL:
-tính giai cấp: nó luôn luôn bảo vệ lợi ích cho giai cấp thống trị trong xã hội
và NN đã sinh ra nó
- tính xã hội: Bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của các giai cấp tầng lớp
khác trong xã hội. Cụ thể hóa đường lối chính sách của Đảng và NN. Ổn
định trật tự và tạo nền tảng cho các mối quan hệ xã hội
- tính dân tộc: nó được xây dựng trên nền tảng dân tộc, nó phản ánh được
phong tục tập quán, đặc điểm lịch sử, điều kiện địa lý và trình độ văn minh,
văn hoá của dân tộc.

- tính mở: sẵn sàng tiếp nhận những thành tựu của nền văn minh, văn hoá,
pháp lý của nhân loại để làm giầu cho mình
c. Đặc trưng của PL:
- PL là ý chí của giai cấp thống trị thể hiện ở mục đích xây dựng pháp
luật,nội dung xây dựng PL và dự kiến hiệu ứng thực tế của PL khi triển khai
vào đời sống
- PL là hệ thống quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung: PL chỉ ra các giới
hạn cần thiết mà nhà nước quy định để mọi cá nhân tổ chức thực hiện trong
khuôn khổ cho phép
- PL mang tính cưỡng chế của NN
- PL mang tính ổn định tương đối: điều chỉnh các quan hệ xã hội,góp phần
tạo lập các QHXH mới
d. Vai trò của PL:
- PL là cơ sở để thiết lập và tăng cường quyền lực NN
- PL là phương tiện để NN quản lý kinh tế và quản lý XH:
- PL góp phần tạo dựng những mối quan hệ mới: PL có khả năng dự báo và
định hướng xử sự cho các chủ thể trong xã hội
- PL tạo ra môi trường ổn định cho việc thiết lập các quan hệ ngoại giao giữa
các quốc gia
Câu 3: Quy phạm PL là gì? Phân tích cấu trúc của quy phạm PL? Lấy
ví dụ minh họa?
A,Quy phạm pháp luật (QPPL)


4
*K/n: Quy phạm pháp luật là những quy tắc xử sự mang tính bắt buộc
chung.do nhà nước ban hành hoặc thừa nhận, thế hiện ý chí của giai cấp
thống trị nhằm mục đích điều chỉnh các quan hệ xã hộ đượci nhà nước bảo
đảm thực hiện và có thể có các biện pháp cưỡng chế của nhà nước,.
*Phân tích

- Quy phạm pháp luật là 1 dạng quy phạm xã hội
- Quy phạm pháp luật chỉ do nhà nước đặt ra hoặc phê chuẩn và được đảm
bảo bằng biện pháp cưỡng chế nhà nước.
- Quy phạm pháp luật là quy tắc xử sự mang tính chất bắt buộc chung
- Quy phạm pháp luật được thực hiện nhiều lần trong cuộc sống cho đến khi
nó bị thay đổi hoặc huỷ bỏ.
b. Cấu trúc của QPPL:
- Giả định, đây là một bộ phận quy phạm pháp luật nêu lên những hoàn
cảnh, điều kiện có thể xẩy ra trong cuộc sống mà con người gặp phải và phải
cần xử sự bằng hành động hoặc không hành động theo những quy định của
nhà nước.
VD: Điều 1 pháp lệnh thuế nông nghiệp năm 1989: Mọi tổ chức cá nhân sử
dụng đất nông nghiệp và các loại đất khác vào sản xuất nông nghiệp thì phải
nộp thuế nông nghiệp.
- Quy định, Đây là một bộ phận của quy phạm pháp luật trong đó nêu cách
xử sự buộc mọi người phải theo khi ở vào hoàn cảnh, điều kiện đã nêu trong
phần giả định của quy phạm pháp luật
VD: Điều 51 luật tổ chức quốc hội quy định: Không có sự đồng ý của Quốc
hội và trong thời gian Quốc hội không họp, không có sự đồng ý của Uỷ ban
thường vụ Quốc hội thì không được bắt giam, truy tố đại biểu quốc hội và
không được khám xét nơi ở và nơi làm việc của Đại biểu quốc hội
- Chế tài, đây là một bộ phận của quy phạm pháp luật nêu lên những biện
pháp tác động mà nhà nước dự kiến xẽ áp dụng đối với chủ thể nào không
thực hiện đúng mệnh lệnh của nhà nước đã nêu ở phần quy đinh của quy
phạm pháp luật.
VD: Điều 102 Bộ luật hình sự quy định: Người nào thấy người khác đang ở
trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng, tuy có điều kiện mà không cứu
giúp dẫn đến hậu quả người đó chết thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam
giữ đến 2 năm hoặc bị phạt tù từ 3 tháng đến 2 năm
Câu 4: Văn bản QPPL là j? Trình bày hệ thống các Văn bản QPPL ở

nước ta hiện nay?
a. Khái niệm văn bản QPPL:


5
* Văn bản quy phạm pháp luật là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền ban hành theo thủ tục, trình tự luật định, trong đó có quy tắc xử sự
chung, được nhà nước bảo đảm thực hiện nhằm điều chỉnh các quan hệ xã
hội theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
*Đặc điểm của văn bản quy phạm pháp luật
- Là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
- Là văn bản có chứa đựng các quy tắc xử sự chung mang tính bắt buộc.
- Là văn bản được áp dụng nhiều lần trong đời sống xã hôi.
- Tên gọi, nội dung, trình tự ban hành được quy định cụ thể trong luật
b. Hệ thống Văn bản QPPL ở nước ta hiện nay :
* Văn bản luật
Văn bản luật là văn bản quy phạm pháp luật do Quốc hội cơ quan cao nhất
của quyền lực nhà nước ban hành theo trình tự thủ tục và hình thức được
quy định trong hiến pháp.
- Hiến pháp của nước ta thể chế hóa đường lối của ĐCS VN,thể hiện tập
trung lợi ích của giai cấp công nhân và nhân dân lao động
- Đạo luật (Bộ luật)là 1 văn bản QPPL có giá trị sau hiến pháp,do quốc hội
ban hành nhằm cụ thể hóa những vấn đề quy định trong hiến pháp trên lĩnh
vực đời sống xã hội
- Nghị quyết của quốc hội là văn bản QPPL được quốc hội ban hành để
quyết định những vấn đề về kế hoạch phát triển kinh tế xã hội,chính
sách,quốc phòng an ninh
*. Các văn bản dưới luật.
Văn bản dưới luật là những văn bản quy phạm pháp luật do các cơ quan nhà
nước ban hành theo trình tự thủ tục và hình thức được pháp luật quy định.

- Pháp lệnh và nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội.
- Lệnh và quyết định của Chủ tịch nước.
- Nghị quyết, nghị định của Chính phủ; quyết định, chỉ thị của Thủ tướng
chính phủ.
- Quyết định, chỉ thị, thông tư của Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ.
- Nghị quyết của Hội đồng thẩm phán toà án nhân dân tối cao; quyết định,
chỉ thị, thông tư của Chánh án toà án nhân dân tối cao và Viện trưởng viện
kiểm sát nhân dân tối cao.
- Văn bản liên tịch, thông tư nghị quyết liên tịch
- Nghị quyết của Hội đồng nhân dân các cấp.
- Quyết định, chỉ thị của Uỷ ban nhân dân các cấp.
Câu 5: Quan hệ PL là gì? Phân tích thành phần của Quan hệ PL? Lấy
ví dụ minh họa?
a. Khái niệm và đặc điểm quan hệ pháp luật.


6
*khái niệm:Quan hệ pháp luật là những quan hệ nẩy sinh trong xã hội được
các quy phạm pháp luật điều chỉnh
* Đặc điểm của quan hệ pháp luật
- Là quan hệ mang tính ý chí Phát sinh trên cơ sở pháp luật
- Là một loại quan hệ tư tưởng, quan hệ của kiến trúc thượng tầng.
- Xuất hiện trên cơ sở quy phạm pháp luật
- Là quan hệ mà các bên tham gia gồm quyền và nghĩa vụ của các chủ thể.
- Sự thực hiện pháp luật được đảm bảo bằng sự cưỡng chế của Nhà nước,
ngoài ra còn phụ thuộc vào ý thức tự giác, tự nguyện của các bên tham gia
- Có tính xác định, nghĩa là quan hệ pháp luật chỉ xuất hiện khi có sự kiện
pháp lý và khi có các chủ thể tham gia.
b. Thành phần của quan hệ pháp luật
* Chủ thể của quan hệ pháp luật

Chủ thể của quan hệ pháp luật là những cá nhân hoặc tổ chức có năng lực
chủ thể, tức là được nhà nước trao cho những quyền và nghĩa vụ chủ thể
nhất định
=> Chú ý: năng lực chủ thể gồm có
- Năng lực pháp luật là khả năng hưởng các quyền và nghĩa vụ pháp lý mà
Nhà nước quy định cho cá nhân hoặc tổ chức.
- Năng lực hành vi là khả năng của công dân được nhà nước thừa nhận mà
với nó người đó có thể bằng chính các hành vi của bản thân tạo ra cho mình
các quyền và nghĩa vụ pháp lý hoặc tự thực hiện chúng một cách độc lập
đồng thời phải gánh chịu những trách nhiệm pháp lý do những hành vi đó
mang lại
* Nội dung của quan hệ pháp luật
Nội dung của quan hệ pháp luật là bao gồm quyền và nghĩa vụ của chủ thể
- Quyền của chủ thể là cách xử sự mà pháp luật cho phép chủ thể được tiến
hành
+ Khả năng được hành động trong khuôn khổ do quy phạm pháp luật xác
định trước.
+ Khả năng yêu cầu bên kia thực hiện nghĩa vụ của họ.
+ Khả năng yêu cầu cơ quan có thẩm quyền thực hiện sự cưỡng chế đối với
bên kia
- Nghĩa vụ của chủ thể là cách xử sự mà chủ thể bắt buộc phải tiến hành
nhằm đáp ứng việc thực hiện quyền của chủ thể khác
+ Là sự bắt buộc phải có những xử sự nhất định do quy phạm pháp luật xác
định trước.
+ Cách xử sự này nhằm thực hiện quyền của chủ thể bên kia.
+ Trong trường hợp cần thiết sẽ được đảm bảo bằng sự cưỡng chế của Nhà
nước.


7

*. Khách thể của quan hệ pháp luật
Khách thể của quan hệ pháp luật là những gì mà các bên chủ thể mong muốn
đạt được khi tham gia vào quan hệ pháp luật đó
*. Sự kiện pháp lý
Sự kiện pháp lý là những tình huống, hiện tượng, quá trình xẩy ra trong đời
sống có liên quan tới sự xuất hiện, thay đổi và chấm dứt các quan hệ pháp
luật
VD: A ký hợp đồng lao động với công ty B. Đây là quan hệ PL
Chủ thể: là A và công ty B
Khách thể: Tiền lương và sức lao động
Nội dung QHPL: Quyền và nghĩa vụ của các bên thông qua các điều khoản
ký kết trong hợp đồng lao động
Sự kiện pháp lý: Ngày bản HĐ lao động có hiệu lực

Câu 6: Vi phạm PL là j? Phân tích cấu thành của VPPL? Lấy ví dụ
minh họa?
a. Vi phạm pháp luật
* Khái niệm vi phạm pháp luật
Vi phạm pháp luật là hành vi (hành động hoặc không hành động), trái pháp
luật, có lỗi, do chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lý thực hiện, xâm hại
các quan hệ xã hội được pháp luật xã hội chủ nghĩa bảo vệ


8
b. Cấu thành của VPPL:
* Một là, mặt khách quan của vi phạm pháp luật: Là những biểu hiện bên
ngoài của vi phạm pháp luật, bao gồm:
- Hành vi trái pháp luật.
- Hậu quả là sự thiệt hại của xã hội là những tổn thất về vật chất hoặc tinh
thần mà xã hội phải gánh chịu

- Mối quan hệ giữa hành vi trái pháp luật và sự thiệt hại của xã hội
VD: A cầm kiếm chém B gây thương tích tổn hại 50% sức khỏe
+ Hành vi nguy hiểm: A Cầm kiếm chém B
+ Hậu quả: B bị thương tích 50%
+ Mối liên hệ nhân quả: Hành vi cầm kiếm chém người của A trực tiếp gây
ra thiệt hại 50% về sức khỏe cho B
* Hai là, Mặt chủ quan của vi phạm pháp luật (gồm: lỗi, động cơ, mục đích
của chủ thể hành vi trái pháp luật)
- Lỗi là trạng thái tâm lý của chủ thể đối với hành vi của mình cũng như đối
với hậu quả của nó.
+ Lỗi cố ý trực tiếp: chủ thể vi phạm nhìn thấy trước hậu quả nguy hiểm cho
xã hội do hành vi của mình gây ra, song muốn điều đó xẩy ra
+ Lỗi cố ý gián tiếp: chủ thể vi phạm nhìn thấy trước hậu quả nguy hiểm cho
xã hội do hành vi của minh gây ra tuy không mong muốn nhưng để mặc nó
xẩy ra
+ Lỗi vô ý vì quá tự tin: chủ thể vi phạm nhìn thấy trước hậu quả nguy hiểm
cho xã hội do hành vi của mình gây ra nhưng hy vọng tin tưởng điều đó
không xẩy ra hoặc xẩy ra thì có thể ngăn chặn được.
+ Lỗi vô ý do cẩu thả: Chủ thể vi phạm đã không nhìn thấy trước được hậu
quả nguy hiểm cho xã hội do hành vi của mình gây ra mặc dù có thể hoặc
cần phải nhìn thấy trước.
- Động cơ là động lực bên trong thúc đẩy chủ thể thực hiện hành vi trái pháp
luật. (vd vì tham lợi nhuận lớn mà buôn bán ma túy. Vì thù hằn cá nhân mà
giết người….)
- Mục đích là kết quả cuối cùng mà trong suy nghĩ của mình chủ thể mong
muốn đạt được khi thực hiện hành vi trái pháp luật. (Vd: Tháo trộm thanh
sắt đường ray để bán lấy tiền. Giết nhiều người vô tội để chống chính quyền
nhân dân…)
* Ba là, Chủ thể của vi phạm pháp luật là cá nhân, tổ chức có năng lực trách
nhiệm pháp lý: chủ thể là tổ chức phải có tư cách pháp nhân, nếu là cá nhân

phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi
* Bốn là, Khách thể của vi phạm pháp luật là những quan hệ xã hội được
pháp luật bảo vệ nhưng lại bị hành vi vi phạm pháp luật xâm hại tới.


9
Vd: giết người cướp của là xâm hại quyền sở hữu và xâm hại tính mạng của
người khác. Những quyền này được PL bảo vệ. Xâm hại quyền này là xâm
hại tới khách thể của VPPL

Câu 7: Vi phạm PL là gì? Trình bày khái niệm, đặc điểm và các loại
trách nhiệm pháp lý?
a. Vi phạm pháp luật
Vi phạm pháp luật là hành vi (hành động hoặc không hành động), trái pháp
luật, có lỗi, do chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lý thực hiện, xâm hại
các quan hệ xã hội được pháp luật xã hội chủ nghĩa bảo vệ
b. Trách nhiệm pháp lý:
* K/n: Trách nhiệm pháp lý là một loại quan hệ pháp luật đặc biệt giữa nhà
nước với chủ thể vi phạm pháp luật. Trong đó bên vi phạm pháp luật phải
gánh chịu những hậu quả bất lợi, những biện pháp cưỡng chế của nhà nước
được quy định ở chế tài các quy phạm pháp luật
* đặc điểm:


10
- Cơ sở của trách nhiệm pháp lý là vi phạm pháp luật
- Trách nhiệm pháp lý liên quan mật thiết với cưỡng chế nhà nước
- Trách nhiệm PL chứa đựng sự lên án của NN với chủ thể VPPL
- Cơ sở pháp lý của việc truy cứu trách nhiệm pháp lý là quyết định có hiệu
lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền

c. Các loại trách nhiệm pháp lý:
- Trách nhiệm hình sự được toà án áp dụng đối với những người có hành vi
phạm tội được quy đinh trong Bộ luật hình sự
Vd:trộm cắp tài sản
- Trách nhiệm dân sự được toà án áp dụng đối với các chủ thể vi phạm dân
sự (cá nhân hoặc tổ chức pháp nhân)
Vd:quyền thừa kế
- Trách nhiệm kỷ luật do thủ trưởng cơ quan, giám đốc xí nghiệp… áp dụng
đối với cán bộ, nhân viên, người lao động nói chung khi họ vi phạm kỷ luật
lao động, kỷ luật nhà nước
Vd: thủ trưởng cơ quan phạt nhân viên của mình
- Trách nhiệm hành chính chủ yếu được các cơ quan quản lý nhà nước áp
dụng đối với các cá nhân hoặc tổ chức thực hiện vi phạm hành chính
Vd:chủ tịch xã phạt cơ quan tổ chức trong xã

Câu 8: Pháp chế XHCN là gì? Trình bày những yêu cầu cơ bản và vấn
đề tăng cường pháp chế XHCN?
a. Khái niệm pháp chế xã hội chủ nghĩa
*khái niệm:
Pháp chế xã hội chủ nghĩa là một chế độ đặc biệt của đời sống chính trị - xã
hội, trong đó tất cả các cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội,
nhân viên nhà nước, nhân viên các tổ chức xã hội và mọi công dân đều phải
tôn trong và thực hiện pháp luật một cáhc nghiêm chỉnh triệt để và chính xác
* phân tích
- Pháp chế xã hội chủ nghĩa là nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy
nhà nước xã hội chủ nghĩa
- Pháp chế xã hội chủ nghĩa là nguyên tắc hoạt động của các tổ chức chính
trị - xã hội và các đoàn thể quần chúng
- Pháp chế xã hội chủ nghĩa là nguyên tắc xử sự của công dân



11
- Pháp chế xã hội chủ nghĩa có quan hệ mật thiết với chế độ dân chủ xã hội
chủ nghĩa
b. Những yêu cầu cơ bản của pháp chế xã hội chủ nghĩa
- Tôn trong tính tối cao của Hiến pháp và luật
- Bảo đảm tính thống nhất của pháp chế trên quy mô toàn quốc
- Các cơ quan xây dựng pháp luật, tổ chức thực hiện và bảo vệ pháp luật
phải hoạt động một cách tích cực, chủ động và có hiệu quả
- Không tách rời công tác pháp chế với văn hoá.
c. Vấn đề tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa
- Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác pháp chế. Đây là
biện pháp cơ bản bao trùm xuyên suốt trong quá trình củng cố và tăng cường
pháp chế xã hội chủ nghĩa.
- Đẩy mạnh công tác xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật xã
hội chủ nghĩa.
+ Thường xuyên tiến hành rà soát, hệ thống hóa pháp luật để phát
hiện và loại bỏ những quy định lạc hậu, mâu thuẫn, bổ sung những thiếu sót
trong hệ thống pháp luật.
+ Kịp thời thể chế hóa đường lối, chính sách của Đảng thành pháp luật.
+ Có kế hoạch xây dựng pháp luật phù hợp với mỗi giai đoạn cụ thể…
- Tăng cường công tác tổ chức thực hiện pháp luật.
+ Đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học pháp lý, tăng cường công tác
giải thích pháp luật, tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật đạt hiệu quả.
+ Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền và giáp dục pháp luât.
+ Chú trọng công tác đào tạo đội ngũ cán bộ pháp lý có đủ trình độ, phẩm
chất chính trị và khả năng công tác để sắp xếp vào các cơ quan làm công tác
pháp luật.
+ Phải chú trọng công tác tổ chức, kiện toàn các cơ quan làm công tác pháp
luật, pháp chế…

- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, xử lý nghiêm mih những hành vi,
vi phạm pháp luật.


12

Câu 9: Tội phạm là gì? Phân tích các yếu tố cấu thành tội phạm? Lấy ví
dụ minh họa
a. Khái niệm tội phạm
Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong bộ luật hình
sự, do người có năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện một cách cố ý hoặc
vô ý, xâm phạm độc lập chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ tổ quốc,
xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hoá, quốc phòng, an
ninh, trật tự an toàn xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm phạm
tính mạng sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm tự do, tài sản, các quyền, lợi ích
hợp pháp khác của công dân, xâm phạm những lĩnh vực khác của trật tự
pháp luật xã hội chủ nghĩa.
=> Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội, có lỗi, trái pháp luật hình sự
và phải chịu hình phạt.
b. Các yếu tố cấu thành tội phạm. (tương tự Vi phạm PL)
* khách thể của tội phạm là những quan hệ xã hội được luật HS vảo vệ
nhưng bị tội phạm xâm hại
Vd: tội trộm cắp tài sản
* chủ thể của tội phạm:


13
- Chủ thể của tội phạm là người có năng lực trách nhiệm hình sự, đạt độ tuổi
theo luật định và đã thực hiện hành vi phạm tội cụ thể
+ Phải đạt độ tuổi: Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự

với mọi tội danh; Người từ đủ 14 tuổi đến chưa đủ 16 tuổi phải chịu trách
nhiệm hình sự với lỗi cố ý và với tội danh rất nghiêm trọng.
+ Phải có khả năng nhận thức, có khả năng điều chỉnh hành vi.
+ Chủ thể đặc biệt: Chỉ khi có điều kiện hoặc đặc điểm mới phạm tội
Vd:tội tham ô,trốn tránh nghĩa vụ quân sự
* mặt khách quan của tội phạm: Là những biểu hiện bên ngoài của vi phạm
pháp luật, bao gồm:
- Hành vi trái pháp luật.
- Hậu quả là sự thiệt hại của xã hội là những tổn thất về vật chất hoặc tinh
thần mà xã hội phải gánh chịu
- Mối quan hệ giữa hành vi trái pháp luật và sự thiệt hại của xã hội
VD: A cầm kiếm chém B gây thương tích 50% sức khỏe
+ Hành vi nguy hiểm: A Cầm kiếm chém B
+ Hậu quả: B bị thương tích 50%
+ Mối liên hệ nhân quả: Hành vi cầm kiếm chém người của A trực tiếp gây
ra thiệt hại 50% về sức khỏe cho B
* Mặt chủ quan của tội phạm (gồm: lỗi, động cơ, mục đích của chủ thể hành
vi trái pháp luật)
- Lỗi là trạng thái tâm lý của chủ thể đối với hành vi của mình cũng như đối
với hậu quả của nó.
+ Lỗi cố ý trực tiếp: chủ thể vi phạm nhìn thấy trước hậu quả nguy hiểm cho
xã hội do hành vi của mình gây ra, song muốn điều đó xẩy ra. Vd trộm cắp,
giết người, làm hàng giả..
+ Lỗi cố ý gián tiếp: chủ thể vi phạm nhìn thấy trước hậu quả nguy hiểm cho
xã hội do hành vi của minh gây ra tuy không mong muốn nhưng để mặc nó
xẩy ra. Vd thấy người sắp chết đuối tuy có thể cứu giúp nhưng ko cứu.
Tham gia giao thông gây tai nạn, nan nhân bị thương nhưng chưa tử vong
mà bỏ trốn
+ Lỗi vô ý vì quá tự tin: chủ thể vi phạm nhìn thấy trước hậu quả nguy hiểm
cho xã hội do hành vi của mình gây ra nhưng hy vọng tin tưởng điều đó

không xẩy ra hoặc xẩy ra thì có thể ngăn chặn được. Vd Lái xe lạng lách
đánh võng trên đường gây tai nạn
+ Lỗi vô ý do cẩu thả: Chủ thể vi phạm đã không nhìn thấy trước được hậu
quả nguy hiểm cho xã hội do hành vi của mình gây ra mặc dù có thể hoặc
cần phải nhìn thấy trước. vd bác sĩ phẫu thuật để quên bông gạc trong bụng
bệnh nhân.


14
- Động cơ là động lực bên trong thúc đẩy chủ thể thực hiện hành vi trái pháp
luật. (vd vì tham lợi nhuận lớn mà buôn bán ma túy. Vì thù hằn cá nhân mà
giết người….)
- Mục đích là kết quả cuối cùng mà trong suy nghĩ của mình chủ thể mong
muốn đạt được khi thực hiện hành vi trái pháp luật. (Vd: Tháo trộm thanh
sắt đường ray để bán lấy tiền. Giết nhiều người vô tội để chống chính quyền
nhân dân…)

Câu 10: Hình phạt là gì? Trình bày hệ thống các loại hình phạt được
quy định tại Bộ Luật Hình Sự
a. Khái niệm và đặc điểm
*khái niệm:
Hình phạt là biện pháp cưỡng chế của Nhà nước do toà án áp dụng đối với
người thực hiện tội phạm theo quy định của luật hình sự, tước bỏ hoặc hạn
chế những quyền và lợi ích nhất định của người bị kết án, nhằm mục đích
cải tạo, giáo dục người phạm tội và ngăn ngừa tội phạm
*Đặc điểm của hình phạt
- Hình phạt là biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất.
- Hình phạt được luật hình sự quy định và do toà án áp dụng
- Hình phạt chỉ có thể áp dụng đối với người có hành vi phạm tội
b. Các loại hình phạt

* Các hình phạt chính.
+ Cảnh cáo(điều 29): Cảnh cáo được áp dụng đối với người phạm tội ít
nghiêm trọng và có nhiều tình tiết giảm nhẹ, nhưng chưa đến mức miễn hình
phạt
+ Phạt tiền(điều 30): Phạt tiền được áp dụng là hình phạt chính đối với
người phạm tội ít nghiêm trọng xâm phạm trật tự quản lý kinh tế, trật tự
công cộng, trật tự quản lý hành chính và một số tội phạm khác do Bộ luật
hình sự quy định (mức phạt tiền không được thấp hơn một triệu đồng)


15
+ Cải tạo không giam giữ(điều 31) : Cải tạo không giam giữ được áp dụng
từ sáu tháng đến ba năm đối với người phạm tội ít nghiêm trọng hoặc phạm
tội nghiêm trọng mà đang có nơi làm việc ổn định hoặc có nơi thường trú rõ
ràng, nếu xét thấy không cần thiết phải cách ly người phạm tội khỏi xã hội.
+ Trục xuất(điều 32): Trục xuất là buộc người nước ngoài bị kết án phải rời
khỏi lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Trục xuất được toà án áp dụng là hình phạt chính hoặc hình phạt bổ sung
trong từng trường hợp cụ thể.
+ Tù có thời hạn(điều 33): Tù có thời hạn là việc buộc người bị kết án phải
chấp hành hình phạt tại trại giam trong một thời gian nhất định. Tù có thời
hạn đối với người phạm một tội có mức tối thiểu là ba tháng, mức tối đa là
hai mươi năm
+ Tù chung thân(điều 34): Tù chung thân là hình phạt tù không thời hạn
được áp dụng đối với người phạm tội đặc biệt nghiêm trọng, nhưng chưa đến
mức bị xử phạt tử hình.
Không áp dụng tù chung thân đối với người chưa thành niên phạm tội
+ Tử hình (điều 35):Tử hình là hình phạt đặc biệt chỉ áp dụng đối với người
phạm tội đặc biệt nghiêm trọng
* Các hình phạt bổ xung

+ Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định
(điều 36)
+ Cấm cư trú (điều 37)
+ Quản chế (điều 38)
+ Tước một số quyền công dân (điều 39)
+ Tịch thu tài sản (điều 40)
+ Phạt tiền và trục xuất
- Một số biện pháp tư pháp.
+ Tịch thu vật, tiền trực tiếp liên quan đến tội phạm (điều 41)
+ Trả lại tài sản, sửa chữa hoặc bồi thường thiệt hại, buộc công khai xin
lỗi(điều 42)
+ Bắt buộc chữa bệnh(điều 43)


16

Câu 11: Luật tố tụng hình sự là gì? Phân tích các giai đoạn tố tụng hình
sự?
A,Khái niệm, đối tượng, phương pháp điều chỉnh của luật tố tụng hình sự
-Luật tố tụng hình sự là một ngành luật độc lập trong hệ thống pháp luật
Việt Nam, tổng hợp các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội
phát sinh trong hoạt động khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án
hình sự.
- Đối tượng điều chỉnh của luật tố tụng hình sự là những quan hệ xã hội phát
sinh trong quá trình khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án hình sự
- Phương pháp điều chỉnh của luật tố tụng hình sự
+ Phương pháp quyền uy : Là phương pháp điều chỉnh đặc trưng của luật tố
tụng hình sự . Quyền uy thể hiện ở quan hệ giữa cơ quan tiến hành tố tụng
với người tham gia tố tụng. Các quyết định của cơ quan điều tra, viện kiểm
soát , toà án có tính chất bắt buộc đối với cơ quan, tổ chức và mọi công dân .

+ Phương pháp phối hợp : Chế ước điều chỉnh mối quan hệ giữa cơ quan
điều tra, viện kiểm soát và toà án. Các cơ quan này có nhiệm vụ phối hợp
với nhau tiến hành hoạt động của mình theo quy định của luật tố tụng hình
sự. Cơ quan này sai thì cơ quan khác có quyền phát hiện, tự mình sửa chữa
hoặc đề nghị sửa chữa sai lầm đó
B, Các giai đoạn tố tụng.
* Giai đoạn 1: Khởi tố vụ án hình sự.


17
Đây là giai đoạn mở đầu của tố tụng hình sự, trong đó cơ quan có thẩm
quyền xác định có hay không có dấu hiệu tội phạm để quyết định khởi tố
hoặc không khởi tố vụ án. Trường hợp khẩn cấp hoặc phạm tội quả tang thì
bắt ngưòi trước khi khởi tố vụ án
Thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự: Cơ quan điều tr, viện kiểm sát, tòa án, bộ
đội biên phòng, cơ quan kiểm lâm, lực lượng cảnh sát biển, công an nhân
dân và quân đội nd
* Giai đoạn 2: Điều tra vụ án hình sự.
Đây là giai đoạn tố tụng hình sự trong đó cơ quan điều tra áp dụng mọi biện
pháp do Bộ luật tố tụng hình sự quy định để xác định tội phạm và người thực
hiện hành vi phạm tội là cơ sở cho việc xét xử của toà án.
Các hoạt động điều tra: hỏi cung bị can, lấy lời khai, đối chất, nhận dạng,
khám nghiệm hiện trường, giám định…

* Giai đoạn 3: Truy tố bị can ra trước toà
Đây là giai đoạn VKS tiến hành các hoạt động cần thiết nhằm truy tố bị can
ra trước tòa bằng bản cáo trạng hoặc đưa ra các quyết định tố tụng khác
nhằm giải quyết vụ án hình sự
Thời hạn ko quá 20 ngày với tội ít nghiêm trọng và nghiêm trọng. ko quá 30
ngày với tội rất nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng

* Giai đoạn 4: Xét xử sơ thẩm: là giai đoạn TA xét xử lần đầu vụ án hình sự
- Thẩm quyền xét xử theo vụ việc.
+ Toà án nhân dân cấp huyện, toà án quân sự khu vực xét xử sơ thẩm những
vụ án hình sự về những tội phạm ít nghiêm trọng, nghiêm trọng và tội phạm
rất nghiêm trọng
+ Toà án nhân dân cấp tỉnh và toà án quân sự cấp quân khu xét xử sơ thẩm
những vụ án hình sự về những tội phạm không thuộc thẩm quyền của toà án
nhân dân cấp huyện và toà án quân sự khu vực hoặc những vụ án thuộc thẩm
quyền của toà án cấp dưới mà mình lấy lên để xét xử.
- Thẩm quyền theo lãnh thổ.
+ Toà án có thẩm quyền xét xử vụ án hình sự là toà án nơi tội phạm thực
hiện. Trong trường hợp tội phạm được thực hiện ở nhiều nơi khác nhau hoặc
không xác định được nơi thực hiện tội phạm thì toà án có thẩm quyền xét xử
là toà án nơi kết thúc việc điều tra.
+ Bị cáo phạm tội ở nước ngoài nếu xét xử ở Việt Nam thì do toà án nhân
dân cấp tỉnh nơi cư trú cuối cùng ở trong nước của bị cáo xét xử. Nếu không
xác định được nơi cư trú cuối cùng ở trong nước thì tuỳ từng trường hợp


18
Chánh án toà án nhân dân tối cao quyết định giao cho toà án nhân dân thành
phố Hà Nội hoặc toà án nhân dân thành phố Hồ Chí Minh xét xử.
*Giai đoạn 5: Xét xử phúc thẩm
Đây là giai đoạn xem xét lại bản án và quyết định chưa có hiêu lực pháp luật
khi có kháng cáo, kháng nghị
- Thời hạn kháng cáo là 15 ngày, kháng nghị của Viện kiểm sát cùng cấp là
15 ngày và Viện kiểm sát cấp trên là 30 ngày kể từ ngày tuyên án.
- Thời hạn xét xử phúc thẩm: Toá án cấp tỉnh và quân khu phải xét xử trong
thời hạn không quá 60 ngày; Toà án nhân dân tối cao và Toà án quân sự
trung ương không quá 90 ngày

* Giai đoạn 6: Thi hành bản án và quyết định của toà án
- Cơ quan công an thi hành án phạt tù có thời hạn, tù chung thân, tham gia
hội đồng thi hành án tử hình.
- Chính quyền xã, phường, thị trấn hoặc cơ quan, tổ chức nơi người bị kết án
cư trú hoặc làm việc có nhiệm vụ theo dõi, giám sát việc cải tạo của những
người được hưởng án treo hoặc bị phạt cải tạo không giam giữ.
- Cơ sở y khoa thi hành quyết định về bắt buộc chữa bệnh đối với người mắc
bệnh tâm thần có hành vi nguy hiểm cho xã hội.
- Chấp hành viên thi hành án phạt tiền, tịch thu tài sản và bồi thường thiệt
hại, phải có cơ quan công an phối hợp khi áp dụng biện pháp cưỡng chế.
* Giai đoạn 7: Xét xử giám đốc thẩm
Đây là giai đoạn xét lại bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật
nhưng bị kháng nghị vì phát hiện có vi phạm pháp luật trong việc xử lý vụ
án.
- Thẩm quyền kháng nghị
+ Chánh án toà án nhân dân tối cao (Quân sự trung ương), Viện trưởng viện
kiểm sát nhân dân tối cao (Viện kiểm sát quân sự trung ương) có quyền
kháng nghị bản án quyết định của toà án các cấp (trừ quyết định của hội
đồng thẩm phán tòa án nhân dân tối cao)
+ Chánh án toà án nhân dân cấp tỉnh (toà án quân khu), Viện trưởng viện
kiểm sát cấp tỉnh (Viện kiểm sát quân khu) có quyền kháng nghị bản án
quyết định của Toà án cấp dưới (huyện và khu vực)
* Giai đoạn 8: Xét xử tái thẩm
Đây là giai đoạn xét lại bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực mà phát hiện
ra những tình tiết mới. Những tình tiết mới này có thể làm thay đổi cơ bản
nội dung của bản án hoặc quyết định mà toà án không biết được khi ra bản
án quyết định đó


19


Câu 12: Quan hệ PL dân sự là gì? Phân tích thành phần của quan hệ
PL dân sự
a. Khái niệm và đặc điểm của quan hệ pháp luật dân sự
- Khái niệm: Quan hệ pháp luật dân sự là quan hệ xã hội được các quy phạm
pháp luật dân sự điều chỉnh, trong đó các bên tham gia độc lập về tổ chức và
tài sản, bình đẳng về địa vị pháp lý, quyền và nghĩa vụ các bên được Nhà
nước bảo đảm thực hiện thông qua các biện pháp cưỡng chế.
- Đặc điểm của quan hệ pháp luật dân sự
+ Chủ thể tham gia độc lập về tổ chức và tài sản, tự định đoạt và không trái
PL
+ Địa vị pháp lý của các chủ thể bình đẳng không phụ thuộc vào quan hệ
nào đó.
+ Các biện pháp cưỡng chế đa dạng.
+ Lợi ích là tiền đề trong phần lớn các quan hệ pháp luật dân sự
b.Thành phần của quan hệ pháp luật dân sự
- Chủ thể của quan hệ pháp luật dân sự: Gồm cá nhân, pháp nhân, hộ gia
đình, tổ hợp tác và trong nhiều trường hợp là NN CHXHCN Việt Nam.
- Khách thể của quan hệ pháp luật dân sự: Là những cái mà chủ thể hướng
tới khi tham gia vào quan hệ PL dân sự. có thể chia thành các nhóm:
+ Tài sản: vd hoạt động mua bán, cho tặng, vay, mượn tài sản….
+ Hành vi và các dịch vụ:
+ Kết quả hoạt động tinh thần sáng tạo: Vd hoạt động giải trí, nghệ thuật…
+ Các giá trị nhân thân: Vd uy tín, danh dự, quyền tác giả…
+ Quyền sử dụng đất (trong mua bán, cho thuê đất…)
- Nội dung của quan hệ pháp luật dân sự: Gồm quyền và nghĩa vụ của các
bên khi tham gia vào quan hệ PLDS


20

+ Quyền: Là cách xử sự được phép của các chủ thể tham gia quan hệ PLDS.
Mỗi quan hệ PL khác nhau thì quyền của chủ thể cũng khác nhau
+ Nghĩa vụ: Là cách xử sự bắt buộc của các chủ thể khi tham gia quan hệ PL
DS

Câu 13: Quyền sở hữu là gì? Trình bày chủ thể, nội dung, khách thể
quyền sở hữu và các hình thức sở hữu?
a. Khái niệm
- Theo nghĩa khách quan, Quyền sở hữu được hiểu là hệ thống các quy phạm
pháp luật do Nhà nước đặt ra nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội trong lĩnh
vực chiếm hữu, sử dụng và định đoạt các tư liệu sản xuất và tư liệu tiêu dùng
trong xã hội.
- Theo nghĩa chủ quan. Quyền sở hữu là cách xử sự của chủ sở hữu trong
việc chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản trong phạm vi luật định
b. Nội dung của quyền sở hữu
- Quyền chiếm hữu là quyền kiểm soát và làm chủ một vật nào đó của một
chủ sở hữu, biểu hiện ở chỗ trong thực tế vật đang nằm trong sự chiếm giữ
của người đó, họ đang kiểm soát, làm chủ và chi phối vật đó theo ý chí của
mình
+ Chiếm hữu hợp pháp là loại chiếm hữu tài sản đó dựa trên cơ sở pháp luật
cụ thể là: Của chủ sở hữu,Do chủ sở hữu giao vật trên cơ sở của một hợp
động hợp pháp: Hợp đồng mua bán tài sản,Được chủ sở hữu ủy quyền: Cho
mượn hay ủy quyền tài sản cho người khác,Tài sản được cho, tặng,
biếu…,Tài sản bị bỏ quên, bị mất, bị thất lạc, chôn giấu, chìm đắm…ko xác
định được ai là chủ sở hữu ,Các trường hợp khác do pháp luật quy định.
+ Chiếm hữu bất hợp pháp là sự chiếm hữu của một người đối với một tài
sản mà không dựa trên những cơ sở pháp luật: Vd, Bỏ tiền ra mua đồ vật hay
tài sản bị trộm cắp vì giá rẻ…
- Quyền sử dụng là quyền khai thác lợi ích vật chất của tài sản trong phạm vi
pháp luật cho phép

+ Đây chính là khai thác những giá trị sử dụng của tài sản nhằm thoả mãn
nhu cầu về vật chất hoặc tinh thần cho bản thân


21
+ Khai thác lợi ích vật chất của tài sản để thoả mãn nhu cầu sản xuất, kinh
doanh.
+ Thu nhận những kết quả do tài sản đó mang lại.
- Quyền định đoạt là quyền năng của chủ sở hữu để quyết định về “số phận”
của sự vật.
+ Định đoạt về số phận thực tế của vật: Khai thác hêt, sử dụng hết, tiêu hủy
hết
+ Định đoạt về số phận pháp lý của vật: Mua bán, cho, tặng theo quy định
của PL
c. Các hình thức sở hữu
- Sở hữu toàn dân
- Sở hữu của các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội
- Sở hữu tập thể
- Sở hữu tư nhân
- Sở hữu của các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp
- Sở hữu hỗn hợp
- Sở hữu chung


22

Câu 14: Thừa kế là gì? Phân tích những nội dung chính của thừa kế
theo di chúc được quy định tại BLDS?
a. Khái niệm thừa kế
Thừa kế là chuyển quyền sở hữu đối với di sản của người chết sang cho

người thừa kế theo di chúc hoặc theo quy định của pháp luật
- Người để lại di sản thừa kế là người đã thành niên, người chưa thành niên
nhưng có tài sản riêng, người bị mắc bệnh tâm thần, người đang bị giam giữ,
người đang phải thi hành án tử hình, người đang bị quản chế hoặc tước một
số quyền công dân... Người để lại di sản thừa kế chỉ có thể là công dân (bao
gồm cả người nước ngoài).
- Người thừa kế là người được người chết để lại cho di sản theo di chúc hoặc
theo quy định của pháp luật
+ Người thừa kế theo pháp luật là người còn sống vào thời điểm mở thừa
kế..
+ Tổ chức được thừa kế theo di chúc phải còn tồn tại vào thời điểm mở thừa
kế và thời điểm chia thừa kế.
- Di sản thừa kế.
+ Tài sản riêng của người chết.
+ Phân tài sản của người chết trong khối tài sản chung
+ Quyền về tài sản do người chết để lại
b. Thừa kế theo di chúc
* Khái niệm
Thừa kế theo di chúc là việc di chuyển di sản thừa kế (tài sản, quyền tài sản)
của người đã chết cho những người còn sống theo sự định đoạt của người đó
khi còn sống
* Người lập di chúc
Người lập di chúc là người mà thống qua việc lập di chúc để định đoạt khối
tài sản của mình cho những người khác nhau sau khi mình chết, với ý nghĩa
hoàn toàn tự nguyện
Người lập di chúc có các quyền sau:
- Chỉ định người thừa kế, truất quyền hưởng di sản của người thừa kế.
- Phân định phần di sản cho từng người thừa kế.



23
- Dành một phần tài sản trong khối tài sản để di tặng, thờ cúng.
- Giao nghĩa vụ thừa kế trong phạm vi di sản.
- Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản.
- Có quyền sửa đổi di chúc, bổ sung di chúc đã lập, thay thế di chúc đã lập
bằng di chúc khác.
8Người được hưởng thừa kế theo di chúc
Người nhận di sản thừa kế là người được chỉ định trong di chúc
- Nếu người được chỉ định làm người thừa kế là công dân thì công dân đó
phải còn sống vào thời điểm mở thừa kế (chết trước và cùng thời điểm
không được hưởng).
- Người sinh ra và còn sống vào thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai
trước khi người để lại di sản thừa kế chết.
- Nếu là cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế thì luật quy định
tổ chức đó còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế
* Những người hưởng di sản không phụ thuộc vào nội dung di chúc
Bộ luật dân sự quy định: Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản
bằng 2/3 suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu như di sản được chia
theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho
hưởng di sản hoặc chỉ hưởng phần di sản ít hơn 2/3 suất đó, trừ khi họ là
những người từ chối hưởng di sản hoặc họ là người không có quyền hưởng
di sản.
- Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng của người chết
- Con đã thành niên mà không có khả năng lao động
*Các điều kiện có hiệu lực của di chúc.
- Người lập di chúc phải có năng lực hành vi. Mọi người đều có quyền lập di
chúc nếu từ đủ 18 tuổi trở lên. Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi có
thể lập di chúc nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý.
- Di chúc phải thể hiện ý chí tự nguyện của người để lại di sản
- Nội dung di chúc phải hợp pháp

- Hình thức của di chúc phải tuân theo quy định của pháp luật
+ Di chúc viết
+ Di chúc miệng
(SV tự lấy ví dụ như giáo viên đã phân tích trên lớp)


24

Câu 15: Thừa kế là gì? Phân tích những nội dung chính của thừa kế
theo pháp luật được quy định tại BLDS
a. Khái niệm thừa kế
Thừa kế là chuyển quyền sở hữu đối với di sản của người chết sang cho
người thừa kế theo di chúc hoặc theo quy định của pháp luật
- Người để lại di sản thừa kế là người đã thành niên, người chưa thành niên
nhưng có tài sản riêng, người bị mắc bệnh tâm thần, người đang bị giam giữ,
người đang phải thi hành án tử hình, người đang bị quản chế hoặc tước một
số quyền công dân... Người để lại di sản thừa kế chỉ có thể là công dân (bao
gồm cả người nước ngoài).
- Người thừa kế là người được người chết để lại cho di sản theo di chúc hoặc
theo quy định của pháp luật
+ Người thừa kế theo pháp luật là người còn sống vào thời điểm mở thừa
kế..
+ Tổ chức được thừa kế theo di chúc phải còn tồn tại vào thời điểm mở thừa
kế và thời điểm chia thừa kế.
- Di sản thừa kế.
+ Tài sản riêng của người chết.
+ Phân tài sản của người chết trong khối tài sản chung
+ Quyền về tài sản do người chết để lại
b. Thừa kế theo pháp luật
* Khái niệm

Thừa kế theo luật là việc di chuyển tài sản, quyền tài sản của người chết cho
những người thừa kế không phải theo di chúc mà theo những quy định của
pháp luật
* Điều kiện phát sinh thừa kế theo luật
- Người chết không để lại di chúc hoặc có lập di chúc nhưng di chúc không
hợp pháp.
- Người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc cùng thời điểm người lập di
chúc, cơ quan tổ chức được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc không
còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
- Người chết có để lại di chúc nhưng có phần di sản không định đoạt trong di
chúc hoặc có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật.
- Những người thừa kế theo di chúc đều không có quyền hưởng di sản hoặc
khước từ quyền hưởng di sản


25
* Hàng thừa kế
- Hàng thứ nhất: Vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con
nuôi của người chết
- Hàng thứ hai: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em
ruột của người chết
- Hàng thứ ba: Cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột,
cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết là bác ruột, chú
ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột
*Thừa kế thế vị
Theo nguyên tắc thì người thừa kế phải là người còn sống vào thời điểm mở
thừa kế nhưng pháp luật thừa kế của nước ta còn quy định trường hợp: Khi
con của người để lại di sản chết trước người để lại di sản thì cháu của người
đó được hưởng phần di sản mà cha, mẹ của cháu được hưởng (nếu còn
sống), nếu cháu cũng chết trước người để lại di sản thì chắt được hưởng

phần di sản mà cha mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống
theo hướng dẫn của Hội đồng thẩm phán Toà án nhân dân tối cao thì:
- Cháu phải sống vào thời điểm ông, bà chết mới là người thừa kế thế vị tài
sản của ông, bà; Chắt phải sống vào thời điểm cụ chết mới là người thừa kế
thế vị tài sản của cụ.
- Cháu sinh ra sau khi ông, bà chết nhưng đã thành thai trước khi ông, bà
chết cũng là người thừa kế thế vị tài sản của ông, bà. Chắt sinh ra khi cụ
chết, nhưng đã thành thai trước khi cụ chết cũng là người thừa kế thế vị tài
sản của cụ.


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×