Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

thực tiễn và tiêu chuẩn của chân lý

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (109.88 KB, 18 trang )


lời mở đầu
Trong công cuộc xây dựng và phát triển nền kinh tế nhiều thành phần,
vận hành theo cơ chế thị trờng, có sự quản lý của Nhà nớc, theo định hớng xã
hội chủ nghĩa ở nớc ta hiện nay, lý luận nhận thức, vấn đề cải tạo thực tiễn nền
kinh tế luôn thu hút sự quan tâm của nhiều đối tợng.
Ngày nay, triết học là một bộ phận không thể tách rời với sự phát triển
của bất cứ hình thái kinh tế nào. Những vấn đề triết học về lý luận nhận thức và
thực tiễn, phơng pháp biện chứng... luôn là cơ sở, là phơng hớng, là tôn chỉ cho
hoạt động thực tiễn, xây dựng và phát triển xã hội. Nếu xuất phát từ một lập tr-
ờng triết học đúng đắn, con ngời có thể có đợc những cách giải quyết phù hợp
với các vấn dề do cuộc sống đặt ra. Việc chấp nhận hay không chấp nhận một
lập trờng triết học nào đó sẽ không chỉ đơn thuần là sự chấp nhận một thế giới
quan nhất định, một cách lý giải nhất định về thế giới, mà còn là sự chấp nhận
một cơ sở phơng pháp luận nhất định chỉ đạo cho hoạt động.
Chúng ta biết rằng, triết học là một trong ba bộ phận cấu thành của chủ
nghĩa Mác. Lênin đã chỉ rõ rằng chủ nghĩa duy vật biện chứng đó chính là triết
học của chủ nghĩa Mác. Cho đến nay, chỉ có triết học Mác là mang tính u việt
hơn cả. Trên cơ sở nền tảng triết học Mác - Lênin, Đảng và Nhà nớc ta đã học
tập và tiếp thu t tởng tiến bộ, đề ra những mục tiêu, phơng hớng chỉ đạo chính
xác, đúng đắn để xây dựng và phát triển xã hội, phù hợp với hoàn cảnh đất nớc.
Mặc dù có những khiếm khuyết không thể tránh khỏi song chúng ta luôn đi
đúng hớng trong cải tạo thực tiễn, phát triển kinh tế, từng bớc đa đất nớc ta tiến
kịp trình độ các nớc trong khu vực và thế giới về mọi mặt. Chính những thành
tựu của xây dựng chủ nghĩa xã hội và qua mời năm đổi mới là minh chứng xác
đáng cho vấn đề nêu trên. Hoạt động nhận thức và cải tạo thực tiễn cùng với sự
nắm bắt các quy luật khách quan trong vận hành nền kinh tế ở nớc ta là một vấn
ềề còn nhiều xem xét và tranh cãi, nhất là trong quá trình đổi mới hiện nay.Vì
vậy, em quyết định chọn đề tài Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý .
1


I. Một số vấn đề về lý luận
1. Một số khái niệm cơ bản
a) Thực tiễn
- Với việc đa phạm trù thực tiễn vào lý luận nhận thức, các nhà kinh điển
của chủ nghĩa Mác - Lênin đã tạo nên một bớc chuyển biến cách mạng trong
triết học nói chung và trong lý luận nhận thức nói riêng và đã đa ra quan điểm
về thực tiễn nh sau:
- Thực tiễn là toàn bộ những hoạt động vật chất, có mục đích, mang tính
lịch sử - xã hội của con ngời nhằm cải biến tự nhiên và xã hội.
- Bản chất của hoạt động thực tiễn đó là sự tác động qua lại của chủ thể
và khách thể.
- Hoạt động thực tiễn đa dạng với nhiều hình thức ngày càng phong phú,
song có thể chia ra thành ba hình thức cơ bản là: hoạt động sản xuất vật chất,
hoạt động chính trị xã hội và hoạt động thực nghiệm khoa học.
b) Chân lý:
- Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng cho rằng: Chân lý là những
tri thức phù hợp với hiện thực khách quan và đợc thực tiễn kiểm nghiệm.
- Chân lý bao giờ cũng là chân lý khách quan tức là những tri thức mà nội
dung của nó không phụ thuộc vào con ngời.
- Chân lý còn có tính tuyệt đối và tính tơng đối, tính cụ thể. Chân lý còn
là một quá trình vì nhận thức của con ngời là một quá trình.
c) Nhận thức:
- Chủ nghĩa duy vật biện chứng khẳng định: Nhận thức là quá trình phản
ánh biện chứng, tích cực, tự giác và sáng tạo thế giới khách quan vào trong đầu
óc của con ngời trên cơ sở thực tiễn.
- Đợc dựa trên những nguyên tắc cơ bản sau:
+ Thừa nhận thế giới vật chất tồn tại khách quan, độc lập đối với ý thức
con ngời.
2


+ Thừa nhận khả năng nhận thức đợc thế giới của con ngời, coi nhận thức
là sự phản ánh hiện thực khách quan vào trong bộ óc con ngời, là hoạt động tìm
hiểu khách thể của chủ thể.
+ Khẳng định sự phản ánh đó là một quá trình biện chứng tích cực, tự
giác và sáng tạo. Quá trình đó diễn ra theo trình tự từ cha biết đến biết, từ hiện tợng
đến bản chất, từ biết ít đến biết nhiều, từ kém sâu sắc đến sâu sắc hơn.
+ Coi thực tiễn là cơ sở chủ yếu và trực tiếp nhất của nhận thức, là động
lực, mục đích của nhận thức và là tiêu chuẩn để kiểm tra chân lý.
2. Quá trình nhận thức
- Nhận thức là một quá trình biện chứng diễn rất phức tạp, bao gồm nhiều
giai đoạn, trình độ, vòng khâu và hình thức khác nhau.
- Chủ nghĩa duy vật biện chứng coi nhận thức không phải là sự phản ánh
giản đơn, thụ động, mà là một quá trình gắn liền với hoạt động thực tiễn. Quá
trình đó đã đợc Lênin chỉ ra nh sau: "Từ trực quan sinh động đến t duy trừu t-
ợng, từ t duy trừu tợng đến thực tiễn - đó là con đờng biện chứng của sự nhận
thức chân lý, của sự nhận thức hiện thực khách quan".
- Tuỳ theo tính chất của sự nghiên cứu mà quá trình đó đợc phân hoá ra
thành các cấp độ khác nhau nh: nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính, nhận
thức kinh nghiệm và nhận thức lý luận hay nhận thức thông thờng và nhận thức
khoa học.
Theo Lênin thì quá trình nhận thức trải qua hai khâu sau:
a) Từ trực quan sinh động đến t duy trừu tợng.
- Trực quan sinh động hay chính là nhận thức cảm tính là giai đoạn đầu
tiên, gắn liền với thực tiễn và thông qua các giác quan trong đó.
+ Cảm giác là hình thức đầu tiên của sự phản ánh hiện thực khách quan,
là sự phản ánh những thuộc tính riêng lẻ của các sự vật, hiện tợng khi chúng tác
động trực tiếp vào các giác quan của con ngời nh màu sắc, mùi vị, độ rắn Sự
tác động này gây nên sự kích thích của các tế bào thần kinh làm xuất hiện các
cảm giác.
3


+ Tri giác là hình thành kế tiếp sau cảm giác là hình ảnh tơng đối toàn
vẹn về sự vật khi sự vật đó đang trực tiếp tác động vào các giác quan. Tri giác
nảy sinh dựa trên cơ sở của cảm giác, là sự tổng hợp của nhiều cảm giác. So với
cảm giác thì tri giác là hình thức nhận thức cao hơn, đầy đủ hơn, phong phú hơn
về sự vật. Tri giác cũng phản ánh sự vật, hiện tợng một cách trực tiếp thông qua
các giác quan.
+ Biểu tợng: là hình thức phản ánh cao nhất và phức tạp nhất của giai
đoạn trực quan sinh động. Biểu tợng xuất hiện trên cơ sở những hiểu biết về sự
thật do tri thức đem lại. Biểu tợng là hình ảnh về sự vật đợc lu giữ trong chủ thể
nhận thức khi sự vật không còn hiện diện trực tiếp trớc chủ thể. Con ngời không
cần quan sát trực tiếp sự vật mà vẫn hình dung ra chúng dựa trên sự tiếp xúc
nhiều lần trớc đó. Do đó, ở biểu tợng nhận thức đã chứa đựng những yếu tố gián
tiếp. Biểu tợng là khâu trung gian giữa trực quan sinh động và t duy trừu tợng.
Nh vậy: cảm giác, tri giác và biểu tợng là những giai đoạn kế tiếp nhau
của hình thức nhận thức cảm tính. Trong nhận thức cảm tính đã tồn tại cả cái
bản chất lẫn không bản chất, cả cái tất yếu và ngẫu nhiên, cả cái bên trong lẫn
bên ngoài sự vật. Nhng ở đây, con ngời cha phân biệt đợc cái gì là bản chất với
không bản chất, đâu là tất yếu với ngẫu nhiên, đâu là cái bên trong với bên
ngoài. Yêu cầu của nhận thức đòi hỏi phải tách ra và nắm lấy cái bản chất, tất
yếu, bên trong, chỉ có chúng mới có vai trò quan trọng cho hoạt động thực tiễ và
nhận thức của con ngời nên nhận thức sẽ vợt lên một trình độ mới, cao hơn về
chất, đó là trình độ nhận thức lý tính hay là giai đoạn t duy trừu tợng.
- T duy trừu tợng hay là nhận thức lý tính, là giai đoạn phản ánh gián tiếp,
trừu tợng và khái quát những thuộc tính, những đặc điểm bản chất của đối tợng.
Đây là giai đoạn nhận thức thực hiện chức năng quan trọng nhất là tách ra và
nắm lấy cái bản chất có tính quy luật của các sự vật, hiện tợng. Vì vậy, nó đạt
đến trình độ phản ánh sâu sắc hơn, chính xác hơn và đầy đủ hơn cái bản chất
của đối tợng, là giai đoạn cao của quá trình nhận thức khái niệm, phán đoán,
suy lý.

4

+ Khái niệm: là hình thức cơ bản nhất của t duy trừu tợng, nó phản ánh,
khái quát những đặc tính cơ bản nhất, phổ biến nhất của một lớp các sự vật,
hiện tợng nhất định (đó chính là những đặc tính bản chất của sự vật). Khái niệm
đợc hình thành trên cơ sở hoạt động thực tiễn, là kết quả của sự khái quát những
tri thức do trực quan sinh động đem lại. Khái niệm vừa có tính chủ quan vừa có
tính khách quan, vừa có mối quan hệ tác động qua lại với nhau, vừa thờng
xuyên vận động và phát triển. Nó chẳng những rất linh động, mềm dẻo năng
động mà còn là "Điểm nút" của quá trình t duy trừu tợng, là cơ sở để hình thành
phán đoán.
+ Phán đoán là sự vận dụng các khái niệm trong ý thức con ngời để phản
ánh mối liên hệ giữa các sự vật, hiện tợng cũng nh các thuộc tính, tính chất của
chúng hay chính là hình thức của sự liên kết các khái niệm lại với nhau. Có
nhiều loại phán đoán khác nhau. Tuỳ theo cách phân chia ta có: phán đoán
khẳng định, phán đoán phủ định, phán đoán phổ biến, phán đoán đặc thù và
phán đoán đơn nhất.
+ Suy lý (suy luận) là quá trình lôgic của t duy tuân theo quy luật nhất
định để tạo ra một phán đoán mới từ những phán đoán tiền đề hay chính là hình
thức của t duy liên kết các phán đoán lại với nhau để rút ra tri thức mới. Tính
chân thực của phán đoán két luận phụ thuộc vào tính chân thực của phán đoán
tiền độ cũng nh tính hợp quy luật của quá trình suy luận.
- Giữa nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính (hay trực quan sinh động
và t duy trừu tợng) có sự thống nhất bởi đó là hai giai đoạn của một quá trình
nhận thức, dựa trên cơ sở thực tiễn và hoạt động thần binh cao cấp. Chúng là
những nấc thang hợp thành chu trình nhận thức, giữa chúng có sự tác động qua
lại: Nhận thức cảm tính cung cấp tài liệu cho nhận thức lý tính, nhận thức lý
tính tác động trở lại nhận thức cảm tính làm cho nó chính xác hơn, nhạy bén
hơn. Nhận thức cảm tính khác nhận thức lý tính ở chỗ.Nhận thức cảm tính là
giai đoạn thấp, phản ánh khách thể một cách trực tiếp đem lại những tri thức về

bản chất và quy luật của khách thể.
b) Từ t duy trừu tợng đến thực tiễn
5

- Nhận thức phải trở về thực tiễn để kiểm tra, khẳng định, kiểm nghiệm là
tri thức đúng hay sai lầm, tri thức ấy có chân thực không.
- Quay trở về thực tiễn, nhận thức hoàn thành một chu trình biện chứng
của nó. Trên cơ sở hoạt động thực tiễn mới một chu trình nhận thức tiếp theo lại
bắt đầu và cứ nh thế mãi mãi.
- Xét trong toàn bộ nhận thức của con ngời về thế giới, thực tiễn là yếu tố
không thể thiểu đợc của quá trình nắm bắt chân lý - là vòng khâu "chuyển hoá"
kết quả nhận thức thành chân lý khách quan.
3. Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý
a) Thực tiễn là tiêu chuẩn duy nhất của chân lý.
Nhờ có thực tiễn, chúng ta phân biệt đợc chân lý và sai lầm, tức thực tiễn
đóng vai trò là tiêu chuẩn để kiểm tra chân lý.
- Thực tiễn là hoạt động vật chất có tính tất yếu khách quan, diễn ra độc
lập đối với nhận thức, nó luôn luôn vận động, và phát triển trong lịch sử. Nhờ
đó là mà thúc đẩy nhận thức cùng vận động, phát triển. Mọi sự biến đổi của
nhận thức suy cho cùng không thể vợt ra ngoài sự kiểm tra của thực tiễn. Nó th-
ờng xuyên chịu sự kiểm nghiệm trực tiếp của thực tiễn.
- Chính thực tiễn có vai trò làm tiêu chuẩn, thớc đo giá trị của những tri
thức đã đạt đợc trong nhận thức. Đồng thời nó bổ sung, chỉnh sửa, điều chỉnh,
sửa chữa, phát triển và hoàn thiện nhận thức. C.Mác đã viết "vấn đề tìm hiểu t
duy của con ngời có thể đạt tới chân lý khách quan hay không, hoàn toàn không
phải là vấn đề lý luận mà là một vấn đề thực tiễn. Chính trong thực tiễn mà con
ngời phải chứng minh chân lý".
- Nhờ có thực tiễn kiểm nghiệm, chứng minh mà ta xác định đâu là cái
hợp quy luật, đâu là cái tri thức đúng, đâu là sai lầm cũng nh cái gì nên làm, cái
gì không nên làm, đâu là cái không hợp với quy luật mà chân lý chính là cái tri

thức đúng, cái hợp quy luật hay là đúng với quy luật.
- Thực tiễn chẳng những là điểm xuất phát của nhận thức, là yếu tố đóng
vai trò quyết định đối với sự hình thành và phát triển của nhận thức mà còn là
nơi nhận thức còn phải luôn luôn hớng tới để thể nghiệm tính đúng đắn của
6

mình. Vì thế mà thực tiễn là cơ sở, động lực, mục đích của nhận thức vừa là tiêu
chuẩn để kiểm tra chân lý. Và khi nhấn mạnh điều này thì V.I. Lênin đã viết:
"Quan điểm về đời sống và thực tiễn phải là quan điểm thứ nhất và cơ bản của
lý luận nhận thức".
- Chúng ta phải luôn luôn quán triệt quan điểm thực tiễn, quan điểm này
yêu cầu việc nhận thức phải xuất phát từ thực tiễn, dựa trên cơ sở thực tiễn, độ
sâu vào thực tiễn, phải coi trọng công tác tổng kết thực tiễn, việc nghiên cứu
phải liên hệ với thực tiễn tức là "học phải đi đôi với hành". Nếu xa rời thực tiễn
sẽ dẫn đến sai lầm của bệnh chủ quan, duy ý chí, giáo điều, máy móc, quan
liêu, không xác định đợc quy luật, không phân biệt đợc quy luật đó có hợp quy
luật hay không có là tri thức đúng (chân lý) hay không nhng nếu tuyệt đối hóa
thì sẽ rơi vào chủ nghĩa thực dụng, kinh nghiệm chủ nghĩa nên đòi hỏi chúng ta
phải có cái nhìn đúng đắn thì mới xác định đợc quy luật hợp chân lý.
- Những tri thức phù hợp với hiện thực khách quan và đợc thực tiễn kiểm
nghiệm chính là những tri thức đúng, có đúng thời mới phù hợp đợc với hiện
thực khách quan còn tri thức sai, sai lầm thì không thể phù hợp với hiện thực
khách quan đợc.
b) Chân lý có tính cụ thể, có đặc tính gắn liền và phù hợp giữa nội dung
phản ánh với một đối tợng nhất định cùng các điều kiện, hoàn cảnh lịch sử cụ
thể. Thực tiễn lại có "tính phổ biến" và là "hiện thực trực tiếp" nhờ đó thực tiễn
có thể "vật chất hoá" đợc tri thức, biến tri thức thành các khách thể vật chất có
tính xác thực cảm tính.
- Mỗi tri thức đúng đắn bao giờ cũng có một nội dung nhất định, nội dung
đó luôn gắn liền với đối tợng xác định, diễn ra nên bất kỳ chân lý nào cũng gắn

liền với những điều kiện lịch sử cụ thể.
- Việc nắm vững những nguyên tắc về tính cụ thể của chân lý có ý nghĩa
phơng pháp luận quan trọng trong hoạt động nhận thức cũng nh hoạt động thực
tiễn. Việc xem xét, đánh giá mỗi sự vật, hiện tợng, mỗi việc làm phải dựa trên
quan điểm lịch sử - cụ thể để vận dụng vào thực tiễn và xác định đợc rõ chân lý.
7

×