Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

Tài liệu Kiến thức chung (ôn thi công chức viện kiểm sát)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (338.16 KB, 62 trang )

LÝ LUẬN CHUNG VỀ NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT
Câu 1. Bản chất và những đặc trưng cơ bản của nhà nước? Những đặc trưng cơ
bản của Nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam?
- Khái niệm nhà nước: Nhà nước là một tổ chức đặc biệt của quyền lực chính trị, một
bộ máy chuyên làm nhiệm vụ cưỡng chế và thực hiện các chức năng quản lý đặc biệt
nhằm duy trì trật tự xã hội, thực hiện mục đích bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị
trong xã hội.
- Bản chất của nhà nước:
• Các nhà kinh điển Mác – Lenin đã khẳng định nhà nước chỉ ra đời, tồn tại và
phát triển trong xã hội có giai cấp và chính vì thế nhà nước luôn mang bản chất
giai cấp sâu sắc.Nhà nước xuất hiện từ sự cần thiết phải kiềm chế sự đối lập giữa
các giai cấp và đồng thời cũng xuất hiện trong các cuộc xung đột giữa các giai cấp
ấy cho nên theo quy luật chung, nó là nhà nước của giai cấp mạnh nhất – giai cấp
thống trị.
Sự thống trị của nhà nước được thể hiện ở quyền lực chính trị, quyền lực kinh
tế và quyền lực tư tưởng.
 Quyền lực chính trị của nhà nước là bạo lực có tổ chức bắt buộc xã hội
phải tuân theo.
 Quyền lực kinh tế biểu hiện ở việc nhà nước điều tiết kinh tế, nắm giữ
các nguồn lực cơ bản của đất nước.
 Quyền lực về tư tưởng biểu hiện ở việc nhà nước thông qua bộ máy của
mình để xây dựng hệ tư tưởng của xã hội.
=> Từ sự phân tích trên cho thấy, tính giai cấp của Nhà nước được thể hiện ở chỗ
nhà nước là công cụ, là bộ máy cưỡng chế đặc biệt nằm trong tay giai cấp cầm
quyền, để bảo vệ lợi ích kinh tế, để thực hiện sự thống trị về chính trị và thực hiện
sự tác động về tư tưởng của nó đối với toàn xã hội.
• Tính giai cấp là mặt cơ bản thể hiện bản chất của nhà nước. Tuy nhiên, với tư
cách là bộ máy thực thi quyền lực công cộng, nhằm duy trì trật tự và sự ổn định
xã hội, nhà nước còn thể hiện tính xã hội của nó, bởi lẽ nhà nước sinh ra không
chỉ do nhu cầu thống trị giai cấp mà còn do nhu cầu tổ chức, điều hành và quản lý
xã hội. Với tư cách là một tổ chức quyền lực công, nhà nước phải giải quyết nhiều


vấn đề nảy sinh trong xã hội vì lợi ích chung và sự phát triển toàn xã hội. Nếu chỉ
tính đến lợi ích của giai cấp thống trị hay lực lượng cầm quyền, nhà nước chắc
chắn sẽ gặp phải sự phản kháng mãnh liệt của các lực lượng xã hội khác và sẽ khó
tồn tại được lâu dài. Trong chừng mực nhất định, nhà nước phải đóng vai trò
trọng tài nhằm dung hòa lợi ích giữa các giai cấp, tầng lớp, lực lượng xã hội nhằm
bảo vệ lợi ích chung của cả cộng đồng. Vì thế, trong bất cứ xã hội nào, bên cạnh
việc bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị, nhà nước cũng buộc phải chú ý đến lợi
ích chung của xã hội, giải quyết những vấn đề mà đời sống cộng đồng xã hội đặt


ra như phát triển giáo dục, y tế, xây dựng cơ sở hạ tầng, các công trình phúc lợi xã
hội: Đường sá, cầu cống, trường học, bệnh viện,…; tổ chức điều hành và quản lý
các dịch vụ công, đấu tranh phòng chống tội phạm…
• Tính giai cấp và tính xã hội là hai thuộc tính chung của tất cả các nhà nước
song mức độ thể hiện của hai thuộc tính này và mối tương quan giữa chúng trong
quá trình hoạt động của nhà nước không giống nhau ở các nước khác nhau.
 Các nhà nước bóc lột đều có bản chất chung là bộ máy để thực hiện nền
chuyên chính của giai cấp bóc lột. Các nhà nước này đều có đặc điểm
chung là duy trì sự thống trị về chính trị, kinh tế và tư tưởng của một thiểu
số người bóc lột để đàn áp và bóc lột đa số nhân dân lao động.
 Trái lại, nhà nước XHCN, với bản chất chuyên chính vô sản, là bộ máy để
củng cố địa vị thống trị và bảo vệ lợi ích của giai cấp công nhân và nhân
dân lao động chiếm đa số trong xã hội. Nhà nước XHCN là nhà nước kiểu
mới, do đó có bản chất khác với bản chất của các nhà nước bóc lột.
 Sự khác biệt về bản chất giữa nhà nước XHCN và các nhà nước bóc lột thể
hiện trên cả phương diện: bản chất giai cấp, bản chất dân chủ và vai trò
sáng tạo, xây dựng xã hội mới.
 Nhà nước XHCN là nhà nước mang bản chất giai cấp công nhân, tức
là nhà nước do Đảng tiên phong của giai cấp công nhân lãnh đạo, thể
hiện ý chí của giai cấp công nhân và nhân dân lao động. Đường lối,

chính sách của Đảng chỉ đạo toàn bộ tổ chức và hoạt động của nhà
nước XHCN.
 Bản chất dân chủ của nhà nước XHCN thể hiện ở chỗ, dưới sự lãnh
đạo của Đảng, nhân dân lao động trực tiếp xây dựng nhà nước, tham
gia quản lý nhà nước, thực hiện việc giám sát hoạt động của nhà
nước. Nhân dân lao động từ địa vị là những người bị áp bức, bóc lột
trở thành người chủ của xã hội, thông qua nhà nước để thực hiện
quyền làm chủ của mình.
 Bản chất của nhà nước XHCN còn được xem xét dưới góc độ là công
cụ tổ chức và xây dựng xã hội mới. Khi đã trở thành giai cấp thống
trị về chính trị, giai cấp công nhân không dùng nhà nước để duy trì
địa vị thống trị của mình mà xây dựng nhà nước đó trở thành công cụ
của chính nhân dân lao động để cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội
mới, xóa bỏ áp bức, bóc lột và mọi bất công xã hội. Bộ máy hành
chính - cưỡng chế của nhà nước XHCN là bộ máy của đa số nhân
dân lao động trấn áp thiểu số giai cấp bóc lột đã bị đánh đổ nhưng
đang âm mưu ngóc đầu dậy và trấn áp những phần tử chống đối
CNXH để bảo vệ thành quả cách mạng, giữ vững an ninh chính trị,


trật tự an toàn xã hội, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế
- xã hội.
- Đặc trưng cơ bản của nhà nước:
So với các tổ chức khác trong xã hội có giai cấp, nhà nước có các đặc trưng cơ
bản sau:
• Nhà nước thiết lập một quyền lực công cộng đặc biệt tách khỏi xã hội,
mang tính giai cấp sâu sắc và chỉ phục vụ cho lợi ích của giai cấp thống trị.
• Nhà nước có lãnh thổ và phân chia dân cư theo lãnh thổ thành các đơn vị
hành chính, không phụ thuộc vào chính kiến, huyết thống, nghề nghiệp
hoặc giới tính,..

• Nhà nước có chủ quyền quốc gia, thể hiện quyền độc lập tự quyết của nhà
nước về những chính sách đối nội, đối ngoại, không phụ thuộc vào lực
lượng bên ngoài.
• Nhà nước là tổ chức duy nhất có quyền ban hành pháp luật và quản lý xã
hội bằng pháp luật. Pháp luật do nhà nước ban hành có tính bắt buộc chung
và được nhà nước bảo đảm thực hiện với các biện pháp tổ chức, cưỡng chế,
thuyết phục.
• Nhà nước có quyền quy định và thực hiện việc thu các loại thuế dưới hình
thức bắt buộc, với số lượng và thời hạn ấn định trước. Chỉ có nhà nước mới
được độc quyền quy định các loại thuế và thu thuế vì nhà nước là tổ chức
duy nhất có tư cách đại biểu chính thức của toàn xã hội để thực hiện sự
quản lý xã hội.
- Bản chất và đặc trưng cơ bản của nhà nước CHXHCN Việt Nam
Ra đời từ Cách mạng tháng Tám năm 1945, ngay từ những ngày đầu, Nước
VNDCCH – nay là nước CHXHCNVN đã thể hiện bản chất của một nhà nước gắn
bó chặt chẽ và phục vụ lợi ích của nhân dân, của dân tộc dưới sự lãnh đạo của
ĐCSVN. Bản chất của NNCHXHCHVN được xác định trong Hiến pháp 2013: “Nhà
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân. Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam do Nhân dân làm chủ; tất cả quyền lực nhà nước thuộc về Nhân dân mà nền
tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức”
(Điều 2)
Bản chất nhà nước CHXNCNVN được thể hiện ở những đặc trưng cơ bản sau
đây:
• Nhân dân là chủ thể cao nhất của quyền lực nhà nước: Nhà nước của
nhân dân, do nhân dân mà nòng cốt là liên minh công nông và tầng lớp trí thức
dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam. Chủ thể cao nhất có quyền
định đoạt quyền lực là nhân dân. Với tư cách là chủ thể cao nhất của quyền lực
nhà nước, nhân dân thực hiện quyền lực dưới những hình thức khác nhau.



Điều 6 HP 2013 quy định: “Nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước bằng dân
chủ trực tiếp, bằng dân chủ đại diện thông qua Quốc hội, Hội đồng nhân dân
và thông qua các cơ quan khác của Nhà nước.” Trong đó, hình thức cơ bản
nhất là nhân dân thông qua bầu cử để lập ra các cơ quan đại diện cho ý chí và
nguyện vọng của mình.
• Nhà nước là biểu hiện tập trung của khối đại đoàn kết các dân tộc anh
em cùng sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam: Tính dân tộc của nhà nước Việt
Nam là vấn đề có tính lịch sử, truyền thống lâu dài, chính là nguồn gốc sức
mạnh của nhà nước. Nhà nước ta là 1 nhà nước nhiều dân tộc, là tổ chức quyền
lực chính trị đại diện cho ý chí và bảo vệ lợi ích của tất cả các dân tộc trên đất
nước Việt Nam. Điều 5 HP 2013 quy định: “Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam là quốc gia thống nhất của các dân tộc cùng sinh sống trên đất nước
Việt Nam. Các dân tộc bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp nhau cùng phát
triển; nghiêm cấm mọi hành vi kỳ thị, chia rẽ dân tộc. Ngôn ngữ quốc gia là
tiếng Việt. Các dân tộc có quyền dùng tiếng nói, chữ viết, giữ gìn bản sắc dân
tộc, phát huy phong tục, tập quán, truyền thống và văn hóa tốt đẹp của mình.
Nhà nước thực hiện chính sách phát triển toàn diện và tạo điều kiện để các dân
tộc thiểu số phát huy nội lực, cùng phát triển với đất nước.”
• Nhà nước thể hiện tính xã hội rộng lớn: Với quan điểm coi lợi ích của
giai cấp công nhân thống nhất với lợi ích của toàn dân tộc trong mục tiêu
chung là độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội, dân giàu, nước mạnh,
xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Nhà nước ta đặc biệt quan tâm đến việc
giải quyết các vấn đề của toàn xã hội như: việc làm, thất nghiệp, xóa đói giảm
nghèo, chăm sóc sức khỏe của nhân dân,… Nhà nước coi việc giải quyết các
vấn đề xã hội là phương hướng hoạt động cơ bản của nhà nước.
 Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện để tổ chức, cá nhân tạo việc làm
cho người lao động. Nhà nước bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người
lao động, người sử dụng lao động và tạo điều kiện xây dựng quan hệ lao
động tiến bộ, hài hòa và ổn định. (Điều 57 HP 2013)

 Nhà nước, xã hội đầu tư phát triển sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc sức khỏe
của Nhân dân, thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân, có chính sách ưu tiên
chăm sóc sức khoẻ cho đồng bào dân tộc thiểu số, đồng bào ở miền núi,
hải đảo và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. Nhà
nước, xã hội và gia đình có trách nhiệm bảo vệ, chăm sóc sức khỏe
người mẹ, trẻ em, thực hiện kế hoạch hóa gia đình. (Điều 58 )
 Nhà nước, xã hội tôn vinh, khen thưởng, thực hiện chính sách ưu đãi đối
với người có công với nước. Nhà nước tạo bình đẳng về cơ hội để công
dân thụ hưởng phúc lợi xã hội, phát triển hệ thống an sinh xã hội, có
chính sách trợ giúp người cao tuổi, người khuyết tật, người nghèo và


người có hoàn cảnh khó khăn khác. Nhà nước có chính sách phát triển
nhà ở, tạo điều kiện để mọi người có chỗ ở. (Điều 59)
• Nhà nước ta là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa: Mọi hoạt động
của các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội, tổ
chức kinh tế… đều phải đặt trong khuôn khổ của pháp luật. Nhà nước đã và
đang xây dựng 1 hệ thống pháp luật đầy đủ, đồng bộ và ngày càng hoàn
thiện nhằm điều chỉnh có hiệu quả các quan hệ xã hội. Quyền lực nhà nước
là thống nhất nhưng có sự phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan
nhà nước trong việc thực hiện quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp.
• Nhà nước thực hiện chính sách hòa bình, hữu nghị với các nước trên
thế giới: “Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thực hiện nhất quán
đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình, hữu nghị, hợp tác và phát
triển; đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ, chủ động và tích cực hội nhập,
hợp tác quốc tế trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh
thổ, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, bình đẳng, cùng có lợi;
tuân thủ Hiến chương Liên hợp quốc và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; là bạn, đối tác tin cậy và thành viên
có trách nhiệm trong cộng đồng quốc tế vì lợi ích quốc gia, dân tộc, góp

phần vào sự nghiệp hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội
trên thế giới.” (Điều 12 HP 2013)


Câu 2. Chức năng của nhà nước, nhà nước xã hội chủ nghĩa, nhà nước
CHXHCN Việt Nam?
- Khái niệm: Chức năng của nhà nước là phương diện hoạt động chủ yếu của nhà
nước, phản ánh bản chất của nhà nước, được xác định tùy thuộc vào đặc điểm, tình
hình trong nước và quốc tế, nhằm thực hiện nhiệm vụ đặt ra trước nhà nước trong
từng giai đoạn.
- Chức năng của nhà nước: Thông thường, chức năng cơ bản của nhà nước được xác
định căn cứ vào phạm vi hoạt động của nhà nước. Theo tiêu chí này, các chức năng
của nhà nước được chia thành chức năng đối nội và chức năng đối ngoại.
• Chức năng đối nội: là những phương diện hoạt động chủ yếu của nhà nước
trong nội bộ đất nước như bảo đảm trật tự xã hội, trấn áp những phần tử chống
đối chế độ, bảo vệ và phát triển chế độ kinh tế, văn hóa,…
• Chức năng đối ngoại: thể hiện vai trò của nhà nước trong quan hệ với các nhà
nước và dân tộc khác như phòng thủ đất nước, chống sự xâm lược từ bên
ngoài, thiết lập mối quan hệ với các quốc gia khác,…
• Chức năng đối nội và đối ngoại có quan hệ mật thiết với nhau, tác động, ảnh
hưởng lẫn nhau: Việc thực hiện tốt chức năng đối nội tạo ra những điều kiện
thuận lợi cho việc thực hiện các chức năng đối ngoại và ngược lại, việc thực
hiện các chức năng đối ngoại phải phục vụ cho việc thực hiện các chức năng
đối nội.
- Để thực hiện các chức năng đối nội và đối ngoại, nhà nước sử dụng nhiều hình
thức, phương pháp khác nhau. Trong đó có 3 hình thức chính là: Xây dựng pháp luật,
tổ chức thực hiện pháp luật và bảo vệ pháp luật. Trong mỗi nhà nước, việc sử dụng 3
hình thức này cũng có những đặc điểm khác nhau. Các phương pháp hoạt động để
thực hiện các chức năng của nhà nước cũng rất đa dạng nhưng nhìn chung có 2
phương pháp chính là: giáo dục, thuyết phục và cưỡng chế. Trong các nhà nước bóc

lột, cưỡng chế được sử dụng rộng rãi và là phương pháp chủ yếu để thực hiện các
chức năng nhà nước. Ngược lại, trong các nhà nước XHCN, giáo dục, thuyết phục là
phương pháp chủ yếu, còn cưỡng chế được sử dụng kết hợp ở mức độ nhất định và
lấy giáo dục, thuyết phục làm nền tảng. Mỗi kiểu nhà nước có bản chất riêng, nên
chức năng của các nhà nước có những đặc điểm riêng.
- Chức năng của nhà nước xã hội chủ nghĩa: Cũng giống như các kiểu nhà nước nói
chung, căn cứ vào phạm vi hoạt động của nhà nước, có thể chia các chức năng của
nhà nước XHCN thành các chức năng đối nội và chức năng đối ngoại. Tuy nhiên, nội
dung và tính chất của các chức năng này của nhà nước XHCN có những đặc thù nhất
định:
• Các chức năng đối nội:
 Bảo vệ chế độ XHCN, bảo vệ an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội


 Thực hiện và phát huy quyền tự do, dân chủ của nhân dân, xây dựng nền
dân chủ xã hội chủ nghĩa.
 Tổ chức và quản lý kinh tế
 Tổ chức và quản lý văn hóa, giáo dục, khoa học công nghệ
 Xây dựng và thực hiện các chính sách xã hội
 Bảo vệ trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa, tăng cường pháp chế xã hội chủ
nghĩa.
• Các chức năng đối ngoại:
 Bảo vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa, bảo đảm khả năng quốc phòng, đánh
thắng mọi cuộc chiến tranh xâm lược.
 Củng cố và tăng cường tình hữu nghị, hợp tác truyền thống với các nước xã
hội chủ nghĩa, các nước láng giềng; đồng thời, mở rộng quan hệ hợp tác,
hữu nghị với tất cả các nước trong khu vực và thế giới theo nguyên tắc tôn
trọng độc lập, chủ quyền toàn vẹn lãnh thổ của nhau, không can thiệp vào
công việc nội bộ của nhau và bình đẳng, cùng có lợi.
 Ủng hộ các phong trào giải phóng dân tộc, phong trào cách mạng, phong

trào tiến bộ thế giới; chống chủ nghĩa đế quốc, chống chiến tranh, chống
chạy đua vũ trang, chống vũ khí tiêu diệt hàng loạt, chống phân biệt chủng
tộc, …tích cực góp phần đấu tranh vì một thế giới hòa bình, hữu nghị, hợp
tác, bình đẳng và phát triển.
- Chức năng của nhà nước CHXHCN Việt Nam.
• Chức năng đối nội:
 Tổ chức và quản lý kinh tế:
 Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam xây dựng nền kinh tế độc
lập, tự chủ, phát huy nội lực, hội nhập, hợp tác quốc tế, gắn kết chặt chẽ
với phát triển văn hóa, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ
môi trường, thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. (Điều 50
HP 2013)
 Nền kinh tế Việt Nam là nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa với nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế; kinh tế nhà
nước giữ vai trò chủ đạo.
Các thành phần kinh tế đều là bộ phận cấu thành quan trọng của nền
kinh tế quốc dân. Các chủ thể thuộc các thành phần kinh tế bình đẳng,
hợp tác và cạnh tranh theo pháp luật.
Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện để doanh nhân, doanh nghiệp và
cá nhân, tổ chức khác đầu tư, sản xuất, kinh doanh; phát triển bền vững
các ngành kinh tế, góp phần xây dựng đất nước. Tài sản hợp pháp của cá
nhân, tổ chức đầu tư, sản xuất, kinh doanh được pháp luật bảo hộ và
không bị quốc hữu hóa.( Điều 51)


 Nhà nước xây dựng và hoàn thiện thể chế kinh tế, điều tiết nền kinh tế
trên cơ sở tôn trọng các quy luật thị trường; thực hiện phân công, phân
cấp, phân quyền trong quản lý nhà nước; thúc đẩy liên kết kinh tế vùng,
bảo đảm tính thống nhất của nền kinh tế quốc dân. (Điều 52)
 Tổ chức và quản lý văn hóa, giáo dục, khoa học và công nghệ, môi trường;

xây dựng và thực hiện các chính sách xã hội:
 Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện để tổ chức, cá nhân tạo việc làm
cho người lao động. Nhà nước bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người
lao động, người sử dụng lao động và tạo điều kiện xây dựng quan hệ lao
động tiến bộ, hài hòa và ổn định. (Điều 57 HP 2013)
 Nhà nước, xã hội đầu tư phát triển sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc sức khỏe
của Nhân dân, thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân, có chính sách ưu tiên
chăm sóc sức khoẻ cho đồng bào dân tộc thiểu số, đồng bào ở miền núi,
hải đảo và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. Nhà
nước, xã hội và gia đình có trách nhiệm bảo vệ, chăm sóc sức khỏe
người mẹ, trẻ em, thực hiện kế hoạch hóa gia đình. (Điều 58)
 Nhà nước, xã hội tôn vinh, khen thưởng, thực hiện chính sách ưu đãi đối
với người có công với nước. Nhà nước tạo bình đẳng về cơ hội để công
dân thụ hưởng phúc lợi xã hội, phát triển hệ thống an sinh xã hội, có
chính sách trợ giúp người cao tuổi, người khuyết tật, người nghèo và
người có hoàn cảnh khó khăn khác. Nhà nước có chính sách phát triển
nhà ở, tạo điều kiện để mọi người có chỗ ở. (Điều 59)
 Nhà nước, xã hội chăm lo xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam
tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại. Nhà
nước, xã hội phát triển văn học, nghệ thuật nhằm đáp ứng nhu cầu tinh
thần đa dạng và lành mạnh của Nhân dân; phát triển các phương tiện
thông tin đại chúng nhằm đáp ứng nhu cầu thông tin của Nhân dân, phục
vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Nhà nước, xã hội tạo môi
trường xây dựng gia đình Việt Nam ấm no, tiến bộ, hạnh phúc; xây dựng
con người Việt Nam có sức khỏe, văn hóa, giàu lòng yêu nước, có tinh
thần đoàn kết, ý thức làm chủ, trách nhiệm công dân. (Điều 60)
 Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, phát
triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Nhà nước ưu tiên đầu tư và
thu hút các nguồn đầu tư khác cho giáo dục; chăm lo giáo dục mầm non;
bảo đảm giáo dục tiểu học là bắt buộc, Nhà nước không thu học phí;

từng bước phổ cập giáo dục trung học; phát triển giáo dục đại học, giáo
dục nghề nghiệp; thực hiện chính sách học bổng, học phí hợp lý. Nhà
nước ưu tiên phát triển giáo dục ở miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân
tộc thiểu số và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; ưu


tiên sử dụng, phát triển nhân tài; tạo điều kiện để người khuyết tật và
người nghèo được học văn hoá và học nghề. (Điều 61)
 Phát triển khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu, giữ vai trò then
chốt trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Nhà nước
ưu tiên đầu tư và khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư nghiên cứu, phát
triển, chuyển giao, ứng dụng có hiệu quả thành tựu khoa học và công
nghệ; bảo đảm quyền nghiên cứu khoa học và công nghệ; bảo hộ quyền
sở hữu trí tuệ. Nhà nước tạo điều kiện để mọi người tham gia và được
thụ hưởng lợi ích từ các hoạt động khoa học và công nghệ. (Điều 62)
 Nhà nước có chính sách bảo vệ môi trường; quản lý, sử dụng hiệu quả,
bền vững các nguồn tài nguyên thiên nhiên; bảo tồn thiên nhiên, đa dạng
sinh học; chủ động phòng, chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu.
Nhà nước khuyến khích mọi hoạt động bảo vệ môi trường, phát triển, sử
dụng năng lượng mới, năng lượng tái tạo. Tổ chức, cá nhân gây ô nhiễm
môi trường, làm suy kiệt tài nguyên thiên nhiên và suy giảm đa dạng
sinh học phải bị xử lý nghiêm và có trách nhiệm khắc phục, bồi thường
thiệt hại. (Điều 63)
 Bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa; bảo vệ quyền con người, quyền và nghĩa
vụ cơ bản của công dân; bảo vệ trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa, tăng
cường pháp chế xã hội chủ nghĩa.
 Nhà nước bảo đảm và phát huy quyền làm chủ của Nhân dân; công
nhận, tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm quyền con người, quyền công dân;
thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh,
mọi người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển

toàn diện. (Điều 3)
 Nhà nước được tổ chức và hoạt động theo Hiến pháp và pháp luật, quản
lý xã hội bằng Hiến pháp và pháp luật, thực hiện nguyên tắc tập trung
dân chủ (Điều 8)
• Chức năng đối ngoại:
 Bảo vệ Tổ quốc:
 Bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa là sự nghiệp của toàn dân.
Nhà nước củng cố và tăng cường nền quốc phòng toàn dân và an ninh
nhân dân mà nòng cốt là lực lượng vũ trang nhân dân; phát huy sức
mạnh tổng hợp của đất nước để bảo vệ vững chắc Tổ quốc, góp phần
bảo vệ hòa bình ở khu vực và trên thế giới. (Điều 64)
 Nhà nước xây dựng Quân đội nhân dân cách mạng, chính quy, tinh
nhuệ, từng bước hiện đại, có lực lượng thường trực hợp lý, lực lượng dự
bị động viên hùng hậu, lực lượng dân quân tự vệ vững mạnh và rộng
khắp, làm nòng cốt trong thực hiện nhiệm vụ quốc phòng. (Điều 66)


 Nhà nước xây dựng Công an nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ,
từng bước hiện đại, làm nòng cốt trong thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an
ninh quốc gia và bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống
tội phạm. (Điều 67)
 Nhà nước phát huy tinh thần yêu nước và chủ nghĩa anh hùng cách
mạng của Nhân dân, giáo dục quốc phòng và an ninh cho toàn dân; xây
dựng công nghiệp quốc phòng, an ninh; bảo đảm trang bị cho lực lượng
vũ trang nhân dân, kết hợp quốc phòng, an ninh với kinh tế, kinh tế với
quốc phòng, an ninh; thực hiện chính sách hậu phương quân đội; bảo
đảm đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ, chiến sỹ, công nhân, viên
chức phù hợp với tính chất hoạt động của Quân đội nhân dân, Công an
nhân dân; xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân hùng mạnh, không
ngừng tăng cường khả năng bảo vệ Tổ quốc. (Điều 68)

 Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thực hiện nhất quán đường lối
đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển; đa
phương hóa, đa dạng hóa quan hệ, chủ động và tích cực hội nhập, hợp tác
quốc tế trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, không
can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, bình đẳng, cùng có lợi; tuân thủ
Hiến chương Liên hợp quốc và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên; là bạn, đối tác tin cậy và thành viên có trách
nhiệm trong cộng đồng quốc tế vì lợi ích quốc gia, dân tộc, góp phần vào
sự nghiệp hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội trên thế giới.
(Điều 12)


Câu 3. Nhà nước pháp quyền? Xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam?
a) Nguồn gốc
- Nhà nước pháp quyền là con đẻ của Cách mạng tư sản Châu Âu thế kỷ XII, của
phong trào giải phóng nhân loại khỏi chế độ phong kiến chuyên chế.
- Hiện nay nhà nước pháp quyền đang trở thành giá trị văn minh của nhân loại mà
mọi nhà nước muốn trở thành nhà nước dân chủ, nhà nước văn minh đều phải hướng
tới không phân biệt chế độ chính trị.
b) Khái niệm nhà nước pháp quyền.
- Hiện nay chưa có một quan điểm chính thống, một khái niệm hoàn chỉnh, chính xác
về nhà nước pháp quyền nhưng ở góc độ khái quát nhất có thể hiểu: nhà nước pháp
quyền là nhà nước mà trong đó mọi chủ thể (kể cả nhà nước) đều phải nghiêm chỉnh
phục tùng pháp luật- một hệ thống pháp luật có tính pháp lý cao, phù hợp với lý trí
thể hiện đầy đủ những giá trị cao cả nhất của xã hội, của con người.
- Ở Việt Nam, vấn đề nhà nước pháp quyền là một vấn đề mới cả về phương diện lý
luận và thực tiễn. Chưa được nghiên cứu nhiều song mục tiêu xây dựng nhà nước
pháp quyền Việt Nam XHCN đã được đề cập đến trong các văn kiện Đại Hội đại
biểu của Đảng cộng sản Việt Nam.
c) Đặc điểm nhà nước pháp quyền.

- Trên cơ sở những nghiên cứu khác nhau, có thể chỉ ra những đặc điểm cơ bản nhất
của nhà nước pháp quyền.
• Là nhà nước có hệ thống pháp luật hoàn chỉnh, có giá trị pháp lý và có hiệu
lực bắt buộc đối với mọi chủ thể trong đó Hiến pháp đóng vai trò tối thượng.
 Hiến pháp được coi là luật cơ bản, có hiệu lực pháp lý cao nhất trong hệ
thống các văn bản pháp luật. Các đạo luật, bộ luật và những văn bản
pháp luật khác phải phù hợp với Hiến pháp.
 Mọi cơ quan, tổ chức xã hội, người có chức vụ và công dân đều phải
nghiêm chỉnh tuân theo pháp luật và bình đẳng trước pháp luật.
• Là nhà nước trong đó mối quan hệ nhà nước và công dân là mối quan hệ
bình đẳng về quyền và nghĩa vụ.
Trong nhà nước pháp quyền, công dân có đầy đủ quyền tự do, dân chủ trên các
lĩnh vực của đời sống xã hội. Đồng thời công dân cũng tự giác thực hiện mọi
nghĩa vụ trước nhà nước. Về phần mình, nhà nước pháp quyền cũng tôn trọng
quyền tự do, dân chủ của công dân, ghi nhận và bảo đảm cho các quyền đó
được thực hiện đầy đủ. Mối quan hệ nhà nước và công dân được xác lập trên
cơ sở tôn trọng lợi ích giữa các bên.
• Là nhà nước trong đó các quyền tự do, dân chủ và lợi ích chính đáng của
con người được pháp luật bảo đảm và bảo vệ toàn vẹn.
Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp và chính đáng của công dân phải đi liền với
việc đấu tranh không khoan nhượng với biểu hiện độc quyền, quan liêu, hách


dịch cửa quyền và tham nhũng của những người có chức vụ trong cơ quan nhà
nước và những hành vi vi phạm pháp luật khác xâm phạm quyền và lợi ích
chính đáng của công dân đều bị nghiêm trị.
• Là nhà nước thống nhất quyền lực có sự phân công, phối hợp, kiểm soát
chặt chẽ giữa các cơ quan trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp
và tư pháp.
• Là nhà nước trong đó mọi công dân đều có ý thức pháp luật đúng đắn. Trên

cơ sở đó mỗi công dân sẽ nhận thức được những hành vi nào được phép thực
hiện, hành vi nào không được phép thực hiện, những hành vi nào buộc phải
thực hiện, đảm bảo cho pháp luật được thực hiện một cách tự giác, triệt để,
phát huy tính đúng đắn của nó trong thực tế.
=> Trên đây là những quan điểm chung của nhà nước pháp quyền - nhà nước mà mọi
mặt tổ chức và hoạt động đều trên cơ sở pháp luật, chịu sự quản lý thống nhất của
pháp luật, là một "cơ thể" phức tạp nhưng vận động hài hòa, đồng bộ, đảm bảo sự
thống nhất cao trong tổ chức và quản lý xã hội.
- Ở nước ta, các Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng đã đưa ra quan điểm
nhà nước pháp quyền XHCN và được cụ thể hóa trong Hiến pháp 2013:
• Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước pháp quyền xã
hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân.
• Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam do Nhân dân làm chủ; tất cả
quyền lực nhà nước thuộc về Nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp
công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức.
• Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp, kiểm soát
giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành
pháp, tư pháp.
• Nhà nước được tổ chức và hoạt động theo Hiến pháp và pháp luật, quản lý
xã hội bằng Hiến pháp và pháp luật, thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ.
Các cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức, viên chức phải tôn trọng Nhân dân,
tận tụy phục vụ Nhân dân, liên hệ chặt chẽ với Nhân dân, lắng nghe ý kiến và
chịu sự giám sát của Nhân dân; kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng, lãng
phí và mọi biểu hiện quan liêu, hách dịch, cửa quyền.
d) Xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam
- Tính tất yếu khách quan của việc xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN ở Việt
Nam.
• Nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo cơ chế thị trường có sự quản lý
của nhà nước theo định hướng XHCN đã làm tăng trưởng kinh tế. Đi đôi với
nó là nhu cầu thiết lập sự bình đẳng giữa các thành phần kinh tế, tạo hành lang

pháp lý cho mọi chủ thể tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh.


• Nhu cầu mở rộng và thực hiện dân chủ hóa trong đời sống xã hội, bảo đảm
ngày càng tốt hơn quyền tự do, dân chủ của nhân dân, thực hiện tốt nguyên tắc
quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân, phát huy bản chất dân chủ của nhân
dân và hội nhập với xu thế chung của nhiều quốc gia trên thế giới. Xây dựng
nhà nước pháp quyền là một vấn đề có tính tất yếu khách quan và tính thời đại,
là mục tiêu toàn đảng, toàn dân hướng tới và phấn đấu thực hiện.
- Nguyên tắc xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam XHCN.
• Nguyên tắc nhà nước của dân, do dân và vì dân.
Đây là một trong những nguyên tắc quan trọng về tổ chức và hoạt động của bộ
máy nhà nước, biểu hiện tính chất dân chủ và tính nhân dân sâu sắc của Bộ máy nhà
nước XHCN.
Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam do Nhân dân làm chủ; tất cả quyền
lực nhà nước thuộc về Nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân
với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức. Nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước
bằng dân chủ trực tiếp, bằng dân chủ đại diện thông qua Quốc hội, Hội đồng nhân
dân và thông qua các cơ quan khác của Nhà nước. Ngoài ra, nhân dân còn tham gia
quản lý nhà nước thông qua các tổ chức chính trị xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp,
tổ chức kinh tế.
• Nguyên tắc đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam.
 Sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam là nhân tố quyết định sự tồn tại
của chế độ nhà nước ta, đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng là một nguyên tắc quan
trọng trong vấn đề xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam XHCN.
 Hiến pháp xác định "Đảng Cộng sản Việt Nam - Đội tiên phong của giai cấp
công nhân, đồng thời là đội tiên phong của nhân dân lao động và của dân tộc Việt
Nam, đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và
của cả dân tộc, lấy chủ nghĩa Mác - Lê nin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền
tảng tư tưởng, là lực lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội." (Điều 4).

 Để thực hiện vai trò của mình, Đảng cộng sản không ngừng nâng cao năng
lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, xây dựng tổ chức cơ sở Đảng vững
manh, kiện toàn tổ chức, đổi mới công tác cán bộ và phương thức lãnh đạo cho
phù hợp với tình hình mới của đất nước.
• Nguyên tắc tập trung dân chủ và nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa.
 Để khắc phục sự tùy tiện và lộng quyền của cơ quan nhà nước, cán bộ,
công chức trong cơ quan nhà nước, trong việc xây dựng nhà nước pháp quyền
Việt Nam XHCN cần áp dụng nguyên tắc tập trung dân chủ.
 Để đảm bảo sự họat động đúng đắn của bộ máy nhà nước, phát huy hiệu
quả, tăng cường hiệu lực của cơ quan quản lý nhà nước, đảm bảo công bằng xã
hội cần áp dụng nguyên tắc pháp chế.


 Nguyên tắc tập trung dân chủ và nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa
được quy định trong Hiến pháp 2013: Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự
phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực
hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp. Nhà nước được tổ chức và hoạt
động theo Hiến pháp và pháp luật, quản lý xã hội bằng Hiến pháp và pháp luật,
thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ.
- Phương hướng xây dựng nhà nước pháp quyền.
• Đổi mới lập pháp và giám sát tối cao của Quốc hội.
 Đổi mới công tác lập pháp, xây dựng chương trình dài hạn về lập pháp
theo hướng xây dựng hệ thống pháp luật hoàn chỉnh, đồng bộ, khoa học,khách
quan, công bằng và nhân đạo, bãi bỏ quy định pháp luật đã lạc hậu, khắc phục
sự chồng chéo, mâu thuẫn trong quy định của văn bản quy phạm pháp luật.
 Nâng cao chất lượng đại biểu QH, tăng tỷ lệ đại biểu chuyên trách.
 Làm tốt chức năng thực hiện quyền lập hiến, quyền lập pháp, quyết định
các vấn đề quan trọng của đất nước và giám sát tối cao đối với hoạt động của
Nhà nước.
• Cải cách nền hành chính Quốc gia.

 Cải cách thể chế hành chính. Trước hết bãi bỏ những quy định mang tính
chất quan liêu, cửa quyền, gây khó khăn và sách nhiễu nhân dân, cản trở sự
phát triển xã hội.
 Đẩy mạnh công cuộc cải cách bộ máy hành chính.
 Đổi mới chức năng và cải cách phương thức hoạt động của Chính phủ.
 Quy định nhiệm vụ, chức năng, quyền hạn của các bộ theo hướng quản
lý đa ngành, đa lĩnh vực.
 Phân công, phân cấp hợp lý, nâng cao tính chủ động, sáng tạo của cơ
quan quản lý nhà nước ở địa phương, kết hợp quản lý ngành với quản lý
lãnh thổ. Thực hiện nguyên tắc tập trung dân
 Kiện toàn bộ máy hành chính theo hướng tinh giảm biên chế.
• Cải cách tư pháp.
 Cơ quan điều tra và Thi hành án: kiện toàn tổ chức theo nguyên tắc gọn,
đổi mới; Các bản án có hiệu lực pháp luật phải được thực hiện nghiêm chỉnh.
 Viện kiểm sát làm tốt chức năng thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt
động tư pháp.
 Tòa án: Bảo đảm nguyên tắc tranh trụng trong xét xử.
 Kiện toàn tổ chức và quy chế hoạt động của các đoàn Luật sư, Công ty
luật.
 Cải cách tư pháp theo định hướng đổi mới công tác bắt, tạm giữ, tạm giam,
khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án đảm bảo không để lọt tội phạm,
người phạm tội, không làm oan người vô tội.


• Đẩy mạnh công tác đấu tranh chống tham nhũng.
 Tăng cường tổ chức và đẩy mạnh công tác đấu tranh chống tham nhũng
trong cơ quan nhà nước, hệ thống chính trị, cơ quan Đảng đoàn thể từ trung
ương đến cơ sở.
 Liên tục thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm kê tài sản nhà nước
và các loại quỹ của tổ chức, đoàn thể, quỹ do nhân dân đóng góp hoặc do nước

ngoài tài trợ.
 Mọi cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội, đoàn thể quần chúng và mọi công
dân có trách nhiệm phát hiện và tố cáo hành vi tham nhũng, có biện pháp bảo
vệ và khen thưởng những người phát hiện và tố cáo, xử lý nghiêm minh người
có hành vi tham nhũng.


Câu 4. Kiểu nhà nước? Kiểu nhà nước Việt Nam?
- Khái niệm: Kiểu nhà nước là tổng thể những dấu hiệu (đặc điểm) cơ bản, đặc thù
của nhà nước, thể hiện bản chất giai cấp và những điều kiện tồn tại và phát triển của
nhà nước trong một hình thái kinh tế xã hội nhất định.
- Cơ sở để xác định kiểu nhà nước là học thuyết Mác - Lênin về các hình thái kinh tế
xã hội. Mỗi kiểu nhà nước phù hợp với một chế độ kinh tế nhất định của một xã hội
có giai cấp. Đặc điểm chung của mỗi hình thái kinh tế xã hội sẽ quyết định những
dấu hiệu cơ bản, đặc thù của một kiểu nhà nước tương ứng.
Trong lịch sử xã hội có giai cấp đã tồn tại bốn hình thái kinh tế xã hội: Chiếm
hữu nô lệ, phong kiến, tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa. Phù hợp với bốn hình
thái kinh tế xã hội đó đã có bốn kiểu nhà nước:
- Kiểu nhà nước chủ nô;
- Kiểu nhà nước phong kiến;
- Kiểu nhà nước tư sản;
- Kiểu nhà nước xã hội chủ nghĩa.
- Đặc điểm các kiểu nhà nước: Các kiểu nhà nước chủ nô, phong kiến, tư sản mặc dù
mỗi kiểu có những đặc điểm riêng nhưng chúng đều là những kiểu nhà nước bóc lột
được xây dựng trên cơ sở của chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất. Các nhà nước đó đều
là "nhà nước theo đúng nghĩa", là công cụ để bảo vệ chế độ tư hữu về tư liệu sản
xuất, duy trì sự thống trị của giai cấp bóc lột đối với đông đảo quần chúng nhân dân
lao động. Nhà nước xã hội chủ nghĩa là kiểu nhà nước mới có bản chất khác với các
kiểu nhà nước bóc lột. Nhiem vụ của nhà nước xã hội chủ nghĩa là thực hiện dân chủ
xã hội chủ nghĩa, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, thực hiện công bằng xã hội.

- Quy luật thay thế kiểu nhà nước: Sự thay thế kiểu nhà nước này bằng một kiểu nhà
nước mới tiến bộ hơn là một quy luật tất yếu. Quy luật về sự thay thế các kiểu nhà
nước phù hợp với quy luật về sự phát triển và thay thế của các hình thái kinh tế - xã
hội. Cách mạng là con đường dẫn đến sự thay thế đó. Một kiểu nhà nước mới xuất
hiện trong quá trình cách mạng khi giai cấp cầm quyền cũ bị lật đổ và giai cấp thống
trị mới giành được chính quyền. Các cuộc cách mạng khác nhau diễn ra trong lịch sử
đều tuân theo quy luật đó: Nhà nước phong kiến thay thế nhà nước chủ nô, nhà nước
tư sản thay thế nhà nước phong kiến, nhà nước xã hội chủ nghĩa thay thế nhà nước tư
sản.
Nhà nước xã hội chủ nghĩa là một kiểu nhà nước mới tiến bộ nhất nhưng cũng
là kiểu nhà nước cuối cùng trong lịch sử. Sau khi hoàn thành sứ mệnh lịch sử của
mình, nhà nước xã hội chủ nghĩa sẽ tiêu vong và sau đó sẽ không còn một kiểu nhà
nước nào khác nữa.
- Nước CHXHCN Việt Nam đang trong quá trình quá độ lên chủ nghĩa xã hội có
nhiệm vụ được quy định tại điều 3 HP 2013: Nhà nước bảo đảm và phát huy quyền
làm chủ của Nhân dân; công nhận, tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm quyền con người,


quyền công dân; thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn
minh, mọi người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn
diện.


Câu 5. Hình thức nhà nước? Hình thức nhà nước Việt Nam?
- Khái niệm: Hình thức nhà nước là cách tổ chức quyền lực nhà nước và những
phương pháp để thực hiện quyền lực nhà nước. Hình thức nhà nước là một khái niệm
chung được hình thành từ ba yếu tố cụ thể: hình thức chính thể, hình thức cấu trúc
nhà nước và chế độ chính trị.
- Hình thức chính thể:
• Đây là cách tổ chức và trình tự để lập ra các cơ quan tối cao của nhà nước và

xác lập những mối quan hệ cơ bản của các cơ quan đó.
• Hình thức chính thể có hai dạng cơ bản là chính thể quân chủ và chính thể
cộng hòa.
 Chính thể quân chủ là hình thức trong đó quyền lực tối cao của nhà
nước tập trung toàn bộ (hay một phần) trong tay người đứng đầu nhà
nước theo nguyên tắc thừa kế.
 Chính thể cộng hòa là hình thức trong đó quyền lực tối cao của nhà
nước thuộc về một cơ quan được bầu ra trong một thời gian nhất định.
• Cả hai hình thức đều có những biến dạng của mình.
 Chính thể quân chủ được chia thành chính thể quân chủ tuyệt đối và
chính thể quân chủ hạn chế. Trong các nước quân chủ tuyệt đối, người
đứng đầu nhà nước (vua, hoàng đế …) có quyền lực vô hạn; còn trong
các nhà nước quân chủ hạn chế người đứng đầu nhà nước chỉ nắm một
phần quyền lực tối cao và bên cạnh đó còn có một cơ quan quyền lực
khác nữa, như nghị viện trong các nhà nước tư sản có chính thể quân
chủ.
 Chính thể cộng hòa cũng có hai hình thức chính là cộng hòa dân chủ và
cộng hòa quý tộc. Trong các nước cộng hòa dân chủ, quyền tham gia bầu
cử để lập ra cơ quan đại diện (quyền lực) của nhà nước được quy định về
mặt hình thức pháp lý đối với các tầng lớp nhân dân lao động (mặc dù
trên thực tế, các giai cấp thống trị của các nhà nước bóc lột thường đặt ra
nhiều quy định nhằm hạn chế hoặc vô hiệu hóa quyền này của nhân dân
lao động). Trong các nước cộng hoà quý tộc quyền đó chỉ quy định đối
với tầng lớp quý tộc.
• Tất cả các nước xã hội chủ nghĩa đều là nhà nước cộng hoà dân chủ được đặc
trưng bằng sự tham gia rộng rãi của nhân dân lao động vào việc thành lập các
cơ quan đại diện của mình.
- Hình thức cấu trúc nhà nước:
• Hình thức cấu trúc nhà nước là sự cấu tạo nhà nước thành các đơn vị hành
chính lãnh thổ và xác lập những mối quan hệ qua lại giữa các cơ quan nhà

nước, giữa trung ương với địa phương.


• Có hai hình thức cấu trúc nhà nước chủ yếu là hình thức nhà nước đơn nhất
và hình thức nhà nước liên bang.
 Nhà nước đơn nhất là nhà nước có chủ quyền chung, có hệ thống cơ quan
quyền lực và quản lí thống nhất từ trung ương đến địa phương và có các
đơn vị hành chính bao gồm tỉnh (thành phố), huyện (quận), xã (phường).
Ví dụ: Việt Nam, Lào, Ba Lan, Pháp... là các nhà nước đơn nhất.
 Nhà nước liên bang là nhà nước có từ hai hay nhiều nước thành viên hợp
lại. Nhà nước liên bang có hai hệ thống cơ quan quyền lực và quản lý;
một hệ thống chung cho toàn liên bang và một hệ thống trong mỗi nước
thành viên; có chủ quyền quốc gia chung của nhà nước liên bang và đồng
thời mỗi nước thành viên cũng có chủ quyền riêng: Ví dụ: Đức, ấn Độ,
Malaixia... là các nước liên bang.
- Chế độ chính trị:
• Chế độ chính trị là tổng thể các phương pháp, thủ đoạn mà các cơ quan nhà
nước sử dụng để thực hiện quyền lực nhà nước.
• Có rất nhiều phương pháp và thủ đoạn khác nhau nhưng tựu chung chúng
được phân thành hai loại chính là: Phương pháp dân chủ và phương pháp phản
dân chủ.
 Những phương pháp dân chủ cũng có nhiều loại, thể hiện dưới nhiều
hình thức khác nhau như những phương pháp dân chủ thật sự và dân chủ giả
hiệu, dân chủ rộng rãi và dân chủ hạn chế; dân chủ trực tiếp và dân chủ gián
tiếp ...
 Các phương pháp phản dân chủ thể hiện tính chất độc tài cũng có nhiều
loại, đáng chú ý nhất là khi những phương pháp này khi phát triển đến mức
độ cao sẽ trở thành những phương pháp tàn bạo, quân phiệt và phát xít.
- Mối quan hệ: Hình thức chính thể, hình thức cấu trúc nhà nước luôn có liên quan
mật thiết với chế độ chính trị. Ba yếu tố này có tác động qua lại lẫn nhau tạo thành

khái niệm hình thức nhà nước, phản ánh bản chất và nội dung của nhà nước. Nhưng
trong một số trường hợp, ba yếu tố này có thể không phù hợp với nhau. Ví dụ: Chế
độ chính trị phát xít, quân phiệt có thể có hình thức chính thể cộng hòa dân chủ. Đây
cũng là điều thường gặp trong các nhà nước bóc lột. Trong các nhà nước xã hội chủ
nghĩa, ba yếu tố này phải phù hợp với nhau, phản ảnh đúng bản chất và nội dung của
nhà nước xã hội chủ nghĩa.
- Hình thức nhà nước CHXHCN Việt Nam
• Hình thức chính thể nhà nước CHXHCN VN.
Nhà nước CHXHCNVN được tổ chức theo hình thức chính thể cộng hòa dân chủ
với những đặc trưng khác với với cộng hòa dân chủ tư sản.
 Chính thể CHXHCN VN mang bản chất giai cấp công nhân, do nhân dân
làm chủ, thực hiện mục tiêu xây dựng XHCN:


 Nhà nước CHXHCN VN là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của
nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân.
 Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam do Nhân dân làm chủ; tất cả
quyền lực nhà nước thuộc về Nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa
giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức. Nhân dân
thực hiện quyền lực nhà nước bằng dân chủ trực tiếp, bằng dân chủ đại
diện thông qua Quốc hội, Hội đồng nhân dân và thông qua các cơ quan
khác của Nhà nước.
 Nhà nước bảo đảm và phát huy quyền làm chủ của Nhân dân; công
nhận, tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm quyền con người, quyền công dân;
thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh,
mọi người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển
toàn diện.
 Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp, kiểm soát
giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành
pháp, tư pháp.

 Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của Nhân dân, cơ quan quyền lực
nhà nước cao nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Quốc
hội thực hiện quyền lập hiến, quyền lập pháp, quyết định các vấn đề
quan trọng của đất nước và giám sát tối cao đối với hoạt động của Nhà
nước. (Điều 69)
 Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của nước Cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền hành pháp (Quản lý mọi
mặt của đời sống xã hội), là cơ quan chấp hành của Quốc hội. (Điều 94)
 Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam, thực hiện quyền tư pháp (Điều 102)
 Viện kiểm sát thực hiện chức năng thực hành quyền công tố và kiểm sát
hoạt động tư pháp. (Điều 107)
 Chính thể CHXHCN VN qua Hiến pháp khẳng định việc tổ chức quyền lực
nhà nước phải đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam. Đảng
cộng sản Việt Nam trong hệ thống chính trị có vai trò lãnh đạo nhà nước và
xã hội. Điều 4 Hiến pháp 2013: Đảng Cộng sản Việt Nam - Đội tiên phong
của giai cấp công nhân, đồng thời là đội tiên phong của nhân dân lao động
và của dân tộc Việt Nam, đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp công
nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc, lấy chủ nghĩa Mác - Lê nin và
tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, là lực lượng lãnh đạo Nhà
nước và xã hội.
 Chính thể nhà nước CHXHCN VN được tổ chức và hoạt động theo nguyên
tắc tập trung dân chủ.


Bản chất nguyên tắc tập trung dân chủ thể hiện ở sự thống nhất giữa
chế độ tập trung lợi ích nhà nước với sự trực thuộc, phục tùng của cơ quan
nhà nước cấp dưới trước cơ quan nhà nước cấp trên, chế độ dân chủ tạo
điều kiện cho sự sáng tạo, chủ động trong giải quyết công việc thuộc thẩm
quyền của mình.

 Trong chính thể nhà nước CHXHCN VN, Mặt trận tổ quốc VN và các tổ
chức xã hội có vai trò quan trọng.
 Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là cơ sở chính trị của chính quyền nhân dân;
đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của Nhân dân;
tập hợp, phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, thực hiện dân
chủ, tăng cường đồng thuận xã hội; giám sát, phản biện xã hội; tham gia
xây dựng Đảng, Nhà nước, hoạt động đối ngoại nhân dân góp phần xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc.
 Công đoàn Việt Nam, Hội nông dân Việt Nam, Đoàn thanh niên cộng
sản Hồ Chí Minh, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội cựu chiến binh
Việt Nam là các tổ chức chính trị - xã hội được thành lập trên cơ sở tự
nguyện, đại diện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của
thành viên, hội viên tổ chức mình; cùng các tổ chức thành viên khác của
Mặt trận phối hợp và thống nhất hành động trong Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam.
- Hình thức cấu trúc nhà nước:
Hình thức cấu trúc nhà nước CHXHCN VN là nhà nước đơn nhất, được Hiến
pháp 2013 quy định tại điều 1: Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là một
nước độc lập, có chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, bao gồm đất liền, hải
đảo, vùng biển và vùng trời. Biểu hiện:
• Nhà nước Việt Nam có lãnh thổ thống nhất, không phân chia thành các tiểu
bang hoặc cộng hòa tự trị mà chia thành các đơn vị hành chính trực thuộc.
Tương ứng mỗi đơn vị hành chính là cơ quan hành chính nhà nước. Các đơn vị
hành chính không có chủ quyền quốc gia và đặc điểm như nhà nước.
• Nhà nước Việt Nam là tổ chức duy nhất trong hệ thống chính trị có chủ quyền
quốc gia, là chủ thể quan hệ quốc tế toàn quyền đối nội, đối ngoại, quyết định
mọi vấn đề của đất nước.
• Một hệ thống pháp luật thống nhất với một Hiến pháp, hiệu lực Hiến pháp và
pháp luật trải rộng trên phạm vi toàn quốc. Các cơ quan nhà nước trong khi
thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình có quyền ban hành các văn bản quy

phạm pháp luật trên cơ sở cụ thể hóa Hiến pháp, pháp luật, phù hợp với Hiến
pháp và pháp luật.
• Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là quốc gia thống nhất của các dân
tộc cùng sinh sống trên đất nước Việt Nam. Nhà nước thực hiện chính sách


phát triển toàn diện và tạo điều kiện để các dân tộc thiểu số phát huy nội lực,
cùng phát triển với đất nước.
- Chế độ chính trị
• Ở nước CHXHCN VN sử dụng phương pháp dân chủ thực sự, rộng rãi.
Hình thức chính thể, hình thức cấu trúc có mối quan hệ mật thiết với chế độ chính
trị. Ba yếu tố phù hợp với nhau, phản ảnh đúng bản chất và nội dung của nhà nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.


Câu 6. Bộ máy nhà nước? Bộ máy nhà nước XHCN? Bộ máy nhà nước Việt
Nam? Vấn đề xây dựng và hoàn thiện bộ máy nhà nước Việt Nam?
- Khái niệm Bộ máy nhà nước.
Bộ máy nhà nước là hệ thống các cơ quan nhà nước từ trung ương đến địa
phương, được tổ chức và thực hiện theo nguyên tắc tập trung, thống nhất tạo thành
một cơ chế đồng bộ nhằm thực hiện nhiệm vụ và chức năng của nhà nước.
- Khái niệm bộ máy nhà nước xã hội chủ nghĩa:
Bộ máy nhà nước xã hội chủ nghĩa là hệ thống các cơ quan nhà nước từ trung
ương đến địa phương, được tổ chức và thực hiện theo nguyên tắc tập trung thống
nhất, tạo thành một cơ chế đồng bộ nhằm thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của
Nhà nước xã hội chủ nghĩa.
- Đặc điểm của bộ máy nhà nước: Mỗi kiểu nhà nước có một cách thức riêng về tổ
chức bộ máy nhà nước, tùy thuộc vào bản chất, chức năng, nhiệm vụ, mục tiêu hoạt
động của nhà nước ấy, cũng như điều kiện, hoàn cảnh về lịch sử, văn hóa, truyền
thống dân tộc, mức độ đấu tranh giai cấp và tương quan lực lượng chính trị... Tuy

nhiên tất cả các kiểu bộ máy nhà nước tương ứng với các kiểu nhà nước đều có
những đặc điểm chung là:
• Đều là những công cụ chủ yếu nhất và có hiệu lực nhất để thực hiện nền
chuyên chính của giai cấp thống trị về kinh tế, chính trị, tư tưởng trong xã hội
• Bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị
• Nắm giữ đồng thời ba quyền lực – quyền lực kinh tế, quyền lực chính trị,
quyền lực tư tưởng
• Sử dụng pháp luật để quản lý xã hội bằng 3 hình thức hoạt động là xây dựng
pháp luật, tổ chức thực hiện pháp luật và bảo vệ pháp luật
• Áp dụng 2 phương pháp chung cơ bản để quản lý xã hội là giáo dục – thuyết
phục và cưỡng chế.
- Các bộ phận cấu thành của bộ máy nhà nước:
• Cơ quan nhà nước là bộ phận cấu thành bộ máy nhà nước, được thành lập và
có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. Cơ quan nhà nước có đặc điểm cơ
bản là mang tính quyền lực nhà nước, thể hiện ở chỗ:
 Chỉ có cơ quan nhà nước mới có quyền nhân danh cả nhà nước để thực thi
quyền lực nhà nước
 Trong phạm vi thẩm quyền của mình, cơ quan nhà nước có quyền ban hành
văn bản quy phạm pháp luật hoặc văn bản áp dụng quy phạm pháp luật có tính
chất bắt buộc phải thi hành đối với cá nhân, tổ chức, cơ quan có liên quan.
 Có quyền kiểm tra, giám sát việc thực hiện các văn bản mà mình đã ban
hành.


 Có quyền áp dụng các biện pháp cưỡng chế khi cần thiết đối với cá nhân, tổ
chức, cơ quan có liên quan đã không tự giác và nghiêm chỉnh thực hiện văn
bản pháp luật dẫn đến thiệt hại cho nhà nước, xã hội và công dân.
• Thông thường bộ máy nhà nước được cấu tạo bởi:
 Các cơ quan quyền lực nhà nước
 Các cơ quan hành chính nhà nước

 Các cơ quan tư pháp
 Ngoài ra còn có người đứng đầu bộ máy nhà nước – nguyên thủ quốc gia.
Nguyên thủ quốc gia phụ thuộc vào hình thức chính thể của bộ máy nhà
nước. Trong nhà nước quân chủ, người đứng đầu nhà nước là vua được
thiết lập thông qua nguyên tắc thừa kế. Trong nhà nước cộng hòa, nguyên
thủ quốc gia được gọi là tổng thống hoặc chủ tịch nước.
• Các cấu thành bộ máy nhà nước cũng được hoàn thiện dần qua các thời đại, kể
từ khi có nhà nước cho đến nay.
 Bộ máy nhà nước chiếm hữu nô lệ cấu tạo giản đơn, theo mô hình quân sự hành chính và chưa có sự phân định rõ, cụ thể chức năng, nhiệm vụ giữa các
cơ quan nhà nước.
 Bộ máy nhà nước phong kiến cấu tạo phức tạp hơn bộ máy chiếm hữu nô lệ
do sự xuất hiện những cơ quan quản lý mới và giữa các cơ quan nhà nước đã
có sự phân định rõ chức năng, nhiệm vụ.
 Bộ máy nhà nước tư sản phát triển ở trình độ khá cao và được tổ chức theo
nguyên tắc phân chia quyền lực để tạo nên cơ chế kiềm chế, đối trọng nhau
giữa các cơ quan nắm giữ quyền lực lập pháp (Nghị viện), quyền lực hành
pháp (chính phủ) và quyền lực tư pháp (Tòa án)
 Bộ máy nhà nước xã hội chủ nghĩa không ngừng được cải cách, hoàn thiện
theo hướng nhà nước pháp quyền của dân, do dân, vì dân và có những đặc
điểm sau:
 Được tổ chức theo nguyên tắc quyền lực nhà nước là thống nhất nhưng
giữa các cơ quan nhà nước có sự phân công và phối hợp chặt chẽ để
thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp.
 Đội ngũ công chức nhà nước không ngừng được đào tạo, bồi dưỡng,
nâng cao năng lực và trình độ quản lý.
 Chế độ trách nhiệm và kỷ luật được quy định cụ thể, rõ ràng.
 Luôn áp dụng có hiệu quả những thành tựu mới của khoa học, công
nghệ vào tổ chức hoạt động và quản lý.
- Bộ máy nhà nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Bộ máy nhà nước Việt Nam gồm: Quốc hội, Chính phủ, Chủ tịch nước, Tòa

án, Viện kiểm sát, Chính quyền địa phương.
• Quốc hội: (Điều 69)












 Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của Nhân dân, cơ quan quyền lực
nhà nước cao nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
 Quốc hội thực hiện quyền lập hiến, quyền lập pháp, quyết định các vấn
đề quan trọng của đất nước và giám sát tối cao đối với hoạt động của Nhà
nước.
Chủ tịch nước (Điều 86, 87)
 Chủ tịch nước là người đứng đầu Nhà nước, thay mặt nước Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam về đối nội và đối ngoại.
 Chủ tịch nước do Quốc hội bầu trong số đại biểu Quốc hội.
 Chủ tịch nước chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc hội.
 Nhiệm kỳ của Chủ tịch nước theo nhiệm kỳ của Quốc hội. Khi Quốc hội
hết nhiệm kỳ, Chủ tịch nước tiếp tục làm nhiệm vụ cho đến khi Quốc
hội khoá mới bầu ra Chủ tịch nước.
Chính phủ. (Điều 94)
 Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của nước Cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền hành pháp, là cơ quan chấp

hành của Quốc hội.
 Chính phủ chịu trách nhiệm trước Quốc hội và báo cáo công tác trước
Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước.
Tòa án. (Điều 102)
 Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam, thực hiện quyền tư pháp.
 Tòa án nhân dân gồm Tòa án nhân dân tối cao và các Tòa án khác do
luật định.
 Tòa án nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người,
quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà
nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
Viện kiểm sát. (Điều 107)
 Viện kiểm sát nhân dân thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư
pháp.
 Viện kiểm sát nhân dân gồm Viện kiểm sát nhân dân tối cao và các Viện
kiểm sát khác do luật định.
 Viện kiểm sát nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ pháp luật, bảo vệ quyền con
người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích
của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, góp phần
bảo đảm pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất.
Chính quyền địa phương (Điều 110, 111)
 Các đơn vị hành chính của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
được phân định như sau:


×