Tải bản đầy đủ (.doc) (45 trang)

Tăng cường liên kết giữa sản xuất nguyên liệu và công nghiệp chế biến nông sản ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (239.2 KB, 45 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
a.Phần mở đầu.
Trong công cuộc đổi mới những năm qua, nền kinh tế nớc ta có những b-
ớc tăng trởng ngoạn mục, thu hút sự chú ý của các nớc trên thế giới.
Nớc ta với diện tích tự nhiên hơn 330.000 km, hơn 10 triệu ha đất nông
nghiệp tập trung ở vùng đồng bằng Sông Cửu Long, Đông Nam bộ và hàng
chục triệu ha rừng, khí hâu nhiệt đới, nóng ẩm, tạo điều kiện thuận lợi cho sự
phát triển của hệ thống sinh thái đa dạng, nớc ta có tiềm năng về cây nguyên
liệu phục vụ cho công nghiệp chế biến
Do vậy cho nên nớc ta có rất nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển các
loại cây nguyên liệu nông sản cho công nghiệp chế iến nh: lúa, cà phê, cao su,
cà phê, bò sữa, hồ tiêu, chè, ngô, mía đờng, rau quả, chăn nuôi tuy nhiên
một thực tế đáng buồn là hầu hết các mặt hàng nguyên liệu nông sản trong nớc
hoặc không đảm bảo về số lợng, hoặc là không đáp ứng yêu cầu về chất lợng,
do đó tình trạng vừa thừa , vừa thiéu nguyên liệu vẫn xảy ra thờng xuyên gây
khó khăn cho sự phát triển của hai ngành sản xuất công nông nghiệp nói riêng
và nền kinh tế nói chung.
Đối với ngành nông nghiệp, làm thế nào đề góp phần chuyển đổi cơ cấu
nông nghiệp phát triển vùng nguyên liệu thay thế cho nhập khẩu. Bài toán
quyết định nhất cho nông nghiệp là sự chuyển đổi gắn với công nghiệp.
Đối với với ngành công nghiệp chế biến. Muốn sản xuất có lãi phải giải
quyết hàng loạt vốn để trong đó phát triển bền vững vùng nguyên liệu nông
sản là tiền đề cho sự phát triển ngành công nghiệp chế biến.
Tuy nhiên việc phát triển vùng nguyên liệu phục vụ cho ngành công
nghiệp chế biến sao cho hiêu quả vẫn là vấn đề bức xúc đối với nền kinh tế nói
Website: Email : Tel : 0918.775.368
chung, ngành công nghiệp chế biến nói riêng, cũng nh các ban ngành, các cấp
có liên quan.
Xuất phát từ yêu cầu bức thiết đó mà em trọn đề tài "Tăng cờng liên kết
giữa sản xuất nguyên liệu và công nghiệp chế biến nông sản ở Việt Nam"
Trong quá trình thu thập và làm tiểu luận này em đợc TS. Nguyễn Đình


Hợi giúp đỡ tận tình. Em xin chân thành cảm ơn Tiến Sĩ
Website: Email : Tel : 0918.775.368
b.Phần Nội dung.
Chơng I : Sự cần thiết phải tăng cờng quan hệ
giữa liên kết giữa sản xuất nguyên liệu và
công nghiệp chế biến
1. Tìm hiểu về liên kết giữa sản xuất nguyên liệu và công nghiệp chế biến.
1.1 Khái niệm liên kết kinh tế
Từ liên kết xuất phát từ thuật ngữ gốc ta tông là intergation ( hay
integration) cho nên có nhiều khái niệm khác nhau về liên kết kinh tế.
Một số thì coi liên kết kinh tế là một hình thức tổ chức sản xuất xã hội
giống nh tập trung hoá, hiệp tác hoá, liên hiệp hoá sản xuất,
Có ý kiến coi: liên kết kinh tế là một phạm trù biểu hiện sự phối hợp
hoạt động giữa các cá nhân, các tổ chức hoặc các quốc gia nhằm thực hiện
những mục tiêu nhất định với những hiêu quả cao nhâts.
Các văn bản của nhà nớc thì coi: " Liên kết kinh tế là những hình thức
phối hợp hoạt động, do các đơn vị kinh tế tự nguyện tiến hành để cùng nhau
bàn bạc và đề ra các chủ trơng, biện pháp có liên quan đối với công việc sản
xuất, kinh doanh của mình, nhằm thúc đẩy sản xuất phát triển theo hớng có lợi
nhất"
Cho nên có thể nói:
" Liên kết giữa sản xuất nguyên liệu và công nghiệp chế biến nông sản là
một loại liên kết kinh tế giữa sản xuất nguyên liệu và công nghiệp chế biến
nông sản để cùng nhau bàn bạc và đề ra các chủ trơng, biện pháp có liên quan
đến công việc sản xuất kinh doanh của mình, nhằm thúc dẩy sản xuất phát
triển theo hớng có lợi nhất
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.2. Giải thích mối quan hệ giữa sản xuất nguyên vật liệu và công
nghiệp chế biến nông sản.
Mối quan hệ giữa sản xuất nguyên vật liệu và công nghiệp chế biến nông

sản nằm trong hay xuất phát từ mối quan hệ giữa công nghiệp và nông nghiệp
ngày càng có mối quan hệ giữa công nghiệp và nông nghiệp đợc xem xét trên
một số khía cạnh chủ yếu.
Một là: nông nghiệp phục vụ công nghiệp trớc hết phải kể đến năng lực
cung ứng lơng thực, nguyên liệu công nghiệp
Chính sách nông nghiệp và lơng thực qua các thời kỳ đều có những cải
tiến, nhng phải đến năm 1989 mới tạo ra bớc phát triển rõ rệt. Từ năm 1975-
1988 trong cả nớc sản xuất nông nghiệp đã không đảm bảo cung cấp đủ số l-
ơng thực, chất lợng lơng thực thực phẩm cần thiết cho công nghiệp. Toàn bộ
khu vực công nghiệp phải tiêu dùng lơng thực, thực phẩm theo định hớng co
hẹp. Nhu cầu tiêu dùng lơng thực của cả khu vực phi công nghiệp cha vợt quá
bốn triệu tấn/ năm
Ngoài lơng thực, nông nghiệp còn cung ứng cho công nghiệp các nông
sản làm nguyên vật liệu nh đậu tơng, lạc, mía, thuốc lá, bông, dừa quả, chè
bán, cà phê nhân, mủ cao su, hồ tiêu với mức tăng đáng kể qua các năm.
Bên cạnh đó, nông thôn cũng là thị trờng có nhiều tiềm năng của công
nghiệp bao gồm: thị trờng tiêu thụ vật t kỹ thuật, thị trờng hàng tiêu dùng, thị
trờng nguồn nhân lực Nhng do thu nhập và mức sống của nông dân hiện nay
nói chung còn thấp nên tiềm năng này cha dợc phát huy đầy đủ.
Hai là: Công nghiệp phục vụ nông thôn chủ yếu trên các mặt trang bị kỹ
thuật cho nông nghiệp, cung cấp hàng tiêu dùng cho nông thôn, phát triển
công nghiệp nông thôn, góp phần xây dựng nông thôn mới"
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Trong mấy chục năm qua tỷ lệ đầu t từ ngân sách nhà nớc cho nông
nghiệp qua các năm thờng xoay trên dới 20% phần lứon vốn đều đa đầu t cho
khu vực nông nghiệp quốc doanh và thuỷ lợi, do đó công nghiệp xây dựng có
vai trò quan trọng đối với nông nghiệp, nó giúp xây dựng các công trình thuỷ
lợi phục vụ cho tứói tiêu tông nông nghiệp
Ngoài ra nớc còn đầu t xây dựng các nhà máy sản xuất phân bón và các
nhà máy sản xuất thuốc trừ sâu phục vụ cho công nghiệp.

Mặc dù việc trang bị công cụ sản xuất, nhất là công cụ cơ giới hoá khâu
làm đất năm cao nhất mới đạt 25%. Một số vùng có thời gian còn thiếu cả
công cụ thờng và công cụ cải tiến. Sau khi thực hiện nghị quyết 10 của BTC về
cải tiến quản lý công nghiệp phải thay đổi cơ cấu mặt hàng không còn tình
trạng thiếu hàng hoá nh những năm trớc đây. nhng cần có cơ giới giải phóng
sức lao động thực hiện thâm canh, mở rộng các ngành chế biến nông sản sau
thu hoạch.
Tác động của quá trình phát triển công nghiệp và công nghiệp hoá đối
với công nghiệp không thể tách rời những thành tựu về cải tạo giống mới, áp
dụng những tiến bộ trong kỹ thuật trồng trọt và chăn nuôi, tăng cờng cung ứng
vật t kỹ thuật và năng lợng cho nông nghiệp. trong mấy chục năm qua, năng l-
ợng điện cung cấp cho nông nghiệp còn rất khiêm tốn. Chủ yếu phục vụ cho
thuỷ lợi. Năm1930 trên miền Bắc điện phân phối chô nông nghiệp là 4,2 triệu
KWh, những năm gần đây điẹn phân phối cho nông nghiệp cả nớc lên tới gần
600 triệu KWh. Bên cạnh đó cũng phải kể đến công tác vận tải phục vụ nông
nghiệp cả đầu vào và đầu ra, cũng nh một số cải tiến trong việc khong bảo
quản nông sản ( công nghệ sau thu hoạch).
Sắp tới, cần giải quyết một số vấn đề cấp bách đang đặt ra. Các cơ sở chế
biến nông sản phải đợc xây dựng thêm và trang bị kỹ thuật phù hợp để hớng
tới khả năng chế biến những loại nông sản theo mùa vụ, bảo đảm chô nông
Website: Email : Tel : 0918.775.368
dân có thể bán hết số nông sản hàng hoá, tạo điều kiện giảm xuất khẩu nông
sản thô, tăng thêm xuất khẩu nông sản tinh chế. Cần chú trọng đúng mức thị
trờng trong nớc, điều hoà lợi ích giữa các cơ sở sản xuất, cơ sở chế biến, các tổ
chức lu thông trong nớc và xuất khẩu. Thông qua việc điều tiết vĩ mô đảmbảo
dịch vụ về ở, đi lại, học hành chữa bệnh, phát triển công nghiệp nông thôn,
thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế và góp phần xây dựng nông
thôn mới
Chính vì nông nghiệp và công nghiệp có mối quan hệ mật thiết với nhau
nh vậy nên sản xuất nguyên liệu và công nghiệp chế biến cũng có mối quan hệ

mật thiết với nhau: sản xuất nguyên liệu cung cấp các nguyên liệu đầu vào cho
quá trình sản xuất của doanh nghiệp, chình vì vậy nó quyết định công việc làm
ăn của doanh nghiệp có hiệu quả hay không nếu nguyên liệu đầu vào với chất
lợng tốt, giá thấp và đủ số lợng thì làm cho doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
có hiệu qua hơn, ngợc lại nếu doanh nghiệp cũng có tác động trở lại ngời sản
xuất nguyên liêu, doanh nghiệp mà làm ăn có hiệu quả thì giúp cho ngời sản
xuất nguyên liệu bán đợc nhiều hàng với giá thành chấp nhận đợc, từ đó làm
tăng thu nhập của ngời sản xuất nguyên liệu. chính vì vậy sản xuất nguyên liệu
và công nghiệp chế biến nông sản có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Nếu tăng
cờng liên kết giữa sản xuất nguyên liệu và công nghiệp chế biến tốt thì sẽ góp
phần công lớn vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông
thôn nói riêng, giúp phát triển kinh tế nớc nói chung.
2. Tiền đề lý luận và thực tiễn của việc tăng cờng liên kết giữa sản xuất
nguyên liệu và công nghiệp chế biến nông sản.
2.1 Tiền đề lý luận.
Do lực lợng sản xuất xã hội phát triển dẫn đến phân công lao động xã hội
cũng phát triển theo. Xã hội loài ngời đã chải qua ba cuộc phân công lao động
lớn đó là: tách chăn nuôi khỏi trồng trọt, tách tiểu thủ công nghiệp khỏi nông
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nghiệp và sự ra đời của thơng nghiệp thành một ngành độc lập. Chính sự phân
công lao động xã hội đó dần dần đã làm ra đời ngành nông nghiệp và ngành
công nghiệp độc lập với nhau, nhng để tồn tại và phát triển lâu dài thì chúng
ta phaỉ liên kết với nhau. bởi vì nông nghiệp là nơi cung cấp phần lớn nguyên
liệu cho ngành công nghiệp. có chức năng tiêu thụ các sản phẩm đầu ra của
sản xuất nông nghiệp, các sản phẩm công nghiệp hàng tiêu dùng, công nghiệp
nặng ( máy móc).l
Do mối quan hệ giữa sản xuất nguyên liệu và công nghiệp chế biến nông
sản xuất phát từ mối quan hệ giữa công nghiệp và nông nghiệp cho nên tiền
đề lý luậ của liên kết giữa sản xuất nguyên liệu và công nghiệp chế biến nông
sản cũng xuất phát từ sự phát triển của lực lợng sản xuất và phân công lao

động xã hội phát triển mà biểu hiện của phân công lao động xã hội giữa sản
xuất nguyên liệu và công nghiệp chế biến là sự chuyên môn hoá giữa sản xuất
nguyên liệu và công nghiệp chế biến. Chuyên mon hoá giữa sản xuất nguyên
liệu và công nghiệp chế biến là chuyên môn hoá theo giai đoạn công nghệ, tức
là lĩnh vực sản xuất nguyên liệu thì tập trung và để lámao sản xuất ra nguyên
liệu với nguyên liệu đảm bảo nhận từ khâu làmđất, gieo trồng, chăm sóc, đầu
thu hoạch. còn sản phẩm cuối cùng bán ra trên thị trờng ví dụ nh các mặt
hàng: mía, cà phê, chè
Do vậy việc liên kết này mang tính chất khách quan xuất phát những lợi
ích kinh tế khách quan giữa những chủ thể kinh tế. Đồng thời nó phản ánh một
quá trình vận động phát triển tự nhiên của lực lợng sản xuất phát từ trình độ và
phạm vi của sự phân công lao động xã hội, chuyên môn hoá sản xuất kinh
doanh.
2.2. Tiền đệ thực tiễn.
2.2.1 Đối tợng của sản xuất trong nông nghiệp là những cơ thể sinh vật
cây trồng trồng, vật nuôi, chúng sinh và và phát triển theo những quy luật
Website: Email : Tel : 0918.775.368
sinh vật riêng và chịu sự chi phối của các quy luật tự nhiên ( quy luật vận
động của thời tiết, khí hậu .)
Do đối tợng của sản xuất nông nghiệp là những cây trồng, vật nuôi nên
sản phẩm nông nghiệp là những sản phẩm tơi sống có hàm lợng nớc cao ( có
loại rất cao), nên chóng bị hỏng, gây tổn thất sau thu hoạch rất lớn của các yếu
tố tự nhiên và phụ thuộc vào sự thay đổi của các yếu tố đó. vì vậy, trong quá
trình phát triển nông nghiệp, con ngời không thể ngăn cản hay can thiệp vào
quá trình sinh vật. Trái lại phải nghiên cứu và nhận thức đợc các quy luật đó
để vận dụng thích hợp vào sản xuất.
Từ đặc điểm này có thể rút ra kết luận. Nông nghiệp không phải là một
hệ thống kinh tế đơn thuần mà là một hệ thống sinh vật kỹ thuật. Nó là một
trong những ngành kinh tế phức tạp nhất.
Nhận thức đặc điểm này giúp cho ta có biện pháp phân vùng, quy hoạch

sản xuất, bố trí cây trồng, vật nuôi phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế (thế
mạnh) từng vùng, từng địa phơng cũng nh từng cơ sở sản xuất. Trong quá trình
xây dựng, trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật và đa tiến bộ khoa học kỹ thuật và
công nghệ vào sản xuất nông nghiêpj phải đảm bảo phù hợp với đặc điểm sinh
lý, yêu cầu về kỹ thuật sản xuất ( kỹ thuật gieo trồng, chăm sóc, thu hoạch)
của từng loại cây trồng, vật nuôi. Việc nghiên cứu sản xuất giống mới, nhập
khẩu giống mới vào sản xuất nông nghiệp cần phải thận trọng, phải qua khảo
nghiệm. Kiểm trả chặt chẽ và phải đợc khu vực hoá đối với từng vùng sinh thái
từng loại đất đai hoặc nhập khẩu các loại cây trồng, vật nuôi không thích hợp
sẽ gây thiệt hại lớn cho sản xuất nông ghiệp.
Nhận thức và vận dụng các quy luật vào thực tiễn sản xuất nông nghiệp
không có nghĩa là con ngời hoàn toàn lệ thuộc vào chúng và bất lực trớc tự
nhiên. Cùng với sự phát triển của khoa học và côngnghệ, con ngời ngày càng
có khả năng cải tạo tự nhiên, phục vụ tốt hơn cho sản xuất và đời sống. Vì
Website: Email : Tel : 0918.775.368
vậy, mỗi quốc gia bên cạnh việc thực hiện các giải pháp trên cần có chiến lợc
đầu t cải tạo, chinh phục thiên nhiên, phục vụ phát triển nông nghiệp toàn diện
theo hớng sản xuất hàng hoá, đặc biệt là những vùng có khả năng.
Do chịu ảnh hởng rất lớn của điều kiện tự nhiên sản xuất nông nghiệp th-
ờng gặp phải thiên tai, lũ lụt gây thiệt hại lớn đến kết quả thu hoạch. vì vậy đòi
hỏi nhà nớc phải nghiên cứu các chính sách bảo hiểm sản xuất, chính sách bảo
trợ cho sản xuất nông nghiệp nói chung và chính sáhc hỗ trợ cho nông dân khi
có thiên tai nói riêng
Do đặc điểm của sản phẩm nông nghiệp nên để giảm tồn thất sau thu
hoạch và đảm bảo nâng cao chất lợng sản phẩm, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng
trong nớc và xuất khẩu cần chú trọng đầu t cho cong nghệ sau thu hoạch nh
chế biến, bảo quản, vận chuyển, hệ thống kho chứa vv
2.2.2 Chu kỳ sản xuất nông nghiệp nói chung là dài và không giống
nhau giữa các loại cây trồng, vật nuôi.
Do đối tợng của sản xuất nông nghiệp là những cơ thể sinh vật nên kết

quả sản xuất nông nghiệp phụ thuộc vào quy luật sinh trởng, phát dụng của
từng loại cây trồng, vật nuôi. Vì vậy trong nông nghiệp chu kỳ sản xuất nói
chung là dài và không giống nhạu giữa các loại cây trồng , vật nuôi. Đối với
những loại cây trồng ngắn ngày ( cây lơng thực, rau , đậu ) hay những vật
nuôi chóng cho sản phẩm ( gia cầm) cũng phải từ 2 đến 3 tháng. còn đối với
những cây lâu năm ( cây công nghiệp, cây ăn quả các loại gia xúc lớn trâu,
bò..) thì phải từ 3 đến 5 năm hoặc lâu hơn nữa mới cho sản phẩm và cho thu
hoạch trong nhiều năm.
Đặc điểm này đòi hỏi khi xây dựng kế hoạch đầu t xây dựng cơ bản ( xây
dựng vờn cây lâu năm) xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh phải phù hợp
với chu kỳ sản xuất, chu kỳ kinh doanh của từng loại cây trồng. Cần tính toán
Website: Email : Tel : 0918.775.368
chặt chẽ nhu cầu vật t, tiền vốn đảm bảo quá trình sản xuất tiến hành thuận lợi
việc nghiên cứu áp dụng các chính sách kinh tế, nhất là các chính sách tài
chính, tín dụng vào nông nghiệp cần xem xét cụ thể cho phù hợp với chu kỳ
sản xuất của từng loại cây, con trong đó ngành tài chính, ngân hàng cần lu ý
xác định thời hạn cho vay và lãi xuất phù hợp với nông nghiệp, để khuyến
khích nông nghiệp ( chủ yếu là nông dân) đầu t phát triển các loại cây trồng,
vật nuôi có hiệu quả, khai thức lợi thế nông nghiệp nhiệt đới ( trồng cây nông
nghiệp ăn quả lâu năm ) hoặc đầu t cải tạo đất đai Trong công tác tổ chức
quản lý, cần áp dụng hình thức tổ chức sản xuất thích hợp để ngòi lao động
quan tâm đến tất cả các khâu, các công đoạn của chu kỳ sản xuất nhằm đạt kết
quả cuối cùng cao nhất.
Do chu kỳ sản xuất dài và phụ thuộc vào chu kỳ sinh học nên trong nông
nghiệp, thời gian lao động không trùng khớp với thời gian tạo ra sản phẩm.
Khi kết thúc một quá trình lao động cụ thể nh làm đất, gieo trồng Ch a có
sản phẩm ngay mà phải chờ đến khi thu hoạch. Vì vậy đòi hỏi trong nông
nghiệp phải tìm ra hình thức tổ chức kinh tế, hình thức tổ chức lao động và trả
công lao động thích hợp, gần ngời lao động, với đối tợng sản xuất và với kết
quả cuối cùng để họ quan tâm và tìm cách tạo ra nhiều sản phẩm với chất l-

oựng cao và giá thành hạ.
2.2.3 sản xuất nông nghiệp mang tính thời vụ rất lớn.
Do cây trồng, vật nuôi trong nông nghiệp có quy luật sinh trởng và phát
triển sản xuất nông nghiệp mang tính thời vụ rất rõ rệt. Trong quá trình sản
xuất nông nghiệp, có thời kỳ nhu cầu t liệu sản xuất, sức lao động, tiền vốn rất
căng thẳng (thời kỳ làm đất, gieo trồng), ngợc lại có thời kỳ lại rất nhàn rỗi
Website: Email : Tel : 0918.775.368
(thời kỳ chăm sóc). Mặt khác,do sự biến đổi của thời tiết khí hậu, giữa các
mùa nền mỗi loại cây trồng thờng có sự thích nghi nhất định với điều kiện đó
dẫn đến thời vụ gieo trồng và thu hoạch của các loại cây trồng cũng rất khác
nhau. Muốn hạn chế tính chất thời vụ cần lu ý, ở thời kỳ căng thẳng cần đảm
bảo đủ nhu cầu về công cụ sản xuất, tập trung sức lao động, tiền vốn kịp thời.
Cần có kế hoạch dữ trữ vật t, kỹ thuật; kế hoạch huy động sức lao động và vốn
để đáp ứng đầy đủ, kịp thời nhu cầu trong lúc mùa vụ khẩn trơng. Về phía nhà
nớc và các ngành dịch vụ nông nghiệp ( tín dụng, vật t, thuỷ nông) cần nghiên
cứu thực hiện các chính sách, giải pháp, để đáp ứng kịp thời nhu cầu vật t tiền
vốn cũng nh các dịch vụ kỹ thuật; đáp ứng kịp thời nhu cầu thời vụ của từng
loại cây trồng.
2.2.4 Trong nông nghiệp, ruộng đất là t liệu sản xuất cơ bản hàng đầu
và đặc biệt không thể thiế, không thể thay thế đợc.
Ruộng đất tham gia trực tiếp vào quá trình tạo ra sản phẩm nông nghiệp.
Nó không chỉ là điều kiện vật chất để tồn tại ngành này mà còn tham gia với
vai trò là t liệu sản xuất cơ bản của nông nghiệp. Hiệu quả của sản xuất nông
nghiệp nói chung phụ thuộc vào hiệu quả sử dụng ruộng đất. Mặt khác, hiệu
quả sử dụng ruộng đất lại phụ thuộc vào mức độ đầu t các t liệ sản xuất khác
( vật t, giống, thủy lợi) đầu t vốn vào đơn vị diện tích đất đai sử dụng và phụ
thuộc vào việc giải quyết quan hệ giữa quyền sở hữu và quyền sử dụng ruộng
đất, giải quyết quan hệ giữa ruộng đất và nông dân.
Ruộng đất tham gia vào quá trình sản xuất nông nghiệp với t cách t liệu
sản xuất nhng nó có những đặc điẻm khác với t liệu sản xuất khác, ruộng đất

là tài nguyên thiên nhiên có giới hạn về diện tích, có vị trí cố định và chất lợng
đất đai không đồng đều giữa các vùng Những đặc điểm đó có ảnh h ởng lớn
đến việc khai thác, sử dụng ruộng đất. Vì vậy, cần đợc nghiên cứu và vận dụng
một cách thích hợp vào thực tiễn phát triển nông nghiệp. Trong đó cần đặc biệt
Website: Email : Tel : 0918.775.368
quan tâm đến chính sách đầu t cho công tác phân vùng, quy hoạch sử dụng
ruộng đất, chính sách thuế sử dụng đất nói chung và đất nông nghiệp nói
riêng.
2.2.5 Sản xuất nông nghiệp diễn ra trên phạm vi không gian lớn, phức
tạp và mang tính khu vực rõ nét
Hoạt động sản xuất nông nghiệp bao gồm các khâu từ cung ứng các điều
kiện sản xuất ( cung ứng các yếu tố đầu vào ) đến sản xuất, chế biến và tiêu
thụ sản phẩm. Các hoạt động đó đợc tiến hành trên một địa bàn rộng lớn phức
tạp, thuộc nhiều vùng lãnh thổ có những điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội
cũng nh lịch sử truyền thống rất khác nhau. Mỗi vùng, mỗi địa phơng có
những lợi thế riêng, đồng thời cũng có những khó khăn, phức tạp trong phát
triển kinh tế xã hội nói chung và nông nghiệp nói riêng.
Vì vậy muốn sản xuất nông nghiệp đạt hiệu quả cao cần tạo ra sự liên kết
chặt chẽ giữa các ngành có liên quan, từ sản xuất đến chế biến và tiêu thụ sản
phẩm cần gắn phát triển nông nghiệp với lâm nghiệp - ng nghiệp và công
nghiệp chế biến ở từng địa phơng, từng vũng lãnh thổ. Việc quy hoạch các
vùng nông nghiệp chuyên môn hoá ( vùng lý, chè, cà phê, mía..) cần gắn với
việc quy hoạch phát triển giao thông vận tải, các ngành dịch vụ và công
nghiệp chế biến, bảo quản, tiêu thụ sản phẩm.
Để tận dụng đợc lợi thế so sánh của từng vùng trong phát triển kinh tế nói
chung và nông nghiệp , nông thôn nói riêng cần làm tốt công tác phân vùng,
quy hoạch và bố trí cây trồng , vật nuôi phù hợp với điều kiện tự nhiên từng
vùng. Đồng thời nhà nớc cần quan tâm đầu t đồng bộ cho các vùng, các địa
phơng về cơ sở hạ tầng cũng nh đầu t cho phát triển giáo dục và đào tạo, nhất
là những vùng khó khăn, những vùng chậm phát triển. Cần nghiên cứu và thực

hiện các chính sách u đãi đối với những vùng khó khăn trong phát triển kinh tế
xã hội. Đối với những vùng có nhiều lợi thế trong phát triển nông nghiệp, cần
Website: Email : Tel : 0918.775.368
có chính sách u tiên trong đầu t, tạo điều kiện và khuyến khích các thành phần
kinh tế, các nhà đầu t trong nớc cũng nh ngoài đầu t vào các vùng đó
Chính từ những đặc điểm của nông nghiệp vậy trên, nh mang tính thời
vụ, phân tác theo vùng lãnh thổ lớn, sản phẩm nông nghiệp có hàm lợng nớc
cao dẫn đến chúng nhanh bị hỏng, cho nên để hạn chế những nhớc điểm này
và phát huy những u điểm của sản xuất nông nghiệp thì cần thiết phải liên kết
giữa sản xuất nguyên liệu và công nghiệp chế biến. Bởi vì:
Công nghiệp chế biến sẽ giúp bảo quản nông sản trong một thời gian dài
và nó có thể tạo ra nhiều các tác dụng khác nhau, cho nên nó làm tăng ía trị
của hàng hoá nông sản , đáp ứng nhu cầu tiêu dùng đa dạng của xã hội và tăng
nhanh xuất khẩu. Nếu một ngành công nghiệp chế biến ở trình độ cao thì mọi
nguồn nguyên liệu đề trở nến có giá trị, không cs thứ nào bở phí, kể cả loại
phu, phến phẩm trong quá trình chế biến. Chẳng hạn nh công nghiệp mía đờng
hiện đại , nó sử dụng mía cây để ép lấy nớc từ thân cây mía để làm ra đờng ăn,
nhng trong quá trình ấy có rất nhiều phế phẩm là các vỏ cây mía, vỏ cây mía
khi trớc thì ngời ta bỏ đi cho nên tốn rất nhiều công sức để mang bỏ chúng
đi, còn ngày nay với trình độ công nghệ hiện đại ngời ta sử dụng vở mía để ép
thành các loại ván ép có thẩm mỹ và chất lợng có thể chấp nhận đợc, vì vậy nó
làm tăng thêm hiệu quả sản xuất kinh doanh lên. ở nớc ta hiên nay công
nghiệp chế biến đã bắt đầu phát triển nên nhiều loại nông sản ở nớc ta hiên
nay công nghiệp chế biến đã bắt đầu phát triển nên nhiều loại nông sản trớc
đay không đợc coi trọng, nhng nay có thể là những cây nông nghiệp có giá trị
kinh tế nh: sắn, các loại cây có bột khác, đặc biệt là các loại cây công nghiệp
nh: chè, cà phê, chăn nuôi bò lấy sữa, hồ tiêu, thuốc lá, hạt điều.
Nhờ có sự ra đời của ngành công nghiệp chế biến cho nên ngời ta có thể
đầu t vào sản xuất hàng hoá nông sản với số lợng lớn nh ở nớc ta hiện nay đã
Website: Email : Tel : 0918.775.368

hình thành đợc một số vùng sản xuất hàng lớn nh chè ở Thái Nguyên, cao su,
hồ tiêu, cà phê ở Tây nguyên, cây ăn quả ở Nam bộ.
Nh vậy liên kết giữa sản xuất nguyên liệu và công nghiệp chế biến tốt thì
nó góp phần vào sự nghiệp hoá và hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn của nớc
ta góp phần trực tiếp và to lớn vào tốc độ tăng trởng kinh tế của đất nớc làm
thay đổi quan hệ xuất nhập khẩu thay đổi cán cân ngoại thơng, làm thay đổi
nhanh bộ mặt kinh tế xã hội đất nớc
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chơng II
Thực trạng liên kết giữa sản xuất nguyên liệu và
công nghiệp chế biến ở nớc ta thời gian qua.
1.Các hình thức liên kết giữa sản xuất nguyên liệu và công nghiệp chế
biến ở nớc ta đã có những bớc phát triển nhanh chóng.
Trong những năm qua việc liên kết giữa sản phẩm nguyên liệu và cong
nghiệp chế biến ở nớc ta đã có những bứơc phát triển nhanh chóng: chúng ta
đã xây dựng và cải tạo hàng loạt các nhà máy chế biến nông sản, với trang
thiết bị công nghệ hiện đại của thế giới. Cho nên hàng năm chúng ta đã xuất
khẩu đợc một lợng lớn nông sản qua chế biến ra thị trờng thế giới. Thu đợc l-
ợng ngoại tệ lớn chiếm tỷ trọng cao trong kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam
nh : năm 2000 chiếm 39% tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam (4,35 tỷ
USD, năm 2001 là 29% tổng kim ngạch xuất khẩu (4,379 tỷ USD).
Để đạt đợc thanh tựu nh vậy là do có sự đóng góp lớn của việc thực hiện
có hiệu quả các hình thcs liên kết giữa sản xuất nguyên liệu thực hiện nhiều
các hình thức, kinh tế ,hình thành các công ty cổ phần.
1.1 Hình thành hợp đồng
* Có nhiều định nghĩa cho từ hợp đồng nói chung hợp đồng giao ớc bị
rằng buộc bởi pháp lý, hợp đồng là một loại giao ớc hay một loại giao ớc mà
sự vi phạm của giao ớc đó luật pháp sẽ điều chỉnh". Hầu hết chúng ta hiểu một
cách trực giác hợp đồng là gì, nhng vẫn có tình thế xuất hiện mà có thể thoạt
nhìn thấy nh là hợp đồng thực sự không phỉa là hợp đồng.

* Tại điều 1 pháp lệnh hợp đồng kinh tế ngày 25 - 9- 1989 quy định:
Hợp đồng kinh tế là sự thoả thuận bằng văn bản, tài liệu giao dịch giữa
các bên ký kết về việc thực hiện công việc sản xuất trao đổi hàng hoá, dịch vụ,
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và các thảo thuận khác có múc
đích kinh doanh, với sự quy định rõ ràng về quyền và nghĩa vụ của mỗi bên
để xây dựng và thực heịen kế hoạch của mình
Để chánh các sai lầm có thể xảy ra trong việc kí kết các hợp đồng kinh tế
điều quan trọng trớc tiên là các bên phỉa đảm bảo hợp đồng có hiệu lực pháp
lý. Hợp đồng kinh tế chỉ có hiệu lực pháp lý khi hội tụ đầy đủ các điều kiện
sau:
- Chủ thể của hợp đồng kinh tế phải hợp phápháp luật
Chủ thể của hợp đồng kinh tế là các chủ thể có t cách pháp nhân, còn bên
kia là pháp nhân hay cá nhan có đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp
luật và phải kí kết trong phạm vi nghề nghiệp kinh doanh đã ký
Pháp nhân phải là một tổ chức có đủ các điều kiện sau:
* Là một tổ chức thành lập một cách hợp pháp.
* Có tài sản riêng và chịu trách nhiệm một cách độc lập bằng các tài sản đó.
* Có quyền quyết định một cách độc lập về các hoạt động sản xuất kinh
doanh của mình.
* Có quyền tự mình tham gia các quan hệ pháp luật.
- Nội dung của hợp đồng kinh tế phải hợp pháp luật:
Theo quy định tại điều 12 pháp lệnh kinh tế thì hợp đồng kinh tế bao gồm
các điều khoản sau đây.
1. Ngày tháng năm ký hợp đồng
Tên, địa chỉ, tài khoản, ngân hàng giao dịch của các bên
Họ, tên ngời đại diện, ngời đứng tên đăng kỳ KINH DOANH
2. Điều khoản đối tợng của hợp đồng: tức là bên trao đổi, mua
Website: Email : Tel : 0918.775.368
bán, giao dịch về cái gì? công việc gì?

3. Điều khoản chất lợng
4. Điều khoản về giá cả
5. Điều khoản về bảo hành
6. Điều khoản về nhiệm thu, giao nhận
7. Điều khoản về phơng thức thanh toán
8. Điều khoản về trách nhiệm do vị phạm hợp đồng kinh tế
9. Điều khoản thời hạn có hiệu lực của hợp đồng
10. Các biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng
11. Các bên có quyền xây dựng những điều khoản thể hiện sự thoả
thuận về các vấn đề khác không trái quy định của pháp luật.
* Hình thức hợp đồng kinh tế giữa doanh nghiệp chế biến nông sản và
các nhà sản xuất nguyên liêu. Đây là một hợp đồng đợc ký kết giữa doanh
nghiệp chế biến và các nhà sản xuất nguyên liệu để hình thành các vùng
nguyên liệu phục vụ cho doanh nghiệp chế biến. Trên cơ sở quy định trách
nhiệm về hợp đồng giữa các bên trớc pháp luật và xác định quyền lợi của mỗi
bê.
ở nớc ta hiện nay hình thức hợp đồng chủ yếu đợc kí kết giữa các doanh
nghiệp chế biến với hộ nông dân, cho các hợp tác xã, các nông trờng và các
trang trại. Tiêu thụ nông sản qua hợp đồng góp phần tháo gỡ những bất cập
tỏng sản xuất và tiêu thụ nông sản hiện nay, nó góp phần phát triển và ổn định
sản xuất nông nghiệp, gắn sản xuất với thị trờng và xuất khẩu. Hình thành nên
mối quan hệ chặt chẽ giữa các nhà sản xuất nguyên liệu với các doanh nghiệp
chế biến và xuất khâủ, hạn chế đợc tình trạng nông sản d thừa, không có thị
Website: Email : Tel : 0918.775.368
trờng tiêu thụ tạo môi trờng để doanh nghiệp với các hộ nông dân, các hợp tác
xác, các nông trờng, các trang trại thúc đẩy chuyển đổi cơ cấu nông nghiệp
theo lợng sản xuất hàng hoá lớn, có chất lợng tốt để xuất khẩu, nâng cao hiệu
quả sử dụng đầu t hỗ trợ của nhà nớc. Các doanh nghiệp thuộc mọi thành
phần kinh tế đợc kí kết hợp đồng tiêu thụ thay đổi tiêu thụ nông sản theo các
hình thức nh:

Doanh nghiệp cung ứng vốn trớc, vật t, hỗ trợ kỹ thuật, công nghệ và mua
lại nông sản hàng hoá, doanh nghiệp trực tiếp tiêu thụ
1.2 Hình thức công ty cổ phẩn:
Theo quy định của luật doanh nghiệp năm 1999
* Công ty cổ phần là doanh nghiệp trong đó:
- Vồn điều lệ đợc chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần.
- Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của
doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp
- Cổ đông có quyền tự do chuỷên nhợng cổ phần của mình cho ngời khác
trừ trờng hợp quy định tài khoản 3 điều 55 cổ đông sở hữu cổ phần u đãi biểu
quyết không đợc chuyển nhợng cổ phần đó cho ngời khác) và khảon 1 điều 58
trong 3 năm đầu kể từ ngày công ty đợc cấp giấy chứng nhận kinh doanh, các
cổ đông sáng lập phải cùng nhau nắm giữ ít nhất 20% số cổ phần phổ thông đ-
ợc trào bán, cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lalạp có thể chuyển nhợng
cho ngời không phải là cổ đông nêú đợc sự chấp nhậ của Đại hội cổ đông. Cổ
đông dự định chuyển cổ phần không có quyền biểu quyết về việc chuyển nh-
ợng các cổ phần đó của luật này .
- Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân, số lợng cổ đông tối thiểu là 3 và
không hạn chế số lợng tối đa.

×