Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại trang thiết bị kỹ thuật quốc cường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.86 MB, 88 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH


…

TĂNG THỊ BÍCH
MSSV: LT11284

KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TRÁCH
NHIỆM HỮU HẠN THƯƠNG MẠI TRANG
THIẾT BỊ KỸ THUẬT QUỐC CƯỜNG

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Kế toán
Mã số ngành: D340310

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
THS. ĐÀM THỊ PHONG BA

Tháng 12 năm 2013


CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU

1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Khi nền kinh tế thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng đã và đang
đạt được những thành tích đáng kể trong lĩnh vực thương mại. Nền kinh tế
Việt Nam đang chuyển từ nền kinh tế tự cấp, tự túc sang nền kinh tế thị trường


đã mở ra những bước ngoặt quan trọng trên tiến trình hội nhập với sự phát
triển chung của toàn thế giới.Trong một nền kinh tế, doanh nghiệp thương mại
giữ vai trò phân phối lưu thông hàng hoá, thúc đẩy quá trình tái sản xuất xã
hội. Do vậy trong hoạt động kinh doanh thương mại, bán hàng là nghiệp vụ
kinh doanh cơ bản, nó giữ vai trò chi phối các nghiệp vụ khác. Các chu kì kinh
doanh chỉ có thể diễn ra liên tục nhịp nhàng khi khâu bán hàng được tổ chức
tốt nhằm quay vòng vốn nhanh, tăng hiệu suất sinh lời.
Trong cơ chế thị trường, sự cạnh tranh là hiện tượng tất yếu. Nó vừa là
cơ hội vừa là thử thách đối với mỗi doanh nghiệp. Cơ chế thị trường cho phép
đánh giá chính xác hiệu quả kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Doanh nghiệp
nào tổ chức tốt nghiệp vụ bán hàng đảm bảo thu hồi vốn và có lãi sẽ có điều
kiện tồn tại và phát triển. Do vậy, để có thể đứng vững trên thương trường thì
doanh nghiệp phải tổ chức tốt công tác bán hàng, có chiến lược bán hàng thích
hợp cho phép doanh nghiệp chủ động thích ứng với môi trường nắm bắt cơ
hội, huy động có hiệu quả nguồn lực hiện có và lâu dài để bảo toàn và phát
triển vốn, nâng cao hiệu quả kinh doanh. Gắn liền với công tác bán hàng và
xác định kết quả kinh doanh, kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
giữ một vai trò hết sức quan trọng vì nó phản ánh toàn bộ quá trình bán hàng
của doanh nghiệp cũng như việc xác định kết quả kinh doanh cung cấp thông
tin cho nhà quản lý về hiệu quả, tình hình kinh doanh của từng đối tượng hàng
hoá để từ đó có được những quyết định kinh doanh chính xác kịp thời và có
hiệu quả. Cũng như các doanh nghiệp khác, Công ty TNHH TM Trang Thiết
Bị Khoa Học Kỹ Thuật Quốc Cường đã sử dụng kế toán như một công cụ đắc
lực trong điều hành hoạt động kinh doanh và quản lý các hoạt động kinh
doanh của mình. Trong đó Công ty đặc biệt quan tâm đến bán công tác kế toán
hàng và xác định kết quả kinh doanh.
Qua thời gian thực tập tại Công ty TNHH TM Trang Thiết Bị Khoa
Học Kỹ Thuật Quốc Cường, được tiếp xúc với hoạt động kinh doanh thực tế
của doanh nghiệp, em đã nhận thức được tầm quan trọng của công tác bán
1



hàng và xác định kết quả hoạt động kinh doanh. Nên em đã quyết định chọn
đề tài “Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH
thương mại trang thiết bị khoa học kỹ thuật Quốc Cường” cho luận văn tốt
nghiệp của mình.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Thực hiện công tác kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả kinh
doanh của Công ty TNHH thương mại trang thiết bị khoa học kỹ thuật Quốc
Cường trong quý II năm 2013. Bên cạnh đó phân tích và đưa ra các nhân tố
ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của Công ty trong quý II qua 3 năm 2011 –
2013 để đưa ra những giải pháp hoàn thiện công tác kế toán và nâng cao hiệu
quả hoạt động kinh doanh của Công ty.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận chung liên quan đến công tác bán
hàng và xác định kết quả kinh doanh. Khái quát hoạt động kinh doanh của
Công ty từ năm 2010 đến 6 tháng đầu năm 2013.
- Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
quý II năm 2013 tại Công ty TNHH thương mại trang thiết bị khoa học kỹ
thuật Quốc Cường.
- Phân tích kết quả kinh doanh của quý II từ năm 2011 – 2013 và đưa ra
các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của Công ty.
- Đánh giá những ưu điểm, nhược điểm từ đó đưa ra giải pháp hoàn
thiện công tác kế toán và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công
ty.
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Không gian
Luận văn được thực hiện tại Công ty TNHH thương mại trang thiết bị
khoa học kỹ thuật Quốc Cường.

1.3.2 Thời gian
Luận văn này được thực hiện trong thời gian từ ngày 26/08/2013 đến
ngày 18/11/2013.
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu

2


- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là kết quả hoạt động kinh doanh thiết
bị khoa học kỹ thuật của Công ty TNHH thương mại trang thiết bị khoa học kỹ
thuật Quốc Cường trong 3 năm 2010 – 2012 và 6 tháng đầu năm 2013 .
- Công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty
TNHH thương mại trang thiết bị khoa học kỹ thuật Quốc Cường.
1.4 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
- Nguyễn Thị Hồng Vân (2008), luận văn tốt nghiệp “Phân tích tình hình
tiêu thụ và lợi nhuận của Chi nhánh Công ty Cổ phần Lương thực - Thực
phẩm Miền Nam tại Vĩnh Long”.
Luận văn nghiên cứu: Phân tích tình hình tiêu thụ hàng hóa và nguyên
nhân ảnh hưởng đến tình hình tiêu thụ hàng hoá của CÔNG TY, phân tích tình
hình chi phí, lợi nhuận các chỉ tiêu sinh lời và những nguyên nhân ảnh hưởng
đến lợi nhuận của Công ty qua 3 năm 2006 – 2008, đề ra một số giải pháp
nhằm tăng doanh thu, lợi nhuận để nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp.
- Huỳnh Trúc Chi (2008), luận văn tốt nghiệp “Phân tích hiệu quả hoạt
động kinh doanh của trung tâm nước sạch & vệ sinh môi trường nông thôn
Vĩnh Long”
Luận văn nghiên cứu: Phân tích tình hình tiêu thụ, doanh thu, chi phí, lợi
nhuận, chỉ tiêu về tài chính để thấy rõ hiệu quả hoạt động kinh doanh của
Trung tâm, đưa ra các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh và
một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.

- Nguyễn Như Anh (2006), luận văn tốt nghiệp “Phân tích hiệu quả
hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH công nghiệp thực phẩm Pataya”.
Luận văn nghiên cứu: Phân tích và đánh giá hiệu quả hoạt động kinh
doanh của công ty qua ba năm 2004 – 2006 cụ thể là phân tích doanh thu, lợi
nhuận và đưa ra giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công
ty.

3


CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1 Một số vấn đề cơ bản về kế toán bán hàng xác định kết quả
kinh doanh
2.1.1.1 Khái niệm về bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
a. Khái niệm về bán hàng:
Bán hàng là khâu cuối cùng của quá trình hoạt động kinh doanh. Đây là
quá trình chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa người mua và doanh nghiệp thu
tiền về hoặc được quyền thu tiền
Quá trình bán hàng ở các doanh nghiệp có những đặc điểm chính sau
đây:
Có sự trao đổi thỏa thuận giữa người mua và người bán, người bán đồng
ý bán, người mua đồng ý mua, họ trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền
Có sự thay đổi quyền sở hữu về hàng hóa. Trong quá trình tiêu thụ hàng
hóa các doanh nghiệp cung cấp cho khách hàng một khối lượng hàng hóa và
nhận lại của khách hàng một khoản gọi là doanh thu bán hàng. Số hàng hóa
này là cơ sở để doanh nghiệp xác định kết quả kinh doanh của mình
b. Khái niệm về xác định kết quả kinh doanh:
Xác định kết quả kinh doanh là việc so sánh giữa chi phí kinh doanh đã

bỏ ra và thu nhập kinh doanh đã thu về trong kỳ. Nếu thu nhập lớn hơn chi phí
thì kết quả kinh doanh là lãi, ngược lại nếu thu nhập nhỏ hơn chi phí thì kết
quả kinh doanh là lỗ. Việc xác định kết quả kinh doanh thường được xác định
vào cuối kỳ kinh doanh (thường là cuối tháng, cuối quý, cuối năm) tùy thuộc
vào từng đặc điểm kinh doanh và yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp.
c. Mối quan hệ về bán hàng và xác định kết quả kinh doanh:
Bán hàng là khâu cuối cùng của quá trình kinh doanh của doanh nghiệp
còn xác định kết quả kinh doanh là căn cứ quan trọng để đơn vị quyết định
tiêu thụ hàng hóa nữa hay không. Do đó có thể nói giữa bán hàng và xác định
kết quả kinh doanh có mối quan hệ mật thiết. Kết quả bán hàng là mục đích
cuối cùng của doanh nghiệp còn bán hàng là phương tiện trực tiếp để đạt dược
mục đích đó.

4


2.1.1.2 Vai trò của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Bán hàng và xác định kết quả kinh doanh có vai trò vô cùng quan trọng
trong từng bước hạn chế được sự thất thoát hàng hoá, phát hiện được những
hàng hoá chậm luân chuyển để có biện pháp xử lý thích hợp nhằm thúc đẩy
quá trình tuần hoàn vốn. Đối với bản thân doanh nghiệp có bán được hàng thì
mới có thu nhập để bù đắp những chi phí bỏ ra, có điều kiện để mở rộng hoạt
động kinh doanh, nâng cao đời sống cho người lao động, tạo nguồn tích lũy
cho nền kinh tế quốc dân. Việc xác định chính xác kết quả kinh doanh là cơ sở
xác định chính xác hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp đối với nhà nước
thông qua việc nộp thuế, phí, lệ phí vào ngân sách nhà nước xác định cơ cấu
chi phí hợp lý và sử dụng có hiệu quả cao số lợi nhuận thu được, giải quyết hài
hòa giữa các lợi ích kinh tế.
2.1.1.3 Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Nhiệm vụ của kế toán bán hàng là phải giám sát chặt chẽ hàng hóa tiêu

thụ trên tất cả các phương diện, số lượng, chất lượng…tránh hiện tượng mất
mát hư hỏng hoặc tham ô lãng phí, kiểm tra tính hợp lý của các khoản chi phí
đồng thời phân bổ chính xác cho đúng hàng bán để xác định kết quả kinh
doanh. Phải quản lý chặt chẽ tình hình thanh toán của khách hàng, yêu cầu
thanh toán đúng hình thức và thời gian tránh mất mát ứ đọng vốn.
2.1.2 Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
2.1.2.1 Kế toán giá vốn hàng bán
- Tài khoản sử dụng: 632 - “giá vốn hàng bán”
- Kết cấu TK 632
Bảng 2.1 Kết cấu tài khoản giá vốn hàng bán
TK 632
Nợ

- Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, - Kết chuyển giá vốn của sản phẩm,
dịch vụ đã bán trong kỳ.
hàng hóa, dịch vụ đã bán trong kỳ
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu, chi phí sang Tài khoản 911 “Xác định kết quả
nhân công vượt trên mức bình thường kinh doanh”
và chi phí sản xuất chung cố định - Kết chuyển toàn bộ chi phí kinh
không phân bổ được tính vào giá vốn doanh BĐS đầu tư phát sinh trong kỳ
để xác định kết quả hoạt động kinh
hàng bán trong kỳ.
- Các khoản hao hụt, mất mát của hàng doanh.
tồn kho sau khi trừ phần bồi thường do - Khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá
trách nhiệm cá nhân gây ra.
hàng tồn kho cuối năm tài chính
5


- Chi phí xây dựng, tự chế TSCĐ vượt (Chênh lệch giữa số dự phòng phải

trên mức bình thường không được tính lập năm nay nhỏ hơn số đã lập năm
vào nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây trước).
- Trị giá hàng bán bị trả lại nhập kho.
dựng, tự chế hoàn thành.
- Số trích lập dự phòng giảm giá hàng
tồn kho (Chênh lệch giữa số dự phòng
giảm giá hàng tồn kho phải lập năm
nay lớn hơn số dự phòng đã lập năm
trước chưa sử dụng hết).
Tổng phát sinh Nợ
Tổng phát sinh Có
TK 632 không có số dư cuối kỳ
Nguồn: Kế toán tài chính (2009) của Ths. Phan Đức Dũng – NXB thống kê

- Phương pháp hạch toán (Theo phương pháp kê khai thường xuyên)
154, 155, 156

155, 157

632

Xuất kho sản phẩm bán
theo phương thức nhận

Hàng hoá đã bán bị trả
lại nhập kho

157
Xuất hàng
gửi đi bán


Khách hàng đã
nhận dược hàng

159
Hoàn nhập dự phòng

627
Khoản chi phí sản xuất chung
cố định không phân bổ
159, 138, 214

911
Cuối kỳ kết chuyển

Trích lập dự phòng giảm
giá hàng tồn kho, hàng hao
hụt mất mát do DN chịu
khoản chi phí xây dựng vượt
mức bình thường không tính
vào nguyên giá TSCĐHH

Nguồn: Kế toán tài chính (2009) của Ths. Phan Đức Dũng - NXB thống kê

Hình 2.1 Sơ đồ giá vốn hàng bán theo phương pháp kê khai thường xuyên
6


2.1.2.2 Kế toán doanh thu tiêu thụ hàng hóa
a. Phương thức bán hàng:

- Bán hàng theo phương thức bán hàng trực tiếp.
Bán hàng trực tiếp là phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp tại
kho (hoặc trực tiếp tại các phân xưởng không qua kho) của công ty. Khi giao
hàng hoặc cung cấp dịch vụ cho người mua công ty đã nhận được tiền hoặc
thu tiền của người mua, giá trị hàng hóa đã được thực hiện vì vậy quá trình
bán hàng và cung cấp dịch vụ được ghi nhận.
- Phương thức bán hàng qua kho: Hàng hóa mua về được nhập vào kho
rồi mới xuất ra, có hai phương thức bán hàng qua kho:
+ Theo phương thức nhận hàng: Bên mua sẽ nhận hàng tại kho bên bán
hoặc đến một điểm do hai bên thỏa thuận theo hợp đồng, nhưng thường là do
bên bán quyết định.
+ Theo phương thức chuyển hàng: Bên bán sẽ chuyển hàng đến kho của
bên mua hoặc đến một địa điểm do bên mua quy định để giao hàng
- Phương thức gửi hàng đi cho khách hàng: Bên bán gửi hàng đi cho
khách hàng theo các điều kiện của hợp đồng kinh tế đã ký kết. Số hàng gửi đi
vẫn thuộc quyền kiểm soát của bên bán, khi khách hàng thanh toán hoặc chấp
thuận thanh toán thì lợi ích và rủi ro được chuyển giao toàn bộ cho bên mua,
giá trị hàng hóa đã được thực hiện và là thời điểm bên bán được ghi nhận
doanh thu bán hàng.
- Phương thức bán hàng gửi đại lý, ký gửi bán đúng giá hưởng hoa
hồng. Đơn vị sẽ xuất hàng ký gửi cho các đại lý để đại lý bán. Đại lý bán đúng
giá đơn vị đã giao và hưởng hoa hồng đại lý. Đại lý phải nộp thuế GTGT đối
với tiền thu được từ hoạt động đại lý. Chủ hàng chịu toàn bộ thuế GTGT của
hàng tiêu thụ, khoản hoa hồng đại lý được hạch toán vào chi phí bán hàng.
- Phương thức bán hàng vận chuyển thẳng: Hàng hóa được chuyển thẳng
từ đơn vị cung cấp đến đơn vị mua hàng, không qua kho của đơn vị trung gian,
phương thức bán hàng vận chuyển thẳng có hai hình thức thanh toán:
+ Vận chuyển có tham gia thanh toán: Hàng hóa được vận chuyển thẳng.
Về mặt thanh toán đơn vị trung gian vẫn làm nhiệm vụ thanh toán tiền hàng
với đơn vị cung cấp và thu tiền của đơn vị mua.

+ Vận chuyển không tham gia thanh toán (giao nhận tay ba): Hàng hóa
được vận chuyển thẳng. Về mặt thanh toán, đơn vị trung gian không làm

7


nhiệm vụ thanh toán tiền với đơn vị cung cấp, thu tiền của đơn vị mua, mà chỉ
là đơn vị môi giới và hưởng hoa hồng.
b. Kế toán doanh thu bán hàng
- Nguyên tắc ghi nhận doanh thu
Việc xác định doanh thu phải tuân thủ các nguyên tắc kế toán cơ bản
sau:
+ Cơ sở dồn tích: Doanh thu phải được ghi nhận vào thời điểm phát
sinh, không phân biệt đã thu hay chưa thu tiền, do vậy doanh thu bán hàng
được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu được.
+ Phù hợp: Khi ghi nhận doanh thu phải ghi nhận một khoản chi phí
phù hợp (chi phí có liên quan đến doanh thu).
+ Thận trọng: Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng
chứng chắc chắn về khả năng thu được lợi ích kinh tế.
- Điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời 5 điều kiện
sau:
+ Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
+ Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người
sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
+ Doanh nghiệp đã thu hoặc sẽ thu được các lợi ích kinh tế từ giao dịch
bán hàng.
- Tài khoản sử dụng

Để theo dõi doanh thu bán hàng tại doanh nghiệp kế toán sử dụng tài
khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”. Tài khoản này theo dõi
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ bên ngoài hệ thống. TK 511 có 3 tài
khoản cấp 2:
+ TK 5111: Doanh thu bán hàng hoá.
+ TK 5112: Doanh thu bán các sản phẩm.
+ TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ.
- Phương pháp hạch toán

8


333

511
Các khoản thuế tính trừ

111, 112
Bán hàng thu bằng tiền

vào doanh thu( thuế
TTĐB, thuế XNK)
521, 531, 532

113

Cuối kỳ kết chuyển chiết

Khách mua hàng


khấu thương mại, HBBTL,
giảm giá hàng bán

trả bằng thẻ
tín dụng

131

911
Doanh thu bán hàng

Bán chịu

331, 315
Doanh thu được chuyển
thẳng để trả nợ

641, 642
Các khoản tiền hoa hồng,
phí ngân hàng trích từ
doanh thu

Nguồn: Kế toán tài chính (2009) của Ths. Phan Đức Dũng - NXB thống kê

Hình 2.2 Sơ đồ kế toán doanh thu bán hàng

9


2.1.2.3 Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp

a. Kế toán chi phí bán hàng
- Tài khoản sử dụng: 641 – Chi phí bán hàng
- Phương pháp hạch toán
152, 153

641

Chi phí vật liệu, dụng cụ

138, 111

Các khoản giảm chi phí

334, 338

911
Chi phí nhân viên

Cuối kỳ kết chuyển

335
Chi phí sửa chữa lớn TSCĐ
ở bộ phận bán hàng

214
Chi phí khấu hao TSCĐ

111, 112, 331,…

Chi phí khác


Nguồn: Kế toán tài chính (2009) của Ths. Phan Đức Dũng - NXB thống kê

Hình 2.3 Sơ đồ kế toán chi phí bán hàng

10


b. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
- Tài khoản sử dụng: 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
- Phương pháp hạch toán:
152, 153

642

Chi phí vật liệu, dụng cụ

138, 111

Các khoản giảm chi phí

334, 338
911

Chi phí nhân viên
Cuối kỳ kết chuyển
335
Chi phí sửa chữa lớn TSCĐ ở
bộ phận quản lí


214
Chi phí khấu hao TSCĐ

111, 112, 331

Các chi phí khác

Nguồn: Kế toán tài chính (2009) của Ths. Phan Đức Dũng - NXB thống kê

Hình 2.4 Sơ đồ kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
2.1.2.4 Kế toán xác định kết quả kinh doanh
a. Tài khoản sử dụng:
- TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh: Được dùng để phản ánh, xác
định kết quả hoạt động kinh doanh và các hoạt động của công ty trong một kỳ
kế toán. TK 911 không có số dư cuối kỳ.
11


- TK 421 - Lợi nhuận chưa phân phối: Được dùng để phản ánh kết quả
kinh doanh lãi lỗ và tình hình phân phối kết quả kinh doanh của công ty
b. Phương pháp hạch toán
632

911

511, 512

Kết chuyển giá vốn hàng bán
Kết chuyển doanh thu thuần
635

Kết chuyển chi phí tài chính
515

641, 642
Kết chuyển chi phí bán hàng,
quản lý doanh nghiệp

Kết chuyển doanh thu tài chính

811
Kết chuyển chi phí khác
711
821
Kết chuyển chi phí thuế
TNCÔNG TY

Kết chuyển doanh thu khác

421
Kết chuyển lãi

Hoặc kết chuyển lỗ
Nguồn: Kế toán tài chính (2009) của Ths. Phan Đức Dũng - NXB thống kê

Hình 2.5 Sơ đồ kế toán xác định kết quả kinh doanh

12


2.1.3 Khái niệm, ý nghĩa của phân tích kết quả hoạt động kinh

doanh
2.1.3.1 Khái niệm
Có nhiều định nghĩa về phân tích hoạt động kinh doanh, nhưng nói
chung phân tích hoạt động kinh doanh là đi sâu nghiên cứu nội dung kết cấu
và mối quan hệ qua lại giữa các số liệu biểu hiện hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp bằng những phương pháp khoa học. Nhằm thấy được
chất lượng hoạt động, nguồn năng lực sản xuất tiềm tàng, trên cơ sở đó đề ra
những phương án mới và biện pháp khai thác có hiệu quả nhằm đem lại hiệu
quả kinh doanh cao hơn.
2.1.3.2 Ý nghĩa
Phân tích hoạt động kinh doanh là công cụ để phát hiện những khả
năng tiềm tàng trong hoạt động sản xuất kinh doanh, mà còn là công cụ cải
tiến cơ chế quản lý trong kinh doanh.
Phân tích hoạt động trong kinh doanh chiếm một vị trí quan trọng trong
quá trình hoạt động kinh doanh của công ty. Phân tích hoạt động kinh doanh
nhằm đánh giá, xem xét việc thực hiện các tiêu chí kinh tế như thế nào, những
mục tiêu đặt ra được thực hiện đến đâu, từ đó những tồn tại những nguyên
nhân khách quan, chủ quan và đề ra các biện pháp để khắc phục để tận dụng
một cách triệt để thế mạnh của công ty.
2.1.4 Hệ thống các chỉ tiêu phân tích
2.1.4.1 Doanh thu
a Phân loại:
- Doanh thu bán hàng: Là tổng giá trị sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ mà
doanh nghiệp đã bán ra trong kỳ.
- Doanh thu thuần: Là doanh thu bán hàng trừ các khoản giảm trừ, các
khoản thuế, chỉ tiêu này phản ánh thuần giá trị hàng bán của doanh nghiệp
trong kỳ báo cáo.
b Phương pháp phân tích: Sử dụng phương pháp so sánh
Xác định mức chênh lệch doanh thu:
Dùng hiệu số của 2 chỉ tiêu: Chỉ tiêu kỳ phân tích và chỉ tiêu kỳ gốc

(chỉ tiêu cơ sở). Chẳng hạn so sánh giữa kết quả thực hiện và kế hoạch hoặc
giữa thực hiện kỳ này với thực hiện kỳ trước. Số tuyệt đối là mức độ biểu hiện
quy mô, khối lượng, giá trị của một chỉ tiêu kinh tế nào đó
13


TDt = TDt (năm sau) – TDt (năm trước)
Trong đó:

(2.1)

TDt là mức chênh lệch doanh thu
TDt là tổng doanh thu
TDt (năm sau)

% chênh lệch TDt =

x 100%

(2.2)

TDt (năm trước)
c. Các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu
Nếu gọi: M là doanh thu bán hàng
q là sản lượng
p là giá bán
M0 là doanh thu năm trước
q0 là sản lượng năm trước
p0 là giá bán năm trước
M1 là doanh thu năm sau

q1 là sản lượng năm sau
p1 là giá bán năm sau
Ta có: M = q x p
M 0 = q0 x p0
M 1 = q1 x p1
Đối tượng phân tích: M = M1 – M0
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng:
- Nhân tố sản lượng hàng hóa tiêu thụ:
q = q1 x p0 – q0 x p0
- Nhân tố giá bán hàng hóa
p = q1 x p1 – q1 x p0
Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng: q + p =

M

2.1.4.2 Chi phí
a. Phân loại:
- Theo tính chất hoạt động kinh doanh thì chi phí hoạt động kinh doanh
bao gồm các chi phí có liên quan đến quá trình hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp như: chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí bán hàng,… và các
khoản trích nộp theo quy định của Nhà nước.
- Theo khoản mục chi phí thì gồm có:
+ Giá vốn hàng bán: Là biểu hiện bằng tiền toàn bộ chi phí của doanh
nghiệp để hoàn thành việc sản xuất và tiêu thụ một loại sản phẩm nhất định.
14


+ Chi phí bán hàng: Gồm các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ
sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, tiền lương, các khoản phụ cấp phải trả cho nhân
viên bán hàng, tiếp thị, đóng gói sản phẩm, bảo quản, khấu hao TSCĐ, bao bì,

chi phí vật liệu, chi phí mua ngoài, chi phí bảo quản, quảng cáo,…
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là những chi phí chi ra có liên quan
đến việc tổ chức, quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Chi phí
quản lý gồm nhiều loại: chi phí nhân viên quản lý, chi phí vật liệu, dụng cụ,
khấu hao. Đây là những khoản chi phí mang tính chất cố định, nên có khoản
chi nào tăng lên so với kế hoạch là điều không bình thường, cần xem xét
nguyên nhân cụ thể.
b. Phương pháp phân tích: Sử dụng phương pháp so sánh
- Xác định mức chênh lệch chi phí
TCp = TCp (năm sau) – TCp (năm trước)
Trong đó:

(2.3)

TCp là mức chênh lệch chi phí
TCp là tổng chi phí
TCp (năm sau)

% chênh lệch TCp =

x 100%

(2.4)

TCp (năm trước)
- Tỷ suất chi phí (PCP): là chỉ tiêu phản ánh mối liên hệ giữa chi phí
với doanh thu (lợi nhuận).
TCp
PCp =


x 100%

(2.5)

Doanh thu (Lợi nhuận)
c Các nhân tố ảnh hưởng đến tổng chi phí
Nếu gọi: TCP là tổng chi phí
q là sản lượng
cp là chi phí cho một đơn vị hàng hóa (giá thành)
TCP0 là tổng chi phí năm trước
q0 là sản lượng năm trước
cp0 là chi phí cho một đơn vị hàng hóa năm trước (giá thành
năm trước)
TCP1 là tổng chi phí năm sau
q1 là sản lượng năm sau

15


cp1 là chi phí cho một đơn vị hàng hóa năm trước (giá thành
năm sau)
Ta có: TCP = q x cp
TCP0 = q0 x cp0
TCP1 = q1 x cp1
Đối tượng phân tích: TCP = TCP1 – TCP0
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng:
- Nhân tố sản lượng hàng hóa tiêu thụ:
q = q1 x cp0 – q0 x cp0
- Nhân tố chi phí cho một đơn vị hàng hóa (giá thành)
cp = q1 x cp1 – q1 x cp0

Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng: q + cp = TCP
2.1.4.2 Lợi nhuận
a. Phân tích chung tình hình lợi nhuận
- Tổng mức lợi nhuận: Là một khoản thu nhập thuần túy của doanh
nghiệp sau khi đã khấu trừ mọi chi phí. Nói cách khác lợi nhuận là khoản tiền
chênh lệch giữa doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trừ đi các khoản
giảm trừ, giá vốn hàng bán, chi phí hoạt động, thuế,… Đây là chỉ tiêu tuyệt đối
phản ánh lên kết quả kinh doanh cuối cùng của doanh nghiệp, nói lên qui mô,
kết quả và phản ánh một phần hiệu quả hoạt động kinh doanh.
- Tổng mức lợi nhuận của doanh nghiệp bao gồm lợi nhuận từ hoạt
động kinh doanh và lợi nhuận từ hoạt động khác.
TLN (trước thuế) = LN (thuần) + LN (khác)

(2.6)

LN (sau thuế) = TLN (trước thuế) – Thuế thu nhập

(2.7)

Trong đó: TLN là tổng lợi nhuận
LN là lợi nhuận
b. Phương pháp phân tích: sử dụng phương pháp so sánh
- Xác định mức chênh lệch lợi nhuận
TLN = TLN (năm sau) – TLN (năm trước)
Trong đó:

(2.8)

TLN là mức chênh lệch lợi nhuận
TLN (năm sau)


% chênh lệch TLN =

x 100%
TLN (năm trước)

16

(2.9)


- Tỷ suất lợi nhuận (PLN): Là chỉ tiêu tương đối phản ánh mối quan hệ
giữa lợi nhuận và doanh thu, phản ánh một phần trong hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp.
TLN
PLN =

x 100%

(2.10)

Tổng doanh thu
Trong đó: PLN: Tỷ suất lợi nhuận.
TLN: Tổng lợi nhuận.
c Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận
Ta có công thức tính lợi nhuận:
LN = TDT – GV – Cpbh – Cpql
Trong đó: LN là lợi nhuận
TDT là tổng doanh thu
GV là giá vốn

Cpbh là chi phí bán hàng
Cpql là chi phí quản lý
Nếu gọi: LN0 là lợi nhuận năm trước
LN1 là lợi nhuận năm sau
Ta có: LN0 = TDT0 – GV0 – Cpbh0– Cpql0
LN1 = TDT1 – GV1 – Cpbh1 – Cpql1
Đối tượng phân tích:

LN = LN1 – LN0

Phân tích các nhân tố ảnh hưởng:
- Nhân tố doanh thu
TDT = TDT1 – TDT0
- Nhân tố giá vốn
GV = GV1 – GV0
- Nhân tố chi phí bán hàng
Cpbh = Cpbh1 – Cpbh0
- Nhân tố chi phí quản lý doanh nghiệp
Cpql = Cpql1 – Cpql0
17

(2.11)


Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng:

TDT +

GV +


Cpbh +

Cpql=

LN

2.1.5 Các chỉ số tài chính đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh
2.1.5.1 Nhóm tỷ số hoạt động
Các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn đo lường hiệu quả quản lý các loại
tài sản của công ty. Nhóm chỉ tiêu này bao gồm: tỷ số vòng quay hàng tồn
kho, vòng quay vốn lưu động, vòng quay tài sản cố định và vòng quay tổng tài
sản.
a. Vòng quay hàng tồn kho

Giá vốn hàng bán

Tỷ số vòng quay hàng tồn kho =

(vòng) (2.12)

Hàng tồn kho bình quân

Tỷ số vòng quay hàng tồn kho phản ánh hiệu quả quản lý hàng tồn kho
của một công ty. Tỷ số này càng lớn đồng nghĩa với hiệu quả quản lý hàng tồn
kho càng cao bởi vì hàng tồn kho quay vòng nhanh sẽ giúp cho công ty giảm
được chi phí bảo quản, hao hụt và vốn tồn đọng ở hàng tồn kho.
b. Vòng quay tài sản cố định
Doanh thu thuần
Vòng quay tài sản cố định =


(vòng)

(2.13)

Tổng giá trị TSCĐ ròng bình quân

Vòng quay tài sản cố định đo lường hiệu quả sử dụng tài sản cố định. Tỷ
số này cho biết bình quân trong năm một đồng giá trị tài sản cố định ròng tạo
ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Tỷ số này càng lớn điều đó có nghĩa
là hiệu quả sử dụng tài sản cố định càng cao.
c. Vòng quay tổng tài sản
Doanh thu thuần
Vòng quay tổng tài sản

=

(vòng)

(2.14)

Tổng giá trị tài sản bình quân
Tương tự như tỷ số vòng quay tài sản cố định, tỷ số vòng quay tổng tài
sản đo lường hiệu quả sử dụng toàn bộ tài sản trong công ty.
Hệ số này dựa trên nguyên tắc càng thấp càng tốt, tuy nhiên phải căn cứ
vào chiến lược kinh doanh, phương thức thanh toán, tình hình cạnh tranh trong
từng thời điểm hay thời kỳ cụ thể.

18



2.1.5.2 Các tỷ số thanh toán
Các tỷ số thanh toán đo lường khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn
hạn của công ty bằng các tài sản ngắn hạn. Nhóm tỷ số này bao gồm : Tỷ số
thanh toán hiện thời và tỷ số thanh toán nhanh. Số liệu để tính toán hai chỉ số
này được lấy từ bảng cân đối kế toán
a. Tỷ số thanh toán hiện thời
Tỷ số này cho thấy khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn của doanh
nghiệp là cao hay thấp. Nếu chỉ tiêu này xấp xỉ bằng 1 thì doanh nghiệp có đủ
khả năng thanh toán nợ ngắn hạn, tình hình tài chính của doanh nghiệp khả
quan.
Tài sản lưu động
Tỷ số thanh toán hiện thời =

(lần)

(2.15)

Nợ ngắn hạn
b. Tỷ số thanh toán nhanh
Hệ số thanh toán nhanh đo lường khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn
hạn bằng giá trị các loại tài sản ngắn hạn có tính thanh khoản cao. Hệ số này
càng lớn thể hiện khả năng thanh toán của doanh nghiệp càng nhanh.
Tài sản lưu động - hàng tồn kho
Tỷ số thanh toán nhanh =

(lần) (2.16)
Nợ ngắn hạn

2.1.5.3 Các chỉ tiêu về lợi nhuận
a. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS)

Lợi nhuận ròng
ROS

=

(%)

Doanh thu thuần

(2.17)

Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu phản ánh khả năng sinh lời trên cơ sở
doanh thu được tạo ra trong kỳ. Nói một cách khác, chỉ tiêu này cho chúng ta
biết một đồng doanh thu tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng.
b. Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA)
Lợi nhuận ròng
ROA =

Tổng tài sản bình quân

19

(%)

(2.18)


Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản đo lường khả năng sinh lời của tài
sản. Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ một đồng tài sản tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận ròng.

c. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE)
Lợi nhuận ròng
ROE =

(%)

(2.19)

Vốn chủ sở hữu bình quân
Tỷ suất lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu đo lường mức độ sinh lời
của vốn chủ sở hữu. Đây là tỷ suất rất quan trọng đối với các cổ đông vì nó
gắn liền với hiệu quả đầu tư của họ.
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu
Các số liệu được thu thập là số liệu thứ cấp, là những số liệu thống kê
sẵn có của công ty qua ba năm (2010, 2011, 2012 và 6 tháng năm 2013), cụ
thể như: Bảng cân đối kế toán, bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh,
bảng báo cáo lưu chuyển tiền tệ,… và một số tài liệu khác của doanh nghiệp,
cùng với các tài liệu thu thập từ internet, sách tham khảo.
2.2.2 Phương pháp phân tích
2.2.2.1 Phương pháp so sánh: Là phương pháp được áp dụng một cách
rộng rãi trong tất cả các công đoạn của phân tích kinh doanh.
a. Lựa chọn tiêu chuẩn so sánh
- Số liệu năm trước.
- Số liệu kế hoạch.
b. Điều kiện so sánh
- Cùng một phương pháp tính.
- Cùng một đơn vị đo lường.
- Cùng trong khoảng thời gian tương ứng.
c. Phương pháp so sánh cụ thể

- So sánh bằng số tuyệt đối
+ Số tuyệt đối là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh quy mô, khối lượng
của sự kiện.
+ Tác dụng của so sánh là phản ánh tình hình thực hiện kế hoạch, sự
biến động về quy mô, khối lượng.
20


Tăng (+) hay giảm (-) = Chỉ tiêu thực tế (năm sau) – Chỉ tiêu kế hoạch (năm
trước)

- So sánh bằng số tương đối
+ Số tương đối là một chỉ tiêu tổng hợp biểu hiện bằng số phần trăm
(%), phản ánh tình hình của sự kiện khi số tuyệt đối không thể nói lên được.
+ Có hai loại số tương đối: Số tương đối kế hoạch và số tương đối hoàn
thành kế hoạch.
Chỉ tiêu thực tế (năm sau)
Mức độ hoàn thành kế hoạch =

x 100%

(2.20)

Chỉ tiêu kế hoạch (năm trước)
2.2.2.2 Phương pháp kế toán
Hệ thống các chứng từ sử dụng trong doanh nghiệp đồng thời vẽ lưu đồ
theo trình tự luân chuyển chứng từ của công ty đưa ra các tài khoản sử dụng và
sổ kế toán áp dụng tại công ty dựa vào các chứng từ lần lượt được ghi vào sổ
nhật ký chung và sổ cái (công ty không sử dụng sổ chi tiết) theo hình thức kế
toán Nhật ký chung đến cuối quý, khóa sổ xác định kết quả kinh doanh của

quý để lập báo cáo.
2.2.2.3 Phương pháp thay thế liên hoàn
a. Tác dụng: Tính mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến đối tượng
phân tích.
b. Đặc điểm (cách làm)
- Muốn xác định mức độ ảnh hưởng của nhân tố nào thì chỉ có nhân tố
đó được biến đổi, còn các nhân tố khác được cố định.
- Các nhân tố phải được sắp xếp theo một trình tự nhất định, nhân tố số
lượng sắp xếp trước, nhân tố chất lượng sắp xếp sau. Xác định ảnh hưởng của
nhân tố số lượng trước, chất lượng sau.
- Lần lượt đem số thực tế (năm sau) vào thay thế cho số kế hoạch (năm
trước) của từng nhân tố, lấy kết quả thay thế lần sau so với kết quả thay thế lần
trước sẽ được mức độ ảnh hưởng của nhân tố vừa biến đổi. Các lần thay thế
hoàn thành một mối quan hệ liên hoàn. Tổng đại số mức độ ảnh hưởng của các
nhân tố phải bằng đúng đối tượng phân tích.
* Giả sử một chỉ tiêu kinh tế Q bao gồm có bốn nhân tố ảnh hưởng là a,
b, c, d. Bốn nhân tố này tác động với Q bằng tích số. Ta có:

21


Q=axbxcxd
Nếu gọi:Q1 là thực hiện (năm sau).
Q0 là kế hoạch (năm trước).
Ta có: Q1 = a1 x b1 x c1 x d1
Q0 = a0 x b0 x c0 x d0
* Đối tượng phân tích:

Q = Q1 – Q0


* Phân tích các nhân tố ảnh hưởng
- Ảnh hưởng bởi nhân tố a
a = a1b0c0d0 – a0b0c0d0
- Ảnh hưởng bởi nhân tố b
a = a1b1c0d0 – a1b0c0d0
- Ảnh hưởng bởi nhân tố c
a = a1b1c1d0 – a1b1c0d0
- Ảnh hưởng bởi nhân tố d
a = a1b1c1d1 – a1b1c1d0
* Với

là mức độ ảnh hưởng kế hoạch (năm trước).

* Tổng đại số:

a+

b+

c+

d=

Q

Ngoài ra, còn sử dụng một số phương pháp khác để hỗ trợ trong quá
trình phân tích.

22



CHƯƠNG 3
KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH TM TRANG THIẾT BỊ KHOA
HỌC KỸ THUẬT QUỐC CƯỜNG
3.1 GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT VỀ CÔNG TY
3.1.1 Giới thiệu chung
3.1.1.1 Thông tin về Công ty
- Tên Công ty viết bằng tiếng Việt: Công ty TNHH TM Trang Thiết Bị
Y tế Quốc Cường.
- Tên Công ty bằng tiếng nước ngoài: Quoc Cuong Medical Equipment
Trading Company Limited.
- Tên Công ty viết tắt: QUOC CUONG CO.,LTD
- Giấy phép kinh doanh số: 0308840259
- Địa chỉ trụ sở chính: A6 Nguyễn Hữu Thọ, Phường Tân Phong, Quận
7, Thành phố Hồ Chí Minh.
- Điện thoại: 08.62622954
- Fax: 08.62622953
- Email:
3.1.1.2 Ngành nghề kinh doanh chính.
Công ty TNHH TM Trang Thiết Bị Y tế Quốc Cường kinh doanh các
mặt hàng chủ yếu phục vụ cho nhu cầu phát triển khoa học kỹ thuật của các
đơn vị có phòng thí nghiệm chuyên trách nghiên cứu như các trường Đại học,
Bệnh viện, Viện nghiên cứu:
- Trang thiết bị, dụng cụ y tế, máy móc, phụ tùng, linh kiện ngành y tế.
- Đồ điện gia dụng, thiết bị và linh kiện điện tử, viễn thông và điều
khiển.
- Máy móc, thiết bị và phụ tùng máy công – nông – ngư nghiệp.
- Sửa chữa máy móc, thiết bị, dụng cụ y tế…
3.1.2 Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn
3.1.2.1 Chức năng, nhiệm vụ

Công ty TNHH TM Trang Thiết Bị Y tế Quốc Cường luôn cố gắng huy
động và sử dụng mọi tiềm năng vốn có của Công ty nhằm mục đích hoạt động
23


kinh doanh có hiệu quả, đem lại lợi nhuận cao, tạo việc làm cho người lao
động, đóng góp cho ngân sách Nhà nước và phát triển Công ty ngày càng lớn
mạnh.
- Chủ động trong việc xây dựng kế hoạch kinh doanh, thực hiện các
dịch vụ ủy thác xuất khẩu, tiếp nhận gửi hộ các mặt hàng trong phạm vi kinh
doanh với các thành phần kinh tế trong nước.
- Chủ động đàm phán, giao dịch, ký kết và thực hiện các hợp đồng kinh
tế, các dịch vụ, các mặt hàng hóa chất và vật tư khoa học kỹ thuật.
- Nghiên cứu và nắm bắt nhu cầu của thị trường, tình hình tiêu dùng vật
tư thiết bị khoa học kỹ thuật, hóa chất, công nghệ, vật tư hàng hóa khác để tổ
chức nguồn hàng, hợp tác liên doanh, liên kết nhằm đáp ứng nhu cầu kịp thời
của các thành phần kinh tế trong nước.
- Thực hiện các hoạt động kinh doanh mua bán vật tư và các dịch vụ kỹ
thuật thương mại như: Bảo hành, thay thế, lắp ráp, môi giới, tiếp thị, quảng
cáo, giới thiệu sản phẩm cho khách hàng.
- Tự túc về tài chính, tự hạch toán kinh doanh đúng với quy định về
công tác tài chính kế toán Nhà nước.
- Quản lý và sử dụng hiệu quả vật tư, lao động, tiền vốn, tài sản. Đảm
bảo việc làm và thu nhập cho người lao động. Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ
với Nhà nước và các cơ quan quản lý địa phương.
- Nắm bắt nhu cầu thị trường trong và ngoài nước, cải tiến và ứng dụng
khoa học kỹ thuật, nâng cao chất lượng hàng hóa.
- Thực hiện tốt chính sách với cán bộ, chú trọng công tác đào tạo, bồi
dưỡng để nâng cao năng lực, trình độ, thực hiện đầy đủ các chế độ bảo vệ và
an toàn lao động, giữ gìn trật tự, bảo vệ môi trường, tài sản xã hội chủ nghĩa,

và quyền lợi chính đáng của nhân viên, lợi ích của Nhà nước.
- Chấp hành chủ trương chính sách của Nhà nước, chế độ và pháp luật,
thực hiện đầy đủ các hợp đồng kinh tế mà Công ty đã ký kết với khách hàng.
3.1.2.2 Quyền hạn
- Có quyền mở rộng mạng lưới cửa hàng, đại lý, kể cả đại lý tiêu thụ
sản phẩm của các Công ty nước ngoài để giới thiệu và bán sản phẩm thuộc
phạm vi kinh doanh của Công ty trên cả nước.
- Được chủ động giao dịch, đàm phán, ký kết và thực hiện hợp đồng
ngoại thương, hợp đồng kinh tế và các văn bản về hợp tác đầu tư, liên doanh

24


×