Khóa Luận Tốt Nghiệp
DANH MỤC BẢNG BIỂU
LỜI NÓI ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của việc lựa chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 2
3. Phạm vi nghiên cứu 2
4. Phương pháp nghiên cứu 3
2.2.2. Nhiệm vụ của Công ty 36
2.3. Cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty 37
2.3.2. Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty 39
2.4. Chế độ kế toán áp dụng tại Công ty 41
* Công ty áp dụng chế độ kế toán DN theo Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày
14/9/2006 của Bộ Tài chính về việc ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp, cụ thể như sau:
41
+) Hệ thống báo cáo tài chính của công ty gồm báo cáo tài chính năm và báo cáo tài chính
giữa niên độ 47
Khóa Luận Tốt Nghiệp
DANH MỤC SƠ ĐỒ
LỜI NÓI ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của việc lựa chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 2
3. Phạm vi nghiên cứu 2
4. Phương pháp nghiên cứu 3
2.2.2. Nhiệm vụ của Công ty 36
2.3. Cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty 37
2.3.2. Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty 39
2.4. Chế độ kế toán áp dụng tại Công ty 41
* Công ty áp dụng chế độ kế toán DN theo Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày
14/9/2006 của Bộ Tài chính về việc ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp, cụ thể như sau:
41
+) Hệ thống báo cáo tài chính của công ty gồm báo cáo tài chính năm và báo cáo tài chính
giữa niên độ 47
Khóa Luận Tốt Nghiệp
MỤC LỤC
Trang
LỜI NÓI ĐẦU 1
Khóa Luận Tốt Nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc lựa chọn đề tài
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường đang có nhiều cạnh tranh gay
gắt, nhất là khi kinh tế thế giới đang có nhiều biến đổi và phát triển đã kéo
theo nhiều sự thay đổi của chính sách kinh tế toàn cầu. Đặc biệt với một nền
kinh tế đang bước vào hội nhập và thực hiện cam kết của “tổ chức kinh tế
thương mại thế giới - WTO nên còn gặp rất nhiều khó khăn trong việc thực
hiện chính sách kinh tế vĩ mô của nhà nước, điều đó cũng ảnh hưởng trực
tiếp đến sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Trước tình hình đó, các
doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển cần phải tiến hành nghiên cứu thị
trường, tìm hiểu các nhu cầu của khách hàng và từ đó đưa ra các biện pháp
nhằm đáp tốt nhất các nhu cầu đó.
Trong đó thì bộ máy kế toán nói chúng và kế toán bán hàng và xác
định kết quả kinh doanh nói riêng có vai trò cực kỳ quan trọng trong quá
trình tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Chính vì giữ vai trò sống còn
của các doanh nghiệp nên hệ thống kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh ở các doanh nghiệp ngày càng được hoàn thiện và phát triển tốt
hơn nhằm đáp ứng những yêu cầu của doanh nghiệp.
Nhưng để có một bộ máy kế toán đắc lực đòi hỏi các cán bộ quản lý
kinh tế phải có trình độ chuyên môn, có kinh nghiệm, có óc sáng tạo. Ý thức
được điều này mọi sinh viên ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường đã cố
gắng rèn luyện chuyên môn nghiệp vụ. Ngoài những kiến thức có được trên
ghế nhà trường chúng ta phải tìm hiểu thực tế để bổ xung và trau dồi vốn
kiến thức thực tế của mình.
Chính vì vai trò quan trọng trong sự tồn tại của doanh nghiệp như vậy
nên trên cương vị của một sinh viên chuyên ngành kế toán. Em tiếp tục đi
1
Khóa Luận Tốt Nghiệp
sâu nghiên cứu và đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức công tác
kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần thương
mại và dịch vụ Hương giang
“Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh tại Công ty cổ Phần dịch vụ thương mại Hương Giang”
2. Mục đích nghiên cứu
- Tìm hiểu khái quát về hoạt động tại công ty cổ phần dịch vụ thương mại
Hương Giang
- Đánh giá tình hình tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết
quả tại công ty
- Tìm hiểu hệ thống chứng từ sổ sách về tổ chức công tác kế toán bán
hàng và xác định kết quả kinh doanh để đề xuất các giải pháp nhằm hoàn
thiện việc tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
- Phân tích điểm mạnh và điểm yếu của công ty
3. Phạm vi nghiên cứu
* Phạm vi về nội dung
- Nghiên cứu công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại
Công ty CP dịch vụ Thương Mại Hương Giang
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng tại
công ty.
* Phạm vi về thời gian
Số liệu sử dụng trong đề tài là số liệu trong tháng 12/2013
2
Khóa Luận Tốt Nghiệp
* Phạm vi về không gian
Đề tài được thực hiện trong phạm vi một doanh nghiệp cụ thể là Công
ty CP dịch vụ Thương Mại Hương Giang
* Thời gian thực tập:
Đến ngày 30/04/2014
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập số liệu
+ Phương pháp so sánh: Là phương pháp đơn giản sử dụng rộng rãi
trong phân tích kinh tế, nhằm rút ra xu hướng biến động của một số chỉ tiêu
kinh tế, phuc vụ cho việc tổ chức chỉ đạo sản xuất kinh doanh.
Phương pháp so sánh được sử dụng để đánh giá kết quả kinh doanh
của doanh nghiệp. So sánh doanh thu giữa năm nay và năm trước để rút ra
những kết luận về sự phát triển hay nguyên nhân giảm sút doanh thu giữa
năm nay và năm trước, qua đó có những biện pháp cải thiện nhằm nâng cao
kết quả kinh doanh
- Phương pháp hạch toán kế toán: Là phương pháp chứng từ, phương pháp
tài khoản, phương pháp lập báo cáo tài chính.
5. Kết cấu của báo cáo
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chính của báo cáo được xây dựng
gồm ba phần chính như sau:
3
Khóa Luận Tốt Nghiệp
Chương 1: Lý luận chung về công tác kế toán bán hàng và xác định
kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại
Chương 2: Thực trạng về tổ chức công tác kế toán bán hàng tại Công
ty cp dịch vụ thương mại Hương Giang
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán
bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ở Công ty cp dịch vụ thương
mại Hương Giang
CHƯƠNG 1 :
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
4
Khóa Luận Tốt Nghiệp
1.1 Khái niệm về kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh
1.1.1 một số khái niệm cơ bản
+) Doanh nghiệp kinh doanh thương mại
- Khái niệm
Doanh nghiệp thương mại là loại hình doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ,
hoạt động chủ yếu thông qua mua bán hàng hóa để kiếm lời, cạnh tranh khốc
liệt, sự đòi hỏi của người tiêu dùng ngày càng khắc khe thì bên cạnh tranh
phải có những hàng hóa chất lượng cao, giá cả hấp dẫn, các dịch vụ liên
quan đến hoạt động bán hàng cũng ngày càng tăng lên.
- Đặc điểm
-Về hoạt động: Hoạt động kinh tế cơ bản là lưu chuyển hàng hoá (Lưu
chuyển hàng hoá là sự tổng hợp các hoạt động thuộc quá trình mua bán
trao đổi và dự trữ hàng hoá ).
- Về hàng hoá: Hàng hoá trong kinh doanh thương mại gồm các loại vật
tư, sản phẩm có hình thái vật chất và phi vật chất mà doanh nghiệp mua
về với mục đích để bán.
- Về phương thức lưu chuyển hàng hoá: Hoạt động kinh doanh thương
mại có 2 hình thức lưu chuyển chính là bán buôn, bán lẻ.
- Về tổ chức kinh doanh: có thể theo nhiều mô hình khác nhau như tổ
chức bán buôn, bán lẻ, công ty kinh doanh tổng hợp, công ty môi giới,
công ty xúc tiến thương mại
-Về sự vận động của hàng hoá; sự vận động của hàng hoá không giống
nhau, tuỳ thuộc vào nguồn hàng và ngành hàng (hàng lưu chuyển trong
5
Khóa Luận Tốt Nghiệp
nước, hàng xuất nhập khẩu ). Do đó chi phí thu mua và thời gian lưu
chuyển hàng hoá cũng khác nhau giữa các loại hàng.
+) Các chính sách bán hàng của doanh nghiệp
- Tất cả hàng hoá đều có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng, minh bạch, chính
hãng từ các nhà sản xuất và các nhà nhập khẩu.
- Tuyệt đối không bán hàng giả, hàng nhái thương hiệu, hàng kém chất
lượng.
- Mọi sản phẩm niêm yết đều đã bao gồm thuế giá trị gia tăng (VAT).
Hoạt động này nhằm bảo vệ quyền lợi khách hàng và hoàn thành trách
nhiệm đóng thuế theo pháp luật Việt Nam. Chúng tôi khuyến khích mọi tổ
chức, cá nhân yêu cầu hoá đơn VAT khi mua hàng.
- Hoàn tiền 100% giá trị hàng hoá bán ra nếu hàng hoá bán ra không
đúng cam kết, sai nguồn gốc (không bao gồm chi phí vận chuyển, chuyển
hoàn)
- Hàng hoá bán ra được bảo hành theo tiêu chuẩn của nhà sản xuất.
- Sản phẩm được bày bán giá cả cạnh tranh, có giá thấp hơn hoặc bằng giá
theo quy định của nhà sản xuất.
-Để đảm bảo đủ quyền lợi mua hàng xin quý khách vui lòng cung cấp đầy
đủ các thông tin cá nhân và địa chỉ liên hệ. Chúng tôi không chịu trách
nhiệm nếu thông tin bị thiếu dẫn đến việc giao hàng thất bại, thất lạc hoặc
chậm hơn so với thời gian quy định.
- Không tiết lộ hoặc sử dụng thông tin cá nhân của khách hàng sai mục
đích. Tuân thủ pháp luật Việt Nam về bán hàng và bảo vệ quyền lợi người
tiêu dùng.
-Khách hàng sẽ thường xuyên được hưởng lợi ích từ các chương trình
giảm giá, khuyến mại của công ty cũng như các chương trình giảm giá,
6
Khóa Luận Tốt Nghiệp
khuyến mại của các nhà cung cấp. Cam kết trao các giải thưởng, khuyến
mại theo đúng quy định.
1.1.2 Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong doanh
nghiệp thương mại vừa và nhỏ
- Một số khái niệm chung
• Tiêu thụ hàng hóa : tiêu thụ xét trên góc độ kinh tế là việc chuyển
giao quyền sở hữu về các sản phẩm, lao vụ, dịch vụ do doanh nghiệp
kinh doanh thương mại bán ra đồng thời khách hàng chấp nhận thanh
toán hoặc thanh toán. Hoạt động tiêu thụ có thể tiến hành theo nhiều
phương pháp : bán trực tiếp tại kho của doanh nghiệp, chuyển hàng
theo hợp đồng, bán hàng qua các đại lý Về nguyên tắc kế toán ghi
nhận nghiệp vụ tiêu thụ vào sổ sach khi doanh nghiệp không còn
quyền sở hữu về các sản phẩm nhưng được quyền sở hữu tiền do
khách hàng thanh toán hoặc quyền đòi tiền.
• Xác định kết quả : là quá trình tiếp theo của quá trình tiêu thụ sản
phẩm, là khâu cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh. Kết quả
sản xuất kinh doanh được biểu hiện thông qua các chỉ tiêu lợi nhuận.
một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp phản ánh kết quả kinh tế của mọi
hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp.
• Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh : là hoạt động
mang lại tính khoa học, nó theo dõi chặt chẽ quá trình tiêu thụ, cung
cấp đầy đủ thông tin, kịp thời phục vụ công tác quản lý doanh nghiệp,
tính toán chính xác kết quả kinh doanh của từng đối tượng chi tiết ( sản
phẩm, hàng hóa …) giúp doanh nghiệp đánh giá hiệu quả sản xuất
kinh doanh tại doanh nghiệp. từ đó có thể đưa ra các giải pháp kinh
doanh hợp lý.
7
Khóa Luận Tốt Nghiệp
1.1.2.1 Kế toán bán hàng
• Tài khoản sử dụng
TK 632, 156,157,111,112,131,133
• Sổ sách sử dụng
Kế toán sử dụng các chứng từ và sổ sách sau : hóa đơn GTGT, phiếu
xuất kho,phiếu thu, sổ cái các tài khoản 632,156,131
• Phương pháp hạch toán
+) Kế toán tiêu thụ sản phẩm trong đơn vị hạch toán hàng tồn kho
theo phương pháp kê khai thường xuyên
Là phương pháp phản ánh một cách thường xuyên liên tục có hệ thống
của từng thứ, từng loại hàng tồn kho theo các phiếu nhập kho, xuất kho.
Theo phương thức này các khoản hàng hóa tồn kho được phản ánh một cách
thường xuyên vì vậy có thể công trừ số phát sinh, rút số dư các tài khoản
hàng tồn kho ở mọi thời điểm.
Theo các hình thức bán hàng khác nhau tại các doanh nghiệp thì cách
thức hạch toán cũng vì vậy mà có sự khác nhau giữa các hình thức tiêu thụ
hàng hóa:
o Kế toán bán hàng theo phương thức trực tiếp tại kho của doanh
nghiệp
Sản phẩm khi bàn giao cho khách hàng được chính thức coi là tiêu thụ
và đơn vị bán mất quền sở hữu về số hàng này. Người mua thanh toán hoặc
chấp nhận thanh toán hàng mua người bán đã giao. Kế toán phản ánh như
sau :
8
Khóa Luận Tốt Nghiệp
- phản ánh giá vốn hàng hóa xuất bán :
Nợ TK 632 : Trị giá mua của hàng hóa tiêu thụ
Có TK 156 : giá mua thực tế của hàng xuất kho
Trong doanh nghiệp kinh doanh thương mại thì giá vốn hàng bán
( TK632) là giá mua hàng hóa từ đơn vị khác sau khi đã cộng các chi phí
liên quan đến quá trình mua hàng ( nếu có)
- Phản ánh tổng giá thanh toán của hàng hóa tiêu thụ :
Nợ TK 111,112 : tổng giá thanh toán thu bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng
Nợ TK 131 : Tổng giá thanh toán bán chịu cho khách hàng
Có TK 511 : doanh thu bán hàng hóa chưa bao gồm thuế
Có TK 333.1 : thuế GTGT đầu ra của hàng hóa
o Kế toán tiêu thụ hàng hóa theo phương thức bán buôn
chuyển hàng chờ chấp nhận
Trên thực tế thì doanh nghiệp kinh doanh thương mại có hai cách
bán hàng hóa đến người tiêu dùng cuối cùng đó là :
- bán lẻ : bán lẻ là hình thức bán sản phẩm hàng hóa mà doanh nghiệp
bán trực tiếp đến tận tay cho người tiêu dùng cuối cùng sử dụng sản phẩm hàng
hóa đó
- bán buôn : là hình thức bán hàng hóa sản phẩm mà doanh nghiệp thông
qua các nhà buôn hay nói cách khác là các đại lý nhận hàng hóa từ doanh nghiệp
hoặc mua hàng hóa từ doanh nghiệp sau đó đem bán lại cho người tiêu dùng
cuối cùng với một mức giá cao hơn để kiếm lợi nhuận.
9
Khóa Luận Tốt Nghiệp
Phương thức bán này là bên bán chuyển hàng cho bên mua theo địa
điểm ghi trong hợp đồng. Số hàng chuyển đi này vẫn thuộc quyền sở hữu
của bên bán. Khi bên mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán về số hàng
chuyển giao ( một phần hay toàn bộ) thì số hàng được bên mua chấp nhận
mới được coi là tiêu thụ và bên bán mất quyền sở hữu về số hàng hóa đó.
Khi xuất bán sản phẩm cho bên mua, do hàng vẫn thuộc quyền sở hữu
của doanh nghiệp nên kế toán ghi tăng lượng hàng gửi bán theo trị giá vốn
thực tế bằng bút toán :
Nợ TK 157 : Trị giá mua thực tế của hàng tiêu thụ
Có TK 156 : Giá trị thực tế của hàng xuất kho
Khi hàng hóa được bên mua kiểm nhận, chấp nhận thanh toán hoặc
thanh toán một phần hay toàn bộ, doanh nghiệp phải lập hóa đơn GTGT về
số lượng hàng hóa đã được chấp nhận thanh toán. Căn cứ vào hóa đơn
GTGT kế toán phản ánh bằng hai bút toán :
- Phản ánh giá bán của hàng được chấp nhận :
Nợ TK 111,112,131 : tổng giá thanh toán
Có TK 511 : Doanh thu tiêu thụ sản phẩm được người mua chấp
nhận thanh toán
Có TK 333.1 : Thuế GTGT đầu ra phải nộp
- Phản ánh giá vốn của hàng được chấp nhận thanh toán
Nợ TK 632 : Ghi tăng giá vốn của hàng bán trong kỳ
Có TK 157 : Kết chuyển giá vốn của hàng hóa được chấp nhận
10
Khóa Luận Tốt Nghiệp
o Kế toán tiêu thụ sản phẩm theo hình thức bán hàng đại lý ký
gửi
Đây là hình thức bán mà bên chủ hàng ( bên giao đại lý) xuất bán
hàng hóa cho bên nhận đại lý ( bên đại lý) để bán. Bên đại lý bán đúng giá
theo qui định của chủ hàng sẽ được hưởng thù lao đại lý dưới hình thức hoa
hồng đại lý. Theo quy định bên giao đại lý khi xuất hàng chuyển giao cho
các cơ sở nhận đại lý bán đúng giá , hưởng hoa hồng phải căn cứ vào
phương thức tổ chức kinh doanh và tổ chức công tác hạch toán, bên giao đại
lý có thể lựa chọn một trong hai cách sử dụng hóa đơn, chứng từ sau :
- Sử dụng hóa đơn GTGT và hóa đơn bán hàng thông thường để làm căn
cứ kê khai và nộp thuế ở từng đơn vị và từng khâu độc lập với nhau.
Theo cách này bên giao đại lý hạch toán giống như trường hợp tiêu
thụ trực tiếp.
- Sử dụng phiếu xuất hàng gửi bán kèm theo hiệu lệnh điều động nội bộ.
Theo cách này, bên nhận đại lý dưới các hình thức phải lập hóa đơn theo qui
định, đồng thời phải lập bảng kê hàng hóa bán ra ( theo mẫu 02/GTGT) gửi về
cơ sở có hàng đại lý để các cơ sở này lập hóa đơn GTGT cho khách hàng thực tế
tiêu thụ. Trường hợp hàng bán ra có thuế suất GTGT khác nhau phải lập bảng kê
riêng cho các hàng bán ra theo từng nhóm thuế suất.
Tại đơn vị giao đại lý :
Khi chuyển hàng cho các cơ sở đại lý, ký gửi kế toán phải lập phiếu
xuất kho kèm theo lệnh điều động nội bộ. Căn cứ vào chứng từ đã lập về
hàng gửi bán đại lý, kế toán phản ánh giá vốn chuyển giao cho cơ sở đại lý :
Nợ TK 157 : ghi tăng giá vốn hàng bán
Có TK 156 : giá thực tế hàng gửi bán
11
Khóa Luận Tốt Nghiệp
Khi nhận bảng kê hàng hóa bán ra của số hàng đã được cơ sở đại lý ký
gửi bán gửi về, kế toán lập hóa đơn GTGT và phản ánh các bút toán sau :
- Phản ánh giá thanh toán của hàng đã bán bằng bút toán :
Nợ TK 131 : tổng giá thanh toán
Có TK 511 : doanh thu chưa có thuế
Có TK 333.1 : thuế GTGT đầu ra phải nộp
- Ghi nhận giá vốn của hàng đại lý , ký gửi đã bán được :
Nợ TK 632 : tập hợp giá vốn hàng bán
Có TK 157 : kết chuyển giá vốn hàng đã bán
Căn cứ vào hợp đồng ký kết với các cơ sở nhận đại lý, ký gửi và
hóa đơn GTGT về hoa hồng do cơ sở nhận đại lý chuyển đến, kế toán phản
ánh hoa hồng phải trả cho cơ sở nhận bán hàng đại lý, ký gửi :
Nợ TK641 : hoa hồng phải trả cho đại lý, ký gửi
Nợ TK 133 : thuế GTGT đầu vào tương ứng
Có TK 131 : Tổng giá thanh toán
- Khi nhận tiền do cơ sở đại lý, ký gửi thanh toán :
Nợ TK 11,112 : Số tiền đã thu
Có TK 131 : Ghi giảm số tiền đã thu từ các cơ sở đại lý
Kế toán tại đơn vị đại lý :
12
Khóa Luận Tốt Nghiệp
Theo qui định hiện hành, ghi nhận đại lý bán đúng giá, hưởng hoa
hồng, căn cứ vào giá trị hàng hóa chủ hàng bàn giao, kế toán ghi tổng giá
thanh toán :
Nợ TK 003 : Tổng giá thanh toán của hàng đại lý
Khi xuất bán hàng đại lý, ký gửi đem bán, phải lập hóa đơn GTGT
theo quy định giao cho người mua.
- Căn cứ vào hóa đơn GTGT và các chứng từ có liên quan khác, kế toán
phản ánh tổng hợp giá thanh toán của số hàng đại lý ,ký gửi đã bán được :
Nợ TK 111,112,131 : Tổng giá thanh toán của hàng đại lý bán được
Có TK 331 : số tiền phải giao cho chủ hàng theo giá bán bao gồm cả
thuế GTGT
- Đồng thời ghi Có TK 003 : Giá trị hàng đại lý đã bán được
Khi thanh toán hoa hồng, cơ sở nhận đại lý phải lập hóa đơn GTGT
phải ghi rõ giá bán chưa có thuế ( hoa hồng chưa thuế), thuế suất và tiền
thuế GTGT , tổng giá thanh toán . căn cứ hóa đơn GTGT về hóa hồng được
hưởng kế toán ghi tăng doanh thu :
Nợ TK 331 : chi tiết bên giao đại lý
Có TK 511 : hoa hồng được hưởng
Có TK 333.1 : thuế GTGT đầu ra phải nộp
Khi thanh toán cho chủ hàng, kế toán ghi :
Nợ TK 331 : Ghi giảm số tiền phải trả cho bên đại lý
Có TK 111,112 : Số tiền đã trả bên giao đại lý
13
Khóa Luận Tốt Nghiệp
o Phương thức hàng đổi hàng
Theo phương thức này thì hàng hóa đem đi trao đổi coi như là bán và hàng
hóa nhận về coi như là mua. Việc trao đổi dựa trên sự thỏa thuận giữa hai bên
Căn cứ vào hóa đơn GTGT , kế toán phản ánh doanh thu bán hàng phát
sinh :
Nợ TK 131 : Tổng giá thanh toán của hàng đem đi tiêu thụ
Có TK 511 : Doanh thu tiêu thụ của hàng đem đi trao đổi
Có TK 333.1 : Thuế GTGT đầu ra phải nộp
- Phản ánh trị giá vốn hàng hóa đã xác định tiêu thụ ghi :
Nợ TK 632 : tập hợp giá vốn hàng bán
Có TK 156 : Trị giá hàng hóa xuất kho
- Phản ánh giá trị hàng nhận về :
Nợ TK 156 : giá trị hàng nhập kho theo giá chưa thuế
Nợ TK 133 : Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Có TK 131 : Tổng giá thanh toán của hàng nhận về
- Cuối kỳ kết chuyển doanh thu sang tài khoản xác định kết quả :
Nợ TK 511 : doanh thu bán hàng hóa
Có TK 911 : xác định kết quả kinh doanh
+)Kế toán tiêu thụ hàng hóa trong đơn vị hạch toán hàng tồn kho
theo phương pháp kiểm kê định kỳ
14
Khóa Luận Tốt Nghiệp
Đây là phương pháp hạch toán căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế
để phản ánh giá trị tồn kho cuối kỳ của vật tư hàng hóa trên sổ kế toán tổng
hợp và từ đó tính ra giá trị hàng hóa đã xuất bán trong kỳ theo công thức sau
:
Giá trị hàng xuất kho trong kỳ= Giá trị hàng tồn kho đầu kỳ+ Tổng
giá trị nhập trong kỳ - Giá trị tồn kho cuối kỳ
- khái quát chung
So vơi doanh nghiệp sản xuất hay dịch vụ, kế toán hàng tồn kho trong
các doanh nghiệp kinh doanh thương mại có những đặc điểm khác biệt nhất
định. Sở dĩ như vậy là vì các doanh nghiệp kinh doanh thương mại sử dụng
phương pháp kiểm kê định kỳ chỉ để xác định giá vốn của hàng tiêu thụ mà
không phải xác định các nội dung khác như các doanh nghiệp sản xuất ( chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp, giá thành sản phẩm, giá vốn hàng bán )
- Trình tự hạch toán theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Đầu kỳ kinh doanh : kế toán lần lượt kết chuyển giá trị hàng chưa tiêu thụ
được ( hàng tồn kho, hàng mua đang đi đường, hàng gửi bán )
Nợ TK 611 : giá vốn hàng bán
Có TK 156 : hàng tồn kho tại quầy
Có TK 157 : Hàng gửi bán đại lý, ký gửi đầu kỳ
Có TK 151 : hàng mua đang đi đường
- Trong kỳ kinh doanh : các nghiệp vụ ghi tăng hàng hóa được ghi nhận
như sau
+) giá trị tăng do thu mua :
15
Khóa Luận Tốt Nghiệp
Nợ TK 611 : Giá trị hàng thực tế tăng trong kỳ
Nợ TK 133 : Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Có TK 331,112,111 : Giá mua và chi phí thu mua nếu có
+) Chiết khâu thương mại, giảm giá hàng mua và hàng mua trả lại
Nợ TK 111,112,331 : giá trị hàng hóa nhận về
Có TK 611 : giá trị hàng mua trả lại
+) Số chiết khấu thanh toán được hưởng khi mua hàng, kế toán ghi :
Nợ TK 111,112,331 :…
Có TK 515 : ghi tăng doanh thu hoạt động tài chính
Các bút toán phản ánh doanh thu tiêu thụ, chiết khấu thương mại khi
bán hàng, hàng bán trả lại như các doanh nghiệp áp dụng theo phương pháp
kê khai thường xuyên. Riêng với giá vốn của hàng bán bị khách hàng trả lại,
từ chối thanh toán ghi :
Nợ TK liên quan( 6112,111,112…)
Có TK 632 : giảm giá vốn hàng hóa tiêu thụ
Cuối kỳ kinh doanh : Căn cứ vào kết quả kiểm kê, xác định số hàng
đã tiêu thụ ,chưa tiêu thụ và tiêu thụ cuối kỳ, kế toán lần lượt kết chuyển giá
trị hàng còn lại, chưa tiêu thụ bằng bút toán .
Nợ TK 156 : Giá trị hàng tồn đầu kỳ
Nợ TK 157 : Giá Trị thực tế hàng gửi bán
Nợ TK 151 : Giá trị hàng mua đi trên đường
16
Khóa Luận Tốt Nghiệp
Có TK 611 : kết chuyển giá trị hàng hóa chưa tiêu thụ trong kỳ
Đồng thời xác định và kết chuyển giá trị vốn của hàng hóa tiêu thụ trong kỳ
1.1.2.2 kế toán các khoản chi phí
o Chi phí giá vốn hàng bán
Khái niệm : Giá vốn hàng bán là giá trị thực tế xuất kho của số sản
phẩm bao gồm cả chi phí thu mua hàng hóa phần bổ cho hàng hóa đã bán
trong kỳ. Giá vốn là một trong những khoản mục chi phí cực kỳ quan trọng
để đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong
kỳ
+) chứng từ sử dụng
Tùy thuộc vào đặc điểm sản xuất kinh doanh của chính mình mà công
ty lựa chọn hệ thống chứng từ sổ sách cho phù hợp, chứng từ chủ yếu sử
dụng là phiếu nhập kho và sổ cái TK 632
+) TK sử dụng
TK 632 _ giá vốn hàng bán
+) Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu
Để hạch toán giá xuất kho hàng hóa, kế toán sử dụng 1 số phương
pháp : phương pháp đơn giá bình quân, phương pháp nhập trước xuất trước,
phương pháp nhập sau xuất trước, phương pháp thực tế đích danh.
- Khi xuất kho hàng hóa dịch vụ:
Nợ TK 632 : giá vốn hàng bán
17
Khóa Luận Tốt Nghiệp
Có TK 156 : hàng hóa
- Phản ánh hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ (-) đi phần bồi
thường do trách nhiệm cá nhân gây ra :
Nợ TK 632 : Giá vốn hàng bán
Có TK 156,138
- Hàng bán bị trả lại nhập kho:
Nợ TK 156 : hàng hóa
Có TK 632 : Giá vốn hàng bán
- Kết chuyển giá vốn hàng bán sang TK xác định kết quả kinh doanh:
Nợ TK 911 : Xác định kết quả
Có TK 632 : Giá vốn hàng bán
o Kế toán chi phí tài chính
Chi phí tài chính là toàn bộ những khoản chi phí mà doanh nghiệp
phải trả cho việc vay vốn để kinh doanh trong kỳ. việc vay vốn ở đây thì có
thể là doanh nghiệp vay của cá nhân hoặc các tổ chức hoặc là ngân hàng
+) TK sử dụng
Kế toán phản ánh các khoản chi phí tài chính vào TK 635- chi phí
tài chính
+) phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu
18
Khóa Luận Tốt Nghiệp
Khoản chiết khấu thanh toán cho người mua hàng hoá, dịch vụ được
hưởng do thanh toán trước hạn phải thanh toán theo thoả thuận khi mua, bán
hàng, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính
Có các TK 131, 111, 112. . .
- Khoản lỗ phát sinh khi bán ngoại tệ của hoạt động kinh doanh, ghi:
Nợ các TK 111 (1111), 112 (1121) (Theo tỷ giá bán)
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (Khoản lỗ - Nếu có)
Có các TK 111(1112), 112 (1122) (Theo tỷ giá trên sổ kế toán).
- Trường hợp đơn vị phải thanh toán định kỳ lãi tiền vay cho bên cho
vay, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính
Có TK các TK 111, 112. . .
- Trường hợp đơn vị trả trước lãi tiền vay cho bên cho vay, ghi:
Nợ TK 142- Chi phí trả trước ngắn hạn (Nếu trả trước ngắn hạn lãi
tiền vay)
Nợ TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn (Nếu trả trước dài hạn lãi tiền
vay)
Có các TK 111, 112,. . .
Định kỳ, khi phân bổ lãi tiền vay theo số phải trả từng kỳ vào chi phí
tài chính, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính
Có TK 142 - Chi phí trả trước ngắn hạn
Có TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn.
19
Khóa Luận Tốt Nghiệp
o Kế toán chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ
hàng hóa dịch vụ, bao gồm :
- Chi phí nhân viên bán hàng : là toàn bộ các khoản tiền lương phải trả
công nhân viên bán hàng, nhân viên đóng gói, bảo quản sản phẩm hàng hóa,
dịch vụ vận chuyển hàng hóa tiêu thụ và các khoản trích theo lương BHYT,
BHXH,KPCĐ, BHTN.
- Chi phí vật liệu bao bì : là các khoản chi phí phục vụ cho công việc
đóng gói hàng hóa, bảo quản hàng hóa, vật liệu dùng để sửa chữa TSCĐ dùng
trong khâu bán hàng, nhiên liệu cho vận chuyển sản phẩm hàng hóa.
- Chi phí đồ dùng : là chi phí công cụ dụng cụ, đồ dùng đo lường tinh
toán, làm việc ở khâu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
- Chi phí khấu hao TSCĐ : Chi phí khấu hao TSCĐ pử khâu tiêu thụ sản
phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ như : nhà kho, cửa hàng, phương tiện vận
chuyển bốc dỡ.
- Chi phí bảo hành sản phẩm : là các khoản chi phí bỏ ra để sữa chữa
bảo hành sản phẩm hàng hóa dịch vụ trong thời gian quy định bảo hành.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài : là các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài
phục vụ cho khâu tiêu thụ sản phẩm hàng hóa dịch vụ như : chi phí tài sản, chi
phí thuê kho, chi phí bến bãi, thuê bốc vác vận chuyển, tiền hoa hồng đại lý
- Chi phí bằng tiền khác : là các khoản chi phí bằng tiền phát sinh trong
khâu tiêu thụ sản phẩm hàng hóa dịch vụ nằm ngoài những chi phí nói trên như :
chi phí tiếp khách, hội nghị khách hàng, chi phí quảng cáo giới thiệu sản phẩm
hàng hóa.
+) TK sử dụng
20
Khóa Luận Tốt Nghiệp
Để hạch toán chi phí bán hàng kế toán sử dụng TK 641 “ chi phí
bán hàng “
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản chi phí thực tế phát sinh
trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ…
TK 641 được mở thành 7 tài khoản cấp 2 :
- TK 6411 : chi phí nhân viên
- TK 6412 : chi phí vật liệu bao bì
- TK 6413 : Chi phí dụng cụ, đồ dùng
- TK 6414 : Chi phí khâu hao TSCĐ
- TK 6415 : Chi phí bảo hành
- TK 6417 : Chi phí dịch vụ mua ngoài
- TK 6418 : Chi phí bằng tiền khác
+) Nguyên tắc kế toán TK 641
- Chi phí bán hàng kế toán phải chi tiết theo từng nội dung chi phí sau :
Chi phí nhân viên, vật liệu, bao bì, dụng cụ, đồ dùng, khấu hao
TSCĐ, dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác.
Tùy theo đặc điểm kinh doanh, yêu cầu quản lý từng ngành, từng
doanh nghiệp, chi phí bán hàng có thể bao gồm thêm một số nội dung chi
phí
Cuối kỳ kế toán kết chuyển chi phí bán hàng vào bên nợ TK 911 “
Xác định kết quả kinh doanh”
21
Khóa Luận Tốt Nghiệp
- Chi phí quản lý doanh nghiệp
+) Phân loại chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản ly doanh nghiệp là toàn bộ chi phí liên quan đến hoạt
động quản lý sản xuất kinh doanh, quản lý hành chính và quản lý điều hành
chung của toàn bộ doanh nghiệp, chi phí quản lý doanh nghiệp gồm :
- Chi phí nhân viên quản lý : Gồm lương, phụ cấp phải trả cho ban giám
đốc ,nhân viên phòng ban của doanh nghiệp và các khoản trích theo lương :
BHYT,BHXH,KPCĐ,BHTN trên tiền lương nhân viên quản lý theo quy định.
- Chi phí nguyên vật liệu cho quản lý : là giá trị nguyên vật liệu, nhiên
liệu, xuất dùng cho hoạt động quản lý của ban giám đốc và các phòng ban
nghiệp vụ của doanh nghiệp, cho việc sữa chữa lớn TSCĐ , công cụ dụng cụ
dùng chung cho công tác quản lý doanh nghiệp.
- Chi phí đồ dùng văn phòng : là chi phí về dụng cụ, đồ dùng văn phòng
dùng cho công tác quản lý chung cho toàn doanh nghiệp.
- Chi phí khấu hao TSCĐ dùng chung cho toàn doanh nghiệp như văn
phòng làm việc, kho tang, vật kiến trúc, phương tiện truyền dẫn.
- Thuế, phí, lệ phí : là các khoản thuế nhà đất, thuế môn bài và các
khoản chi phí, lệ phí giao thông, cầu phà
- Chi phí dự phòng : là khoản trích dự phòng phải thu khó đòi.
- Chi phí mua dịch vụ mua ngoài : là khoản chi phí về dịch vụ mua
ngoài như điện, nước, điện thoại
- Chi phí bằng tiền khác : là các khoản chi phí bằng tiền khác ngoài các
khoản chi phí đã được nêu ở trên như : chi hội nghị ,tiếp khách.
+) Tài khoản sử dụng
22