Website: Email : Tel (: 0918.775.368
bé gi¸o dơc và đào tạo
trờng đại học kinh tế quốc dân
Đề án môn học
Đề tài:
Hoạch định chiến lợc cạnh tranh tại các doanh
nghiệp trong nền kinh tế thị trờng
Giáo viên hớng dẫn
Sinh viên thực hiện
Lớp
: ths. Bùi đức tuân
: Hồ Anh tuấn
: kế hoạch 42b
hà nội - 2004
SV: Hồ Anh Tuấn
0
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời nói đầu
Nền kinh tế Việt Nam đang ở vào giai đoạn phát triển mới , chuyển
qua giai đoạn đổi mới từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung bao cấp sang
nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trờng với sự tồn tại nhiều thành phần
kinh tế , và chịu sự quản lý của nhà nớc theo định hớng XHCN .
Với đặc điểm của nền kinh tế vận động theo cơ chế thị trờng với sự
tham gia của nhiều thành phần kinh tế . Đồng thời nền kinh tế còn cã sù më
cưa héi nhËp víi nỊn kinh tÕ thÕ giới và khu vực . Từ những đặc điểm đó đÃ
hình thành nên môi trờng kinh doanh mới cho các doanh nghiệp Việt Nam .
Với môi trờng kinh doanh ngày càng hoàn thiện theo đúng nghĩa của
nó .Với các quy luật kinh tế , quy luật cạnh tranh làm quy luật chủ đạo của
nền kinh tế . Và tính chất cạnh tranh trong kinh doanh trở nên gay gắt hơn
bao giờ hết.
Trớc những đặc điểm của nền kinh tế, của tính chất cạnh tranh trong
kinh doanh của các doanh nghiệp , trớc những vấn đề đặt ra cho việc nâng
cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp , đảm bảo cho sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp trong kinh doanh. Em đà lựa chọn đề tài nghiên cứu
"Hoạch định chiến lợc cạnh tranh tại các doanh nghiệp trong nền kinh
tế thị trờng.". Để thấy đợc vai trò của hoạch định chiến lợc tại doanh
nghiệp mà cụ thể là việc hoạch định chiến lợc cạnh tranh ở các doanh
nghiệp cho việc duy trì và cải thiện vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp trên
thị trờng và một số giải pháp nhằm thúc đẩy sự nhận thức và thực hiện quản
trị chiến lợc cạnh tranh tại các doanh nghiệp nhằm nâng cao năng lực cạnh
tranh và thực hiện đợc các mục tiêu trong hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp .
Kết cấu đề án gồm có ba phần:
I.Những khái luận cơ bản về chiến lợc kinh doanh và chiến lợc cạnh
tranh và vai trò của chiến lợc cạnh tranh đối với doanh nghiệp.
II.Thực trạng năng lực cạnh tranh nền kinh tế việt nam trong giai
đoạn hiện nay.
III.Thực trạng hoạch định chiến lợc cạnh tranh tại doanh nghiệp và
các giải pháp phát triển hoạch định chiến lợc cạnh tranh
SV: Hồ Anh Tuấn
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
I.
Nh÷ng lý luËn cơ bản về chiến lợc kinh doanh và
chiến lợc cạnh tranh và vai trò của chiến lợc
canh tranh tại doanh nghiệp.
1.
Khái luận về chiến lợc kinh doanh.
1.1. Khái niệm về chiến lợc kinh doanh.
Mợn thuật ngữ quân sự, từ "Chiến lợc " đà đợc sử dụng khá phổ biến
trong đời sống kinh tế, xà hội ở cả phạm vi vĩ mô và vi mô. Trong phạm vi
vi mô, do có nhiều cách tiếp cận khác nhau về phạm trù chiến lợc mà các
quan niệm về chiến lợc đà đợc phát biểu cũng khác nhau. Mà cho đến nay
cũng cha có đợc một khái niệm chung và thống nhất về phạm trù chiến lợc .
Có thể nêu một số khái niệm tiêu biểu của các nhà khoa học kinh tế sau
đây:
-M. Porter cho rằng : Chiến lợc là nghệ thuật xây dựng lợi thế cạnh
tranh vững chắc để phòng thủ.
-General Ailleret cho rằng: Chiến lợc là "Việc xác định những con đờng
và những phơng tiện vận dụng để đạt tới cá mục tiêu đà đợc xác định thông
qua các chính sách".
-F. J Gouillart phát biểu rằng: Chiến lợc của các doanh nghiệp tức
là :"Toàn bộ các quyết định nhằm vào việc chiếm đợc các vị trí quan trọng,
phòng thủ và tạo các kết quả khai thác và dùng ngay đợc" .
-G. Hirsch coi chiến lợc là "Nghệ thuật phối hợp các hoạt động và điều
chỉnh chúng nhằm đạt tới các mục tiêu dài hạn".
- Chiến lợc của doanh nghiệp là nhằm: "Phác hoạ những quỹ đạo tiến
triển đủ vững chắc và lâu dài, chung quanh quỹ đạo đó có thể sắp đắt những
quyết định và những hành động chính xác của doanh nghiệp " . Đó là quan
niệm của Alain Charles Martinet.
(Nguồn : giáo trình Chiến lợc và kế hoạch phát triĨn doanh nghiƯp _NXB
Gi¸o dơc )
-Raymond Alain- ThiÐtart quan niƯm rằng : Chiến lợc là tổng thể các
quyết định, các hành động liên quan tới việc lựa chọn các phơng tiện và
phân bổ nguồn lực nhằm đạt đợc một mục tiêu nhất định . (Nguồn : Chiến lợc doanh nghiệp _NXB Thanh niên 1999 )
1.2. Đặc trng của chiến lợc kinh doanh.
Tuy rằng còn có nhiều cách tiếp cận khác nhau về phạm trù chiến lợc.
Song các đặc trng cơ bản của chiến lợc lại đợc quan niệm gần nh ®ång
SV: Hå Anh TuÊn
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
nhÊt . §Ĩ hiểu rõ hơn về chiến lợc kinh doanh, chúng ta cần xem xét một số
đặc trng cơ bản của chiến lợc sau đây.
- Chiến lợc phác thảo một hệ thống mục tiêu và phơng hớng trong tơng lai của doanh nghiƯp mµ doanh nghiƯp tham mn . Tøc lµ chiÕn lợc sẽ
chỉ ra một số chỉ tiêu bao gồm cả định lợng và định tính về một số nội dung
quan trọng trong lĩnh vực kinh doanh. Mà trong tơng lai, doanh nghiệp có
khả năng thực hiện đợc, mà chính các mục tiêu này là điều mà lÃnh đạo
doanh nghiệp có tham muốn đạt đợc nó .
- Chiến lợc kinh doanh đảm bảo cho việc huy động và phối hợp các
nguồn lực doanh nghiệp một cách hiệu quả nhất. Đây là chức năng quan
trọng của chiến lợc đối với doanh nghiệp trong việc theo đuổi hệ thống các
mục tiêu của mình trong kinh doanh.
- ChiÕn lỵc kinh doanh thĨ hiƯn râ tham vọng của doanh nghiệp . Vì
rằng chiến lợc là nhằm hớng tới những gì còn cha đạt đợc trong khoảng thời
gian tơng lai và vì vậy nó phải có t tëng tiÕn c«ng . Nã thĨ hiƯn tham väng
cđa doanh nghiệp về các vấn đề thuộc về kinh doanh nh : thị trờng, doanh
thu, tăng trởng giành thắng lợi trên thị tr giành thắng lợi trên thị trờng
- Chiến lợc kinh doanh luôn gắn một khoảng thời gian cụ thể trong tơng lai. Đây chính là khoảng thời gian đợc giới hạn cho việc thực hiện các
mục tiêu trong kinh doanh và các chính sách kinh doanh cũng nh các mu lợc kinh doanh của doanh nghiệp sẽ phải phát huy đợc tác dụng và thu đợc
hiệu quả.
Trên đây là một số đặc trng cơ bản của chiến lợc kinh doanh, doanh
nghiệp . Với các đặc trng này nó góp phần trong việc tiếp cận về phạm trù
chiến lợc tránh đi những sai lầm trong nhận thức và quan niệm về chiến lợc.
ty, xác định các hoạt động kinh doanh mà công ty theo đuổi,tạo ra các
chính sách và các kế hoạch cơ bản để đạt các tiêu đích của công ty.
- Chiến lợc kinh doanh cấp đơn vị kinh doanh chiến lợc. Chiến lợc này
đợc hoạch định nhằm xác định việc lựa chọn sản phẩm hoặc dạng cụ thể thị
trờng cho hoạt động kinh doanh riêng trong nội bộ công ty, và nó xác định
xem một công ty sẽ cạnh tranh nh thế nào với một hoạt đồng kinh doanh
cùng với vị trí đà biết của bản thân công ty giữa những ngời cạnh tranh của
nó .
- Chiến lợc cấp chức năng. Là chiến lợc xác định cần phải hỗ trợ chiến
lợc cấp kinh doanh nh thế nào . Những chiến lợc ở cấp bộ phận chức năng
SV: Hå Anh TuÊn
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
nh: nghiªn cøu và phát triển, chế tạo, Marketing, nhân sự, tài chính giành thắng lợi trên thị trđều
phải thiết lập thống nhất với các chiến lợc cấp kinh doanh.
2.
Khái niệm về chiến lợc cạnh tranh.
2.1 Khái niệm chiến lợc cạnh tranh.
Chiến lợc cạnh tranh là một loại của chiến lợc kinh doanh , nó nhằm
trả lới các câu hỏi cho doanh nghiệp nh:
+ chúng ta là ai? (sản xuất cái gì? năng lực cạnh tranh nh thế nào?)
+ Đối thủ cạnh tranh là ai?
+ Chúng ta đang cạnh tranh và sẽ cạnh tranh ở đâu?(địa phơng , quốc
gia ,quốc tế )
+ Cạnh tranh nh thế nào ? (giá , chất lợng )
2.2. Chiến lợc cạnh tranh của các doanh nghiệp:
Hiện nay các doanh nghiệp thờng sử dụng một trong những chiến lợc
cạnh tranh: cạnh tranh bằng sự khác biệt của hàng hóa và dịch vụ, cạnh tranh
bằng hệ thống phân phối, cạnh tranh bằng định hớng khách hàng.
a. Cạnh tranh bằng sự khác biệt sản phẩm:
Nhiều doanh nghiệp chọn hình thức cạnh tranh dựa trên sự khác biệt của
sản phẩm và dịch vụ. Cách tiếp cận dựa trên sự khác biệt của sản phẩm đà phổ
biến trong giai doạn phát triển của marketing hiện đại. Với niềm tin là Chế
tạo ra một chiếc bẫy chuột tốt hơn và khách hàng sẽ tìm đến mua. Vì thế, các
doanh nghiệp luôn cố gắng phát triển những sản phẩm mới và đặc thù cho thị
trờng hoặc là hoàn thiện những sản phẩm hiện có. Mục tiêu của doanh nghiệp
là tiến một bớc trớc các đối thủ cạnh tranh bằng tính năng u việt của sản phẩm
nhằm chiếm đợc cảm tình của khách hàng. Chiến lợc dựa trên sự khác biệt của
hàng hóa và dịch vụ đợc các doanh nghiệp áp dụng từ thập kỷ 50.
Đến nay, chúng ta có thể thấy hầu hết các công ty sản xuất hàng tiêu
dùng vẫn còn có cạnh tranh dựa trên những đặc tính u việt của sản phẩm. Họ
vẫn tiếp tục thêm vào những đặc tính mới, công thức mới, mở rộng chủng loại
sản phẩm, thay đổi màu sắc kiểu dáng và những cách thức khác nhằm khác
biệt hóa sản phẩm của họ với các đối thủ cạnh tranh. Một minh họa điển hình
cho cách tiếp cận này là ngành bột giặt. Procter & Gamble đà tung ra thị trờng
9 loại bột giặt với nhÃn hiệu kh¸c nhau: Cheer, Tide, Era, Oxydol, Bold, Dreft,
Gain, Ivory Snow and Dash. Một loại bột giặt đều mang đến cho khách hàng
một lợi ích cơ bản giống nhau: đó là giúp giặt sạch quần áo bằng các loại máy
giặt. Tuy vậy, mỗi nhÃn hiệu bột giặt đều hoàn toàn khác nhau ở một số khía
cạnh. Chẳng hạn, Cheer bảo vệ màu sắc vải. Tide thì giúp giữ quần áo luôn
mới. Era thì có khả năng giặt sạch các vết bẩn cứng đầu nhất. Trong khi đó,
Lever cũng mang đến những sản phẩm tơng tự nhng với một số tính chất khác
biệt và mong rằng sẽ mang đến những lợi ích khác cho khách hàng.
Một câu hỏi đợc các nhà quản lý quan tâm là: liệu cách tiếp cận này có
hiệu quả trong môi trờng hiện nay? Tất nhiên, những cải tiến về sản phẩm luôn
mang đến những lợi ích cho các doanh nghiệp nhng với cách tiếp cận này thì
chỉ một thời gian ngắn là các đối thủ cạnh tranh có thể tung ra thị trờng một
sản phẩm với các tính năng tơng tự và có thể còn u việt hơn nữa. Chính vì vậy,
lợi thế cạnh tranh đợc mang đến bằng cách tạo ra những sản phẩm khác biệt
ngày cµng mong manh.
SV: Hå Anh TuÊn
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
b. C¹nh tranh bằng chi phí sản xuất:
Chiến lợc dẫn đầu về giá nhằm mục tiêu phân phối đại trà sản phaamr ở
thị trờng. Chiến lợc này đòi hỏi doanh nghiệp phái có thiết bị sản xuât hiệu
quả; năng suất đợc tăng lên khi sản xuất ở số lợng lớn; giảm thiểu chi phí
nghiên cứu phát triển, dịch vụ khách hàng và quảng cáo Chính nhờ chi phí
sản xuất thấp mà doanh nghiệp có thể định giá thấp hơn các đối thủ cạnh tranh
trong khi vẫn duy trì một mức lợi nhuận mong muốn. Một số công ty rất thành
công khi áp dụng chiến lợc này nh Wall Mart, Alamo Rent-A-Car, Southwest
Airlines, Times, và Gateway 2000. Nhờ duy trì đợc giá thành thấp nên doanh
nghiệp có thể hạn ché sự thâm nhập thị trờng của các thành viên mới. Giá
thành thấp sẽ đảm bảo cho doanh nghiệp duy trì đợc lợi nhuận trong giai đoạn
cạnh tranh gay gắt. Với thị phần cao nên doanh nghiệp có vị thế thơng lợng
cao với các nhà phân phối. Với những lợi thế mang lại từ chiến lợc dẫn đầu về
giá nên doanh nghiệp có thể duy trì mức lợi nhuận trên mức trung bình.
c. Cạnh tranh thông qua hệ thống phân phối u việt:
Một lựa chọn khác, các doanh nghiệp có thể cạnh tranh thông qua hệ
thống phân phối. Có nghĩa là, mục tiêu marketing cơ bản của họ là làm sao cho
sản phẩm dễ dàng tiếp cận đợc khách hàng. Trong nhiều trờng hợp thì các sản
phẩm hay dịch vụ hoàn toàn giống nhau hoặc ít ra là giống nhau đối với sự
cảm nhận của khách hàng. Phân phối sản phẩm ở khắp nơi sẽ mang lại lợi thế
cạnh tranh cho doanh nghiệp. Khách hàng dễ dàng tìm ra sản phẩm, và giá cả
thì gần giống nhau giữa các sản phẩm dịch vụ này. Chúng ta có thể thấy đợc
hình thức cạnh tranh này với sản phẩm nh là xăng dầu, nớc ngọt, nhà hàng
thức ăn nhanh và bánh kẹo. Chẳng hạn, Coca Cola đà chọn kênh phân phối là
nhân tố chính để tạo ra sự khác biệt của họ đối với các đối thủ cạnh tranh. Mục
tiêu của họ là hiện diện ở mọi nơi khách hàng chỉ cần với tay là có thể
chạm vào sản phẩm. Hệ thống phân phối bao gồm các máy tự động, các nhà
hàng, của hàng thức ăn, nhà bán sỉ-lẻ, đấu trờng thể thao Mỗi khi khách
hàng cảm thấy khát thì Coca Cola muốn sản phẩm của họ phải có ở đó.
Một số doanh nghiệp cũng sử dụng chiến lợc này dới những hình thức
khác nhau. Mc Donald nghiên cứu xác định vị trí để xây dựng nhà hàng thức
ăn nhanh. Các nhà hàng này phải xây dựng với một khoảng cách thích hợp so
với các nhà hàng khác. Xác định vị trí của nhà hàng thì hoàn toàn linh động và
phụ thuộc vào nhu cầu của khách hàng.
d. Cạnh tranh qua định hớng khách hàng:
Chiến lợc cạnh tranh này dựa trên định hớng tập trung vào một số đối tợng khách hàng nhất định, bao gồm 2 loại: tập trung vào giá thành sản xuất và
tập trung vào sự khác biệt của sản phẩm.
Tập trung vào giá thành sản xuất tạo ra lợi thế cạnh tranh thông qua việc
cung cấp sản phẩm và dịch vụ với giá rẻ cho một số đối tợng khách hàng xác
định. Chiến lợc này phù hợp với các doanh nghiệp mà khi tập trung vào phục
vụ một số đối tợng khách hàng thì hiệu quả hơn các đối thủ cạnh tranh. Tuy
nhiên một nhợc điểm của chiến lợc này là doanh nghiệp phải lựa chọn giữa lợi
nhuận và thị phần.
Tập trung vào sự khác biệt của sản phẩm để phục vụ cho một số đối tợng khách hàng nhất định. Sử dụng chiến lợc này thì doanh nghiệp tìm kiến
những nhu cầu trong một số phân khúc thị trờng hoàn toàn kh¸c biƯt.
SV: Hå Anh Tn
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Kh«ng cã chiÕn lợc cạnh tranh nào đảm bảo chắc chắn cho sự thành
công. Một số công ty đà thành công trong việc áp dụng một chiến lợc thì
nhận thấy rằng lợi thế cạnh tranh đợc tạo ra thờng không lâu dài. Với sự
phát triển của công nghệ thì lợi thế cạnh tranh đợc tạo ra từ sự khác biệt
của sản phẩm ngày càng mong manh khi mà các đối thủ cạnh tranh sẽ tung
ra đợc những sản phẩm có tính năng tơng tự trong một thời gian ngắn. Còn
với chiến lợc giảm thiểu giá thành cũng không duy trì lợi thế cạnh tranh lâu
dài vì các đối thủ cạnh tranh sẽ phải giảm giá trị để giành lấy thị phần. Bên
cạnh đó, khách hàng luôn đòi hỏi những sản phẩm chất lợng ngày càng cao
nên giá cả không phải là yếu tố duy nhất mà họ quan tâm. Tơng tự, lợi thế
cạnh tranh đợc tạo ra từ kênh phân phối cũng không thể duy trì đợc lâu dài.
Một câu hỏi đặt ra cho các doanh nghiệp hiện nay là: liệu có chiến lợc nào
có thể giúp họ tạo ra những lợi thế cạnh tranh trong thế kỷ XXI không?
Chúng tôi tin rằng xây dựng thơng hiệu sẽ mang lại cho doanh nghiệp lợi
thế cạnh tranh trong môi trờng hiện nay. Những lợi thế cạnh tranh mới sẽ
không phải là sự khác biệt về sản phẩm, giá cả hay hệ thống phân phối mà
chính là mức độ nhận biết và tình cảm của khách hàng đối với thơng hiệu
đó.
2.3. Lợi ích của chiến lợc cạnh tranh.
Chiến lợc kinh doanh nếu đợc xây dựng nó sẽ đem lại cho doanh
nghiệp những lợi ích quan trọng sau đây:
- Hoạch định chiến lợc cạnh tranh giúp doanh nghiệp sẽ đánh giá đợc
điểm mạnh trong doanh nghiệp , tạo ra lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp
trớc các đối thủ cạnh tranh
- Giúp doanh nghiệp thấy rõ hớng đi trong kinh doanh của mình trong
tơng lai để quản trị gia xem xét và quyết định tổ chức đi theo hớng nào và
thực hiện xây dựng lợi thế cạnh tranh của mình theo yếu tố nào mà doanh
nghiệp có thể thực hiện và phù hợp với môi trờng kinh doanh của mình .
- Giúp nhà quản trị luôn luôn chủ động trớc những thay đổi của môi
trờng . Vì trên cơ sở phân tích môi trờng của chiến lợc, từ đó sẽ giúp nhà
quản trị thấy rõ cơ hội và nguy cơ xảy ra trong kinh doanh hiện tại và tơng
lai, để phân tích đánh giá dự báo các điều kiện môi trờng trong tơng lai, tận
dụng cơ hội, giảm nguy cơ đa doanh nghiệp vợt qua cạnh tranh, giành thắng
lợi.
- Giúp doanh nghiệp sẽ khai thác và sử dụng đợc tối đa nguồn lực của
mình trong hoạt động kinh doanh. Nhằm tạo ra năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp trớc các đối thủ .Do trên cơ sở xác định rõ các điểm mạnh mà
doanh có và các nhân tố chủ đạo tạo nên lợi thế cạnh tranh mà môi trờng
kinh doanh , doanh nghiệp tham gia đòi hái.
SV: Hå Anh TuÊn
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Gióp doanh nghiệp phân bổ nguồn lực một cách hợp lý và hiệu quả.
Một chiến lợc sẽ cho các nhà quản trị biết đợc một cơ cấu phân bổ các
nguồn lực của mình một cách hợp lý nhất, tránh đợc những chi phí không
vần thiết trên cơ sở thực hiện đợc các mục tiêu trong cạnh tranh , và chính
đặc điểm này cũng ảnh hởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp .
- Nó huy động mọi nỗ lực của các bộ phận trong doanh nghiệp và
tạo ra sự thống nhất giữa các bộ phận khi thực hiện các hoạt động chức
năng của mình nhằm thực hiện các quy định trong việc nâng cao năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp. Để có đợc một chiến lợc phù hợp đòi hỏi phải
có một quy trình phối kết hợp một cách đồng bộ và tích cực giữa các đơn vị
và các bộ phận chức năng. Không những thế để biến chiến lợc thành hiện
thực, thì yếu tố này lại càng đóng góp một vai trò vô cùng quan trọng .
- Giúp doanh nghiệp thực hiện đợc các mục tiêu của mình trong kinh
doanh và phát triển bản thân. Chiến lợc canh tranh sẽ tạo ra cho doanh
nghiệp một lợi thế của mình trong môi trờng kinh doanh , mà các doanh
nghiệp khác không có . Đó là cơ sở quan trọng để doanh nghiệp thực hiện
các mục tiêu kinh doanh của mình .
2.4. Hoạch định chiến lợc kinh doanh là yêu cầu khách quan của doanh
nghiệp .
Nh trên đà phân tích vế vai trò và lợi ích quan trọng mà chiến lợc
đem lại cho doanh nghiệp . Những lợi ích thiết thực đó sẽ giúp cho doanh
nghiệp đơng đầu với những biến động đầy phức tạp của môi trờng kinh tế
và sức ép ngày càng gê gớm của môi trờng cạnh tranh . Hay nói cách khác
việc xây dựng chiến lợc kinh doanh trở thành một yêu cầu bức thiết khách
quan của doanh nghiệp .Để hiểu rõ điều này, sau đây ta sẽ xem xét một số
nguyên nhân đợc xuất phát từ hai nhân tố chính là môi trờng kinh tế và bản
thân doanh nghiệp.
a.
Những nguyên nhân từ môi trờng kinh tế.
Những tác động từ môi trờng kinh tế là một yếu tố quan trọng góp
phần tác động lên yêu cầu của doanh nghiệp về xây dựng chiến lợc kinh
doanh bởi các nguyên nhân chính sau đây:
-Nền kinh tế vận động theo cơ chế thị trờng.
Môi trờng kinh doanh của các doanh nghiệp hiện nay khác hẳn với môi
trờng kinh doanh trong nền kinh tế bao cấp trớc đổi mới, trớc đây. Hiện nay
khi Đảng và nhà nớc ta thực hiện phát triển nền kinh tế theo cơ chế thị trờng
. Do đó các phần tử của nó sẽ phải tuôn theo một cơ chế mới, cơ chế thị trSV: Hồ Anh Tuấn
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
êng cã sù quản lý của nhà nớc theo định hớng XHCN . Các quy luật kinh
tế, qui luật giá trị, qui luật giá cả, qui luật cạnh tranh đợc coi trọng và là nến
tảng cho sự vận động của nền kinh tế . Các doanh nghiệp đợc hoạt động
trong một môi trờng mới với những thuận lợi, những thời cơ, cơ hội lớn .
Tuy nhiên cũng phải đơng đầu với vô số ¸p lùc míi, víi c¸c quy lt nghiƯt
ng· cđa c¹nh tranh, đó là nắm đợc thời cơ thì vợt qua, phải hứng chịu các
hiểm hoạ thì suy yếu . Đó là qui luật của kẻ mạnh thì chiến thắng kẻ yếu sẽ
phải thất bại.
- Yếu tố cạnh tranh từ nớc ngoài, trở thành một nhân tố trong nền
kinh tế. Nó trở thành một tác nhân quan trọng ảnh hởng tới c¸c doanh
nghiƯp trong níc .
Do xu híng khu vùc ho¸, toàn cầu hoá của thế giới, và đờng lối mở
cửa nền kinh tế của Đảng và Nhà nớc . Nhằm phát triển nền kinh tế trong nớc, khắc phục những u kÐm vỊ c«ng nghƯ, khoa häc, sù khan hiÕm về
nguồn tài chính và để phát huy nguồn lực trong nớc.Tuy nhiên xu hớng này
lại là khó khăn của các nớc có nền kinh tế non trẻ, các nớc còn có nền kinh
tế yếu kém và năng lực cạnh tranh còn thấp . Bởi các doanh nghiệp nớc
ngoài có thế mạnh về công nghệ, về tài chính và khoa học quản lý hơn hẳn
các doanh nghiệp trong nớc, đồng thời họ cũng có nhiều kinh nghiệm trong
kinh doanh hơn hẳn các doanh nghiệp bản địa. ĐÃ đẩy các doanh nghiệp
trong nớc vào tình thế cạnh tranh khó khăn hơn.
Chính những thực tế đó mà các doanh nghiệp trong nớc muốn tồn tại,
phát triển, không muốn thất bại ngay tại sân nhà và tận dụng đợc lợi thế của
xu hớng khu vực hoá, hiện đại hoá này đòi hỏi họ phải thay đổi chính
mình .Phải có tầm nhìn trong cạnh tranh, phải hoàn thiện khoa học quan trị
doanh nghiệp, phải xây dựng cho mình những chiến lợc kinh doanh đúng
đắn .
- Cạnh tranh trở thành điều kiện sống còn của doanh nghiệp . Bởi
cạnh tranh hiện nay là qui luật chủ đạo của nền kinh tế thị trờng hiện đại.
Cạnh tranh đà trở thành yếu tố không thể không có trong thị trờng, nó ngày
càng trở nên gay gắt và quyết liệt hơn bao giờ hết . Cạnh tranh là bài toán
khó khăn cho các doanh nghiệp cần phải tính toán nếu không muốn thất bại
và để phát triển . Cạnh tranh là chứa đứng yếu tố thất bại, nhng nếu không
có cạnh tranh sẽ không có sự phát triển. Các doanh nghiệp luôn tâm niệm
trong mình một qui luật đầy nghiệt ngà rằng, kẻ mạnh thì sẽ chiến thắng,
còn kẻ yếu thì sẽ bị diệt vong. Chính vì vậy nó đòi hỏi các doanh nghiệp
SV: Hồ Anh Tuấn
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
hoạt động trong nền kinh tế thị trờng luôn lấy cạnh tranh làm nền tảng, phơng hớng cho mọi hoạt động của mình . Vì vậy các doanh nghiệp phải tạo
ra cho mình một năng lực vợt trội để qua mặt các đối thủ của mình . Phải
luôn tìm kiếm những lỗ hổng, những điểm yếu của đối thủ để chiếm lĩnh
lấy .
Và để làm đợc điều đó, doanh nghiệp nhất thiết phải xây dựng cho
mình một phơng thức quản trị hiện đại . Phải phân tích đợc, nắm bắt đợc xu
hớng biến ®ỉi cđa nỊn kinh tÕ,cđa m«i trêng kinh doanh trong ngành .Phải
có tầm nhìn dài hạn và xây dựng một chiến lợc kinh doanh đúng đắn, phù
hợp với năng lực doanh nghiệp, với tình hình cạnh tranh và phải chứa đựng
những yếu tố tham vọng và táo bạo .
-Môi trờng kinh tế ngày càng biến động bất thờng. Đó là đặc điểm
của nền kinh tế hiện đại . Khi mà các tác nhân tác động tới nền kinh tế ngày
càng xuất hiện nhiều với mức độ tác động mạnh mẽ . Và hiện nay tất cả các
hoạt động của xà hội loài ngời đều có tác động hoặc là trực tiếp hoặc là
gián tiếp tới hoạt động của nền kinh tế.
Sự biến động đó còn là hậu quả của xu hớng toàn cầu hoá, khu vực
hoá.Của sự phát triển nh vị b·o cđa khoa häc, cđa tri thøc loµi ngêi . Khi
mµ hƯ thèng kinh tÕ khu vùc vµ thÕ giíi ngµy cµng trë thµnh mét thĨ thèng
nhÊt, cã sù liên hệ mật thiết với nhau thì sự bất ổn của hệ thống đó ngày
càng lớn .Chỉ cần một mắt xích trong hệ thống có sự biến động thì sẽ ngay
lập tức ảnh hởng tới các mắt xích còn lại đồng thời tác động lên sự ổn định
của hệ thống .
Vì vậy mà các doanh nghiệp luôn phải đơng đầu với một mối hiểm
hoạ từ sự biến động của môi trờng kinh tế vĩ mô và môi trờng ngành. Dù
rằng từ hiểm hoạ đó sẽ là những cơ hội cho doanh nghiệp hoặc sẽ là mối đe
doạ của doanh nghiệp thì họ vẫn luôn phải tính tới và cần nắm lấy nó . Đây
cũng là nguyên nhân quan trọng cho sự tồn tại về một phạm trù đợc gọi là
khoa học quản trị chiến lợc, cho một hoạt động không thể không có tại
doanh nghiệp đó là xây dựng chiến lợc kinh doanh .
b. Những yêu cầu nội tại của doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh
doanh.
Khi đứng trớc một môi trờng kinh tế mới chứa đựng nhiều nhân tố
mới và phức tạp . Đồng thời môi trờng kinh doanh của doanh nghiệp ngày
càng trở nên vô cùng phức tạp, biến đổi khôn lờng thì doanh nghiệp nảy
sinh rất nhiều những yêu cầu mới sau đây:
SV: Hồ Anh Tuấn
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Muèn cã một cái nhìn tổng quan và dài hạn về môi trờng kinh
doanh của doanh nghiệp . Đây là một đòi hỏi bức thiết và quan trọng của
doanh nghiệp . Để nắm bắt đợc những thông tin quan trọng có giá trị cao,
nhắm bắt đợc những cơ hội và nhìn thấy sớm những mối hiểm hoạ .Từ đó
có phơng hớng hành động và các quyết định có lợi cho mình trong hoạt
động kinh doanh.
- Doanh nghiệp muốn đánh giá đợc chính xác năng lực cạnh tranh
của mình và thấy rõ vị thế của mình trên thị trờng . Từ đó có những quyết
định nhằm cải thiện năng lực cạnh tranh của mình , nhằm chiếm u thế trớc
các đối thủ trong kinh doanh.
-Doanh nghiệp muốn xác định rõ hớng đi của mình trong quá trình
phát triển đầy sóng gió . Đó là vì nếu xác định đợc một hớng phát triển
đúng đắn cho mình cho khoảng thời gian tơng lai sẽ là cơ sở quan trọng để
doanh nghiệp luôn vững vàng về hớng phát triển của mình .Và từ đó sẽ có
đợc các chính sách, các quyết định đúng đắn để thực hiện đợc cho đúng
con đờng đà chọn . Để đối phó với những sự biến động của môi trờng bên
ngoài. Vì nếu không xác định cho mình một hớng đi nhất định, thì khi đứng
trớc sự biến động, sự thay đổi từ bên ngoài sẽ làm cho doanh nghiệp bị giao
động và mất phơng hớng hoạt động . Sẽ dẫn đến các quyết định đợc đa ra
lại trái ngợc nhau gây tác động ngợc . Nó làm cho doanh nghiệp lÃng phí về
mặt thời gian và nguồn lực không cần thiết. Và làm cho doanh nghiệp lâm
vào tình trạng lúng túng không tìm thấy lối thoát cho mình khi gặp phải
những khó khăn bất ngờ.
- Một điều quan trọng nữa là doanh nghiệp luôn có nhu cầu sử dụng
đợc tối đa nguồn lực có hạn của vào hoạt động kinh doanh với một hiệu quả
cao. Muốn nắm bắt đợc nhanh các thời cơ, tận dụng đợc các cơ hội và vợt
qua các mối đe doạ, trớc các đối thủ . Đó là điều quan trọng mà doanh
nghiệp chỉ bằng một nguồn lức hạn chế của mình để đi tới thành công mà
tiêu tốn ít nguônf lực nhất và không gây ra một lÃng phí nào . Điều mà
trong hoàn cảnh cạnh tranh khắc nghiệt hiện nay không cho phép tồn tại ở
các doanh nghiệp muốn thành công trong kinh doanh.
- Doanh nghiệp mong muốn đợc chủ động và trở nên linh hoạt, có khả
năng thay đổi và thích nghi với những biến động của điều kiện kinh doanh
hiện nay . Khi mà hơn bao giờ hết, chỉ có một điều mà các doanh nghiệp
biết chắc đó là sự thay đổi, khi mà cả số lợng và mức độ của những thay đổi
tác động đến các doanh nghiệp đà tăng lên nhanh chóng . Và vì vậy chiến l-
SV: Hồ Anh TuÊn
10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
ợc đợc xây dùng sÏ gióp cho doanh nghiƯp tËp trung thÝch øng một cách tốt
nhất đối với những thay đổi trong dai đoạn dài .
Nh vậy, xuất phát từ những nguyên nhân khách quan trên đây có thể kết
luận đợc rằng.Việc xây dựng một chiến lợc kinh doanh trong doanh nghiệp
là vô cùng quan trọng, và là một yêu cầu khách quan của doanh nghiệp
trong cạnh tranh.
3.Quy trình hoạch định chiến lợc.
Quy trình tám bớc hoạch định chiến lợc kinh doanh .
- Bớc 1: Nghiên cứu những quan điểm những mong muốn ban lÃnh
đạo
- Bớc 2: Phân tích và dự báo về môi trờng kinh doanh.
- Bớc 3: Tổng hợp kết quả phân tích và dự báo môi trờng kinh doanh.
- Bớc 4: Phân tích và đánh giá thực trạng của doanh nghiệp .
- Bớc 5: Tổng hợp phân tích và đánh giá thực trạng của doanh nghiệp.
- Bớc 6: Xây dựng các mục tiêu chiến lợc,các phơng án chiến lợc.
- Bớc 7:So sánh đánh giá và tiến hành lựa chọn những phơng án chiến
lợc tối u.
- Bớc 8: Tổ chức thực hiện bằng các chơng trình kế hoặch.
SV: Hồ Anh Tuấn
11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Sơ đồ: các bớc thực hoạch định chiến lợc tại doanh nghiệp
Phân tích môI trờng kinh
doanh
Phân tích
Tổng hợp
và dự báo
kết quả
về môI tr
phân tích
ờng kinh
và dự báo
doanh
về môI tr
ờng kinh
doanh
Phân tích nội bộ doanh nghiệp
Đánh giá
và dự báo
thực trạng
doanh
nghiệp
Hình
thành
các ph
ơng án
chiến l
ợc
Tổng
hợp
đánh giá
thực
trạng
So sánh
đánh giá
và lựa
chọn
chiến l
ợc tối u
Xác
định
các
nhiệm
vụ
nhằm
thực
hiện
chiến l
ợc lựa
chọn
Các quan điểm mong muốn kỳ
vọng của lÃnh đạo doanh
nghiệp
II.
thực trạng năng lực cạnh tranh nền kinh tế Việt
Nam hiện nay.
1.
đặc điểm nền kinh tÕ viƯt nam hiƯn nay.
1.1. NỊn kinh tÕ viƯt nam thời kỳ trớc đổi mới, 1986.
Với đặc điểm nền kinh tế vận hành theo cơ chế kế hoạch hoá tập
trung quan liêu bao cấp , kéo dài trong một thời gian từ năm 1955 đến
những năm đầu thập niên 80. Do t tëng nãng véi vµ nhËn thøc sai lầm về
xây dựng Chủ Nghĩa Xà Hội , chúng ta đà vội vàng thực hiện phơng thức
sản xuất XÃ Hội Chủ Nghĩa xoá bỏ các hình thức sở hữu t nhân , duy trì nền
SV: Hồ Anh Tuấn
12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
kinh tÕ víi hai hình thức sở hữu đó là sở hữu tập thể và sở hữu toàn dân , với
hai hình thành phần kinh tế nhà nớc và kinh tế tập thể.
Với đặc điểm nền kinh tế vận hành theo cơ chế kế hoạch hoá tập
trung.Tạo nên nền kinh tế với các đặc trng sau đây:
+ Nền kinh tế chỉ tồn tại hai hình thức sở hữu là , sở hữu tập thể và sở
hữu toàn dân với hai thành phần kinh tế cơ bản là kinh tế tập thể và kinh tế
nhà nớc.
+ Các quy luật kinh tế không đợc coi trọng việc trả lời cho các câu
hỏi , sản xuất cái gì ? sản xuất cho ai ? sản xuất nh thế nào ? không phải
xuất phát từ thị trờng mà nó đợc quyết định bởi các chỉ tiêu pháp lệnh do cơ
quan quản lý kinh tế quyết định hoàn toàn thoát ly khỏi thị trờng .
+ Quy luật cạnh tranh trong nền kinh tế bị triệt tiêu, bởi các doanh
nghiệp không đợc phép tự ra các quyết định sản xuất , không cần phải tính
toán , xem xét các yếu tố đầu vào đầu ra của sản xuất. Đặc điểm vận hành
sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp là thực hiện các chỉ tiêu giao
nhận .
Chính việc duy trì quá lâu mô hình kinh tế kế hoạch hoá tập trung khi
không còn phù hợp với yêu cầu phát triển của nền kinh tế , đà làm triệt tiêu
động lực phát triển kinh tế, đa nền kinh tế lâm vào tình trạng khủng hoảng
chầm trọng , khả năng sản xuất trong nớc giảm xút nghiêm trọng ,cung
không đáp ứng nổi nhu cầu tiêu dùng trong nớc , nền kinh tế phải nhập
khẩu nhiều mặt hàng tiêu dùng thiết yếu trong khi trong nớc có khả năng
sản xuất đợc nh : lơng thực , lạm phát cao và tình trạng thiếu việc làm trở
nên chầm trọng .
Đứng trớc thực trạng nền kinh tế lâm vào tình trạng khủng hoảng
chầm trọng , yều cầu đặt ra là phải có sự đổi mới nhanh nhằm đa nền kinh
tế ra thoát khỏi khủng hoảng và phát triển . Phải thực sự cởi trói cho các
doanh nghiệp , để họ thực hiện các quyết định kinh doanh của mình theo sự
đòi hỏi của sản xuất, bởi chính khả năng sản xuất tại các doanh nghiệp là
yếu tố quyết định tới việc giải quyết khủng hoảng của nền kinh tế của
chúng ta hiện nay.
1.2 Đổi mới nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trờng.
Trớc những khủng hoảng của nền kinh tế , nhận thức đợc những sai
lầm trong t duy , quản lý kinh tế. Đảng và nhà nớc ta đà thực hiện bíc ®ỉi
míi quan träng trong t duy vỊ kinh tÕ , trong quản lý kinh tế . Mà đà đợc
khởi đầu từ Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ 6 năm 1986 của Đảng . Từng bớc chuyển đổi nền kinh tế theo cơ chế thị trờng với sự tham gia của nhiều
thành phần kinh tế theo sự quản lý của nhà nớc theo định hớng XÃ Hội Chủ
Nghĩa.
Sự đổi mới này ngay lập tức tạo nên một diện mạo míi , sù ph¸t triĨn
míi cđa nỊn kinh tÕ . Sự vận hành nền kinh tế theo cơ chế thị trờng với sự
tham gia của nhiều thành phần kinh tế vốn dĩ là yêu cầu , đòi hỏi khách
quan của nến kinh tế. Nó đà tạo ra một môi trờng kinh tế mới với những đặc
trng của nền kinh tế thị trờng . Các quy luật kinh tế đợc coi trọng , môi trờng kinh doanh ngày càng hoàn thiện và áp lực cạnh tranh ngày càng lớn .
Các tế bào của nền kinh tế thực sự vận động trong một cơ chế mới , sản
xuất và kinh doanh trong điều kiện áp lực cạnh tranh gay gắt .
Nền kinh tÕ ®ỉi míi cđa níc ta ®· thùc sù trë thành một khâu , một
mắt xích trong hệ thống kinh tÕ khu vùc vµ kinh tÕ thÕ giíi . Nã là kết quả
của đờng lối mở cửa và hội nhập nền kinh tế của Đảng và nhà nớc ta. Đây
cũng là yếu tố nhằm hoàn thiện hơn môi trờng kinh tế Việt Nam , nhng nó
cũng đặt nền kinh tế vào một áp lực mới đó là phải đơng đầu víi sù c¹nh
tranh cđa thÕ giíi , víi tÝnh chÊt cạnh tranh gay gắt hơn nhiều . Điều này
SV: Hồ Anh TuÊn
13
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
đòi hỏi nền kinh tế cũng nh các doanh nghiệp phải năng cao năng lực cạnh
tranh khu đơng đầu với xu thế khu vực hoá , quốc tế hoá nền kinh tế.
Sự đổi mới kinh tế không chỉ dừng lại ở cấp quản lý , vận hành nền
kinh tế ở cấp quản lý kinh tế. Mà nó còn là sự đổi mới tại chính các doanh
nghiệp . Cơ chế kinh tế mới đà tạo ra khả năng tồn tại và phát triển của các
thành phần kinh tế mới . Đồng thời chính cơ chế mới này , cũng buộc các
doanh nghiệp phải đổi mới chính mình . Đặc biệt trong xu hớng phát triển
của môi trờng kinh doanh hiện nay , khi mà cạnh tranh giữa các doanh
nghiệp là quy luật chủ đạo của sự tồn tại và phát triển của các doanh
nghiệp.
Phơng thức kế hoạch hoá theo mô hình của Liên Xô cũ , đà không
còn phù hợp nữa . Mà điều kiện môi trờng kinh doanh mới đòi hỏi phải có
mô hình kế hoạch hoá mới phù hợp với điều kiện mới trong kinh doanh .
Đó là mô hình kế hoạch hoá bao gồm hệ thống kế hoạch chiến lợc và kế
hoạch tác nghiệp tại các doanh nghiệp cho phù hợp với môi trờng kinh
doanh theo cơ chế thị trờng.
Trong điều kiện kinh doanh hiện nay , khi mà môi trờng kinh tế đÃ
phát triển theo đúng đặc điểm của nó , với đầy đủ các yếu tố , các qui luật
kinh tế tác động tới doanh nghiệp . Khi mà các doanh nghiệp phải thực sự
đơng đầu với môi trờng kinh doanh . Thì yêu cầu đòi hỏi các nhà quản trị
phải có phơng thức quản trị mới , quản trị theo chiến lợc . Phơng thức quản
trị này ngày càng đợc các doanh nghiệp coi trọng và coi đó là phơng tiện
giúp doanh nghiệp thực hiện các mục tiêu kinh doanh của mình.
2. Thực trạng môi trờng cạnh tranh nền kinh tế Việt Nam hiện nay.
2.1 Năng lực cạnh tranh quốc gia,
Đợc hình thành và là tổng hợp khả năng cạnh tranh của các doanh
nghiệp trong một quốc gia và đợc hiểu là năng lực của một nền kinh tế
có thể tạo gia tăng trởng bền vững trong môi trờng kinh tế đầy biến động
của thị trờng thế giới ( 1) . Đối với nớc ta, Nghị quyết Đại hội Đảng IX
nêu rõ Nền kinh tế kém hiệu quả và sức cạnh tranh còn yếu Thực
vậy, theo Báo cáo cạnh tranh toàn cầu năm 2002 của Diễn đàn kinh tế
thế giới (Xem bảng 1), năng lực cạnh tranh quốc gia việt Nam cho tới
nay luôn có thứ hạng thấp.
SV: Hå Anh TuÊn
14
Bảng 1: Năng lực cạnh tranh quốc gia của Việt Nam năm 2002
Quốc gia hay lÃnh thổ
Chỉ số năng lực cạnh Chỉ số năng lực tăng
tranh tăng trởng - GCI trởng vi mô - MICI
2001
2002
2001
2002
Số quốc gia, lÃnh thổ đợc xem xét
(75)
(80)
(75)
(80)
Singapo
4
4
9
9
Đài Loan
7
3
21
16
Hồng Kông
13
17
18
19
Hàn Quốc
23
21
37
23
Malayxia
30
27
38
26
Thái Lan
33
31
43
35
Trung Quốc
39
33
43
38
Philippin
48
61
62
61
Việt Nam
60
65
53
60
Inđônêxia
64
67
55
64
Nguồn: Diễn đàn kinh tế thế giới Báo cáo về năng lực cạnh tranh quốc tế 2002
ĐÃ nhiều năm nay, Năng lực cạnh tranh quốc gia Việt Nam có 3 đặc
điểm chính sau:
Năng lực cạnh tranh quốc gia của Việt Nam luôn có thứ hạng ở mức
thấp và có xu hớng đi xuống: 1) Chỉ số năng lực cạnh tranh tăng trởng - GCI
đứng thứ 65/80 nớc, giảm 5 bậc so với năm 2001 (60/75 nớc); và 2) Chỉ số
năng lực cạnh tranh vi mô - MICI đứng thứ 60/80 nớc giảm 7 bậc so với năm
2001 (53/75 nớc).
Việt Nam cùng Philippin và Inđônêxia (là 2 nớc cùng tham gia APTA
nhng Inđônêxia có tiềm lực kinh tế ở thời điểm hiện nay mạnh hơn và có
chung với nớc ta về cơ cấu hàng xuất khẩu và thị trờng xuất khẩu mục tiêu).
Hai nớc tạo thành nhóm ở tốp dới trong các nớc tham gia APTA và trong
tổng số các nớc vùng lÃnh thổ đợc xem xet trong bản Báo cáo hàng năm với
năng lực cạnh tranh cách nhau trung bình 5 bậc. Điều này làm cho cuộc chạy
đua giữa các nớc với nhau và giữa các nớc tham gia APTA ngày càng gia
tăng trong điều kiện thời hạn thực hiện đầy đủ các cam kết APTA đang đến
gần, thời hạn của Việt Nam vào năm 2006.
Trung Quốc là một đối thủ cạnh tranh tiềm tàng, trực tiếp đối với Việt
Nam cũng nh các nớc trong khu vực Đông Nam á, nhng có năng lực cạnh
tranh quốc gia đợc cải thiện liên tục và có khoảng cách ngày càng xa với
Việt Nam: chỉ số GCI của Trung Quốc xếp thứ 33/80 nớc, tăng 6 bậc so với
năm 2001 (39/80 nớc) và chỉ số MICI đứng thứ 38/80 nớc, tăng 5 bậc so với
năm 2001 (43/80 nớc).
2.2. Năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp,
Có thể đợc hiểu là khả năng tồn tại , duy trì hay gia tăng lợi nhuận và
dịch vụ của các doanh nghiệp. Giữa năng lực cạnh tranh quốc gia với năng
lực cạnh tranh của doanh nghiệp có quan hệ chặt chẽ, nhân quả với nhau. Về
tổng thể, số lợng doanh nghiệp Việt Nam tăng nhanh trong những năm gần
đây nhng nhìn chung có quy mô nhỏ và có tiềm lực u. Thùc vËy, c¶ níc
hiƯn nay cã tíi 97,8% tỉng doanh nghiệp có quy mô dới 300 lao động và
95,6% tổng số doanh nghiệp khoảng 18 tỷ đồng (tơng đơng 1,2 triệu USD)
tức hầu hết là doanh nghiệp vừa và nhỏ. Doanh nghiệp có quy mô lớn chỉ
chiếm vài phần trăm, riêng loại có 1.000 lao động trở lên chiếm 0,6% và loại
có vốn 500 tỷ đồng trở lên chiÕm 0,4% tỉng sè doanh nghiƯp. Víi tiỊm lùc
®ã sÏ rất khó khăn cho các doanh nghiệp khi tham gia cạnh tranh trong quá
trình hội nhập kinh tế. Điều này đợc chứng minh qua 2 nhóm chỉ tiêu đánh
giá sau:
Hiệu quả sản xuất kinh doanh của hầu hết các doanh nghiệp ở mức
thấp (xem bảng 2) nên việc tích lũy để phát triển và phòng chống rủi ro cũng
thấp.
Bảng 2: Một số chỉ tiêu về hiệu quả SX - KD của doanh nghiệp
Doanh nghiệp
chỉ tiêu hoạt động
Kết
Nhà n- Tập
T nhân Có vốn
quả
ớc
thể
ĐTNN
1.Tỷ suất lợi nhuận/vốn (%) 5,45
4,41
4,06
1,51
8,87
2.Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu (%) 5,28
4,23
3,39
0,85
13,51
3.Nộp ngân sách/doanh thu 8,42
8,81
3,02
2,98
14,42
(%)
Nguồn: Thời báo kinh tế Việt Nam, số 23 ngày 22-2-2002
Khả năng chiếm lĩnh thị trờng của đa số các doanh nghiệp là yếu. Ví dụ đối
với các doanh nghiệp trong ngành công nghiệp (xem bảng 3): (1). Khả năng
chiếm lĩnh thị trờng nội địa: 26,9% giành đợc u thế chiếm lĩnh thị trờng:
58,8% chiếm lĩnh thị trờng nhng cha vững chắc: 14,3% hoàn toàn không có
khả năng cạnh tranh ngay trên thị trờng trong nớc; (2). Khả năng xuất khẩu
của doanh nghiệp: 23,8% ®· xt khÈu; 13,7% cã triĨn väng sÏ xt khẩu và
62,5% hoàn toàn không có khả năng xuất khẩu.
Bảng 3: Tỷ lệ doanh nghiệp công nghiệp phân theo khả năng chiếm lĩnh
thị trờng trong nớc và xuất khẩu (năm 1998)
Chia ra
Toàn ngành
công nghiệp Khai
Chế
thác
biến
Tổng số
1. Khả năng chiếm lĩnh thị trờng
nội địa
- Giành đợc u thế
- Chua vững chắc
- Không có khả năng cạnh tranh
2. Khả năng xuất khẩu
- §· xt khÈu
- TriĨn väng sÏ xt khÈu
- Kh«ng cã khả năng xuất khẩu
100,0
100,0
100,0
SX
năng
lợng
100,0
26,9
58,8
14,3
28,9
59,2
11,9
26,3
59,2
24,3
85,2
13,6
2,5
23,8
13,7
62,5
15,9
14,4
69,7
24,3
13,8
62,9
2,5
1,2
96,3
Đề án môn học
Khoa Kế hoạch và Phát triển
III. Thực trạng hoạch định chiến lợc cạnh tranh tại các
doanh nghiệp Việt Nam hiện nay và các giải pháp phát
triển hoạch định chiến lợc cạnh tranh.
Quản trị chiến lợc là một phơng thức quản trị chiến lợc mới , và khoa học .
ĐÃ đợc áp dụng và thực thi trong các doanh nghiệp trên thế giới từ những thập
niên 60 . Tuy nhiên , đối với các doanh nghiệp Việt Nam ,do đặc điểm nền kinh
tế thị trờng còn non trẻ , các doanh nghiệp còn gặp nhiều khó khăn và hạn chế
trong việc tiếp cận phơng thức quản trị mới này . Và thực tế áp dụng còn có sự
khác biệt lớn giữa các loại hình doanh nghiệp .
1. Thực trạng hoạch định chiến lợc tại doanh nghiệp trong nền kinh tế thị
trờng
1.1 Đối với mô hình doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài.
Đối với loại hình doanh nghiệp liên doanh với nớc ngoài và các doanh
nghiệp 100% vốn đầu t nớc ngoài . Do đó các doanh nghiệp này là các nhà đầu t
nớc ngoài đà có một quá trình phát triển lâu dài với cơ chế thị trờng cạnh tranh .
Họ có nhiều kinh nghiệm trong quản lý doanh nghiƯp , trong c¹nh tranh víi quy
lt cđa cơ chế thị trờng . Họ sớm có những phơng thức quản trị theo chiến lợc.
Khi đầu t tại Việt Nam , họ đà xây dựng cho doanh nghiệp mình phơng
thức quản trị hiện đại và khoa học . Các doanh nghiệp luân có chiến lợc kinh
doanh rõ ràng và chiến lợc cạnh tranh cụ thể.
Thực tế , sự thành công của các doanh nghiệp này tại thị trờng việt nam lµ
rÊt lín , chØ mét sè Ýt doanh nghiƯp ro mắc sai lầm trong chiến lợc của mình .Còn
phần lớn họ đà thu đợc kết quả kinh doanh khả quan và phát triển mạnh tại Việt
Nam . Một ví dụ điển hình đó là công ty liên doanh Hon Da Việt Nam đà rất
thành công bởi chiến lợc thị trờng hớng vào ngời tiêu dùng có thu nhập trung
bình và thị trờng tiêu thụ tại nông thôn , với chiến lợc cạnh tranh nhờ chi phì
thấp và đa dạng sản phẩm kinh doanh của mình .
Việc hoạch định chiến lợc cạnh tranh của các doanh nghiệp này luân đợc
xác định một cách cụ thể và rõ ràng . Họ luôn xác định đợc cho mình một thị trờng mục tiêu rõ ràng với chiến lợc về sản phẩm và giá cả hợp lý . Vừa lôi kéo đợc khách hàng và dành đợc u thế trớc các đối thủ cạnh tranh của mình.
1.2 Hoạch định chiến lợc tại doanh nghiệp nhà nớc.
Các doanh nghiệp nhà nớc với đặc điểm là doanh nghiệp vốn đầu t của nhà
nớc . Và với vai trò chủ đạo trong nền kinh tế , các doanh nghiệp này kinh doanh
trong các ngành nghề có vai trò quan trọng ảnh hởng mạnh đến nền kinh tế và có
vai trò tạo động lực phát triển và ổn định của nền kinh tế. Các doanh nghiệp nhà
nớc thờng có quy mô tơng đối lớn và có năng lực về vốn đầu t, và nhân lực mạnh
hơn so với các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác .
Trớc đây mọi quyết định trong sản xuất kinh doanh , luôn đợc thực hiện
theo các chỉ tiêu kế hoạch mang tính mệnh lệnh. Các kế hoạch trong sản xuất
kinh doanh này đợc xây dựng mang tính chất là hệ thống các chỉ tiêu đợc áp
dụng cho các doanh nghiệp theo hình thức giao , nhận. Hoàn toàn không đợc
tính toán bởi các nhu cầu thiết thực của thị trờng , các doanh nghiệp hoàn toàn
không phải đơng đầu với cạnh tranh trong kinh doanh, mà họ chỉ có nghĩa vụ
phải thực hiện các chỉ tiêu đợc giao.
Sau khi thực hiện đổi mới trong công tác quản lý doanh nghiệp , nhà nớc
không còn trực tiếp tham gia vào quyết định sản xuất của các doanh nghiệp . Mà
tạo ra một cơ chế tự chủ, độc lập trong kinh doanh của các doanh nghiệp nhằm
phát huy khả năng và ®éng lùc trong kinh doanh cđa hä , vµ thùc hiện kinh
doanh có hiệu quả. Từ bớc đổi mới này của nhà nớc đà thực sự cởi trói cho các
Đề án môn học
Khoa Kế hoạch và Phát triển
doanh nghiệp , đồng thời tạo ra một không khí mới , một nhân tố tác động đến
môi trờng kinh doanh của nớc ta . Các doanh nghiệp ngay lập tức đà có những
đổi mới trong quản trị , và hoạt động kinh doanh của mình . Họ đà nhanh chóng
tiếp thu những khoa học quản lý mới , nhằm năng cao khả năng sản xuất kinh
doanh và làm ăn có lÃi. Với thế mạnh của mình là có quy mô lớn , có thế mạnh
về vốn và nguồn nhân sự trong doanh nghiệp, họ đà xây dựng cho doanh nghiệp
một chiến lợc kinh doanh và các chiến lợc cạnh tranh cụ thể. Từ sự đổi mới này ,
đà có rất nhiều các doanh nghiệp làm ăn có lÃi , đóng góp cho ngân sách lớn ,
giải quyết đợc một lợng lớn nhu cầu việc làm của xà hội và khẳng định đợc vai
trò chủ đạo của mình trong nền kinh tế.
Tuy vậy không phải doanh nghiệp nào sau khi thực hiện cơ chế quản lý
mới của nhà nớc , cũng thực hiện kinh doanh một cách hiệu quả . Vẫn có doanh
nghiệp đà rất lúng túng , không tìm ra đợc hớng đi cho mình, năng lực cạnh
tranh không đợc cải thiện và làm ăn ngày càng kém hiệu quả , đi đến thua lỗ .
Họ bị lâm vào tình trạng nh vậy , không phải vì trong ngành kinh doanh không
tăng trởng hay khó khăn về vốn , hay không đợc hởng các chính sách u đÃi của
chính phủ . Mà sự thất bại đó bắt đầu từ nguyên nhân của sự kém năng động ,
không thực hiện sự đổi mới , không có một hớng đi nhất quán trong kinh doanh .
Không xây dựng cho mình đợc một chiến lợc kinh doanh cụ thế và chiến lợc
cạnh tranh không đợc xây dựng hoặc là các quyết định về cải thiện năng lực
cạnh tranh trong kinh doanh mắc những sai lầm không phù hợp với điều kiện
trong kinh doanh của mình.
Nh vậy thực tế cho thấy rằng đà có một số các doanh nghiệp đà xây dựng
cho mình những chiến lợc kinh doanh nhằm đơng đầu với sự cạnh tranh của môi
trờng kinh doanh vì mục tiêu trong kinh doanh và phát triển doanh nghiệp . Nhng cũng còn một khối lợng lớn các doanh nghiệp đà không thực sự bắt nhịp đợc
với sự phát triển của môi trờng kinh doanh , không áp dụng đợc những phơng
thức quản trị hiện đại cho doanh nghiệp của mình , không đáp ứng đợc đòi hỏi
của doanh nghiệp . Nguyên của hiện tợng này thì có nhiều , nhng trong đó có
nguyên nhân là từ thói quan làm việc theo cơ chế cũ , các nhà quản trị không
thực sự năng động và ý thức trách nhiệm trong quản lý nguồn vốn từ nhà nớc còn
kém. Đây chính là một trong những lý do cho chơng trình cổ phẩn hoá các doanh
nghiệp nhà nớc hiện nay của chính phủ. Ngay từ năm 2001 , Nghị quyết trung ơng 3 đà yêu cầu chấm rứt tình trạng cơ quan hành chính nhà nớc can thiệp trực
tiếp , cụ thể hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ; phân định rõ
quyền quản lý nhà nớc và quản lý kinh doanh của doanh nghiệp . Và khi chính
phủ thực hiện đợc chơng trình này sẽ tạo ra cho nền kinh tế những nhân tố mới ,
sẽ tạo ra một tác động lớn tới yếu tố cạnh tranh của môi trờng kinh doanh này,
đại đa số các doanh nghiệp nhà nớc sẽ đợc cổ phần hoá , và do đó sẽ tạo ra một
lực lợng tham gia hoạt động kinh tế trở nên năng động hơn và thực sự sẽ hoạt
động có hiệu quả hơn trớc . Các doanh nghiệp này sẽ có những đổi mới trong
hoạt động quản trị của mình , với mục tiêu đạt đợc hiệu quả trong kinh
doanh .Nó sẽ là nhân tố thúc đẩy sự phát triển của khoa học quản trị theo chiến lợc tại Việt Nam , lúc đó các doanh nghiệp sẽ phải có sự quan tâm và nghiên cứu
một cách chu đáo trong công tác xây dựng chiến lợc cạnh tranh cho mình .
Nhằm phù hợp với tình hình của môi trờng cạnh tranh và nếu không muốn những
thất bại , bởi các đối thủ cạnh trong nớc và các doanh nghiệp nớc ngoài. Bởi hiện
nay lực lợng kinh tế t nhân của Việt Nam đang có những cơ hội phát triển rất
mạnh sau khi chính phủ có những chính sách tháo gỡ những khó khăn cho các
doanh nghiệp t nhân , đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ , đồng thời hiện
nay Việt Nam đợc coi là một trong 4 nớc có sức hấp dẫn đầu t lớn nhất trên thế
giới sau : Trung Quốc , Thái Lan và Mỹ (Theo điều tra của Ngân hàng hợp tác
quốc tế công bố 9-4-2004) , từ đặc điểm này có thể thấy rằng các doanh nghiệp
trong nớc sẽ phải đối đầu với một sức canh tranh mạnh mẽ của các doanh
Đề án môn học
Khoa Kế hoạch và Phát triển
nghiệp từ nớc ngoài dù là doanh nghiệp liên doanh hay là doanh nghiệp có 100%
vốn nớc ngoài.
1.3 Hoạch định chiến lợc tại doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế t nhân.
Mặc dù loại hình doanh nghiệp này mới thực sự tham gia vào hoạt động
kinh tế sau thời kỳ chuyển đổi nền kinh tế từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang
cơ chế thị trờng . Song nó lại có một tốc độ phát triển mạnh về số lợng và qui mô
doanh nghiệp , nó lại là mô hình doanh nghiệp trong nớc có sự năng động trong
đổi mới mạnh mẽ nhằm thích nghi với môi trờng kinh doanh tại Việt Nam và
tìm cách thâm nhập vào thị trờng Quốc tế có sức cạnh tranh lớn nh thị trờng ; Mỹ
, Nhật và thị trờng EU . Đó là nhành thành quả rất khả quan của các doanh
nghiệp Việt Nam . Tuy vậy , năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt
Nam vẫn đợc đánh giá là yếu . Bởi năng lực cạnh tranh giữa các doanh nghiệp là
không đồng đều và các doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh cao lại rất ít, đồng
thời thực tế thị lợi thÕ c¹nh tranh cđa doanh nghiƯp l¹i chđ u dùa vào nguốn
nguyên liệu rẻ và giá nhân công thấp . Trong khi khoa học trong xây dựng lợi thế
cạnh tranh còn rất hạn chế .
Các doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế này , có đặc điểm là tính năng
động cao hơn , các chủ doanh nghiệp có toàn quyền ra các quyết định kinh
doanh của mình , họ có lòng đam mê trong kinh doanh với động lực lập nghiệp
làm giàu cao . Mô hình doanh nghiệp này là hình thức bỏ vốn trực tiệp của chủ
đầu t , và vì vậy họ luôn có tinh thần trách nhiệm cao với nguồn vốn của doanh
nghiệp và chịu hậu quả trực tiệp từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp .
Đây là động lực trực tiếp , khiến các chủ doanh nghiệp luôn phải tính tới khả
năng kinh doanh của doanh nghiệp và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
mình nếu không muốn nhận thấy những thất bại , và bị loại khỏi cuộc trơi.
Thực tế thì tại các doanh nghiệp có qui mô lớn , cũng đà có những chiến lợc cạnh tranh cho mình nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của mình và đối đầu
với các đối thủ cạnh tranh nhằm chiếm lĩnh thị trờng , thu hút khách hàng và
thực hiện các mục tiêu trong kinh doanh của mình . Hoạch định chiến lợc cạnh
tranh đợc các loại hình doanh nghiệp nh ; công ty cổ phần , công ty trách nhiệm
hữu hạn , chú trọng hơn và đà thực hiện cho mình một chiến lợc canh tranh cụ
thể. Tuy vậy không phải tất cả các loại hình doanh nghiệp này tại Việt Nam đều
đà nhận thức đợc vai trò của hoạch định chiến lợc kinh doanh và có khả năng
thực hiện đợc chiến lợc kinh doanh cho mình do còn hạn chế về nhận thức , về
tài chính và về con ngời để hoạch định chiến lợc kinh doanh .
Một đặc điểm lớn của hoạch định chiến lợc kinh doanh tại các doanh
nghiệp là . Không phải mọi chiến lợc cạnh tranh của các doanh nghiệp đều đợc
hoạch định bởi một lực lợng chức năng có chuyên môn và có tính chất chuyên
nghiệp . Nó có thể chỉ dừng lại chỉ ở trong cách nghĩ vỊ lùa chän kinh doanh cđa
chđ doanh nghiƯp ,ë qut định của chủ doanh nghiệp cho các bộ phận phải thực
hiện , hoặc đó chỉ là một chiến lợc bắt trớc các doanh nghiệp khác . Do đó các
chiến lợc cạnh tranh đó không thực sự tạo ra một lợi thế cho doanh nghiệp trớc
các đối thủ hoặc luôn đi theo các doanh nghiệp đó . Khi các chiến lợc không đợc
hoạch định một cách khoa học , không đợc phân tích một cách cẩn thận nhằm sử
dụng những lợi thế mà doanh nghiệp có , tân dụng những thời cơ và phù hợp với
đặc điểm của môi trờng kinh doanh thì doanh nghiệp sẽ không đạt đợc những kết
quả nh mong mn víi viƯc tiÕt kiƯm c¸c chi phÝ nâng cao hiệu quả trong kinh
doanh .Đồng thời có thể sẽ nhận lại những thất bại trong kinh doanh.
Một thực tế nữa là hiện tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ , mặc dù các
doanh nghiệp này có số lợng rất lớn , theo cuộc điều tra các cơ sở kinh tế , hành
chính và sự nghiệp đến thời điểm 1-7-1995 , cả nớc có 23708 doanh nghiệp thì
doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm 87,8% . Các doanh nghiệp vừa vµ nhá cã mét ý
nghÜa rÊt quan träng trong nỊn kinh tế nó góp phần thu hút đợc nguồn vốn ®¸ng