Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

Nội dung và ý nghĩa của Bảo hiểm xã hội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (135.88 KB, 13 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
bộ giáo dục và đào tạo
trờng đại học quản lý và kinh doanh hà nội
khoa luật
tiểu luận luật
đề tài :
nội dung và ý nghĩa của bảo hiểm xã hội
họ tên sinh viên : Đặng Thu Hằng
lớp : 6A11
Mã sinh viên : 2001D403



Trờng đại học quản lý & kinh doanh hà nội Tiểu luận luật
Lời nói đầu
Xã hội nào trên thế giới , trên con đờng phát triển của mình cũng luôn
hớng tới sự phồn thịnh , ấm no về vật chất cùng với sự bảo đảm công bằng
và phúc lợi xã hội . Mỗi hoạt động đều có những đặc thù và chức năng
riêng của mình . Nhng có một hoạt động không chỉ đem lại hoạt động kinh
tế mà ý nghĩa xã hội của nó cũng không thể phủ nhận . Đó là bảo hiểm-
mỗi hoạt động dựa trên nguyên tắc số đông bù ít .Hàng năm nó mang lại
một nguồn thu lớn cho nhà nớc , lợi nhuận cho ngời kinh doanh bảo hiểm ,
đồng thời góp phần ổn định đời sống , sản xuất cho ngời tham gia bảo
hiểm. Nhờ có bảo hiểm , những thiệt hại về thiên tai , tai nạn bất ngờ xẩy ra
với một số ít ngời sẽ đợc bù đắp , san sẻ từ những khoản đóng góp của
nhiều ngời . Do đó bảo hiểm là chỗ dựa tinh thần cho mọi ngời , mọi tổ
chức giúp họ yên tâm trong đời sống hàng ngày cũng nh trong sản xuất
kinh doanh .
BHXH là một ngành quan trọng trong ngành bảo hiểm nói chung, nó
là một chính sách lớn của đảng và nhà nớc ta , nó là xơng sống bảo đảm xã
hội , nó thể hiện sự phồn thịnh của nền kinh tế , sự vững chắc của thể chế


chính trị và sự nhân văn sâu sắc . BHXH góp phần ổn định đời sống vật
chất , tinh thần cho ngời lao động khi gặp rủi ro và các khó khăn khác.
BHXH cũng là một chính sách tài chính nhằm huy động đóng góp của ngời
lao động đang làm việc để hình thành quỹ tài chính tập trung đợc bảo toàn
và tăng trởng để thực hiện các chế độ . Đó cũng chính là lý do để em chọn
đề tài "Nội dung và ý nghĩa của bảo hiểm xã hội " làm tiểu luận cho
môn luật.
Đặng thu hằng 2001 D403
lớp : 6a11
2
Trờng đại học quản lý & kinh doanh hà nội Tiểu luận luật
Trứơc hết ta phải hiểu thế nào là BHXH :
BHXH là một chế độ pháp định bảo vệ ngời lao động và sự tài trợ của
nhà nớc nhằm trợ cấp vật chất cho ngời đợc bảo hiểm trong trờng hợp bị
giảm hoặc mất thu nhập bình thờng do gặp tai nại rủi ro bất ngờ .
i bảo hiểm xã hội trong đời sống kinh tế xã hội :
Bảo hiểm xã hội ( BHXH) là tổng thể những mối quan hệ kinh tế xã
hội giữa nhà nớc với ngời lao động và ngời sử dụng lao động gặp khó khăn
do bị giảm hay mất thu nhập .
BHXH là mội chính sách lớn mang tính xã hội rộng rãi và trong đời
sống của mỗi quốc gia thì BHXH có ý nghĩa rất to lớn :
Đối với ngời lao động : nó góp phần ổn định cuộc sống cho bản thân
họ hoặc gia đình khi gặp khó khăn do bị mất hoặc giảm thu nhập . Đặc biệt
BHXH ra đời còn góp phần tạo ra một tâm lý ổn định trong cuộc sống cũng
nh lao động , họ không phải lo lắng khi ốm đau , thai sản hoặc khi hết tuổi
lao động . Từ đó góp phần nâng cao năng suất lao động trong xã hội .
Đối với ngời sử dụng lao động : BHXH góp phần ổn định sản xuất
kinh doanh , làm cho họ đỡ phải bỏ ra một khoản tiền lớn , khi ngời lao
động mà họ sử dụng gặp khó khăn trong cuộc sống . Nhất là trong trờng
hợp ốm đau , tai nạn hàng loạt .

Đối với nhà nớc: BHXH ra đời góp phần bảo đảm an toàn cho xã
hội , đặc biệt quỹ bảo hiểm xã hội là một trong những nguồn đầu t lớn góp
phần phát triển và tăng trởng kinh tế quốc gia .
Đối với cả ba bên :BHXH ra đời tạo lập đợc mối quan hệ bền vững ,
ổn định để từ đó góp phần điều hoà mâu thuẫn giữa giới chủ và giới thợ .
Chính vì những ý nghĩa nêu trên cho nên BHXH luôn luôn là một
trong những chính sách xã hội cơ bản nhất của một quốc gia và trong đời
sống kinh tế xã hội hiện nay BHXH là mội chính sách không thể thiếu đợc
và ngày càng phát triển .
Đặng thu hằng 2001 D403
lớp : 6a11
3
Trờng đại học quản lý & kinh doanh hà nội Tiểu luận luật
Ii những nội dung cơ bản về bhxh.
1.Bản chất của BHXH.
1.1 Đối tợng của BHXH.
BHXH là một lĩnh vực mang tính chất xã hội rất lớn vì nó có đối tợng
là một bộ phận rất lớn trong xã hội , đó là ngời lao động mà cụ thể là một
bộ phận rất lớn và nghĩa vụ của một công dân theo những tiêu chuẩn luật
pháp của nhà nớc và có việc làm dới các hình thức khác nhau , tạo ra thu
nhập để đảm bảo đời sống và tham gia vào BHXH nh ngời lao động làm
việc trong những doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế ngoài quốc
dân có sử dụng từ 10 lao động trở lên , ngời lao động Việt Nam trong các
doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài , khu chế xuất ... ngời lao động làm
việc trong các tổ chức kinh doanh dịch vụ thuộc cơ quan hành chính sự
nghiệp , cơ quan Đảng , đoàn thể thuộc các lực lợng vũ trang ...
Các đối tợng trên đi học , thực tập , công tác , điều dỡng trong và
ngoài nớc mà vẫn hởng tiền lơng và tiền công thì thuộc đối tợng thực hiện
BHXH bắt buộc .
1.2 Vai trò và tính chất của BHXH.

1.2.1 Vai trò của BHXH.
BHXH bảo đảm ổn định kinh tế cho ngời lao động và gia đình khi họ
gặp rủi ro , hoặc mất thu nhập .
BHXH đảm bảo đợc tính công bằng trong xã hội và thực hiện phân
phối và phân phối lại thu nhập giá những ngời tham gia BHXH .
BHXH đã gắn kết lợi ích của ngời lao động , ngời sử dụng lao động
và nhà nớc .
BHXH góp phần đảm bảo an toàn xã hội , gắn bó ngời lao động với
xã hội .
1.2.2 Tính chất của BHXH .
Tính kinh tế : ngời lao động đóng góp phí BHXH hình thành nên
quỹ BHXH . Từ quỹ này trợ cấp cho ngời lao động khi an toàn kinh tế của
Đặng thu hằng 2001 D403
lớp : 6a11
4
Trờng đại học quản lý & kinh doanh hà nội Tiểu luận luật
họ bị đe doạ . Sự đóng góp này đã góp phần giảm bớt gánh nặng cho ngân
sách nhà nớc . Từ quỹ nhàn rỗi và phần giảm bớt gánh nặng cho ngân sách
nhà nớc là nguồn vốn đầu t cho nền kinh tế nhằm đảm bảo tồn tại và phát
triển quỹ và giảm bớt sự đóng góp của ngời lao động.
Tính xã hội : thể hiện ngời lao động trong độ tuổi lao động có khả
năng lao động và có nhu cầu có quyền đợc hởng BHXH và ngời sử dụng
lao động cũng nh nhà nớc có trách nhiệm BHXH cho ngời lao động đó .
Tính xã hội thể hiện tính cộng đồng rất cao .
Tính dịch vụ : BHXH thoả mãn nhu cầu đợc tham gia BHXH của
ngời lao động có khả năng và có nhu cầu lao động .
2. quỹ bhxh.
Quỹ BHXH là tổng hợp những đóng góp bằng tiền của các bên tham
gia BHXH , và phần sinh lời tăng trởng tiền nhàn rỗi hình thành nên một
quỹ tiền tệ tập trung để chi trả cho những ngời đợc BHXH và gia đình họ

khi họ bị giảm hoặc mất khả năng lao động hoặc bị mất việc làm .
Nh vậy quỹ BHXH là một quỹ tiêu dùng , đồng thời là một quỹ dự
phòng , nó vừa mang tính kinh tế , vừa mang tính xã hội rất cao , và là điều
kiện cơ sở vật chất quan trọng nhất bảo đảm cho toàn bộ BHXH tồn tại và
phát triển . Quỹ BHXH hình thành và hoạt động đã tạo ra khả năng giải
quyết rủi ro của tất cả những ngời tham gia BHXH với tổng dự trữ ít nhất
giúp cho việc giàn trải rủi ro đợc thực hiện theo cả hai chiều , không gian
và thời gian , đồng thời giúp giảm tới mức thấp nhất những thiệt hại kinh tế
cho ngời sử dụng lao động , tiết kiệm chi cho ngân sách nhà nớc và ngân
sách gia đình ngời lao động .
Quỹ BHXH đợc hình thành từ nhiều nguồn khác nhau , trớc hết là sự
đóng góp của ngời lao động , ngời sử dụng lao động và nhà nớc , đây là
khoản thu chính, chiếm tỷ trọng lớn của quỹ BHXH . Hai là đợc hình thành
từ khoản thu hoạt động tài chính của một phần nhàn rỗi của quỹ . Thứ ba là
phần thu từ những tổ chức và cá nhân vi phạm điều lệ về BHXH , ngoài ra
Đặng thu hằng 2001 D403
lớp : 6a11
5
Trờng đại học quản lý & kinh doanh hà nội Tiểu luận luật
còn có các khoản thu khác nh viện trợ của nớc ngoài hợp tác về BHXH .
Quỹ BHXH đảm nhận những khoản chủ yếu nh trợ cấp theo các chế
độ BHXH ( khoản chi này chiếm tỷ trọng lớn ) , chi phí cho bộ máy hoạt
động BHXH ( tiền lơng của các bộ nhân viên ngành BHXH , tiền đào tạo
cán bộ ...) .
Mức đóng góp của mỗi ngời vào quỹ BHXH gọi là phí BHXH . Phí
BHXH có thể có nhiều loại tuỳ theo cách phân loại cụ thể theo quá trình
lao động , phí bảo hiểm chia làm 2 loại :
Phí BHXH dài hạn tạo thành nguồn quỹ để chi trả trợ cấp BHXH dài
hạn nh : hu trí , mất sức lao động , tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp .
Phí BHXH ngắn hạn tạo thành nguồn quỹ ngắn hạn để chi trả trợ cấp

BHXH ngắn hạn nh : thai sản , ốm đau và tai nạn lao động nhẹ .
Quỹ BHXH đợc quản lý trong cơ chế cân bằng thu chi ,phần quỹ nhàn
rỗi phải đợc đem đầu t sinh lợi .
3. Hệ thống các chế độ BHXH .
BHXH ra đời từ thế kỷ 13 ở Nam Châu Âu khi nền kinh tế hàng
hoá bắt đầu phát triển . Nửa cuối thế kỷ 19 ở Đức và một vài nớc công
nghiệp phát triển ở Châu Âu đã xuất hiện BHXH . Những thập kỷ đầu của
thế kỷ 20 , BHXH đã lan ra hầu hết Châu Âu và các nớc Bắc Mỹ . Đến sau
chiến tranh thế giới ;lần thứ II , BHXH có nhiều thay đổi về chất , phát
triển phong phú đa dạng trên 100 nớc trên thế giới và đợc nhiều tổ chức
khác trên quốc tế quan tâm .
Lúc đầu các chế độ BHXH chỉ đợc thực hiện dới dạng quỹ ốm đau để
đề phòng khi mất thu nhập vì bệnh tật . Dần dần đã mở rộng các chế độ
BHXH thành bảo hiểm rủi ro nghề nghiệp , bảo hiểm bệnh tật và tuổi già ...
Đến ngày 28/6/1952 hội nghị toàn thể của tổ chức lao động quốc tế đã
nhất trí tập hợp tất cả các chế độ hiện có về BHXH của các nớc trên thếgiới
thành một hệ thống bao gồm 9 chế độ sau :
Chế độ chăm sóc y tế .
Đặng thu hằng 2001 D403
lớp : 6a11
6

×