Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

Tổng quan về công ty xuất nhập khẩu tạp phẩm Hà Nội Tocontap

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (158.04 KB, 31 trang )

Tại: Công ty xuất nhập khẩu Tạp phẩm Hà Nội
TOCONTAP
MụC LụC
Lời Nói đầu ............................4
Phần 1: Lịch sử hình thành, phát triển và cơ cấu tổ chức của công ty
xuất nhập khẩu tạp phẩm Hà Nội
1. Quá trình hình thành và phát triển ..5
2. Cơ cấu tổ chức của công ty XNK Tạp phẩm Hà Nội ..6
2.1 Sơ đồ bộ máy quản lý...7
2.2 Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban8
2.3 Đặc điểm công tác kế toán của công ty8
Phần 2: Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ry
XNK Tạp phẩm Hà Nội
1. Khái quát ngành nghề kinh doanh..11
2. Thực trạng kinh doanh của Công ty trong những năm gần đây..11
3. Đánh giá một số chỉ tiêu và tình hình tài chính của Công ty..15
3.1 Cơ cấu tài sản, nguồn vốn15
3.2 Chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán16
3.3 Chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời....17
4. Tình hình ngời lao động18
Phần 3: Nhận xét và kết luân
1. Những khó khăn và thuận lợi của công ty hiện nay..20
2. Một số biến pháp làm tăng lợi nhuận22
3. Một số kiến nghị, đề xuất .25
4. Kết luận 33

1
Lời mở đầu
iện nay, trong bối cảnh khoa học kỹ thuật công nghệ ngày càng phát triển
cùng với việc Việt Nam gia nhập vào tổ chức thơng mại Thế giới WTO,
quốc tế hoá và toàn cầu hoá đã trở thành một xu thế tất yếu. Chính điều


này đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu phát triển và
cạnh tranh lành mạnh trong môi trờng kinh tế thị trờng có sự điều tiết của Nhà nớc.
Đồng thời cũng đặt ra những thách thức đòi hỏi từng công ty phải có những chính
sách hợp lý, năng động và hiệu quả nhằm nắm bắt, thoả mãn những nhu cầu thị tr-
ờng để từng bớc khẳng định sự tồn tại và vị thế của mình trong và ngoài nớc
H
Với sự giúp đỡ của nhà trờng, các thày cô trong Bộ môn Kinh tế Trờng ĐH
Thăng Long cùng với sự giúp đỡ hớng dẫn tận tình của các cô chú, anh chị trong
Công ty XNK Tạp phẩm Hà Nội, em đã phần nào có điều kiện tìm hiểu tình hình
thực tế môi trờng kinh doanh của doanh nghiệp, vận dụng những kiến thức đã học
để hoàn thành bản báo cáo thực tập của mình
Báo cáo gồm 3 phần chính
Phần I: Quá trình hình thành, phát triển và cơ cấu tổ chức của công ty XNK
Tạp phẩm Hà Nội
Phần II: Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty XNK Tạp
phẩm Hà Nội
Phần III: Nhận xét và kết luận
Mặc dù đã cố gắng hết sức nhng do thời gian, trình độ chuyên môn và kinh nghiệm
còn hạn chế nên báo cáo thực tập của em sẽ không tránh khỏi những thiếu xót. Vì
vậy, em rấtt mong nhận đợc sự đóng góp, đóng góp của quý công ty và các thày cô
2
Phần I: Quá trình hình thành, phát triển và cơ cấu tổ chức của công
ty XNK Tạp phẩm Hà Nội
1. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty XNK Tạp phẩm Hà Nội, tên giao dịch quốc tế là VietNam National
Sundries Import - Export Corporation ( viết tắt là TOCONTAP ) đợc thành lập
ngày 5/3/1956. Công ty có trụ sở đặt tại 36 Bà Triệu quận Hoàn Kiếm Hà
Nội. Là một trong những công ty XNK chuyên nghiệp trực thuộc Bộ Thơng Mại,
TOCONTAP tự hào có bề dày lịch sử buôn bán lâu năm nhất ở Việt Nam
Trải qua hơn 40 năm xây dựng và phát triển, công ty đã nhiều lần tách dần

một số bộ phận để thành lập các công ty khác. Cụ thể là:
Năm 1964: Tách công ty thành lập ARTEXPORT
Năm 1971: Tách công ty thành lập BAROTEX
Năm 1972: Tách các cơ sở sản xuất của công ty giao cho bộ phận công
nghiệp nhẹ quản lý
Năm 1978: Tách công ty thành lập TEXTIMEX
Năm 1985: Tách công ty thành lập MECANIMEX
Năm 1987: Tách công ty thành lập LEAPRODOXIM
Năm 1990: Tách công ty XNK phía Nam thành công ty trực thuộc Bộ Th-
ơng Mại
Đến năm 1993, để đáp ứng điều kiện kinh doanh trong cơ chế thị trờng, theo
đề nghị của Vụ trởng vụ tổ chức và của ban giám đốc công ty XNK Tạp phẩm,
Bộ Thơng Mại ra quyết định thành lập doanh nghiệp Nhà nớc số 333 TM/TCCB
ngày 31/3/1993
Công ty hiện có một chi nhánh đặt tại Hải Phòng, một văn phòng đại diện tại
thành phố Hồ Chí Minh chủ yếu làm công tác xuất nhập khẩu tại đó, một xí
nghiệp TOCAN chuyên gia công hàng xuất khẩu và một xí nghiệp liên doanh
3
sản xuất mì ăn liền tại Lào. Trong suốt gần 50 năm hoạt động, công ty cũng đã
thiết lập đợc mối quan hệ buôn bán với trên 70 nớc trong khu vực và trên thế
giới. Hoạt động của công ty không chỉ giới hạn trong lĩnh vực XNK thuần tuý
mà đã mở rộng ra nhiều lĩnh vực khác nh tiếp nhận gia công lắp ráp, sản xuất
theo mẫu mã kiểu dáng của khách hàng, đổi hàng, hợp tác đầu t xí nghiệp sản
xuất hàng xuất khẩu, hợp danh, đại lý xuất nhập khẩu
Công ty là một đơn vị hạch toán độc lập và tự chủ về tài chính, có t cách pháp
nhân, có tài khoản Việt Nam và ngoại tệ tại ngân hàng Ngoại Thơng, Ngân hàng
NN & PTNT, Ngân hàng BIDV và có con dấu riêng. Công ty hoạt động theo luật
pháp của nớc Cộng hoà XHCN Việt Nam và theo điều lệ tổ chức của công ty
Hiện nay vốn kinh doanh của công ty là: 46 964 084 212
Trong đó vốn pháp định: 17 822 206 059

Vốn tự bổ xung: 29 131 878 153
Trong suốt quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty không những bảo
toàn đợc vốn mà còn phát triển và mở rộng thêm
2. Cơ cấu tổ chức của công ty XNK Tạp phẩm Hà Nội
Khi Việt Nam chuyển sang nền kinh tế thị trờng với những quy luật vốn có của
nó thì vấn đề là công ty phải có một bộ máy chỉ đạo kinh doanh gọn nhẹ và nhạy
bén. Điều đó đòi hỏi các bộ phận trong cơ cấu tổ chức phải có mối liên hệ mật thiết
đảm bảo tính đồng bộ của toàn bộ hệ thống, trong đó bộ phận kinh doanh phải đợc
tăng cờng. Để phù hợp với cơ chế quản lý mới và để thực hiện các mục tiêu kinh
doanh, công ty đợc tổ chức theo loại hình kết cấu nh sau:
Trớc kia, TOCONTAP có 10 phòng quản lý, năm 1992 có 7 phòng quản lý, hiện
nay chỉ có 4 phòng. Đó là:
+ Phòng tổ chức và quản lý lao động
+ Phòng tài chính kết toán
+ Phòng tổng hợp
+ Phòng hành chính quản trị
4
Công ty có 7 phòng kinh doanh XNK, 2 chi nhánh tại Hải Phòng và tp.HCM, các
đơn vị trực thuộc công ty và chi nhánh tại các nớc
+ Phòng kinh doanh XNK 1
+ Phòng kinh doanh XNK 2
+ Phòng kinh doanh XNK 3
+ Phòng kinh doanh XNK 4
+ Phòng kinh doanh XNK 6
+ Phòng kinh doanh XNK 7
+ Phòng kinh doanh XNK 8
+ Phòng kho vận
2.1 Sơ đồ bộ máy quản lý
Ưu điểm của cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty:
- Các phòng ban quản lý và các phòng kinh doanh phát huy khả năng của

mình, bộ máy thống nhất từ trên xuống dới
- Hoạt động của công ty có sự liên kết chặt chẽ với nhau thành một hệ thống
đồng nhất trong điều kiện thị trờng có nhiều đối thủ cạnh tranh gay gắt
Phòng
tổ chức
và quản
lý lao
động
Phòng
tài
chính
kế toán
Phòng
tổng
hợp
Phòng
hành
chính
quản trị
Các
phòng
kinh
doanh
XNK
Phòng
kho vận
Các chi
nhánh
Giám đốc
Phó giám đốc

5
- Phát huy đợc sự phân công hợp tác giữa các bộ phận nhằm hớng dẫn chỉ đạo
thực hiện các mục tiêu đã đề ra
2.2 Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban
Giám đốc: Đứng đầu công ty, chịu trách nhiệm trớc pháp luật
và Bộ Thơng Mại về các hoạt động và hiệu quả kinh doanh của toàn công ty
Phó giám đốc: Phụ trách về hành chính đồng thời trực tiếp điều hành mọi hoạt
động của công ty khi Giám đốc vắng mặt
Phòng tổ chức và quản lý lao động: Có chức năng quản lý, tuyển dụng nhân sự,
thi hành các chế độ, chính sách của Đảng và Nhà nớc đối với cán bộ công nhân,
tổ chức đào tạo nâng cao kinh nghiệm trình độ cho cán bộ quản lý. Đồng thời
quản lý hồ sơ cán bộ công nhân viên, đảm bảo quyền lợi về vật chất và tinh thần.
Hoàn tất kế hoạch lao động tiền lơng, bảo hiểm xã hội
Phòng tài chính kế toán: Hạch toán kết quả kinh doanh, tập hợp các chi phí để
tính giá thành sản phẩm và các khoản thu chi, hạch toán tiền lơng, bảo quản sổ
sách chứng từ và lập kế hoạch tài chính
Phòng kho vận làm nhiệm vụ quản lý, bảo quản và cấp phát hàng hoá đợi ngày
xuất khẩu hoặc đợi ngày bán cho các công ty trong nớc
Phòng tổng hợp: Quản lý chung các vấn đề phát sinh trong nội bộ công ty,
nghiên cứu và đa ra các thông cáo báo chí, thông luận
Phòng hành chính quản trị: Đảm nhiệm chức năng quản trị về hành chính, xem
xét và kí nhận các đơn từ
Phòng kinh doanh XNK: Tìm kiếm khách hàng, thỏa thuận hợp đồng, phơng
thức giao nhận, thanh toán, tiếp xúc trực tiếp với khách hàng và thực hiện quá
trình kinh doanh
2.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của công ty XNK Tạp phẩm Hà Nội
Công ty XNK Tạp phẩm Hà Nội có tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình kế toán
tập trung. Mặc dù có nhiều chi nhánh phân bổ trên địa bàn rộng nhng công tác kế
toán chủ yếu đợc thực hiện ở phòng kế toán, các chi nhánh và phòng kinh doanh chỉ
chuyển chứng từ liên quan đến các nghiệp vụ phát sinh về phòng kế toán

6
Trởng phòng kế toán chịu trách nhiệm điều hành chung công tác tổ chức
kế toán của công ty và các đơn vị trực thuộc. Là ngời trực tiếp thông tin kế toán
lên Giám Đốc và cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền và chịu trách nhiệm về các
thông số báo cáo giúp Giám Đốc lập các phơng án tự chủ tài chính
Phó phòng kế toán giúp trởng phòng kế toán điều hành, quản lý các nghiệp vụ
liên quan tới tiền gửi ngân hàng
Các nhân viên kế toán gồm:
+ Kế toán hàng hoá gồm 4 ngời phụ trách hoạt động sản xuất XNK hàng
hoá của một số phòng kinh doanh XNK cụ thể, chịu trách nhiệm về lợng hàng
XNK và thanh toán tiền hàng
+ Kế toán chi phí tập hợp quản lý và phân bổ mọi chi phí kinh doanh của
công ty cho hợp lý
+ Kế toán tiền lơng và thanh toán nội bộ chịu trách nhiệm về các khoản
thu chi trong nội bộ doanh nghiệp
+ Kế toán thanh toán quốc tế gồm một ngời trực tiếp thực hiện giao dịch
với ngân hàng, chịu trách nhiệm về các khoản thanh toán với nớc ngoài, kiểm tra
và quản lý các chứng từ ngoại
Kế toán
tiền lương
và kế toán
thanh toán
nội bộ
Trưởng phòng kế toán
Phó phòng kế toán
Kế toán
tổng hợp
Kế toán
hàng hoá
và kế toán

công nợ
Kế toán
thanh
toán quốc
tế
Kế toán
TSCĐ và
kế toán
máy
Thủ quỹ
7
+ Kế toán TSCĐ kiêm kế toán máy theo dõi sự tăng giảm TSCĐ tính và trích
hao mòn TSCĐ. Đồng thời có trách nhiệm tập hợp số liệu của các phòng để đa
lên máy vi tính kiểm tra số liệu của các báo cáo kế toán và bảng tổng kết tài sản
+ Thủ quỹ quản lý, giám sát lợng tiền hàng xuất nhập quỹ và tiền gửi ngân
hàng
+ Các nhân viên kế toán tại các đơn vị trực thuộc có trách nhiệm thu thập, xử
lý bộ chứng từ, định kỳ gửi về phòng kế toán của công ty để theo dõi tập trung
Hiện nay, TOCONTAP đang áp dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên và sổ
sách kế toán áp dụng theo hình thức Chứng từ ghi sổ
Nguyên tắc xác định nguyên giá TSCĐHH: Giá trị thực tế
Phơng pháp khấu hao: Khấu hao đờng thẳng
8
Phần II: Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của công Ty
XNK Tạp phẩm Hà Nội
1. Khái quát ngành nghề kinh doanh
- Mục đích kinh doanh của công ty là thông qua các hoạt động XNK sản xuất,
liên doanh, hợp tác đầu t sản xuất để khai thác có hiệu quả nguồn vật t, nguyên liệu
và nhân lực của đất nớc, đẩy mạnh sản xuất và xuất khẩu, tăng thu ngoại tệ cho đất
nớc

Lĩnh vực ngành nghề kinh doanh
- XNK các mặt hàng tạp phẩm và vật t, nguyên liệu để phục vụ sản xuất và tiêu
dùng trong nớc do công ty khai thác từ mọi thành phần kinh tế trong, ngoài nớc và
do công ty tự sản xuất hoặc liên doanh, liên kết hợp tác đầu t với tổ chức và cá nhân
thuộc mọi thành phần kinh tế trong nớc và ngoài nớc mà có
- XNK uỷ thác, làm đại lý, môi giới, mua bán các mặt hàng cho các tổ chức
thuộc mọi thành phần kinh tế trong nớc và nớc ngoài theo quy định của Nhà nớc và
của Bộ Thơng Mại
- Tổ chức sản xuất gia công hàng XNK, liên doanh, liên kết hợp tác đầu t sản
xuất, tiêu thụ sản phẩm của các tổ chức trong và ngoài nớc
Đặc điểm sản phẩm của công ty
Công ty XNK Tạp phẩm Hà Nội là một đơn vị hoạt động trong lĩnh vực kinh
doanh thơng mại, sản phẩm của công ty đa dạng về chủng loại, nhiều mặt hàng đ-
ợc thực hiện chủ yếu là thông qua các hoạt động XNK
Một số mặt hàng đợc sản xuất để xuất khẩu ra nớc ngoài hoặc bán trong nớc nh-
ng cũng chỉ là những sản phẩm tự gia công là chính, khả năng cạnh tranh trên thị tr-
ờng cha cao
2. Thực trạng kinh doanh của công ty trong những năm gần đây
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là một Báo cáo kế toán tài chính phản ánh
tổng hợp doanh thu, chi phí và kết quả của các hoạt động kinh doanh trong một
doanh nghiệp. Nh vậy, căn cứ vào số liệu trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
của một công ty chúng ta có thể đánh giá đợc hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty đó trong một giai đoạn nhất định
9
Tổng hợp kết quả hoạt động kinh doanh của công ty XNK Tạp phẩm
trong 2 năm 2004, 2005
đơn vị tính: 1000đ

Chỉ tiêu 2004 2005
So sánh

Số tiền Tỷ lệ
1. DTBH và CCDV 339.452.207 678.115.846 338.636.639 99,77
2. Các khoản giảm trừ 0 0 0
3. DTT về BH và CCDV 339.452.207 678.115.846 338.636.639 99,77
4. GVHB 317.894.348 613.765.440 295.871.092 93,07
5. LN gộp về BH và CCDV 21.557.859 64.350.406 42.792.547 198,5
6. DTHDTC 2.324.936 5.662.458 3.337.722 143,55
7. CPTC 3.599.369 5.612.996 2.013.627 55,94
8. CPBH 15.617.957 52.811.091 37.193.134 238,14
9. CPQLDN 2.478.619 5.978.828 3.500.209 141,21
10. LNTT từ HĐSXKD 2.186.845 5.609.948 3.423.103 156,53
11. Thu nhập khác 821 680.444 679.623 82.779,9
12.Chi phí khác 0 0 0
13. Lợi nhuận khác 821 680.44 679.623 82.779,9
14. Tổng LNTT 2.187.666 6.289.995 4.102.329 187,52
15 TTNDN phải nộp 700.053 1.761.309 1.061.256 151,6
16. LNST 1.487.613 4.528.797 3.041.184 204,43
Nhận xét:
Công thức tính tỷ lệ chênh lệch
G(x )/ G(x-1) = Gx G(x-1) * 100%
G(x-1)
10
Thông qua việc xem xét Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong hai năm
2004-2005, ta có thể dễ dàng nhận thấy tình hình kinh doanh của công ty khá ổn
định vì doanh thu và lợi nhuận của năm sau cao hơn năm trớc phản ánh các họat
dộng kinh doanh của công ty là rất có hiệu quả. Cụ thể:
- Chỉ tiêu doanh thu: Doanh thu bán hàng và cung cấo dịch vụ của công ty
năm 2005 là 678.115.846 tăng 338.636.639 tơng ứng với tỷ lệ tăng là 99,77%. Có
thể nói đây là kết quả cao nhất trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh của công
ty. Điều đó chứng tỏ công ty đã thực hiện tốt chiến lợc kinh doanh đồng thời mở

rộng quy mô sản xuất và nang cao vị thế của mình trên thị trờng
Mặt khác trong 2 năm doanh nghiệp không có các khoản giảm trừ, điều đó thể hiện
họat động kinh doanh của doanh nghiệp là rất có hiệu quả
- Chỉ tiêu giá vốn hàng bán: Tăng 93,07 %. Tỷ lệ này xấp xỉ với tỷ lệ tăng
doanh thu. Đây chính là nguyên nhân khiến cho lợi nhuận của công ty cha cao. Vì
vậy trong những năm tới, công ty cần phải xây dựng những chính sách tối u để giảm
giá vốn hàng bán và nâng cao lợi nhuân
- Chỉ tiêu doanh thu từ hoạt động tài chính: Trong hoạt động tài chính, năm
qua công ty cũng đã gặt hái đợc những kết quả đáng mừng, năm 2005 công ty đã
tăng cờng các hoạt động đầu t tài chính dài hạn nh: đầu t chứng khoán dài hạn, đầy
t góp vốn liên doanh dài hạn đồng thời doanh thu HĐTC tăng lên từ các khoản lãi
do bán ngoại tệ, chênh lệch tỷ giá. Đồng thời chi phí lãi vay phải trả của doanh
nghiệp giảm, là nguyên nhân làm tăng lợi nhuận tài chính của doanh nghiệp
- Chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế: Năm 2005, lợi nhuận sau thuế của công ty đạt
4.528.797.338 tơng ứng với tỷ lệ 204,43%. Doanh thu thuần tăng, kéo theo lợi
nhuận ròng tăng. Điều đó chứng tỏ mọi hoạt động của công ty đều có sự tăng trởng
khá mạnh mẽ thể hiện hoạt động kinh doanh của công ty là có hiệu quả và có lãi
Tình hình Tài sản và nguồn vốn của công ty trong những năm gần đây
Tài sản và nguồn vốn là những yếu tố quan trọng và không thể thiếu trong quá
trình sản xuất của một doanh nghiệp. Để đánh giá thực chất khả năng tàI sản của
doanh nghiệp, ta có thể theo dõi bảng sau
Cơ cấu vốn và nguồn vốn của công ty năm 2004 - 2005
11
( Trích BCĐKT năm 2004-2005)
Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005
Số chênh lệch
Số tiền Tỷ lệ
Tài sản
A. TSLĐ và ĐTNH 131.316.944 178.209.783 46.892.839 35,71
1. Tiền 14.996.604 18.296.592 3.272.988 21,82

2. Các khoản phải
thu
67.158.260 56.907.398 -10.250.862 -15,26
3. Hàng tồn kho 47.794.911 96.585.414 48.790.383 102,08
4. TSLĐ khác 1.367.169 6.447.379 5.080.210 371,58
B. TSCĐ và ĐTDH 13.680.332 24.964.759 11.284.427 82,49
1. TSCĐ 12.995.332 24.279.759 11.284.427 86,83
2. ĐTTCDH 685.000 685.000
Tổng Tài sản 144.997.276 203.174.542 58.177.266 40,12
Nguồn Vốn
A. Nợ phải trả 95.045.151 137.595.425 42.550.274 44,76
1. Nợ NH 58.548.866 114.267.130 55.718.264 95,16
2. Nợ DH 33.069.026 21.362.157 -11.706.869 -35,4
3. Nợ khác 3.432.159 1.966.138 -1.466.021 -42,71
B. NVCSH 49.952.125 65.579.117 15.626.992 31,28
1.NVKD 46.719.272 47.208.895 489.623 1,04
Tổng NV 144.997.276 203.174.542 58.177.266 40,12
So sánh các số liệu trên bảng cân đối kế toán của năm 2004 với 2005 ta nhận
thấy quy mô vốn kinh doanh của công ty năm 2005 đều tăng hơn so với năm 2004.
Cụ thể là
- Tổng tài sản năm 2005 là 203.174.542 tăng lên 58.177.266 so với năm 2004
tơng ứng với tỷ lệ tăng 40,12% do
12

×