Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Biến đổi cơ cấu dân số hà nội trong quá trình đô thị hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.61 MB, 93 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
------------------------------

HÀ THỊ MAI PHƯƠNG

BIẾN ĐỔI CƠ CẤU DÂN SỐ HÀ NỘI
TRONG QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA

LUẬN VĂN THẠC SĨ XÃ HỘI HỌC

Hà Nội – 2014


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
------------------------------

HÀ THỊ MAI PHƯƠNG

BIẾN ĐỔI CƠ CẤU DÂN SỐ HÀ NỘI
TRONG QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA

Chuyên ngành: Xã hội học
Mã số: 60 31 03 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ XÃ HỘI HỌC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS.Hoàng Bá Thịnh

Hà Nội – 2014




LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên cho tôi gửi lời cảm ơn đến tất cả những người bằng cách
này hay cách khác đã giúp đỡ tôi trong quá trình hoàn thành luận văn. Nếu
không có sự giúp đỡ ấy, tôi không thể hoàn thành luận văn của mình.
Đầu tiên tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến PGS.TS Hoàng Bá Thịnh –
Người thầy đã tận tình chỉ dẫn, định hướng, giúp đỡ, động viên tôi trong suốt
quá trình học tập, nghiên cứu và làm luận văn. Nhờ có sự chỉ bảo tận tình của
thầy mà tôi đã hoàn thành luận văn thạc sỹ của mình. Với tôi Thầy giống như
một người Thầy, một người Cha dìu dắt tôi trên con đường học vấn và cuộc
sống.
Tiếp theo tôi muốn gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè những người đã
động viên, cổ vũ và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập.
Những người khác mà tôi vô cùng biết ơn những Thầy Cô trong khoa
xã hội học, những người đã cung cấp nền tảng kiến thức và giúp tôi hoàn
thành mọi thủ tục bảo vệ luận văn.
Hà Nội, năm 2014

Hà Thị Mai Phương


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................ 1
2. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài ........................................................ 3
3. Đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu.............................................. 3
4. Mục đích và nhiệm vụ của nghiên cứu ....................................................... 4
5. Câu hỏi nghiên cứu..................................................................................... 4
6. Giả thuyết nghiên cứu ................................................................................ 4

7. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu xã hội học ......................... 5
8. Khung phân tích ......................................................................................... 6
9. Kết cấu luận văn ......................................................................................... 7
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN NGHIÊN CỨU.......... 8
1.1.Tổng quan vấn đề nghiên cứu ................................................................ 8
1.2. Cơ sở lý luận ........................................................................................ 12
1.2.1.Các khái niệm cơ bản ......................................................................... 12
1.2.1.1. Khái niệm dân số ............................................................................. 12
1.2.1.2. Khái niệm cơ cấu dân số và biến đổi cơ cấu dân số ......................... 13
1.2.1.3. Khái niệm đô thị hóa và quá trình đô thị hóa ................................... 14
1.2.2. Lý thuyết ............................................................................................ 16
1.2.2.1.Lý thuyết đô thị hóa .......................................................................... 16
1.2.2.2. Lý thuyết biến đổi xã hội .................................................................. 20
1.2.2.3.Lý thuyết biến đổi dân số .................................................................. 22
1.3. Sơ lược về địa bàn nghiên cứu ............................................................ 23
CHƯƠNG 2: MỘT SỐ CHIỀU CẠNH BIẾN ĐỔI CƠ CẤU DÂN SỐ
HÀ NỘI ....................................................................................................... 35
2.1. Vài nét về dân số Hà Nội ..................................................................... 35


2.2. Một số biến đổi cơ cấu dân số Hà Nội trong quá trình đô thị hóa .... 39
2.2.1. Cơ cấu tuổi dân số. ............................................................................ 40
2.2.2.Cơ cấu giới tính dân số....................................................................... 53
2.2.3. Cơ cấu nghề nghiệp dân số ............................................................... 59
CHƯƠNG 3: NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI BIẾN ĐỔI
CƠ CẤU DÂN SỐ HÀ NỘI ....................................................................... 68
3.1.Chính sách của Hà Nội về dân số kế hoạch hóa gia đình ................... 68
3.2. Đô thị hóa ............................................................................................. 69
3.3. Sự gia tăng tự nhiên và di cư .............................................................. 73
3.3.1. Gia tăng tự nhiên............................................................................... 73

3.3.2. Di cư .................................................................................................. 76
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................. 81
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 84


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1.Một số chỉ tiêu tăng trưởng Kinh tế - Xã hội Hà Nội ..................... 28
Bảng 1.2: Giá trị sản xuất Nông, Lâm nghiệp và Thủy sản theo giá hiện hành.
(Hà Nội năm 2008-2013).............................................................................. 31
Bảng 1.3. Tổng sản phẩm trên địa bàn theo giá hiện hành ............................ 33
Bảng 2.1: Biến động tự nhiên dân số khu vực Hà Nội giai đoạn năm 2008- 2013..37
Bảng 2.2 cơ cấu tuổi – giới tính dân số thành thị/ nông thôn Hà Nội 2009 ... 43
Bảng 2.3: Cơ cấu nhóm tuổi dân số Hà Nội năm 2013 ................................. 46
Bảng 2.4: Cơ cấu tuổi- giới tính dân số thành thị và nông thôn Hà Nội
1/4/2013 ....................................................................................................... 49
Bảng 2.5: Sự gia tăng dân số theo cơ cấu tuổi của Hà Nội năm 2009 và năm 2013.. 51
Bảng 2.6: Dân số Hà Nội từ 15 tuổi trở lên theo tình trạng hoạt động kinh tế,
giới tính và nông thôn, đô thị (người), 2009 ................................................. 59
Bảng 2.7: Dân số Hà Nội từ 15 tuổi trở lên đang làm việc chia theo nghề
nghiệp, nông thôn và đô thị (người) ............................................................. 61
Bảng 2.8: Cơ cấu lao động đang làm việc trong độ tuổi phân theo ngành kinh
tế (%) ........................................................................................................... 62
Bảng: 2.9. Số người thiếu việc làm, thất nghiệp và không hoạt động kinh tế từ
15 tuổi trở lên ở Hà Nội tính đến 1/1/2014 ................................................... 63
Bảng 2.10. Cơ cấu lao động từ 15 tuổi trở lên chia theo nghề nghiệp ........... 65
Bảng 2.11: Cơ cấu lao động đang làm việc trong độ tuổi phân theo ngành kinh
tế (%) ........................................................................................................... 66
Bảng 3.1: Tỷ suất dân nhập cư và xuất cư Hà Nội qua các năm.................... 78
Bảng 3.2: Tỷ lệ và số lượng người di cư đến Hà Nội qua các năm ............... 79



DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Dân số trung bình Hà Nội qua các năm .................................... 36
Biểu đồ 2.2: Mật độ dân số Hà Nội so với các thành phố lớn Việt Nam ...... 38
Biểu đồ 2.3: Dân số trung bình Hà Nội qua các năm phân theo khu vực thành
thị - nông thôn .............................................................................................. 39
Biểu đồ 2.4: Tháp dân số cơ cấu tuổi – giới tính Hà Nội 2009...................... 41
Biểu đồ 2.5: Tháp cơ cấu tuổi – giới tính dân số khu vực thành thị Hà Nội
năm 2009...................................................................................................... 44
Biểu đồ 2.6: Tháp cơ cấu tuổi – giới tính dân số khu vực nông thôn Hà Nội
năm 2009...................................................................................................... 44
Biểu đồ 2.7: Cơ cấu tuổi-giới tính dân số Hà Nội năm 2013 ........................ 45
Biểu đồ 2.8: Cơ cấu tuổi-giới tính dân số thành thị Hà Nội năm 2013 .......... 47
Biểu đồ 2.9: Cơ cấu tuổi-giới tính dân số nông thôn Hà Nội năm 2013 ........ 47
Biểu đồ 2.10: So sánh tháp tuổi dân số Hà Nội năm 2009 và năm 2013 ....... 50
Biểu đồ 2.11: Tỷ số giới tính Hà Nội từ năm 2005-2013 .............................. 54
Biểu đồ 2.12: Tỷ lệ tăng dân số theo giới tính của Hà Nội từ năm 2006- năm
2013 ............................................................................................................. 55
Biểu đồ 2.13: Cơ cấu giới tính khu vực nội thành Hà Nội qua các năm ........ 56
Biểu đồ 2.14: Cơ cấu giới tính khu vực nông thôn Hà Nội qua các năm ....... 57
Biều đồ 3.1 : Tỷ lệ gia tăng dân số tự nhiên Hà Nội qua các năm ................. 73


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Theo tờ Newizv, dẫn báo cáo của Liên Hợp Quốc cho biết, năm 2009
nhân loại đã bước qua một giới hạn rất quan trọng là dân thành thị trên hành
tinh chúng ta đã vượt số dân nông thôn. 60 năm trước dân số trên thế giới
phân bố theo tỷ lệ: 70% ở nông thôn, 30% ở thành thị. Tới giữa thế kỷ 21 tỷ lệ
có thể đổi ngược - ở thành thị có tới 70% số dân toàn cầu và đạt con số 5,3 tỷ

người. Trong đó châu Á chiếm 63% (3,3 tỷ người), châu Phi – gần 25% (1,2
tỷ người).
Nguyên nhân của sự biến đổi dân số đô thị nói trên không chỉ do sự mở
rộng tự nhiên của dân cư hiện có vì mức độ tăng trưởng dân cư tự nhiên của
thành phố thường thấp hơn nông thôn. Mà do quá trình đô thị hóa kéo theo sự
chuyển dịch dân cư nông thôn vào đô thị. Sức hút từ đô thị và lực đẩy từ nông
thôn tăng. Lực đẩy dân số ở nông thôn phát sinh từ việc đông dân, ít đất canh
tác, cơ sở hạ tầng thiếu thốn, cuộc sống nghèo nàn lạc hậu, việc mở rộng quy
môi đô thị. Sức hút của đô thị đến từ các khu công nghiệp, điều kiện văn hóa
giáo dục, y tế...
Ở các nước đang phát triển nói chung và ở Việt Nam nói riêng, đặc
trưng của quá trình đô thị hóa là sự tăng nhanh dân số đô thị, tạo nên những
điểm dân cư đô thị cực lớn làm mất cân đối trong sự phát triển hệ thống dân
cư, tạo nên những biến đổi trong cơ cấu dân số.
Mà như chúng ta đã biết, dân số là một trong những yếu tố ảnh hưởng
mạnh mẽ đến tăng trưởng kinh tế, biến đổi xã hội đất nước, nó có tầm quan
trọng hàng đầu đối với kinh tế - chính trị của một quốc gia. Đây vừa là lực
lượng lao động vừa là người tiêu dùng trong xã hội. Hàng năm các quốc gia
luôn tổ chức các cuộc điều tra dân số, xoay quanh những vận động của dân số
như: quy mô dân số, cơ cấu dân số, phân bố dân cư, biến động về dân số… Từ

1


những số liệu thực tế có được, giúp các nhà quản lí có thể thấy nhận diện rõ
bức tranh dân số của quốc gia đang diễn tiến như thế nào để có những định
hướng phát triển dân số phù hợp vừa phát triển kinh tế bền vững và đảm bảo
giáo dục, an sinh xã hội. Bên cạnh đó các dự báo dân số trong tương lai cũng
có ý nghĩa quyết định tới mọi lĩnh vực, đặc biệt là trong việc hoạch định các
chính sách, chiến lược quốc gia.

Việt Nam là nước đang phát triển. Song song với quá trình công nghiệp
hóa và hiện đại hóa, quá trình đô thị hóa cũng đang diễn ra ngày càng mạnh
mẽ ảnh hưởng tới mọi mặt của đời sống xã hội. Ngân hàng Thế giới (WB) đã
đánh giá Việt Nam là nước có tốc độ đô thị hóa cao nhất Đông Nam Á. Nếu
năm 1986, tỉ lệ dân cư sống tại đô thị Việt Nam mới 19% (khoảng 11,8 triệu
người) thì đến năm 2010 đã tăng lên 30,5% (khoảng 26,3 triệu người), dự báo
đến năm 2020 sẽ tăng lên gấp nhiều lần. Theo xu thế phát triển của cả nước,
Hà Nội và Thành Phố Hồ Chí Minh là một trong hai thành phố có mức và tốc
độ đô thị hóa đạt cao nhất. Cũng theo báo cáo đánh giá đô thị hóa của Word
Bank tỷ lệ đô thị hóa ở Hà Nội 2010 là 30 - 32% và sẽ nhảy vọt thành 55 65% vào năm 2020.[16;tr 3] Đặc biệt sau quyết định mở rộng thủ đô 8/2008,
địa giới hành chính Hà Nội tăng lên gấp 3,6 lần so với trước kia. Điều này tạo
nên nhiều biến đổi sâu sắc về sản xuất, cơ cấu nghề nghiệp, về cách tổ chức
sinh hoạt xã hội, cơ cấu tổ chức, văn hóa, dân số... Chính vì thế, việc quy
hoạch dân cư nhằm chỉnh trang đô thị, nâng cấp cơ sở hạ tầng kỹ thuật
tạo điều kiện cho việc mở rộng, phát triển kinh tế - xã hội là một chính
sách lớn được các cấp ủy Đảng và chính quyền nhân dân Thủ đô Hà Nội
đặc biệt quan tâm.
Vì vậy, việc nhận thức những ảnh hưởng từ sự biến đổi dân số là điều
rất cần thiết. Xuất phát từ những thực tế trên tôi lựa chọn đề tài: “Biến đổi cơ

2


cấu dân số Hà Nội trong quá trình đô thị hóa” với mong muốn khắc họa bức
tranh dân số Hà Nội trong quá trình đô thị hóa.
2. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
2.1. Ý nghĩa lý luận
Trong quá trình nghiên cứu về biến đổi cơ cấu dân số Hà Nội dưới tác
động của đô thị hóa luận văn đã vận dụng một số lý thuyết xã hội học như: lý
thuyết đô thị hóa, lý thuyết biến đổi dân số, lý thuyết biến đổi xã hội, và các

phương pháp nghiên cứu xã hội học. Kết quả nghiên cứu sẽ góp phần vào việc
khẳng định và phát triển hệ thống các lý luận, phương pháp, khung phân tích
trong nghiên cứu xã hội học về các vấn đề liên quan đến dân số, gia đình,
nghề nghiệp,đô thị.
2.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu này đồng thời cũng mong muốn góp phần làm cơ
sở giúp các nhà quản lý, hoạch định chiến lược của Thủ đô Hà Nội có được
những phân tích ý nghĩa cho việc quy hoạch phát triển thủ đô và giải quyết
các vấn đề về kinh tế - xã hội, môi trường, việc làm, đời sống của người dân.
3. Đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Biến đổi cơ cấu của dân số ở Hà Nội trong quá trình đô thị hóa.
3.2. Khách thể nghiên cứu
Dân số Hà Nội.
3.3. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu: Biến đổi cơ cấu của dân số ở Hà Nội trong quá
trình đô thị hóa (từ năm 2008-2013)
Nội dung nghiên cứu: Đề tài tập trung mô tả những biến đổi cơ cấu dân
số Hà Nội trong quá trình đô thị hóa qua số liệu Tổng Cục Thống kê.

3


Ở đây luận văn tập trung mô tả 3 biến đổi của cơ cấu dân số là biến đổi
cơ cấu tuổi , cơ cấu giới tính dân số và cơ cấu nghề nghiệp dân số. Bên cạnh
đó chỉ ra những yếu tố ảnh hưởng đến sự biến đổi cơ cấu dân số này trong quá
trình đô thị hóa.
4. Mục đích và nhiệm vụ của nghiên cứu
4.1. Mục đích của nghiên cứu.
Đề tài nghiên cứu với mục đích làm sáng rõ những biến đổi cơ cấu dân

số Hà Nội dưới tác động của quá trình đô thị hóa và những nhân tố ảnh hưởng
tới sự biến đổi nói trên.
4.2. Nhiệm vụ của nghiên cứu.
- Làm rõ một số vấn đề về lý luận và thực tiễn về biến đổi cơ cấu dân
số hiện nay.
- Phân tích những biến đổi của cơ cấu tuổi dân số, cơ cấu giới tính dân
số và cơ cấu nghề nghiệp dân số Hà Nội dưới tác động của quá trình đô thị
hóa.
- Phát hiện những ảnh hưởng tích cực và tiêu cực của biến đổi cơ cấu
dân số đến tăng trưởng kinh tế và biến đổi xã hội.
5. Câu hỏi nghiên cứu
- Cơ cấu tuổi, cơ cấu giới tính và cơ cấu nghề nghiệp dân số dân số Hà
Nội biến đổi như thế nào trong quá trình đô thị hóa?,
- Những yếu tố nào ảnh hưởng tới những biến đổi cơ cấu dân số trên ở
Hà Nội?
6. Giả thuyết nghiên cứu
- Tỷ trọng người già và trẻ em trong cơ cấu tuổi dân số Hà Nội đang có
xu hướng gia tăng, nhóm dân số trong độ tuổi lao động vẫn chiếm ưu thế
nhưng có nhiều biến động.

4


- Tỷ số giới tính nhóm tuổi trẻ em ở Hà Nội ngày càng tăng, cơ cấu giới
tính toàn Hà Nội chung đang hướng tới cân bằng giới tính.
- Cơ cấu nghề nghiệp dân số Hà Nội đang chuyển dịch theo hướng tăng
nhanh tỷ trọng lao động trong khu vực dịch vụ và công nghiệp.
- Quá trình đô thị hóa cùng những chính sách của Đảng nhà nước trong
từng thời điểm lịch sử cụ thể đã tạo nên những thay đổi về mức sinh, sự di
cư.. là nguyên nhân ảnh hưởng mạnh tới biến đổi cơ cấu tuổi, cơ cấu giới tính

và cơ cấu nghề nghiệp dân số ở Hà Nội.
7. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu xã hội học
7.1. Phương pháp luận
Luận văn sử dụng phương pháp luận Mac xít và hệ thống lý luận
phương pháp xã hội học đại cương trong toàn bộ nội dung của đề tài làm cơ
sở cho việc xem xét và giải thích các sự kiện xã hội trong các mối quan hệ
biện chứng và trong quá trình phát triển của lịch sử xã hội. Phương pháp này
giúp xem xét sự vận động, biến đổi của cơ cấu dân số trong bối cảnh phát
triển kinh tế xã hội mới.
Đồng thời phương pháp tiếp cận hệ thống và phương pháp lịch sử -cụ
thế cũng giúp xem xét quá trình biến đổi về cơ cấu dân số Hà Nội quá trình đô
thị hóa trong mối quan hệ biện chứng với các chính sách, nghị định, quy định
pháp luận về dân số kế hoạch hóa gia đình, các chính sách về hôn
nhân…trong mối quan hệ tác động ảnh hưởng tới những biến đổi về cơ cấu
dân số ở Hà Nội.
7.2.Cơ sở dữ liệu của nghiên cứu
Số liệu được sử dụng trong luận văn lấy từ số liệu gốc của tổng điều tra
dân số và nhà ở năm 2009 và điều tra biến động dân số kế hoạch hóa gia đình
năm 2013 của tổng cục thống kê.

5


7.3. Các phương pháp nghiên cứu khác khác
Ngoài cơ sở dữ liệu trên luận văn còn sử dụng phương pháp phân tích
nhiều tài liệu thứ cấp khác. Phương pháp này được áp dụng để tra cứu, tổng
hợp các báo cáo tổng kết, các tài liệu báo chí sẵn có liên quan đến biến đổi
dân số phục vụ cho nghiên cứu của đề tài: Niêm giám thống kê Hà Nội từ
năm 2008 đến năm 2013; điều tra lao động việc làm năm 2013 của Tổng cục
Thống kê; Báo cáo kinh tế xã hội Hà Nội năm 2009 và năm 2013…

8. Khung phân tích

Chính sách phát triển
kinh tế - xã hội thủ đô

Quá trình đô thị hóa

Biến đổi cơ cấu dân số
Hà Nội

Cơ cấu tuổi
dân số

Cơ cấu giới
tính

6

Cơ cấu
nghề
nghiệp


9. Kết cấu luận văn
Ngoài các phần: mở đầu; kết luận và khuyến nghị; danh mục tài liệu
tham khảo; luận văn có kết cấu gồm 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận của đề tài
Chương 2: Một số biến đổi cơ cấu dân số Hà Nội
Chương 3: Những yếu tố ảnh hưởng tới sự biến đổi cơ cấu dân số Hà Nội


7


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN NGHIÊN CỨU
1.1.Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Dân số là lĩnh vực nghiên cứu của nhiều ngành khoa học như địa lý
học, sinh học, kinh tế học, giáo dục học, xã hội học...Đặc biệt trong những
năm trở lại đây, quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đô thị hóa ở Việt
Nam đang diễn ra mạnh mẽ tác động đến nhiều lĩnh vực đời sống xã hội trong
đó không thể không nói đến dân số. Rất nhiều công trình nghiên cứu về các
vấn đề liên quan đến dân số đã xuất hiện với nhiều chiều hướng nghiên cứu
và cách tiếp cận khác nhau.
Đề tài “Nghiên cứu một số đặc trưng chất lượng dân số của một vài
vùng dân cư miền Bắc Việt Nam” (Năm 2000) do PGS.TS Nguyễn Văn Yên,
khoa Sinh Học, Đại học Khoa Học Tự Nhiên, Đại học Quốc Gia Hà Nội chủ
nhiệm, nghiên cứu ở 6 xã thuộc 2 huyện Đông Hưng và Quỳnh Phụ, Thái
Bình. Bằng những phương pháp thường được sử dụng trong cả Nhân học, Y
học, Môi trường và Xã hội học...đề tài đã mô tả rõ thực trạng chất lượng dân
số của địa bàn nghiên cứu qua các chỉ số về văn hóa xã hội, môi trường, bệnh
tật qua đó nhấn mạnh cần mở rộng triển khai các chương trình dân số kế
hoạch hóa gia đình với công tác vệ sinh môi trường, lồng ghép các chương
trình này với phát triển kinh tế xã hội. Từ đó nghiên cứu khẳng định đây
chính là nhân tố quan trọng, làm tốt công tác này chính là nhân tố quan trọng
cho việc nâng cao chất lượng dân số.
Luận án Tiến Sỹ Kinh Tế của Bùi Minh Tiệp (năm 2012) về “tác động
của biến đổi cơ cấu dân số tuổi đến tăng trưởng kinh tế”. Luận án đã hệ thống
hóa các lý thuyết và nghiên cứu thực nghiệm về biến đổi cơ cấu tuổi dân số và
tác động của nó đến tăng trưởng kinh tế ở các nước trên thế giới. Từ đó rút ra
bài học cho Việt Nam. Qua phân tích tình hình dân số Việt Nam, đặc biệt chú
trọng đến biến đổi cơ cấu tuổi dân số và tác động của nó đến tăng trưởng kinh


8


tế, luận án đã chỉ rõ, đây mới là nhân tố quan trọng đối với tăng trưởng và
phát triển kinh tế. Quan điểm này là một bước tiến mới so với các nghiên cứu
trước kia, thường tập trung phân tích quy mô dân số. Luận án cũng chỉ rõ giai
đoạn nào của biến đổi cơ cấu tuổi dân số ở Việt Nam tác động tích cực hay
tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế (thúc đẩy/ kìm hãm thu nhập bình quân đầu
người), từ đó có hướng chuẩn bị cho giai đoạn tới.
Bên cạnh đó, bằng kết quả phân tích định lượng và phương pháp hợp lý
hóa khoa học, luận án đã xây dựng mô hình và ước lượng tác động của biến
đổi cơ cấu tuổi dân số đến tăng trưởng kinh tế của Việt Nam và xu hướng già
hóa dân số ở Việt Nam. Nghiên cứu giúp các nhà làm chính sách có cách nhìn
rõ hơn và tận dụng tốt cơ hội dân số và giải quyết hiệu quả một các thách thức
góp phần tăng trưởng kinh tế và chuẩn bị cho thời kỳ dân số già.
Ngoài ra còn có rất nhiều các công trình, đề tài nghiên cứu dưới các
góc độ khác liên quan tới dân số như giáo dục, y tế và môi trường...
Dưới góc độ xã hội đã có một số nghiên cứu về dân số và các mối
quan hệ như:
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Đại học Quốc Gia “ Kiến tạo để đánh
giá nhanh chất lượng dân số cộng đồng nông thôn” lấy ví dụ ở Nam Định,
Thái Bình, Quảng Ngãi (mỗi tỉnh 1 xã), thực hiện trong 2 năm 2001 -2003 do
PGS.TS Nguyễn Thị Kim Hoa trưởng khoa Xã hội học trường Đại học Khoa
học Xã hội và Nhân văn chủ nhiệm. Bằng phương pháp điều tra xã hội học
kết hợp với phân tích tài liệu, nhóm nghiên cứu đề tài đã phân tích hệ thống
chất lượng dân số nông thôn Việt Nam hiện nay, kiến tạo chỉ số PQI và bộ chỉ
thị đơn, áp dụng chỉ số PQI để đánh giá nhanh chất lượng dân số và tìm giải
pháp cải thiện dân số tại các xã địa bàn nghiên cứu. Qua cách tính của chỉ số
PQI trong nghiên cứu có thể áp dụng đánh giá nhanh chất lượng dân số trên

một thôn, xã, huyện hay một tỉnh thành hoặc cả nước. Từ đó có thể lập nên

9


một bản đồ bằng phương pháp GIS để đánh giá xã/huyện nào chỉ số chất
lượng dân số còn thấp, thấp ở mặt nào: thể lực, trí lực, văn hóa tinh thần hay
môi trường...Từ đó chúng ta có kế hoạch tổng thể để đầu tư theo vùng, tỉnh
hoặc huyện nhằm nâng cao chất lượng dân số ở những xã còn thấp.
Luận án Tiến Sĩ của Đặng Xuân Thao, (năm 2000) viện xã hội học “về
mối quan hệ giữa dân số việc làm ở nông thôn đồng bằng sông Hồng trong
công nghiệp hóa, hiện đại hóa”. Nghiên cứu đã phân tích, chứng minh làm rõ
mối quan hệ tương tác giữa dân số việc làm ở nông thôn đồng bằng sông
Hồng trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa qua các số liệu điều tra,
khảo sát, so sánh vi mô và vĩ mô tìm ra quy luật chung và những phát hiện
đặc thù. Tình trạng quá tải dân số sẽ dẫn đến thất nghiệp, việc làm và nghèo
đói. Ngược lại, khi công nghiệp hóa, hiện đại hóa phát triển tạo ra nhiều việc
làm, lại thiếu lao động đặc biệt là lao động có chất lượng cao. Nghiên cứu là
cơ sở giúp các nhà quy hoạch nắm rõ để đề ra những chính sách dân số, giải
pháp việc làm phù hợp cho từng giai đoạn, từng vùng miền cụ thể.
Luận văn thạc sỹ xã hội học của Lê Thanh Hồng (2008) với đề tài “
các yếu tố kinh tế xã hội ảnh hưởng đến chất lượng dân số của đô thị Hà Nội”
luận văn nghiên cứu 11 yếu tố kinh tế xã hội tác động đến chất lượng dân số
đô thị ở Hà Nội: thu nhập và phân phối thu nhập; lao động và việc làm; giao
thông liên lạc; sức khỏe; giáo dục; nhà ở; môi trường; cuộc sống và gia đình;
sự tham gia công tác xã hội của phụ nữ; trật tự an toàn công cộng; văn hóa và
giải trí…qua đó nhận thức rõ yếu tố nào tác động trực tiếp, yếu tố nào tác
động gián tiếp đến chất lượng dân số từ đó đề xuất một số giải pháp cụ thể
như tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của chính quyền và sự hoạt
động có hiệu quả của các ban, ngành, đoàn thể; thực hiện các giải pháp về

tăng trưởng kinh tế, nâng cao chỉ số GDP, tạo điều kiện vật chất để nâng cao
các tiêu chí khác trong chỉ số phát triển nguồn nhân lực; nâng cao các chỉ tiêu

10


phát triển phúc lợi xã hội cho người dân; tăng cường giáo dục đào tạo và xây
dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; nâng cao chất lượng công
tác chăm sóc sức khỏe nhân dân, thực hiện tốt chính sách dân số… nhằm
nâng cao chất lượng dân số đô thị thành phố Hà Nội.
Luận văn Thạc sỹ Xã hội học của Đỗ Thị Thanh Hương (2012) về “
các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng dân số dân tộc Pà Thẻn, Huyện Quảng
Bình, Tỉnh Hà Giang”. Bằng phương pháp phân tích tài liệu của dự án
“Nghiên cứu đánh giá, xây dưng mô hình can thiệp nâng cao chất lượng dân
số một số dân tộc có số dân dưới 10.000 người” và các phương pháp nghiên
cứu xã hội học khác đề tài đã mô tả chất lượng dân số dân tộc Pà Thẻn qua các
chỉ báo về thể chất, trí tuệ và tinh thần và cơ cấu dân số. Qua đó khẳng định chính
sách xã hội, cụ thể là cung cấp các dịch vụ xã hội cơ bản (dân số, y tế,
giáo dục) và phát triển kinh tế là các yếu tố quan trọng, tác động quyết
định đến chất lượng dân số dân tộc. Vì vậy, các ngành chức năng cần đầu tư
cơ sở vật chất, khoa học kỹ thuật hỗ trợ để nâng cao chất lượng dân số cho
người dân trong vùng.
Nhìn chung, các nghiên cứu về dân số đã có đều đi sâu vào một góc
độ nào đó của dân số như: dân số với tăng trưởng kinh tế, chất lượng dân số,
dân số giáo dục... chưa có một nghiên cứu nào mô tả một bức tranh khái
quát về dân số và phân tích theo chiều ngược lại, là tại sao dân số thời kỳ
này lại như vậy, yếu tố nào chi phối xu hướng phát triển dân số thời điểm
đó...để tìm ra những ảnh hưởng của bức tranh dân số tại thời điểm đó đến
các lĩnh vực của đời sống xã hội. Từ đó có cái nhìn hai chiều trong việc quy
hoạch phát triển dân số và kinh tế xã hội phù hợp.

Xuất phát từ ý nghĩa trên luận văn chọn hướng nghiên cứu về Biến
đổi cơ cấu dân số Hà Nội trong quá trình đô thị hóa.

11


1.2. Cơ sở lý luận
1.2.1.Các khái niệm cơ bản
1.2.1.1. Khái niệm dân số
Theo PGS.TS Vũ Thị Thuyền & TS. Lưu Bích Ngọc trong tài liệu dân
số học, viện dân số và các vấn đề xã hội: Dân số là dân cư được xem xét ,
nghiên cứu ở góc độ: quy mô, cơ cấu và chất lượng.
Quy mô, cơ cấu dân số trên một lãnh thổ không ngừng biến động do có
người được sinh ra, có người bị chết, có người di cư đến và có ng ười di cư
đi, hoặc đơn giản chỉ là theo năm tháng, bất cứ ai cũng chuyển từ nhóm tuổi
này sang nhóm tuổi khác. Như vậy, nói đến dân số là nói đến quy mô, cơ
cấu , chất lượng và những yếu tố gây nên sự biến động của chúng như: sinh,
chết và di cư. Vì vậy, dân số thường được nghiên cứu cả ở trạng thái tĩnh lẫn
trạng thái động.
- Nghiên cứu dân số ở trạng thái tĩnh: Nghiên cứu trạng thái dân
cư tại một thời điểm (thời điểm điều tra, hoặc tổng điều tra dân số): Số
lượng, phân bố, cơ cấu dân số theo một hay nhiều tiêu thức như: Tuổi, giới
tính, tình trạng hôn nhân, trình độ học vấn, nghề nghiệp…
- Nghiên cứu dân số ở trạng thái động: Nghiên cứu ba dạng vận động
của dân cư: Vận động tự nhiên thông qua sinh và chết; Vận động cơ học tức
là đi và đến; Vận động xã hội bao gồm những tiến triển về học vấn, nghề
nghiệp, mức sống, hôn nhân…
Kết quả của 3 dạng vận động nêu trên là tập hợp dân cư đổi mới liên
tục, hay nói một cách khác là xảy ra quá trình tái sản xuất dân số .
Năm 1958, Liên hợp quốc xác định rằng “Dân số học là khoa học

nghiên cứu về dân số, về cơ bản liên quan đến quy mô, cơ cấu và sự phát triển
dân số”.

12


Dân số luôn luôn biến động theo thời gian và không gian. Những biến
động về dân số có ảnh hưởng đến cuộc sống của mỗi các nhân, gia đình và
toàn xã hội. Nhằm đảm bảo sự kiểm soát nhất định đối với vấn đề dân số của
một quốc gia thì quốc gia thường có những cuộc điều tra dân số để làm cơ sở
đánh giá, nhân định và đưa ra những chính sách đối với vấn đề dân số của
quốc gia
Nhìn chung từ các quan điểm trên có thể kết luận chung rằng: Dân số là
tập hợp người sống trong một lãnh thổ nhất định, gắn với các chỉ tiêu đặc
trưng là tỷ suất sinh, tỷ suất tử và biến đổi dân số cơ học.
1.2.1.2. Khái niệm cơ cấu dân số và biến đổi cơ cấu dân số
Cơ cấu dân số là sự phân chia tổng số dân của một vùng thành các
nhóm theo một hay nhiều tiêu thức (mỗi một tiêu thức là một đặc trưng nhân
khẩu học nào đó).[25;tr25]
Có rất nhiều loại cơ cấu dân số như: Cơ cấu dân số theo tuổi, giới tính,
tình trạng hôn nhân, trình độ học vấn , trình độ chuyên môn, nghề nghiệp,
mức sống , thành thị nông thôn…Việc nghiên cứu cơ cấu dân số cho phép
chúng ta nghiên cứu một cách tỷ mỉ và kỹ lưỡng hơn dân số của một địa
phương. Trong các loại cơ cấu dân số thì hai cơ cấu quan trọng nhất là cơ
cấu tuổi và cơ cấu giới tính. Bởi vì cơ cấu theo tuổi và giới tính là các đặc
tính quan trọng của bất kỳ nhóm dân số nào, nó ảnh hưởng đến mức sinh,
mức chết, di dân trong nước và quốc tế, tình trạng hôn nhân, lực lượng lao
động, thu nhập quốc dân thuần túy, kế hoạch phát triển giáo dục và an sinh
xã hội.
Cơ cấu dân số theo tuổi được thể hiện thông qua sự phân chia dân số

theo từng độ tuổi, nhóm 5 độ tuổi hoặc 10 độ tuổi hoặc các nhóm tuổi trẻ em
(0-14 tuổi), nhóm tuổi lao động (15-59 tuổi), nhóm tuổi già (trên 60 tuổi).
Cơ cấu giới tính là sự phân chia dân số thành hai nhóm nam và nữ.

13


Cơ cấu dân số theo nghề nghiệp, là toàn bộ dân số từ 15 tuổi trở lên
được chia theo các loại hoạt động, bao gồm: làm việc, nội trợ, đi học, mất
khả năng lao động và không làm việc (có nhu cầu và không có nhu cầu việc
làm). Những người có việc làm lại được chia theo lĩnh vực hoạt động kinh tế.
Các nhóm dân số này luôn được phân tích kết hợp với các tiêu thức tuổi, giới
tính, thành thị và nông thôn...
Khi nghiên cứu cơ cấu dân số, ngoài tuổi và giới tính, một số khía cạnh
khác, các khía cạnh này góp phần trở thành những đặc điểm chủ yếu của dân
số. Vì vậy, sau khi xem xét cơ cấu tuổi và giới tính của dân số, chúng ta sẽ
xem xét tiếp các cơ cấu quan trọng khác của dân số. Đó là sự phân chia dân
số theo các tiêu chí như tình trạng hôn nhân, trình độ học vấn, giáo dục, trình
độ chuyên môn kỹ thuật, nghề nghiệp,theo các loại hoạt động và các thành
phần kinh tế. Các loại cơ cấu dân số này thường được phân tích kết hợp với
cơ cấu dân số theo tuổi và giới tính, cho phép hiểu sâu hơn về số lượng và
chất lượng dân số.
Biến đổi cơ cấu dân số là thay đổi trong cơ cấu dấn số, có thể là trong
toàn bộ cơ cấu dấn số nói chung hay trong từng cơ cấu dân số. Trong khuôn
khổ nghiên cứu này, luận văn phân tích những biến đổi về cơ cấu tuổi, giới
tính dân số với cơ cấu nghề nghiệp dân số Hà Nội.
1.2.1.3. Khái niệm đô thị hóa và quá trình đô thị hóa
Khái niệm về đô thị hóa rất đa dạng, bởi vì đô thị hóa chứa đựng nhiều
hiện tượng và biểu hiện khác nhau trong quá trình phát triển.
Theo PGS. TS. Phạm Hùng Cường thì “Đô thị hóa là một hiện tượng

kinh tế xã hội phức tạp diễn ra trên một không gian rộng lớn mà người ta có
thể biểu thị nó qua các yếu tố sau:
+ Sự tăng nhanh của tỷ lệ dân cư đô thị trong tổng số dân.

14


+ Sự tăng lên của số lượng các đô thị đồng thời với sự mở rộng của các
không gian đô thị.
+ Sự chuyển hóa về lối sống phân tán sang tập trung từ điều kiện hạ
tầng kinh tế đơn giản sang phức tạp và có thể nảy sinh nhiều yếu tố được coi
là những hậu quả trong quá trình đô thị hóa như sự khan hiếm nhà cửa, sự gia
tăng các khu nhà ổ chuột nạn ô nhiễm môi trường.
Trong xã hội học đô thị, khái niệm đô thị là một khái niệm cơ bản, có
rất nhiều định nghĩa khác nhau về đô thị, tuy nhiên trong bài viết này tác giả
chỉ đề cập đến khái niệm đô thị theo hướng tiếp cận xã hội học. Định nghĩa xã
hội học về đô thị dựa trên cấu trúc xã hội và chức năng mà nó thực hiện. Các
nhà xã hội học không quan tâm đến số dân tối thiểu hay sự thừa nhận chính
thức của đô thị về mặt tổ chức. Một cách truyền thống thì xã hội học định
nghĩa các đô thị như là những hình thức tổ chức xã hội có xuất xứ địa lý và
mang những đặc trưng nhất định: thứ nhất, có số dân tương đối đông, mật độ
dân số cao và không thuần nhất (Wirth 1938); thứ hai, ít nhất có một bộ phận
dân cư làm các công việc phi nông nghiệp và có một số chuyên gia; thứ ba,
theo M.Weber, một đô thị phải đảm nhận những chức năng thị trường và ít
nhất phải có một phần quyền lực quản lý đều hành (Weber 1958); thứ tư, các
đô thị thể hiện những hình thức tương tác, trong đó một cá nhân được biết đến
không phải như là một nhân cách đầy đủ theo nghĩa là ít nhất có một số tương
tác với những người khác không phải như là những cá nhân, mà là với các vai
trò mà họ đảm nhận; thứ năm, các đô thị đòi hỏi một gắn kết xã hội dựa trên
một cái gì đó rộng hơn là gia đình trực hệ hay bộ lạc, mà có thể là dựa trên

luật lệ hợp lý hay truyền thống như tôn giáo hay sự trung thành với nhà vua.
Đây mặc dù chưa phải là một định nghĩa đầy đủ, nhưng nhìn chung đã khái
quát được những đặc trưng của đô thị.

15


Sự phát triển của đô thị ngày càng mạnh mẽ và đã trở thành quá trình
đô thị hóa. Các nhà khoa học thuộc nhiều bộ môn đã nghiên cứu quá trình đô
thị hoá và đưa ra không ít định nghĩa cùng với những đánh giá về quy mô,
tầm quan trọng và dự báo tương lai của quá trình này. Trong đó phổ biến là
định nghĩa về quá trình đô thị hóa dựa trên cơ sở cách tiếp cận nhân khẩu học
và địa lý kinh tế. Theo định nghĩa này, đô thị hoá chính là sự di cư từ nông
thôn vào thành thị, là sự tập trung ngày càng nhiều dân cư sống những vùng lãnh
thổ địa lý hạn chế được gọi là các đô thị. Đó cũng là quá trình gia tăng tỷ lệ dân
cư đô thị trong tổng số dân của một quốc gia. Các nhà khoa học ngày càng ngả
sang cách hiểu đô thị hoá như là một quá trình kinh tế - xã hội lịch sử mang tính
quy luật, trên quy mô toàn cầu. Khái quát hơn, đô thị hóa được xem là quá trình
tổ chức lại môi trường cư trú của nhân loại, ở đó bên cạnh mặt dân số, địa lý môi
trường còn mặt xã hội, một mặt rất quan trọng của vấn đề.
Còn theo cách tiếp cận xã hội học thì quá trình đô thị hoá được hiểu:
“là một quá trình kinh tế - xã hội lịch sử, mang tính quy luật, quy mô toàn
cầu; là quá trình tổ chức lại môi trường cư trú của nhân loại; là sự chuyển
thể các khuôn mẫu của đời sống xã hội, phổ biến lối sống đô thị”.
Như vậy, quá trình đô thị hoá theo chiều thời gian là một quá trình lịch
sử xuyên suốt. Trong quá trình đó các dòng di cư mạnh mẽ từ đô thị ra thành
thị, sự bành trướng của đô thị ngày càng rộng, số lượng các đô thị ngày một
nhiều, dẫn đến nhiều biến đổi trong cơ cấu dân số ở các địa phương
1.2.2. Lý thuyết
1.2.2.1.Lý thuyết đô thị hóa

Đô thị hóa là một xu thế khách quan và tất yếu trong tiến trình phát
triển đất nước theo định hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Theo PGS.TS Trịnh Duy Luân: quá trình đô thị hóa chính là sự di cư
từ nông thôn và thành thị, là sự tập trung ngày càng nhiều dân cư sống trong

16


những vùng lãnh thổ địa lý hạn chế được gọi là các đô thị.[14;chương 2; tr2].
Đó cũng là quá trình tăng tỷ lệ dân cư đô thị trong tổng số dân cư của một
quốc gia. Đây được coi là đấu hiệu định lượng của quá trình đô thị hóa cùng
với các chỉ báo về số lượng, quy mô và các kiểu đô thị hiện có.
Dưới góc độ Xã hội học, John Macionis trong cuốn sách giáo khoa về
Xã hội học (1998) đã đưa ra quan điểm rằng : Đô thị hóa không chỉ là sự thay
thế dân cư trong xã hội mà còn là sự chuyển thể nhiều kiểu mẫu đời sống xã
hội khác. Biểu hiện thứ hai này được coi là dấu hiệu định tính của quá trình
đô thị hóa. Các nhà xã hội học lấy hai dấu hiệu này để đánh giá chiều hướng
phát triển của đô thị hoá. Nếu các dấu hiệu định lượng (sự tăng trưởng số dân
đô thị, sự mở rộng lãnh thổ và số lượng các thành phố...) chiếm ưu thế cho
thấy quá trình đô thị hoá diễn ra theo bề rộng. Ngược lại, nếu các dấu hiệu
định tính (chất lượng, tiêu chuẩn sống đô thị, sự đa dạng các kiểu mẫu văn
hoá và nhu cầu...) chiếm ưu thế cho thấy quá trình đô thị hoá diễn ra theo bề
sâu. Theo đánh giá của các nhà xã hội học, quá trình đô thị hoá thế giới trong
thế kỷ XX vẫn chủ yếu diễn ra theo bề rộng. Cho đến cuối thế kỷ XX, đặc biệt
tại một số nước có nền công nghiệp phát triển đô thị hoá diễn ra theo bề sâu.
Nó được đánh dấu bằng các dấu hiệu định tính chững lại hoặc giảm sút.
Như vậy, về mặt xã hội, đô thị hóa được hiểu là quá trình tổ chức lại
môi trường cư trú của con người. Đô thị hóa không chỉ thay đổi sự phân bố
dân cư và những yếu tố vật chất, mà còn làm chuyển hóa những khuôn mẫu
của đời sống xã hội, phổ biến lối sống đô thị tới các vùng nông thôn, và toàn

bộ xã hội. Quá trình đô thị hóa không chỉ diễn ra về mặt số lượng như tăng
trưởng dân số, mở rộng lãnh thổ, tăng trưởng về sản xuất, mà còn thể hiện cả
về mặt chất lượng, nâng cao tiêu chuẩn sống, làm phong phú hơn các khuôn
mẫu văn hóa và nhu cầu.Theo cách tiếp cận này có lý thuyết xã hội học về đô
thị hoá, trường phái Chicago trong nghiên cứu về đô thị hoá, trường phái xã

17


hội học đô thị mới. Các lý thuyết của trường phái Chicago chủ yếu đề cập đến
mô hình sử dụng đất đai của khu đô thị tại thành phố Chicago (theo Jon
M.Shepard, 1987).
Lý thuyết vùng đồng tâm được xây dựng bởi Ernest Burgess (1992) và
các nhà khoa học trường Đại học Chicago, xuất phát từ sự lý giải nguyên
nhân và kết quả của sự phát triển thành phố Chicago. Thuyết này miêu tả sự
phát triển của đô thị theo các chu kỳ vòng tròn của các vùng, bắt đầu từ thành
phố trung tâm tiến ra ngoài. Vòng tròn đồng tâm bao gồm các lớp: vòng trong
cùng là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội của thành phố. Nơi đây có
ảnh hưởng đặc biệt mạnh mẽ đến các vùng khác của thành phố. Vòng tiếp
theo theo gọi là vùng chuyển tiếp. Đây là khu vực mở rộng của vùng trung
tâm, khi các công việc kinh doanh và các hoạt động mới của gia nhập vào
vòng trung tâm. Vùng này trước kia có thể là vùng định cư của những người
trung lưu và thượng lưu. Nhưng do sự xâm nhập quá lớn của quá trình kinh
doanh nên họ đã di chuyển ra vùng khác. Chung quanh vùng chuyển tiếp là
vùng nhà ở của những người đang làm việc. Rồi đến vùng nhà ở của giới
trung lưu và thượng lưu. Biệt thự là nơi chiếm ưu thế ở vùng này. Vùng ngoài
cùng là ngoại ô nằm ngoài địa phận hành chính của thành phố.
Lý thuyết hình quạt (do Homer Hoyt đề xướng năm 1939) lại chỉ ra
rằng mô hình sử dụng đất đai không phụ thuộc vào khoảng cách tính từ quân
trung tâm kinh doanh. Đất đai bị tác động mạnh mẽ của bởi các con đường

giao thông. Từ trung tâm ra ngoại ô được nối bởi các con đường giao thông
chính và phân chia thành các khu hình quạt khác nhau. Mỗi khu có đặc trưng
riêng (khu công nghiệp, khu văn phòng, khu bán hàng, khu kinh doanh...).
Kế thừa và phê phán hai lý thuyết trên, lý thuyết nhiều trung tâm cho
rằng, một thành phố có thể có nhiều trung tâm khác nhau. Những trung tâm
này phát triển không liên quan nhiều đến trung tâm kinh doanh mà nào phản

18


×