Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

Thực trạng nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (501.79 KB, 59 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC........................................................................................................1
MỞ ĐẦU..........................................................................................................4
CHƯƠNG I : TỔNG QUAN VỀ BẢO HIỂM TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ
CỦA CHỦ XE CƠ GIỚI ĐỐI VỚI NGƯỜI THỨ 3....................................6
1.1. Khái niệm về trách nhiệm dân sự và bảo hiểm trách nhiệm dân sự
.......................................................................................................................6
1.1.1 Trách nhiệm dân sự..........................................................................6
1.1.2. Các yếu tố làm phát sinh trách nhiệm dân sự..................................8
1.1.3. Bảo hiểm trách nhiệm dân sự .........................................................8
1.2 Sự cần thiết triển khai nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự của
chủ xe cơ giới đối với người thứ 3 .............................................................9
1.2.1 Sự cần thiết phải triển khai nghiệp vụ bảo hểm trách nhiệm dân sự
của chủ xe cơ giới đối với người thứ 3 .................................................9
1.2.2 Cơ sở hình thành tính bắt buộc của chủ xe cơ giới đối với người
thứ ba.......................................................................................................10
1.2.3 Tác dụng của bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối
với người thứ ba......................................................................................12
1.3 Nội dung cơ bản của nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự của
chủ xe cơ giới đối với người thứ 3 .....................................................14
1.3.1 Đối tượng bảo hiểm và phạm vi bảo hiểm.....................................14
1.3.2 Phí bảo hiểm và phương pháp tính phí...........................................16
1.3.4 Quyền lợi và trách nhiệm của các bên tham gia bảo hiểm.............18
1.4 Quy trình triển khai bảo hiểm trách nhiệm dân sự.........................19
1.4.1 Quy trình khai thác.........................................................................19
1.4.2 Quy trình giám định và bồi thường................................................21
SV: Nguyễn Thị Lâm 1 CQ491487
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM
TNDS CỦA CHỦ XE CƠ GIỚI ĐỐI VỚI NGƯỜI THỨ 3 TẠI CÔNG
TY BẢO HIỂM BƯU ĐIỆN (PTI)..............................................................26
2.1. Vài nét về công ty bảo hiểm bưu điện...............................................26


2.1.1 Quá trình hình thành.......................................................................26
2.1.2 Các nhiệm vụ triển khai tại PT.......................................................27
2.1.3 Cơ cấu tổ chức................................................................................34
2.1.4 Một số kết quả mà PTI đạt được từ khi thành lập..........................35
2.2. Thực trạng thị trường bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ
giới...............................................................................................................37
2.3 Thực tế triển khai nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ
xe cơ giới với người thứ ba tại PTI..........................................................40
2.3.1 Công tác khai thác..........................................................................40
2.3.2 Công tác giám định và bồi thường.................................................41
2.2.3 Dịch vụ khách hàng........................................................................45
2.2.4 Đánh giá tình hình kinh doanh nghiệp vụ qua một số năm............46
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ
NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM TNDS CỦA CHỦ XE CƠ GIỚI ĐỐI VỚI
NGƯỜI THỨ BA TẠI PTI...........................................................................50
3.1 Đánh giá thuận lợi và khó khăn của công ty.....................................50
3.1.1 Những thuận lợi .............................................................................50
3.1.2 Những khó khăn.............................................................................51
3.2 Giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả nghiệp vụ bảo
hiểm trách nhiệm dân sự chủ xe cơ giới đối với người thứ ba tại PTI. 52
3.2.1 Mục tiêu và phương hướng trong thời gian tới..............................52
3.2.2 Chiến lược kinh doanh...................................................................53
3.3. Một số kiến nghị.................................................................................54
3.3.1 Đối với hiệp hội bảo hiểm Việt Nam.............................................54
3.3.3 Đối với phòng xe cơ giới................................................................55
SV: Nguyễn Thị Lâm 2 CQ491487
KẾT LUẬN....................................................................................................58
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................59
SV: Nguyễn Thị Lâm 3 CQ491487
MỞ ĐẦU

Trong nền kinh tế thị trường giao thông vận tải là ngành kinh tế - kí thuật
có vị trí quan trọng ảnh hưởng rất lớn đến các ngành kinh tế, xã hội, an ninh
quốc phòng. Giao thông là một bộ phận của cơ sở hạ tầng. Sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước có liên quan chặt chẽ với sự phát triển của
ngành giao thông vận tải. Bởi vậy có thể nói giao thông vận tải là huyết mạch
của nền kinh tế, đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong chiến lược phat triển
kinh tế, xã hội của đất nước.
So với các nước khác trong khu vực thì nước ta là nước có tốc độ tăng
trưởng kinh tế trung bình khá cao, đạt được kết quả đó là nhờ sự tăng trưởng
của từng ngành, tưng lĩnh vực và giao thông vận tải là một ngành có sự đóng
góp khá lớn vào con số đó . Ngoài ra giao thông vận tải còn chuyên chở hàng
hóa cho các ngành khác vì vậy có thể nói GTVT vừa đóng góp trực tiếp vủa
đóng góp gián tiếp vào thu nhập quốc dân của nước ta.
Giao thông vận tải nước ta gồm các hình thức chủ yếu: Vận tải đường
bộ, đường sắt, đường thủy và đường hàng không. Trong đó vận tải đường bộ
bằng xe cơ giới là hình thức phổ biến nhất, được sử dụng rộng rãi trong nền
kinh tế. Với tốc độ vận chuyển nhanh hoàn thành quá trình vận chuyển một
cách triệt để, chi phí vận chuyển tương đối thấp nên vận chuyển bằng xe cơ
giới tiện lợi hơn rất nhiều so với vận chuyển bằng các hình thức khác . Hơn
nữa xe cơ giới có khả năng chuyên chở hàng hóa, con người mọi lúc mọi nơi
kể cả những điểm mà vận tải đường sắt, hàng không không tới được.
Cùng với sự phát triển của cơ chế thị trường, vận chuyển bằng xe cơ giới
cũng không ngừng phát triển, số lượng xe lưu hành trên thị trường tăng lên
một cách đáng kể. Bên cạnh đó,chất lượng hệ thống đường bộ nước ta còn
kém, việc tu sửa lại chưa đồng bộ, đường xá còn chật hẹp, chắp vá nhiều
cộng hết công suất của các phương tiện, sự thiếu ý thức của người tham gia
SV: Nguyễn Thị Lâm 4 CQ491487
giao thông, thậm chí do nhu cầu thị trường, do cuộc sống mà người ta sử dụng
những chiếc xe đã cũ nát, không đảm bảo an toàn để mà chuyên chở hàng
hóa…. Đây là nguyên nhân trực tiếp gây ra các vụ tai nạn giao thông làm chết

hàng vạn người và bị thương không biết bao cá nhân. Đồng thời có rất nhiều
chủ xe cơ giới gặp khó khăn khi các phương tiện giao thông của họ gặp tai
nạn.
Từ thực tế đau thương và thảm khốc đó nghiệp vụ “ Bảo hiểm bắt buộc
trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba ” đã ra đời với
mục đích chia sẻ rùi ro, giảm bớt đau thương, thiệt hại cho người bị nạn và
chủ phương tiện. Đây là một nghiệp vụ bảo hiểm mang tính chất xã hội cao
cả, giúp ổn định xã hội thúc đẩy kinh tế phát triển nhanh và bền vững.
Thấy được tâm quan trọng của nghiệp vụ này tôi đã nghĩ đến việc tìm
hiểu, nghiên cứu và viết về đề tài “Thực trạng nghiệp vụ bảo hiểm trách
nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba taij PTI”. Bài nghiên
cứu của tôi gồm ba phần lớn như sau:
CHƯƠNG I : TỔNG QUAN VỀ BẢO HIỂM TRÁCH NHIỆM DÂN
SỰ CỦA CHỦ XE CƠ GIỚI ĐỐI VỚI NGƯỜI THỨ 3
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM
TNDS CỦA CHỦ XE CƠ GIỚI ĐỐI VỚI NGƯỜI THỨ 3 TẠI CÔNG TY
BẢO HIỂM BƯU ĐIỆN (PTI)
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VÀ NÂNG CAO HIỆU
QUẢ NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM TNDS CỦA CHỦ XE CƠ GIỚI ĐỐI VỚI
NGƯỜI THỨ 3 TẠI PTI
SV: Nguyễn Thị Lâm 5 CQ491487
CHƯƠNG I : TỔNG QUAN VỀ BẢO HIỂM TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ
CỦA CHỦ XE CƠ GIỚI ĐỐI VỚI NGƯỜI THỨ 3
1.1. Khái niệm về trách nhiệm dân sự và bảo hiểm trách nhiệm dân sự
1.1.1 Trách nhiệm dân sự
a. Khái niệm
Trách nhiệm dân sự luôn được các luật gia Việt Nam hiện nay xem là
một loại trách nhiệm pháp lý – một vấn đề pháp lý quan trọng được nghiên
cứu tổng quát trong môn lý luận chung về nhà nước và pháp luật. Trách
nhiệm pháp lý được cho là việc một chủ thể phải gánh chịu những hậu quả bất

lợi theo quy định của pháp luật do có hành vi vi phạm pháp luật. Nghĩa vụ
dân sự là một quan hệ pháp lý giữa trái chủ và người thụ trái xác định, tại đó
người thụ trái bị pháp luật cưỡng chế thực hiện nghĩa vụ. Việc vi phạm nghĩa
vụ được xem như vi phạm pháp luật, người vi phạm nghĩa vụ phải gánh chịu
hậu quả bất lợi gọi là trách nhiệm dân sự.
b. Đặc điểm
Từ khái niệm trách nhiệm dân sự trên, ta có thể rút ra được một số
đặc điểm của trách nhiệm dân sự như sau:
Trước hết, trách nhiệm dân sự là một loại trách nhiệm pháp lý, khác với
trách nhiệm đạo đức, mà ở đây trách nhiệm pháp lý có mục đích xác lập các
chế tài cụ thể.
Thứ hai, trách nhiệm dân sự không phải là một sự trừng phạt mà là một
biện pháp buộc người có hành vi vi phạm pháp luật vào nghĩa vụ bồi thường
cho người bị tổn hại do hành vi đó gây ra. Trách nhiệm dân sự khác với trách
nhiệm hình sự ở chỗ: trách nhiệm hình sự tập trung sự chú ý vào hành vi; còn
trách nhiệm dân sự tập trung sự chú ý vào thiệt hại hay hậu quả của hành vi.
Do đó, trong trách nhiệm dân sự, dù có hành vi vi phạm nhưng không có sự
thiệt hại, thì không dẫn tới nghĩa vụ bồi thường. Tuy nhiên, trong trách nhiệm
hình sự người ta cũng quan tâm tới hậu quả ở mức độ nhất định. Và trong
SV: Nguyễn Thị Lâm 6 CQ491487
trách nhiệm dân sự đôi khi người ta (ở một số nền tài phán) cũng chỉ chú ý tới
hành vi trong một dạng trách nhiệm nhất định nào đó. Trách nhiệm hình sự
thể hiện sự phản ứng của xã hội đối với kẻ phạm tội trên cơ sở suy diễn hành
vi bị trừng phạt đó chống lại sự bình ổn chung của cộng đồng. Ngược lại,
trách nhiệm dân sự không phải là sự phản ứng của xã hội đối với người vi
phạm mà là sự hỗ trợ của pháp luật đối với người bị thiệt hại do vi phạm gây
ra để khôi phục lại tình trạng tài chính như khi không có sự vi phạm. Vì vậy
các chế tài dân sự mang tính chất tư, chứ không mang tính chất công như chế
tài hình sự. Dù sao cũng có những vi phạm xảy ra làm phát sinh cả trách
nhiệm hình sự, trách nhiệm dân sự và trách nhiệm lương tâm.

Thứ ba, trách nhiệm dân sự được chia thành trách nhiệm hợp đồng và
trách nhiệm ngoài hợp đồng. Có tác giả chia trách nhiệm ngoài hợp đồng
thành trách nhiệm dân sự phạm và trách nhiệm chuẩn dân sự phạm (20).
Trách nhiệm hợp đồng phát sinh khi hợp đồng không được thực hiện gây thiệt
hại cho bên bị vi phạm và bên bị vi phạm đòi bồi thường. Trách nhiệm ngoài
hợp đồng phát sinh khi một người có lỗi gây thiệt hại cho một người khác và
người bị thiệt hại đòi hỏi sự bồi thường. Trách nhiệm hợp đồng hay trách
nhiệm ngoài hợp đồng giống nhau ở chỗ đều phát sinh từ việc vi phạm nghĩa
vụ, nhưng được phân biệt bởi nghĩa vụ bị vi phạm phát sinh từ hợp đồng hoặc
từ pháp luật. Tuy nhiên sự phân biệt có ý nghĩa trong việc chứng minh. ở đây,
cần phân biệt thêm rằng, trách nhiệm hợp đồng là một nguồn gốc phát sinh
nghĩa vụ khác với hợp đồng. Nghĩa vụ hợp đồng phát sinh trên cơ sở sự thống
nhất ý chí của các đương sự hay hành vi pháp lý. Còn nghĩa vụ bồi thường
phát sinh ngoài ý chí của đương sự, có nghĩa là do luật định. Quan niệm này
có thể còn phải tranh luận, ví dụ trong hợp đồng có thể qui định về chế tài vi
phạm hợp đồng, và khi hợp đồng bị vi phạm, bên vi phạm tự nguyện thi hành.
Nhưng cũng có ý kiến phân tích: khi hợp đồng bị vi phạm thì người vi phạm
không mong muốn phải gánh chịu chế tài như vậy. Tuy nhiên, cần phải hiểu
rằng nếu các bên đặt ra các giải pháp và tự thi hành trong việc vi phạm nghĩa
SV: Nguyễn Thị Lâm 7 CQ491487
vụ hợp đồng, thì không dẫn tới tranh chấp pháp lý, do đó không cần thiết sự
cưỡng chế thi hành. Nên đặt vấn đề nghĩa vụ trong trường hợp này ít có ý
nghĩa.
1.1.2. Các yếu tố làm phát sinh trách nhiệm dân sự.
Các yếu tố làm phát sinh nghĩa vụ dân sự chính là một số căn cứ làm
phát sinh quyền và nghĩa vụ dân sự được quy định tại điều 13 Bộ luật Dân sự
2005. Cụ thể các yếu tố làm phát sinh nghĩa vụ gồm:
Điều 13. Căn cứ xác lập quyền, nghĩa vụ dân sự
Quyền, nghĩa vụ dân sự được xác lập từ các căn cứ sau đây:
1. Giao dịch dân sự hợp pháp;

2. Quyết định của Toà án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác;
3. Sự kiện pháp lý do pháp luật quy định;
6. Gây thiệt hại do hành vi trái pháp luật;
7. Thực hiện công việc không có uỷ quyền;
8. Chiếm hữu, sử dụng tài sản, được lợi về tài sản không có căn cứ pháp
luật;
9. Những căn cứ khác do pháp luật quy định.
1.1.3. Bảo hiểm trách nhiệm dân sự
Trong cuộc sống, mỗi cá nhân cũng như mỗi tổ chức đều phải chịu
trách nhiệm trước pháp luật cho từng hành vi ứng xử của mình. Nhìn chung,
khi một người nào đó vì bất cẩn mà gây ra thiệt hại cho người khác thì phải
chịu trách nhiệm đối với những thiệt hại đó mà mình gây ra.
Trách nhiệm bồi thường cho người khác có thể phát sinh theo hợp
đồng khi giữa các bên có liên quan có mối quan hệ hợp đồng ( ví dụ như hợp
đồng lao động giữa người lao động và người sử dụng lao động: hợp đồng vận
chuyển giữa hãng vận chuyển và hành khách; hợp đồng mua bán giữa nhà sản
xuất và khách hàng…) hoặc phát sinh ngoài hợp đồng ( ví dụ trách nhiệm bồi
thường thiệt hại đối với bên thứ ba ). Cho dù phát sinh theo hợp đồng hay
SV: Nguyễn Thị Lâm 8 CQ491487
ngoài hợp đồng thì trách nhiệm bồi thường theo luật đều khiến các cá nhân và
các tổ chức ( thường là các doanh nghiệp ) có phát sinh trách nhiệm phải chịu
thiệt hại tài chính một cách gián tiếp. Tùy theo lỗi và thiệt hại thực tế của bên
thứ ba mà thiệt hại trách nhiệm phát sinh có thể là rất lớn hoặc không đáng
kể. Trong trường hợp phải bồi thường thiệt hại với một số tiền lớn, sự ổn định
tài chính của cá nhân hay tổ chức có thể bị ảnh hưởng nghiêm trọng.
Bảo hiểm trách nhiệm ra đời một mặt giúp cho các cá nhân và tổ chức
trong xã hội có thể ổn định tài chính khi trách nhiệm pháp lý phát sinh, mặt
khác đảm bảo khả năng được bồi thường cho bên bị thiệt hại do lỗi của các cá
nhân và tổ chức này. Có rất nhiều nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm khác nhau,
tuy nhiên có một cố nghiệp vj bảo hiểm chủ yếu sau:

•BH TNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba;
•BH TNDS của nhà vận chuyển trong ngành hành không dân dụng;
•BH TNDS của chủ sử dụng lao động đối với người lao động
•Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp
•Bảo hiểm trách nhiệm công cộng
•Bảo hiểm trách nhiệm đối với tài sản
•BH TNDS của chỉ tàu biển
1.2 Sự cần thiết triển khai nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự của
chủ xe cơ giới đối với người thứ 3
1.2.1 Sự cần thiết phải triển khai nghiệp vụ bảo hểm trách nhiệm dân sự
của chủ xe cơ giới đối với người thứ 3
Lịch sử phát triển bao đời nay đã cho thấy những rủi ro bất ngờ luôn xảy
ra ngoài ý muốn của con người. Mà tính mạng con người là vô giá không thể
tính toán bằng tiền cụ thể, cũng khó có thể đánh giá được thiệt hại về sức
khoẻ một cách chính xác.
Công cuộc phát triển về giao thông vận tải đã đem lại sự phồn vinh cho
toàn xã hội song điều đó lại cũng chính là nguyên nhân gây ra tai nạn, làm
SV: Nguyễn Thị Lâm 9 CQ491487
thiệt hại đến tính mạng sức khoẻ, tinh thần, tài sản của con người và của toàn
xã hội, gây nên khó khăn về kinh tế, tình cảm cho người bị nạn.
Như vậy tai nạn giao thông là mối đe dọa từng ngày từng giờ đối với các
chủ phương tiện, mặc dù nhà nước ta đã có nhiều biện pháp ngăn ngừa, hạn
chế tai nạn một cách tích cực song vẫn không thể tránh khỏi. Khi tai nạn xảy
ra thì việc giải quyết hậu quả thường phức tạp, kéo dài, cho dù nhà nước có
quy định rõ chủ phương tiện phải có trách nhiệm bồi thường thiệt hại về sức
khoẻ, tính mạng và tài sản do việc lưu hành xe của mình gây ra theo nguyên
tắc “gây thiệt hại bao nhiêu thì phải bồi thường bấy nhiêu”.
Phần lớn các vụ tai nạn xảy ra đều được bồi thường theo thoả thuận
giữa chủ phương tiện và người bị hại nên dẫn đến nhiều khúc mắc trong việc
bồi thường (hoặc bồi thường không xứng đáng hoặc bồi thường không đúng

thiệt hại thực tế), có những vụ tai nạn chủ xe không có điều kiện để giải quyết
bồi thường, nhiều trường hợp lái xe bị chết trong vụ tai nạn đó cho nên việc
giải quyết tai nạn trở nên khó khăn hơn.
Nhằm đảm bảo lợi ích cho người bị hại và giảm bớt gánh nặng cho chủ
xe BHTNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba ra đời và đáp ứng kịp
thời nhu cầu của xã hội. Chính phủ đã ban hành NĐ30/HĐBT và hiện nay
được thay bằng NĐ 115/CP/1997 “về chế độ thực hiện bảo hiểm bắt buộc
TNDS của chủ xe cơ giới”. Như vậy càng khẳng định quyết tâm của Chính
phủ thực hiện triệt để loại hình bảo hiểm này. Đây là cơ sở pháp lý cao nhất
để các công ty bảo hiểm đẩy mạnh công tác bảo hiểm cho chủ xe cơ giới tại
Việt Nam.
1.2.2 Cơ sở hình thành tính bắt buộc của chủ xe cơ giới đối với người thứ
ba.
Trên thế giới hiện nay, ở các nước có ngành bảo hiểm phát triển thì hầu
hết các nghiệp vụ BH TNDS nói chung và nghiệp vụ BHTNDS của chủ xe cơ
giới đối với người thứ ba nói riêng đều được thực hiện dưới hình thức bắt
SV: Nguyễn Thị Lâm 10 CQ491487
buộc. Ở Việt Nam, theo đó tại điều 308 bộ luật này có quy định các lỗi sau
đây phát sinh trách nhiệm dân sự:
- Người không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghiệp vụ dân sự
thì phải chịu TNDS khi có lỗi cố ý hoặc có lỗi vô ý, trừ trường hợp có thỏa
thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
- Cố ý gây thiệt hại là trường hợp một người nhận thức rõ hành vi của
mình sẽ gây thiệt hại cho người khác mà vẫn thực hiện và mong muốn hoặc
không mong muốn nhưng để mặc cho thiệt hại xẩy ra.
- Vô ý gây thiệt hại là trường hợp một người không thấy trước hành vi
của mình có khả năng gây thiệt hại, mặc dù phải bồi thường hoặc có thể biết
trước thiệt hại sẽ xẩy ra hoặc thấy trước hành vi của mình có thể gây thiệt hại,
nhưng cho rằng thiệt hại sẽ không xẩy ra hoặc có thể ngăn chặn được.
Trong trường hợp phát sinh TNDS gây thiệt hại cho bên thứ ba thì người

gây ra thiệt hại phải có trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho người thứ ba.
Điều này được quy định trong điều 307 Bộ Luật dân sự Việt Nam, cụ thể như
sau:
- Trách nhiệm bồi thường thiệt hại bao gồm trách nhiệm bồi thường thiệt
hại về vật chất, trách nhiệm bồi thường bù đắp tổn thất tinh thần.
- Trách nhiệm bồi thường thiệt hại về vật chất là trách nhiệm bù đắp tổn
thất vật chất thực tế, tính được thành tiền cho bên vi phạm gây ra, bao gồm
tổn thất về tài sản, chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế, khắc phục thiệt hại,
thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút.
- Người gây thiệt hại về tinh thần cho người khác do xâm phạm đến tính
mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín của người đó thì ngoài việc chấm
dứt hành vi vi phạm, xin lỗi, cải chính công khai còn phải bồi thường một
khoản tiền để bù đắp tổn thất về tinh thần cho người bị thiệt hại.
Trên tinh thần đó của luật sư, luật kinh doanh bảo hiểm ngày 22/2/2000
cũng có những quy định cụ thể về từng loại hình BH TNDS theo đó tại khoản
2 điều 8 luật kinh doanh bảo hiểm quy định:
SV: Nguyễn Thị Lâm 11 CQ491487
Bảo hiểm bắt buộc bao gồm:
a) Bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới, BH TNDS của người vận chuyển
hàng không đối với hành khách.
b) Bảo hiểm TNDS nghề nghiệp đối với hoạt động với hành khách.
c) Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp của doanh nghiệp môi giới bảo
hiểm.
d) Bảo hiểm cháy nổ.
Như vậy, ở nước ta bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới đối với người
thứ ba được thực hiện bắt buộc theo quy định của pháp luật. Việc thực hiện
bắt buộc góp phần đảm bảo tính công bằng trong xã hội và đảm bảo quyền lợi
của mọi công dân. Ngoài ra, thực hiện bắt buộc còn góp phần nâng cao tinh
thần trách nhiệm và ý thức chấp hành luật lệ an toàn giao thông của mọi
người dân và đặc biệt là các chủ phương tiện xe cơ giới.

1.2.3 Tác dụng của bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối
với người thứ ba
a. Đối với chủ xe
BHTNDS của chủ xe cơ giới không chỉ đóng vai trò to lớn đối với người
bị thiệt hại mà còn đối với cả xã hội, nó là tấm lá chắn vững chắc cho các chủ
xe khi tham gia giao thông.
- Tạo tâm lý yên tâm, thoải mái, tự tin, khi điểu khiển các phương tiện
tham gia giao thông.
- Bồi thường chủ động, kịp thời cho chủ xe khi phát sinh TNDS, trong
đó có lỗi của chủ xe thì công ty bảo hiểm nơi mả chủ xe tham gia ký kết bảo
hiểm tiến hành bồi thường nhanh chóng để các chủ xe phục hồi lại tinh thần,
ổn định sản xuất., phát huy quyền tự chủ về tài chính, tránh thiệt hại về kinh
tế cho chủ xe.
- Có tác dụng giúp cho chủ xe có ý thức hơn trong việc đề ra các biện
pháp hạn chế, ngăn ngừa tai nạn bằng cách thông qua bảo hiểm TNDS của
chủ xe.
SV: Nguyễn Thị Lâm 12 CQ491487
- Góp phần xoa dịu, làm giảm bớt căng thẳng giữa chủ xe và người bị
nạn. Đây là mục đích cao cả trong nghiệp vụ bảo hiểm TNDS của chủ xe đối
với người thứ ba.
b. Đối với người thứ ba
- Thay mặt người thứ ba bảo vệ quyền lợi chính đáng cho họ. Vì khi chủ
xe gây tai nạn thì công ty thay mặt của xe bồi thường những thiệt hại cho nạn
nhân một cách nhanh chóng, kịp thời mà không phụ thuộc vào tài chính của
chủ xe.
- BHTNDS cũng giúp cho người thứ ba ổn định về mặt tài chính cũng
như về mặt tinh thần, tránh gây ra căng thẳng hay sự cố bất thường từ phía
người nhà nạn nhân (trong trường hợp người thứ ba bị chết).
c. Đối với xã hội
- Từ công tác giám định cũng như công tác bồi thường sau mỗi một vụ

tai nạn, công ty bảo hiểm sẽ thống kê được các rủi ro và nguyên nhân gây ra
rủi ro để từ đó đề ra biện pháp đề phòng hạn chế tổn thất một cách hiệu quả
nhất, giảm bớt những đáng kể do hậu quả tai nạn giao thông gây ra cho mỗi
người, giảm bớt thiệt hại cho toàn xã hội. Đây là một hoạt động thể hiện
phương châm "phòng bệnh hơn chữa bệnh".
- BHTNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba còn làm giảm nhẹ
gánh nặng cho ngân sách nhà nước, đồng thời làm tăng thu cho ngân sách cho
nhà nước. Việc đóng phí sẽ là nguồn chủ yếu để chi trả bồi thường cho người
thứ ba.
Đây là mục đích chủ yếu của nghiệp vụ của nhà nước Việt Nam, nó thể
hiện vai trò trung gian hoà giải có tính chất pháp lý của công ty bảo hiểm.
Với tư cách là một nghiệp vụ bảo hiểm, BHTNDS của chủ xe cơ giới đối
với người thứ ba vừa mang tính kinh tế vừa mang tính xã hội, thể hiện tính
nhân đạo, nhân văn cao cả trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Một lần nữa
BHTNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba lại khẳng định sự cần thiết
SV: Nguyễn Thị Lâm 13 CQ491487
khách quan cũng như tính bắt buộc của nghiệp vụ BHTN dân sự của chủ xe
cơ giới đối với người thứ ba.
1.3 Nội dung cơ bản của nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ
xe cơ giới đối với người thứ 3
1.3.1 Đối tượng bảo hiểm và phạm vi bảo hiểm
a. Đối tượng bảo hiểm
Bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba là loại hình bảo
hiểm trách nhiệm pháp lý có đối tượng bảo hiểm là trách nhiệm dân sự phát
sinh của chủ xe gây ra thiệt hại cho người thứ ba trong quá trình lưu hành sử
dụng xe. Người tham gia bảo hiểm ( người được bảo hiểm ) thường là chủ xe,
phần trách nhiệm dân sự của chủ xe có thể phát sinh do chủ xe hoặc do lái xe
gây ra thiệt hại. TNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba là trách nhiệm
hay nghĩa vụ bồi thường ngoài hợp đồng của chủ xe hay lái xe cho người thứ
ba khi xe lưu hành gây tai nạn.

TNDS ở đây bao gồm:
 Trách nhiệm liên quan quyền sở hữu tài sản. Do đặc điểm của chủ xe
cơ giới là sử dụng động cơ và chuyển động với vận tốc cao nên tự bản thân nó
có thể gây ra tai nạn và làm thiệt hại cho người thứ ba mà không phải do lỗi
của chủ xe hay lái xe. Tuy nhiên với tư cách là chủ sở hữu, chủ xe chịu trách
nhiệm dân sự đối với những thiệt hại đó.
 Trách nhiệm dân sự phát sinh từ trách nhiệm phải điều khiển xe an
toàn, không có những hành vi sơ suất gây thiệt hại cho người thứ ba.
Đối tượng được bảo hiểm không được xác định trước. Chỉ khi nào việc
lưu hành xe gây ra tai nạn có phát sinh trách nhiệm dân sự của chủ xe đối với
người thứ ba thì đối tượng này mới được xác định cụ thể. Điều kiện phát sinh
trách nhiệm dân sự của chủ xe đối với người thứ ba bao gồm:
 Điều kiện thứ nhất: Có thiệt hại về tài sản, tính mạng hoặc sức khỏe
của bên thứ ba.
SV: Nguyễn Thị Lâm 14 CQ491487
 Điều kiện thứ hai: Chủ xe ( lái xe ) phải có hành vi trái pháp luật. Có
thể do vô ý hay cố ý mà lái xe vi phạm luật giao thông đường bộ, hoặc vi
phạm các quy định khác của Nhà nước…
 Điều kiện thứ ba: phải có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi trái
pháp luật của chủ xe ( lái xe ) với những thiệt hại của người thứ ba.
 Điều kiện thứ tư: Chủ xe ( lái xe ) phải có lỗi.
Bên thứ ba trong BH TNDS chủ xe cơ giới là những người trực tiếp bị
thiệt hại do hậu quả của vụ tai nạn nhưng loại trừ:
- Lái, phu xe, người làm công cho chủ xe;
- Những người lái xe phải nuôi dưỡng như cha, mẹ, vợ, chồng, con
cái…
- Hành khách, những người có mặt trên xe;
- Tài sản, tư trang, hành lý của những người nêu trên;
Lý do loại trừ chủ yếu do những người ngồi trên xe cơ quan hệ lợi ích
trực tiếp với lãi xe. Lái xe, phụ xe, người làm công cho chủ xe là những người

làm thuê cho chủ xe để nhận công chính vì vậy theo quy định họ không được
coi là những người thứ ba. Cha mẹ, vợ, chồng, con cái… của lái xe họ là
những người thân của chủ xe nên không được coi là những người thứ ba.
Hành khách, những người có mặt trên xe; tài sản, tư trang, hành lý của những
người nêu trên họ đều có hình thức bảo hiểm riêng như bảo hiểm hành khách
hay bảo hiểm tài sản chính vì vậy họ không phải người thứ ba. Hơn nữa việc
loại trừ này còn giúp cho công ty bảo hiểm có thể phòng chống được trục lợi
bảo hiểm do những người lãi xe dàn dựng.
b. Phạm vi bảo hiểm
Bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba chịu trách
nhiệm những thiệt hại của người thứ ba bao gồm:
 Thiệt hại về con người: tính mạng, sức khoẻ
 Thiệt hại về tài sản
SV: Nguyễn Thị Lâm 15 CQ491487
 Thiệt hại về kinh doanh do thiệt hại về tài sản gây nên, hoặc thiệt hại
về thu nhập do thiệt hại về người gây ra
 Ngoài ra, công ty bảo hiểm chịu trách nhiệm đối với những chi phí
cần thiết và hợp lý nhằm hạn chế tổn thất xảy ra thêm ( thiệt hại tính mạng,
sức khoẻ những người tham gia cứu chữa, chi phí ngăn ngừa tai nạn, cấp cứu
và chăm sóc nạn nhân … ) và những chi phí ra tòa trong trường hợp nếu cần.
Mặc dù tai nạn có phát sinh trách nhiệm dân sự nhưng công ty bảo hiểm
không chịu trách nhiệm bồi thường:
 Hành động cố ý của chủ xe, lái xe và người bị thiệt hại.
 Xe không đủ điều kiện kỹ thuật và thiệt hại an toàn để tham gia giao
thông theo quy định của bộ giao thông vận tải.
 Chủ xe vi phạm nghiêm trọng trật tự an toàn giao thông đường bộ.
 Thiệt hại do chiến tranh, bạo động.
 Thiệt hại do gián tiếp do tai nạn.
 Thiệt hại đối với tài sản bị cướp, cắp trong tai nạn.
 Tai nạn xảy ra ngoài lãnh thổ quốc gia, trừ trường hợp có thoả thuận

khác giữa công ty bảo hiểm và người tham gia bảo hiểm.
 Tài sản đặc biệt: Tiền, vàng bạc, đá quý, tranh ảnh quý, đồ cổ, thi hài,
hài cốt
1.3.2 Phí bảo hiểm và phương pháp tính phí
Phí bảo hiểm được tính theo đầu phương tiện. Người tham gia bảo hiểm
đóng phí BH TNDS chủ xe cơ giới đối với người thứ ba theo số lượng đầu
phương tiện của mình. Mặt khác, các phương tiện khác nhau nên phí bảo
hiểm được tính riêng cho từng loại phương tiện ( hoặc nhóm phương tiện ).
Phí bảo hiểm thường tính theo năm:
P = f + d
Trong đó: P : Phí bảo hiểm/1xe
F : Phí thuần
D : Phụ phí ( tỷ lệ phần trăm nhất định so với tổng phí bảo hiểm )
SV: Nguyễn Thị Lâm 16 CQ491487
Phí thuần được xác định theo công thức:
f =
Trong đó: S: Số vụ tai nạn có phát sinh TNDS của chủ xe
T: Số tiền bồi thường bình quân 1 vụ tai nạn trong năm i
C: Số lượng phương tiện cùng loại tham gia bảo hiểm trong năm i.
n: Số năm thống kê
Trên đây là cách tính phí trên cơ sở quy luật số đông. Đối với các
phương tiện không thông dụng, mức độ rủi ro lớn ( xe tải hạng nặng, xe kéo
ro mọc… ) thì tính thêm tỷ lệ phu phí so với mức phí cơ bản. Việt Nam hiện
nay thường cộng thêm 30% phí cơ bản.
Phí đối với phương tiện hoạt động ngắn hạn ( tính tròn tháng ):

Phí ngắn hạn =
Hoặc : Phí ngắn hạn = Phí năm x Tỷ lệ phí ngắn hạn theo tháng
Cách tính tròn tháng ở đây được tính theo phương thức:
- Nếu thời điểm tính phí được tính từ ngày 15 trở đi thì phí tính cả tháng

đó
- Nếu thời điểm tính phí được tính dưới ngày 15 trở lại thì phí không tính
tháng đó.
Khi chủ xe đã đóng phí cả năm mà tại thời điểm nào đó phương tiện
ngừng hoạt động hoặc chuyển quyền sở hữu không chuyển quyền bảo hiểm
mà trước đó chủ xe chưa có khiếu nại và được bảo hiểm bồi thường thì được
hoàn phí. Số phí hoàn lại:
SV: Nguyễn Thị Lâm 17 CQ491487
Phí năm x Số tháng không hoạt động
12 tháng

=
n
i
TiSi
1
.

=
n
i
Ci
1
P hoàn lại =
Chủ xe có trách nhiệm phải nộp phí đầy đủ. Công ty bảo hiểm sẽ quy
định thời gian, số lần, mức phí tương ứng và tỷ lệ giảm phí tùy theo số lượng
phương tiện tham gia bảo hiểm và tỷ lệ tổn thất ( thông thường mức giảm tối
đa là 20% ). Nếu không thực hiện đúng quy định bị phạt tùy theo hợp đồng
giữa công ty bảo hiểm và chủ xe.
1.3.3 Hợp đồng bảo hiểm.

Hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự là hợp đồng về bảo hiểm trách
nhiệm dân sự hay chính là sự thoả thuận bằng văn bản giữa bên bảo hiểm
(doanh nghiệp bảo hiểm) với bên tham gia bảo hiểm (tổ chức, cá nhân), theo
đó doanh nghiệp bảo hiểm cam kết sẽ thực hiện trách nhiệm bồi thường thiệt
hại đối với người thứ ba thay cho bên được bảo hiểm nếu sự kiện bảo hiểm
xảy ra trong thời hạn có hiệu lực của hợp đồng, còn bên tham gia bảo hiểm có
nghĩa vụ đóng phí bảo hiểm.
Hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự mang những đặc điểm chung của
hợp đồng bảo hiểm, đồng thời có những đặc trưng riêng.
1.3.4 Quyền lợi và trách nhiệm của các bên tham gia bảo hiểm
Trách nhiệm bồi thường của bảo hiểm được xác định trên cơ sở mức
TNDS thực tế phát sinh
Mức TNDS = Thiệt hại thực tế x Mức độ lỗi
phát sinh của bên thứ ba của chủ xe (lái xe)
Mức độ lỗi của chủ xe chủ yếu được xác định giựa trên kết quả điều tra
của cảnh sát giao thông, của các giám định viên… và được tính theo phần
trăm mức độ lỗi của hai bên.
Vậy, mức TNDS phát sinh thông thường phụ thuộc vào thiệt hại thực tế
của bên thứ ba và mức độ lỗi của chủ xe, lái xe. Tuy nhiên, mức TNDS phụ
thuộc vào phán quyết cuối cùng của chủ xe, lái xe. Tuy nhiên, mức TNDS
SV: Nguyễn Thị Lâm 18 CQ491487
P năm x Số tháng không hoạt động
12 tháng
phụ thuộc vào phán quyết cuối cùng của toà án hoặc do sự thoả thuận của 2
bên. Phán quyết này thường dựa trên khả năng tài chính của chủ xe, hoặc
hoàn cảnh gia đình, thu nhập của người thứ ba, có thể do người thứ ba là trụ
cột gia đình mà bị chết hoặc thương tật toàn bộ vĩnh viễn thì mức trách nhiệm
sẽ cao hơn dẫn đến số tiền bồi thường phải được trả tiền trên tinh thần nhân
đạo. Ví dụ trong trường hợp phán quyết của Toàn án dựa trên khả năng tài
chính của chủ xe : Tại mỹ, trong 1 vụ tai nạn giao thông, bên A và bên B đâm

vào C, C bị thương nặng, toà án yêu cầu bồi thường 15 triệu đôla. Xác định
trách nhiệm : lỗi của bên A là 20%, bên B là 80%, vậy bên A phải đền 3 triệu,
bên B đền 12 triệu cho bên C. Nhưng bên B là một chủ xe tải nếu bán hết chỉ
được đến tổng số tiền là 3,2 triệu đôla. Do đó, toà án phán quyết, bên B đến
0,2 triệu, còn lại bên A đền hết, phán quyết đó được giải thích như sau: nếu
không có 20% lỗi của bên A thì C sẽ không bị thương nặng đến thế, hơn nữa,
bên A là công ty lớn, có khả năng tài chính lớn nên toà án yêu cầu bồi thường
để bảo vệ quyền lợi người bị hại.
Ngoài ra, các công ty bảo hiểm thường giới hạn trách nhiệm theo một số
tiền nhất định gọi là số tiền bảo hiểm. Nếu TNDS phát sinh lớn hơn hạn mức
trách nhiệm đó thì phần lớn hơn chủ xe ( lái xe ) phải tự chịu.
1.4 Quy trình triển khai bảo hiểm trách nhiệm dân sự
1.4.1 Quy trình khai thác
Quy trình này nhằm quy định chi tiết trình tự, thủ tục công việc phải thực
hiện trong quá trình khai thác nghiệp vụ bảo hiểm xe cơ giới tại Công ty Cổ
phần Bảo hiểm Bưu điện.
Quy trình áp dụng đối với công tác khai thác các sản phẩm bảo hiểm
thuộc nghiệp vụ bảo hiểm Xe cơ giới trong toàn hệ thống
Thông qua cơ quan cấp Giấy phép hoạt động kinh doanh của tỉnh, thành
phố hoặc cơ quan quản lý thuế, tài chính hoặc tham khảo qua danh bạ điện
SV: Nguyễn Thị Lâm 19 CQ491487
thoại, báo chí, tài liệu tuyên truyền quảng cáo, các mối quan hệ cá nhân, gia
đình, bạn bè, đại lý, môi giới...
Đơn vị, KTV, đại lý cần xem xét khách hàng thuộc đối tượng nào, mục
đích sử dụng xe cơ giới của khách hàng để có chính sách khai thác, chăm sóc
khách hàng phù hợp.
- Hợp tác xã, công ty TNHH, doanh nghiệp tư nhân trong nước kinh
doanh vận tải;
- Cá nhân;
- Ngân hàng, công ty cho thuê tài chính và tổ chức tương tự;

- Tổ chức kinh tế trong nước không kinh doanh vận tải đường bộ;
- Công ty kinh doanh vận tải có vốn nước ngoài: liên doanh, 100% vốn
nước ngoài;
- Cổ đông chiến lược;
- Khối cơ quan Đảng, tổ chức chính trị xã hội, đơn vị hành chính sự
nghiệp;
- Các tổ chức nước ngoài không kinh doanh vận tải đường bộ như: văn
phòng đại diện, tổ chức quốc tế, lãnh sự quán…
*Tiếp nhận đề nghị bảo hiểm của khách hàng
- Khai thác trực tiếp
KTV nhận yêu cầu bảo hiểm trực tiếp từ khách hàng, thu thập thông tin,
đánh giá rủi ro, trao đổi, thỏa thuận điều kiện, điều khoản bảo hiểm với khách
hàng.
-Khai thác qua đại lý bảo hiểm
KTV quản lý đại lý nhận yêu cầu bảo hiểm từ đại lý khai thác được dịch
vụ và phối hợp với đại lý đánh giá rủi ro, trao đổi, thỏa thuận điều kiện, điều
khoản bảo hiểm áp dụng với khách hàng.
- Khai thác qua môi giới
- Chỉ khai thác qua doanh nghiệp môi giới bảo hiểm được cấp giấy phép
thành lập và hoạt động môi giới theo quy định của pháp luật;
- Công ty môi giới thay mặt khách hàng gửi yêu cầu bảo hiểm cho người
bảo hiểm dưới hình thức là bản chào dịch vụ kèm theo các điều kiện về môi
giới phí;
SV: Nguyễn Thị Lâm 20 CQ491487
- Doanh nghiệp bảo hiểm thông qua môi giới để thỏa thuận các điều
kiện, điều khoản và tỷ lệ phí bảo hiểm phù hợp.
1.4.2 Quy trình giám định và bồi thường
a. Thiệt hại của bên thứ ba
Theo quy định của pháp luật việc xác định mức độ thiệt hại về tài sản,
tính mạng và sức khoẻ của con người trong tai nạn xe cơ giới căn cứ vào

nguyên tắc và cách thức xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp
đồng.
* Đối với thiệt hại về tài sản.
- Trường hợp thứ nhất: tài sản bị mất, bị hư hỏng hoặc bị huỷ hoại mà
không thể sửa chữa được. Trong trường hợp này thiệt hại về tài sản được xác
định bằng giá mua của tài sản cùng loại tương đương trên thị trường tự do
hoặc chi phí hợp lý để làm lại tài sản đó.,
- Trường hợp thứ hai: tài sản bị hư hỏng có thể sửa chữa được, thiệt hại ở
đây là chi phí thực tế hợp lý để sửa chữa tài sản đó, đưa nó về trạng thái trước
khi bị hỏng. Nếu trong quá trình sửa chữa tài sản đó, phải thay mới một hoặc
nhiều bộ phận thì phải trừ đi giá trị hao mòn của bộ phận được thay thế. Thiệt
hại về tài sản không tính đến những thiệt hại về những hư hỏng phát sinh
trong quá trình sửa chữa mà không liên quan gì đến tai nạn.
Tuy nhiên trong cả hai trường hợp trên thiệt hại còn phải tính đến lợi ích
của người thứ ba gắn liền với việc sử dụng, khai thác tài sản cùng với những
chi phí hợp lý để ngăn ngừa và khắc phục thiệt hại.
* Đối với thiệt hại về người.
- Trong trường hợp nạn nhân bị thương:
+ Các chi phí hựp lý cho công việc cứu chữa, bồi dưỡng phục hồi sức
khoẻ và chức năng bị mất hoặc giảm sút như: chi phí cấp cứu, tiền hao phí vật
chất và các chi phí y tế khác (thuốc men, dịch truyền, chi phí chiếu chụp X
quang).
SV: Nguyễn Thị Lâm 21 CQ491487
+ Chi phí hợp lý và phần thu nhập bị mất của người chăm sóc bệnh nhân
( nếu có theo yêu cầu của bác sĩ trong trường hợp bệnh nhân nguy kịch) và
khoản tiền cấp dưỡng cho người mà bệnh nhân có nghĩa vụ nuôi thường.
+ Khoản thu nhập bị mất hoặc giảm sút của người đó. Thu nhập bị mất
được xác định trong trường hợp bệnh nhân điều trị nội trú do hậu quả của tai
nạn. Nếu không xác định được mức thu nhập này, sẽ căn cứ vào mức lương
tối thiểu hiện hành. Khoản thiệt hại về thu nhập này không bao gồm những

thu nhập do làm ăn phi pháp mà có.
+ Khoản tiền bù đắp tổn thất về tinh thần.
- Trong trường hợp nạn nhân bị chết.
+ Chi phí hợp lý cho việc chăm sóc, cứu chữa cho người thứ ba trước khi
chết (xác định tương tự như ở phần thiệt hại về sức khoẻ).
+ Chi phí hợp lý cho việc mai táng người thứ ba (những chi phí do thủ
tục sẽ không được thanh toán).
+ Tiền trợ cấp cho những người mà người thứ ba phải cung cấp nuôi
dưỡng (vợ, chồng, con cái... đặc biệt trong trường hợp người thứ ba là lao
động chính trong gia đình). Khoản tiền trợ cấp này được xác định tuỳ theo
quy định của mỗi quốc gia, tuy nhiên sẽ được tăng thêm nếu hoàn cảnh gia
đình thực sự khó khăn.
b. Tính toán mức bồi thường của người gây thiệt hại
+ Mức độ lỗi của người gây thiệt hại.
+ Thiệt hại thực tế của bên thứ ba.
Công thức xác định mức bồi thường.
Trách nhiệm bồi thường = lỗi của người gây thiệt hại x thiệt hại của bên
thứ ba.
Trường hợp cả hai bên đều gây thiệt hại và bên thiệt hại cùng có lỗi thì
bên gây thiệt hại vẫn phải bồi thường phù hợp với mức lỗi của họ. Nếu hai xe
đâm nhau với mức lỗi ngang nhau thì bảo hiểm có trách nhiệm bồi thường
cho mỗi bên với mức bằng 50% thiệt hại của bên kia.
SV: Nguyễn Thị Lâm 22 CQ491487
Trong trường hợp chủ xe còn có một bên thứ khác cùng có lỗi gây ra tai
nạn đó:
Số tiền bồi thường = (lỗi của chủ xe + lỗi của chủ xe khác) x thiệt hại của
bên thứ ba.
Việc bồi thường được tính theo thực tế thiệt hại bao nhiêu thì bồi thường
bấy nhiêu, nhưng số tiền bồi thường tối đa không vượt quá số tiền bảo hiểm
đã ghi trên giấy chứng nhận bảo hiểm.

- Nếu hai xe cùng một chủ đâm và nhau và hai xe đều bị thiệt hại đồng
thời gây thiệt hại cho người đi đường thì phần thiệt hại của hai xe không phát
sinh trách nhiệm bồi thường của bảo hiểm. Nhưng phần thiệt hại của người đi
đường lại phát sinh trách nhiệm dân sự do đó bảo hiểm sẽ bồi thường theo
thiệt hại thực tế.
- Nếu hai hay nhiều xe cùng gây thiệt hại cho một hoặc một số người thì
các công ty bảo hiểm phải liên đới bồi thường cho nạn nhân theo mức độ lỗi
của họ gây ra.
Trách nhiệm bồi thường của mỗi bên = thiệt hại của nạn nhân x mức độ
lỗi của từng bên.
Trường hợp tai nạn xảy ra hoàn toàn do chất liệu, kết cấu, khuyết tật của
chủ xe hoặc lái xe gây ra vẫn phải chịu trách nhiệm bồi thường toàn bộ thiệt
hại cho dù họ không có lỗi.
c. Giải quyết bồi thường của công ty bảo hiểm
* Tiếp nhận và hoàn chỉnh hồ sơ.
Khi xảy ra tai nạn thuộc trách nhiệm bồi thường của công ty, nhà bảo
hiểm phải hướng dẫn và giúp chủ xe hoàn chỉnh hồ sơ đòi bồi thường, đồng
thời chủ xe phải cung cấp cho nhà bảo hiểm giấy tờ liên quan đến vụ tai nạn.
Thông thường một bộ hồ sơ đòi bồi thường như sau:
- Tờ khai tai nạn của chủ xe.
- Giấy yêu cầu đòi bồi thường.
- Biên bản khám nghiệm xe.
SV: Nguyễn Thị Lâm 23 CQ491487
- Bản kết luận điều tra tai nạn (nếu có).
- Biên bản khám nghiệm hiện trường.
- Chứng từ hoá đơn liên quan đến trách nhiệm của người thứ ba.
- Chỉ rõ nhận dạng nạn nhân và xe của họ, cung cấp tên và địa chỉ những
nhân chứng (nếu có).
- Bản sao các giấy tờ (giấy chứng nhận bảo hiểm, giấy đăng ký xe, giấy
phép lái xe...).

Tất cả những tài liệu trên liên quan đến tổn thất, những khiếu nại của nạn
nhân như: các hoá đơn chứng từ viện phí, các chi phí y tế...
Nhà bảo hiểm xác định số tiền bồi thường.
Căn cứ vào hồ sơ tai nạn đã được thu thập, căn cứ vào việc tính toán
trách nhiệm bồi thường của người được bảo hiểm, căn cứ vào hạn mức trách
nhiệm đã thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm hoặc giấy chứng nhận bảo
hiểm, nhà bảo hiểm có thể tính toán bồi thường cho chủ xe theo yêu cầu của
họ bồi thường trực tiếp cho nạn nhân.
Số tiền bồi thường = thiệt hại thực tế của bên thứ ba x lỗi của chủ xe.
Trường hợp tai nạn xảy ra do lỗi của rmột người nào đó sau khi bồi
thường nhà bảo hiểm sẽ thay mặt chủ xe khiếu nại người có lỗi này. Nhà bảo
hiểm sẽ từ chối bồi thường nếu có bằng chứng chứng minh được sự thông
đồng gian lận giữa nạn nhân và người được bảo hiểm.
Việc bồi thường của nhà bảo hiểm được tiến hành trong một lần, tuy
nhiên có những trường hợp để giảm bớt những khó khăn về tài chính cho chủ
xe, nhà bảo hiểm có thể cho chủ xe ứng trước một số tiền bồi thường. Sau khi
đã hoàn chỉnh hồ sơ, tính toán số tiền bồi thường cụ thể, nhà bảo hiểm sẽ trừ
đi số tiền mà chủ xe đã ứng trước đây.
Trường hợp bảo hiểm trùng, người được bảo hiểm có thể được quyền lợi
từ các hợp đồng đã ký, xong số tiền bồi thường không vượt quá mức trách
nhiệm bồi thường của người được bảo hiểm đối vơí người thứ ba.
SV: Nguyễn Thị Lâm 24 CQ491487
Ngoài ra nhà bảo hiểm có thể bồi thường trợ cấp tối đa không vượt quá
50% mức trách nhiệm của chủ xe đã tham gia đối với những trường hợp xe
không gây tai nạn có thể tham gia bảo hiểm nhưng không thuộc phạm vi bảo
hiểm như:
+ Lái xe không có bằng lái hợp lệ.
+ Xe chở quá trọng tải hoặc vượt quá số hành khách quy định...
Nói chung, trách nhiệm của các công ty bảo hiểm là giúp đỡ các đơn vị,
chủ xe có tai nạn xảy ra, động viên thường xuyên có khen thưởng xứng đáng

đối với những đơn vị thực hiện tốt công tác phòng ngừa, hạn chế tổn thất.
Đồng thời công ty bảo hiểm là người đảm bảo thanh toán, bồi thường chính
xác đầy đủ, kịp thời. Bảo hiểm luôn phối hợp cùng với các cơ quan chức năng
thực hiện tuyên truyền giác ngộ người tham gia bảo hiểm cũng như việc chấp
hành nghiêm chỉnh luật lệ giao thông, thực hiện.
SV: Nguyễn Thị Lâm 25 CQ491487

×