Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

Quy chế chi tiêu nội bộ dành cho đơn vị kế toán hành chính sự nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (194.21 KB, 16 trang )

(Quy chế chi tiêu cho đơn vị kế toán hành chính sự nghiệp mọi thắc mắc, góp ý
về chuyên môn xin liên hệ email: )
TRUNG XÚC TIẾN ĐẦU TƯ – BAN QUẢN LÝ KHU KINH TẾ THÀNH PHỐ

QUY CHẾ CHI TIÊU NỘI BỘ NĂM 2015
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

1. CƠ SỞ PHÁP LÝ ĐỂ XÂY DỰNG QUY CHẾ
1.1. Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định về
quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và
tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
1.2. Quyết định số 170/2006/QĐ-TTg ngày 18/7/2006 của Thủ tướng Chính phủ
về việc ban hành quy định tiêu chuẩn, định mức trang thiết bị và phương tiện làm
việc của cơ quan và cán bộ, công chức, viên chức nhà nước.
1.3. Thông tư số 71/2006/TT-BTC ngày 09/8/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn
thực hiện Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định
quyền tự chủ, quyền tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên
chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
1.4. Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày 06/7/2010 của Bộ Tài chính quy định
chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà
nước và đơn vị sự nghiệp công lập (thay thế Thông tư số 23/2007/TT-BTC ngày
21/3/2007 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các
cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập).
1.5. Quyết định số 368/QĐ-UBND ngày 22/3/2012 của Uỷ ban nhân dân thành
phố về việc thành lập Trung tâm Xúc tiến đầu tư - Ban Quản lý Khu kinh tế .
1.6. Quyết định số 1946/QĐ-UBND ngày 17/11/2010 của Uỷ ban nhân dân
thành phố về việc ban hành quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức hội nghị
đối với các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập có sử dụng kinh phí do ngân
sách địa phương cấp.


1


1.7. Quyết định 811/QĐ-UBND ngày 24/5/2010 của Uỷ ban nhân dân thành phố
về việc ban hành Quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại
Hải Phòng, chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Hải Phòng và chi tiêu tiếp
khách trong nước.
1.8. Quyết định 2488/QĐ-UBND ngày 20/11/2006 của Uỷ ban nhân dân thành
phố về việc quy định tiêu chuẩn sử dụng điện thoại của cán bộ trong cơ quan hành
chính sự nghiệp.
2. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU XÂY DỰNG QUY CHẾ
2.1. Tạo điều kiện cho Trung tâm chủ động trong việc sử dụng biên chế và kinh
phí quản lý hành chính một cách hợp lý nhất để hoàn thành tốt chức năng và nhiệm
vụ được giao.
2.2. Thúc đẩy việc sắp xếp, tổ chức bộ máy tinh gọn, thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí quản lý hành chính.
2.3. Đảm bảo ổn định mức thu nhập bằng và phấn đấu cao hơn mức hiện tại trên
cơ sở tiết kiệm chi phí quản lý và tận dụng mọi nguồn thu tạo điều kiện nâng cao đời
sống cán bộ viên chức và người lao động.
2.4. Khuyến khích người lao động tích cực khai thác các hợp đồng dịch vụ để
tăng thu cho Trung tâm.
2.5. Là căn cứ để quản lý, thanh toán chi tiêu trong đơn vị; thực hiện kiểm soát
chi của Kho bạc nhà nước, cơ quan quản lý cấp trên, cơ quan tài chính và các cơ quan
thanh tra kiểm toán theo quy định.
2.6. Đảm bảo tính công bằng, gắn thu nhập với nhiệm vụ được giao và hiệu quả
của mỗi cá nhân đóng góp.
3. NGUYÊN TẮC XÂY DỰNG QUY CHẾ
3.1. Quy chế chi tiêu nội bộ này bao gồm các quy định về chế độ, tiêu chuẩn,
định mức chi tiêu áp dụng thống nhất trong phạm vi toàn đơn vị nhằm đảm bảo các
hoạt động ổn định và hiệu quả, phù hợp với năng lực và tình hình tài chính của đơn

vị.
3.2. Đơn vị sự nghiệp có thu không được dùng kinh phí của đơn vị để mua sắm
thiết bị, đồ dùng tài sản trang bị tại nhà riêng cho cá nhân hoặc cho cá nhân mượn

2


dưới bất cứ hình thức nào (trừ trang bị điện thoại công vụ tại nhà riêng theo quy
định).
3.3. Quy chế được thảo luận công khai bằng hình thức văn bản gửi các bộ phận
đóng góp ý kiến. Sau khi có ý kiến của các bộ phận cán bộ chủ chốt họp thống nhất ý
kiến của các bộ phận thành quy chế chính thức. Quy chế này được công bố trước toàn
thể cán bộ công chức, viên chức, người lao động trong Trung tâm trước khi gửi cơ
quan quản lý cấp trên, Sở Tài chính và Kho bạc Nhà nước nơi đơn vị mở tài khoản
giao dịch để làm căn cứ kiểm soát chi.
3.4. Quy định về các mức chi cho từng nội dung công việc phù hợp với đặc thù
của đơn vị nhưng không vượt qua chế độ, tiêu chuẩn định mức chi hiện hành do cơ
quan có thẩm quyền quy định và mọi chi tiêu phải đảm bảo có hoá đơn, chứng từ hợp
pháp.
4. BIỆN PHÁP TĂNG THU VÀ TIẾT KIỆM CHI
Việc chi trả thu nhập cho người lao động trong đơn vị được thực hiện theo nguyên
tắc: người nào có hiệu suất côngtác cao, đóng góp nhiều cho việc tăng thu, tiết kiệm
chi được trả nhiều hơn.
4.1. Tăng thu
Phấn đấu hoạt động đều khắp các lĩnh vực tư vấn, xúc tiến và cung cấp các dịch
vụ hỗ trợ đầu tư trong các khu công nghiệp, khu kinh tế...góp phần tăng doanh thu
đơn vị.
4.2. Tiết kiệm chi
- Tiết kiệm điện, nước, điện thoại, văn phòng phẩm, tiếp khách.
- Tiết kiệm chi phí cho nghiệp vụ chuyên môn: Tiến tới giao khoán cho hầu hết

các Phòng, Ban trực thuộc để thực hiện các loại Hợp đồng tư vấn, dịch vụ trên
nguyên tắc phát huy cao nhất khả năng chuyên môn của tập thể và cá nhân, đồng thời
bảo đảm lợi nhuận thu về cho Trung tâm.

Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ

3


Trên cơ sở các nguồn tài chính được ngân sách nhà nước cấp, các nguồn thu
dịch vụ của Trung tâm, Trung tâm Xúc tiến đầu tư - Ban Quản lý Khu kinh tế Hải
Phòng sử dụng như sau:
1. NGUỒN THU

1.1. Nguồn Ngân sách nhà nước cấp
- Được dùng chủ yếu chi trả lương, phụ cấp lương và các khoản đóng góp... cho
công chức, viên chức Trung tâm. Một phần dùng để chi thường xuyên và thực hiện
nhiệm vụ được giao.
- Kinh phí đầu tư xây dựng, mua sắm thiết bị tài sản và khấu hao tài sản để lại
đơn vị để đầu tư được thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước về đầu tư,
mua sắm tài sản công.
2. NỘI DUNG VỀ MỨC CHI
2.1. Các khoản chi cho con người
Đảm bảo mức tiền lương và các chế độ phụ cấp khác do nhà nước quy định đối
với cán bộ công nhân viên chức và lao động hợp đồng 01 năm trở lên (bao gồm cả
thời gian thử việc).
2.1.4. Chế độ nghỉ phép năm
Công chức, viên chức và người lao động được nghỉ phép năm theo quy định của
Bộ luật Lao động, các văn bản hướng dẫn thi hành Bộ luật Lao động hiện hành.

2.1.5. Lương khoán theo công việc
Ngoài phần lương người lao động được hưởng theo quy định và hợp đồng lao
động đã ký, Trung tâm thực hiện mức khoán như sau:
- Trung tâm thực hiện khoán theo hợp đồng cho từng công việc tạo nguồn thu
cho đơn vị. Mức khoán do Thủ trưởng đơn vị quyết định và căn cứ vào chi phí thực
hiện hợp đồng (theo giá trị hợp đồng khách hàng đã thanh toán, chưa bao gồm thuế
suất thuế giá trị gia tăng 10%) nhưng không được cao hơn các mức như sau:
STT

Nội dung công việc thực
hiện

Mức khoán
Mức
Mức
(cá nhân ký khoán/người khoán/người
được hợp
(Ban Giám
(Phòng Tổ
đồng)
đốc)
chức - Hành

4


chính)

1


Tư vấn; điều chỉnh cấp giấy
chứng nhận đầu tư, thành lập
doanh nghiệp

17%

1,5%

0,5%

2

Hỗ trợ quảng bá thông tin, tổ
chức sự kiện

15%

1,5%

0,5%

3

Dịch thuật, phiên dịch

12%

1,5%

0,5%


4

Quan trắc môi trường

10%

1,5%

0,5%

5

Các công việc khác

9%

1,5%

0,5%

2. Nhằm đáp ứng nhu cầu cập nhập thông tin nhanh nhất cho nhà đầu tư trong
nước và nước ngoài, Trung tâm khoán mức chi cho người lao động có tin, bài đăng
được phê duyệt của lãnh đạo Ban biên tập thường trực Cổng thông tin điện tử tại hai
địa chỉ website và cụ thể như
sau:
STT

Nội dung


Mức chi (đồng)

1

Tin không ảnh

50.000

2

Tin có ảnh

80.000

3

Bài không ảnh

100.000

4

Bài có ảnh

150.000

Ghi chú:
- Ban Giám đốc gồm: Giám đốc, Phó Giám đốc.
- Phòng Tổ chức - Hành chính gồm: Kế toán trưởng, kế toán viên, văn thư, thủ
quỹ.

- Tin: 01 trang khổ giấy A4.
- Bài: từ 02 trang khổ giấy A4 trở lên.
Khổ giấy A4 theo quy cách trình bày văn bản.
2.1.6. Lương bổ sung và lương tháng 13

5


Căn cứ tình hình thu chi từ nguồn thu dịch vụ, Thủ trưởng đơn vị quyết định
mức chi:
- Chi lương bổ sung: căn cứ tình hình công việc, mức lương của người lao động
được hưởng trong tháng nhưng không quá ½ mức lương cứng đang hưởng.
- Chi lương tháng 13: tháng cuối của năm tài chính căn cứ tình hình thu chi
trong năm và mức thực hiện công việc của từng người lao động nhưng tối đa không
quá 01 tháng lương (lương cứng) đang hưởng.
2.1.7. Khoán phụ cấp xăng xe, điện thoại, ăn trưa
Trung tâm thực hiện chi mức khoán phụ cấp xăng xe, điện thoại, ăn trưa nhằm
phục vụ cho công tác đi lại và liên hệ với khách hàng; Thủ trưởng đơn vị căn cứ vào
tình hình tài chính từ nguồn thu dịch vụ và mức độ thực hiện công việc để quyết định
mức chi nhưng không quá 1.200.000đ/người/tháng (bao gồm cả người lao động trong
thời gian đang thử việc).
2.2. Chi khác
Các khoản phải nộp: Tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp,
kinh phí công đoàn mức theo quy định hiện hành, tiền thuốc chữa bệnh thông thường,
trang trí hội trường...Căn cứ điều kiện thực tế công việc, các phòng ban trình Giám
đốc duyệt trên tinh thần tiết kiệm, đảm bảo có hiệu quả, nhằm tăng doanh thu cho
Trung tâm.
2.3. Chi phí văn phòng phẩm, chi phí nước uống
- Sử dụng tiết kiệm, không lãng phí, không dùng vào việc riêng, không để thất
thoát do thiếu trách nhiệm. Bộ phận hành chính đáp ứng đầy đủ những yêu cầu hợp lý

theo kế hoạch các loại văn phòng phẩm, nước uống mức tối đa: 3.000.000đ/phòng
(bộ phận không khoán)/tháng.
- Thanh toán tiền mua sắm các loại vật tư, công cụ, dụng cụ sử dụng tại các
phòng chuyên môn theo thực tế nhưng phải bảo quản, sử dụng có hiệu quả và tiết
kiệm.
- Chi in ấn chỉ, sách, tài liệu dùng cho chuyên môn: Căn cứ nhu cầu cần sử
dụng, trình Giám đốc xem xét duyệt.
- Không sử dụng máy photocopy, máy in, máy fax...vào công việc của bộ phận
Tư vấn. Trung tâm áp dụng khoán chi phí cho bộ phận Tư vấn hoặc cá nhân trực tiếp

6


tham gia thực hiện biên soạn và hoàn thành công việc theo nội dung của hợp đồng đã
ký. Bao gồm: Chi phí khảo sát thực tế, thu thập tài liệu, số liệu, bản vẽ thiết kế cơ sở,
lập dự án, in ấn đóng quyển đảm bảo số và chất lượng theo yêu cầu của bên A và các
chi phí khác. Mức khoán do Giám đốc Trung tâm quyết định tùy theo từng hợp đồng.
2.4. Chi phí điện nước
Nguyên tắc sử dụng là tiết kiệm, chỉ được mở điện, nước khi có nhu cầu sử
dụng; tuyệt đối không để thất thoát. Không sử dụng điện vào mục đích cá nhân.
2.5. Công tác phí
2.5.1. Công tác trong nước
a. Điều kiện để được thanh toán công tác phí: Được thủ trưởng cơ quan cử đi
công tác và có đầy đủ chứng từ thanh toán: Giấy đi đường có ký duyệt của thủ trưởng
đơn vị và xác nhận nơi đến công tác; vé tàu xe, cầu phà đường và cước hành lý kèm
theo chứng từ hoặc hoá đơn theo quy định hiện hành.
b. Những trường hợp không được thanh toán công tác phí: Thời gian điều trị
tại bệnh viện, nhà điều dưỡng, những ngày làm việc riêng trong thời gian đi công tác.
c. Mức thanh toán công tác phí
- Tiền vé máy bay, tàu xe: Thanh toán vé máy bay cho lãnh đạo đơn vị đi công

tác ngoại tỉnh, các trường hợp khác thanh toán bằng giá tương đương vé tàu ngồi
mềm loại E. Trong trường hợp cán bộ đi công tác do yêu cầu nhiệm vụ khẩn, cấp
bách phải được Giám đốc phê duyệt thanh toán vé máy bay. Người đi công tác bằng
phương tiện máy bay được thanh toán các khoản: Tiền vé máy bay, lệ phí sân bay
cước vận tải công cộng từ nơi công tác ra sân bay và ngược lại (nếu có).
- Đối với cán bộ đi công tác cách trụ sở đơn vị trên 15 km trở lên tự túc phương
tiện cá nhân được thanh toán vé tàu, xe của tuyến đường đi công tác theo quy định.
d. Phụ cấp lưu trú đi công tác: Là khoản tiền do cơ quan, đơn vị chi cho người
đi công tác để hỗ trợ thêm cùng với tiền lương nhằm đảm bảo tiền ăn và tiêu vặt cho
người đi công tác, được tính từ ngày bắt đầu đi công tác đến khi kết thúc đợt công tác
trở về cơ quan, đơn vị (bao gồm thời gian đi trên đường, thời gian lưu trú tại nơi đến
công tác) với mức chi cụ thể như sau:

7


- Đi công tác tại Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Cần Thơ, Đà Nẵng và thành
phố đô thị loại I: 100.000đ/người/ngày; tại các thành phố trực thuộc Trung ương
khác: 80.000đ/người/ngày.
- Trường hợp cán bộ viên chức đi công tác nội tỉnh có khoảng cách từ 30km trở
lên được thanh toán 50.000đ/người/ngày.
e. Phòng nghỉ đi công tác
- Khoán đi công tác tại Thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố
Cần Thơ, Đà Nẵng và Thành phố đô thị loại I: Mức chi (có hóa đơn):
250.000đ/người/ngày.
- Đi công tác tại Huyện thuộc các Thành phố trực thuộc Trung ương, tại Thị xã,
Thành phố còn lại thuộc Tỉnh: 180.000đ/người/ngày.
- Các tỉnh còn lại khoán: 150.000đ/người/ngày.
- Trường hợp mức khoán trên không đủ thuê chỗ nghỉ thì thanh toán theo hóa
đơn thực tế hợp pháp tối đa không quá 650.000/ngày/phòng 02 người (hoặc trong

trường hợp đi công tác một mình hoặc đoàn công tác có lẻ người hoặc lẻ người khác
giới). Đi công tác các vùng còn lại không quá 500.000đ/ngày/phòng theo tiêu chuẩn 2
người/1phòng.
- Tiền phòng nghỉ công tác nội tỉnh có khoảng cách từ 30km trở lên nếu nghỉ
qua đêm được thanh toán 150.000đ/người/ngày (riêng đi công tác huyện Cát Bà
thanh toán theo hóa đơn thực tế tối đa không quá 300.000đ/người/ngày).
Trường hợp đi công tác một mình hoặc đoàn công tác có lẻ người hoặc lẻ người
khác giới thì được thuê phòng riêng theo mức giá thuê phòng thực tế nhưng tối đa
không vượt mức tiền thuê phòng của người đi cùng đoàn (theo tiêu chuẩn 2
người/1phòng).
g. Thanh toán tiền khoán công tác phí: Đối với cán bộ làm công tác Văn thư,
Kế toán giao dịch và các cán bộ trong bộ phận khác…phải thường xuyên đi công tác
lưu động 10 ngày/tháng tùy theo khả năng tài chính Giám đốc khoán công tác phí
theo tháng cho cán bộ đi công tác lưu động để hỗ trợ tiền gửi xe, xăng xe. Mức chi tối
đa: 200.000đ/tháng.
2.5.2. Công tác nước ngoài

8


Thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước quy định cơ chế tự chủ, tự
chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp công lập.
2.6. Chi phí tiếp khách
- Đối với nguồn ngân sách thành phố theo quy định hiện hành. Căn cứ vào nội
dung công việc, thành phần, số lượng của từng đoàn khách Giám đốc quyết định số
lượng, thành phần cán bộ cử đi tiếp khách. Chi phí tiếp khách phải có hoá đơn thanh
toán có chữ ký xác nhận của cán bộ tiếp khách. Mức chi: 200.000đ/suất đối với các
đối tượng: Khách đoàn lão thành cách mạng, đoàn bà mẹ Việt Nam anh hùng, các
đồng chí lãnh đạo các Bộ, Ngành, Đoàn thể Trung ương. Khách là các đồng chí lãnh
đạo: Các tỉnh, thành phố, các Sở hoặc tương đương mức chi tối đa. Mức chi tiếp

khách nước ngoài không quá 300.000đ/suất. Đối với các tổ chức, đơn vị, cá nhân đến
làm việc, căn cứ vào khả năng đơn vị với nguyên tắc hiệu quả, tiết kiệm và thật cần
thiết mức chi tối đa không quá 150.000đ/suất.
- Đối với nguồn khác: Căn cứ vào yêu cầu công việc, thực hiện theo Thông tư
71/2006/TT-BTC ngày 9/8/2006 và Thông tư 113/2007/TT-BTC ngày 5/11/2007 sửa
đổi, bổ sung thông tư số 71/2006/TT-BTC ngày 09/8/2006 hướng dẫn thực hiện Nghị
định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ,
quyền tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài
chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
2.7. Chi phí thông tin liên lạc, tuyên truyền
- Cước điện thoại cố định các phòng: Chi theo hoá đơn thực tế nhưng không quá
mức chi sau;
+ Giám đốc:

250.000đ/máy/tháng.

+ Phó Giám đốc, các phòng khác: 200.000đ/máy/tháng
- Máy điện thoại di động: Thanh toán điện thoại cho cán bộ, viên chức theo hoá
đơn thực tế nhưng tối đa không quá 200.000đ/tháng/máy đối với máy điện thoại di
động.
Chứng từ thanh toán là bảng thanh toán cước sử dụng điện thoại của bưu
điện. Nếu máy điện thoại nào của các phòng vượt quá mức quy định trên thì
phòng đó phải bù tiền cước phí.
- Các khoản chi bưu chính, Internet, Fax: Thanh toán tối đa 1.000.000đ/phòng/tháng.
Khẩu hiệu tuyên truyền giáo dục pháp luật được thanh toán theo thực tế phát sinh.
9


- Báo chí, ấn phẩm truyền thông: Khuyến khích các cán bộ công chức sử dụng
báo, thư điện tử. Hàng quý chỉ đặt báo liên quan trực tiếp tới ngành nghề của Trung

tâm do Giám đốc quyết định; căn cứ và hoá đơn, chứng từ để thanh toán, mức tối đa
không quá 2.000.000đ/năm.
2.8. Chi phí tổ chức hội nghị, tập huấn - đào tạo
2.8.1. Quy định chung
Đối tượng áp dụng chế độ chi tiêu hội nghị quy định tại quy chế chi tiêu nội bộ
này là các hội nghị sơ kết và tổng kết chuyên đề, hội nghị tổng kết năm, hội nghị tập
huấn triển khai theo nhiệm vụ công tác, tổ chức tiếp xúc các nhà đầu tư nước ngoài.
+ Khi tổ chức, thủ trưởng đơn vị các cơ quan phải nghiên cứu sắp xếp địa điểm
hợp lý, thực hiện lồng ghép các nội dung vấn đề, công việc cần sử lý kết hợp các loại
cuộc họp với nhau một cách hợp lý, chuẩn bị kỹ đầy đủ đúng yêu cầu nội dung cuộc
họp. Cân nhắc kỹ và quyết định thành phần, số lượng người tham dự cuộc họp cho
phù hợp và hiệu quả.
+ Không phô trương hình thức, chiêu đãi, thuê biểu diễn văn nghệ, tặng quà lưu
niệm.

2.8.2. Mức chi cụ thể
a) Chi hỗ trợ tiền ăn cho đại biểu khách mời không thuộc diện hưởng lương từ
ngân sách theo quy định như sau:
- Cuộc họp thành phố tổ chức: 80.000đ/ngày/người
- Cuộc họp cấp huyện, quận, thị trấn: 50.000đ/ngày/người
- Cuộc họp cấp xã: 30.000đ/ngày/người
b) Chi tiền hỗ trợ phòng nghỉ cho đại biểu là khách mời không hưởng lương
theo mức thanh toán khoán hoặc theo hoá đơn thực tế quy định về chế độ thanh toán
tiền công tác phí.
c) Chi thuê giảng viên, báo cáo viên chỉ áp dụng với các cuộc tập huấn nghiệp
vụ (nếu có) theo mức chi quy định tại Quyết định 2318/QĐ-UB ngày 16/11/2009 của
Uỷ ban nhân dân thành phố hướng dẫn về việc qủn lý và sử dụng kinh phí đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức nhà nước.

10



d) Chi nước uống: Mức chi nước uống tối đa không quá 20.000đ/ngày/người
(họp 01 buổi được áp dụng 50% mức này).
đ) Chi hỗ trợ tiền tàu, xe cho đại biểu là khách mời không hưởng lương theo giá
cước tàu, xe vận tải công cộng bình thường tạo địa phương cho số km thực đi do Thủ
trưởng cơ quan tổ chức hội nghị quyết định.
e) Các khoản chi kèm theo
- Chi phí thuê hội trường (nếu hội trường Trung tâm không có hoặc không đáp
ứng đủ số lượng đại biểu tham dự): theo chi phí phát sinh
- Chi trang trí, hoa, cắt chữ, phông treo, loa đài, khánh tiết hội trường: chi theo
thực tế.
- Chi tài liệu cho đại biểu tham dự: chi theo thực tế
- Chi bồi dưỡng lái xe đại biểu khách mời tham dự: 50.000đ/người
- Các khoản chi khác phục vụ cho hội nghị như tiền làm thêm giờ, người phục
vụ: thanh toán theo thực tế trên tinh thần tiết kiệm.
Chứng từ thanh toán là giấy biên nhận kèm theo bảng kê chi phí của người
trực tiếp giám sát, phòng tổ chức hội nghị, tập huấn được Thủ trưởng đơn vị
duyệt.
2.9. Sử dụng xe ô tô
Do Trung tâm chưa có xe ô tô, tuỳ theo công việc các bộ phận (không khoán) đi
công tác xa được phép thuê xe ngoài hoặc mượn xe ngoài trả tiền xăng, áp dụng như
sau: Đối tượng là lãnh đạo đơn vị, nhóm cán bộ viên chức đi công tác từ 03 người trở
lên, khoảng cách trên 15km được Thủ trưởng đơn vị duyệt.
2.10. Thanh toán tiền thuê mướn (bộ phận không khoán)
Trong một số công việc chuyên môn, khả năng Trung tâm chưa thực hiện được
phải thuê ngoài thực hiện như: Thuê chuyên gia, thuê máy móc thiết bị…được thanh
toán theo thoả thuận giữa đơn vị với bên ngoài. Mức thanh toán tuỳ thuộc vào từng
hoạt động, trình Giám đốc duyệt.
2.11. Quản lý, sử dụng tài sản cố định, chi công tác sửa chữa thường xuyên

- Việc sử dụng các trang thiết bị, tài sản giao trực tiếp cho các phòng sử dụng.
Các Phòng có trách nhiệm quản lý, bảo quản và chịu trách nhiệm trước Giám đốc.

11


- Các phòng chuyên môn và các cán bộ viên chức đều phải có trách nhiệm quản
lý và sử dụng tài sản cẩn thận, vận hành đúng kỹ thuật, tránh hư hỏng, mất mát.
Trường hợp hư hỏng hoặc thất thoát do nguyên nhân khách quan thì Trung tâm có kế
hoạch sửa chữa, nếu do chủ quan thì quy trách nhiệm cho cá nhân, tập thể có liên
quan tự sửa chữa hoặc bồi thường. Trưởng các bộ phận quản lý tất cả các máy móc,
trang thiết bị quản lý, thiết bị văn phòng, xem xét đề xuất sửa chữa, kiểm tra mức độ
hư hỏng và nguyên nhân hư hỏng lập dự trù kinh phí trình Giám đốc phê duyệt. Bảo
dưỡng máy vi tính, máy in, máy photo, phần mềm một tháng một lần.
2.12. Chi đào tạo chuyên môn
Đối tượng đi học theo kế hoạch đào tạo, theo nhu cầu của Trung tâm. Căn cứ
vào nguồn ngân sách Nhà nước cấp hàng năm và trích từ nguồn dịch vụ, Trung tâm
hỗ trợ một phần kinh phí như sau:
- Đi học các lớp đào tạo ngắn hạn - dài hạn:
Chi trả lương, thưởng và kinh phí đào tạo, tiền tài liệu được Giám đốc xem xét
duyệt cụ thể trên cơ sở chứng từ hợp lệ.
2.13. Các chi phí khác phục vụ cho hoạt động của Trung tâm
Theo thực tế phát sinh, chứng từ thanh toán là hoá đơn hợp lệ do Nhà nước quy
định.
2.14. Các khoản chi khác phục vụ chuyên môn ngoài khoán
- Căn cứ điều kiện thực tế công việc, các phòng ban trình Giám đốc duyệt trên
tinh thần tiết kiệm, đảm bảo có hiệu quả, nhằm tăng doanh thu cho Trung tâm.

Chương III
TRÍCH LẬP VÀ SỬ DỤNG CÁC QUỸ

1. TRÍCH LẬP CÁC QUỸ
Căn cứ vào hoạt động thu chi của Trung tâm để xác định chênh lệch thu chi và trích
lập các quỹ.
Xác định chênh lệch thu chi:
Tổng thu thường xuyên - Tổng chi thường xuyên
12


Trường hợp số chênh lệch thu lớn hơn chi được sử dụng như sau:
- Trích lập quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp: 25% (nếu chênh lệch tiết kiệm
nhỏ hơn 01 lần quỹ lương thì không khống chế tỷ lệ này).
- Bổ sung thu nhập tăng thêm cho cán bộ viên chức (tối đa không quá 02 lần quỹ
lương).
- Trích lập quỹ khen thưởng và quỹ phúc lợi (tối đa không quá 03 tháng lương
cộng thu nhập tăng thêm).
- Còn lại trích quỹ dự phòng ổn định thu nhập, trường hợp số chênh lệch Thu
bằng Chi thì không trích quỹ.
2. SỬ DỤNG CÁC QUỸ
2.1. Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp
Quỹ này dùng
- Chi bổ sung đầu tư cơ sở vật chất, mua sắm máy móc thiết bị.
- Hỗ trợ cho cán bộ công chức đi học các lớp đào tạo ngắn hạn - dài hạn.
2.2. Bổ sung thu nhập tăng thêm
- Được sử dụng để trả thu nhập tăng thêm cho cán bộ viên chức (không khoán),
mức tối đa 03 lần quỹ lương.
- Hàng tháng các phòng họp bình bầu thi đua phân loại A, B, C và tạm tính thu
nhập tăng thêm hàng tháng theo hệ số thu nhập tăng thêm như sau:
a) Loại A: Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, đạt năng suất và chất lượng cao.
- Ngày giờ công: Đạt 20 ngày công/tháng.
- Chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, có

tinh thần đoàn kết tương trợ, tích cực tham gia các phong trào thi đua.
- Tích cực học tập chính trị, văn hoá, chuyên môn, nghiệp vụ.
- Có đạo đức, lối sống lành mạnh.
b) Loại B: Vi phạm 2 trong 5 nội dung trên.
c) Loại C: Vi phạm 3 trong 5 nội dung trên.

13


Hoàn thành
tốt nhiệm vụ
(A)

Hoàn thành
nhiệm vụ (B)

Chưa hoàn
thành nhiệm
vụ (C)

1. Giám đốc

1,4

1,0

0

2. Phó Giám đốc


1,2

0,8

0

1,0

0,6

0

1,0

0,5

0

Chức danh

3.
Trưởng,
phòng

Phó

4. Các nhân viên
khác

Hàng quý tạm tính 60% số tiết kiệm để chi bổ sung thu nhập tăng thêm cuối năm sẽ

duyệt chính thức.
Công thức phân phối thu nhập tăng thêm: Kbq x Ka,b,c x Hệ số (Lương +
Phụ cấp) x lương tối thiểu:
Số tiết kiệm dành để bổ sung
Kbq =

-------------------------------

≤2

Tổng quỹ lương
2.3. Quỹ khen thưởng và phúc lợi được sử dụng
a. Chi khen thưởng đột xuất cho cá nhân, tập thể trong và ngoài đơn vị có thành
tích trong công tác và thành tích đóng góp tăng thu tiết kiệm chi, các cá nhân và tập
thể ngoài đơn vị đã giúp đỡ cho đơn vị hoàn thành nhiệm vụ. Mức chi cụ thể như sau:
- Đối với cá nhân tối đa: 1.000.000đ/người/năm.
- Đối với tập thể trong và ngoài đơn vị mức chi tối đa: 2.000.000đ/tập thể/năm.
- Các ngày Lễ, Tết:
+ Tết âm lịch: Tuỳ theo tình hình tài chính chi từ 2.000.000đ đến 4.000.000đ.
+ Tết dương lịch, 1/5, Giỗ tổ Hùng Vương, 2/9: Từ 200.000đ/người đến

500.000đ/người.
+ Ngày 8/3 và 20/10: 200.000đ/người.
b. Đối tượng được hưởng là cán bộ Trung tâm (kể cả hợp đồng) và các đối
tượng khác: Tuỳ theo khả năng tài chính của Trung tâm do Giám đốc và Công đoàn
14


quyết định. Chứng từ thanh toán là danh sách do phòng Tổ chức - Hành chính lập
trên cơ sở danh sách các phòng gửi được Giám đốc và Công đoàn phê duyệt.

- Chi tham quan du lịch: Chi tiền tàu xe, ăn nghỉ đi du lịch, tham quan do cơ
quan tổ chức. Chi tiền bồi dưỡng 50.000đ/người/ngày áp dụng cho toàn bộ cán bộ
viên chức Trung tâm tối đa không quá 15 ngày/năm. Chứng từ thanh toán căn cứ vào
danh sách do phòng Tổ chức - Hành chính và Công đoàn lập được Giám đốc phê
duyệt kèm theo hợp đồng, hoá đơn thanh toán.
- Chi hỗ trợ: Chi hỗ trợ Công đoàn, đoàn thể, đơn vị khác: Tuỳ theo tình hình tài
chính của Trung tâm và nhiệm vụ chính trị tại địa phương chi hỗ trợ cho các hoạt
động của các tổ chức công đoàn, đoàn Thanh niên, nữ công…tuỳ theo từng trường
hợp cụ thể mức chi không quá 2.000.000đ. Chứng từ thanh toán là giấy biên nhận của
các tổ chức được hỗ trợ do Giám đốc duyệt.
- Chi thưởng học sinh giỏi là con cán bộ công chức, viên chức, người lao động:
Mức chi tối đa 200.000đ/cháu tuỳ theo từng trường hợp cụ thể, chứng từ thanh toán
là giấy lĩnh tiền của Tổ chức Công đoàn kèm theo giấy xác nhận học sinh giỏi được
Giám đốc phê duyệt.
- Chi hiếu hỉ:
+ Đối với cán bộ viên chức, nhân viên Trung tâm: 1.000.000đ/người.
+ Chi tang lễ tứ thân phụ mẫu viếng: 500.000đ + vòng hoa.
+ Chi phúng viếng các đối tượng khác có quan hệ với đơn vị: 300.000đ + vòng
hoa.
+ Trường hợp đặc biệt: Không quá 1.000.000đ + vòng hoa và do Giám đốc
quyết định.
- Chi thăm hỏi:
+ Cán bộ viên chức nằm viện: 500.000đ/người; bố, mẹ, vợ, chồng, con nằm
viện: 300.000đ/người/lần.
+ Tuỳ theo tình hình số dư quỹ phúc lợi và khen thưởng, Giám đốc và Công
đoàn có quyết định cụ thể.
c) Chi khác
- Chi thưởng cho học sinh giỏi, học sinh đỗ đại học là con của cán bộ công chức,
viên chức, người lao động trong Trung tâm với mức chi như sau:
15



+ Học sinh giỏi cấp Quốc tế: 1.000.000đ/hs
+ Học sinh giỏi cấp quốc gia: 500.000đ/hs
+ Học sinh giỏi cấp thành phố: 300.000đ/hs
+ Học sinh đỗ đại học, học sinh giỏi cấp quận huyện: 100.000đ - 200.000đ/hs
+ Học sinh giỏi các cấp 1,2,3: 150.000đ/hs
- Chi thưởng tết trung thu cho con của các cán bộ trong đơn vị: 200.000đ/cháu
Chứng từ thanh toán là danh sách lĩnh tiền kèm theo giấy chứng nhận học sinh giỏi
các cấp, giấy nhập học (bản photo có xác nhận của Thủ trưởng đơn vị).
2.4. Quỹ dự phòng ổn định thu nhập (nếu có trích lập)
Dùng để đảm bảo thu nhập cho cán bộ viên chức trong trường hợp nguồn thu bị
giảm sút, nội dung chi như trên.

Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Trường hợp khi sử dụng vượt mức khoán theo quy chế này thì cá nhân, tập thể
phòng đó chịu trách nhiệm chi trả vượt mức khoán đó. Phòng Tổ chức - Hành chính
Trung tâm có trách nhiệm kiểm tra việc thực hiện tiết kiệm điện, văn phòng phẩm.
Nếu cá nhân, tập thể nào vi phạm sẽ trừ điểm thi đua của cá nhân, tập thể đó.
Trong quá trình thực hiện, nếu có gì cần bổ sung, sửa đổi Trung tâm sẽ tiếp tục
điều chỉnh bổ sung báo cáo để sửa đổi. Việc điều chỉnh định mức chi quy định trong
quy chế này sẽ được tiến hành hàng năm thông qua hội nghị cán bộ viên chức Trung
tâm trình Giám đốc quyết định.
Tất cả các cán bộ nhân viên có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc quy chế này./.

CHỦ TỊCH CÔNG ĐOÀN

THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ


16



×