Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

giải pháp nhằm đáp ứng nhu cầu việc làm cho thanh niên nông thôn huyện bình minh tỉnh vĩnh long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (969.21 KB, 101 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH

HUỲNH THỊ UYỂN TRÂN
GIẢI PHÁP NHẰM ĐÁP ỨNG NHU CẦU VIỆC LÀM CHO THANH
NIÊN NÔNG THÔN HUYỆN BÌNH MINH TỈNH VĨNH LONG

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành Kinh tế học
Mã số ngành: 523401

Tháng 11 - 2013


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH

HUỲNH THỊ UYỂN TRÂN
MSSV/HV: 4104113
GIẢI PHÁP NHẰM ĐÁP ỨNG NHU CẦU VIỆC LÀM CHO THANH
NIÊN NÔNG THÔN HUYỆN BÌNH MINH TỈNH VĨNH LONG

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành Kinh tế học
Mã số ngành: 523401

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
TH.S NGUYỄN HỒNG DIỄM

Tháng 11 - 2013



LỜI CẢM TẠ

Trong thời gian qua, được sự hướng dẫn tận tình, chu đáo của cô Nguyễn
Hồng Diễm, tôi đã gặp nhiều thuận lợi trong việc thực hiện Luận văn tốt nghiệp.
Tôi đã thực sự thấy được sự cần thiết của việc làm Luận văn. Việc làm Luận văn
tốt nghiệp không những giúp tôi củng cố lại kiến thức đã học trong những học kỳ
đã qua mà còn giúp tôi làm quen với những đề tài nghiên cứu về lĩnh vực kinh tế.
Xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình, chu đáo của cô Nguyễn
Hồng Diễm trong thời gian qua. Xin gửi đến cô lòng biết ơn chân thành và sâu
sắc. Kính chúc cô luôn dồi dào sức khỏe và đạt được nhiều thành công trong
công tác giảng dạy.

Cần Thơ, ngày 28 tháng 11 năm 2013.

HUỲNH THỊ UYỂN TRÂN

i


TRANG CAM KẾT

Tôi xin cam kết luận văn này được hoàn thành dựa trên các kết quả nghiên
cứu của tôi và các kết quả nghiên cứu này chưa được dùng cho bất cứ luận văn
cùng cấp nào khác.

Cần Thơ, ngày 28 tháng 11 năm 2013

HUỲNH THỊ UYỂN TRÂN


ii


NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
1. Tính phù hợp của đề tài với chuyên ngành đào tạo: .....................................
............................................................................................................................
2. Về hình thức: .................................................................................................
............................................................................................................................
3. Ý nghĩa khoa học, thực tiễn và tính cấp thiết của đề tài: ..............................
............................................................................................................................
4. Độ tin cậy về số liệu và tính hiện đại của luận văn: .....................................
............................................................................................................................
5. Nội dung và các kết quả đạt được: ................................................................
............................................................................................................................
6. Các nhận xét khác: ........................................................................................
............................................................................................................................
7. Kết luận: ........................................................................................................
............................................................................................................................
Cần Thơ, ngày tháng năm 2013
Giáo viên hướng dẫn
(Ký và ghi rõ họ tên)

iii


NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN

.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................

.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
Cần Thơ, ngày tháng năm 2013
Giáo viên phản biện
(Ký và ghi rõ họ tên)

iv


MỤC LỤC
Trang
Chương 1: GIỚI THIỆU .............................................................................................. 1
1.1 Đặt vấn đề nghiên cứu .......................................................................................... 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................. 2
1.2.1 Mục tiêu chung ................................................................................................... 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể ................................................................................................... 3
1.3 Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................... 3
1.4 Lược khảo tài liệu .................................................................................................. 3

Chương 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............. 6
2.1 Phương pháp luận .................................................................................................. 6
2.1.1. Một số khái niệm về lao động và việc làm ........................................................ 6
2.1.2. Những vấn đề chung về thanh niên ................................................................. 11
2.2 Mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tìm được việc làm
của lao động thanh niên nông thôn ............................................................................ 15
2.2.1 Cơ sở lý thuyết xây dựng mô hình ................................................................... 15
2.2.2 Mô hình nghiên cứu.............................................................................................. 16
2.3 Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 18
2.3.1 Phương pháp chọn vùng nghiên cứu ................................................................ 18
2.3.2 Phương pháp thu thập số liệu ........................................................................... 18
2.3.3 Phương pháp phân tích số liệu .......................................................................... 20
Chương 3: TỔNG QUAN VỀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ TÌNH HÌNH LAO
ĐỘNG, VIỆC LÀM HUYỆN BÌNH MINH ............................................................. 24
3.1 Giới thiệu địa bàn nghiên cứu.............................................................................. 24
3.1.1 Khái quát về huyện Bình Minh......................................................................... 24
3.1.2 Điều kiện tự nhiên ............................................................................................ 25
3.1.3 Tình hình phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội ................................................. 27
3.2 Dân số, lao động và việc làm huyện Bình Minh ................................................. 31
3.2.1 Dân số ............................................................................................................... 31
3.2.2 Dân số trong độ tuổi lao động .......................................................................... 32
3.2.3 Lao động, việc làm và giải quyết việc làm ....................................................... 33
v


Chương 4: THỰC TRẠNG LAO ĐỘNG VIỆC LÀM VÀ CÔNG TÁC TẠO
VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN Ở KHU VỰC NÔNG THÔN ............................. 36
4.1 Thực trạng lao động và việc làm của thanh niên nông thôn ................................ 36
4.1.1 Số lượng lao động thanh niên nông thôn .......................................................... 36
4.1.2 Lao động thanh niên theo độ tuổi ..................................................................... 37

4.1.3 Lao động thanh niên theo giới tính ................................................................... 38
4.1.4 Lao động thanh niên theo tình trạng việc làm .................................................. 39
4.1.5 Lao động thanh niên theo trình độ .................................................................... 40
4.1.6 Tình hình vay vốn hỗ trợ việc làm, đầu tư phát triển kinh doanh .................... 42
4.2 Thực trạng công tác tạo việc làm cho thanh niên nông thôn ............................... 44
4.2.1 Các chính sách, kế hoạch đào tạo nghề, tạo việc làm cho thanh niên nông
thôn ............................................................................................................................ 44
4.2.2. Thực trạng mạng lưới tạo việc làm cho thanh niên nông thôn ........................ 46
4.2.3. Kết quả công tác đào tạo nghề, tạo việc làm cho lao động thanh niên nông
thôn ............................................................................................................................ 49
4.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tìm được việc làm của thanh niên nông
thôn ............................................................................................................................ 61
4.3.1 Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tìm được việc làm của lao động thanh
niên nông thôn ........................................................................................................... 62
4.3.2 Các nhân tố không ảnh hưởng đến khả năng tìm được việc làm của thanh
niên nông thôn ........................................................................................................... 64
Chương 5: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐÁP ỨNG NHU CẦU VIỆC LÀM
CHO THANH NIÊN NÔNG THÔN......................................................................... 67
5.1 Nhận định tình hình việc làm cho thanh niên ở khu vực nông thôn huyện
Bình Minh .................................................................................................................. 67
5.1.1 Cơ hội ............................................................................................................... 67
5.1.2 Thách thức ........................................................................................................ 67
5.1.3 Nguyên nhân tác động đến việc làm ................................................................. 68
5.2 Một số đề xuất về việc làm cho thanh niên khu vực nông thôn ............................. 69
5.2.1 Nâng cao trình độ học vấn của lao động thanh niên ........................................... 70
5.2.2 Đẩy mạnh chuyển đổi cơ cấu kinh tế ................................................................... 70
5.2.3 Tăng cường công tác tư vấn, giới thiệu và giải quyết việc làm .......................... 71

vi



5.2.4 Đẩy mạnh xuất khẩu lao động.............................................................................. 71
Chương 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................... 73
6.1 Kết luận .................................................................................................................... 73
6.2 Kiến nghị .................................................................................................................. 73
6.2.1 Đối với cơ quan nhà nước và chính quyền địa phương....................................... 73
6.2.2 Đối với bản than thanh niên ................................................................................. 74

vii


DANH SÁCH BẢNG

Trang
Bảng 2.1 Bảng tổng hợp kỳ vọng về dấu của các biến độc lập trong mô hình các
nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tìm được việc làm của lao động thanh niên nông
thôn ............................................................................................................................ 17
Bảng 2.2 Dân số trung bình khu vực nông thôn huyện Bình Minh năm 2012 .......... 18
Bảng 2.3 Phân chia cỡ mẫu theo từng xã .................................................................. 19
Bảng 3.1 Diện tích, dân số, mật độ dân số, số huyện của huyện Bình Minh ............ 25
Bảng 3.2 Hiện trạng sử dụng đất huyện Bình Minh .................................................. 26
Bảng 3.3 Một số chỉ tiêu kinh tế chủ yếu huyện Bình Minh ..................................... 27
Bảng 3.4 Tình hình giáo dục đào tào huyện Bình Minh năm 2012........................... 30
Bảng 3.5 Tình hình cán bộ y tế Bình Minh ............................................................... 31
Bảng 3.6 Dân số phân theo khu vực huyện Bình Minh ............................................. 32
Bảng 3.7 Dân số trong độ tuổi lao động phân theo khu vực ..................................... 32
Bảng 3.8 Tình hình lao động trong các ngành kinh tế ............................................... 33
Bảng 4.1 Lao động thanh niên huyện Bình Minh năm 2012 ..................................... 37
Bảng 4.2 Số lao động thanh niên nông thôn theo độ tuổi .......................................... 38
Bảng 4.3 Lao động theo giới tính từ 15-34 tuổi ........................................................ 39

Bảng 4.4 Tình trạng việc làm của lao động thanh niên theo cơ cấu ngành ............... 40
Bảng 4.5 Lao động thanh niên theo trình độ học vấn ............................................... 41
Bảng 4.6 Lao động thanh niên theo trình độ chuyên môn ......................................... 42
Bảng 4.7 Tổng vốn vay ưu đãi từ ngân hàng Chính sách Xã hội .............................. 43
Bảng 4.8 Tình hình đăng ký nghề theo đề án 1956 ................................................... 44
Bảng 4.9 Cơ sở công nghiệp phân theo thành phần kinh tế ...................................... 46
Bảng 4.10 Cơ sở công nghiệp phân theo ngành ........................................................ 47
Bảng 4.11 Cơ sở Thương mại – dịch vụ phân theo thành phần kinh tế .................... 48
Bảng 4.12 Cơ sở thương mại – dịch vụ phân theo ngành.......................................... 49
Bảng 4.13 Kết quả đào tạo nghề năm 2012 ............................................................... 51
Bảng 4.14 Lao động thanh niên trong lĩnh vực công nghiệp phân theo thành phần
kinh tế ........................................................................................................................ 54
viii


Bảng 4.15 Lao động thanh niên trong lĩnh vực công nghiệp phân theo ngành ......... 55
Bảng 4.16 Lao động thanh niên trong lĩnh vực thương mại - dịch vụ phân theo
thành phần kinh tế ...................................................................................................... 57
Bảng 4.17 Lao động thanh niên trong lĩnh vực thương mại – dịch vụ phân theo
ngành.......................................................................................................................... 58
Bảng 4.18 Số lao động thanh niên xuất khẩu lao động ............................................. 59
Bảng 4.19 Kết quả phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến việc làm của lao động
thanh niên. .................................................................................................................. 61
Bảng 4.20 Việc làm của lao động thanh niên theo trình độ học vấn ......................... 62
Bảng 4.21 Việc làm của lao động thanh niên theo độ tuổi ........................................ 63
Bảng 4.22 Việc làm của lao động thanh niên theo trình độ chuyên môn .................. 64
Bảng 4.23 Việc làm của lao động thanh niên theo tín dụng ...................................... 65
Bảng 4.24 Việc làm của lao động thanh niên theo giới tính ..................................... 65
Bảng 4.25 Việc làm của lao động thanh niên theo tình hình học nghề ..................... 66


ix


DANH SÁCH HÌNH
Trang
Hình 2.1 Mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tìm được việc làm của
lao động thanh niên nông thôn .................................................................................. 16
Hình 3.1 Bản đồ hành chính huyện Bình Minh ......................................................... 24
Hình 3.2 Dân số 5 tuổi trở lên theo tôn giáo ............................................................. 29
Hình 3.3 Giáo dục đào tạo phổ thông năm 2012 ....................................................... 30
Hình 3.4 Tình hình công tác giải quyết việc làm 9 tháng đầu năm 2013 .................. 34
Hình 4.1 Tổng hợp kết quả tư vấn, đào tạo nghề, tạo việc làm cho lao động thanh
niên 2011 đến 9 tháng đầu năm 2013 ........................................................................ 60
Hình 5.1 Mô hình xương cá ....................................................................................... 69

x


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

PRA : Participatory Rapid Appraisal
RRA : Rapid Rural Appraisal
CNH : Công nghiệp hóa
HDH

: Hiện đại hóa

xi



CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU

1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.1 Sự cần thiết nghiên cứu
Việc làm và vấn đề giải quyết việc làm là một vấn đề kinh tế - xã hội có
tính toàn cầu, là mối quan tâm của nhiều quốc gia trên thế giới, nó luôn chiếm vị
trí đặc biệt trong chiến lược phát triển của mỗi quốc gia. Với các nước đang phát
triển như nước ta thì vấn đề việc làm luôn được quan tâm hàng đầu. Tạo điều
kiện cho người lao động có việc làm nhằm phát huy tiềm năng lao động, nguồn
lực to lớn của đất nước cho sự phát triển kinh tế - xã hội, mặt khác là hướng cơ
bản để xóa đói giảm nghèo có hiệu quả, là cơ sở để cải thiện và nâng cao đời
sống của nhân dân. Hiện nay, kinh tế Việt Nam đang hội nhập mạnh mẽ với nền
kinh tế thế giới, nhưng vấn đề giải quyết việc làm vẫn diễn biến rất phức tạp, cản
trở quá trình vận động và phát triển kinh tế đất nước. Vì vậy, tạo việc làm cho
người lao động là vấn đề nóng bỏng, cấp thiết cho từng ngành, địa phương và
từng gia đình. Chính vì thế, đòi hỏi người lao động nói chung và tuổi trẻ Việt
Nam nói riêng phải vận động mạnh mẽ, chủ động, sáng tạo hơn, đặc biệt là thanh
niên ở nông thôn, nơi tập trung nguồn lao động dồi dào của đất nước.
Huyện Bình minh có vị trí địa lý nằm ở về phía tây bắc tỉnh Vĩnh long,
tiếp giáp với tỉnh Đồng tháp. Dân số trung bình 88.386 người với 23.325 hộ và 3
dân tộc chính là: Kinh, Khmer, Hoa. Trong đó dân cư thành thị 22.370 người,
chiếm 25,3%; nông thôn 66.016 người, chiếm 74,7%. Trong những năm qua, tốc
độ đô thị hóa ngày một phát triển và mở rộng, nhiều khu công nghiệp, kinh tế và
các công trình trọng điểm quốc gia được xây dựng, cùng với sự phát triển nhanh
chóng của khoa học kỹ thuật, ứng dụng máy móc hiện đại vào sản xuất nông
nghiệp ngày càng nhiều và có hiệu quả dẫn đến tình trạng dư thừa lao động, việc
làm của một bộ phận thanh niên nông thôn bị ảnh hưởng do chưa phù hợp với
điều kiện lao động mới. Bên cạnh đó, trình độ học vấn, tay nghề chuyên môn,
trình độ tin học, ngoại ngữ còn rất thấp, chưa đáp ứng được nhu cầu của quá trình

công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Trước những khó khăn trên tại địa phương, đa số
thanh niên nông thôn phải đi làm ăn xa, một trong những nguyên nhân chủ yếu
đó là thiếu việc làm, thiếu định hướng nghề nghiệp... đây là vấn đề xã hội đang
tồn tại hiện nay trong thanh niên nông thôn Bình Minh. Những năm gần đây, vấn
đề này đã được huyện quan tâm và có một số chương trình, biện pháp nhằm giải
quyết. Nhưng qua thực tiễn cho thấy, vấn đề này vẫn có thể tiếp diễn vào những
năm tiếp theo nếu không có những giải pháp tác động tích cực.

1


Nhận thấy được mức ý nghĩa cũng như tầm quan trọng của vấn đề nêu
trên. Chính vì thế, mà đề tài “Giải pháp nhằm đáp ứng nhu cầu việc làm cho
thanh niên nông thôn huyện Bình Minh tỉnh Vĩnh Long” được chọn để
nghiên cứu nhằm đưa ra biện pháp khắc phục, tăng cường giải pháp giải quyết
việc làm và đề xuất phương hướng tác động tích cực trong tình hình hiện nay.
1.1.2 Căn cứ thực tiễn và khoa học
1.1.2.1 Căn cứ khoa học
Văn kiện Đại hội IX của Đảng đã nhấn mạnh: “giải quyết việc làm là nhân
tố quyết định để phát huy nhân tố con người, ổn định và phát triển kinh tế, làm
lành mạnh xã hội, đáp ứng nguyện vọng chính đáng và yêu cầu bức xúc của nhân
dân”
Tại Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng tiếp tục khẳng định:
“Chú trọng đào tạo nghề, tạo việc làm cho nông dân và cho lao động nông thôn,
nhất là các vùng nhà nước thu hồi đất để xây dựng kết cấu hạ tầng và phát triển
các cơ sở phi nông nghiệp. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu lao động ở nông thôn,
giảm nhanh tỉ trọng lao động làm nông nghiệp, tăng tỉ trọng lao động làm công
nghiệp và dịch vụ. Tạo điều kiện cho lao động nông thôn có việc làm.”
1.1.2.2 Căn cứ thực tiễn ở huyện Bình Minh
Tỷ lệ thanh niên nông thôn thất nghiệp, thiếu việc làm cao và đang có xu

hướng tăng do chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp và áp dụng kỹ thuật
công nghệ sử dụng ít lao động. Điều này sẽ là trở ngại ban đầu cho thanh niên
trong chuyển đổi việc làm, nghề nghiệp và cũng có nhiều khó hơn do điều kiện
kinh tế - văn hoá - xã hội ở nông thôn kém phát triển.
Thanh niên nông thôn chưa qua đào tạo nghề chiếm tỷ trọng lớn, thu nhập
bình quân từ lao động các ngành nghề thường thấp so với thành thị. Một bộ phận
thanh niên vi phạm pháp luật, nghiện hút ma tuý, nhiễm HIV/ AIDS…nguyên
nhân chủ yếu là do không có việc làm.
Việc học nghề để tham gia lao động sản xuất tại địa phương lâu nay ít
được bản thân thanh niên học sinh và gia đình quan tâm, họ luôn coi trọng đại
học nên dẫn đến đa số thanh niên nông thôn đều có nguyện vọng thi vào các
trường Đại học, sau khi tốt nghiệp cũng không muốn về nông thôn làm việc mà
tìm kiếm việc làm tại thành thị, dẫn đến thiếu hụt một lực lượng lớn lao động
thanh niên tại các vùng nông thôn trong huyện.

2


1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng về việc làm của thanh niên nông thôn, đề xuất giải
pháp tạo việc làm cho thanh niên, nhằm phát huy và sử dụng nguồn lao động có
hiệu quả.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Phân tích thực trạng vấn đề việc làm cho thanh niên khu vực nông thôn.
- Đánh giá những nguyên nhân tác động, ảnh hưởng đến vấn đề việc làm
và công tác tạo việc làm cho thanh niên khu vực nông thôn huyện Bình Minh.
- Đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả tạo việc làm
cho thanh niên nông thôn trong thời gian tới.
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU

1.3.1 Về không gian
Nghiên cứu và phân tích tình hình việc làm và công tác tạo việc làm cho
thanh niên nông thôn trên địa huyện Bình Minh tỉnh Vĩnh Long.
1.3.2 Về thời gian
Luận văn được thực hiện từ tháng 8/2013, số liệu phân tích từ năm 2010
– 2012 và 9 tháng đầu năm 2013 từ các cơ quan quản lý, cơ quan thống kê trong
huyện Bình Minh tỉnh Vĩnh Long.
1.3.3. Đối tượng nghiên cứu
Thanh niên từ 15 – 34 tuổi đang sinh sống, lao động và sản xuất ở khu vực
nông thôn Bình Minh tỉnh Vĩnh Long.
1.4 LƯỢC KHẢO TÀI LỆU
Đặng Tú Lan (2002), Những nhân tố tác động đến vấn đề giải quyết việc
làm ở nước ta hiện nay. Tên tác giả Đặng Tú Lan. Nghiên cứu này tập trung vào
việc tìm ra các yếu tố ảnh hưởng đến tình hình lao động và việc làm. Nghiên cứu
được thực hiện bằng phương pháp thu thập số liệu thứ cấp từ các tài liệu, các tạp
chí và đề tài khoa học...Kết quả tác giả đã đưa ra được các nhân tố quan trọng
ảnh hưởng đến giải quyết việc làm của nước ta.
Lương Mạnh Đông (2008), Giải pháp chủ yếu nhằm đáp ứng nhu cầu
việc làm của lao động nông thôn huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên. Mục tiêu
đánh giá thực trạng từ đó đề xuất một số giải pháp tạo việc làm cho lao động
nông thôn huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên. Bằng phương pháp thu thập số
liệu thứ cấp từ các cơ quan, ban ngành tại địa phương thông qua phương pháp
thống kê, so sánh để phân tích số liệu. Bên cạnh đó, tác giả còn thu thập số liệu
3


sơ cấp từ việc phỏng vấn 200 hộ gia đình, sử dụng phương pháp RRA và PRA để
đánh giá thực trạng, những thuận lợi, khó khăn trong việc làm của người lao
động. Kết quả là tác giả đã nêu ra được thực trạng lao động, việc làm và tạo việc
làm cho lao động nông thôn, từ đó đưa ra một số giải pháp tích cực tạo việc làm

cho lao động.
Đinh Quang Thái (2008), Giải pháp chủ yếu nhằm đáp ứng nhu cầu việc
làm của lao động nông thôn huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên. Nghiên cứu nhằm
đánh giá thực trạng, những nguyên nhân và kết quả giải quyết việc làm ở tỉnh
Thái Nguyên để đưa ra phương án giải quyết việc làm. Tác giả thu thập và tính
toán số liệu thứ cấp từ các cơ quan thống kê như phòng Thống kê, phòng Nông
nghiệp, phòng Lao động – Thương binh và xã hội, phòng Địa chính, phòng Môi
trường...Bên cạnh đó, phương pháp điều tra thông tin sơ cấp thông qua phỏng
vấn bằng phiếu điều tra trực tiếp 150 hộ gia đình và sử dụng 2 phương pháp PRA
và RRA để phân tích. Tác giả đã đưa ra được thực trạng lao động và giải quyết
việc làm trong tỉnh, qua đó đề xuất phương hướng và giải pháp thực hiện.
Nguyễn Văn Hòa (2008), Giải pháp cho vấn đề việc làm của thanh niên
nông thôn Trà Vinh. Mục tiêu của nghiên cứu là đánh giá thực trạng từ đó đề
xuất một số giải pháp tạo việc làm cho thanh niên nông thôn tỉnh Trà Vinh. Tác
giả thu thập và tính toán số liệu thứ cấp từ các cơ quan thống kê như phòng
Thống kê, phòng Nông nghiệp, phòng Lao động - Thương binh và xã hội... Từ
đó nêu ra được thực trạng của lao động thanh niên trên địa bàn tỉnh và các nhân
tố ảnh hưởng đến tình hình việc làm từ đó đưa ra giải pháp để giải quyết.
Bùi Đức Hoàng (2009), Nghiên cứu giải pháp chủ yếu nhằm tạo việc làm
cho thanh niên nông thôn huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình. Mục tiêu của nghiên
cứu là đánh giá thực trạng từ đó đề xuất một số giải pháp tạo việc làm cho thanh
niên nông thôn huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình. Bằng Phương pháp thu thập số
liệu thứ cấp qua điều tra, so sánh và phỏng vấn hộ gia đình. Tác giả đưa ra được
thực trạng lao động, việc làm và tạo việc làm cho thanh niên nông thôn, đồng
thời liệt kê những nhân tố ảnh hưởng đến công tác tạo việc làm từ đó đưa ra một
số giải pháp tích cực tạo việc làm cho thanh niên.
Nguyễn Đức Quỳnh (2012), Việc làm ở khu vực nông thôn thành phố Hà
Nội trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Nghiên cứu nhằm làm rõ
thực trạng việc làm và giải quyết việc làm cho lao động nông thôn thành phố Hà
Nội trong quá trình CNH, HĐH, trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp thích hợp

nhằm tạo nhiều việc làm cho lực lượng lao động này. Nghiên cứu đã sử dụng
phương pháp thu thập số liệu thứ cấp để phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh
để làm sáng tỏ vấn đề. Kết quả là tác giả đã nêu ra được thực trạng việc làm của
lao động nông thôn và đề xuất giải pháp chủ yếu nhằm giải quyết vấn đề việc
làm cho lao động.
4


Văn Thanh Hòa An (2010). Đánh giá thực trạng và giải pháp đào tạo
nghề cho lao động nông thôn vùng ven thành phố Cần Thơ. Trường hợp nghiên
cứu tại huyện Cờ Đỏ. Tác giả sử dụng phương pháp thống kê mô tả, phương
pháp phân tích bảng chéo (Cross - Tabulation) và phương pháp phân tích SWOT
để đánh giá thực trạng, phân tích các nhân tố ảnh hưởng và đề xuất giải pháp đào
tạo nghề cho lao động nông thôn tại huyện Cờ đỏ, thành phố Cần Thơ. Kết quả
nghiên cứu đã đưa ra được thực trạng và và giải pháp chủ yếu để giải quyết vấn
đề nêu trên.
Trần Thu Hồng Ngọc (2013). Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tìm
được việc làm của lao động nam nông thôn trong lĩnh vực phi nông nghiệp tại
huyện Long Hồ tỉnh Vĩnh Long.Tác giả đã sử dụng phương pháp thống kê mô tả
nhằm đánh giá thực trạng việc làm của lao động nam nông thôn tại huyện Long
Hồ tỉnh Vĩnh Long. Bên cạnh đó, tác giả còn sử dụng mô hình hồi quy Logistic
để phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tìm được việc làm của lao động
nam nông thôn. Qua quá trình nghiên cứu, tác giả đã cho thấy được thực trạng,
các nhân tố ảnh hưởng và nêu ra biện pháp để giải quyết.
Ngô Quang An (2012). Một số nhân tố ảnh hưởng tới khả năng có việc
làm của người lao động Việt Nam. Nghiên cứu sử dụng mô hình hồi qui đa biến
để phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới khả năng có được việc làm cho toàn bộ
dân số từ 10 tuổi trở lên. Kết quả nghiên cứu đã nêu ra được các nhân tố ảnh
hưởng đến việc làm và đề xuất một số giải pháp để giải quyết.
Nhìn chung, những kết quả từ những đề tài, công trình nghiên cứu của các

nhà nghiên cứu nói trên đã tiếp cận nghiên cứu vấn đề lao động và việc làm,
phân tích vấn đề việc làm ở nhiều gốc độ, nhiều địa phương, nhiều lĩnh vực khác
nhau và đưa ra các biện pháp giải quyết việc làm cho lao động, gợi mở nhiều
hướng nghiên cứu mới rất bổ ích

5


CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1 Một số khái niệm về lao động và việc làm
2.1.1.1 Lao động
Lao động là hoạt động quan trọng nhất của con người, tạo ra của cải vật
chất và các giá trị tinh thần cho xã hội. Lao động có năng suất, chất lượng và
hiệu quả cao là nhân tố quyết định sự phát triển của đất nước.
Người lao động là người ít nhất đủ 15 tuổi, có khả năng lao động và có
giao kết hợp đồng lao động. Người lao động có quyền làm việc cho bất kỳ người
sử dụng lao động nào và ở bất kỳ nơi nào mà pháp luật không cấm. Người cần
tìm việc làm có quyền trực tiếp liên hệ để tìm việc hoặc đăng ký tại các tổ chức
dịch vụ việc làm để tìm việc tuỳ theo nguyện vọng, khả năng, trình độ nghề
nghiệp và sức khoẻ của mình.
Người sử dụng lao động là doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân,
nếu là cá nhân thì ít nhất phải đủ 18 tuổi, có thuê mướn, sử dụng và trả công lao
động. Người sử dụng lao động có quyền trực tiếp hoặc thông qua các tổ chức
dịch vụ việc làm để tuyển chọn lao động, có quyền tăng giảm lao động phù hợp
với nhu cầu sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật.
2.1.1.2 Nguồn lao động
Nguồn lao động (hay lực lượng lao động) là một bộ phận dân số trong độ
tuổi quy định thực tế có tham gia lao động (đang có việc làm) và những người

không có việc làm nhưng đang tích cực tìm việc. Như vậy nguồn lao động bao
gồm: người có việc làm ổn định, người có việc làm không ổn định và người đang
thất nghiệp.
2.1.1.3 Việc làm
a) Khái niệm
Việc làm là mối quan tâm hàng đầu của người lao động. Cuộc sống của
bản thân và gia đình người lao động phụ thuộc rất lớn vào việc làm của họ. Việc
làm liên quan đến phương thức kiếm sống của con người và xã hội. Mọi hoạt
động lao động tạo ra nguồn thu nhập, không bị pháp luật cấm đều được thừa
nhận là việc làm.
Giải quyết việc làm, bảo đảm cho mọi người có khả năng lao động đều có
cơ hội có việc làm là trách nhiệm của Nhà nước, các doanh nghiệp và xã hội. Sự

6


tồn tại và phát triển của mỗi quốc gia cũng gắn liền với tính hiệu quả của chính
sách giải quyết việc làm
- Người có việc làm: là người có đủ 15 tuổi trở lên đang làm việc
trong các ngành kinh tế quốc dân, mà trong tuần lễ liền kề trước thời điểm điều
tra có thời gian làm việc không ít hơn mức chuẩn quy định cho người được coi là
có việc làm. Ở nhiều nước sử dụng mức chuẩn này là 1 giờ, còn ở nước ta mức
chuẩn này là 8 giờ.
- Riêng với những người trong tuần lễ tham khảo không có việc làm
vì các lý do bất khả kháng hoặc do nghỉ ốm, thai sản, nghỉ phép, nghỉ hè, đi học
có hưởng lương, nhưng trước đó họ đã có một công việc nào đó với thời gian
thực tế làm việc, không ít hơn mức chuẩn quy định cho người được coi là có việc
làm và họ sẽ tiếp tục trở lại làm việc bình thường sau thời gian tạm nghỉ, vẫn
được tính là người có việc làm.
- Căn cứ vào chế độ làm việc, thời gian thực tế và nhu cầu làm thêm

của người được xác định là có việc làm trong tuần lễ trước điều tra. Người có
việc làm chia thành hai nhóm: Người đủ việc làm và người thiếu việc làm.

Người đủ việc làm: Là người có số giờ làm việc trong tuần
lễ tham khảo lớn hơn hoặc bằng 36 giờ nhưng không có nhu cầu làm
thêm hoặc có số giờ làm việc nhỏ hơn 36 giờ nhưng bằng hoặc lớn
hơn số giờ quy định đối với người làm các công việc nặng nhọc, độc
hại.

Người thiếu việc làm: Là người có số thời gian làm việc
trong tuần lễ tham khảo dưới 36 giờ, hoặc ít hơn giờ quy định đối với
các công việc nặng nhọc, độc hại, có nhu cầu làm thêm giờ và sẵn
sàng làm việc khi có việc làm.
b) Vai trò của việc làm
Giải quyết việc làm cho người lao động có ý nghĩa quan trọng trong quá
trình phát triển kinh tế, xã hội. Bởi vì, con người là mục tiêu, động lực của sự
phát triển kinh tế và là yếu tố tạo ra lợi ích kinh tế xã hội.
Việc làm đối với người lao động là nhu cầu để tồn tại và phát triển, là yếu
tố khách quan của người lao động. Con người tồn tại phải được tiêu dùng một
lượng tư liệu sinh hoạt nhất định như: thức ăn, đồ mặc, nhà ở, học tập, phương
tiện đi lại... Để có những thứ đó con người phải sản xuất và tái sản xuất với quy
mô ngày càng mở rộng.
2.1.1.4 Khái niệm tạo việc làm
Tạo việc làm cho người lao động là phát huy sử dụng tiềm năng sẵn có của
từng đơn vị, từng địa phương và của từng người lao động nhằm tạo ra những công
7


việc hợp lý ổn định và đầy đủ. Song việc làm đó phải đem lại thu nhập đảm bảo thoả
mãn nhu cầu đời sống hằng ngày cho người lao động.

2.1.1.5 Thất nghiệp
Thất nghiệp là hiện tượng gồm những phần mất thu nhập, do không có
khả năng tìm được việc làm trong khi họ còn trong độ tuổi lao động có khả năng
lao động muốn làm việc và đã đăng ký ở cơ quan môi giới về lao động nhưng
chưa được giải quyết. Người cần có việc làm nhưng lại không có việc sẽ gặp khó
khăn hoặc không thể chi trả các khoản đóng góp, thuế, nợ nần…Đây là những
nguyên nhân chính dẫn đến nhiều tệ nạn xã hội như cờ bạc, rượu chè, nghiện hút,
mại dâm….
Phân loại thất nghiệp:
a) Căn cứ vào nguồn gốc thất nghiệp
Thất nghiệp tự nhiên: Là loại thất nghiệp khi có một tỷ lệ nhất định số lao
động ở trong tình trạng không có việc làm
Thất nghiệp tạm thời: Là loại thất nghiệp phát sinh do sự di chuyển không
ngừng của ngành lao động giữa các vùng, giữa các loại công việc hoặc giữa các
giai đoạn khác nhau của cuộc sống.
Thất nghiệp cơ cấu: Là loại thất nghiệp xảy ra khi có sự mất cân đối giữa
cầu-cung lao động trong một ngành hoặc một vùng nào đó.
Thất nghiệp chu kỳ: Là loại thất nghiệp xảy ra do giảm sút giá trị tổng sản
lượng của nền kinh tế. Trong giai đoạn suy thoái của chu kỳ kinh doanh, tổng giá
trị sản xuất giảm dần, hầu hết các nhà sản xuất giảm sản lượng cầu đối với các
đầu vào, trong đó có lao động. Đối với loại thất nghiệp này, những chính sách
nhằm khuyến khích tăng cầu thường mang lại kết quả tích cực.
b) Căn cứ vào tính chủ động của người lao động
Thất nghiệp tự nguyện: Là loại thất nghiệp mà ở mức tiền công nào đó
người lao động không muốn làm việc vì lý do cá nhân nào đó (di chuyển, sinh
con) thất nghiệp loại này thường gắn với thất nghiệp tạm thời.
Thất nghiệp không tự nguyện: Là loại thất nghiệp mà ở mức tiền công nào
đó người lao động chấp nhận nhưng vẫn không được làm việc do kinh tế suy
thoái, cung về lao động lớn hơn cầu về lao động.
c) Căn cứ vào hình thức thất nghiệp

Thất nghiệp theo giới tính: Là loại thất nghiệp của lao động nam (hoặc
nữ).
Thất nghiệp chia theo lứa tuổi: Là loại thất nghiệp của một lứa tuổi nào đó
trong tổng số lực lượng lao động.
8


Thất nghiệp chia theo vùng lãnh thổ: Là hiện tượng thất nghiệp xảy ra
thuộc vùng lãnh thổ (thành thị, nông thôn, đồng bằng, miền núi..).
Thất nghiệp chia theo ngành nghề: Là loại thất nghiệp xảy ra ở một ngành
nghề nào đó .
2.1.1.6 Người thất nghiệp
Người thất nghiệp là người từ đủ 15 tuổi trở lên thuộc nhóm dân số hoạt
động kinh tế mà trong tuần lễ tham khảo không có việc làm nhưng có nhu cầu
làm việc và sẵn sàng làm việc nhưng không tìm được việc.
Căn cứ vào thời gian thất nghiệp, người thất nghiệp được chia thành: thất
nghiệp ngắn hạn và thất nghiệp dài hạn.
- Thất nghiệp ngắn hạn: Là người thất nghiệp liên tục từ dưới 12
tháng tính từ ngày đăng ký thất nghiệp hoặc từ thời điểm điều tra trở về trước.
- Thất nghiệp dài hạn: Là người thất nghiệp liên tục từ 12 tháng trở
lên tính từ ngày đăng ký thất nghiệp hoặc từ thời điểm điều tra trở về trước.
* Những người không thuộc lực lượng lao động trong độ tuổi lao
động (còn được gọi là dân số không hoạt động kinh tế) bao gồm: Toàn bộ số
người chưa đủ từ 15 tuổi trở lên nên không thuộc bộ phận người có việc làm và
thất nghiệp. Những người không hoạt động kinh tế vì các lý do: đang đi học,
đang làm công việc nội trợ cho gia đình, già cả ốm đau kéo dài, tàn tật không có
khả năng lao động, tình trạng khác.
2.1.1.7 Khái niệm về thu nhập
Thu nhập là phần còn lại của giá trị tổng thu từ các ngành nghề sản xuất
kinh doanh như trồng trọt, chăn nuôi, sản xuất các ngành nghề… sau khi đã trừ

đi các khoản chi phí vật chất, khấu hao tài sản cố định, lãi vay thuê công lao
động.
Ngoài ra thu nhập còn được hiểu là nguồn thu của một bộ phận có thu
nhập từ tiền lương, trợ cấp, thương bệnh binh, chế độ chính sách khác.
Mỗi người lao động đều mong ước có được thu nhập cao, để đáp ứng
cho các khoản chi phí trong cuộc sống, đáp ứng cho nhu cầu cá nhân của con
người. Tuy vậy chúng ta chỉ có thể đạt được thu nhập cho bản thân sau khi lao
động trong một giới hạn, do đó con người luôn tìm cách để nâng cao năng suất
lao động từ đó nâng cao thu nhập.
Một thực tế hiện nay là năng suất lao động của người dân nông thôn nói
chung và thanh niên nông thôn nói riêng vẫn còn thấp nên dẫn đến thu nhập của
người dân thường thấp, đời sống gặp nhiều khó khăn, thu nhập chưa đáp ứng
được nhu cầu của cuộc sống hiện tại khi giá cả các mặt hàng ngày càng đắt hơn.
9


Trên thế giới có nhiều nhà khoa học quan tâm đến vấn đề thu nhập, có
nhiều công trình nghiên cứu khoa học, thảo luận về vấn đề này. Các đề tài nghiên
cứu hay các cuộc hội thảo, thảo luận đều mục đích tìm ra những giải pháp nâng
cao thu nhập cho người lao động nói chung và thanh niên nói riêng. Biện pháp
chủ yếu đều đưa ra là nhằm nâng cao năng suất của lao động.
2.1.1.8 Tư vấn nghề nghiệp và giới thiệu việc làm
Tư vấn nghề nghiệp và giới thiệu việc làm là việc định hướng nghề trong
tương lai cho người lao động hợp với khả năng, trình độ người lao động.
Tổ chức dịch vụ việc làm được thành lập theo quy định của pháp luật có
nhiệm vụ tư vấn, giới thiệu, cung ứng và giúp tuyển lao động, thu thập và cung
ứng thông tin về thị trường lao động. Việc đưa người lao động Việt Nam đi làm
việc ở nước ngoài chỉ được tiến hành sau khi có giấy phép của cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền.
Tổ chức dịch vụ việc làm được thu lệ phí, được Nhà nước xét giảm, miễn

thuế và được tổ chức dạy nghề theo các quy định.
2.1.1.9 Công tác đào tạo nghề
a) Sự cần thiết của công tác đào tạo nghề
Đào tạo nghề có thể cung cấp một đội ngũ lao động có trình độ cho sự
phát triển nền kinh tế đất nước. Họ là những người đưa lí thuyết đến thực hành,
đưa khoa học công nghệ tới các vùng chậm phát triển.
Công tác đào tạo nghề cho mọi người để họ đi vào lao động sản xuất luôn
là một yếu tố quan trọng trong việc tái sản xuất sức lao động. Chúng ta có thể
thấy rằng trong xã hội xã hội chủ nghĩa, đặc biệt là trong bối cảnh đang tiến
hành xây dựng và hoàn thiện một nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội
chủ nghĩa, từng bước hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới ở Việt Nam
hiện nay thì vấn đề con người là vấn đề chủ chốt. Một trong những công tác
hàng đầu để hình thành con người mới xã hội chủ nghĩa đó chính là đào tạo nghề
cho người lao động
b) Những nhân tố ảnh hưởng đến đào tạo nghề
* Tốc độ phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế: Dạy nghề nhằm mục
đích đáp ứng nhu cầu công nhân kỹ thuật cho nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã
hội. Do đó, sự phát triển của công tác dạy nghề s ẽ gắn với sự phát triển của
kinh tế- xã hội. T hực tế cũng cho thấy trong những năm thập kỉ 80 của thế kỉ
XX, khi nền kinh tế của nước ta đang trong thời kỳ khủng hoảng, nhu cầu công
nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ cũng giảm theo. Điều đó đã tác động và làm
cho hệ thống các trường dạy nghề cũng suy giảm. Đến năm 1996 khi nền kinh tế
nước ta thoát khỏi giai đoạn khủng hoảng và có mức tăng trưởng khá thì nhu cầu
10


công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ tăng cả về số lượng và chất lượng, đòi
hỏi công tác dạy nghề phải phát triển theo. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế sẽ kéo
theo sự dịch chuyển về cơ cấu lao động, đòi hỏi phải đào tạo nghề cho người
lao động đang hoạt động trong những lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp sang hoạt

động ở lĩnh vực công nghiệp, xây dựng và dịch vụ.
* Cơ hội và thách thức của toàn cầu hoá và yêu cầu hội nhập khu vực
và quốc tế: Trong tình hình hiện nay, chất lượng lao động là yếu tố hàng đầu
quyết định sự thành bại trong hội nhập quốc tế. Những năm gần đây, Việt Nam
gặp rất nhiều bất lợi trong cạnh tranh. Yếu tố quan trọng của sự hạn chế này là
chất lượng lao động trong nước thấp. Vì vậy, việc nâng cao chất lượng lao
động nước ta đang là một đòi hỏi cấp thiết. Chất lượng lao động chỉ có thể được
nâng cao thông qua quá trình giáo dục đào tạo, trong đó, đào tạo nghề là một yếu
tố cấu thành quan trọng. Yêu cầu này đòi hỏi công tác dạy nghề phải phát triển
nhanh cả về quy mô lẫn chất lượng.
* Chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển dạy nghề:
Những đường lối và chủ trương, chính sách của Đảng nếu đúng và phù hợp sẽ là
điều kiện rất thuận lợi để phát triển công tác dạy nghề. Từ đó có thể đẩy mạnh đào
tạo công nhân lành nghề, tăng quy mô học nghề, tăng cường đầu tư củng cố và
phát triển các trường dạy nghề, xây dựng một số trường trọng điểm, đào tạo công
nhân lành nghề cho các khu công nghiệp, khu chế xuất, có tính đến nhu cầu xuất
khẩu lao động. Đây là một sự ưu tiên rất lớn của Đảng và Nhà nước trong công tác
dạy nghề.
* Các yếu tố dân số: Quy mô và cơ cấu dân số quyết định đến số lượng,
quy mô và cơ cấu của các trường dạy nghề. Nước có cơ cấu dân số trẻ thì mạng
lưới dạy nghề phải lớn, còn những nước có quy mô dân số vừa và nhỏ thì phát
triển những trường dạy nghề mang tính chuyên sâu.
* Thái độ xã hội về nghề và công tác đào tạo nghề: Xu hướng vào Đại
học mới có thể kiếm được một nghề ổn định đang ảnh hưởng rất nhiều đến sự
phát triển của công tác đào tạo nghề trong các trường công nhân kĩ thuật, học
sinh không muốn thi vào hoặc nếu đỗ thì cũng tìm cách thi lên Đại học. Điều
này làm cho đầu vào của các trường dạy nghề có thể khá đông nhưng đầu ra
lại ít, tạo nên tình trạng “thừa thầy thiếu thợ”.
2.1.2. Những vấn đề chung về thanh niên
2.1.2.1. Khái niệm về thanh niên

Trong lịch sử đã diễn ra nhiều cuộc tranh luận sôi nổi giữa các nhà khoa
học về định nghĩa thanh niên. Có thể tiếp cận đối tượng này dưới nhiều góc độ
khác nhau: Triết học, tâm lý hoc, xã hội học, khoa học thể chất…
Tiêu điểm của các cuộc tranh luận là vấn đề có nên coi thanh niên là một
11


nhóm nhân khẩu - xã hội độc lập hay không? Do quan điểm giai cấp chi phối,
nếu coi thanh niên là một tầng lớp độc lập thì sợ bị nhầm lẫn với “giai cấp thanh
niên” - theo quan điểm của một số nhà xã hội học phương Tây. Còn nếu không
coi thanh niên là một nhóm nhân khẩu xã hội độc lập thì không thấy được đặc
thù của tầng lớp này, dễ hoà tan lợi ích của nó vào các tầng lớp xã hội khác.
Theo quy ước hiện nay độ tuổi thanh niên Việt Nam hiện nay được tính từ
15 - 34 tuổi. Thanh niên là lứa tuổi đã trưởng thành, có đầy đủ tố chất của người
lớn, là thời kỳ dồi dào về trí lực và thể lực do đó thanh niên có đầy đủ những
điều kiện cần thiết để tham gia hoạt động học tập, lao động, hoạt động chính trị
xã hội đạt hiệu quả cao, có khả năng đóng góp cống hiến thể lực và trí lực cho
công cuộc đổi mới đất nước.
2.1.2.2 Quyền và nghĩa vụ của thanh niên
Thanh niên có các quyền, nghĩa vụ của công dân theo quy định của Hiến
pháp, pháp luật và các quyền, nghĩa vụ theo quy định của Luật này.
Thanh niên không phân biệt dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín
ngưỡng, tôn giáo, trình độ văn hoá, nghề nghiệp đều được tôn trọng và bình đẳng
về quyền, nghĩa vụ.
* Trách nhiệm của Nhà nước, gia đình và xã hội đối với thanh niên
- Thanh niên là tương lai của đất nước, là lực lượng hùng hậu và tiềm
năng, luôn xung kích trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Đào tạo, bồi
dưỡng và phát huy thanh niên là trách nhiệm của Nhà nước, gia đình và xã hội.
- Nhà nước có chính sách tạo điều kiện cho thanh niên học tập, lao động,
giải trí, phát triển thể lực, trí tuệ, bồi dưỡng về đạo đức, truyền thống dân tộc, ý

thức công dân, ý chí vươn lên phấn đấu vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội
công bằng, dân chủ, văn minh.
- Cơ quan, tổ chức, gia đình, cá nhân có trách nhiệm góp phần tích cực
vào việc chăm lo, đào tạo, bồi dưỡng và phát huy vai trò của thanh niên.
2.1.2.3 Đặc điểm của thanh niên nông thôn
Thanh niên nông thôn chiếm tỷ lệ cao trong thanh niên cả nước, là nguồn
nhân lực quan trọng trong sự nghiệp phát triển và thực hiện công nghiệp hóa,
hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.
Thanh niên nông thôn tin tưởng vào sự lãnh đạo và công cuộc đổi mới do
Đảng khởi xướng; là lực lượng quan trọng trong sản xuất nông nghiệp.
Có tinh thần xung kích, tình nguyện tham gia các hoạt động Đoàn, Hội
phát động; tính tích cực tham gia và phát huy tốt ý thức chính trị; ý chí tự lực tự
cường, khát vọng vươn lên thoát nghèo và làm giàu, không ngừng giác ngộ nâng
12


×