Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

Đề cương tư tưởng hồ chí minh cực chuẩn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (215.93 KB, 21 trang )

Đề cương Tư tưởng Hồ Chí Minh
Câu 1: Nêu những quan điểm của HCM về đại đoàn kết dân tộc? Phân tích
quan điểm : Đại đoàn kết dân tộc là đại đoàn kết toàn dân?
Trả lời :
*) Những quan điểm của HCM về đại đoàn kết dân tộc:
1. Đoàn kết là vấn đề chiến lược của CMVN


Đoàn kết là vấn đề cơ bản xuyên suốt lâu dài nhằm tạo ra sức mạnh bảo đảm cho
CM giành thắng lợi




Đoàn kết dân tộc là chính sách dân tộc ko pải thủ đoạn chính trị
HCM thực sự quan tâm đến đoàn kết. trong suốt cuộc đời hoạt động CM, Người
dành đến 40% bài viết về đoàn kết, sử dụng khoảng 2000 lần cụm từ “đoàn
kết”,”đại đoàn kết”. người luôn nhận thức đại đoàn kết dân tộc là vấn đề sống còn,
quyết định thành công của CM. Người thường khẳng định “ Đoàn kết là sức mạnh,
đoàn kết là thắng lợi”,” Đoàn kết là điểm mẹ. điểm này mà thực hiện tốt đẻ ra con
cháu đều tốt”
Thực tiễn: chỉ rõ khi nào dân tộc ta phát huy sức mạnh đoàn kết thì CM mới thành
công và ngược lại CM thất bại



1. Đại đoàn kết dân tộc là 1 mục tiêu, 1 nhiệm vụ hàng đầu của CM


Tư tưởng đại đoàn kết dân tộc pải được quán triệt trong mọi đường lối, chủ trương
chính sách của Đảng. Đại đoàn kết dân tộc ko chỉ là mục đích, nhiệm vụ hàng đầu


của cả dân tộc. Đại đoàn kết dân tộc chính là đòi hỏi khách quan của quần chúng
nhân dân trong cuộc đấu tranh tự giải phóng. Đảng có sứ mệnh thức tỉnh, tập hợp,
hướng dẫn, chuyển những đòi hỏi khách quan, tự pát của quần chúng nhân dân
thành sức mạnh vô địch trong cuộc đtranh giải póng dân tộc, giải póng con người.

1. Đại đoàn kết dân tộc là đại đoàn kết toàn dân

Người đưa ra khái niệm dân rất rộng:
+) all mọi người ko pân biệt tuổi tác, giới tính, dtoc, tôn giáo,đảng pái, giai cấp
+) all mọi người ko pân biệt nơi cư trú, địa dư hành chính: ko pân biệt nông thôn, hay
thành pố…
+) dân đồng nghĩa với đồng chí, đồng bào, cùng chí hướng
+) Dân gắn liền với nhân dân lao động


Học nữa học mãi 







Đoàn kết toàn dân là pải tập hợp, giáo dục, giác ngộ cảm hóa nhân dân vì nhận
thức , dân trí chưa cao® hành vi chưa đúng. Trong cảm hóa, giáo dục thì pải tránh
căn bệnh xem nhẹ quần chúng, hạ thấp vai trò của quần chúng, không quan tâm
đến giáo dục giác ngộ nhưng đồng thời pải tin vào dân, dựa vững vào dân
Chú ý cải thiện đời sống cho nhân dân
Trong đoàn kết toàn dân pải chú ý tăng cường liên minh công nông và đặt dưới sự
chỉ đạo của Đảng cộng sản


1. Đoàn kết dân tộc pải có tổ chức, có lãnh đạo




Tổ chức thực hiện khối đại đoàn kết dtoc chính là Mặt trận dân tộc thống nhất.
Mặt trận là nơi quy tụ mọi tổ chức và cá nhân yêu nước, tập hợp mọi người dân
VN phấn đấu vì mục tiêu chung là độc lập dân tộc, thống nhất Tổ quốc và tự do,
hạnh púc của nhân dân
Tùy theo từng giai đoạn CM, Đảng chủ trương thành lập Mặt trận dtoc thống nhất
có tên gọi khác nhau. Đảng lãnh đạo muốn lãnh đạo mặt trận, lãnh đạo xây dựng
khối đại đoàn kết dân tộc, trong Đảng pải thực sự đoàn kết nhất trí. Sự đoàn kết
trong Đảng là cơ sở vững chắc để xây dựng sự đoàn kết toàn dân

1. Đoàn kết dân tộc gắn liền với đoàn kết quốc tế

Đoàn kết quốc tế nhằm tạo lên sức mạnh tổng hợp đảm bảo cho CM thành công
Trong đoàn kết quốc tế cần chống tư tưởng bành trướng, bá quyền chống tư tưởng
kì thị dân tộc
• Trong đoàn kết dân tộc tuân thủ nguyên tắc độc lập chủ quyền toàn vẹn lãnh thổ
các bên cùng có lợi
• Trong quan hệ quốc tế luôn luôn hướng tới mục tiêu chung là hòa bình, độc lập
dân tộc, dân chủ và tiến bộ XH
*) Phân tích quan điểm : Đại đoàn kết dân tộc là đại đoàn kết toàn dân?
Khái niệm "dân" của HCM: "Dân" theo HCM là đồng bào, là anh em một nhà. Dân là
không phân biệt già trẻ, trai gái, giàu, nghèo. Dân là toàn dân, toàn thể dân tộc Việt Nam,
bao gồm dân tộc đa số, thiểu số, có đạo, không có đạo, tất cả những người sống trên dải
đất này. Như vậy dân theo HCM có biên độ rất rộng, vừa được hiểu là mỗi cá nhân, vừa
được hiểu là toàn thể đồng bào, nhưng dân không phải là khối đồng nhất, mà là một cộng

đồng gồm nhiều giai tầng, dân tộc có lợi ích chung và riêng, có vai trò và thái độ khác
nhau đối với sự pháp triển XH. Nắm vững quan điểm giai cấp của Mác-Lênin, HCM chỉ
ra giai cấp công nhân, nông dân là những giai cấp cơ bản, vừa là lực lượng đông đảo
nhất, vừa là những người bị áp bức bóc lột nặng nề nhất, có tinh thần cách mạng triệt để
nhất, là gốc của CM.
Vai trò của dân: HCM chỉ rõ dân là gốc của CM, là nền tảng của đất nước, là chủ thể của
ĐĐK, là lực lượng quyết định mọi thắng lợi của CM.
Phương châm: ĐĐK theo HCM là ai có tài, có đức, có lòng phụng sự tổ quốc và nhân
dân, thật thà tán thành hòa bình, thống nhất, độc lập, dân chủ thì ta thật thà đoàn kết với



Học nữa học mãi 


họ.
Ba nguyên tắc đoàn kết:
Muốn đoàn kết thì phải hiểu dân, tin dân, dựa vào dân, tránh phân biệt giai cấp đơn
thuần, cứng nhắc, không nên phân biệt tôn giáo, dân tộc, cần xóa bỏ thành kiến, cần thật
thà đoàn kết rộng rải. Người thường nói: Năm ngón tay có ngón vắn ngón dài, nhưng vắn
dài đều hợp lại nơi bàn tay. Trong mấy mươi triệu người cũng có người thế này người thế
khác, dù thế này, thế khác cũng đều là dòng dõi của tổ tiên ta.
Muốn ĐĐK phải khai thác yếu tố tương đồng, hạn chế những điểm khác biệt giữa các
giai tầng dân tộc, TG. . . Theo HCM, đã là người Việt nam (trừ Việt gian bán nước) điều
có những điểm chung: Tổ tiên chung, nòi giống chung, kẻ thù chung là CN thực dân,
nguyện vọng chung là độc lập, tự do, hòa bình thống nhất. . . . giai cấp và dân tộc là một
thể thống nhất, giai cấp nằm trong dân tộc và phải gắn bó với dân tộc, giải phóng giai cấp
công nhân là giải phóng cho cả dân tộc.
Phải xác định rő vai trň, vị trí của mỗi giai tầng XH, nhưng phải đoàn kết với đại đa số
người dân lao động (CN, ND, Tri thức, các tầng lớp lao động khác . . .), đó là nền, là gốc

của ĐĐK, nòng cốt là công nông.

Câu 2: Phân tích nguồn gốc (thực tiễn, lý luận, phẩm chất cá nhân) hình
thành và phát triển tư tưởng HCM?
Trả lời:
1. Nguồn gốc thực tiễn
1. Thực tiễn Việt Nam

VN bị thực dân Pháp xâm lược (1858) => tính chất xã hội, mâu thuẫn xã hội thay
đổi ® phải tiến hành cách mạng để giải quyết mâu thuẫn
• Phong trào đấu tranh chống thực dân Pháp nổ ra quyết liệt nhưng thất bại
® Người đi tìm con đường mới để tiếp tục giải quyết mâu thuẫn




Chế độ phong kiến VN : mục rũa, thối nát, phản động ® dân tộc VN chối từ chế
độ đó bằng cách đánh đổ

1. Thực tiễn thế giới



CNTB ® CNĐQ và tiến hành xâm lược thuộc địa
Thắng lợi của cuộc CM tháng 10 Nga (1917) hay còn gọi là cuộc cách mạng vô
sản tạo cho HCM một sự ngưỡng mộ về 1 khuynh hướng đấu tranh mới

Học nữa học mãi 





Quốc tế cộng sản ra đời (3/1919) như 1 ĐCS của TG. Từ đây phong trào CMTG
có sự lãnh đạo thống nhất

1. Nguồn gốc tư tưởng lý luận
1. Truyền thống dân tộc


Là cơ sở đầu tiên, là hành trang ban đầu để HCM ra đi tìm đường cứu nước




Những truyền thống cơ bản:
Trước hết, đó là chủ nghĩa yêu nước và ý chí kiên cường trong đấu tranh dựng
nước và giữ nước. Chủ nghĩa yêu nước là dòng chủ lưu chảy xuyên suốt trường kỳ
lịch sử Việt Nam, là chuẩn mực cao nhất trong bảng giá trị văn hóa – tinh thần việt
Nam. Mọi học thuyết đạo đức, tôn giáo từ nước ngoài du nhập vào Việt Nam đều
được tiếp nhận khúc xạ qua lăng kính của tư tưởng yêu nước đó.
Thứ hai, là tinh thần nhân nghĩa, truyền thống đoàn kết, tương thân, tương ái.
Truyền thống này cũng hình thành cùng với sự hình thành dân tộc, từ hoàn cảnh và
nhu cầu đấu tranh quyết liệt với thiên nhiên và với giặc ngoại xâm. Bước sang thế
kỷ XX, mặc dù xã hội Việt Nam đã có sự biến đổi sâu sắc về cơ cấu giai cấp – xã
hội, nhưng truyền thống này vẫn bền vững. Hồ Chí Minh đã kế thừa, phát huy sức
mạnh của truyền thống nhân nghĩa, đoàn kết, tương thân tương ái thể hiện tập
trung trong bốn chữ“đồng” (đồng tình, đồng sức, đồng lòng, đồng minh).
Thứ ba, dân tộc Việt Nam là một dân tộc có truyền thống lạc quan, yêu đời. Tinh
thầ lạc quan đó có cơ sở từ niềm tin vào sức mạnh của bản thân mình, tin vào sự
tất thắng của chân lý, chính nghĩa. Hồ Chí Minh là hiện thân của truyền thống lạc

quan đó.
Thứ tư, dân tộc Việt Nam là dân tộc cần cù, dũng cảm, thông minh, sáng tạo, ham
học hỏi và mở rộng cửa đón nhận tinh hoa văn hóa của nhân loại. Người việt Nam
từ xưa đã rất xa lạ với đầu óc hẹp hòi, thủ cựu, thói bài ngoại cực đoan. Trên cơ sở
giữ vững bản sắc của dân tộc, nhân dân ta đã biết chọn lọc, tiếp thu, cải biến
những cái hay, cái tốt, cái đẹp của người thành những giá trị riêng của mình. Hồ
Chí Minh là hình ảnh sinh động và trọn vẹn của truyền thống đó.







1. Tinh hoa văn hóa nhân loại

Bao gồm cả văn hóa phương Đông và văn hóa phương Tây


Tư tưởng văn hóa phương Đông.
+ Nho giáo. Nho giáo có những yếu tố duy tâm, lạc hậu, nhưng nho giáo cũng có
nhiều yếu tố tích cực, nên có ảnh hưởng khá lâu dài trong lịch sử. Đó là triết lý
hành động, tư tưởng nhập thế, hành đạo, giúp đời; lý tưởng về một xã hội bình trị;
triết lý nhân sinh: tu thân dưỡng tính góp phần đề cao văn hóa, lễ giáo, đề cao tinh
thần hiếu học.
Hồ Chí Minh đã khai thác nho giáo, lựa chọn những yếu tố tích cực, phù hợp để
Học nữa học mãi 





phục vụ cho nhiệm vụ cách mạng. Người dẫn lời của Lênin: “Chỉ có những người
cách mạng chân chính mới thu hái được những điều hiểu biết quý báu của các đời
trước để lại” .
+ Phật giáo. Phật giáo là một trong những tôn giáo du nhập vào Việt Nam khá
sớm. Những mặt tích cực của Phật giáo đã để lại những dấu ấn sâu sắc trong tư
duy, hành động, cách ứng xử của con người Việt Nam.
Phật giáo có tư tưởng vị tha, từ bi, bác ái, cứu khổ, cứu nạn, thương người như thể
thương thân; xây dựng nếp sống có đạo đức, trong sạch, giản dị, chăm lo làm điều
thiện; đề cao tinh thần bình đẳng, tinh thần dân chủ chất phác chống lại mọi phân
biệt đẳng cấp. Phật giáo Thiền tông coi trọng lao động, chống lười biếng.
Phật giáo vào Việt Nam, gặp chủ nghĩa yêu nước, ý chí độc lập, tự chủ đã hình
thành nên Thiền phái trúc lâm Việt Nam, chủ trương không xa đời mà sống gắn bó
với nhân dân, với đất nước, tham gia vào cộng đồng, vào cuộc đấu tranh của nhân
dân chống kẻ thù dân tộc.
Phật giáo Việt Nam đã đi vào đời sống tinh thần dân tộc và nhân dân lao động, để
lại dấu ấn sâu sắc trong tư tưởng Hồ Chí Minh.
+ Hồ Chí Minh cũng nghiên cứu và thấu hiểu tư tưởng của các nhà tư tưởng
phương Đông như Lão tử, Mặc tử, Quản tử... Khi đã trở thành người mácxít, Hồ
Chí Minh vẫn tìm hiểu thêm về chủ nghĩa Tam dân của Tôn Trung Sơn. Hồ Chí
Minh đã biết khai thác những yếu tố tích cực của tư tưởng và văn hóa phương
Đông để phục vụ cho sự nghiệp cách mạng của Người.
Tư tưởng và văn hóa phương Tây.
+ Ngay từ khi còn học ở Trường tiểu học Đông Ba rồi vào Trường Quốc học Huế,
Hồ Chí Minh đã làm quen với văn hóa Pháp. Đặc biệt, Người rất ham mê môn lịch
sử, và say sưa tìm hiểu cuộc Đại cách mạng Pháp 1789.
+ Khi xuất dương, Người đã từng sang Mỹ, đến sống ở New York, làm thuê ở
Bruclin và thường đến thăm khu Haclem của người da đen. Người thường suy
nghĩ về tự do, độc lập, quyền sống của con người... được ghi trong Tuyên ngôn
độc lập 1776 của nước Mỹ.

+ Đến Pháp, Hồ Chí Minh được tiếp xúc trực tiếp với tác phẩm của các nhà tư
tưởng khai sáng như tinh thần pháp luật của Môngtétxkiơ, khế ước xã hội của
Rútxô... Tư tưởng dân chủ của các nhà khai sáng đã có ảnh hưởng lớn tới tư tưởng
của Người.
+ Hồ Chí Minh hình thành phong cách dân chủ của mình từ trong cuộc sống thực
tiễn. Người học được cách làm việc dân chủ trong cách sinh hoạt khoa học ở Câu
lạc bộ Phôbua (Faubourg), trong sinh hoạt chính trị của Đảng xã hội Pháp.
Tóm lại, nhờ sự thông minh, óc quan sát, ham học hỏi và được rèn luyện trong
phong trào công nhân Pháp, trên hành trình cứu nước Hồ Chí Minh đã biết làm
giàu trí tuệ của mình bằng vốn trí tuệ của thời đại, của văn hóa Đông, Tây, từ tầm
cao củ tri thức nhân loại mà suy nghĩ và lựa chọn, kế thừa và đổi mới, vận dụng và
phát triển.

Học nữa học mãi 


1. Chủ nghĩa Mác – Lênin, cơ sở thế giới quan và phương pháp luận của tư tưởng

Hồ Chí Minh.
- Tác động của mối quan hệ biện chứng giữa cá nhân với dân tộc và thời đại đã
đưa Hồ Chí Minh đến với Chủ nghĩa Mác – Lênin, từ người yêu tước trở thành
người cộng sản. Nhờ có thế giới quan và phương pháp luận của chủ nghĩa Mác –
Lênin Hồ Chí Minh đã hấp thụ và chuyển hóa được những nhân tố tích cực và tiến
bộ của truyền thống dân tộc cũng như của tư tưởng – văn hóa nhân loại để tạo nên
hệ thống tư tưởng của mình. Vì vậy, tư tưởng Hồ Chí Minh thuộc hệ tư tưởng Mác
– Lênin, những phạm trù cơ bản của tư tưởng Hồ Chí Minh nằm trong những
phạm trù cơ bản của lý luận mác – Lênin.
- Sở dĩ Hồ Chí Minh đã lựa chọn các nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác –
Lênin, vận dụng sáng tạo và phát triển chủ nghĩa Mác – Lênin trên một loạt luận
điểm cơ bản hình thành nên tư tưởng Hồ Chí Minh có nguyên nhân sâu xa là:

+ Khi đi tìm đường cứu nước, ở tuổi 20, Hồ Chí Minh đã có một vốn học vấn chắc
chắn, một năng lực trí tuệ sắc sảo. Nhờ vậy Người quan sát, phân tích, tổng kết
một cách độc lập tự chủ và sáng tạo; không rơi vào sao chép, giáo điều, rập khuôn;
tiếp thu và vận dụng chủ nghĩa Mác – Lênin một cách sáng tạo, phù hợp với hoàn
cảnh và điều kiện cụ thể của Việt Nam.
+ Hồ Chí Minh đến với chủ nghĩa Mác – Lênin là để tìm đường cứu nước, giải
phóng dân tộc, tức là từ nhu cầu thực tiễn của cách mạng Việt Nam.Chính Người
đã viết:“Lúc đầu, chính là chủ nghĩa yêu nước, chứ chưa phải chủ nghĩa cộng sản
đã đưa tôi tin theo Lênin ,tin theo Quốc tế III”. Nhờ Lênin, người đã tìm
thấy “Con đường giải phóng chúng ta”và từ Lênin, Người đã trở lại nghiên cứu
Mác sâu sắc hơn.
+ Hồ Chí Minh đã tiếp thu lý luận Mác – Lênin theo phương pháp nhận thức
mácxít, cốt nắm lấy cái tinh thần, cái bản chất chứ không tự trói buộc trong cái vỏ
ngôn từ. Người vận dụng lập trường, quan điểm và phương pháp của chủ nghĩa
Mác – Lênin để tự tìm ra những chủ trương, giải pháp, đối sách phù hợp với từng
hoàn cảnh cụ thể, từng thời kỳ cụ thể của cách mạng Việt Nam chứ không đi tìm
những kết luận có sẵn trong sách vở kinh điển.
1. Những nhân tố chủ quan của HCM


Trước hết, đó là tư duy độc lập, tự chủ, sáng tạo, cộng với đầu óc phê phán tinh
tường, sáng suốt trong nghiên cứu, tìm hiểu.



Đó là sự khổ công học tập nhằm chiếm lĩnh vốn tri thức phong phú của thời đại,
vốn kinh nghiệm đấu tranh của phong trào giải phóng dân tộc, phong trào công
nhân quốc tế.
Đó là ý chí của một nhà yêu nước, một chiến sĩ cộng sản nhiệt thành cách mạng,
một trái tim yêu nước, thương dân, thương yêu những người cùng khổ sẵn sàng

chịu đựng những hy sinh cao nhất vì độc lập của tổ quốc, vì tự do, hạnh phúc của
đồng bào.



Học nữa học mãi 


® Chính những phẩm chất cá nhân cao đẹp đó đã quyết định việc Hồ Chí Minh
tiếp nhận, chọn lọc, chuyển hóa phát triển những tinh hoa của dân tộc và thời đại
thành tư tưởng đặc sắc của mình.
CHÚ Ý: trong những nguồn gốc trên thì nguồn gốc quan trọng nhất quyết định vản chất
tư tưởng HCM là yếu tố chủ nghĩa Mac_ lennin đóng vao trò quan trọng nhất vì chủ
nghĩa Max_lenin là 1 hệ thống

Câu 3: trình bày các giai đoạn hình thành và phát triển tư tưởng HCM? Giai
đoạn nào có ý nghĩa vạch đường cho CM VN?
Trả lời:
*) trình bày các giai đoạn hình thành và phát triển tư tưởng HCM
Từ 1980 – 1911: Thời kỳ hình thành tư tưởng yêu nước thương nòi
HCM sinh ra trong 1 gia đình Nho học có truyền thống yêu nước ở vùng Nghệ An
– 1 vùng đất giàu truyền thống dân tộc. Người sinh ra và lớn lên trong hoàn cảnh
nc mất nhà tan. Người đã chứng kiến cảnh lầm than của đồng bào, chứng kiến sự
tàn khốc của chế độ thực dân cùng với những phong trào yêu nước nổ ra lúc bấy
giờ.
® HCM sớm có tinh thần yêu nước và lòng yêu nước được nung đúc theo thời gian, và
trở thành CN yêu nước của HCM.













Thời kỳ 1911 – 1920: Thời kì tìm tòi và khảo nghiệm đường lối cứu nước
Là 1 giai đoạn quan trọng trong cuộc đời hđ của HCM, bởi trong time này HCM
đã tích lũy đc kinh nghiệm sống phong phú có giá trị. Từ đó, giúp Người có những
nhận thức đúng đắn về phong trào CM trên TG cũng như sáng suốt khi lựa chọn
con đường theo CN Mac – Lenin. Khi tiếp cận đc CN Mac-Lenin, tư duy HCM đã
có sự chuyển biến về chất: Người đã chuyển từ lập trường của CN yêu nước sang
lập trường của CNVS
Thời kỳ 1920-1930: Thời kỳ hình thành đường lối CMVN
HCM đã kết hợp nghiên cứu xd lý luận, kết hợp với tư tưởng tuyên truyền, tư
tưởng giải phóng dân tộc, vận động tổ chức quần chúng đấu tranh, xd tổ chức CM,
chuẩn bị việc thành lập ĐCSVN (3/2/1930)
Thời kỳ từ 1930-1945: Thời kỳ chịu đựng và vượt qua thử thách, kiên trì giữ vững
quan điểm, lập trường CM
Trên cơ sở tư tưởng về con đường CMVN, HCM đã kiên trì giữ vững quan điểm
CM của mình. Một trong những điều bác bảo vệ đó là lực lượng CM. Sau đó phát
triển thành chiến lược CM giải phóng dân tộc, dẫn đến thắng lợi của cuộc CMT8/
1945, khai sinh nước VN dân chủ cộng hòa.

Học nữa học mãi 



Thời kỳ 1945-1969: Thời kỳ thắng lợi của tư tưởng HCM, thời kỳ tiếp tục phát
triển mới về tư tưởng kháng chiến và kiến quốc
• HCM trực tiếp chỉ đạo CM, tư tưởng của người đã đi vào phong trào cách mạng và
đảm bảo CM thành công
• Đồng thời Bác Hồ cũng phát triển những quan điểm mới về xây dựng CNXH
*) Giai đoạn nào có ý nghĩa vạch đường cho CM VN
Trong những giai đoạn trên thì giai đoạn từ 1921-1930 có ý nghĩa vạch đường cho
CMVN. Chứng minh:













Đây là thời kỳ Người có nhiều hoạt động thực tiễn sôi nổi, phong phú ở Pháp
(1921-1923), ở Liên Xô (1923-1924), Trung Quốc (1924 – 1927)…HCM đã kết
hợp nghiên cứu xd lý luận kết hợp với tuyên trutuyên truyền tư tưởng giải phóng
dân tộc và vận động tổ chức quần chúng đấu tranh, chuẩn bị cho việc thành lập
Đảng
Trong time này, Người đã viết các tác phẩm như: Bản án chế độ thực dân
Pháp(1925), Đường kach mệnh(1927), Chính cương vắn tắt và sách lược vắn tắt
(1930). Tất cả đều vạch trần bộ mặt của bọn thực dân và đưa ra quan điểm giúp
CMVN chiến thắng:

CM giải phóng dân tộc trong thời đại mới phải đi theo con đường CMVS. Giải
phóng dtoc phải gắn liền với giải phóng g/c CN
CM thuộc địa và CMVS ở chính quốc có quan hệ mật thiết với nhau
CM thuộc địa nhằm mục tiêu đánh đuổi đế quốc xâm lược, giành độc lập tự do
Đoàn kết và liên minh các lực lượng CM quốc tế, nêu cao tinh thần tự lực tự
cường
Cm muốn thành công pải có Đảng lãnh đạo, vận động và tổ chức quẩn chúng
Sự ra đời của ĐCSVN ngày 3/2/1930 là ngọn cờ tiên phong dẫn đường để CMVN
tiến lên giành thắng lợi

Câu 4: Vì sao HCM lựa chọn giải phóng dân tộc theo con đường cách mạng vô
sản?
Trả lời:





G/c vô sản lãnh đạo nhân dân làm cuộc CMVS để giành chính quyền, lãnh đạo
nhân dân làm cuộc CMXHCN để tiến lên xd CNXH
Ngay sau khi tiếp cận luận cương của Lenin, HCM đã nói 1 câu khẳng định quan
điểm:”Muốn cứu nc và GPDT thì ko còn con đường nào khác : con đường
CMVS”
Trong chính cương vắn tắt, sách lược vắn tắt, con đường phát triển của CMVN có
2 giai đoạn: làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới
XHCS
Học nữa học mãi 









Con đường CMVS theo quan điểm HCM gồm những nội dung chủ yếu sau:
Tiến hành CMGPDT và từng bước “ đi tới XHCS”
Lực lượng lãnh đạo CM là giai cấp CN mà đội tiên phong là ĐCSVN
Lực lượng CM là khối đại đoàn kết toàn dân, nòng cốt là liên minh công-nông-tri
thức
Sự nghiệp CM của VN là 1 bộ phận của CMTG

Câu 5:Nêu các quan điểm của HCM về GPDT thuộc địa? phân tích luận
điểm: Cách mạng giải phóng dân tộc ở thuộc địa cần tiến hành chủ động sáng
tạo và có khả năng giành thắng lợi trước CMVS ở chính quốc?
Trả lời:
*) Nêu các quan điểm của HCM về GPDT thuộc địa
1. CMGPDT muốn chiến thắng phải đi theo con đường CMVS


G/c vô sản lãnh đạo nhân dân làm cuộc CMVS để giành chính quyền, lãnh đạo
nhân dân làm cuộc CMXHCN để tiến lên xd CNXH



Ngay sau khi tiếp cận luận cương của Lenin, HCM đã nói 1 câu khẳng định quan
điểm:”Muốn cứu nc và GPDT thì ko còn con đường nào khác : con đường
CMVS”
Trong chính cương vắn tắt, sách lược vắn tắt, con đường phát triển của CMVN có
2 giai đoạn: làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới

XHCS
Con đường CMVS theo quan điểm HCM gồm những nội dung chủ yếu sau:
Tiến hành CMGPDT và từng bước “ đi tới XHCS”
Lực lượng lãnh đạo CM là giai cấp CN mà đội tiên phong là ĐCSVN
Lực lượng CM là khối đại đoàn kết toàn dân, nòng cốt là liên minh công-nông-tri
thức
Sự nghiệp CM của VN là 1 bộ phận của CMTG









1. CMGPDT muốn giành thắng lợi pải do ĐCS lãnh đạo




Các nhà yêu nước ở VN đã ý thức đc tầm quan trọng của tổ chức CM
HCM kđ: “Muốn giải phóng dân tộc thành công trước hết pải có Đảng cách mệnh”
Đầu năm 1930, HCM sáng lập ĐCSVN, 1 chính đảng của g/c CNVN, có tổ chức
chặt chẽ, kỷ luật nghiêm minh và liên hệ mật thiết với quần chúng

1. CMGPDT là sự nghiệp đoàn kết toàn dân, trên cơ sở liên minh giai cấp CN, nông

dân
Học nữa học mãi 






HCM chủ trương đoàn kết toàn dân, tập hợp đông đảo “sĩ-nông-công-thương” đều
nhất trí chống lại cường quyền trong đó công nông là gốc của cách mệnh
HCM đã xây dựng chiến lược, sách lược trong tập hợp lực lượng.Để thực hiện
đoàn kết toàn dân, trước hết HCM xác định kẻ thù trong phạm vi của CM giải
phóng dân tộc: Kẻ thù trực tiếp cần đánh đổ là ĐQ xâm lược và pk tay sai.

1. CMGPDT ở thuộc địa cần được tiến hành chủ động sáng tạo, có khả năng nổ ra và

giành thắng lợi trước CMVS ở chính quốc






Quan điểm của CN Mac-lenin giữa CMVS với CMGPDT cho rằng chúng có mối
quan hệ chặt chẽ với nhau. Tuy nhiên, CMGPDT ở thuộc địa chỉ có thể chiến
thắng khi CMVS ở chính quốc chiến thắng
Trong thực tiễn nc Nga thì quan điểm của CN Mac- Lenin hoàn toàn đúng đắn
Quan điểm của HCM: CMGPDT có tính độc lập tương đối với CMVS ở chính
quốc. do đó nó có tính chủ động và sáng tạo riêng của mình
Sự áp bức bóc lột của CNTD tập trung ở thuộc địa nhiều hơn ở các nc chính quốc.
do đó, dtoc ở thuộc địa có động lực mạnh mẽ để làm cuộc CM tự giải phóng mình.
Vì vậy, CMGPD ko những ko phụ thuộc vào CMVS ở chính quốc mà còn có khả
năng giành thắng lợi trước.


1. CMGPDT cần đc tiến hành bằng con đường bạo lực

Theo HCM, cuộc CMGPDT pải trải qua nhiều giai đoạn khó khăn, pức tạp. Do đó,
trong mọi tình huống pải sử dụng phương pháp hòa bình để giảm thiểu tổn thất
cho nhân dân. Tuy nhiên, nếu đã làm hết khả năng của mình mà vẫn ko ngăn chặn
đc chiến tranh thì pải kiên quyết dùng bạo lực CM để chống lại bạo lực pản CM.
• Để sử dụng bạo lực CM thành công cần pải quán triệt phương châm đánh lâu dài,
nhằm 2 mục đích chính:
+) Vừa đánh vừa xây dựng lực lượng, khắc pục những chỗ yếu, pát huy những điểm
mạnh, làm cho CMVN ngày càng mạng mẽ hơn, tinh nhuệ hơn.
+) Để đối pó với chiến lược “ đánh nhanh thắng nhanh” của địch. Đánh lâu dài nhằm làm
cho chỗ yếu của kẻ thù hở ra và làm lực lượng của chúng bị công pá. Khi đó chúng ta sẽ
dễ dàng thực hiện mục tiêu của mình.


*) Phân tích luận điểm: Cách mạng giải phóng dân tộc ở thuộc địa cần tiến hành chủ
động sáng tạo và có khả năng giành thắng lợi trước CMVS ở chính quốc



Cuộc CMGPDT ở thuộc địa có tính độc lập tương đối cao so với CMVS ở chính
quốc. do đó, nó có sự chủ động và sáng tạo trong hoạt động của mình
HCM đã khẳng định khả năng GPDT ở thuộc địa : Người cho rằng, nhân dân ở các
nước thuộc địa chịu sự áp bức bóc lột nặng nề hơn so với nhân dân ở các nc chính

Học nữa học mãi 


quốc. do đó, CM ở thuộc địa có động lực mạnh mẽ nổ ra trước cuộc CM ở chính

quốc.
• Sự áp bức bóc lột của CNTD tập trung ở thuộc địa nhưng điểm yếu của CNTD
cũng là ở thuộc địa. do đó, nếu CM ở thuộc địa nổ ra sẽ có khả năng giành chiến
thắng trước so với ở các nước ở chính quốc.
VD: Ở VN: Cuộc CMT8 ở VN giành chiến thắng trước cuộc CM của nhân dân Nhật
Trên TG: Nhân dân TQ tự mình đánh đuổi phát xít Nhật (1945) trước khi cuộc CM của
nhân dân Nhật nổ ra

Câu 6: Phân tích khái niệm và hệ thống tư tưởng HCM theo quan điểm Đại
hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng?
Trả lời:
*) phân tích khái niệm tư tưởng HCM theo quan điểm đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ IX của Đảng
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của đảng (4-2001) xác định rõ khá toàn diện và hệ
thống khái niệm tư tưởng Hồ Chí Minh. Văn kiện đại hội lần thứ IX của đảng viết: “ tư
tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề
cơ bản của cách mạng Việt Nam, là kết quả của sự vận dụng và phát trển sáng tạo chủ
nghĩa Mác-lênin vào điều kiện cụ thể của nước ta, kế thừa và phát triển các giá trị
truyền thống tốt đẹp của dân tộc, giảI phóng giai cấp giả phóng con người”
Trong định nghĩa này, Đảng ta đã bước đầu làm rõ được:
Một là bản chất cách mạng, khoa học của tư tưởng Hồ Chí Minh
Hai là, nguồn gốc tư tưởng – lý luận của tư tưởng Hồ Chí Minh: chủ nghĩa Mác- lênin;
giá trị văm hoá dân tộc; tinh hoa văn hoá nhân loại
Ba là, nội dung cơ bản nhất của tư tưởng Hồ Chí Minh, bao gồm những vấn đề có liên
quan trực tiếp đến cách mạng Việt Nam
Bốn là, giá trị, ý nghĩa, sức hấp dẫn, sức sống lâu bền của tư tưởng Hồ Chí Minh: soi
đường thắng lợi cho cách mạng Việt Nam, tài sản tinh thần to lớn của đảng và dân tộc
*) phân tích hệ thống tư tưởng HCM theo quan điểm Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ IX của Đảng
Hệ thống tư tưởng HCM bao gồm nhiều lĩnh vực, trong đó có những tư tưởng chủ yếu :










Tư tưởng về dân tộc và CM giải phóng dân tộc
Tư tưởng về CNXH và con đường quá độ đi lên CNXH
Tư tưởng về Đảng CSVN
Tư tưởng về đại đoàn kết dân tộc
Tư tưởng về quân sự
Tư tưởng về xây dựng nhà nước của dân, do dân, vì dân
Tư tưởng về kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại
Tư tưởng đạo đức HCM
Học nữa học mãi 





Tư tưởng nhân văn HCM
Tư tưởng văn hóa HCM

Câu 7: Nêu những quan điểm của HCM về đại đoàn kết dân tộc? Trình bày
quan điểm của HCM về đại đoàn kết dân tộc gắn liền với đoàn kết quốc tế?
Trả lời:
*) Nêu những quan điểm của HCM về đại đoàn kết dân tộc

- Đại đoàn kết dân tộc là vấn đề chiến lược của CMVN
- Đại đoàn kết dân tộc là một mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của CM
- Đại đoàn kết dân tộc là đại đoàn kết toàn dân
- Đại đoàn kết dân tộc phải có tổ chức, có lãnh đạo
- Đại đoàn kết dân tộc gắn liền với đoàn kết quốc tế , kết hợp sức mạnh dân tộc với sức
mạnh thời đại
1. Đoàn kết là vấn đề chiến lược của CMVN


Đoàn kết là vấn đề cơ bản xuyên suốt lâu dài nhằm tạo ra sức mạnh bảo đảm cho
CM giành thắng lợi




Đoàn kết dân tộc là chính sách dân tộc ko pải thủ đoạn chính trị
HCM thực sự quan tâm đến đoàn kết. trong suốt cuộc đời hoạt động CM, Người
dành đến 40% bài viết về đoàn kết, sử dụng khoảng 2000 lần cụm từ “đoàn
kết”,”đại đoàn kết”. người luôn nhận thức đại đoàn kết dân tộc là vấn đề sống còn,
quyết định thành công của CM. Người thường khẳng định “ Đoàn kết là sức mạnh,
đoàn kết là thắng lợi”,” Đoàn kết là điểm mẹ. điểm này mà thực hiện tốt đẻ ra con
cháu đều tốt”
Thực tiễn: chỉ rõ khi nào dân tộc ta phát huy sức mạnh đoàn kết thì CM mới thành
công và ngược lại CM thất bại



1. Đại đoàn kết dân tộc là 1 mục tiêu, 1 nhiệm vụ hàng đầu của CM



Tư tưởng đại đoàn kết dân tộc pải được quán triệt trong mọi đường lối, chủ trương
chính sách của Đảng. Đại đoàn kết dân tộc ko chỉ là mục đích, nhiệm vụ hàng đầu
của cả dân tộc. Đại đoàn kết dân tộc chính là đòi hỏi khách quan của quần chúng
nhân dân trong cuộc đấu tranh tự giải phóng. Đảng có sứ mệnh thức tỉnh, tập hợp,
hướng dẫn, chuyển những đòi hỏi khách quan, tự pát của quần chúng nhân dân
thành sức mạnh vô địch trong cuộc đtranh giải póng dân tộc, giải póng con người.

Học nữa học mãi 


1. Đại đoàn kết dân tộc là đại đoàn kết toàn dân

Người đưa ra khái niệm dân rất rộng:
+) all mọi người ko pân biệt tuổi tác, giới tính, dtoc, tôn giáo,đảng pái, giai cấp
+) all mọi người ko pân biệt nơi cư trú, địa dư hành chính: ko pân biệt nông thôn, hay
thành pố…
+) dân đồng nghĩa với đồng chí, đồng bào, cùng chí hướng
+) Dân gắn liền với nhân dân lao động







Đoàn kết toàn dân là pải tập hợp, giáo dục, giác ngộ cảm hóa nhân dân vì nhận
thức , dân trí chưa cao® hành vi chưa đúng. Trong cảm hóa, giáo dục thì pải tránh
căn bệnh xem nhẹ quần chúng, hạ thấp vai trò của quần chúng, không quan tâm
đến giáo dục giác ngộ nhưng đồng thời pải tin vào dân, dựa vững vào dân
Chú ý cải thiện đời sống cho nhân dân

Trong đoàn kết toàn dân pải chú ý tăng cường liên minh công nông và đặt dưới sự
chỉ đạo của Đảng cộng sản

1. Đoàn kết dân tộc pải có tổ chức, có lãnh đạo




Tổ chức thực hiện khối đại đoàn kết dtoc chính là Mặt trận dân tộc thống nhất.
Mặt trận là nơi quy tụ mọi tổ chức và cá nhân yêu nước, tập hợp mọi người dân
VN phấn đấu vì mục tiêu chung là độc lập dân tộc, thống nhất Tổ quốc và tự do,
hạnh púc của nhân dân
Tùy theo từng giai đoạn CM, Đảng chủ trương thành lập Mặt trận dtoc thống nhất
có tên gọi khác nhau. Đảng lãnh đạo muốn lãnh đạo mặt trận, lãnh đạo xây dựng
khối đại đoàn kết dân tộc, trong Đảng pải thực sự đoàn kết nhất trí. Sự đoàn kết
trong Đảng là cơ sở vững chắc để xây dựng sự đoàn kết toàn dân

1. Đoàn kết dân tộc gắn liền với đoàn kết quốc tế

Đoàn kết quốc tế nhằm tạo lên sức mạnh tổng hợp đảm bảo cho CM thành công
Trong đoàn kết quốc tế cần chống tư tưởng bành trướng, bá quyền chống tư tưởng
kì thị dân tộc
• Trong đoàn kết dân tộc tuân thủ nguyên tắc độc lập chủ quyền toàn vẹn lãnh thổ
các bên cùng có lợi
• Trong quan hệ quốc tế luôn luôn hướng tới mục tiêu chung là hòa bình, độc lập
dân tộc, dân chủ và tiến bộ XH
*) Trình bày quan điểm của HCM về đại đoàn kết dân tộc gắn liền với đoàn kết quốc
tế
- Ngay từ khi con đường cứu nước vừa sáng tỏ, Hồ Chí Minh đã xác định con đường
cách mạng Việt Nam là một bộ phận của cách mạng thế giới và chỉ có thể giành

đượcthắng lợi hoàn toàn khi có sự đoàn kết chặt chẽ với phong trào cách mạng thế giới.
- Về sau,trong quá trình cách mạng, tư tưởng cuả Người về vấn đề đoàn kết với cách



Học nữa học mãi 


mạng thế giới càng được làm sáng tỏ hơn và đầy đủ hơn: Đó là vấn đề cách mạng trong
nước phải gắnvới phong trào và phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới. Cụ thể hơn là
với nhân dân Pháp, Mỹ, nhân dân Liên Xô, Trung Quốc và các nước xã hội chủ nghĩa
khác, với phong trào đấu tranh vì hoà bình, độc lập dân tộc và tiến bộ xã hội của nhân
dân thế giới. Tưtưởng Hồ Chí Minh đã định hướng cho việc hình thành 3 tầng Mặt trận:
Mặt trận đại đoàn kết dân tộc; Mặt trận đoàn kết Việt-Miên-Lào và Mặt trận nhân dân thế
giới đoàn kết vớiViệt Nam trong cuộc đấu tranh chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ
xâm lược. Đây là sự phát triển rực rỡ và là thắng lợi to lớn của tư tưởng Hồ Chí minh về
đại đoàn kết. Như vậy đại đoàn kết dân tộc phải là cơ sở và phải đi đến việc thực hiện
đoàn kếtquốc tế, nếu đại đoàn kết dân tộc là một trong những yếu tố quyết định thắng lợi
của cách mạng Việt Nam, thì đoàn kết quốc tế cũng là yếu tố hết sức quan trọng giúp cho
cách mạng dân tộc dân chủ ở Việt Nam đi đến thắng lợi hoàn toàn và đưa cách mạng Việt
Nam lên giai đoạn cách mạng xã hội chủ nghĩa.

Câu 8: nêu những quan điểm của HCM về nhà nước kiểu mới ở VN? Phân
tích quan điểm của HCM về xdung nhà nước của dân, do dân, vì dân?
Trả lời:
*) nêu những quan điểm của HCM về nhà nước kiểu mới ở VN?
















Nhà nước của dân, do dân, vì dân dưới sự lãnh đạo của Đảng CS
Đây là quan điểm cơ bản xuyên suốt bao trùm trong tư tưởng HCM về nhà nước
kiểu mới
Phản ánh bản chất của nhà nước là của dân, do dân, vì dân
Khẳng định quyền lãnh đạo của giai cấp CN đối với nhà nước thông qua đội tiền
phong là ĐCS có nghĩa là giai cấp CN lãnh đạo đc pải có Đảng ra đời
Quan niệm nhân dân của HCM trong đại đoàn kết và giải phóng dân tộc
Sự thống nhất giữa bản chất giai cấp CN với tính nhân dân và tính dân tộc của nhà
nước
Nhà nước mang bản chất của giai cấp CN
Nhà nước ra đời là do quá trình đấu tranh gay go, quyết liệt, lâu dài mà có. Cuộc
đấu tranh đó là do mọi tầng lớp nhân dân tham gia. Nhà nước ra đời pải được cấu
tạo từ nhiều tầng lớp khác nhau
Mặc dù nó mang tính nhân dân và dân tộc nhưng lực lượng chính vẫn là giai cấp
CN và nông dân
Nhà nước pháp quyền có hiệu lực pháp lỹ mạnh mẽ
HCM vận dụng chức năng quản lý nhà nước của CN Mac – Lenin để đề cập đến
chức năng quản lý nhà nước ở nước ta: - đối nội
- đối ngoại

Tùy tình hình cụ thể mà xác định chức năng nào là cơ bản. trong thời kỳ 19451946

Học nữa học mãi 




HCM chỉ bàn tới chức năng quản lý XH nếu tốt thì đất nước phát triển. Mà trong
chức năng này HCM chỉ ra 2 vấn đề:

1. Tổ chức nhà nước, quản lý XH bằng pháp luật
1. Tổ chức nhà nước , XH bằng giáo dục thuyết phục (tư tưởng đức trị)


Bộ máy nhà nước pải đc chấn chỉnh thường xuyên

Chấn chỉnh bộ máy nhà nước, đảm bảo nhà nước đủ mạnh ® tổ chức quản lý XH
tốt
• Bộ máy nhà nước pải đạt được gọn ( đủ), tinh (chất lượng), hđộng có hiệu quả
• Chấn chỉnh tổ chức, phương thức hđộng và con người trong bộ máy nhà nước
*) Phân tích quan điểm của HCM về xdung nhà nước của dân, do dân, vì dân?
a) Nhà nước của dân
- Quan điểm nhất quán của Hồ Chí Minh là tất cả mọi quyền lực trong Nhà nước và
trong xã hội đều thuộc về nhân dân.
Điều 1 Hiến pháp nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà (Năm 1946) nói: “Nước Việt Nam
là một nước dân chủ cộng hoà. Tất cả quyền bính trong nước là của toàn thể nhân dân
Việt Nam, không phân biệt nòi giống, gái trai, giàu nghèo, giai cấp, tôn giáo”.
- Nhân dân có quyền quyết định những vấn đề liên quan đến vận mệnh quốc gia, dân tộc.
Điều 32 (Hiến pháp 1946 quy định: “Những việc liên quan đến vận mệnh quốc gia sẽ đưa
ra nhân dân phúc quyết...”, thực chất đó là chế độ trưng cầu dân ý, một hình thức dân chủ

đề ra khá sớm ở nước ta.
Hoặc khi dân bầu ra các đại biểu, uỷ quyền cho họ bàn và quyết định những vấn đề quốc
kế dân sinh, thì nhân dân có quyền bãi miễn những đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội
đồng nhân dân nếu họ không xứng đáng với sự tín nhiệm của nhân dân.
- Nhà nước của dân th́ dân là chủ, người dân được hưởng mọi quyền dân chủ, có quyền
làm những việc pháp luật không cấm và có nghĩa vụ chấp hành nghiêm chỉnh Hiến pháp
và pháp luật. Đồng thời, là người chủ cũng phải thể hiện năng lực, trách nhiệm làm chủ
của mình.
Nhà nước phải bằng mọi nỗ lực, hình thành thiết chế dân chủ để thực thi quyền làm chủ
của người dân. Những vị đại diện do dân cử ra chỉ là thừa uỷ quyền của dân, là “công
bộc” của dân; phải làm đúng chức trách và vị thế của mình, không phải đứng trên nhân
dân, coi khinh nhân dân, “cậy thế” với dân, “quên rằng dân bầu mình ra là để làm việc
cho dân”.
b. Nhà nước do dân
- Nhà nước phải do dân lựa chọn, bầu ra những đại biểu của mình
Nhà nước đó do dân ủng hộ, giúp đỡ, đóng thuế để nhà nước chi tiêu, hoạt động, vận
hành bộ máy để phục vụ nhân dân.
Nhà nước đó do dân phê bình, xây dựng, giúp đỡ.
Nhà nước do dân tạo ra và tham gia quản lý, thể hiện ở chỗ:
+ Toàn bộ công dân bầu ra Quốc hội - cơ quan quyền lực cao nhất của Nhà nước, cơ quan


Học nữa học mãi 


duy nhất có quyền lập pháp.
+ Quốc hội bầu ra Chủ tịch nước, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội và Hội đồng Chính phủ
(nay gọi là Chính phủ).
+ Hội đồng Chính phủ là cơ quan hành chính cao nhất của Nhà nước, thực hiện các nghị
quyết của Quốc hội và chấp hành pháp luật.

+ Mọi công việc của bộ máy nhà nước trong việc quản lý xã hội đều thực hiện ý chí của
dân (Thông qua Quốc hội do dân bầu ra).
- Do đó, Hồ Chí Minh yêu cầu tất cả các cơ quan nhà nước là phải dựa vào dân, liên hệ
chặt chẽ với nhân dân, lắng nghe ý kiến và chịu sự kiểm soát của nhân dân.
c. Nhà nước vì dân
- Đó là Nhà nước phục vụ lợi ích và nguyện vọng chính đáng của nhân dân, không có
đặc quyền đặc lợi, thực sự trong sạch, cần kiệm liêm chính. Trong nhà nước đó, cán bộ từ
chủ tịch trở xuống đều là công bộc của dân.
- Mọi hoạt động của chính quyền phải nhằm mục tiêu mang lại quyền lợi cho nhân dân và
lấy con người làm mục tiêu phấn đấu lâu dài.
- Hồ Chí Minh chú ý mối quan hệ giữa người chủ nhà nước là nhân dân với cán bộ nhà
nước là công bộc của dân, do dân bầu ra, được nhân dân uỷ quyền. Là người phục vụ,
nhưng cán bộ nhà nước đồng thời là người lãnh đạo, hướng dẫn nhân dân. “Nếu không
có nhân dân thì chính phủ không đủ lực lượng. Nếu không có chính phủ thì nhân dân
không ai dẫn đường”. Cán bộ là đày tớ của nhân dân là phải trung thành, tận tuỵ, cần
kiệm liêm chính...; là người lãnh đạo thì phải có trí tuệ hơn người, sáng suốt, nhìn xa
trông rộng, gần gũi với dân, trọng dụng hiền tài... Cán bộ phải vừa có đức vừa có tài, vừa
hiền lại vừa minh.
Hồ Chí Minh là người Chủ tịch suốt đời vì dân. Người tâm sự: “Cả đời tôi chỉ có một
mục đích, là phấn đấu cho quyền lợi của Tổ quốc, và hạnh phúc của nhân dân
Câu 9: nêu các quan điểm của HCM về ĐCS VN ?Phân tích quan điểm : ĐCS VN là
đảng của giai cấp công nhân, của nhân dân lao động và của cả dân tộc VN.?
Trả lời:
*) nêu các quan điểm của HCM về ĐCS VN ?
1. CM trước hết pải có Đảng CM
- Đây không pải là pát hiện mới của HCM mà Mac – Anghen Lenin đã khẳng định từ
trước
Tính tất yếu pải có đảng CM, sự cần thiết pải có Đảng CM, nhất thiết pải thành lập ra
Đảng CM vì : +) Xuất pát từ xứ mệnh lịch sử của giai cấp CN
+) Có ĐCS mới lãnh đạo được CM

- HCM : đến với quan điểm của Mac – Lenin người khẳng định: CM trước hết pải có
đảng CM để trong thì tổ chức vận động quần chúng nhân dân ngoài thì liên lạc với vô sản
giai cấp và bị áp bức khắp mọi nơi
Vì: +) Xuất pát từ yêu cầu cách mạng là đánh đuổi đế quốc và phong kiến giành độc lập

Học nữa học mãi 


cho dân tộc, ruộng đất cho dân cày. Vì thế pải có ĐCS để đề ra đường lối lãnh đạo nhân
dân thực hiện nhiệm vụ CM
+) Có ĐCS để giáo dục, giác ngộ nhân dân vì trình độ dân trí thấp và kẻ thù xâm lược
thực hiện chính sách ngu dân
+) CMVN muốn có được sức mạnh thì pải liên lạc đc với phong trào CMTG để nhận sự
giúp đỡ
+) Có ĐCS mới gắn kết chặt chẽ được phong trào CN với phong trào yêu nước từ đó đảm
bảo cho giai cấp CN có thể lãnh đạo được CM
2.ĐCSVN ra đời là sự kết hợp của CN Mac Lenin(yếu tố vật chất) – phong trào CNTG
(yếu tố tinh thần), phong trào yêu nước VN
- Mac – Anghen – Lenin chỉ ra quy luật chung sự ra đời của ĐCS đó là sự kết hợp CN
Mac Lenin(yếu tố vật chất) – phong trào CNTG (yếu tố tinh thần)
- HCM đi từ quy luật chung Người bổ sung thêm yếu tố phong trào yêu nước ®ĐCS VN
ra đời theo 1 quy luật đặc thù CN MacLenin – pt CN – pt yêu nước
HCM đưa thêm pt yêu nước vì:
+) Dân tọc VN có truyền thống yêu nước
+) Tự thân phong trào yêu nước cũng có khả năng tập hợp sức mạnh dân tộc
+) Có thêm phong trào yêu nước mới đảm bảo cho CMVN phát huy đc sức mạnh và đảm
bảo cho giai cấp công nhân lãnh đạo đc CM
3.ĐCS VN là đảng của giai cấp CN, của nhân dân lao động và của dân tộc VN
- ĐCS VN là đảng CM chân chính của giai cấp của nhân dân lao động đồng thời cũng là
Đảng của dân tộc VN

+) Trước hết ĐCS VN là Đảng mang bản chất của giai cấp CN. Biểu hiện trên 3 vấn đề:
1. Hệ tư tưởng của Đảng mang hệ tư tưởng của giai cấp CN


Giai cấp CN là giai cấp triệt để CM nhất vì họ bị bóc lột tài sản là sức lđ nhưng lại
bị bán cho nhà tư bản





Đại diện cho phương thức sản xuất tiến bộ nhất
Có tinh thần quốc tế vô sản
Mang ý thức kỷ luật cao

1. Đường lối lãnh đạo của Đảng pá lập trường của giai cấp CN


Lập trường triệt để CM của giai cấp CN: đấu tranh không khoan nhượng

1. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đảng


Tuân thủ theo nguyên tắc của CN Mac – Lenin
o



Tập trung dân chủ : khắc phục bệnh cá nhân
Tư tưởng phê bình và tự phê bình

Học nữa học mãi 


ĐCS VN là Đảng của nhân dân lao động và dân tộc : Đảng đại biểu quyền lợi cho
nhân dân lao động và dân tộc ® nhân dân lao động coi Đảng là của mình : +) tìm
mọi cách để bảo vệ đảng
+) nhân dân lao động đóng góp tích cực vào qua quá trình xây dựng Đảng
+) Nhân dân lao động coi Đảng là của mình. Vì vậy tìm mọi cách để thực hiện thắng lợi
đường lối của Đảng


Ở HCM vấn đề giai cấp và dân tộc luôn gắn bó mật thiết với nhau tiến trình
CM ® Đảng vừa mang bản chất của giai cấp CN, tính nhân dân, tính dân tộc là tất
yếu
4.ĐCS lấy CN Mac – Lenin làm cốt
Theo Bác “…chỉ có Đảng nào theo lý luận cách mạng tiền phong, Đảng CM mới làm nổi
trách nhiệm CM tiền phong”,”Đảng muốn vững pải có chủ chốt
5.ĐCS VN đc xây dựng theo nguyên tắc Đảng kiểu mới của CN Mac – Lenin
6.ĐCS VN cầm quyền vừa là người lãnh đạo, vừa là người đầy tớ trung thành của nhân
dân
7.ĐCS pải đc chấn chỉnh thường xuyên


*) Phân tích quan điểm : ĐCS VN là đảng của giai cấp công nhân, của nhân dân lao
động và của cả dân tộc VN.
- HCM nhiều lần khẳng định: “Đảng ta la Đảng của giai cấp, đồng thời cũng là của dân
tộc, không thiên tự nhiên vị”. Đây là luận điểm mới của HCM, bổ sung vào học thuyết về
ĐCS của CN Mac – Lênin
- Khi nói Đảng ta là Đảng của giai cấp đồng thời la đảng của dân tộc HCM vẫn luôn
khẳng định bản chất giai cấp công nhân của đảng. Cái quy định bản chất giai cấp công

nhân của Đảng không phải chỉ là số lượng Đảng viên xuất than từ công nhân mà cơ bản
là nền tảng tư tưởng của Đảng là chủ nghĩa Mac – Leenin, là mục tiêu , lý tưởng của đảng
là CNCS, ở việc đảng tuân thủ nghiêm túc những nguyên tắc xây dựng đảng kiểu mới của
giai cấp vô sản.
- Đảng ta không những là đảng của giai cấp công nhân mà còn là đảng của nhân dân lao
động và của toàn dân tộc vì đảng đại diện cho lợi ích của toàn dân tộc. Trong thành phần
của đảng không chỉ có những người công nhân ưu tú mà cả những người ưu tú trong các
giai tầng khác
Câu 10: Nêu các phẩm chất đạo đức cách mạng theo tư tưởng HCM? Phân tích
phẩm chất: trung với nước, hiếu với dân? Liên hệ với quá trình rèn luyện tu dưỡng
của bản thân?
Trả lời:
*) Các phẩm chất đạo đức cách mạng theo tư tưởng HCM là:
- Trung với nước, hiếu với dân
Học nữa học mãi 


- Yêu thương quý trọng con người, sống có tình có nghĩa
- Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư
- Chủ nghĩa quốc tế trong sang, thủy chung
*) Phân tích phẩm chất: trung với nước, hiếu với dân
-HCM sử dụng vỏ bọc ngôn ngữ của chuẩn mực đạo đức Nho giáo là trung quân, hiếu
nghĩa (nội hàm bó hẹp cá nhân với vua và cha mẹ)
- Người CM hóa, trung với nước, hiếu với dân (nội hàm mở rộng ra quan hệ giữa cá nhân
với đất nước, cá nhân với nhân dân
- Theo HCM:
+ Trung với nước là: phải đặt lợi ích của đảng ,của tổ quốc, của Cm lên trên hết, trước
hết. Quyết tâm phấn đấu thực hiện mục tiêu CM, sẵn sàng khắc phục khó khăn để hoàn
thành tốt mọi nhiệm vụ đc giao
+hiếu với dân: khẳng định vai trò thực sự của nhân dân. Phải tin dân, gần dân, kính trọng

nhân dân, lấy dân làm gốc, phải nắm vững dân tình, hiểu rõ dân tâm, quan tâm cải thiện
dân sinh, nâng cao dân trí
- Trung với nước, hiếu với dân định hướng đúng, hoạt động đạt đc mục tiêu với CM: kẻ
thù nào cũng đánh thắng, nhiệm vụ nào cũng hoàn thành, khó khăn nào cũng vượt qua
*) Liên hệ với quá trình rèn luyện tu dưỡng của bản thân
Câu 11: Nêu các phẩm chất đạo đức cách mạng theo tư tưởng HCM? Phân tích
phẩm chất: Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư? Liên hệ với quá trình rèn luyện
tu dưỡng của bản thân?
Trả lời:
*) Các phẩm chất đạo đức cách mạng theo tư tưởng HCM là:
- Trung với nước, hiếu với dân
- Yêu thương quý trọng con người, sống có tình có nghĩa
- Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư
- Chủ nghĩa quốc tế trong sang, thủy chung
*) Phân tích phẩm chất: Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư
- Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư nó đòi hỏi con người phải rèn luyện tu dưỡng
- Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư là tứ đức của con người, là 4 đức tính của con
người, thiếu 1 đức tính thì không phải là con người. Bác ví 4 đức tính của con người như
là 4 mùa của trời, 4 phương của đất
- Cần, kiệm: luôn đi liền với nhau, “Cần mà không kiệm như gió thổi vào nhà trống.
Kiệm mà không cần thì không bao giờ giàu”. Bác nói “Cần mà ko kiệm như thùng ko
đáy. Kiệm mà ko cần như thùng nước đầy chỉ lấy ra dung mà ko bao giờ bổ sung vào”
+ cần: là lao động cần cù chịu khó, siêng năng, lao động có kế hoạch,có sáng tạo để đạt
năng suất cao với tinh thần tự lực cánh sinh, không lười biếng, ko ỷ lại. Cần phải gắn liền
với chuyên
+Kiệm: là tiết kiệm sức lao động, tiết kiệm thì giờ, tiết kiệm của cải, tiết kiệm tiền của
dân, của nước và bản than, tiết kiệm từ cái to đến cái nhỏ, không xa xỉ, hoang phí không
Học nữa học mãi 



phô trương, hình thức nhưng ko bủn xỉn
+Liêm: luôn tôn trọng và giữ gìn của công, của dân, ko xâm phạm lợi ích của nước, của
dân, trong sạch,ko màng công danh, ko ưa địa vị, ko thích người khác tang bốc mình
+ Chính: ko tà, thẳng thắn, đứng đắn. Đối với mình : ko tự cao, tự đại, khiêm tốn, cầu tiến
bộ, luôn tự kiểm điểm để phát triển điều hay, sửa đổi điều dở của bản than. Đối với
người: ko nịnh hót người trên, ko coi thường người dưới, chân thành thật thà, khiêm tốn,
ko dối trá lừa lọc. Đối với việc: để công lên trên việc nhà, quyết tâm hoàn thành việc dù
khó khăn, việc thiện thì dù nhỏ mấy cũng làm, việc ác thì dù nhỏ mấy cũng tránh
+ Chí công vô tư: là công bằng, công tâm, ko thiên vị. Con người phải giải quyết mối
quan hệ giữa cá nhân – tập thể, cá nhân-quốc gia, dt, đnước, có nghĩa là phải biết đặt lợi
ích của mình trong lợi ích quốc gia dt, lợi ích cá nhân phục tùng lợi ích quốc gia tùy tình
hình cụ thể
*) Liên hệ với quá trình rèn luyện tu dưỡng của bản thân?

Câu 12: Trình bày các nguyên tắc xây dựng đạo đức cách mạng theo tư tưởng
HCM?
Trả lời:
- Rèn luyện, tu dưỡng đạo đức suốt đời:
+ HCM chỉ rõ: việc rèn luyện, tu dưỡng bền bỉ suốt đời phải như công việc rửa mặt hàng
ngày. Bác viết: “Đạo đức CM ko phải trên trời xa xuống. Nó do đấu tranh, rèn luyện bên
bỉ hàng ngày mà phát triển và củng cố. Cũng như ngọc càng mài càng sang, vàng càng
luyện càng trong”
+ tu dưỡng, rèn luyện để giữ vững đạo đức CM cũng như phải trường kỳ, gian khổ. Theo
bác, bồi dưỡng tư tưởng mơi để đánh thắng tư tưởng cũ ko phải là một việc dễ dàng
nhưng dù khó khăn gian khổ nếu quyết tâm thì nhất định thành công
+Bác nhấn mạnh: cái ác luôn ẩn nấp trong mỗi người. Vì vậy, ko đc xao nhãng việc tu
dưỡng, mà phải rèn luyện suốt đời, bền bỉ. Đặc biệt, trong thời kỳ hòa bình, khi con
người đã có ít quyền hạn, nếu ko có ý thức sâu sắc điều này dễ bị tha hóa, biến chất
+Đạo đức CM là nhằm giải phóng và đem lại hạnh phúc, tự do cho con người, đó là đạo
đức của những con người được giải phóng. Vì vậy tu dưỡng đạo đức phải gắn liền với

hoạt động thực tiễn, trên tinh thần tự giác, tự nguyện, dựa vào lương tâm và trách nhiệm
của mỗi người
- Nói đi đôi với làm, phải nêu gương người tốt việc tốt
+ HCM chỉ rx : đ/v mỗi ng lời nói phải đi đôi với việc làm thì hiệu quả mới mang lại thiết
thực, hoặc nói mà ko làm, nói 1 đằng làm 1 nẻo sẽ ko hiệu quả phản tác dụng
+Cần chống thói đạo đức giả, mị dân, dùng lời nói để đỡ chân tay, luôn dối trá lừa lọc
+ HCM cho rằng 1 tấm gương sống có giá trị hơn 100 bài diễn văn tuyên truyền. Vì vậy
cần xd những tấm gương người tốt việc tốt, đây là việc làm rất quan trọng nhưng nêu
gương đạo đức cũng phải chú trọng tính chất phổ biến vững chắc của toàn XH
- Xây đi đôi với chống:
Học nữa học mãi 


+ HCM cho rằng trong đảng và mỗi con ng ko phải “người ng đều tốt, việc việc đều hay”,
mà mỗi ng đều có cái thiện và cái ác ở trong long. Mặt # trong cuộc đ\tr Cm kẻ thù luôn
tìm cách chống phá vì vậy phải kiên quyết đ\tr chống lại cái xấu cái ác, bồi dưỡng và phát
triển cái thiện cái tốt đẹp cho XH
+Xây là giáo dục phẩm chất đạo đức mới nhưng phải chú ý phù hợp với lứa tuổi ngành
nghề với g\c trong từng môi trường # nhau, chú ý tới từng gđ từng nv CM.
+chống là xử lý nghiêm là nhằm xây, đi liền với xây và muốn xây thì phải chống trong đó
xây là nv chủ yếu lâu dài
+ Xây dựng đạo đức có nhiều cách làm nhưng trước hết mỗi ng phải có ý thức tự giác,
trau dồi đạo đức CM, đồng thời phải tạo thành ptr quần chúng rộng rãi

Học nữa học mãi 



×