Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

Giáo án bồi dưỡng học sinh giỏi ngữ văn 6

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (314.47 KB, 59 trang )

Giáo án bồi dưỡng học sinh giỏi ngữ văn 6

Buổi 1
ÔN TẬP TIẾNG VIỆT
I. Từ.
1. Khái niệm: Từ là đơn vị ngôn ngữ nhỏ nhất dùng để đặt câu.
2. Phân biệt từ và tiếng.
TỪ

TIẾNG

- Đơn vị để tạo câu.
- Đơn vị để tạo từ.
- Từ có thể hai hay nhiều tiếng
- Tiếng chỉ có một hình vị (âm tiết).
3. Phân loại.
a. Từ đơn: Chỉ có một tiếng.
b. Từ phức: có tiếng trở lên.
+ Từ ghép: các tiếng có quan hệ với nhau về nghĩa.
+ Từ láy: các tiếng có quan hệ với nhau bằng hình thức láy âm.
II. Tìm hiểu về từ ghép và từ láy.
1. Từ ghép.
* Từ ghép tổng hợp (TG đẳng lập, TG hợp nghĩa, TG song song):
+ Các tiếng có qh ngang hàng và bình đẳng với nhau. Thường đổi trật tự được
cho nhau.
VD: ếch nhái, buồn vui, đi đứng…
+ Đặc điểm: Các tiếng kết hợp với nhau phải cùng một phạm trù ngữ nghĩa,
hoặc đồng nghĩa hoặc cùng trái nghĩa với nhau.
=> TGTH có nghĩa khái quát hơn nghĩa của mỗi đơn vị tạo nên chúng.
VD: áo + quần -> áo quần, đợi + chờ -> đợi chờ...
* Từ ghép phân loại (TG chính phụ, TG phân nghĩa)


+ Là những TG mà trong đó có một tiếng giữ vai trò chính, còn các tiếng khác
giữ vai trò bổ sung cho ý nghĩa chính.
VD: vui -> vui lòng, rau -> rau cải...
+ Đặc điểm: Các tiếng kết hợp với nhau theo kiểu: danh từ - tính từ, DT - ĐT,
DT - DT. Các tiếng rất cố định, không thể đổi vị trí cho nhau được.
VD: hoa + hồng, xe + đạp...
=> TGPL có nghĩa cụ thể hơn nghĩa của một từ chính đã cho.
2. Từ láy.
a. Các kiểu từ láy.
* Láy hoàn toàn:
- Láy lại nguyên tiếng gốc, giữ nguyên thanh điệu.
VD: đăm đăm, chằm chằm...
- Láy lại nguyên tiếng gốc, biến đổi thanh điệu.
VD: dìu dịu, hây hẩy, cỏn con...
- Láy toàn bộ biến đổi phụ âm cuối và thanh điệu.
VD: đèm đẹp, ang ác, anh ách, nhờn nhợt...
* Láy bộ phận.
1

Gi¸o viªn: NguyÔn TiÕn Dòng


Giáo án bồi dưỡng học sinh giỏi ngữ văn 6
- Láy phụ âm đầu.
VD: mênh mông, mong manh, đủng đỉnh, rì rào...
- Láy vần.
VD: lác đác, lao xao, lấm tấm, linh tinh...
b. Nghĩa của từ láy.
- Nghĩa của từ láy so với tiếng gốc.
VD1: đỏ -> đo đỏ, nhỏ -> nho nhỏ.

=> Giảm nhẹ.
VD2: sạch -> sạch sành sanh, sít -> sít sìn sịt
=> Tăng tiến.
- Nghĩa biểu trưng (biểu đạt) của từ láy.
+ Gợi hình ảnh.
+ Gợi âm thanh.
+ Trạng thái cảm xúc.
VD:
-> Tác dụng:
* Lưu ý:
- Một số từ vừa có qh ngữ nghĩa vừa có qh ngữ âm nhưng cả hai tiếng đều có
nghĩa và sử dụng độc lập -> Từ ghép.
VD: bao bọc, cằn cỗi, chùa chiền, đền đài, đi đứng...
- Nếu như hai tiếng có qh ngữ âm, ngữ nghĩa nhưng một tiếng đã mất nghĩa hoặc
mờ nghĩa -> Từ láy.
VD: khách khứa, lơ mơ, đẹp đẽ...
III. Luyện tập.
Bài 1: Cho các từ sau, hãy xác định từ láy.
Non nước, chiều chuộng, vuông vắn, ruộng rẫy, cây cỏ, cười cợt, ôm ấp, líu
lo, trong trắng, cây cối.
Bài 2: Phân loại từ ở đoạn thơ sau:
Quê hương/ tôi/ có/ con sông/ xanh biếc
Nước/ gương/ trong/ soi/ tóc/ những/ hàng tre
Tâm hồn/ tôi/ là/ một/ buổi/ trưa hè
Tỏa/ nắng/ xuống/ lòng sông/ lấp loáng.
Bài 3: Cho các từ: mượt, hồng, vàng, trắng.
a. Tạo từ phức.
b. Viết đoạn văn ngắn có chứa các từ láy đã tạo ở trên.
Bài về nhà:
Bài 1: Tìm từ láy để điền sau các tính từ cho phù hợp rồi đặt câu.

Tròn, dài, đen, trắng, thấp.
Bài 2: Viết một đoạn văn ngắn (chủ đề về mái trường) trong đó có sử dụng ít
nhất 3 từ láy.

2

Gi¸o viªn: NguyÔn TiÕn Dòng


Giáo án bồi dưỡng học sinh giỏi ngữ văn 6

Buổi 2
TÌM HIỂU CHUNG VỀ VĂN HỌC DÂN GIAN
I. Chữa bài về nhà:
Bài 1:
- Tạo từ:
Tròn -> tròn vành vạnh, tròn trịa...
Dài -> dài dằng dặc
Đen -> đen thui thủi
Trắng -> trắng phau phau
Thấp -> thấp lè tè
- Đặt câu:
VD: Bé Na có khuôn mặt tròn trịa.
Bài 2: Yêu cầu HS biết viết đoạn văn có bố cục 3 phần: mở đoạn, thân đoạn, kết
đoạn. Đoạn văn kết hợp được nhiều phương thức biểu đạt: tự sự, miêu tả, biểu
cảm.
II. Bài mới:
I. Những nét chung về văn học dân gian.
1. Định nghĩa.
VHDG là những sáng tác NT ra đời từ thời xa xưa của nhân dân lao động,

được lưu truyền bằng phương thức truyền miệng.
2. Đặc tính của VHDG.
a. Tính tập thể: Một người sáng tạo nhưng không coi sản phẩm đó là sản
phẩm cá nhân mà là của cả tập thể. Vì khi ra đời nó được bổ sung sự lưu
truyền và sử dụng.
b. Tính truyền miệng: VHDG ra đời khi chưa có chữ viết. Nhân dân thưởng
thức VHDG không chỉ qua văn bản sưu tầm mà còn thông qua hình thức diễn
xướng: kết hợp lời kể với điệu bộ, nét mặt, ...
c. Tính dị bản: Cùng một tác phẩm nhưng có sự thay đổi một số chi tiết cho
phù hợp với từng địa phương.
VD:
Hôm qua tát nước đầu đình
Bỏ quên chiếc áo trên cành hoa sen /sim
3. Các thể loại VHDG.
- Có 3 thể loại:
+ Truyện cổ dân gian: thần thoại, truyền thuyết, cổ tích, truyện cười, ngụ
ngôn.
+ Thơ ca dân gian: vè, tục ngữ, ca dao...
+ Sân khấu dân gian: tuồng, chèo, cải lương...
4. Giá trị của VHDG.
3

Gi¸o viªn: NguyÔn TiÕn Dòng


Giáo án bồi dưỡng học sinh giỏi ngữ văn 6
* Là kho báu về trí tuệ, đạo làm người của nhân dân ta.
- Kinh nghiệm trong sản xuất và đời sống.
VD:
+ Chớp đông nhay nháy, gà gáy thì mưa

+ Nắng tốt dưa, mưa tốt lúa.
- Phẩm chất đạo đức.
VD:
+ Tốt danh hơn lành áo.
+ Giấy rách giữ lấy lề.
* Là pho sách giáo huấn bề thế và cao đẹp về tâm hồn, tình cảm.
- Tình đoàn kết.
VD:
+ Một cây làm chẳng nên non
Ba cây chụm lại nên hòn núi cao
- Cách ăn ở, xã giao.
VD:
+ Có đi có lại, mới toại lòng nhau.
+ Gửi lời thì nói, gửi gói thì mở.
+ Bầu ơi thương lấy bí cùng
Tuy rằng khác giống nhưng chung một giàn.
- Phong tục tập quán.
VD:
+ Một miếng giữa làng, bằng một sàng xó bếp.
+ Sống về mồ mả, không sống về cả bát cơm.
- Tinh thần yêu nước.
VD: Giặc đến nhà, đàn bà cũng đánh.
* Giá trị thẩm mĩ.
- Tư duy nghệ thuật có sức tưởng tượng kì diệu, hồn nhiên. Đề cao cái chân
(chân chính) – thiện (thiện cảm) – mĩ (cái đẹp).
- Hình tượng: đẹp, kì lạ.
- Kết cấu: gọn, đơn giản.
=> VHDG là cơ sở ngọn nguồn của VH dân tộc.
Bài tập:
Bằng hiểu biết của mình em hãy làm sáng tỏ: VHDG là kho báu về trí tuệ, đạo

làm người của nhân dân ta.
* Yêu cầu:
+ HS dựa trên những kiến thức vừa được học ở phần lí thuyết kết hợp với vốn
hiểu biết của mình để làm bài.
+ Lấy dẫn chứng và phân tích.
Bài về nhà:
Bài 1: Sưu tầm những câu ca dao, tục ngữ được lưu truyền trong dân gian.
4

Gi¸o viªn: NguyÔn TiÕn Dòng


Giáo án bồi dưỡng học sinh giỏi ngữ văn 6
Bài 2: Hãy phát biểu cảm nghĩ của em về một câu ca dao (tục ngữ) mà em yêu
thích.

Buổi 3
TÌM HIỂU VỀ THỂ LOẠI TRUYỀN THUYẾT
- GV kiểm tra bài về nhà.
- HS trình bày, nhận xét.
- GV nhận xét, đánh giá.
I. Định nghĩa.
GV giúp HS nắm được 3 ý cơ bản:
- Là loại truyện dân gian kể về các nhân vật, sự kiện liên quan đến lịch sử thời
quá khứ.
- Chứa yếu tố hoang đường, kì ảo.
- Thể hiện thái độ, cách đánh giá của nhân dân đối với các sự kiện và nhân vật
lịch sử đó.
II. Đặc điểm của truyền thuyết.
a. Chức năng của truyền thuyết: Thể hiện nhận thức, đánh giá, phản ánh và

lí giải lịch sử của nhân dân ta.
b. Nhân vật: Thường là anh hùng lịch sử, có khi có thật và mang vẻ đẹp khác
thường.
c. Yếu tố hoang đường: Thể hiện thái độ tôn kính, niềm tự hào, tôn vinh.
d. Thời gian và địa điểm: Có thật.
VD: Phong Châu, núi Sóc Sơn, vua Hùng thứ 18, Thánh Gióng...
-> Tạo niềm tin đó là câu chuyện có thật, câu chuyện lịch sử.
III. Các loại truyền thuyết trong chương trình Ngữ văn 6.
1. Truyền thuyết về họ Hồng Bàng và thời kì thành lập nước Văn Lang.
Con Rồng, cháu Tiên; Bánh chưng, bánh giầy; Thánh Gióng; Sơn Tinh, Thủy
Tinh.
-> Những văn bản này gắn với nguồn gốc dân tộc và công cuộc dựng nước, giữ
nước và chống thiên nhiên thời vua Hùng.
Ngoài cốt lõi lịch sử, nó mang đậm chất thần thoại.
2. Truyền thuyết thời phong kiến tự chủ (Bắc thuộc): Sự tích Hồ Gươm.
-> Có phần theo sát lịch sử hơn và bớt dần chất hoang đường, thần thoại.
IV. Các văn bản truyền thuyết đã học.
1. Con Rồng, cháu Tiên.
a. Cốt lõi lịch sử (những sự kiện và con người có thực): Hình ảnh của tổ tiên ta
trong những ngày đầu khai thiên lập địa mang vẻ đẹp phi phàm, dũng cảm, tài
năng.
5

Gi¸o viªn: NguyÔn TiÕn Dòng


Giáo án bồi dưỡng học sinh giỏi ngữ văn 6
b. Yếu tố hoang đường, kì lạ.
- Cơ sở lịch sử, cốt lõi sự thật lịch sử chỉ là cái nền, cái “phông” cho tác phẩm.
Lịch sử ở đây đã được nhào nặn lại, đã được kì ảo hóa để khái quát hóa, lí

tưởng hóa nhân vật và sự kiện, làm tăng “chất thơ” cho câu chuyện.
- Hình ảnh LLQ và AC: Hội tụ vẻ đẹp tinh túy nhất, cao sang nhất - vẻ đẹp của
khí thiêng sông núi đất trời.
+ AC: thuộc họ thần Nông xinh đẹp, tâm hồn lãng mạn đầy cảm xúc, trái tim
nhân ái với cuộc sống.
+ LLQ: nòi Rồng, dũng mãnh.
-> Dòng dõi cao sang, đẹp. Tài năng, nhân hậu.
<=> Dân tộc VN được sinh ra từ những con người đẹp đẽ như vậy -> Tự hào,
tự tôn nguồn gốc của chính mình.
c. Chi tiết có ý nghĩa.
- “Bọc trăm trứng nở...người con khỏe mạnh”.
+ Yếu tố đậm chất thần thoại hoang đường: DT VN có dáng dấp Rồng Tiên
nên khỏe mạnh, đẹp.
+ ý nguyện đoàn kết, thống nhất cộng đồng.
+ Sức mạnh nội tàng, tiềm ẩn: bền bỉ, kiên gan trong cuộc sống đời thường.
Bài tập:
Đất là nơi Chim về
Nước là nơi Rồng ở
Lạc Long Quân và âu Cơ
Đẻ ra đồng bào ta trong bọc trứng.
(Nguyễn Khoa Điềm - Mặt đường khát vọng)
Từ những vần thơ trên, em hãy viết một đoạn văn (khoảng 15 câu) bày tỏ suy
nghĩ tình cảm của em đối với nguồn gốc nòi giống của mình.
* Yêu cầu: Cần làm nổi bật những nội dung:
+ Nơi chốn: Chim - Rồng: thần tiên, đẹp đẽ -> thanh cao.
+ LLQ - AC: vị thần tiên tài hoa, lịch lãm.
+ Nhân duyên: bọc trăm trứng -> ý nghĩa nguyện đoàn kết.
=> Cảm của mình:
- Niềm tự hào về dòng dõi.
- Tôn kính đối với các bậc tổ tiên.

- Tâm trạng, ý nghuyện của mình trước lời nhắn nhủ.
Bài về nhà:
Vua Hùng thứ nhất kể về nguồn gốc của mình cho các con nghe. Hãy tưởng
tượng mình là vua Hùng và viết lại lời kể đó.

6

Gi¸o viªn: NguyÔn TiÕn Dòng


Giáo án bồi dưỡng học sinh giỏi ngữ văn 6

Buổi 4
TÌM HIỂU VỀ THỂ LOẠI TRUYỀN THUYẾT
(Tiếp theo)
I. Chữa bài tập về nhà:
* Yêu cầu:
- Nhập vai vua Hùng thứ nhất (tức người con trưởng được tôn lên làm vua) để kể
lại.
- Kể sáng tạo nhưng phải tôn trọng cốt truyện với những diễn biến chính của sự
việc và nhân vật.
- Kể ở ngôi thứ nhất, ở quan hệ giữa người kể và người nghe là qh cha - con.
II. Bài mới:
2. Thánh Gióng.
a. Hoang đường: Xây dựng một nhân vật anh hùng có nguồn gốc kì lạ, vẻ đẹp
siêu phàm, lớn mạnh.
b. Hiện thực:
- Công cuộc chống ngoại xâm, giữ nước thời các vua Hùng.
- Thời đại của nền kinh tế nông nghiệp trồng lúa nước thô sơ và khả năng chế tạo
vũ khí chống giặc ngoại xâm bằng chất liệu kim loại (sắt).

- Sức mạnh chống giặc ngoại xâm, bảo vệ đất nước của toàn dân tộc.
c. ý nghĩa của một số chi tiết tiêu biểu trong truyện.
* Tiếng nói đầu tiên của cậu bé lên ba là tiếng nói đòi đi đánh giặc.
- Ca ngợi tinh thần yêu nước của dân tộc VN. Đề cao ý thức trách nhiệm của mỗi
người dân đối với đất nước.
- Truyền thống dân tộc, dòng máu yêu nước, ý chí quyết tâm của một dân tộc
không bao giờ chịu khuất phục trước kẻ thù.
- Hình ảnh cậu bé làng Gióng là h/a của nhân dân lao động VN cần cù, lam lũ.
Họ lặng lẽ làm ăn, nhưng khi có giặc ngoại xâm thì họ dũng cảm đứng lên, trở
thành anh hùng.
* Bà con dân làng vui lòng góp gạo nuôi Gióng.
- Gióng sinh ra từ nhân dân, được nhân dân nuôi dưỡng -> kết tinh sức mạnh
yêu nước, đoàn kết, chống giặc ngoại xâm, bảo vệ đất nước của nhân dân.
=> Niềm tin đánh thắng giặc.
* Gióng lớn nhanh như thổi, vươn vai thành tráng sĩ.

7

Gi¸o viªn: NguyÔn TiÕn Dòng


Giáo án bồi dưỡng học sinh giỏi ngữ văn 6
- Hình ảnh kì vĩ, đẹp đẽ, phi thường của Gióng đã thể hiện sức bật mạnh mẽ của
nhân dân. Khi vận mệnh dân tộc bị đe dọa, con người VN vươn lên với một tầm
vóc phi thường.
- Quan niệm của cha ông về người anh hùng: khổng lồ về thể xác, oai phong lẫm
liệt, mạnh mẽ về tài trí, phi thường về nhân cách.
* Roi sắt gãy, Gióng nhổ tre bên đường đánh giặc.
- Vũ khí của người anh hùng làng Gióng không chỉ là roi sắt, ngựa sắt, áo giáp sắt
hiện

đại mà còn là vũ khí thô sơ, vốn rất quen thuộc với nhân dân như tre ngà. Với
lòng yêu
nước, những gì có thể giết giặc đều được biến thành vũ khí.
- Ngợi ca sức mạnh của Gióng.
* Đánh giặc xong, Gióng cởi áo giáp sắt để lại, rồi bay thẳng về trời.
-> Hình ảnh - khung cảnh đẹp, nên thơ, là sự thăng hoa trong trí tưởng của
người xưa.
- Gióng là người anh hùng không đòi hỏi công danh, lợi lộc. Chàng đã hoàn
thành sứ mệnh dẹp giặc và ra đi -> nâng cao vẻ đẹp của người anh hùng, đó
cũng là phẩm chất chung vĩ đại của người anh hùng.
- Trong quan niệm dân gian, những cái gì tốt đẹp, cao quí thì không mất đi mà
trở thành bất tử. Gióng bay về trời là về với nguồn gốc cao đẹp của mình và
chỉ nơi đó mới xứng đáng với người anh hùng.
- Nhân dân ngưỡng mộ, trân trọng: sống mãi với non sông.
3. Bánh chưng, bánh giầy.
* ý nghĩa của một số chi tiết:
- Lang Liêu nằm mộng gặp thần và được thần giúp đỡ: người nghèo tốt bụng
thì được thần linh giúp đỡ.
- Lời dạy của thần: đề cao giá trị hạt gạo, đề cao sức lao động của con người.
- Lời vua nói về ý nghĩa của hai thứ bánh:
+ Tài năng và tấm lòng của vua, của Lang Liêu.
+ Khẳng định phong tục và truyền thống tốt đẹp cuat dân tộc Việt Nam.
Bài tập:
Bài 1: Hình ảnh nào của Gióng đẹp nhất trong em? Vì sao?
HS có thể chọn một trong những hình ảnh đẹp giàu ý nghĩa:
- Gióng vươn vai thành tráng sĩ.
- Gióng nhổ tre quật vào giặc.
- Gióng cưỡi ngựa bay lên trời.
Bài 2: Hình tượng Thánh Gióng cho em những suy nghĩ gì về quan niệm và ước


của nhân dân.
* Gợi ý:
- TG là hình ảnh cao đẹp, lí tưởng của người anh hùng đánh giặc giữ nước theo
quan
8

Gi¸o viªn: NguyÔn TiÕn Dòng


Giáo án bồi dưỡng học sinh giỏi ngữ văn 6
niệm của nhân dân. Gióng vừa rất anh hùng, vừa thật bình dị.
- TG là ước mơ của nhân dân về sức mạnh tự cường của dân tộc. Hình ảnh TG
hiện
lên kì vĩ, phi thường, rực rỡ là biểu tượng cho lòng yêu nước, sức quật cường của
dân tộc ta trong buổi đầu lịch sử chống ngoại xâm.
Bài về nhà:
“Ôi sức trẻ! Xưa trai Phù Đổng
Vươn vai, lớn bổng dậy nghìn cân
Cưỡi lưng ngựa sắt bay phun lửa
Nhổ bụi tre làng đuổi giặc Ân!”
(Tố Hữu)
Dựa vào nội dung đoạn thơ, phát biểu cảm nghĩ của em về người anh hùng
làng Gióng.

9

Gi¸o viªn: NguyÔn TiÕn Dòng


Giáo án bồi dưỡng học sinh giỏi ngữ văn 6


Buổi 5
TÌM HIỂU VỀ THỂ LOẠI TRUYỀN THUYẾT
(Tiếp theo)
4. Sơn Tinh, Thủy Tinh.
a. Hoang đường: Mượn câu chuyện tình kì lạ, lãng mạn và nên thơ của Sơn Tinh
và Thủy Tinh.
b. Hiện thực: Công cuộc giữ nước của người Việt cổ trong việc chế ngự thiên tai.
- Thủy Tinh: kì ảo hóa - biểu trưng cho hiện tượng thiên tai, lũ lụt có tính chu kì
(tháng 7, 8 ở đông bằng sông Hồng), sức công phá ghê gớm - thảm họa khủng
khiếp của loài người.
- Sơn Tinh: sức mạnh, sự kiên quyết, bền bỉ chống đỡ cơn giận của TT. Đó chính
là hình ảnh người Việt cổ trong công cuộc chế ngự, chinh phục thiên tai.
c. Chi tiết có ý nghĩa.
- “Nước sông dâng cao…bấy nhiêu”
-> Kì lạ, hoang đường
+ NT: so sánh, ẩn dụ.
=> Cảnh đánh nhau dữ dội và quyết liệt giữa ST, TT.
+ Cả hai đều thể hiện uy lực - sức mạnh vô biên:
- Sự tàn phá khủng khiếp của thiên tai.
- Nỗ lực sống còn, kiên cường, bất khuất của nhân dân trong việc bảo vệ
cuộc sống của mình.
-> Khúc tráng ngợi ca công cuộc kháng chiến dung nước, giữ nước của ông cha.
5. Bánh chưng, bánh giầy.
- Giải thích nguồn gốc, phong tục làm bánh chưng bánh giầy vào dịp lễ Tết.
- Đề cao lao động, sản phẩm của nông nghiệp.
-> Sáng tạo văn hóa (phong tục tập quán rất đẹp), phong phú thêm đời sống tinh
thần.
6. Sự tích Hồ Gươm.
a. Hoang đường: gươm thần, rùa vàng.

b. Hiện thực: cuộc khởi nghĩa đầy hào khí của nghĩa quân Lam Sơn chống lại
giặc Minh do Lê Lợi đầu thế kỉ 15.
c. Thanh gươm thần.
- Sự xuất hiện kì lạ.
10

Gi¸o viªn: NguyÔn TiÕn Dòng


Giáo án bồi dưỡng học sinh giỏi ngữ văn 6
-> Yếu tố quan trọng làm nên chiến thắng.
* Ý nghĩa:
+ Sức mạnh đoàn kết.
+ Tính chất chính nghĩa của cuộc khởi nghĩa. Niềm tin, đề cao người anh hùng áo
vảI đất Lam Sơn.
+ Thanh gươm không chỉ để giải thích tên gọi hồ Hoàn Kiếm mà nó là công cụ,
vũ khí chiến đấu, vùng lên đánh giặc ngoại xâm của nhân dân ta.
- Ánh sáng của thanh gươm le lói trên mặt hồ.
+ Hào quang, niềm kiêu hãnh, tự tin.
+ Khí thế quyết tâm, lời răn đe đối với quân thù.
Bài tập: Trong các văn bản đã học, em thích nhất văn bản nào? Hình ảnh chi tiết
nào gây ấn tượng sâu đậm trong em? Vì sao?
* Gợi ý:
Nên chọn những chi tiết, hình ảnh có ý nghĩa.
Bài về nhà: Kể lại một câu chuyện tổng hợp về thời vua Hùng bằng cách xâu
chuỗi các câu chuyện, sự việc chính của các truyện.

11

Gi¸o viªn: NguyÔn TiÕn Dòng



Giáo án bồi dưỡng học sinh giỏi ngữ văn 6

Buổi 6
TÌM HIỂU CHUNG VỀ VĂN TỰ SỰ
Chữa bài về nhà:
Gợi ý:
- Mở bài: Giới thiệu cuộc sống của người Việt cổ.
- Thân bài:
+ Nguồn gốc cao quí, đẹp đẽ (CRCT)
+ Sự nghiệp chống ngoại xâm TG)
+ Sự nghiệp chế ngự, chinh phục thiên tai để bảo vệ cuộc sống bình yên
(ST, TT)
+ Sáng tạo văn hóa: phong tục tập quán đẹp (BC, BG)
- Kết bài:
+ Trang sử hào hùng -> kiêu hãnh, tự tôn.
+ Tiếp tục phát huy truyền thống dân tộc.
II. Bài mới:
1. Những yếu tố cơ bản trong văn bản tự sự. Đặc điểm, vai trò của mỗi yếu
tố đó.
a, Chủ đề: là vấn đề chủ yếu mà người viết muốn đặt ra trong văn bản.
b, Nhân vật: biểu hiện ở lai lịch, tên gọi, chân dung. Nhân vật là kẻ thực hiện
các sự việc; hành động, tính chất của nhân vật bộc lộ chủ đề của tác phẩm. Có
nhân vật chính diện và nhân vật phản diện.
c, Sự việc: sự việc do nhân vật gây ra, xảy ra cụ thể trong thời gian, địa điểm, có
nguyên nhân, diễn biến, kết quả. Sự việc được sắp xếp theo trình tự nhất định. Sự
việc bộc lộ tính chất, phẩm chất của nhân vật nhằm thể hiện tư tưởng mà người
kể muốn biểu đạt.
d, Cốt truyện: là chuỗi các sự việc nối tiếp nhau trong không gian, thời gian. Cốt

truyện được tạo bởi hệ thống các tình tiết, mang một nghĩa nhất định.
e, Miêu tả: miêu tả làm nổi bật hành động, tâm trạng của nhân vật góp phần làm
nổi bật chân dung nhân vật.
f, Yếu tố biểu cảm: biểu cảm nhằm thể hiện thái độ của người viết trước nhân
vật, sự việc nào đó.
2. Các kĩ năng cơ bản khi làm bài văn tự sự:
a, Tìm hiểu đề.
b, Xác định chủ đề.
12

Gi¸o viªn: NguyÔn TiÕn Dòng


Giáo án bồi dưỡng học sinh giỏi ngữ văn 6
c, Xây dựng nhân vật
d, Xây dựng cốt truyện, sự việc, tình huống.
e, Xác định ngôi kể, thứ tự kể.
f, Lập dàn bài.
g, Viết bài văn, đoạn văn
+ Lời văn giới thiệu nhân vật: giới thiệu họ, tên, lai lịch, quan hệ, đặc
điểm hình dáng, tính tình của nhân vật. (Kết hợp miêu tả để làm nổi bật chân
dung nhân vật.)
+ Lời văn kể sự việc: thì kể các hành động, việc làm, kết quả, sự thay đổi
do hành động ấy đem lại.
+ Đoạn văn: cốt truyện được thể hiện qua một chuỗi các tình tiết. Mỗi
tình tiết thường được kể bằng một đoạn văn. Mỗi đoạn văn có một câu chốt (câu
chủ đề) nói lên ý chính của cả đoạn, các câu còn lại bổ sung, minh hoạ cho câu
chủ đề. (Trong văn tự sự câu chủ đề thường là câu văn giới thiệu một sự việc nào
đó).
Bài tập:

Em hãy vận dụng các thao tác kỹ năng cơ bản để làm bài văn tự sự theo đề bài
dưới đây.
Đề bài: Đất nước ta có nhiều loài cây quý, gắn bó với đời sống con người.
Hãy chọn một loài cây quen thuộc và dùng cách nhân hoá để loài cây đó tự kể về
đời sống của nó.
+ Gợi ý:
- Chủ đề: Lợi ích của cây xanh đối với con người.
- Nhân vật: Tre (cọ, dừa, lúa…)
- Ngôi kể: Ngôi thứ nhất (tôi)
- Thứ tự kể: Thứ tự tự nhiên (trước - sau)
- Cốt truyện - sự việc: Xây dựng cốt truyện và sự việc phù hợp với loài cây
mà mình lựa chọn.
- Lâp dàn ý: Sắp xếp các sự việc đã xây dựng theo trình tự duới đây:
+ Mở bài: Giới thiệu khái quát về tên gọi, lai lịch, họ hàng
+ Thân bài:
- Kể về đặc điểm sống, đặc điểm hình dáng ( theo đặc điểm đặc trưng
của loài cây đã lựa chọn).
- Kể về công dụng, ích lợi và sự gắn bó của loài cây đó đối với đời
sống con người.
- Kể những suy nghĩ của loài cây đó về sự khai thác và bảo vệ của con
người.
+ Kết bài: Mong muốn về sự phát triển và được bảo tồn trong tương lai.
Bài về nhà:
Qua thực tế hoặc qua sách báo, em được biết câu chuyện về cuộc đời của
những bà mẹ được nhà nước phong tặng danh hiệu “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”.
Em hãy kể lại câu chuyện về một trong các bà mẹ đó.
13

Gi¸o viªn: NguyÔn TiÕn Dòng



Giáo án bồi dưỡng học sinh giỏi ngữ văn 6
- GV gợi ý cho HS một số điểm sau:
+ Xác định yêu cầu của đề:
- Kể được câu chuyện về cuộc đời của một bà mẹ mà qua cuộc đời ấy
người nghe, người đọc thấy hiên lên sinh động hình ảnh một bà mẹ anh hùng,
xứng đáng với danh hiệu nhà nước phong tặng.
- Biết chọn những tình tiết tiêu biểu, cảm động để làm rõ cuộc đời anh
hùng của bà mẹ.
+ Lưu ý:
- Cần hiểu rõ “Bà mẹ Việt Nam anh hùng” là bà mẹ như thế nào ?
+ Đó là những bà mẹ có chồng và con hoặc có hai người con trở lên, hoặc
một người con độc nhất đã hy sinh anh dũng trong hai cuộc kháng chiến giải
phóng dân tộc.
+ Kể chuyện xoay quanh cuộc đời của bà mẹ, mẹ đã động viên chồng con
ra đi chiến đấu, mẹ đã chịu đựng gian khổ, đau thương mất mát khi chồng con hy
sinh để tiếp tục sống và lao động xây dựng Tổ quốc.

14

Gi¸o viªn: NguyÔn TiÕn Dòng


Giáo án bồi dưỡng học sinh giỏi ngữ văn 6

Buổi 7
LUYỆN TẬP CÁCH LÀM BÀI VĂN VĂN TỰ SỰ
1. Chữa bài về nhà:
a. Mở bài: Giới thiệu nhân vật - tên, địa chỉ của bà mẹ đã được nhà nước phong
tặng danh hiệu “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”.

b. Thân bài:
+ Kể tóm tắt về mẹ:
- Kể về đặc điểm tuổi tác, hình dáng, tính tình của mẹ
- Kể tóm tắt về hoàn cảnh gia đình mẹ trước đây (mình được nghe kể lại)
mẹ có mấy người con? cuộc sống của gia đình mẹ lúc đó như thế nào?
+ Chọn kể một vài chi tiết, biến cố trong cuộc đời của mẹ (mà mình đã được
nghe kể)
- Kể về những lần mẹ tiễn chồng, con ra trận (hoàn cảnh lịch sử của đất
nước, thái độ tình cảm của mẹ, cuộc sống của mẹ sau khi người thân đã đi chiến
đấu bảo vệ tổ quốc)
- Kể chi tiết những lần mẹ nghe tin chồng con hy sinh (kể rõ mẹ đã chịu
đựng và vượt lên đau thương mất mát như thế nào ? Sự quan tâm chia sẻ mọi
người ra sao?
+ Kể về cuộc sống của mẹ hiện nay:
- Kể tóm tắt buổi lễ trao danh hiệu “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”cho mẹ.
- Kể về cuộc sống của mẹ hiện nay, sự đãi ngộ của nhà nước, sự quan tâm
của các cơ quan đoàn thể đối với mẹ.
c. Kết bài:
Cảm nghĩ về sự hy sinh lớn lao của mẹ, suy nghĩ về trách nhiệm của bản thân.
2. Bài mới:
I. Các kiểu chính.
- Kể về một câu chuyện đã học.
- Kể chuyện đời thường.
- Kể chuyện tưởng tượng.
II. Tìm hiểu cụ thể về các kiểu bài tự sự.
15

Gi¸o viªn: NguyÔn TiÕn Dòng



Giáo án bồi dưỡng học sinh giỏi ngữ văn 6
1. Kể lại một câu chuyện đã học.
* Yêu cầu:
- Nắm vững cốt truyện
- Kể chi tiết nội dung vốn có của câu chuyện.
- Giữ nguyên nhân vật, bố cục của câu chuyện.
- Phải có cảm xúc đối với nhân vật.
* Các hình thức ra đề:
a. Kể theo nguyên bản.
- Dạng đề:
(1) Bằng lời văn của mình, em hãy kể lại truyện Thánh Gióng.
(2) Em hãy kể lại một câu chuyện mà em cho là lí thú nhất.
- Hướng giải quyết vấn đề: Dựa vào tác phẩm để kể lại nhưng không phải là sao
chép. (Tìm và nhớ ý chính, sau đó diễn đạt bằng lời của mình)
b. Kể sáng tạo.
+ Chuyển thể văn vần sang văn xuôi.
VD: Từ nội dung bài thơ "Sa bẫy", em hãy kể lại câu chuyện.
+ Rút gọn.
- Cách kể: Nắm ý chính, lướt qua ý phụ. Chuyển lời đối đáp của nhân vật (trực
tiếp) thành lời gián tiếp.
VD: Kể tóm tắt truyện Sơn Tinh, Thủy Tinh.
+ Kể chuyện thay ngôi kể.
- Thông thường trong truyện: ngôi 3 (gọi tên nhân vật, sự việc).
- Thay ngôi (đóng vai): ngôi 1 (tôi, ta).
- Tưởng tượng mình là một nhân vật trong truyện để kể lại. Cần chọn nhân vật
chính hoặc nhân vật có khả năng bao quát toàn bộ câu chuyện.
VD: Đóng vai thanh gươm thần để kể lại truyện Sự tích Hồ Gươm.
2. Kể chuyện đời thường.
- Kể về những nhân vật, sự việc trong cuộc sống thực tế xung quanh, gần gũi với
các em, biết do được chứng kiến hoặc nghe kể.

- Yêu cầu:
+ Người kể phải tôn trọng người thực, việc thực nhưng cần lựa chọn những sự
việc, diễn biến tiêu biểu để làm nổi bật tính cách, tâm hồn, tình cảm con người
(nhân vật).
+ Tránh lối kể dàn trải, nhạt nhẽo, ít ý nghĩa.
+ Kể về người: phải làm nổi bật được nét riêng biệt của từng người (hình dáng,
phẩm chất, tính cách, tấm lòng).
+ Kể việc: nguyên nhân, diễn biến, kết quả -> ý nghĩa.
+ Ngôi kể: xác định ngôi 1 hay ngôi 3.
VD:
+ Kể về một người thân của em.
+ Kể một tiết học mà em thích.
3. Kể chuyện tưởng tượng.
16

Gi¸o viªn: NguyÔn TiÕn Dòng


Giáo án bồi dưỡng học sinh giỏi ngữ văn 6
- Kể những câu chuyện do người kể nghĩ ra bằng trí tưởng tượng của mình,
không có sẵn trong sách vở hay trong thực tế -> có một ý nghĩa nào đó.
- Yêu cầu:
+ Không biạ đặt tùy tiện.
+ Tưởng tượng trên cơ sở hiện thực làm cho sự tưởng tượng có lí, thể hiện được
một ý nghĩa nào đó trong cuộc sống.
- Dạng đề:
+ Kể chuyện đã biết nhưng thêm những tình tiết mới, theo một kết cục mới. VD:
Giấc mơ trò chuyện với lang Liêu.
+ Kể chuyện tưởng tượng về số phận và tâm tình của những con vật, sự vật. VD:
Truyện sáu con gia súc tranh công.

+ Kể chuyện tương lai. VD: Tưởng tượng mười năm sau em về thăm lại mái
trường hiện nay mình đang học.
Bài tập: Kể bác nông dân đang cày ruộng.
* Gợi ý:
a. Mở bài:
- Giới thiệu bác nông dân.
- Em gặp bác cày ruộng ở đâu, lúc nào?
b. Thân bài:
- Có thể kể qua về gia cảnh của bác. (VD: Bác Ba đông con, nghèo khó nhưng
chăm chỉ làm việc và hiền lành, nhân ái với mọi người).
- Kể về hình dáng, trang phục, nét mặt.
(VD: Hôm nay được tận mắt chứng kiến công việc của bác, em mới vỡ lẽ ra rằng:
Tại sao da bác đen sạm và nhiều nếp nhăn như vậy. Bác mặc bộ áo nâu dản dị
lấm tấm bùn, chiếc khăn mặt vắt qua vai để lau mồ hôi...).
- Hoạt động:
+ Tay cầm cày, tay cầm roi để điều khiển trâu.
+ Bước chân choãi ra chắc nịch.
+ miệng huýt sáo.
=> Hiện ra những luống cày thẳng tắp nằm phơi mình dưới nắng.
- Kể qua chú trâu: to tướng nhưng rất ngoan ngoãn, nghe lời.
- Thỉnh thoảng bác lại lau mồ hôi trên khuôn mặt sạm nắng...
- Nhìn they bác làm việc vừa thương (lam lũ, cực nhọc, vất vả) vừa khâm phục
(làm việc cần mẫn để tạo ra hạt thóc, hạt gạo mà không quản nắng mưa).
c. Kết bài: Tình cảm, suy nghĩ của em về bác nông dân.
Bài về nhà: Đôi mắt sáng của một cậu học trò ham chơi và lười học tự kể chuyện
về mình để than thân trách phận.

17

Gi¸o viªn: NguyÔn TiÕn Dòng



Giáo án bồi dưỡng học sinh giỏi ngữ văn 6

Buổi 8
ÔN TẬP TIẾNG VIỆT
I. Chữa bài về nhà:
+ Yêu cầu: Dùng trí tưởng tượng để nhân hoá sự vật “đôi mắt” tự kể về mình,
nhưng thực chất là kể chung về con người (cậu học trò ham chơi lười học)
- Tự sáng tạo ra một cốt truyện hợp lý, chặt chẽ.
+ Gợi ý phương hướng làm bài :
- Xác định chủ đề: Phê phán sự ham chơi , lười học.
- Nhân vật: “Đôi Mắt”
- Ngôi kể: Ngôi thứ nhất, xưng “Tôi”.
- Dàn ý tham khảo:
a. Mở bài: “Đôi Mắt” giới thiệu về mình và chủ nhân của mình (tên, địa chỉ,đặc
điểm chung) VD: Tôi là “Đôi Mắt” đẹp của cậu học trò có tên là…
Cậu chủ của tôi vốn là con trong một gia đình khá giả.
b. Thân bài:
+ Đôi mắt tự kể tóm tắt về đặc điểm vốn có của mình: Đẹp, trong sáng, tinh
nhanh, thông minh; việc làm: học bài, làm bài, đọc sách, xem báo, hàng ngày
được cậu chủ chăm sóc cẩn thận, cuối tuần được cùng cậu chủ đi thăm quan,
ngắm cảnh đẹp, xem phim thiếu nhi, xem xiếc thật lành mạnh, bổ ích, đôi mắt
luôn nhanh nhẹn, hoạt bát, luôn bắt gặp những ánh nhìn trìu mến, âu yếm, thiện
cảm.
+ Đôi mắt kể về sự thay đổi của cậu chủ làm ảnh hưởng đến mình: Lên cấp
hai cậu chủ biếng học ham chơi theo bạn bè, đôi mắt chứng kiến những cuộc chơi
vô bổ, cãi vã, đánh lộn; cậu chủ ham đánh điện tử đôi mắt phải làm việc căng
thẳng, mệt lử, mờ đi không còn tinh nhanh như trước nữa.
+ Đôi măt bị bệnh (loạn thị, cận thị) việc học tập của cậu chủ bị giảm sút

(không ghi kịp bài, mệt mỏi).
18

Gi¸o viªn: NguyÔn TiÕn Dòng


Giáo án bồi dưỡng học sinh giỏi ngữ văn 6
+ Bố mẹ cậu chủ biết chuyện, cho cậu chủ đi chữa mắt,đôi mắt vui mừng khi
được bình phục,cậu chủ sửa chữa lỗi lầm, bỏ các tính xấu.
c. Kết bài: Mong muốn của đôi mắt về tinh thần, ý thức học tập của cậu chủ và
mong muốn được bảo vệ.
II. Bài mới:
1. Từ mượn.
- Hai nguồn gốc chính:
+ Ngôn ngữ Ấn - Âu (Anh, Pháp, Nga...).
+ Từ gốc Hán và từ Hán Việt (chủ yếu).
- Cách viết:
+ Viết giống từ thuần Việt (Việt hóa cao).
+ Viết giữa các tiếng của từ có dấu gạch nối.
- Sử dụng các từ mượn có từ thuần Việt tương đương cần chú ý để tránh sai về
sắc thái biểu cảm. Các từ HV thường có sắc thái trang trọng, trang nhã hơn các từ
TV.
VD: phu nhân - vợ, phụ nữ - đàn bà, ...
- Vay mượn từ cần được cân nhắc, không tùy tiện.
2. Giải nghĩa của từ.
- Từ gồm hai mặt: hình thức và nội dung.
+ Hình thức của từ: mặt âm thanh mà ta nghe được hoặc ghi lại ở dạng chữ viết.
+ Nội dung (sự vật, hiện tượng, hoạt động, tính chất, quan hệ...) mà từ biểu thị là
nghĩa của từ.
-> Gắn bó chặt chẽ với nhau.

- Có hai cách chính giải nghĩa của từ:
+ Trình bày khái niệm mà từ biểu thị.
+ Đưa ra những từ đồng nghĩa hoặc trái nghĩa với từ cần giải nghĩa.
- Khi giải nghĩa từ, cần chú ý sao cho lời giải nghĩa có thể thay thế cho từ trong
lời nói.
VD: chứng giám: soi xét và làm chứng.
Năm nay, nhân lễ Tiên vương, ai làm vừa ý ta, ta sẽ truyền ngôi cho, có Tiên
vương chứng giám. = Năm nay, nhân lễ Tiên vương, ai làm vừa ý ta, ta sẽ truyền
ngôi cho, có Tiên vương soi xét và làm chứng.
- Nếu giải nghĩa bằng các từ đồng nghĩa hoặc trái nghĩa phải chú ý về sắc thái,
phạm vi sử dụng.
VD: tâu (động từ): thưa trình (ding khi quan, dân nói với vua chúa, thần linh).
* Lưu ý: Vận dụng kĩ năng giải nghĩa từ để phân tích giá trị biểu cảm của đoạn
văn, đoạn thơ.
Bài tập:
1. Tìm từ Hán Việt trong bài thơ sau. Giải nghĩa các từ tìm được. Theo em các từ
HV đã tạo cho bài thơ một không khí như thế nào?
CHIỀU HÔM NHỚ NHÀ
(Bà huyện Thanh Quan)
19

Gi¸o viªn: NguyÔn TiÕn Dòng


Giáo án bồi dưỡng học sinh giỏi ngữ văn 6
Chiều trời bảng lảng bóng hoàng hôn
Tiếng ốc xa đưa lẫn trống dồn
Gác mái ngư ông về viễn phố
Gõ sừng mục tử lại cô thôn
Ngàn mai gió cuốn chim bay mỏi

Dặm liễu sương sa khách bước dồn
Kẻ chốn Chương Đài, người lữ thứ
Lấy ai mà kể nỗi hàn ôn?
* Gợi ý:
- hoàng hôn: thời gian mặt trời sắp lặn.
- ngư ông: ông đánh cá.
- viễn phố: phố xa.
- mục tử: đứa trẻ chăn trâu.
- cô thôn: làng vắng vẻ (lẻ loi).
- lữ thứ: chỉ người đi xa và đang ở trên đường.
- hàn ôn: nỗi niềm tâm sự vui buồn.
-> Những từ HV có trong bài thơ tạo sắc thái cổ kính, trang nghiêm. Không khí
bài thơ trầm lắng, u hoài, man mác làm cho nỗi nhớ, nỗi buồn tăng lên.
2. Giải nghĩa của từ và đặt câu.
- lấp lửng: mập mờ không rõ ràng.
- lơ đãng: không tập trung đến một vấn đề nào đó.
- mềm mại: nhẹ nhàng, êm đềm, dễ chịu.
- quê cha đất tổ: nơi tổ tiên, ông cha ta sinh sống và lập nghiệp.
- chôn nhau cắt rốn: nơi mình sinh ra và lớn lên.
- ăn nên đọi, nói nên lời: học tập cách ăn nói, diễn đạt mạch lạc và rõ ràng.
Bài về nhà:
1. Em có nhận xét gì về cách dùng các từ in đậm dưới đây? Theo em nên ding
như thế nào?
- Hê lô, đi đâu đấy?
- Đi ra chợ một chút.
...
- Thôi, bai nhé, si ơ ghên.
2. Điền các từ cười nụ, cười góp, cười xòa, cười trừ, cười mát vào chỗ trống dưới
đây cho phù hợp.
a. ...: cười theo người khác.

b. ...: cười nhếch mép có vẻ khinh bỉ hoặc hờn giận.
c. ...: cười chúm môi một cách kín đáo.
d. ...: cười để khỏi trả lời trực tiếp.
e. ...: cười vui vẻ để xua tan sự căng thẳng.
3. Viết đoạn văn ngắn (từ 7 - 10 câu) tả cảnh biển trong đó có chứa các từ: rì rào,
lấp lánh, xào xạc.
20

Gi¸o viªn: NguyÔn TiÕn Dòng


Giáo án bồi dưỡng học sinh giỏi ngữ văn 6

Buổi 9
ÔN TẬP TIẾNG VIỆT (tiếp theo)
I. Chữa bài về nhà:
1. Cách dùng các từ in đậm cho they người viết đã lạm dụng từ nước ngoài một
cách thái quá. Việc học ngoại ngữ là cần thiết, nhưng không nên dùng kèm theo
tiếng Việt. Một mặt làm mất sự trong sáng của TV. Mặt khác, làm cho mọi người
tưởng đang "khoe chữ". Chỉ nên sử dụng những từ mượn đã quen dùng trong
cộng đồng và khi thật cần thiết.
2.
a. cười góp.
b. cười mát.
c. cười nụ.
d. cười trừ.
e. cười xòa.
3. HS đọc bài, nhận xét. GV đánh giá, bổ sung.
II. Bài mới:
3. Từ nhiều nghĩa và hiện tượng chuyển nghĩa của từ.

- Từ có thể có một nghĩa, nhưng phần lớn các từ trong ngôn ngữ là những từ có
nhiều nghĩa.
- Chuyển nghĩa là hiện tượng tăng thêm nghĩa cho từ nhằm tạo ra các từ nhiều
nghĩa.
VD: Từ chân có các nghĩa:
(1) Bộ phận dưới cùng của người hay động vật, ding để nâng đỡ và di chuyển
thân thể. Chân trái, chân bước đi...
(2) Chân con người biểu trưng cho cương vị, tư thế trong tập thể, tổ chức. Có
chân trong Ban quản trị.
(3) Một phần tư con vật bốn chân khi làm thịt chia ra. Đụng một chân lợn.
21

Gi¸o viªn: NguyÔn TiÕn Dòng


Giáo án bồi dưỡng học sinh giỏi ngữ văn 6
(4) Phần cuối cùng của một số vật dùng để đỡ hoặc bám chắc trên mặt nền.
Chân kiềng.
Các nghĩa trên của từ chân có được là do chuyển nghĩa theo những mối quan
hệ khác nhau. Sự chuyển nghĩa từ chân người thành chân bàn, chân núi là dựa
vào mối quan hệ tương đồng (giống nhau về vị trí, chức năng) hoặc thành nghĩa
chỉ “người” trong có chân trong Ban quản trị là dựa vào quan hệ tiệm cận
(“người” và “chân” luôn đi đôi với nhau).
- Các nghĩa trong từ nhiều nghĩa được chia thành:
+ Nghĩa gốc (nghĩa chính, nghĩa đen): là nghĩa làm cơ sở để chuyển nghĩa, hình
thành các nghĩa khác.
+ Nghĩa chuyển (nghĩa phụ, nghĩa bóng): là nghĩa được hình thành trên cơ sở
của nghĩa gốc.
Lưu ý: Trong nghĩa của từ còn có các nghĩa bị hạn chế về phạm vi sử dụng, như
nghĩa văn chương, nghĩa thuật ngữ, nghĩa địa phương... Ví dụ, nghĩa “đẹp” của

từ hoa là nghĩa văn chương, nghĩa “tốt” của từ ngon là nghĩa địa phương.
-> Khi đọc văn bản hoặc tạo văn bản cần chú ý.
- Các từ nhiều nghĩa trong những tình huống sử dụng bình thường được dùng với
một nghĩa. Tuy nhiên có những trường hợp từ được dùng với nhiều nghĩa để tạo
cách hiểu bất ngờ, đặc biệt trong thơ văn trào phúng, châm biếm, đả kích...
- Để hiểu đúng nghĩa của từ nhiều nghĩa, phải đặt từ trong ngữ cảnh, trong mối
quan hệ với những từ khác, câu khác trong văn bản.
- Phân biệt từ nhiều nghĩa với từ đồng âm.
4. Chữa lỗi dùng từ.
a. Lỗi lặp từ.
- Phân biệt lỗi lặp từ với biện pháp tu từ điệp ngữ hoặc phép lặp để liên kết câu.
+ Lỗi lặp từ: do vốn từ nghèo nàn, hoặc do dùng từ thiếu lựa chọn, cân nhắc ->
câu văn rối, nhàm chán, nặng nề.
+ Điệp từ, ngữ: có tác dụng nhấn mạnh, tạo nhịp điệu hay tạo cảm xúc mới.
VD:
"Cùng trông lại mà cùng chẳng they
Thấy xanh xanh những mấy ngàn dâu
Ngàn dâu xanh ngắt một màu
Lòng chàng ý thiếp ai sầu hơn ai?"
-> Tạo âm hưởng nhịp nhàng và kéo dài man mác.
b. Lẫn lộn các từ gần âm.
- Nguyên nhân:
+ Không hiểu nghĩa.
+ Hiểu sai nghĩa.
+ Không nhớ đúng mặt âm thanh.
VD: yếu điểm: điểm quan trọng.
điểm yếu: điểm chưa tốt, dưới mức trung bình, cần khắc phục.
c. Dùng từ không đúng nghĩa
22


Gi¸o viªn: NguyÔn TiÕn Dòng


Giáo án bồi dưỡng học sinh giỏi ngữ văn 6
Bài tập:
1. Chọn các từ sau: đỏ gay, đỏ ngầu, đỏ rực để điền vào chỗ trống trong các câu
dưới đây:
a. Trong khói và bụi vẫn lóe lên những tia lửa...
b. Nước sông...
c. Mặt nó...
* Đáp án:
a. đỏ rực.
b. đỏ ngầu.
c. đỏ gay.
2. Giải nghĩa các từ: yêu cầu, yêu sách. Đặt câu với mỗi từ đó.
* Gợi ý:
- yêu cầu: đòi, muốn người khác làm điều gì đó.
- yêu sách: đòi cho được, đòi phải giải quyết, phải được đáp ứng.
3. Hãy cho biết từ chín trong các câu sau được dùng với nghĩa nào?
a. Vườn cam chín đỏ.
b. Tôi ngượng chín cả mặt.
c. Trước khi quyết định phải suy nghĩ cho chín.
d. Cơm sắp chín, có thể dọn cơm được rồi.
* Đáp án:
a. Quả ở vào giai đoạn phát triển đầy đủ nhất, thường có màu đỏ hoặc vàng, có
hương vị thơm ngon.
b. Màu da mặt đỏ ửng lên.
c. Sự suy nghĩ ở mức đầy đủ để có được hiệu quả.
d. Thức ăn được nấu đến mức ăn được.
Bài về nhà:

1. Cho các câu sau:
a. Mẹ em mới mua cho em một cái bàn rất đẹp.
b. Nam là cây làm bàn của đội bóng đá lớp tôi.
c. Chúng em bàn nhau đi lao động ngày chủ nhật để giúp đỡ gia đình.
- Hãy giải thích nghĩa của từ bàn trong tong trường hợp trên.
- Các cách dùng ở trên có phải hiện tượng chuyển nghĩa không?
2. Viết đoạn văn ngắn có chứa các từ thương cảm, thông cảm.

23

Gi¸o viªn: NguyÔn TiÕn Dòng


Giáo án bồi dưỡng học sinh giỏi ngữ văn 6

Buổi 10
LUYỆN TẬP TIẾNG VIỆT
I. Chữa bài về nhà:
1. Giải nghĩa từ bàn từ đó xác định đây có phải hiện tượng chuyển nghĩa không.
- bàn (a): đồ ding có mặt phẳng và chân, làm bằng vật liệu cứng để bày đồ đạc,
thức ăn.
- bàn (b): lần đưa bóng vào lưới để tính được thua.
- bàn (c): trao đổi ý kiến với nhau về việc gì đó.
Nghĩa của các từ bàn không liên quan gì đến nhau -> không phải hiện tượng
chuyển nghĩa của từ. Đây là hiện tượng đồng âm.
2. Để sử dụng chính xác hai từ thương cảm và thông cảm trong một đoạn văn cụ
thể, người viết phải hiểu đúng nghĩa của từ.
- thương cảm: hoàn cảnh tác động đến ta và gợi tình thương.
- thông cảm: hiểu và chia sẻ.
II. Bài mới:

1. Giải nghĩa các từ sau: rung chuyển, rung rinh; thân mật, thân thiện; thân thiết,
thân thích. Đặt câu với mỗi từ đó.
* Gợi ý:
- rung chuyển: rung mạnh cái vốn có trên nền tảng vững chắc.
- rung rinh: rung nhẹ và nhanh, thường chỉ các vật nhỏ, nhẹ như lá cây, ngọn cỏ...
- thân mật: thân mến, đầm ấm.
- thân thiện: thân và tốt với nhau.
- thân thiết: rất thân, không thể xa nhau được.
- thân thích: có quan hệ họ hàng với nhau.
HS tự đặt câu, trình bày, nhận xét.
2. Từ chạy trong những cách dùng sau có nghĩa gì? Xác định nghĩa chính, nghĩa
chuyển?
a. Chạy thi 100 mét.
24

Gi¸o viªn: NguyÔn TiÕn Dòng


Giáo án bồi dưỡng học sinh giỏi ngữ văn 6
b. Đồng hồ chạy nhanh 10 phút.
c. Chạy ăn từng bữa.
d. Con đường chạy qua núi.
e. Tàu đang chạy.
g. Chạy làng.
h. Chạy máy.
* Gợi ý:
a. Di chuyển nhanh bằng bước chân. (Nghĩa chính)
b. (Máy móc) hoạt động.
c. Tìm kiếm.
d. Trải dài theo đường hẹp.

e. (Phương tiện giao thông) di chuyển nhanh trên đường.
g. Bỏ, không tiếp tục.
h. Điều khiển.
3. Phân biệt nghĩa của các từ: đề cử, đề bạt, đề đạt, đề nghị và đặt câu với chúng.
* Gợi ý:
- đề cử: giới thiệu ra ứng cử; giới thiệu lên cấp trên.
- đề bạt: cất nhắc lên địa vị cao hơn.
- đề đạt: nêu lên với người trên.
- đề nghị: nêu ra để bàn xét, thảo luận hoặc để xin ý kiến của người xét.
4. Trong các cặp câu sau, câu nào không mắc lỗi về dùng từ.
a) - Tính nó cũng dễ dàng.
- Tính nó cũng dễ dãi.
b) - Ông ngồi dậy cho dễ dàng.
- Ông ngồi dậy cho dễ chịu.
c) - Tình thế không thể cứu vãn nổi.
- Tình thế không thể cứu vớt nổi.
5. Hình ảnh mặt trời trong hai câu thơ sau gợi cho em những cảm xúc gì?
Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng
Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ
* Gợi ý:
- Mặt trời (1): chỉ sự vật tự nhiên, sáng rực rỡ, ấm áp -> sự sống cho nhân loại.
- Mặt trời (2): chỉ Bác Hồ -> sự sống nồng nàn, ấm áp, bao dung.
Bài về nhà:
1. Phát hiện và chữa lỗi về dùng từ trong các câu sau:
a. Hùng là một người cao ráo.
b. Bài toán này hắc búa thật.
c. Nó rất ngang tàn.
2. Giải nghĩa từ mũi. Nghĩa nào là nghĩa gốc, nghĩa nào là nghĩa chuyển?
3. Phân tích giá trị biểu cảm của từ láy trong đoạn thơ sau:
Bóng Bác cao lồng lộng

Ấm hơn ngọn lửa hồng
25

Gi¸o viªn: NguyÔn TiÕn Dòng


×