Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Thực trạng hoạt động tại Công ty tài chính cổ phần Điện Lực- EVNFinance.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (172.35 KB, 19 trang )

Nhóm 5

Đề tài: Thực trạng hoạt động tại Cơng ty tài chính cổ phần Điện
Lực- EVNFinance
Phần 1: Cơ sở lý luận
1. Khái niệm chung
 Khái niệm về tổ chức tài chính trung gian: Tổ chức tài chính trung gian là
những tổ chức thực hiện huy động nguồn tiền của những người tiết kiệm
cuối cùng, sau đó cung cấp cho những người cần vốn cuối cùng.
 Khái niệm về công ty tài chính: Cơng ty tài chính là một định chế tài chính
trung gian được thành lập dưới dạng một cơng ty trực thuộc một ngân hàng
thương mại hay một tập đồn kinh tế có nhiệm vụ huy động nguồn vốn
trung, dài hạn để cho vay. Cơng ty tài chính khơng được phép huy động
nguồn vốn ngắn hạn và thực hiện các nghiệp vụ trung gian thanh toán.
2. Các hoạt động chủ yếu của cơng ty tài chính
 Huy động vốn:
 Các cơng ty tài chính thường xun nhận tiền gửi có kỳ hạn từ một
năm trở lên.
 Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi và các loại giấy tờ

có giá khác để huy động vốn của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài
nước.
 Cho vay và đầu tư:
 Cung cấp cho vay ngắn hạn, cho vay trung và dài hạn ( ưu tiên cho
nội bộ tập đoàn )

1


Nhóm 5


 Chiết khấu các chứng từ có giá, cầm cố các loại hàng hoá, vật tư,
ngoại tệ, các giấy từ có giá và dụng cụ bảo đảm khác.
 Các cơng ty tài chính cịn thực hiện góp vốn, mua cổ phần của các

doanh nghiệp và các tổ chức tín dụng khác; đầu tư cho các dự án theo
hợp đồng; tham gia thị trường tiền tệ; thực hiện các dịch vụ kiều hối,
kinh doanh vàng; làm đại lý phát hành trái phiếu, cổ phiếu và các loại
giấy tờ có giá cho các doanh nghiệp.
 Cung cấp các dịch vụ tài chính khác:
 Nhận ủy thác, làm đại lý quản lý tài sản, vốn đầu tư của các tổ chức,
cá nhân theo hợp đồng; cung cấp các dịch vụ tư vấn về ngân hàng, tài
chính, tiền tệ, đầu tư cho khách hàng; hoạt động ngoại hối.
 Thực hiện các dịch vụ bảo lãnh và các hoạt động khác.
Trong nền kinh tế thị trường, sự hình thành của các cơng ty tài chính rất đa dạng.
Cơng ty tài chính có thể là do một cơng ty hay một tập đồn kinh tế thành lập. Mục tiêu
hoạt động của loại hình cơng ty tài chính này chủ yếu là cho sự phát triển của tập đồn
kinh tế hay các cơng ty kinh doanh. Có những loại hình cơng ty tài chính hoạt động độc lập
và được tổ chức dưới dạng công ty cổ phần. Hoạt động chủ yếu là cung cấp vốn tài trợ cho
các hoạt động kinh doanh ở các lĩnh vực khác nhau.

2


Nhóm 5

Phần 2: Thực trạng hoạt động tại cơng ty tài chính cổ phần Điện
Lực ( EVN Finance )
1. Giới thiệu chung về công ty
 Tên doanh nghiệp phát hành: Cơng ty Tài chính Cổ phần Điện Lực
 Tên giao dịch: EVN Finance Joint Stock Company

 Tên viết tắt: EVN Finance
 Giấy Chứng nhận đăng ký kinh doanh: số 0103025629 ngày 08/07/2008 do Sở

Kế hoạch và Đầu tư TP Hà Nội cấp
 Vốn điều lệ: 2.500 tỷ đồng

 Ngành nghề kinh doanh:
- Thu xếp vốn và quản lý vốn
- Tín dụng doanh nghiệp và cá nhân
- Nhận tiền gửi có ký hạn
- Đầu tư và Hợp tác đầu tư
- Tư vấn tài chính hữu ích
- Bảo lãnh hỗ trợ kinh doanh
- Nhận ủy thác cho vay, ủy thác đầu tư
- Kinh doanh ngoại hối (sau khi được phép của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam)
- Cung cấp các dịch vụ tài chính linh hoạt.
 Cơ cấu cổ đơng:
- Tập đồn Điện lực Việt Nam sở hữu 40% Vốn điều lệ
- Ngân hàng Thương mại Cổ phần An Bình sở hữu 8,4% Vốn điều lệ
3


Nhóm 5

- Cơng ty Cổ phần Cơ điện lạnh sở hữu 1,8% Vốn điều lệ
- Các cổ đông khác sở hữu 49,8% Vốn điều lệ

Ngày 01/09/2008, Cơng ty Tài chính Cổ phần Điện lực (EVNFinance) chính thức
khai trương và đi vào hoạt động theo Quyết định số 187/GP-NHNN ngày 07/07/2008 của
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Giấy chứng nhận ĐKKD số 0103025629 do Sở Kế

hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 08/7/2008. Thị trường tài chính Việt Nam đã
có thêm một định chế tài chính mới với sứ mệnh và mục tiêu thu xếp vốn, quản lý nguồn
vốn chuyên nghiệp cho Tập đoàn Điện lực Việt Nam.
 Mục tiêu:

-

Là đầu mối đắc lực trong việc quản trị vốn và thu xếp vốn cho Tập đoàn Điện
lực Việt Nam.

-

Phấn đấu trở thành một định chế tài chính hiện đại theo hướng hội nhập về quy
mô, chất lượng và hiệu quả, tăng trưởng bền vững.

4


Nhóm 5

-

Mang lại lợi ích cao nhất cho khách hàng và các cổ đơng.

 Chính sách
-

Xây dựng, khẳng định ưu thế cạnh tranh, chiếm lĩnh thị phần tạo nền tảng cho
Công


-

ty

phát

triển

bền

vững.

Phát triển mở rộng quy mô, đảm bảo chất lượng và tăng trưởng theo kế hoạch đề
ra.

-

Xây dựng cơ chế quản trị điều hành, tác nghiệp hiện đại gắn với đầu tư, khai
thác ứng dụng .

Sau hơn 2 năm gia nhập hệ thống tài chính ngân hàng, mặc dù đối mặt với khơng ít
khó khăn, thử thách trong bối cảnh nền kinh tế thế giới và trong nước có nhiều biến động
lớn. Song, với định hướng phát triển rõ ràng, giải pháp kinh doanh cụ thể, với nhiệt huyết
cùng sự quyết tâm của đội ngũ lãnh đạo, cán bộ nhân viên, Cơng ty Tài chính Cổ phần
Điện lực đã và đang tạo dựng những bước đi vững chắc để đạt được những kỳ vọng trong
quá trình xây dựng vị thế trên thị trường tài chính Việt Nam.
Sự chuyên nghiệp và trí tuệ tập thể tạo nên kết quả kinh doanh toàn diện trong năm 2009:
Thứ nhất: Hoàn thành đồng bộ các chỉ tiêu trong kế hoạch kinh doanh năm 2009,
trong đó Tổng tài sản đạt 14.956 tỷ đồng, tăng 87 % so với kế hoạch năm. Doanh thu tăng
trưởng 157 % kế hoạch năm đạt 853 tỷ đồng, lợi nhuận ròng đạt 304 tỷ đồng, tăng 27% kế

hoạch năm.
Thứ hai: Triển khai các hoạt động kinh doanh tập trung phục vụ các đơn vị trong
ngành, thực hiện tốt vai trò là đầu mối quản trị vốn, thu xếp vốn cho EVN và các đơn vị
thành viên.

5


Nhóm 5

Thứ ba: Tập trung hoạch định, xây dựng chiến lược phát triển kinh doanh đến năm
2015, thiết lập các kế hoạch triển khai cụ thể, tạo nền tảng đảm bảo để EVNFinance phát
triển đúng hướng, đáp ứng mục tiêu, kỳ vọng của các cổ đông, đối tác và khách hàng.

Kết quả kinh doanh năm 2010
STT
1
2
3
4
5

đơn vị : triệu đồng

Chỉ tiêu

Kế hoạch năm Thực

Vốn điều lệ
Tổng tài sản

Doanh thu
Lợi nhuận sau thuế
Cổ tức

2010
2.500.000
16.131.183
1.609.095
324.257
10,5%

Kế hoạch hoạt động kinh doanh năm 2011
STT
1
2
3
4

hiện % TH/KH

năm 2010
2.500.000
23.293.428
2.055.520
343.480
11%

100%
144%
128%

106%

Đơn vị: triệu đồng

Chỉ tiêu

Kế hoạch năm

Vốn điều lệ
Tổng tài sản
Doanh thu
Lợi nhuận trước thuế

2011
2.500.000
21.598.259
2.771.030
506.051

2. Thực trạng hoạt động
2.1 Hoạt động Huy động vốn:

EVNFinance đã thiết lập và phát triển hệ thống khách hàng, đối tác trong và ngồi
ngành điện, các tổ chức tài chính trong nước và quốc tế. Đến nay duy trì thường xuyên
6


Nhóm 5

quan hệ giao dịch với gần 300 tổ chức kinh tế và hơn 70 tổ chức tín dụng trong nước và

quốc tế, bước đầu đã tạo dựng một nền khách hàng, đối tác ổn định, tin cậy, sẵn sàng hợp
tác trên cơ sở cùng chia sẻ lợi ích và rủi ro.
Năm 2009 đã đánh dấu những bước tiến mạnh mẽ trong công tác huy động vốn của
EVNFinance. Trước bối cảnh thị trường tài chính trong nước và quốc tế đầy biến động,
EVNFinance với chính sách mở rộng quan hệ đối ngoại, đa dạng đối tượng khách hàng đã
nỗ lực tìm kiếm, chú trọng tạo quan hệ hợp tác với các tổ chức kinh tế có tiềm lực tài chính
mạnh, trong năm đã duy trì số dư bình quân huy động từ các tổ chức kinh tế đạt mức kế
hoạch đặt ra, coi đây là một trong những nguồn vốn đảm bảo yếu tố dài hạn và ổn định,
đồng thời duy trì tạo dựng cơ sở, uy tín để nâng cao số dư huy động vốn tại các đối tượng
này, cũng như tạo tiền đề, căn cứ để đẩy mạnh huy động. Bằng cơ chế lãi suất phù hợp,
mang tính cạnh tranh cao và lợi ích vượt trội, sản phẩm Uỷ thác quản lý dịng tiền thơng
qua hệ thống Tài khoản trung tâm của EVNFinance cung cấp đến khách hàng là cơng cụ tài
chính hữu ích, tạo cơ hội cho khách hàng sử dụng sản phẩm có thể khai thác, tối ưu hóa
dịng tiền. Sản phẩm này đã mở rộng khả năng bán chéo sản phẩm, dịch vụ khác, qua đó
hướng tới mục tiêu EVNFinance cung cấp trọn gói các sản phẩm dịch vụ cho khách hàng.
Năm 2010 với bối cảnh thị trường tài chính xuất hiện nhiều diễn biến phức tạp,
nhưng trong hoạt động tư vấn phát hành trái phiếu nội tệ phát hành thành công 5000 tỷ
đồng trái phiếu cho EVN. EVNFinance đã lựa chọn chia thời điểm phát hành thành nhiều
đợt, cố gắng hoàn thành trước quý II/2010. Sau mỗi đợt phát hành thành công, lại ngay lập
tức dự kiến nhu cầu thị trường để đề xuất giá trị cho đợt kế tiếp. Kết quả, sau 03 đợt đã
phát hành thành công 5.000 tỷ đồng trái phiếu EVN – càng thêm khẳng định tính chuyên
nghiệp, vị thế thị trường và định hướng đúng đắn của EVNFinance trở thành định chế tài
chính đầu tư hiện đại hàng đầu tại Việt Nam.
Ngoài việc phát hành trái phiếu để huy động vốn công ty đã huy động vốn bằng các
hoạt động: trở thành cơ quan cho vay lại các khoản vay ưu đãi từ các dự án và điển hình
7


Nhóm 5


năm 2010 EVNFinance được giao làm Cơ quan cho vay lại khoản vay ưu đãi cho Dự án
Nhà máy Nhiệt điện Vĩnh Tân 2 với trị giá 300 triệu USD.
2.2 Hoạt động Tín dụng:
Hoạt động tín dụng được triển khai theo định hướng tập trung phục vụ khách hàng mục
tiêu là EVN và các đơn vị thành viên, đồng thời duy trì phát triển khách hàng tại các thành
phần kinh tế khác đảm bảo tối ưu hóa cơ cấu tín dụng theo ngành nghề. Xác định triển khai
hoạt động tín dụng theo hướng bán bn, có xét đến tín dụng tiêu dùng trên cơ sở phục vụ
khách hàng là cán bộ nhân viên ngành điện.
Trước những biến động phức tạp của nền kinh tế, EVNFinance đã lựa chọn các giải
pháp cấp tín dụng thận trọng, tìm đối tác, khách hàng chất lượng, lãi suất cho vay ở mức
hợp lý. Tổng dư nợ tín dụng đạt 100% kế hoạch đề ra, trong đó dư nợ tín dụng đối với
nhóm khách hàng ngành điện chiếm gần 70% tổng dư nợ. Cơ cấu tín dụng được duy trì ổn
định trong suốt năm theo hướng tích cực. Tỷ trọng cho vay trung dài hạn đạt mức 58%. Dư
nợ tín dụng đảm bảo yếu tố an tồn, khơng phát sinh nợ xấu. Trích lập dự phịng rủi ro tín
dụng theo quy định. Giải ngân tín dụng căn cứ trên khả năng đáp ứng của nguồn vốn,
doanh thu hoạt động đạt mục tiêu kế hoạch đã đặt ra, kiểm soát hiệu quả rủi ro từ đó duy
trì chỉ tiêu nợ xấu ở mức 0% .
Diễn biến nguồn vốn và lãi suất căng thẳng trong nửa cuối năm 2009 đã phản ánh
khó khăn của các tổ chức tín dụng trong việc đảm bảo khả năng thanh khoản và duy trì tỷ
lệ chênh lệch lãi suất đạt kỳ vọng. Song, EVNFinance với mục tiêu ban đầu đã xác định rõ:
tăng trưởng Tín dụng có kiểm sốt, đảm bảo tính tn thủ và duy trì nền tảng khách hàng
tốt, đồng thời mở rộng hệ thống khách hàng mới, tạo tiền đề phát triển Tín dụng cho những
giai đoạn tiếp theo
2.3 Hoạt động đầu tư:
Được xác định là hoạt động chủ đạo, hoạt động Đầu tư được triển khai trên cơ sở
lựa chọn hình thức đầu tư phù hợp, quyết định đầu tư thận trọng, đúng thời điểm, đảm bảo
8


Nhóm 5


gắn kết yếu tố dài hạn, an tồn và mang lại nguồn doanh thu chính trong hoạt động kinh
doanh của Công ty.
 Đầu tư ngắn hạn được linh hoạt triển khai theo thời điểm và diễn biến thị trường,
đảm bảo khả năng sinh lợi trong bối cảnh tác động tiêu cực của suy thoái kinh tế,
biến động mạnh của thị trường chứng khoán, thị trường tiền tệ.
 Đầu tư góp vốn được xác định: Tập trung vào các doanh nghiệp hoạt động hiệu quả
trong ngành điện; Đáp ứng khả năng sinh lợi trong dài hạn; Đảm bảo đánh giá sát
thực, chính xác tình hình hoạt động, hiệu quả đầu tư các dự án của doanh nghiệp
góp vốn, bên cạnh đó, đảm bảo mục tiêu giải quyết kịp thời nhu cầu vốn đầu tư cho
các đơn vị. EVNFinannce đã thực hiện đầu tư góp vốn vào một số Cơng ty phát
điện là Công ty CP Thủy điện Thác Bà, Công ty CP Nhiệt điện Quảng Ninh, Công
ty CP Nhiệt điện Hải Phịng,...
 Đầu tư chứng khốn nợ được nhận định là hoạt động có rủi ro cao trong điều kiện
thị trường trái phiếu trong năm 2009 có nhiều diễn biến khơng thuận lợi. Trên cơ sở
đánh giá tình hình thị trường, EVNFinance xác định đầu tư cần sự tính tốn kỹ
lưỡng, dự phòng những rủi ro phát sinh từ nhu cầu thị trường, đặc biệt là rủi ro lãi
suất, đảm bảo hoạt động đầu tư trái phiếu đạt được hiệu quả nhất định, duy trì
doanh thu từ đầu tư trái phiếu chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu hoạt
động đầu tư lớn trong tổng doanh thu hoạt động đầu tư. Trong 06 tháng đầu năm,
đầu tư trái phiếu được đánh giá là giải pháp kinh doanh phù hợp, vừa mang lại lợi
nhuận cao, đảm bảo khả năng thanh khoản và ổn định nguồn thu trong dài hạn cho
Công ty.
Bên cạnh việc vận hành tổ chức triển khai hiệu quả hoạt động kinh doanh, EVNFinance
đã cùng các Tổ chức tín dụng khác chung tay góp phần thực hiện thành cơng các chính
sách điều tiết, hỗ trợ tăng trưởng kinh tế - xã hội của Chính phủ thơng qua các biện pháp
như: triển khai chuẩn mực, hiệu quả các hoạt động cho vay hỗ trợ lãi suất; cân đối, điều
9



Nhóm 5

chỉnh lãi suất đầu ra đầu vào theo mặt bằng thị trường và chỉ đạo của Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam.
2.4 Các dịch vụ tài chính khác
 Hoạt động Kinh doanh tiền tệ:
Song song với hoạt động huy động vốn, EVNFinance đã chủ động lựa chọn
các hình thức kinh doanh vốn nhằm đảm bảo luân chuyển nguồn vốn hiệu quả,
cân đối, đáp ứng kịp thời cho nhu cầu sử dụng vốn, đảm bảo khả năng thanh
khoản trong hoạt động. Nắm bắt nhu cầu và diễn biến thị trường vốn, linh hoạt
triển khai hoạt động kinh doanh tiền tệ trên thị trường liên ngân hàng, đây là một
trong những hoạt động chính mang lại doanh thu cho EVNFinance trong năm
2009.
 Hoạt động dịch vụ:
Từ mục tiêu trở thành một định chế tài chính chun nghiệp, hội nhập,
EVNFinance đã nhanh chóng triển khai xây dựng tạo cơ sở, nền móng cho việc
phát triển các hoạt động dịch vụ, chú trọng phát triển các sản phẩm dịch vụ hữu
ích.
 Hoạt động Thu xếp vốn:
EVNFinance với sứ mệnh hoạt động là Đầu mối Thu xếp vốn và quản trị vốn cho
Tập đoàn Điện lực Việt Nam, là một trong những kênh tài chính hữu ích để EVN thực hiện
hoạt động tài chính hiệu quả. Trong 02 năm qua, một trong những hoạt động góp phần
khẳng định vị thế của EVNFinance trên thị trường, đặc biệt là trong Tập đoàn Điện lực
Việt Nam là hoạt động Thu xếp vốn. Từ việc mở rộng hợp tác với các định chế tài chính
trong nước và quốc tế, tiếp cận phân tích hiệu quả các dự án có nhu cầu, EVNFinance đã
triển khai hiệu quả hoạt động Thu xếp vốn với giá trị lên đến > 20.000 tỷ đồng, trong đó

10



Nhóm 5

75% đáp ứng cho các dự án của EVN và các đơn vị thành viên; qua đó đã góp phần ổn
định điện năng và phát triển kinh tế xã hội đất nước.
Với thành công của hoạt động Thu xếp vốn cho Dự án “Đầu tư xây dựng mạng thông
tin di động 3G” của EVNTelecom, tham gia cùng EVN thu xếp khoản bảo lãnh cho vay
của ADADB cho các dự án điện tại Việt Nam, triển khai thu xếp vốn cho dự án Nhà máy
Phong điện Phú Lạc,… EVNFinance đã bước đầu khẳng định thực hiện vai trò thu xếp và
quản trị vốn cho Tập đoàn Điện lực và các đơn vị thành viên. Đồng thời hoạt động thu xếp
vốn đã bước đầu tạo ra nguồn thu từ phí dịch vụ, tạo tiền đề phát triển mạnh hoạt động này
trong các năm tiếp theo
 Hoạt động bảo lãnh:
Trong năm đầu tiên đi vào hoạt động, EVNFinance đã từng bước triển khai hiệu
quả hoạt động bảo lãnh thông qua việc đẩy mạnh tiếp xúc khách hàng, tập trung thực
hiện cấp bảo lãnh nhóm các doanh nghiệp trong ngành, các doanh nghiệp là đối tác
của ngành Điện. Phí dịch vụ thu được từ hoạt động chiếm tỷ trọng tương đối trong
tổng nguồn thu từ các hoạt động dịch vụ, là tín hiệu tốt, đánh giá mức độ hiệu quả và
nền tảng để mở rộng hoạt động trong những năm tiếp theo.

 Hoạt động kinh doanh ngoại hối
Trong bối cảnh thị trường ngoại hối bộc lộ những khó khăn rất lớn trong năm
2009, nguồn ngoại tệ khan hiếm, tỷ giá tăng cao, hoạt động ngoại hối bước đầu được
xác định triển khai theo hướng tập trung phục vụ nhu cầu ngoại tệ thanh toán cho các
đơn vị thuộc EVN. Qua việc chủ động thực hiện duy trì, cân đối trạng thái ngoại tệ, tìm
kiếm nguồn ngoại tệ từ các tổ chức kinh tế và qua hệ thống liên ngân hàng,
EVNFinance chủ động cân đối thời hạn, yếu tố giá để đảm bảo đáp ứng kịp thời các
nhu cầu phát sinh.
11



Nhóm 5

 Hoạt động Tư vấn Tài chính
Hoạt động Tư vấn phát hành trái phiếu doanh nghiệp được xác định là một
trong những hoạt động trọng tâm trong năm 2009. Tâm điểm của hoạt động này là
kết quả thực hiện tư vấn thành công hai đợt phát hành trái phiếu của EVN với tổng
giá trị phát hành thành công 4.000 tỷ đồng; bên cạnh đó đã tư vấn phát hành thành
công cho các đợt phát hành trái phiếu của các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh
vực kinh doanh bất động sản, sản xuất kinh doanh thương mại trên địa bàn tồn
quốc - thơng qua các đợt tư vấn phát hành nêu trên, đã khẳng định được tính chuyên
nghiệp hiện đại trong khâu tổ chức triển khai hoạt động tư vấn, xây dựng được
phương thức và mối quan hệ hợp tác với các định chế tài chính khác triển khai hiệu
quả hoạt động, khẳng định vị thế trên thị trường tài chính và được tổ chức uy tín
quốc tế đánh giá là một trong những tổ chức tư vấn hàng đầu tại Việt Nam về phát
hành trái phiếu nội địa. Đồng thời, từng bước đẩy mạnh hoạt động Tư vấn tài chính
doanh nghiệp thơng qua nghiên cứu xác định sản phẩm tư vấn, tiếp xúc mở rộng
quan hệ với các doanh nghiệp có nhu cầu.
Hoạt động tư vấn CDM - cơ chế phát triển sạch là hoạt động mới và đang có
tiềm năng phát triển tại Việt Nam; trong năm 2009, hoạt động CDM được
EVNFinane nghiên cứu và đẩy mạnh, bước đầu đã đạt được những thành công nhất
định, được chấp thuận là đầu mối cung cấp dịch vụ CDM cho EVN, tổ chức hợp tác
với các đối tác là tổ chức tài chính, tư vấn nước ngồi (Mỹ, Đan Mạch, Nhật Bản,
Úc...), triển khai ký kết cung cấp sản phẩm tư vấn CDM tới các dự án thủy điện,
phong điện. Qua những nỗ lực tìm kiếm dự án, tiếp cận cơ quan chức năng và liên
kết hợp tác đã tạo tiền đề và là cơ sở quan trọng trong việc đẩy mạnh hoạt động này
vào năm 2010.
 Hoạt động tư vấn đầu tư, nhận ủy thác đầu tư:
Phát huy lợi thế trong ngành điện, trong năm 2009, EVNFinance trên cơ sở
thực hiện đánh giá cơ hội đầu tư, làm đầu mối nhận uỷ thác đầu tư từ các nhà đầu tư
12



Nhóm 5

là các doanh nghiệp, cá nhân đầu tư vào doanh nghiệp trong ngành là Công ty CP
Thủy điện Thác Bà, Công ty CP Nhiệt điện Quảng Ninh, Công ty CP Nhiệt điện Hải
Phòng. Hoạt động đã tạo hiệu quả rõ rệt khi nguồn phí thu được từ uỷ thác đầu tư
ngày một gia tăng, đã góp phần tạo dựng uy tín cho Cơng ty trong ngành điện và
trên thị trường tài chính.

Phần 3: Đánh giá tình hình hoạt động và một số giải pháp kiến
nghị
1. Các thành tựu:
Công ty Tài chính Cổ phần Điện lực ra đời để thực hiện sứ mệnh là “cầu nối” cho
các nhà đầu tư trong và ngoài nước tham gia vào lĩnh vực phát triển điện Việt Nam. Với
những gì đã thực hiện được cũng đã khẳng định “cầu nối” ấy đang ngày một vững chãi
hơn nhờ sự chung tay vun đắp của EVN, các đối tác, khách hàng và nỗ lực của toàn thể
CBNV EVNFinance. Tổ chức ổn định bộ máy tổ chức, thu hút đội ngũ cán bộ hội tụ đủ
phẩm chất, năng lực, kinh nghiệm, là nguồn lực cốt lõi tạo nên những giá trị bền vững cho
Công ty trong những ngày tháng vừa qua và trong những giai đoạn tiếp theo.Thiết lập và
phát triển hệ thống khách hàng, đối tác trong và ngồi ngành điện, các tổ chức tài chính
trong nước và quốc tế. Đến nay duy trì thường xuyên quan hệ giao dịch với gần 300 tổ
chức kinh tế và hơn 70 tổ chức tín dụng trong nước và quốc tế, bước đầu đã tạo dựng một
nền khách hàng, đối tác ổn định, tin cậy, sẵn sàng hợp tác trên cơ sở cùng chia sẻ lợi ích và
rủi ro. Song song với việc phát triển hệ thống khách hàng, EVNFinance đồng thời thực
hiện hiệu quả công tác phát triển mạng lưới theo đúng định hướng đề ra, hoạch định cơ cấu
quản trị theo hướng quản lý tập trung, tổ chức kinh doanh theo vùng miền, cung cấp đây đủ
sản phẩm dịch vụ của Cơng ty trên phạm vi tồn quốc. Hai Chi nhánh tại thành phố Đà
Nẵng và thành phố Hồ Chí Minh đã được khai trương, chính thức đi vào hoạt động từ


13


Nhóm 5

tháng 4 năm 2010, từng bước triển khai đồng đều các sản phẩm dịch vụ, thực hiện khá tốt
công tác hỗ trợ chăm sóc, phát triển hệ thống khách hàng trên địa bàn quản lý.
Đơn vị : nghìn tỷ đồng

25
20
15
10
5
0

tổng tài sản

tổng tài s ản
2008

2009

2010

Tổng tài sản của EVNFinance qua 3 năm 2008, 2009, 2010

Trong hơn 02 năm qua, với quyết tâm và những giải pháp cụ thể, EVNFinance đã bước
đầu thực hiện hiệu quả sứ mệnh, mục tiêu là đầu mối quản trị vốn, thu xếp vốn cho Tập
đoàn Điện lực Việt Nam và các đơn vị thành viên. Đến 31/12/2010, tổng giá trị thu xếp

vốn, tạo nguồn cho các dự án phát triển nguồn và lưới điện, phục vụ sản xuất kinh doanh
cho các đơn vị trong ngành thơng qua các hình thức cấp tín dụng trực tiếp, đầu tư trực tiếp,
tư vấn nhận ủy thác đầu tư, đầu mối thu xếp vốn, tư vấn phát hành trái phiếu,…đạt 20.000
tỷ đồng.
Trong đó, kết quả đặc biệt - Triển khai thành công hoạt động tư vấn phát hành 9.000
tỷ đồng trái phiếu cho EVN trong năm 2009 và nửa đầu năm 2010; Chính thức được Chính
phủ chấp thuận và EVN hỗ trợ cho phép đảm nhận vai trò là tổ chức quản lý nguồn vốn
cho vay lại các nguồn vốn vay thực hiện Dự án Nhiệt điện Vĩnh Tân II, qua đó khẳng định
vị thế, năng lực cạnh tranh và hình ảnh của EVNFinance trên thị trường tài chính trong
nước. Bên cạnh việc vận hành tổ chức triển khai hiệu quả hoạt động kinh doanh,
14


Nhóm 5

EVNFinance đã cùng các Tổ chức tín dụng khác chung tay góp phần thực hiện thành cơng
các chính sách điều tiết, hỗ trợ tăng trưởng kinh tế - xã hội của Chính phủ thơng qua các
biện pháp như: triển khai chuẩn mực, hiệu quả các hoạt động cho vay hỗ trợ lãi suất; cân
đối, điều chỉnh lãi suất đầu ra đầu vào theo mặt bằng thị trường và chỉ đạo của Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam.Theo đó với lợi thế về vốn điều lệ lớn, sự ủng hộ tuyệt đối của EVN,
sự hỗ trợ hợp tác của các đối tác trong và ngồi ngành, EVNFinance đã tích cực tiếp cận
các đơn vị, dự án trong ngành nhằm triển khai thành cơng hoạt động huy động vốn, tín
dụng, đầu tư các hoạt động khác :
- Hoạt động Nguồn vốn với việc thực hiện các chức năng cân đối vốn và huy động vốn đã
được triển khai trên cơ sở thực hiện linh hoạt các chính sách, cung cấp đa dạng các sản
phẩm huy động vốn, luôn tạo sự chủ động và ổn định trong nguồn vốn phục vụ cho hoạt
động kinh doanh.
Năm 2010

Năm 2009

10.459,4

Tổng nguồn vốn huy động 17.833,3

Tỉ lệ 2010/2009
170 %

Sử dụng vốn :

Đơn vị: tỷ đồng
2010

Tổng tài sản

2009

2010/2009

23.293,4

14.956,9

156%

22,1

10,9

Trong đó
Tiền mặt, tiền gửi NHNN


Tiền gửi tại và cho vay các tổ chức tín
4.233,0

4.134,5

dụng khác
Đầu tư

13.337,5

7.717,6

Cho vay khách hàng

3.994,4

2.674,3

Tài sản khác

1.706,5

419,6

15


Nhóm 5


- Hoạt động Đầu tư, xác định là một trong những hoạt động chủ đạo, được triển khai trên
cơ sở lựa chọn hình thức đầu tư phù hợp, quyết định đầu tư thận trọng, đúng thời điểm,
đảm bảo gắn kết yếu tố dài hạn, an toàn và mang lại nguồn doanh thu chính trong hoạt
động kinh doanh của Cơng ty.
Đơn vị : tỷ đồng
2010

2009

2010/2009

1.337,5

7.717.6

173%

Đầu tư ngắn hạn

3.396,7

1.143,1

297%

Góp vốn

393,6

205,5


192%

Chứng khốn đầu tư

6.827,8

5.044,0

135%

Ủy thác đầu tư

2.710,5

1.325,0

205%

Tổng dư hoạt động đầu tư
Trong đó

- Hoạt động Tín dụng được xác định thực hiện theo hướng bán buôn, tập trung phục vụ
khách hàng mục tiêu là EVN, các đơn vị thành viên và khách hàng là các tổ chức kinh tế
hoạt động kinh doanh có hiệu quả trong các thành phần kinh tế khác.
- Các hoạt đông dịch vụ Thu xếp vốn, Bảo lãnh, Tư vấn Tài chính, CDM (cơ chế phát triển
sạch) được tích cực triển khai trên nền tảng đội ngũ cán bộ chuyên nghiệp, hiểu biết khách
hàng sâu sắc, tạo hiệu quả rõ rệt thơng qua nguồn phí thu được chiếm tỷ trọng tương đối
trong tổng nguồn thu của tồn Cơng ty.
2.


Các hạn chế còn tồn tại :

16


Nhóm 5

Với kết quả đạt được đã bước đầu khẳng định EVNFinance đã đi đúng hướng và có
những thành cơng nhất định, đã được Bộ Công thương tặng cờ Thi đua xuất sắc, Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam đánh giá cao, Tập đoàn Điện lực Việt Nam ghi nhận và khen
thưởng; đặc biệt đã được hệ thống đối tác, khách hàng tin tưởng, hợp tác cùng chia sẻ lợi
ích. Tuy nhiên có thể thấy được EVNFC mới được thành lập năm 2008, đó là năm được
đánh giá nền kinh tế thế giới bước vào khủng hoảng nghiêm trọng, nền kinh tế Việt Nam
cũng trải qua những biến động lớn, Công ty Tài chính Cổ phần Điện lực đã phải đối mặt
với nhiều khó khăn, thách thức trong những bước đi đầu tiên. Hơn nữa việc chiếm lĩnh thị
phần và tạo dựng thương hiệu gặp nhiều bất lợi, bởi lẽ Công ty ra đời sau nhiều cơng ty tài
chính khác ở trong nước đã có thế mạnh và nguồn lực lớn. Mặt khác, do đang trong quá
trình nghiên cứu, nắm bắt thực tiễn hoạt động của ngành Ðiện nói riêng và các ngành kinh
tế nói chung, nên việc tiếp cận các đối tượng khách hàng, triển khai nghiệp vụ của EVNFC
cũng khơng đơn giản, do đó trong q trình thực hiện EVNFC đã gặp phải những hạn chế.
Ðó là:
- Những bất lợi trong hoạt động huy động vốn do sản xuất kinh doanh của các tổ chức kinh
tế suy giảm, sự bó hẹp từ khung pháp lý và lãi suất mặt bằng thấp.
- Hoạt động tín dụng trong ngành Ðiện và các thành phần kinh tế khác gặp những hạn chế
nhất định do phụ thuộc vào khả năng đáp ứng của nguồn vốn và xu hướng giảm lãi suất, bị
khống chế bởi quy định cho vay với nhóm ngành.
- Hoạt động đầu tư được coi là sản phẩm chủ đạo cũng gặp khó khăn do thị trường suy
giảm, tình hình hoạt động của các doanh nghiệp không thuận lợi, bất động sản đóng
băng…


3. Giải pháp khắc phục các hạn chế đó.

17


Nhóm 5

Với mục tiêu phấn đấu trở thành một định chế tài chính vững mạnh, hiện đại, là đầu
mối trong việc quản trị vốn và huy động vốn cho EVN, EVNFC đã và đang tập trung
nghiên cứu phát triển các hoạt động tài chính của mình.
Một số biện pháp thực hiện:
♦ Đối với hoạt động vốn : - Đảm bảo tốc độ tăng trưởng nguồn vốn đáp ứng nhu cầu tăng
trưởng của hoạt động tín dụng và đầu tư, đảm bảo nền vốn ổn định, giá vốn hợp lý, duy trì
đảm bảo khả năng thanh khoản ở mức cao.
-

Tập trung huy động nguồn vốn có kỳ hạn dài hạn đảm bảo nguồn vốn ổn định, cân
đối huy động vốn phù hợp

-

Tiếp cận các nguồn vốn quốc tế thông qua việc đẩy mạnh, tăng cường quan hệ với
các định chế tài chính nước ngồi, các tổ chức quốc tế…

-

Phát triển các sản phẩm huy động vốn mới nhắm gia tăng tiền gửi từ mọi thành
phần kinh tế.


-

Tiếp tục duy trì kinh doanh tiền tệ trên hệ thống liên ngân hàng, đáp ứng yêu cầu
tăng trưởng tạo khả năng sinh lời của vốn- tăng thu nhập từ hoạt động kinh doanh
vốn, phòng ngừa rủi ro và đáp ứng tốt nhất nhu cầu vốn thanh khoản kip thời

-

Gắn hoạt động kinh doanh ngoại hối với huy động nguồn ngoại tệ có kỳ han ổn
định để đáp ứng nhu cầu sử dụng ngoại tệ.

-

Xây dựng phương án tăng vốn điều lệ

♦ Đối với hoạt động tín dụng:
-

Duy trì tốc độ tăng trưởng tn thủ các quy định của ngân hàng Nhà nước. Đảm bảo
các tỷ lệ: Dư nợ vay có tài sản đảm bảo/ Tổng dư nợ, tổng dư nợ vay/tổng nguồn
vốn huy động ở mức an toàn. Tỷ lệ nợ quá hạn đảm bảo ở mức ≤ 1%, không phát
sinh nợ xấu.

-

Tiếp tục duy trì chính sách khách hàng của cơng ty theo hướng ưu tiên phục vụ tập
đoàn và các đơn vị thành viên, đồng thời mở rộng đối tượng khách hàng thuộc các
ngành kinh tế khác.
18



Nhóm 5

-

Gắn hoạt động tín dụng- các dịch vụ khách hàng lớn với hoạt động huy động vốn,

phát triển hoạt động bảo lãnh, bao thanh toán; nghiên cứu triển khai bán chéo sản phẩm,
dịch vụ, nâng tỷ trọng thu nhập từ các hoạt động dịch vụ
-

Tập trung triển khai, vận hành thông suốt hệ thống tài khoản trung tâm thông qua

việc phối hợp với các công ty điện lực và các đơn vị trực thuộc EVN với các tổ chức tín
dụng; đẩy mạnh nghiên cứu, đầu tư cơ sở hạ tầng để trở thành đầu mối phân tích dịng tiền
và tài chính cho EVN; nghiên cứu triển khai cung cấp sản phẩm thanh toán tiền điện qua
tài khoản ngân hàng đối với khách hàng của EVN;
♦ Đối với hoạt động đầu tư :
-

Nghiên cứu, tái cơ cấu, triển khai hoạt động đầu tư trên cơ sở tuân thủ các quy định
tại Luật các Tổ chức tín dụng mới, đảm bảo duy trì hiệu quả hoạt động và khả năng
thanh tốn.

-

Đảm bảo hoạt động đầu tư được triển khai theo hướng chun nghiệp, minh bạch,an
tồn, hiệu quả.

-


Duy trì và tăng số dư góp vốn vào các đơn vị trong ngành điện, đảm bảo tỷ lệ tuân
thủ quy định của ngân hàng Nhà nước.

♦ Đối với hoạt động dịch vụ:
-

Tập trung triển khai hoạt động thu xếp vốn cho EVN và các doanh nghiệp trong
ngành; đẩy mạnh triển khai hiệu quả các dự án trọng điểm của Tập đoàn Điện lực

-

Tập trung tư vấn phát hành thành công trái phiếu cho EVN, tìm kiếm triển khai tư
vấn, bảo lãnh phát hành, bảo lãnh thanh toán trái phiếu cho các tổ chức kinh tế có
kết quả hoạt động kinh doanh tốt.

-

Tích cực triển khai các hoạt động bảo lãnh, bao thanh toán, nhận ủy thác…nhằm

làm tăng thu nhập từ hoạt động dịch vụ trong tổng thu nhập của tồn cơng ty.

19


Nhóm 5

20




×