Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên trung học cơ sở huyện lạng giang, tỉnh bắc giang giai đoạn 2013 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1014.18 KB, 121 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN ĐÌNH THỌ

BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN LẠNG GIANG, TỈNH BẮC GIANG
GIAI ĐOẠN 2013 - 2020

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI – 2013


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN ĐÌNH THỌ

BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN LẠNG GIANG, TỈNH BẮC GIANG
GIAI ĐOẠN 2013 - 2020

Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 05

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS. Nguyễn Khắc Bình

HÀ NỘI - 2013




LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bầy tỏ lòng cảm ơn đến lãnh đạo, chuyên viên các thầy, cô giáo
trường Đại học giáo dục – Đại học Quốc gia Hà đã giúp đỡ tôi trong suốt thời
gian tham gia học tập;
Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc đến PGS.TS. Nguyễn Khắc Bình
người thầy đã tận tâm hướng dẫn em trong suốt quá trình hoàn thiện luận văn
này;
Tôi cũng bày tỏ lời cảm ơn đến lãnh đạo, chuyên viên Phòng Giáo dục
và Đào tạo, lãnh đạo, giáo viên trường THCS Thị Trấn tôi đã giúp đỡ, tạo
điều kiện cho tôi trong suốt thời gian tôi hoàn thành luận văn này.
HỌC VIÊN

Nguyễn Đình Thọ

i


DANH MỤC VIẾT TẮT

ÂN

: Âm nhạc

CBCC

: Cán bộ công chức

CBQL


: Cán bộ quản lý

CĐSP

: Cao đẳng sư phạm

CNH-HĐH

: Công nghiệp hóa – hiện đại hóa

CSVC

: Cơ sở vật chất

ĐH

: Đại học

ĐHSP

: Đại học sư phạm

GD&ĐT

: Giáo dục và Đào tạo

GV

: Giáo viên


GV THCS

: Giáo viên trung học cơ sở

KHTN

: Khoa học tự nhiên

KHXH

: Khoa học xã hội

KT-XH

: Kinh tế - xã hội

MT

: Mỹ Thuật

NN

: Ngoại ngữ

QLGD

: Quản lý giáo dục

TH


: Tiểu học

THCN

: Trung học chuyên nghiệp

THCS

: Trung học cơ sở

THCS

: Trung học cơ sở

THPT

: Trung học phổ thông

THSP

: Trung học sư phạm

UBND

: Ủy ban nhân dân

ii



MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn…………………………………………………………………….i
Danh mục viết tắt……………………………………………………………. ii
Mục lục………………………………………,,……………………………..iii
Danh mục bảng biểu………...……….........................………………….…...vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO
VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ ......................................................................... 6
1.1. Tổng quan về các công trình nghiên cứu về phát triển đội ngũ GV
THCS. ................................................................................................................ 6
1.2. Các khái niệm chủ yếu được sử dụng trong đề tài.................................... 7
1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường........................................ 7
1.2.2. Giáo viên, đội ngũ giáo viên .................................................................. 9
1.2.3. Phát triển ............................................................................................... 11
1.2.4. Phát triển đội ngũ giáo viên ............................................................... 11
1.3. Trường THCS trong hệ thống giáo dục quốc dân .................................. 12
1.3.1. Vị trí, vai trò của cấp THCS ................................................................ 12
1.3.3. Mục tiêu của giáo dục THCS ............................................................... 14
1.3.4. Nội dung của giáo dục THCS .............................................................. 15
1.3.5. Trường THCS và mạng lưới trường THCS ......................................... 16
1.3.6. Vai trò của cấp THCS trong phát triển kinh tế - xã hội....................... 17
1.4. Đặc điểm của đội ngũ giáo viên THCS................................................... 18
1.5. Phát triển đội ngũ giáo viên Trung học cơ sở ......................................... 19
1.5.1. Lý luận về phát triển nguồn nhân lực ................................................... 19
1.5.2. Quan niệm về phát triển đội ngũ giáo viên .......................................... 20
1.5.3. Yêu cầu về phát triển đội ngũ giáo viên .............................................. 21
1.5.4. Nội dung phát triển đội ngũ giáo viên THCS ...................................... 26
1.6. Những yêu cầu mới đối với phát triển đội ngũ giáo viên THCS ............. 27


iii


1.6.1. Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo ................................. 27
1.6.2. Đặc thù giáo viên THCS huyện Lạng Giang ....................................... 27
Kết luận chương 1 ........................................................................................... 29
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN LẠNG GIANG TỈNH BẮC GIANG.... 30
2.1. Một số đặc điểm TN- KT-XH của huyện Lạng Giang tỉnh Bắc Giang .. 30
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, dân số và hành chính ............................................ 30
2.1.2. Đặc điểm kinh tế; văn hoá - xã hội ...................................................... 30
2.2. Tình hình GD&ĐT huyện Lạng Giang tỉnh Bắc Giang.......................... 31
2.2.1. Mạng lưới trường lớp và quy mô học sinh .......................................... 31
2.2.3. Đội ngũ giáo viên .................................................................................. 34
2.2.4. Cơ sở vật chất, trang thiết bị và đồ dùng dạy học ................................. 35
2.2.5 Đánh giá chung về GD&ĐT huyện Lạng Giang ................................... 36
2.3. Tình hình giáo dục THCS huyện Lạng Giang ........................................ 38
2.3.1. Hệ thống trường lớp và quy mô học sinh THCS ................................. 38
2.3.2. Về phổ cập giáo dục THCS: ................................................................. 38
2.3.3. Chất lượng giáo dục.............................................................................. 39
2.4. Thực trạng đội ngũ giáo viên THCS huyện Lạng Giang. ....................... 40
2.4.1. Sự phát triển về số lượng của đội ngũ giáo viên THCS ...................... 40
2.4.2. Về cơ cấu đội ngũ giáo viên .................................................................. 40
2.4.3. Về chất lượng đội ngũ giáo viên THCS ................................................ 44
2.4.4. Thực trạng về sử dụng đội ngũ giáo viên THCS .................................. 47
2.4.5. Đánh giá chung ..................................................................................... 49
2.5. Thực trạng về công tác phát triển đội ngũ GVTHCS của huyện Lạng
Giang. .............................................................................................................. 50
2.5.1. Biện pháp phát triển số lượng. .............................................................. 50
2.5.2. Các biện pháp về đào tạo bồi dưỡng và chuẩn hoá giáo viên. .............. 52

2.5.3. Biện pháp về đánh giá, xếp loại, bố trí sử dụng đội ngũ giáo viên....... 55
2.5.4. Biện pháp về tài chính cho đào tạo, bồi dưỡng giáo viên ..................... 57

iv


2.5.4. Biện pháp về tổ chức quản lí công tác đào tạo và bồi dưỡng giáo viên 59
2.6. Đánh giá chung về thực hiện các biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên
THCS huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang ..................................................... 59
2.6.1. Ưu điểm ................................................................................................. 59
2.6.2. Nhược điểm ........................................................................................... 60
Chƣơng 3: CÁC BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN LẠNG GIANG, TỈNH BẮC GIANG
ĐẾN NĂM 2020 ............................................................................................ 62
3.1. Những định hướng để xây dựng các biện pháp ...................................... 62
3.2. Nguyên tắc đề xuất xây dựng biện pháp ................................................ 71
3.3. Các biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên trung học cơ sở huyện Lạng
Giang, tỉnh Bắc Giang đến năm 2020. ........................................................... 72
3.3.1. Tuyên truyền nâng cao nhận thức Lãnh đạo, chính quyền địa phương
về nghề giáo viên và công tác xây dựng đội ngũ giáo viên. .......................... 72
3.3.2. Lập quy hoạch, kế hoạch phát triển đội ngũ giáo viên trung học cơ sở.
......................................................................................................................... 77
3.3.3. Đổi mới phương thức tuyển chọn giáo viên theo hướng khách quan,
công bằng và có yếu tố cạnh tranh đảm bảo đủ về số lượng, hợp lý về cơ cấu.
......................................................................................................................... 83
3.3.4. Xây dựng quy chế điều động luân, luân chuyển trong huyện, tiếp nhận
giáo viên từ huyện khác, tỉnh khác chuyển về. .............................................. 85
3.3.5. Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, năng lực cho đội ngũ giáo viên
......................................................................................................................... 89
3.3.6. Xây dựng chế độ đãi ngộ, chính sách khích lệ, động viên đội ngũ giáo

viên, khen thưởng - kỉ luật. ............................................................................ 96
3.3.7. Đổi mới công tác thanh tra, kiểm tra, đánh giá đội ngũ giáo viên
theo Chuẩn nghề nghiệp giáo biên trung học cơ sở. .................................... 98
3.4. Thăm dò mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp .............. 100

v


KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................ 105
1. Kết luận ..................................................................................................... 105
2. Khuyến nghị .............................................................................................. 106
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 109

vi


DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang
Bảng 2.1:

Số lượng học sinh các bậc học huyện Lạng Giang giai
đoạn 2010-2013…………………………………………

Bảng 2.2:

32

Thống kê số lượng đội ngũ giáo viên từ năm 2010 đến
2013…………………………………………..................... 34


Bảng 2.3:

Tỉ lệ bình quân giáo viên/lớp từ 2010 đến 2013…………. 34

Bảng 2.4:

Quy mô học sinh THCS huyện Lạng Giang giai đoạn
2010-2014…………………………………………............ 38

Bảng 2.5:

Kết quả xếp loại hạnh kiểm của học sinh THCS huyện
Lạng Giang…………………………………………...................... 39

Bảng 2.6:

Kết quả xếp loại học lực của học sinh THCS huyện Lạng
Giang…………………………………………................................. 39

Bảng 2.7:

Kết quả học sinh giỏi THCS huyện Lạng Giang………… 39

Bảng 2.8:

Sự phát triển số lượng GV THCS Huyện Lạng Giang….. 40

Bảng 2.9:


Cơ cấu giáo viên THCS từ năm 2010-2013……………… 41

Bảng 2.10:

Cơ cấu giáo viên THCS Năm học 2013-2014 theo đơn vị
trường………………………………………….................. 41

Bảng 2.11:

Cơ cấu giáo viên theo giới tính và cơ cấu xã hội………… 43

Bảng 2.12:

Cơ cấu giáo viên theo độ tuổi…………………………….. 44

vii


Bảng 2.13:

Trình độ chính trị đội ngũ GVTHCS huyện Lạng Giang

Bảng 2.14:

Trình độ đào tạo giáo viên THCS huyện Lạng Giang……. 45

Bảng 2.15:

Giáo viên dạy giỏi THCS huyện Lạng Giang…………… 47


Bảng 2.16:

Phát triển về số lượng, cơ cấu giáo viên THCS từ năm

45

2010 đến 2013…………………………………………..... 51
Bảng 2.17:

Số lượng tuyển dụng, chuyển đi, chuyển về giáo viên
THCS huyện Lạng Giang từ 2010 đến 2013……………

51

Bảng 2.18:

Đào tạo nâng chuẩn từ CĐSP lên ĐHSP…………………. 53

Bảng 2.19:

Kết quả đánh giá phân loại giáo viên THCS huyện Lạng
Giang…………………………………………................................. 56

Bảng 3.1:

Quy mô trường lớp học sinh Tiểu học năm học 20132014…………………………………………................................... 78

Bảng 3.2:

Quy mô trường lớp học sinh THCS năm học 2013-2014


78

Bảng 3.3:

Dự báo quy mô học sinh THCS giai đoạn 2013-2020…

79

Bảng 3.4:

Dự báo nhu cầu GVTHCS huyện Lạng Giang giai đoạn
2013-2020………………………………………….......................

80

Bảng 3.5:

Cân đối nhu cầu GV THCS đến năm 2020

81

Bảng 3.6:

Thống kê kết quả tính cần thiết của các biện pháp……….. 101

Bảng 3.7:

Thống kê kết quả về tính khả thi của các biện pháp……...


viii

……………

103


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI Đảng Cộng sản Việt Nam họp từ
ngày 12-1-2011 đến ngày 19-1-2011, tại thủ đô Hà Nội, sau khi thảo luận đã
nêu rõ: “Phát triển, nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, chất lượng
nguồn nhân lực; phát triển khoa học, công nghệ và kinh tế tri thức”.Trên cơ sở
khẳng định tầm quan trọng của giáo dục và đào tạo, Đảng và Nhà nước ta
luôn coi giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu; đầu tư cho giáo dục là
đầu tư cho sự phát triển.
Chỉ thị số 40-CT/TW ngày 15/6/2004 của ban bí thư Trung ương Đảng
về xây dựng nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo
dục đã khẳng định “Phát triển giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu,
là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nước, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người. Đây là
trách nhiệm của toàn Đảng, toàn dân, trong đó nhà giáo và cán bộ quản lý
giáo dục là lực lượng nòng cốt, có vai trò quan trọng”[1, tr.1]. Chỉ thị cũng
chỉ rõ mục tiêu: “Xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục theo
hướng chuẩn hoá, đảm bảo chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu,
đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, lối sống,
lương tâm nghề nghiệp và trình độ chuyên môn của nhà giáo, đáp ứng đòi hỏi
ngày càng cao của sự nghiệp giáo dục trong công cuộc đẩy mạnh CNH-HĐH
đất nước”[1, tr.1].
Luật giáo dục năm 2005 sửa đổi năm 2009 tại điều 9 khẳng định “Phát

triển giáo dục là quốc sách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực,
bồi dưỡng nhân tài. Phát triển giáo dục phải gắn với nhu cầu phát triển kinh tế
- xã hội, tiến bộ khoa học, công nghệ, củng cố quốc phòng, an ninh; thực hiện
chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa; bảo đảm cân đối về cơ cấu trình độ, cơ

1


cấu ngành nghề, cơ cấu vùng miền; mở rộng quy mô trên cơ sở bảo đảm chất
lượng và hiệu quả; kết hợp giữa đào tạo và sử dụng” [20, tr.3].
Chiến lược phát triển giáo dục nước ta giai đoạn 2011-2020 đã nêu rõ
một trong những nhóm giải pháp lớn thực hiện chiến lược phát triển giáo dục
là: “Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục” [22, tr.7].
Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Bắc Giang lần thứ XVII, họp từ ngày
15/10 đến ngày 18/10/2010 cũng đã nhấn mạnh “Đổi mới, phát triển và nâng
cao chất lượng giáo dục, đào tạo, dạy nghề, tăng cường ứng dụng khoa học,
công nghệ, bảo vệ tài nguyên, môi trường. Tập trung nâng cao chất lượng
giáo dục, đào tạo; tăng cường đào tạo nghề, giáo dục ý thức, tác phong công
nghiệp cho người lao động và dạy nghề cho nông dân”. [11, tr.3]
Những định hướng trên đã cho thấy rõ việc phát triển đội ngũ GV nói
chung và GVTHCS nói riêng, ngày càng phải thực sự được quan tâm,
nhằm xây dựng được đội ngũ GV đảm bảo đủ về số lượng, đồng bộ về cơ
cấu, chất lượng được nâng cao, đáp ứng yêu cầu giáo dục phổ thông trong
giai đoạn hiện nay.
Lạng Giang là một huyện miền núi có nền kinh tế nông nghiệp, huyện
Lạng Giang nằm ở phía đông bắc tỉnh Bắc Giang có vị trí là cửa nối liền các
tỉnh phía Đông Bắc với thành phố Bắc Giang. Những năm qua huyện uỷ,
UBND huyện đã xác định rõ vai trò của giáo dục nói chung và vai trò của
đội ngũ GV và CBQL nói riêng đối với sự phát triển KT-XH của huyện.
Ngành GD&ĐT huyện Lạng Giang đã đạt được một số thành tựu cơ

bản: Huyện đã hoàn thành vững chắc phổ cập tiểu học và phổ cập giáo dục
THCS, chất lượng giáo dục có sự chuyển biến, tiến bộ cả về chất lượng toàn
diện và chất lượng mũi nhọn. Đội ngũ GVTHCS của huyện Lạng Giang
trong những năm qua được quan tâm xây dựng và phát triển về mọi mặt,
song vẫn còn có những hạn chế, bất cập về cơ cấu bộ môn, về phân bổ
giáo viên giữa các trường phía Tây Bắc và các trường phía Nam

2


trong huyện, đào tạo và bồi dưỡng giáo viên. Nguyên nhân của tình
trạng trên là ngành GD&ĐT huyện Lạng Giang chưa xây dựng được quy
hoạch, kế hoạch chiến lược, chưa dự báo được nhu cầu GV và đề ra các
biện pháp có căn cứ khoa học, làm cơ sở cho việc xây dựng và phát triển
đội ngũ GV một cách toàn diện, đáp ứng yêu cầu trong giai đoạn hiện nay.
Việc nâng cao chất lượng giáo dục ở nước ta hiện nay đang là nhu cầu
cấp thiết mà một trong những yếu tố quyết định chất lượng giáo dục là chất
lượng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên.
Vì những lý do trên, tôi chọn đề tài “Biện pháp phát triển đội ngũ
giáo viên Trung học cơ sở huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang giai đoạn
2013-2020” làm đề tài luận văn Thạc sỹ chuyên ngành QLGD, với mong
muốn đóng góp công sức nhỏ bé của mình vào việc nâng cao chất lượng
đội ngũ GVTHCS của huyện Lạng Giang tỉnh Bắc Giang.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và đánh giá thực trạng đội ngũ
GVTHCS huyện Lạng Giang đề xuất các biện pháp phát triển đội ngũ
GVTHCS huyện Lạng Giang đến năm 2020, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo
dục phổ thông tại địa phương.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu:

Đội ngũ GVTHCS huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang.
3.2. Đối tượng nghiên cứu:
Phát triển đội ngũ GVTHCS huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang.
4. Giả thuyết khoa học
Công tác phát triển đội ngũ GVTHCS huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc
Giang trong những năm gần đây đã được quan tâm và có chuyển biến tích
cực. Tuy nhiên vẫn còn nhiều bất cập về cơ cấu bộ môn, về phân bổ giáo

3


viên giữa các trường phía Tây Bắc và các trường phía Nam trong
huyện, vấn đề đào tạo và bồi dưỡng giáo viên. Nếu đề xuất được các
biện pháp hợp lý, khả thi về phát triển đội ngũ GVTHCS, phù hợp với
thực tế của địa phương thì sẽ góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ, tạo sự
chuyển biến về chất lượng giáo dục toàn diện, góp phần đáp ứng yêu cầu đổi
mới giáo dục bậc THCS của huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang đến năm
2020.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu, hệ thống hoá các vấn đề lý luận có liên quan đến đề tài
5.2. Khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng đội ngũ GVTHCS huyện
Lạng Giang tỉnh Bắc Giang từ năm 2010 đến nay.
5.3. Đề xuất biện pháp phát triển đội ngũ GVTHCS huyện Lạng Giang đến
năm 2020.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
Đề tài này chỉ khảo sát nghiên cứu công tác phát triển đội ngũ
GVTHCS huyện Lạng Giang giai đoạn 2010 -2013 và tổ chức thực hiện
công tác phát triển đội ngũ GVTHCS huyện Lạng Giang đến năm 2020.
7. Các phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận: Nghiên cứu các tài liệu

lý luận, các văn kiện Đảng, các chủ trương, chính sách của nhà nước, của
ngành, của địa phương có liên quan đến đề tài.
7.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Điều tra, khảo sát,
thu thập số liệu, phân tích, tổng hợp các vấn đề thực tiễn liên quan đến đề
tài; lấy ý kiến chuyên gia về mức độ cần thiết, khả thi của các biện pháp.
7.3. Nhóm phương pháp khác: Sử dụng các phương pháp thống kê,
phương pháp dự báo, phương pháp so sánh.

4


8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ
lục, luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ GV.
Chương 2: Thực trạng p h á t t r i ể n đội ngũ GVTHCS huyện Lạng
Giang, tỉnh Bắc Giang.
Chương 3: Biện pháp phát triển đội ngũ GVTHCS huyện Lạng
Giang, tỉnh Bắc Giang đến năm 2020.

5


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Tổng quan về các công trình nghiên cứu về phát triển đội ngũ GV
THCS
Vấn đề xây dựng phát triển đội ngũ GV được rất nhiều nhà nghiên cứu
đề cập. Đặc biệt trong những năm gần đây nhiều dự án, đề án, luận án tiến

sĩ, luận văn thạc sĩ... đã nghiên cứu vấn đề xây dựng phát triển đội ngũ
GV từ những khía cạnh khác nhau, nghiên cứu những vấn đề vướng mắc
trong thực tiễn công tác xây dựng phát triển đội ngũ GV ở các ngành
học, cấp học và các địa phương khác nhau:
- Đề tài khoa học “Định hướng phát triển giáo dục Việt Nam trong
quá trình hội nhập quốc tế” (Chủ nhiệm đề tài: Vũ Trọng Rỹ, năm 2007)
với mục đích: Xác định được tầm nhìn giáo dục đến năm 2020 trên cơ sở
những luận cứ khoa học xác đáng, từ đó phác thảo những định hướng phát
triển giáo dục, đào tạo trong quá trình Việt Nam hội nhập quốc tế. Một
trong những giải pháp là: Đổi mới cơ bản công tác QLGD; xây dựng đội
ngũ nhà giáo và cán bộ QLGD đủ về số lượng, đáp ứng yêu cầu về chất
lượng...
- Luận văn Thạc sĩ: Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên các trường
THCS huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ trong giai đoạn hiện nay của tác giả
Ngô Đức Sáu.
- Luận văn Thạc sĩ: Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên THCS
huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình trong giai đoạn hiện nay của tác giả
Nguyễn Văn Khung.
Ở huyện Lạng Giang, trong nhiều năm chưa có đề tài nghiên cứu
sâu về công tác phát triển đội ngũ GVTHCS. Vì vậy, tôi chọn đề tài này,
nhằm nghiên cứu, đánh giá thực trạng về đội ngũ GVTHCS trong huyện,

6


qua đó đề xuất những giải pháp phát triển đội ngũ GVTHCS đáp ứng yêu
cầu mới về giáo dục phổ thông.
1.2. Các khái niệm chủ yếu đƣợc sử dụng trong đề tài
1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường
1.2.1.1 Quản lý:Từ điển Tiếng việt - Nhà xuất bản Đà Nẵng - 1997 định

nghĩa: “1.Trông coi và giữ gìn theo những yêu cầu nhất định. Quản lý hồ sơ,
quản lý vật tư. 2. Tổ chức và điều khiển các hoạt động theo những yêu cầu
nhất định. Quản lý lao động. Người quản lý”[19, tr.772], vậy quản lý là quá
trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt
động (chức năng) kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và
kiểm tra.
1.2.1.2 Quản lý giáo dục
Theo tài liệu “Những cơ sở của lý luận quản lý giáo dục” của tác giả
Nguyễn Trọng Hậu [15, tr. 64], quản lý giáo dục được hiểu như sau:
“Khi đề cập vai trò của quản lý đã trích câu sau đây của Karl Marx
viết : “Một nghệ sĩ vĩ cầm thì tự điều khiển bản thân, còn dàn nhạc thì cần
nhạc trưởng”. Như vậy, hoạt động quản lý bắt nguồn từ sự phân công hợp
tác lao động. Quản lý; đó là hoạt động chăm sóc, giữ gìn và sửa sang, sắp
xếp để cho cộng đồng theo sự phân công hợp tác lao động được ổn định và
phát triển giáo dục là bộ phận của kinh tế - xã hội, hệ thống giáo dục, mạng
lưới nhà trường là bộ phận kết cấu hạ tầng xã hội, do vậy : Quản lý giáo
dục là quản lý một loại quá trình kinh tế xã hội nhằm thực hiện đồng bộ,
hài hoà sự phân hoá xã hội để tái sản xuất sức lao động có kỹ thuật phục vụ
các yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
Giáo dục là một dạng hoạt động đặc biệt có nguồn gốc từ xã hội. Bản
chất của hoạt động giáo dục là quá trình truyền đạt và lĩnh hội kinh nghiệm
lịch sử – xã hội của các thế hệ loài người, nhờ có giáo dục mà các thế hệ

7


nối tiếp nhau phát triển, tinh hoa văn hoá dân tộc, nhân loại được kế thừa,
bổ sung, hoàn thiện và trên cơ sở đó không ngừng phát triển.
Quản lý giáo dục đã được các nhà lý luận và quản lý thực tiễn đưa ra
một số định nghĩa dưới các góc độ khác nhau:

Theo tác giả Đặng Quốc Bảo : “Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quan
là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công
tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội”. Ngày nay, với sứ mệnh
phát triển giáo dục thường xuyên, công tác giáo dục không chỉ giới hạn ở thế
hệ trẻ mà cho mọi người ; tuy nhiên trọng tâm vẫn là giáo dục thế hệ trẻ cho
nên quản lý giáo dục được hiểu là sự điều hành hệ thống giáo dục quốc dân,
các trường trong hệ thống giáo dục quốc dân.
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang : “Quản lý giáo dục là hệ thống
những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp qui luật của chủ thể quản lý
nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng,
thực hiện được các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà
tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học – giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục tới
mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất”.
Trong thực tế cho thấy quản lý giáo dục là quá trình tác động có ý thức,
kế hoạch, tổ chức và hợp quy luật của các cơ quan QLGD tới các khâu của hệ
thống giáo dục nhằm làm cho các cơ sở giáo dục vận hành được bình thường
và đạt tới các mục tiêu giáo dục đã đề ra.
1.2.1.3. Quản lý nhà trường
Theo tài liệu “Quản lý nhà trường” của tác giả Nguyễn Trọng Hậu,
quản lý nhà trường được hiểu như sau:
“Quản lý nhà trường là quá trình hoạt động kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ
đạo, kiểm tra đối với quá trình sư phạm diễn ra trong nhà trường nhằm đạt tới
các mục tiêu giáo dục đã đề ra”[16, tr.8].
Bản chất của Quản lý nhà trường là quá trình tác động có mục đích, kế

8


hoạch và tổ chức đối với các nguồn lực nhằm đẩy mạnh quá trình sư phạm và
đạt tới mục tiêu đã xác định.

Quản lý nhà trường là quá trình đạt tới mục tiêu của nhà trường trên cơ
sở huy động, quản lý và sử dụng tốt nhất các nguồn lực.
1.2.2. Giáo viên, đội ngũ giáo viên
1.2.2.1. Giáo viên
Từ điển Tiếng Việt - nhà xuất bản Đà Nẵng - 1997 định nghĩa: Giáo viên
(danh từ) là người dạy học ở bậc phổ thông hoặc tương đương 24, tr.380.
Luật Giáo dục năm 2005 sửa đổi năm 2009 tại điều 70 đã đưa ra định
nghĩa pháp lý đầy đủ về nhà giáo và những tiêu chuẩn của nhà giáo:
“1. Nhà giáo là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà
trường, cơ sở giáo dục khác.
2. Nhà giáo phải có những tiêu chuẩn sau đây:
a) Phẩm chất, đạo đức, tư tưởng tốt;
b) Đạt trình độ chuẩn được đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ;
c) Đủ sức khỏe theo yêu cầu nghề nghiệp;
d) Lý lịch bản thân rõ ràng”. [20, tr.90]
Luật giáo dục cũng đã quy định rất cụ thể về tên gọi đối với từng đối
tượng nhà giáo theo cấp, bậc giảng dạy và công tác. Nhà giáo dạy ở các cơ sở
giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp gọi là giáo viên.
Nhà giáo giảng dạy và công tác ở các cơ sở giáo dục đại học và sau đại học
gọi là giảng viên.
Trong phạm vi nghiên cứu ở đề tài này là nghiên cứu nhà giáo ở cấp
THCS thuộc bậc trung học, nên các khái niệm được dùng trong đề tài này với
tên gọi là giáo viên, giáo viên dạy ở cấp THCS gọi là giáo viên THCS, giáo
viên dạy ở cấp THPT gọi là giáo viên THPT.

9


1.2.2.2. Khái niệm đội ngũ giáo viên.
Trước hết hiểu thế nào là đội ngũ? Từ điển Tiếng Việt - Nhà xuất bản Đà

Nẵng - 1997 định nghĩa: “1. Khối đông người được tập hợp và tổ chức thành
lực lượng chiến đấu. Các đơn vị đã chỉnh tề đội ngũ. 2. Tập hợp gồm số đông
người cùng chức năng hoặc nghề nghiệp, thành một lực lượng. Đội ngũ
những người viết văn trẻ. Đội ngũ nhà giáo”. [19, tr.328]
Khái niệm đội ngũ tuy có các cách hiểu khác nhau, nhưng đều có chung
một điểm, đó là: Một nhóm người được tổ chức và tập hợp thành một lực
lượng, để thực hiện một hay nhiều chức năng, có thể cùng hay không cùng
nghề nghiệp, nhưng đều có chung một mục đích nhất định.
Tổng hòa các cách hiểu trên, có thể nêu chung: Đội ngũ là một tập thể
gồm số đông người, có cùng lý tưởng, cùng mục đích, làm việc theo sự chỉ
huy thống nhất, có kế hoạch, gắn bó với nhau về quyền lợi vật chất cũng như
tinh thần.
Thế nào là đội ngũ giáo viên? Ta có thể hiểu đội ngũ giáo viên như sau:
Đội ngũ giáo viên là một tập thể những người đảm nhiệm công tác giáo dục
và dạy học ở các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục
nghề nghiệp có đủ tiêu chuẩn đạo đức, chuyên môn và nghiệp vụ quy định.
Từ khái niệm đội ngũ giáo viên nói chung ta còn có khái niệm đội ngũ
riêng cho từng bậc học, cấp học như: Đội ngũ giáo viên mầm non, đội ngũ
giáo viên tiểu học, đội ngũ giáo viên THCS, đội ngũ giáo viên THPT, đội ngũ
giáo viên dạy nghề, đội ngũ giáo viên THCN.
Tập hợp những người làm nghề dạy học, giáo dục của một tỉnh gọi là đội
ngũ giáo viên của một tỉnh. Hoặc tập hợp những người làm nhiệm vụ giảng
dạy, giáo dục ở một đơn vị trường học hay một địa phương gọi là đội ngũ
giáo viên của một trường hay một địa phương.

10


Tuy nhiên cũng cần phải nói thêm rằng: Đội ngũ giáo viên không phải là
một tập hợp rời rạc, đơn lẻ mà là một tập hợp có tổ chức, có sự chỉ huy thống

nhất, bị rằng buộc bởi trách nhiệm, quyền hạn của nhà giáo do luật pháp quy
định và người tổ chức chỉ huy chung đó là cơ quan quản lý nhà nước về giáo
dục của một quốc gia, ở Việt Nam ta là Bộ Giáo dục và Đào tạo, ở các tỉnh là
Sở Giáo dục & Đào tạo ...
1.2.3. Phát triển
Từ điển Tiếng Việt - Nhà xuất bản Đà Nẵng - 1997 định nghĩa: “Phát
triển (động từ) là: Biến đổi hoặc làm cho biến đổi từ ít đến nhiều, hẹp đến
rộng, thấp đến cao, đơn giản đến phức tạp: Phát triển sản xuất, phát triển kinh
tế - xã hội, phát triển văn hóa, phát triển giáo dục ...” 24, tr.743
Ta có thể hiểu: Phát triển là một phạm trù triết học dùng để chỉ sự
vận động của sự vật hiện tượng theo chiều hướng tiến lên, từ thấp đến cao,
từ đơn giản đến phức tạp, cái mới, cái tiến bộ ra đời thay thế cái cũ, cái lạc
hậu.
1.2.4. Phát triển đội ngũ giáo viên
Việc phát triển đội ngũ giáo viên thực chất là phát triển nguồn nhân lực
trong lĩnh vực giáo dục.
Theo GS.TSKH Nguyễn Minh Đường, phát triển nguồn nhân lực có thể
hiểu theo những nghĩa sau đây:
“Với nghĩa hẹp nhất đó là quá trình đào tạo và đào tạo lại, trang bị
hoặc bổ sung thêm những kiến thức, kỹ năng và thái độ cần thiết để người lao
động có thể hoàn thành tốt nhiệm vụ mà họ đang làm hoặc để đi tìm một việc
làm mới”.

11


Với nghĩa rộng hơn bao gồm 3 mặt: Phát triển sinh thể, phát triển nhân
cách, đồng thời tạo ra môi trường xã hội thuận lợi cho nguồn nhân lực phát
triển”. [14, tr.15]
- Một cách tổng quát, phát triển nguồn nhân lực là làm gia tăng giá trị

vật chất, giá trị tinh thần, đạo đức và giá trị thể chất … cho con người.
Phát triển đội ngũ giáo viên trong giáo dục chính là xây dựng và phát
triển một tổ chức những người gắn bó với lý tưởng độc lập dân tộc và CNXH,
có phẩm chất đạo đức trong sáng, lành mạnh, năng lực chuyên môn vững
vàng, có ý chí kiên định trong công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc, biết gìn
giữ và phát huy các giá trị văn hoá dân tộc đồng thời có khả năng tiếp thu nền
văn hoá tiến bộ của nhân loại.
1.3. Trƣờng THCS trong hệ thống giáo dục quốc dân
1.3.1. Vị trí, vai trò của cấp THCS
Luật giáo dục năm 2005 sửa đổi 2009 quy định: “Giáo dục trung học cơ
sở được thực hiện trong bốn năm học, từ lớp sáu đến lớp chín. Học sinh vào
học lớp sáu phải hoàn thành chương trình tiểu học, có tuổi là mười một tuổi”
[20, tr.6]
Có thể nói, trong hệ thống giáo dục quốc dân, cấp THCS có vị trí, vai
trò đặc biệt quan trọng vì đây là cấp học nối tiếp bậc tiểu học với độ tuổi từ 11
đến 14 tuổi, lứa tuổi bắt đầu bước vào độ tuổi lao động tối thiểu, đó cũng là
bậc học tạo nên sự liên thông và bảo đảm tính đồng bộ, hệ thống với các cấp,
bậc học khác nhau trong hệ thống giáo dục quốc dân ở nước ta.
Hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam theo Luật giáo dục có thể tóm
tắt bằng sơ đồ sau:

12


Thông tư số: 12/2011/TT – BGDĐT của Bộ Giáo Dục và Đào Tạo
ngày 28 tháng 3 năm 2011 về việc ban hành Điều lệ trường trung học cơ sở,
trường trung học phổ thông và trường phổ thông nhiều cấp học chỉ rõ vị trí
của trường trung học: “Trường trung học là cơ sở giáo dục phổ thông của hệ
thống giáo dục quốc dân. Trường có tư cách pháp nhân, có tài khoản và có


13


con dấu riêng” [22, tr.1].
Giáo dục THCS là cấp học cơ sở của bậc trung học phổ thông, nó có vị
trí quan trọng vì: “Giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể
chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng
động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa,
xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học
lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
[22,tr.7].
Giáo dục phổ thông là nền tảng văn hoá của một nước, là sức mạnh
tương lai của một dân tộc, nó đặt cơ sở vững chắc cho sự phát triển toàn
diện con người Việt Nam XHCN, đồng thời chuẩn bị lực lượng lao động
dự trữ và nguồn tuyển chọn để đào tạo công nhân và tăng cường quốc
phòng.
1.3.3. Mục tiêu của giáo dục THCS
Luật giáo dục năm 2005, sửa đổi năm 2009, Điều 26 quy định mục tiêu
của giáo dục THCS như sau: “Giáo dục trung học cơ sở nhằm giúp học sinh
củng cố và phát triển những kết quả của giáo dục tiểu học; có học vấn phổ
thông ở trình độ cơ sở và những hiểu biết ban đầu về kỹ thuật và hướng
nghiệp để tiếp tục học trung học phổ thông, trung cấp, học nghề hoặc đi vào
cuộc sống lao động” [20, tr.7]. Như vậy, giáo dục THCS không chỉ nhằm mục
tiêu học lên THPT mà phải chuẩn bị cho sự phân luồng sau THCS, Sau khi tốt
nghiệp THCS học sinh đã đứng trước sự lựa chọn của cuộc đời: Tiếp tục hoàn
thiện học vấn phổ thông ở bậc THPT, hoặc theo các loại hình trường đào tạo
chuyên nghiệp, hoặc trực tiếp ra lao động sản xuất. Cho nên giáo dục THCS
phải đảm bảo cho học sinh có những giá trị đạo đức, tư tưởng, lối sống phù
hợp với mục tiêu, có những kiến thức phổ thông cơ bản về tự nhiên, xã hội và
con người, gắn với cuộc sống cộng đồng và thực tiễn địa phương, có kỹ năng


14


vận dụng kiến thức đã học để giải quyết những vấn đề thường gặp trong cuộc
sống, bản thân, gia đình và cộng đồng.
1.3.4. Nội dung của giáo dục THCS
Nội dung của giáo dục THCS được quy định tại Điều 28, Luật giáo dục:
“Giáo dục trung học cơ sở phải củng cố, phát triển những nội dung đã học ở
tiểu học, bảo đảm cho học sinh có những hiểu biết phổ thông cơ bản về tiếng
Việt, toán, lịch sử dân tộc; kiến thức khác về khoa học xã hội, khoa học tự
nhiên, pháp luật, tin học, ngoại ngữ; có những hiểu biết cần thiết tối thiểu về
kỹ thuật và hướng nghiệp.” [20, tr.8]
Để phục vụ cho mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội, nội dung chương
trình THCS được thiết kế theo hướng: Giảm tính lý thuyết hàn lâm, tăng tính
thực tiễn, thực hành đảm bảo vừa sức, khả thi, giảm số tiết học trên lớp, tăng
thời gian tự học và ngoại khoá, Học xong THCS học sinh có được năng lực
thích ứng, năng lực hành động trên cơ sở có kiến thức, biết sống cùng gia
đình, tập thể, có năng lực tự học “suốt đời”.
Như vậy, học vấn THCS rất cần thiết và là nền tảng cơ bản để tiếp thu
các kiến thức khoa học - công nghệ và nghề nghiệp trong các hoạt động của
đời sống xã hội, do đó giáo dục THCS là nhu cầu tất yếu của mọi tầng lớp dân
cư, đặc biệt ở lứa tuổi thanh thiếu niên.
Từ những đặc điểm trên, ta thấy vị trí, vai trò, mục tiêu, nội dung của
giáo dục THCS trong phát triển giáo dục là hết sức quan trọng, đặc biệt hiện
nay việc phổ cập giáo dục THCS là nhu cầu tất yếu khách quan của nước ta
trong giai đoạn CNH, HĐH đất nước. Trong giai đoạn hiện nay, khi mà chúng
ta đang chuẩn bị đổi mới nội dung chương trình, sách giáo khoa, thực hiện
phổ cập THPT thì vai trò, nhiệm vụ của cấp học THCS càng trở nên quan
trọng và nặng nề. Yêu cầu phải phát triển đội ngũ giáo viên một cách toàn

diện, đổi mới mạnh mẽ phương pháp giảng dạy, đổi mới các hoạt động để đáp

15


×