ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
BÙI ĐỨC THẠNH
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM LỚP
Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG BA VÌ,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ GIÁO DỤC
MÃ SỐ : 601405
HÀ NỘI - 2013
1
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
BÙI ĐỨC THẠNH
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM LỚP
Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG BA VÌ,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số : 601405
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Trần Thị Minh Hằng
HÀ NỘI - 2013
2
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, cho phép em bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới tập thể cán
bộ, giảng viên trường Đại học Giáo Dục - ĐHQG Hà Nội đã tận tình giảng
dạy, giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu tại trường và hoàn
thành luận văn của mình. Xin trân thành cảm ơn các đồng chí lãnh đạo, giáo
viên, các vị cha, mẹ học sinh và các em học sinh trường THPT Ba Vì, thành
phố Hà Nội đã nhiệt tình tham gia đóng góp ý kiến, cung cấp thông tin, tư liệu
cho tác giả trong quá trình điều tra, khảo sát phục vụ cho việc nghiên cứu.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Trần Thị Minh
Hằng, người đã dành cho em sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình cùng những kiến
thức, kinh nghiệm nghiên cứu khoa học quý báu giúp em hoàn thành luận văn
này. Trong quá trình thực hiện, nghiên cứu sẽ không tránh khỏi những hạn
chế thiếu sót về mặt ngôn ngữ, cách hành văn và kiến thức khoa học. Rất
mong các thầy, cô giáo, các bạn đồng nghiệp góp ý để em tiếp tục hoàn thiện
luận văn của mình.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, tháng 12 năm 2013
Tác giả
Bùi Đức Thạnh
3
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CBQL
-
Cán bộ quản lý
CNL
-
Chủ nhiệm lớp
GD&ĐT
-
Giáo dục và Đào tạo
GV
-
Giáo viên
GVCN
-
Giáo viên chủ nhiệm
HS
-
Học sinh
NXB
-
Nhà xuất bản
QL
-
Quản lý
QLGD
-
Quản lý giáo dục
THPT
-
Trung học phổ thông
4
MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn ...................................................................................................... i
Danh mục viết tắt ............................................................................................ ii
Mục lục ............................................................................................................ iii
Danh mục các bảng ......................................................................................... v
Danh mục các sơ đồ, hình ............................................................................... vi
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC CHỦ
NHIỆM LỚP Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG.................
6
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu........ ....... .............................................. 6
1.2. Những khái niệm cơ bản của đề tài ........... ........ ...................................... 8
1.2.1. Quản lý............................................................ ........ .............................. 8
1.2.2. Quản lý giáo dục ..................................................... ........ .....................11
1.2.3. Công tác chủ nhiệm lớp.................................................... ........ ............14
1.2.4. Quản lý công tác chủ nhiệm lớp................................................ ........ ...20
Kết luận chương 1........................................................................ ................... 26
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM
LỚP Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG BA VÌ, THÀNH
PHỐ HÀ NỘI ................................................................................................. 27
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế, văn hóa, xã hội huyện Ba Vì,
thành phố Hà Nội...................................... .............. .........................................27
2.2. Quá trình phát triển của trường THPT Ba Vì, thành phố Hà Nội ........... 29
2.3. Thực trạng quản lý công tác chủ nhiệm lớp ở trường THPT Ba Vì,
thành phố Hà Nội.................................................... ....... .................................31
2.3.1. Thực trạng nhận thức của CBQL, GV và cha mẹ HS về vai trò
của GVCN lớp……......................................... ................................................31
2.3.2. Thực trạng sự phối hợp của GVCN với các lực lượng liên quan
để GD HS…………….……………………… ....... …………………………32
2.3.3.Thực trạng QL các hoạt động của GVCN.............................................. 34
2.3.4. Thực trạng biện pháp QL công tác CNL ở trường THPT Ba Vì,
thành phố Hà Nội ............................................................................................ 39
5
2.4. Đánh giá thực trạng QL công tác CNL ở trường THPT Ba Vì,
thành phố Hà Nội………………….…… ....... ……..………….…………….49
2.4.1. Thuận lợi trong QL công tác CNL ....... ........ ........................................49
2.4.2. Khó khăn trong QL công tác CNL .............. ....... .................................49
2.4.3. Những hạn chế cơ bản trong việc thực hiện các biện pháp QL
công tác CNL ………………………………………… ....... ………………..50
Kết luận chương 2 ……………….…...……………............. ................... ......52
Chƣơng 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM
LỚP Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG BA VÌ, THÀNH
PHỐ HÀ NỘI ………………………..... ...................................................... 53
3.1. Các nguyên tắc khi xây dựng các biện pháp …… ........ ………...............53
3.1.1. Đảm bảo tính kế thừa …………………………..…… ........ …….........53
3.1.2. Đảm bảo tính thực tiễn ……………………………………........ …….54
3.1.3. Đảm bảo tính đồng bộ ........................................................................... 54
3.1.4. Đảm bảo mục tiêu giáo dục.......................................................................55
3.2. Đề xuất các biện pháp QL công tác CNL......................................... ....... 55
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp……………….………………….. ....... 66
3.4. Kết quả khảo nghiệm sự cần thiết và khả thi của các biện pháp QL
công tác CNL .................................................................................................. 67
Kết luận chương 3...................................................... ................... ..................73
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ..................................................... ..........74
1. Kết luận............................................................................................. ....... ...74
2. Khuyến nghị......................................................................................... ....... 76
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................... 78
PHỤ LỤC ............................................................................................... ...... 82
6
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Kết quả đánh giá cán bộ, GV, nhân viên nhà trường theo
chuẩn nghề nghiệp ..........................................................................................
30
Bảng 2.2. Kết quả đánh giá xếp loại HS ..........................................................
30
Bảng 2.3. Kết quả khảo sát về nhận thức của CBQL và GV về vai
trò của GVCN ..................................................................................................
31
Bảng 2.4. Kết quả khảo sát GVCN về thực trạng phối hợp của
GVCN với các lực lượng khác tham gia GD HS ............................................
32
Bảng 2.5. Kết quả khảo sát CBQL về thực trạng phối hợp của
GVCN với các lực lượng khác tham gia GD HS ............................................
33
Bảng 2.6. Khảo sát chất lượng xây dựng kế hoạch của GVCN……...
34
Bảng 2.7. Khảo sát đánh giá chất lượng xây dựng nền nếp HS trong
lớp của GVCN……………………………………………………….
35
Bảng 2.8. Khảo sát đánh giá chất lượng việc phối hợp của GVCN
với cha mẹ HS và các lực lượng khác ……………………………….
36
Bảng 2.9. Khảo sát đánh giá chất lượng việc tìm hiểu HS và môi
trường GD của GVCN ………………………………………………
37
Bảng 2.10. Khảo sát đánh giá chất lượng việc tổ chức các hoạt động
GD HS của GVCN …………………………………………………..
38
Bảng 2.11. Kết quả khảo sát CBQL về kế hoạch QL công tác CNL .............
39
Bảng 2.12. Kết quả khảo sát GVCN việc thực hiện bồi dưỡng của nhà
trường .......................................................................................................................
40
Bảng 2.13. Kết quả khảo sát CBQL về các nội dung thường được
bồi dưỡng cho GVCN ......................................................................................
41
Bảng 2.14. Kết quả khảo sát GVCN về các nội dung cần nhà trường
tổ chức bồi dưỡng ............................................................................................
43
Bảng 2.15. Kết quả khảo sát CBQL về cách thức nắm tình hình công
tác chủ nhiệm ...................................................................................................
44
Bảng 2.16. Kết quả khảo sát CBQL về cách thức xử lí của CBQL
7
sau khi nắm được tình hình công tác chủ nhiệm .............................................
45
Bảng 2.17. Kết quả khảo sát CBQL về tiêu chí đánh giá công tác
chủ nhiệm lớp ..................................................................................................
46
Bảng 2.18. Kết quả khảo sát GVCN về việc đánh giá công tác CNL ............
47
Bảng 2.19. Kết quả khảo sát GV về tổ chức thực hiện thi đua, động
viên GVCN ......................................................................................................
48
Bảng 3.1. Kết quả đánh giá mức độ cần thiết của các biện pháp đề xuất.................
68
Bảng 3.2. Kết quả đánh giá mức độ khả thi của các biện pháp đề xuất…...
69
Bảng 3.3. So sánh mối quan hệ giữa mức độ cần thiết và mức độ
khả thi của các biện pháp đề xuất ....................................................................
70
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, HÌNH
Trang
Sơ đồ 1.1. Cấu trúc của một hệ thống quản lý ................................................
9
Sơ đồ 1.2. Sơ đồ thể hiện mối quan hệ giữa các chức năng QL .....................
11
Sơ đồ 3.1. Mối quan hệ giữa các biện pháp ....................................................
66
Hình 2.1. Bản đồ hành chính huyện Ba Vì .....................................................
27
8
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đội ngũ nhà giáo và CBQL GD là lực lượng quan trọng, quyết định
thắng lợi sự nghiệp đổi mới GD, góp phần phát triển đất nước. Để đạt được
mục tiêu này, vấn đề cấp thiết đặt ra cho ngành GD là phải "tiếp tục nâng cao
chất lượng GD toàn diện, đổi mới nội dung, phương pháp dạy và học" và
đồng thời đổi mới hoạt động QL, trong đó có QL công tác CNL để đáp ứng
đòi hỏi ngày càng cao về nhân lực của công cuộc đổi mới kinh tế - xã hội của
Đất nước hiện nay.
Công văn số 5466/BGDĐT-GDTrH, ngày 07 tháng 8 năm 2013 của
Bộ GD và ĐT về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ GD trung học năm học
2013-2014 có hướng dẫn nhiệm vụ trọng tâm tập trung chỉ đạo nâng cao chất
lượng, hiệu quả hoạt động GD: “Tiếp tục tập trung chỉ đạo đổi mới đồng bộ
phương pháp dạy học và giáo dục, đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
và rèn luyện của học sinh; tạo ra sự chuyển biến tích cực, rõ nét về chất lượng
và hiệu quả hoạt động giáo dục trung học” và “Tập trung phát triển đội ngũ
giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục trung học về năng lực chuyên môn, kỹ
năng phát triển chương trình giáo dục nhà trường phổ thông; năng lực đổi mới
phương pháp dạy học, kiểm đánh giá, công tác chủ nhiệm lớp; quan tâm phát
triển đội ngũ tổ trưởng chuyên môn, giáo viên cốt cán; chú trọng đổi mới sinh
hoạt chuyên môn nhằm nâng cao vai trò và phát huy hiệu quả hoạt động của
tổ/nhóm chuyên môn trong trường trung học; nâng cao vai trò của giáo viên
chủ nhiệm lớp trong việc quản lý, phối hợp giáo dục toàn diện cho học sinh”.
Thực tế ở trường THPT Ba Vì, thành phố Hà Nội, việc QL công tác
CNL đã được lãnh đạo nhà trường quan tâm, song còn thiên về thủ tục hành
chính, nặng về phổ biến, giao việc đáp ứng được ít các kĩ năng mà một người
GVCN cần phải có. Trong khi đó, đội ngũ GVCN của nhà trường có khoảng
9
70% là GV trẻ có độ tuổi dưới 35: tuổi đời con trẻ, tuổi nghề chưa nhiều,
kinh nghiệm sống còn hạn chế, kiến thức về tâm lí lứa tuổi, đặc biệt là lứa
tuổi HS 15-18 tuổi còn ít.
Việc thực hiện mục tiêu nâng cao chất lượng GD toàn diện cho HS, đáp
ứng yêu cầu đổi mới GD vẫn còn nhiều khó khăn, bất cập. Một trong các
nguyên nhân dẫn đến tình trạng đó là nhận thức chưa đầy đủ về vai trò, trách
nhiệm của đội ngũ GVCN trong việc GD toàn diện cho HS ở trường THPT; sự
thiết lập và duy trì mối quan hệ giữa GV CNL với GV bộ môn, các đoàn thể xã hội
và gia đình HS trong việc phụ đạo HS yếu kém, bồi dưỡng HS giỏi; nắm chắc tình
hình, khắc phục nguyên nhân HS chưa chăm học và công tác nghiên cứu xây
dựng và triển khai chương trình bồi dưỡng GV làm công tác CNL đã được triển
khai thực hiện nhưng chưa thực sự có hiệu quả. Còn một bộ phận HS chưa có
động cơ, thái độ học tập đúng đắn dẫn đến không tích cực học tập hoặc sa sút
về đạo đức, lối sống. Những biểu hiện thường gặp đối với các HS đó là sự
chểnh mảng học tập, mải chơi, thậm chí bỏ học để đi chơi game, nói tục, chửi
bậy, thiếu lễ phép hoặc gây gổ, thiếu kiềm chế bản thân dẫn đến đánh nhau từ
những nguyên nhân đơn giản ... . Mặt khác, các biện pháp QL công tác chủ
nhiệm chưa thật hợp lý, dẫn đến công tác CNL chưa thật hiệu quả.
Xuất phát từ cơ sở lý luận và thực tiễn trên, tôi chọn đề tài: “Biện pháp
QL công tác CNL ở trường THPT Ba Vì, thành phố Hà Nội” làm đề tài
nghiên cứu của luận văn tốt nghiệp chuyên ngành QLGD với mong muốn
cùng với tập thể cán bộ, GV, nhân viên nhà trường hoàn thành tốt nhiệm vụ
GD toàn diện HS.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng QL công tác CNL ở trường
THPT Ba Vì, thành phố Hà Nội nhằm đề xuất một số biện pháp QL công tác
CNL ở nhà trường, góp phần nâng cao chất lượng GD toàn diện HS.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
10
3.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của đề tài
3.2. Phân tích thực trạng công tác CNL và việc QL công tác CNL ở trường
THPT Ba Vì, thành phố Hà Nội
3.3. Đề xuất biện pháp QL công tác CNL ở trường THPT Ba Vì, thành phố
Hà Nội nhằm nâng cao chất lượng GD toàn diện HS trong nhà trường
4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu:
Hoạt động QL công tác CNL ở trường THPT.
4.2. Đối tượng nghiên cứu:
Biện pháp QL công tác CNL của cán bộ QL ở trường THPT Ba Vì, thành
phố Hà Nội.
5. Vấn đề nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề cơ bản:
- QL công tác CNL ở trường THPT Ba Vì, thành phố Hà Nội có gì cần chú ý
để đạt được hiệu quả cao trong việc GD toàn diện cho HS;
- Biện pháp QL nào phù hợp phát huy hiệu quả công tác CNL ở trường THPT
Ba Vì, thành phố Hà Nội.
6. Giả thuyết khoa học
Công tác CNL là công tác quan trọng trong trường phổ thông. Việc QL
công tác CNL ở trường THPT Ba Vì, thành phố Hà Nội trong những năm qua
đã có nhiều chuyển biến, song hiệu quả vẫn chưa cao, chưa phát huy được
tính tích cực và trách nhiệm cao của GVCN. Nếu có biện pháp QL công tác
CNL một cách khoa học, phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường, thì
công tác CNL sẽ đạt hiệu quả cao.
7. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu đề tài
7.1. Giới hạn của đề tài
Đề tài tập trung nghiên cứu biện pháp QL công tác CNL ở trường
THPT Ba Vì, thành phố Hà Nội.
11
7.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đề tài nghiên cứu được thực hiện trên cơ sở điều tra, khảo sát, đánh giá
thực trạng công tác CNL và biện pháp QL công tác CNL ở trường THPT Ba
Vì, thành phố Hà Nội.
8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
8.1. Ý nghĩa lý luận
Đề tài nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn biện pháp QL công tác CNL
ở trường THPT Ba Vì, thành phố Hà Nội, chỉ ra những bài học thành công và
mặt hạn chế, cung cấp cơ sở khoa học để xây dựng biện pháp QL công tác
CNL ở trường THPT Ba Vì, thành phố Hà Nội phù hợp đạt kết quả tốt nhất.
8.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu đề tài có thể được áp dụng cho công tác QL ở
trường THPT Ba Vì, thành phố Hà Nội trong thời gian tới.
9. Phƣơng pháp nghiên cứu
9.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Sưu tầm, đọc tài liệu, nghiên cứu các văn bản về QL công tác CNL,
Phân loại, hệ thống hoá, khái quát hoá các nội dung về lí luận GD, thực tiễn
GD, tổng hợp các quan điểm, lý luận liên quan đến vấn đề QL công tác CNL.
9.2.
Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phương pháp quan sát: Tiếp cận, xem xét, thu thập dữ liệu từ thực tiễn
công tác CNL và QL công tác CNL lớp ở trường THPT Ba Vì và một số
trường THPT trên địa bàn huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội; Phương pháp
thống kê xã hội học; phương pháp phỏng vấn; phương pháp điều tra bằng
bảng hỏi: Xây dựng các phiếu điều tra bằng hệ thống câu hỏi để khảo sát các
đối tượng liên quan đến nội dung nghiên cứu.
9.3. Nhóm phương pháp thống kê toán học
Sử dụng các phương pháp để định lượng, định tính, thống kê và phân
tích thống kê các số liệu từ các phiếu hỏi thu thập được.
12
10. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ
lục, nội dung chính của luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý công tác chủ nhiệm lớp ở trường trung
học phổ thông
Chương 2: Thực trạng quản lý công tác chủ nhiệm lớp ở trường trung học
phổ thông Ba Vì, thành phố Hà Nội
Chương 3: Biện pháp quản lý công tác chủ nhiệm lớp ở trường trung học
phổ thông Ba Vì, thành phố Hà Nội.
13
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM LỚP
Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Công tác CNL và QL công tác CNL nói chung đã được nhiều tác giả
nghiên cứu dưới nhiều hình thức như: sách tham khảo; luận văn; báo cáo khoa
học; sáng kiến kinh nghiệm ..., có thể kể đến như:
Một số sách tham khảo đi sâu phân tích tâm lí lứa tuổi, đề xuất các
nội dung của công tác chủ nhiệm ở trường phổ thông; lựa chọn một số tình
huống sư phạm và đề xuất các biện pháp giải quyết, như: cuốn “Công tác GV
CNL ở trường phổ thông” của các tác giả Hà Nhật Thăng - Nguyễn Dục
Quang - Nguyễn Thị Kỷ (2001), NXBGD; hay cuốn “Phương pháp công tác
của người GVCN ở trường THPT” Hà Nhật Thăng (chủ biên), NXB Đại học
Quốc gia Hà Nội, 2004; Cải tiến việc quản lý đội ngũ GVCN lớp của Hiệu
trưởng trường phổ thông (Đề tài cấp trường) - của Lưu Xuân Mới (Chủ
nhiệm đề tài). Trường Cán bộ quản lý Giáo dục và Đào tạo, Hà Nội 1998.
Tài liệu dịch từ thành tựu nghiên cứu của các tác giả nước ngoài về lĩnh
vực này có cuốn “Công tác CNL” của tác giả Lê Khánh Bằng - Thư viện Đại
học sư phạm Hà Nội; Trong tác phẩm “Phương pháp công tác CNL” (NXB
GD Matxcơva,1984), Bôn - đư - rép N.I. đã trình bày những phương pháp cơ
bản về cách thức thực hiện công tác CNL ở các trường phổ thông; Bài báo
nghiên cứu khoa học về “các kinh nghiệm nghiên cứu HS của GVCN” của tác
giả Đặng Thúy Anh - Tạp chí NCGD số 2/1987; Tác giả Nguyễn Thị Kim
Dung với bài viết “Công tác CNL- Nội dung quan trọng trong ĐT bồi dưỡng
nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên”; kỷ yếu Hội thảo khoa học “Nâng cao chất
lượng nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên các trường Đại học sư phạm- Hà
14
Nội”, tháng 1-2010. Bài viết đi sâu vào lĩnh vực trang bị kiến thức cũng như
các kĩ năng cần thiết cho sinh viên các trường sư phạm về công tác chủ
nhiệm; Kinh nghiệm về công tác CNL có đề tài “Một số biện pháp nhằm nâng
cao hiệu quả công tác CNL ở trường hữu nghị T78” Lê Phú Thăng - bài viết
đăng trên Tạp Chí GD số ra ngày 20/10/2010. Vấn đề này cũng được nghiên
cứu qua các luận văn thạc sĩ chuyên ngành QLGD, như: nghiên cứu của tác
giả Đinh Thị Hà với đề tài “Một số biện pháp rèn luyện kỹ năng công tác CNL
cho Sinh viên trường cao đẳng sư phạm Gia Lai” năm 2003; nghiên cứu của
tác giả Ngô Thị Chuyên với đề tài “Biện pháp QL nâng cao chất lượng công
tác CNL tại trường THPT Mạc Đĩnh Chi quận Dưong Kinh” năm 2009; tác
giả Nguyễn Xuân Tuyên với luận văn “Biện pháp QL công tác GV CNL của
hiệu trưởng trường THPT Ở tỉnh Yên Bái trong giai đoạn hiện nay” năm
2006; Tác giả vũ Thị Hải với đề tài “Biện pháp QL công tác chú nhiệm lớp ớ
trường THPT cơ sở Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng” năm 2011…
Các tác giả hầu như mới chỉ dừng lại ở mức khái quát chung công tác CNL
và QL công tác CNL , chưa đi sâu và đề xuất các biện pháp QL cụ thể công
tác CNL ở một trường THPT. Hiện nay, vấn đề QL công tác CNL trong
trường THPT đã được Hiệu trưởng các nhà trường quan tâm. Đối với trường
THPT Ba Vì thành phố Hà Nội việc QL công tác CNL cũng đã được Hiệu
trưởng nhà trường đặc biệt quan tâm, cũng đã có một số ý kiến trao đổi kinh
nghiệm của cán bộ QL nhà trường về biện pháp QL công tác CNL nhưng mới
chỉ ở mức thảo luận cấp trường. Đề tài nghiên cứu các biện pháp QL công tác
CNL ở trường THPT Ba Vì đến nay chưa có tác giả nào đề cập đến. Để góp
phần vào việc cải tiến nâng cao chất lượng QL nhà trường nói chung và QL
công tác CNL nói riêng, tôi chọn đề tài: “Biện pháp QL công tác CNL ở
trường THPT Ba Vì, thành phố Hà Nội " làm đề tài nghiên cứu cho luận văn
tốt nghiệp Cao học QL GD của mình.
15
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
1.2.1.1. Khái niệm quản lý
Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc: "Hoạt động
QL là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể QL (người QL) đến
khách thể QL (người bị QL) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận
hành và đạt được mục đích của tổ chức”.[13]
Các nhà lý luận QL trên thế giới như: Frederick Winslow Taylor,
[Mỹ,(1856-l915)]; Henri Fayol, [Pháp,(1841-1925)]; Max Weber,[Đức,(18641920)]; đều đã khẳng định: QL là khoa học đồng thời là nghệ thuật thúc đẩy
sự phát triển xã hội. Nói đến hoạt động QL, người ta thường nhắc đến ý tưởng
sâu sắc của K-Marx :"Một nghệ sĩ vĩ cầm thì tự điều khiển mình, còn dàn
nhạc thì cần nhạc trưởng”.
Từ các định nghĩa trên có thể rút ra một số điểm chung:
+ QL là hoạt động lao động, hoạt động này để điều khiển lao động, hoạt
động khác;
Yếu tố con người giữ vai trò trung tâm của hoạt động QL:
- Trong QL, bao giờ cũng có chủ thể QL và đối tượng QL, quan hệ với
nhau bằng những tác động QL. Những tác động QL chính là những quyết
định QL, là những nội dung chủ thể QL yêu cầu đối với đối tượng QL. C.Mác
so sánh một cách hình ảnh: Nhạc trưởng đối với hệ thống nhạc công, trong đó
nhạc trưởng là một chủ thể QL, nhạc công là chủ thể bị QL (Các nhạc công
chịu sự tác động của nhạc trưởng) để đưa đến một sản phẩm “kép” một sản
phẩm “siêu sản phẩm”. Đó là cả chủ thể QL và chủ thể bị QL đều phát triển
(hoạt động tạo ra các chủ thể và về sự phát triển của con người);
- QL là một thuộc tính bất biến nội tại của một quá trình lao động xã
hội. Lao động QL là điều kiện quan trọng để làm cho xã hội loài người tồn tại,
vận hành và phát triển;
16
- QL là một hệ thống xã hội trên nhiều phương diện. Điều đó cũng xác
lập rằng QL phải có một cấu trúc và vận hành trong một môi trường xác định.
Môi trƣờng QL
Mục tiêu QL
Chủ thể QL
Khách thể QL
Sơ đồ 1.1. Cấu trúc của một hệ thống quản lý
1.2.1.2. Chức năng quản lý
Có nhiều quan niệm khác nhau về chức năng quản lý. Nhưng quan niệm
phổ biến nhất cho rằng chủ thể quản lý phải thực hiện 4 chức năng đó là:
+ Chức năng kế hoạch;
+ Chức năng tổ chức;
+ Chức năng chỉ đạo;
+ Chức năng kiểm tra đánh giá.
Bốn chức năng này được coi như 4 công đoạn tạo nên một chu trình
quản lý. Các chức năng này có quan hệ chặt chẽ với nhau, đan xen với nhau.
* Chức năng kế hoạch
Chức năng kế hoạch là quá trình xác định mục tiêu và quyết định
những biện pháp tốt nhất để thực hiện mục tiêu đó. Như vậy, thực chất của kế
hoạch hoá là đưa toàn bộ những hoạt động vào kế hoạch, với mục đích, biện
pháp rõ ràng, bước đi cụ thể và xác định rõ các điều kiện cung ứng cho việc
thực hiện mục tiêu.
* Chức năng tổ chức
Bamard định nghĩa tổ chức như là “Hệ thống các hoạt động hay tác
động có ý thức của hai hay nhiều người”. Cuốn “Cơ sở khoa học QL” đã xác
17
định: “Tổ chức là hoạt động hướng tới hình thành cấu trúc tối ưu của hệ
thống QL và phối hợp tốt nhất giữa các hệ thống lãnh đạo và bị lãnh đạo
(chấp hành)”.
Xuất phát từ quan điểm trên, trong QLGD, QL trường trung học, điều
quan trọng nhất của công tác tổ chức là phải xác định rõ vai trò của mỗi bộ
phận, cá nhân, bảo đảm các mối quan hệ ngược, sự thống nhất và đồng bộ về
tổ chức trong QLGD ở trường trung học.
Nhờ chức năng tổ chức mà hệ thống QL trở nên có hiệu quả, cho
phép các cá nhân góp phần tốt nhất vào mục tiêu chung. Tổ chức được coi
là điều kiện của QL. Thực chất của tổ chức là thiết lập mối quan hệ bền
vững giữa con người, giữa các bộ phận trong hệ thống QL. Tổ chức tốt sẽ
khơi nguồn các động lực, tổ chức không tốt sẽ làm triệt tiêu động lực và
giảm sút hiệu quả QL.
* Chức năng chỉ đạo
Chỉ đạo là quá trình tác động ảnh hưởng của chủ thể QL đến hành vi và
thái độ của những người khác nhằm đạt các mục tiêu đã đề ra. Chỉ đạo thể
hiện quá trình ảnh hưởng qua lại giữa chủ thể QL và mọi thành viên trong tổ
chức nhằm góp phần hiện thực hoá các mục tiêu đã đặt ra.
Chức năng chỉ đạo chính là sự tác động lên con người, khơi dậy động
lực của nhân tố con người trong hệ thống QL, thể hiện mối quan hệ giữa con
người với con người và quá trình giải quyết những mối quan hệ đó để họ tự
nguyện và nhiệt tình phấn đấu thực hiện mục tiêu.
* Chức năng kiểm tra đánh giá
Sau khi xác định các mục tiêu, quyết định những biện pháp tốt nhất để
đạt tới các mục tiêu và triển khai các chức năng tổ chức, chỉ đạo để thực hiện
hoá các mục tiêu đó cần phải tiến hành những hoạt động kiểm tra đánh giá để
xem xét việc triển khai các quyết định trong thực tiễn, từ đó có những điều
chỉnh cần thiết trong các hoạt động để góp phần đạt tới mục tiêu đã xác định.
18
Như vậy, kiểm tra đánh giá có vị trí quan trọng trong việc đổi mới
công tác QL như đổi mới công tác kế hoạch hoá, công tác tổ chức, chỉ đạo
cũng như đổi mới cơ chế QL, phương pháp QL nhằm nâng cao chất lượng
và hiệu quả QL.
Tóm lại, sự phân công và chuyên môn hoá trong hoạt động QL đã hình thành
nên các chức năng QL, đó là chức năng kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra.
Các chức năng này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau tạo thành một chu trình QL.
Lập kế hoạch
Kiểm tra
Thông tin QL
Tổ chức
Chỉ đạo thực hiện
Sơ đồ 1.2. Sơ đồ thể hiện mối quan hệ giữa các chức năng QL
1.2.2. Quản lý giáo dục
1.2.2.1. Khái niệm GD
Theo “Từ điển GD” - NXB Từ điển bách khoa: “GD là hoạt động hướng
tới con người thông qua một hệ thống các biện pháp tác động nhằm truyền
thụ những trí thức và kinh nghiệm, rèn luyện kỹ năng và lối sống, bồi dưỡng
tư tưởng và đạo đức cần thiết cho đối tượng, giúp hình thành và phát triển
năng lực, phẩm chất, nhân cách, phù hợp với mục đích, mục tiêu chuẩn bị cho
đối tượng tham gia lao động sản xuất và đời sống xã hội" [38].
Theo tác giả Nguyễn sinh Huy, Nguyễn Văn Lê:
- Nghĩa rộng: “GD là sự hình thành có mục đích và tổ chức những sức
mạnh thể chất và tinh thần của con người, hình thành thế giới quan, bộ mặt đạo
đức và thị hiếu thẩm mỹ cho con người. Với nghĩa rộng nhất, khái niệm này
bao hàm cả giáo dưỡng, dạy học và tất cả những yếu tố tạo nên những nét tính
cách và phẩm hạnh của con người, đáp ứng các yêu cầu kinh tế- xã hội" [19].
19
- Nghĩa hẹp: "GD bao gồm quá trình hoạt động nhằm tạo ra cơ sở khoa
học của thế giới quan, lý tưởng đạo đức, thái độ thẩm mỹ đối với hiện thực
của con người kể cả việc phát triển nâng cao thể lực. Quá trình này xem như
một bộ phận của GD tổng thể".
1.2.2.2. Khái niệm quản lý giáo dục
Trong lĩnh vực giáo dục, quản lý giáo dục có vai trò hết sức quan trọng
trong việc nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục. Người quản lý cần phối
hợp và sử dụng các nguồn nhân lực, vật lực, tài lực và tin lực của tổ chức để
đạt được mục tiêu giáo dục. Khái niệm "Quản lý giáo dục", chủ yếu có hai
cấp độ: Cấp vĩ mô và cấp vi mô.
- Đối với cấp vĩ mô:
Theo Nguyễn Kỳ - Bùi Trọng Tuân: "Quản lý hệ thống giáo dục có thể
xác định như là tác động có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức và hướng đích
của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các mắt xích của hệ thống
(từ Bộ đến các trường, các cơ sở giáo dục khác,...) nhằm mục đích bảo đảm
việc giáo dục xã hội chủ nghĩa cho thế hệ trẻ trên cơ sở nhận thức và vận
dụng những qui luật chung của chủ nghĩa xã hội, cũng như của các qui luật
của quá trình giáo dục, của sự phát triển thể lực và tâm lý của trẻ em, thiếu
niên và thanh niên" [20].
- Đối với cấp vi mô:
Ở cấp độ vi mô thì quản lý giáo dục là quản lý nhà trường.
Theo Đặng Quốc Bảo: “Trường học là một thiết chế xã hội trong đó có
diễn ra quá trình đào tạo, giáo dục với sự hoạt động tương tác của hai nhân tố:
“Thầy – Trò”. Trường học là một bộ phận của cộng đồng và trong guồng máy
của Hệ thống giáo dục quốc dân nó là đơn vị cơ sở ” [5].
Theo Phạm Viết Vượng: “Quản lý trường học là hoạt động của các cơ
quan quản lý nhằm tập hợp và tổ chức các hoạt động của giáo viên, học sinh
20
và các lực lượng giáo dục khác, cũng như huy động tối đa các nguồn lực giáo
dục để nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo trong nhà trường”[41].
Theo Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối
giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường
vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào
tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ, với từng học sinh” [16].
Theo Trần Kiểm: “Quản lý trường học có thể hiểu là một hệ thống
những tác động sư phạm hợp lý và có hướng đích của chủ thể quản lý đến tập
thể giáo viên, học sinh và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường
nhằm huy động và phối hợp sức lực và trí tuệ của họ vào mọi mặt hoạt động
của nhà trường hướng vào hoàn thành có chất lượng và hiệu quả mục tiêu dự
kiến” [22].
QLGD theo nghĩa tổng quát là "Hoạt động điều hành, phối hợp các lực
lượng xã hội, nhằm ĐT thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội. Ngày nay,
với sứ mệnh phát triển GD thường xuyên, công tác GD không chỉ giới hạn ở
thế hệ trẻ mà cho mọi người, tuy nhiên trọng tâm vẫn là GD thế hệ trẻ, cho
nên QLGD được hiểu là sự điều hành hệ thống GD quốc dân, các trường
trong hệ thống GD quốc dân.
QLGD là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy
mạnh công tác GD theo yêu cầu phát triển xã hội.
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang cho rằng: "QLGD là hệ thống những tác
động có mục đích, có kế hoạch hợp quy luật của chủ thể QL nhằm làm cho hệ
vận hành theo đường lối và nguyên lý GD của Đảng, thực hiện được các tính
chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá
trình dạy học, GD thế hệ trẻ, đưa GD tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái
mới về chất”[30].
21
Như vậy, QLGD là tổng hợp các biện pháp tổ chức kế hoạch hóa nhằm
bảo đảm sự vận hành bình thường các cơ quan trong hệ thống GD. Hệ thống
GD là một hệ thống xã hội cho nên QLGD cũng chịu sự chi phối của quy luật
xã hội và tác động của QL xã hội. Trong QLGD các hoạt động QL hành chính
nhà nước và QL sự nghiệp chuyên môn đan xen vào nhau, thâm nhập lẫn
nhau không tách biệt, tạo thành hoạt động QL thống nhất.
Từ những khái niệm nêu trên đưa đến cách hiểu chung nhất: QLGD là
quá trình vận dụng nguyên lý, khái niệm, phương pháp chung nhất của khoa
học QL vào lĩnh vực GD. QLGD là sự tác động có chủ đích của chủ thể QL
đến đối tượng QL trong lĩnh vực GD nhằm đạt mục tiêu xác định.
1.2.3. Công tác chủ nhiệm lớp
1.2.3.1. Khái niệm công tác CNL
Trong trường học, lớp học là đơn vị cơ bản được thành lập để tổ chức
giảng dạy và GD HS. Để QL, GD HS trong lớp, nhà trường phân công một
trong những GV đang giảng dạy có năng lực chuyên môn tốt, có kinh nghiệm
làm công tác QL, GD HS, có tinh thần trách nhiệm cao và lòng nhiệt tình
trong công tác, có uy tín với HS và đồng nghiệp làm CNL, đó là GVCN. Vậy
công tác CNL là công tác QL, GD HS của GVCN, chính là những việc mà
GVCN phải làm, cần làm, nên làm để GD HS được tốt nhất.
1.2.3.2. Nội dung công tác chủ nhiệm lớp
a. Tìm hiểu và nắm vững đối tượng GD
U.D. Usinxki – nhà GD người Nga cho rằng: “Muốn GD con người về mọi
mặt thì phải hiểu con người về mọi mặt”. Nếu hiểu rõ HS thì mới thực hiện
được chức năng QL để GD toàn diện HS của mình, lựa chọn được những
biện pháp tác động phù hợp, mới biến quá trình GD của GV thành quá trình
tự GD của HS với tư cách HS là chủ thể của quá trình GD, mới đánh giá
22
đúng đắn và chính xác chất lượng và hiệu quả của GD. Tìm hiểu và nắm
vững đối tượng GD vừa là nội dung, vừa là điều kiện để làm tốt công tác của
GVCN lớp.
Nội dung tìm hiểu:
- Tìm hiểu và nắm vững đặc điểm của lớp chủ nhiệm:
+ Số lượng, tên, tuổi của từng HS trong lớp;
+ Đặc điểm tình hình của lớp: phong trào, truyền thống, khó khăn,
thuận lợi, chất lượng GD chung, chất lượng học tập, từng mặt GD cụ thể; bầu
không khí, quan hệ XH...;
+ Đội ngũ GV giảng dạy tại lớp: Uy tín, khả năng, trình độ...;
+ Vị trí, vai trò, nhiệm vụ của lớp trong trường (đầu cấp, cuối cấp...);
+ Đặc điểm tình hình địa phương, hoàn cảnh kinh tế xã hội của địa
phương... .
- Tìm hiểu và nắm vững đặc điểm của từng HS:
+ Sơ yếu lý lịch (họ tên cha mẹ, nghề nghiệp, địa chỉ, sở thích năng
khiếu...);
+ Hoàn cảnh sống của HS (điều kiện kinh tế của gia đình, trình độ văn
hóa của cha mẹ, điều kiện học tập, bầu không khí gia đình, quan hệ giữa các
thành viên trong gia đình, quan hệ xã hội của gia đình, tình hình kinh tế - xã
hội, an ninh trật tự, môi trường GD tại địa phương nơi cư trú...);
+ Đặc điểm tâm, sinh lý, tính cách, năng lực, trình độ, nhu cầu, hứng
thú, nguyện vọng, phẩm chất đạo đức, các mối quan hệ, cách ứng xử của HS
trong gia đình, ở nhà trường, ngoài xã hội...;
+ Những biến đổi và sự phát triển về thể chất, tâm lý và xã hội của HS
theo các giai đoạn phát triển của lứa tuổi.
Tóm lại, GVCN cần hiểu rõ toàn bộ cuộc sống tâm hồn, tình cảm của
HS kể cả những thay đổi trong đời sống nội tâm của từng HS. Đặc biệt, đối
với HS cá biệt cần tìm hiểu kỹ những nguyên nhân dẫn đến cá biệt để có giải
pháp tác động phù hợp, kịp thời.
23
b. Lập kế hoạch chủ nhiệm
* Xây dựng kế hoạch (lập kế hoạch)
Xây dựng kế hoạch là khởi đầu của chu trình QL.Trong nhà trường,
hiệu trưởng QL công tác chủ nhiệm của GVCN bằng kế hoạch chủ nhiệm.
Xây dựng kế hoạch là sự xác lập một cách có căn cứ khoa học những mục
tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ và cách thức thực hiện nhiệm vụ để tiến hành hoạt
động trong một quá trình nhằm thực hiện có kết quả những mục tiêu, chỉ tiêu
đề ra. Nói cách khác, xây dựng kế hoạch là quyết định trước xem cần phải đạt
được điều gì, phải làm gì, làm như thế nào, ai sẽ làm trong thời gian nào.
Kế hoạch chủ nhiệm là chương trình hoạt động của GVCN được vạch ra
một cách có hệ thống về những công việc dự định làm trong thời gian một năm
học với cách thức và trình tự tiến hành nhằm đạt được mục tiêu đề ra. Bản kế
hoạch chủ nhiệm là văn bản trong đó thiết kế cụ thể toàn bộ nội dung công
tác CNL, là chương trình hành động của lớp trong một thời gian cụ thể. Đó
là kết quả sáng tạo của GVCN, phản ánh năng lực dự đoán và thiết kế của
GVCN. Kế hoạch chủ nhiệm thường được xây dựng theo trục thời gian của
năm học như kế hoạch năm học, kế hoạch học kỳ, kế hoạch tháng, kế hoạch
tuần và theo nội dung của các hoạt động GD như kế hoạch luyện tập văn
nghệ, kế hoạch lao động…
* Qui trình xây dựng kế hoạch:
- Chuẩn bị:
+ Tìm hiểu các văn bản có liên quan;
+ Phân tích đánh giá các yếu tố trong nhà trường và nội lực của HS;
+ Phân tích các yếu tố bên ngoài nhà trường;
+ Dự báo chiều hướng phát triển của lớp và của cá nhân HS bằng việc
xác định các mục tiêu, chỉ tiêu (định tính hoặc định lượng).
- Soạn thảo kế hoạch;
- Thu thập ý kiến và điều chỉnh dự thảo;
24
- Trình duyệt.
* Cấu trúc, nội dung của kế hoạch chủ nhiệm:
Yêu cầu chung:
+ Thể hiện được nhiệm vụ năm học của ngành, của nhà trường và phù
hợp với hoàn cảnh, đặc điểm của địa phương và hoàn cảnh sống của HS;
+ Thể hiện tính toàn diện, cân đối của các nhiệm vụ, nêu rõ nhiệm vụ
trọng tâm, cân đối giữa nhu cầu và khả năng, giữa nội dung công việc và biện
pháp thực hiện;
+ Các biện pháp đưa ra cần cụ thể, hệ thống, có tính khả thi cao;
+ Trình bày gọn, rõ.
c. Tổ chức các hoạt động GD toàn diện:
- GD thế giới quan khoa học, tư tưởng đạo đức cho HS: GVCN phải
nhận thức được GD thế giới quan khoa học, tư tưởng đạo đức cho HS là
nội dung GD hàng đầu, có tác dụng thúc đẩy các mặt GD khác. Vì vậy,
GVCN cần:
+ Nắm chắc tình hình tư tưởng, đạo đức HS; xây dựng kế hoạch GD
HS theo từng tuần, tháng, học kỳ, năm học cụ thể, rõ ràng;
+ Phối hợp với các GV bộ môn, các lực lượng GD khác để thống nhất
về mục đích, nội dung, biện pháp GD HS ở mọi nơi, mọi lúc;
- Tổ chức nhiều hoạt động và giao lưu đa dạng, phong phú, chú trọng
những hoạt động chuyên biệt chứa đựng nội dung GD tư tưởng, đạo đức,
pháp luật, nhân văn cho HS như báo cáo thời sự, hội thảo về chủ đề đạo đức,
tổ chức kỷ niệm các ngày lễ lớn, tổ chức các hoạt động theo chủ đề chính trịxã hội (nhớ ơn thầy cô; an toàn giao thông...);
- Thường xuyên phát động các phong trào thi đua với các chủ đề khác
nhau để HS rèn luyện những phẩm chất tốt, khắc phục những phẩm chất xấu;
- Phối hợp vớp tổ chức Đoàn thanh niên thường xuyên quan tâm khắc
phục các hiện tượng không lành mạnh, uốn nắn kịp thời những hành vi sai
25