Tải bản đầy đủ (.pdf) (129 trang)

Biện pháp quản lý của phòng đào tạo đối với hoạt động dạy học thực hành ở trường đại học y thái bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.34 MB, 129 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN THỊ NGOAN

QUẢN LÝ CỦA PHÒNG ĐÀO TẠO
ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC THỰC HÀNH
Ở TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y THÁI BÌNH

Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 05
LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Cán bộ hƣớng dẫn: PGS.TS. Trần Thị Tuyết Oanh

HÀ NỘI – 2013


LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành
cảm ơn các thầy, cô giáo trường đại học Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội
đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập tại trường
cũng như trong quá trình nghiên cứu luận văn này.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Trần Thị
Tuyết Oanh đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ, động viên để tôi có thể hoàn
thành luận văn này.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ của Ban giám
hiệu, Ban lãnh đạo phòng Quản lý đào tạo đại học, các thầy cô là cán bộ,
giảng viên, sinh viên trường Đại học Y Thái Bình, đã tạo điều kiện thuận lợi,
cung cấp thông tin, tham gia trả lời phiếu khảo sát, giúp đỡ, động viên tôi
nghiên cứu để hoàn thành luận văn.


Dù đã có nhiều cố gắng song luận văn này không thể tránh khỏi những
hạn chế, thiếu sót. Kính mong nhận được những ý kiến đóng góp của quý
thầy, cô giáo và bạn bè.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Bình, ngày 20 tháng 11 năm 2013
TÁC GIẢ

Nguyễn Thị Ngoan

i


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt

Viết đầy đủ

BM

Bộ môn

CB

Cán bộ

CNTT

Công nghệ thông tin

DH


Dạy học

ĐG

Đánh giá

ĐT

Đào tạo

ĐVHT

Đơn vị học trình

GV

Giảng viên

GVCN

Giáo viên chủ nhiệm

KT

Kiểm tra

LT

Lý thuyết


QL

Quản lý

SV

Sinh viên

TH

Thực hành

2


MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn ..................................................................................................... i
Danh mục các chữ viết tắt .............................................................................. ii
Mục lu ̣c .......................................................................................................... iii
Danh mục các bảng ........................................................................................ vi
Danh mục các biểu đồ ................................................................................... viii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
DẠY HỌC THỰC HÀNH Ở TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y.............................. 6
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ................................................................. 6
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài.............................................................. 8
1.2.1. Hoạt động dạy học thực hành............................................................... 8
1.2.2. Quản lý hoạt động dạy học thực hành................................................. 10

1.3. Hoạt động dạy học thực hành ở trường Đại học Y ................................ 13
1.3.1. Khái quát về hoạt động dạy học thực hành ở trường Đại học Y ........ 13
1.3.2. Hoạt động dạy thực hành của giảng viên ............................................ 14
1.3.3. Hoạt động học thực hành của sinh viên .............................................. 17
1.3.4. Các điều kiện phục vụ hoạt động dạy học thực hành ......................... 18
1.4. Lý luận về quản lý hoạt động DH TH ở trường Đại học Y ................... 18
1.4.1. Nội dung của quản lý hoạt động DH TH ở trường Đại học Y ............ 18
1.4.2. Chức năng, nhiệm vụ của phòng Đào tạo trong quản lý hoạt động
dạy học thực hành ......................................................................................... 22
1.4.3. Đặc trưng về quản lý hoạt động DH TH ở trường Đại học Y ............ 27
Tiểu kết chương 1.......................................................................................... 32
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC THỰC
HÀNH Ở TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y THÁI BÌNH ....................................... 33
2.1. Khái quát về trường Đại học Y Thái Bình ............................................. 33

3


2.1.1. Vài nét về lịch sử ra đời và các thành tích đạt được ........................... 33
2.1.2. Sứ mạng, mục tiêu của trường Đại học Y Thái Bình ......................... 35
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trường Đại học Y Thái Bình ............................... 36
2.1.4. Đào tạo ngành Bác sĩ đa khoa ở trường Đại học Y Thái Bình .......... 40
2.2. Thực trạng hoạt động DH TH ở trường Đại học Y Thái Bình .............. 44
2.2.1. Chương trình DH TH theo khung chương trình của Bộ ở Trường ..... 44
2.2.2. Thực trạng hoạt động DH TH ở trường Đại học Y Thái Bình ........... 47
2.2.3. Thực trạng các điều kiện phục vụ DH TH ở Trường ......................... 60
2.3. Thực trạng QL của phòng Đào tạo đối với hoạt động DH TH
ở trường Đại học Y Thái Bình ...................................................................... 63
2.3.1. Thực trạng QL hoạt động DH TH ở trường Đại học Y Thái Bình ..... 63
2.3.2. Thực trạng QL các điều kiện phục vụ dạy học TH ở Trường............. 69

2.4. Đánh giá thực trạng hoạt động DH TH và QL của phòng ĐT
đối với hoạt động DH TH ở Trường Đại học Y Thái Bình .......................... 71
2.4.1. Ưu điểm ............................................................................................... 71
2.4.2. Hạn chế ................................................................................................ 72
2.4.3. Nguyên nhân của hạn chế ................................................................... 72
2.5. Đề nghị của CB, GV, SV trong quản lý hoạt động DH TH ở
trường Đại học Y Thái Bình ......................................................................... 73
Tiểu kết chương 2.......................................................................................... 75
Chƣơng 3: CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
THỰC HÀNH Ở TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y THÁI BÌNH .......................... 76
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp quản lý ............................................ 76
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo phù hợp với mục tiêu đào tạo ngành Y ............. 76
3.1.2. Nguyên tắc đáp ứng mục tiêu, sứ mạng của nhà trường ..................... 76
3.1.2. Tính khả thi và phù hợp với thực tiễn ................................................. 76
3.1.2. Tính kế thừa và phát triển ................................................................... 77
3.2. Các biện pháp quản lý của phòng ĐT đối với hoạt động DH TH
ở trường Đại học Y Thái Bình ...................................................................... 77
4


3.2.1. Biện pháp 1: Chỉ đạo xây dựng kế hoạch DH và thi thực hành
Các môn theo từng giai đoạn ........................................................................ 77
3.2.2. Biện pháp 2: Chỉ đạo bồi dưỡng kỹ năng hướng dẫn, dạy học
thực hành cho CB, GV .................................................................................. 82
3.2.3. Biện pháp 3: Tổ chức các chương trình ngoại khóa, các cuộc thi
thực hành các môn cho SV............................................................................ 86
3.2.4. Biện pháp 4: Chỉ đạo các bộ môn rà soát lại nội dung DH TH
đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục ................................................................ 88
3.2.5. Biện pháp 5: Cải tiến kiểm tra, đánh giá kết quả học TH của SV ...... 90
3.2.6. Biện pháp 6: Chỉ đạo ban chủ nhiệm các khối tổ chức, thực hiện

chương trình dạy học thực hành .................................................................... 93
3.2.7. Biện pháp 7: Tăng cường trang bị cơ sở vật chất, trang thiết bị phục
vụ DH TH ...................................................................................................... 95
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ............................................................ 98
3.4. Khảo nghiệm về mức độ cần thiết và tính khả thi của các
biện pháp ....................................................................................................... 98
3.4.1. Mục đích khảo nghiệm ........................................................................ 98
3.4.2. Đối tượng và nội dung khảo nghiệm................................................... 99
3.4.3. Kết quả khảo nghiệm .......................................................................... 99
Tiểu kết chương 3......................................................................................... 102
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................ 103
1. Kết luận .................................................................................................... 103
2. Khuyến nghị ............................................................................................. 105
TÀI LIỆU THAM KHẢO

107

PHỤ LỤC

110

5


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Đội ngũ CB, GV trường Đại học Y Thái Bình ............................. 39
Bảng 2.2. Cấu trúc kiến thức của chương trình ĐT ngành Bác sĩ đa khoa 42
Bảng 2.3. Số lượng SV ngành Bác sĩ đa khoa, hệ chính quy trường ĐH Y
Thái Bình. ...................................................................................................... 43

Bảng 2.4. Chương trình dạy học năm thứ nhất, thứ hai ngành Bác sĩ đa
khoa hệ chính quy ......................................................................................... 45
Bảng 2.5. Thời lượng LT, TH hai năm đầu ngành Bác sĩ đa khoa ............... 46
Bảng 2.6. Nhận thức của GV về tầm quan trọng của các yếu tố ảnh hưởng
đến hoạt động DH TH ................................................................................... 50
Bảng 2.7. Nhận thức của SV về tầm quan trọng của các yếu tố ảnh hưởng
đến hoạt động DH TH ................................................................................... 52
Bảng 2.8. Đánh giá của SV về mức độ thể hiện của các yếu tố ảnh hưởng
đến hoạt động DH TH ................................................................................... 53
Bảng 2.9. Đánh giá của SV về nội dung dạy học thực hành......................... 55
Bảng 2.10. Đánh giá của SV về phương pháp dạy học thực hành................ 56
Bảng 2.11. Đánh giá của SV về hình thức tổ chức dạy học thực hành......... 57
Bảng 2.12. Kết quả điều tra về khả năng tự học, chuẩn bị TH của SV ........ 58
Bảng 2.13. Đánh giá của CB,GV về mức độ thể hiện của các yếu tố
ảnh hưởng đến hoạt động DH TH ................................................................. 59
Bảng 2.14. Số lượng phòng TH và số lớp theo học nhiều nhất trong
cùng một thời điểm tại các bộ môn ............................................................... 62
Bảng 2.15. Đánh giá của CB, GV về những biện pháp quản lý của
Phòng ĐT đối với hoạt động DH TH ............................................................ 63
Bảng 2.16. Đánh giá của CB, GV về những biện pháp quản lý của Phòng
ĐT đối với việc bố trí, sử dụng GV trong DH TH ........................................ 66
Bảng 2.17. Đánh giá việc tổ chức, bồi dưỡng GV trong DH TH ................ 68
6


Bảng 2.18. Đánh giá của CB, GV về những biện pháp quản lý của Phòng
ĐT đối với việc quản lý trang thiết bị phục vụ DH TH ............................... 69
Bảng 3.1. Mẫu kế hoạch DH TH các môn Khoa học cơ bản, y học cơ sở 78
Bảng 3.2. Mẫu lịch DH TH năm thứ nhất hệ chính quy .............................. 80
Bảng 3.3. Mẫu lịch học chi tiết lớp Y1I-K43 .............................................. 81

Bảng 3.4. Mẫu bảng kiểm hướng dẫn học TH .............................................. 92
Bảng 3.5. Mẫu bảng kiểm lượng giá TH ...................................................... 92
Bảng 3.6. Kết quả khảo nghiệm về mức độ cấp thiết của các biện pháp
QL của Phòng ĐT đối với hoạt động DH TH ............................................... 99
Bảng 3.7. Kết quả khảo nghiệm về tính khả thi của các biện pháp QL
của Phòng ĐT đối với hoạt động DH TH .................................................... 100

7


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 2.1. Sự phát triển về số lượng SV ngành Bác sĩ đa khoa,
hệ chính quy trường Đại học Y Thái Bình .................................................... 44
Biểu đồ 2.2. Thời lượng LT, TH hai năm đầu ngành Bác sĩ đa khoa
hệ chính quy trường Đại học Y Thái Bình .................................................... 47
Biểu đồ 2.3. Đánh giá của CB,GV, SV về mức độ thể hiện của các yếu tố
ảnh hưởng đến hoạt động DH TH ................................................................. 59
Biểu đồ 2.4. Sự chênh lệch giữa tầm quan trọng và mức độ thể hiện của
Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động DH TH ............................................... 60
Biểu đồ 3.1. Minh họa kết quả khảo nghiệm về mức độ cấp thiết và
tính khả thi của các biện pháp ...................................................................... 101

8


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay các mặt của đời sống đang dần phát triển và thay đổi theo
nhu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Sự thay đổi

đó kéo theo sự phát triển với tốc độ nhanh chóng của khoa học và các lĩnh
vực dịch vụ. Dịch vụ y tế cũng thể hiện rất rõ sự phát triển ngày càng hiện
đại và tiên tiến hơn. Sứ mạng chăm sóc sức khỏe cộng đồng đặt ra nhiều
yêu cầu, nhiều tiêu chuẩn mới. Nhu cầu đó đòi hỏi các trường Đại học Y
phải đào tạo được các Bác sĩ có đủ y đức, y thuật đáp ứng nhu cầu của thời
đại. Đào tạo ngành Y đòi hỏi những người thầy thuốc-thầy giáo phải có đủ
tâm và tài, có năng lực nghiên cứu, lòng nhiệt huyết và khả năng sư phạm,
có tay nghề thực hành vững vàng, có sự nhanh nhạy cập nhật kiến thức y
học hiện đại vào dạy học, đặc biệt là dạy học thực hành...Trường Đại học Y
Thái Bình cũng đã và đang thực hiện sứ mệnh đó bằng việc tham gia đào
tạo nguồn nhân lực y tế.
Trải qua hơn 40 năm xây dựng và phát triển, trường Đại học Y Thái Bình
đã gặt hái được những thành công đáng ghi nhận trong sự nghiệp đào tạo
nguồn nhân lực y tế. Ngày nay, trường đã có đủ các điều kiện cơ bản để thực
hiện những bước đổi mới, đảm bảo truyền đạt kiến thức, kỹ năng cho sinh
viên một cách tốt nhất. Tuy nhiên, với đặc thù ngành nghề đào tạo gồm cả dạy
học lý thuyết và thực hành, trong dạy học thực hành lại có thực hành tại labo
(phòng thực hành) của các Khoa, Bộ môn, trung tâm ngay trong khuôn viên
của trường và thực hành lâm sàng tại các Bệnh viện. Vấn đề đặt ra ở chỗ, đối
với các tân sinh viên năm thứ nhất và cả năm thứ hai (được gọi là sinh viên
Y1, Y2), họ gần như chưa quen với môi trường Đại học Y, với chương trình
học khác xa với phổ thông. Chương trình học của họ khởi động bằng nhiều
nội dung thực hành các môn học khác nhau: Tin, Hóa, Sinh-Di truyền, Vật lýLý sinh, Sinh lý, Sinh hóa, Mô phôi, Vi sinh, Giải Phẫu... Trong đó thời lượng
học và thi lý thuyết được bố trí cuốn chiếu liên tục. Lịch học và chương trình

9


yêu cầu các em phải học hầu như kín cả tuần và cả ngoài giờ...Có thể khẳng
định, đây chính là nền tảng để hình thành cho sinh viên kỹ năng học thực

hành lâm sàng ở các khoa thuộc các bệnh viện ở các năm học sau, đồng thời
chất lượng của hoạt động dạy học thực hành, sự chủ động tích cực của sinh
viên góp phần quyết định tay nghề của sinh viên sau khi ra trường, quyết định
khả năng hành nghề của họ. Đối với ngành Y lại không cho phép bất cứ sự sai
sót, thụ động hay sự vô trách nhiệm nào. Hoạt động dạy học thực hành phải
đảm bảo vừa trang bị cho sinh viên không chỉ kiến thức mà còn cả kỹ năng kỹ
xảo và thái độ trong học thực hành, hạn chế tình trạng người học biết rất
nhiều về mặt lý thuyết nhưng lại không thể hoặc ít khả năng ứng dụng vào
thực tiễn...Tuy nhiên với sự phát triển không ngừng về quy mô đào tạo cũng
như nhu cầu của ngành y tế, của xã hội đặt ra cho sứ mạng đào tạo của
Trường. Trong tổ chức, quản lý dạy học thực hành, bên cạnh những thành tựu
đáng ghi nhận, vẫn không thể tránh khỏi nhiều khó khăn, bất cập đang tồn tại.
Điều đó đang phần nào ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo của Nhà trường.
Là một giảng viên của phòng Đào tạo trường Đại học Y Thái Bình,
kiêm nghiệm công tác giáo viên chủ nhiệm khối sinh viên năm thứ nhất,
được chứng kiến những cố gắng, nỗ lực, những thành quả của phòng Đào
tạo trong công tác quản lý dạy học nói chung và dạy học thực hành nói
riêng, song vẫn tồn tại những hạn chế cần khắc phục, tôi đã nhận thấy sự
cần thiết và quyết định lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Quản lý của phòng
Đào tạo đối với hoạt động dạy học thực hành ở trƣờng Đại học Y
Thái Bình”.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu cơ sở lý luận của quản lý hoạt động DH TH cho sinh
viên Đại học Y và nghiên cứu thực trạng của quản lý của phòng ĐT đối với
hoạt động DH TH ở trường Đại học Y Thái Bình, từ đó đề xuất những biện
pháp quản lý hoạt động DH TH nhằm nâng cao chất lượng đào tạo của nhà
trường, góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho ngành Y.
10



3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quản lý hoạt động DH TH ở trường Đại học Y.
3.2. Đối tượng nghiên cứu:
Biện pháp quản lý hoạt động DH TH ở trường Đại học Y Thái Bình.
4. Giả thuyết khoa học
Việc DH TH cho sinh viên trường Đại học Y Thái Bình đã và đang đảm
bảo được những yêu cầu cơ bản, tuy nhiên vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế. Có
nhiều nguyên nhân dẫn đến những hạn chế đó, trong đó có nguyên nhân về
quản lý hoạt động dạy học thực hành. Nếu xác định được hệ thống các biện
pháp quản lý hoạt động DH TH theo hướng đổi mới phương pháp, hình thức
tổ chức DH, tăng cường trang thiết bị, phương tiện hỗ trợ DH TH...sẽ góp
phần nâng cao chất lượng DH TH của Trường.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Xác định cơ sở lý luận của quản lý DH TH ở các trường Đại học Y.
5.2. Đánh giá thực trạng việc quản lý DH TH ở trường Đại học Y Thái Bình.
5.3. Đề xuất các biện pháp quản lý của phòng ĐT đối với hoạt động dạy học
thực hành nhằm nâng cao chất lượng DH TH ở trường Đại học Y Thái Bình.
6. Giới hạn, phạm vi nghiên cứu
- Nghiên cứu các biện pháp quản lý DH TH cho sinh viên năm thứ nhất,
ngành Bác sĩ đa khoa, trường Đại học Y Thái Bình.
- Nguồn số liệu liên quan đến hoạt động DH TH từ năm 2007-2013.
- Đối tượng khảo sát: Các cán bộ làm công tác quản lý ĐT, GV, SV năm
thứ hai, ngành Bác sĩ đa khoa (ngành Y đa khoa) hệ chính quy tại trường Đại
học Y Thái Bình. Tại trường Đại học Y Thái Bình có nhiều chủ thể quản lý
hoạt động DHTH (Ban Giám hiệu, Các Khoa, Bộ môn, Trung tâm...), tuy
nhiên, tôi xin phép chỉ tiến hành nghiên cứu biện pháp quản lý của phòng Đào
tạo đối với hoạt động DHTH tại các Khoa, Bộ môn tại Trường.
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
11



- Ý nghĩa lý luận:
Đề tài góp phần làm sáng tỏ lý luận quản lý hoạt động DH TH ở trường
Đại học Y.
- Ý nghĩa thực tiễn:
Xác định các biện pháp nâng cao chất lượng DH TH ở trường Đại học
Y Thái Bình
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
8.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
- Phân tích, tổng hợp các tài liệu quản lý và quản lý giáo dục, lý luận về
DH TH.
- Nghiên cứu các văn bản pháp quy về quản lý hoạt động DH TH ở
trường Đại học Y.
8.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp hồi cứu các tài liệu, số liệu liên quan đến hoạt động DH
TH của trường.
- Phương pháp quan sát: Các trang thiết bị dạy học, phương pháp
giảng dạy, phương pháp quản lý sinh viên...
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi với 02 bộ phiếu hỏi: Sinh viên
năm thứ hai, ngành Bác sĩ đa khoa hệ chính quy, Giảng viên giảng thực
hành cho sinh viên năm thứ nhất, thứ hai và các cán bộ quản lý các Bộ
môn, phòng Đào tạo.
- Phương pháp xin ý kiến chuyên gia.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm.
8.3. Phương pháp xử lý thông tin nghiên cứu
- Sử dụng các ứng dụng tin học, Toán thống kê.
- Phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp
9. Cấu trúc của luận văn
12



Ngoài mở đầu, kết luận và khuyến nghị luận văn dự kiến được trình bày
trong 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học thực hành
ở trƣờng Đại học Y.
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý hoạt động dạy học thực hành ở
trƣờng Đại học Y Thái Bình.
Chƣơng 3: Biện pháp quản lý hoạt động dạy học thực hành ở
trƣờng Đại học Y Thái Bình

13


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
DẠY HỌC THỰC HÀNH Ở TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Có thể khẳng định DH TH nói chung và DH TH trong ngành y nói
riêng đang là vấn đề được xã hội quan tâm nhiều, nhất là trong giáo dục và
đào tạo ở nước ta. DH TH là con đường phổ biến nhất để phát triển, hoàn
thiện nhân cách cho người học không chỉ biết mà phải biết làm, biết ứng
dụng vào thực tiễn. Vì vậy, quản lý hoạt động DH TH và các vấn đề liên
quan đến hoạt động DH TH được rất nhiều các cơ quan, Ban ngành, nhiều
tác giả nghiên cứu dưới nhiều hình thức như sách tham khảo, đề tài nghiên
cứu khoa học, bài báo, bài viết, báo cáo khoa học...
Tài liệu tham khảo “Hoạt động đảm bảo chất lượng trong đào tạo
giáo viên THPT&TCCN” của dự án phát triển giáo viên THPT&TCCN đã
đi vào phân tích các yêu cầu và các quy định đối với hoạt động TH bộ môn.
Trong đó có yêu cầu: “Nội dung, quy trình thực hành bộ môn đáp ứng mục

tiêu đào tạo sư phạm trình độ đại học. Nội dung thực hành phù hợp với
thực tiễn, trình độ khoa học kỹ thuật và công nghệ...” [1, tr. 45]. Để đạt
được yêu cầu đó tác giả cũng đưa ra các quy định và căn cứ để đạt được
yêu cầu: “Căn cứ vào chuẩn đầu ra của chương trình và chuẩn nghề nghiệp
giáo viên để thiết kế nội dung, quy trình thực hành phù hợp. Căn cứ vào
nội dung chương trình, đặc biệt trong các môn học thực nghiệm đảm bảo
cho sinh viên được thực hành đầy đủ...Tổ chức các hoạt động thực hành
hướng đến hình thành thái độ khoa học, kiểm nghiệm lý thuyết, rèn luyện
kỹ năng môn học và các kỹ năng mềm...”[1, tr. 46]
Vai trò của người thầy trong DH TH được tác giả Đặng Xuân Hải
quan niệm đồng thời như một người “thợ lành nghề”. GV phải giải thích,
hướng dẫn để SV “có thể tự thao tác và hoàn thành nhiệm vụ của bài thí
nghiệm, bài thực hành...” [12, tr. 115]. Để người thầy có thể làm tốt vai trò
14


của mình, tác giả cũng đưa ra một số kỹ thuật thiết kế bài giảng TH, thí
nghiệm [12, tr. 125-126].
Tác giả Phạm Viết Vượng cũng phân tích các phương pháp DH TH:
Phương pháp bài tập, phương pháp thí nghiệm, phương pháp thực hành tạo
sản phẩm, phương pháp trò chơi [35, tr. 198-201]
Cùng với nhiều nghiên cứu, bài viết trên nhiều tạp chí khác nhau của
các tác giả về DH TH và quản lý hoạt động DH TH đã khẳng định rõ hơn
vai trò quan trọng của DH TH với tính ứng dụng chuyên môn nghề nghiệp.
Điều đó có thể khái quát trong câu nói “ Nghe và quên...xem và nhớ...làm
và hiểu”.
Đối với quá trình đào tạo nguồn nhân lực y tế thì quản lý hoạt động DH
TH nhằm nâng cao chất lượng hoạt động DH TH đã đang là vấn đề quan
trọng đối với các trường Đại học Y. Đây là điều kiện cần thiết để đảm bảo
sự ổn định và phát triển của các trường đào tạo nguồn nhân lực y tế. Vì vậy

mà “trọng thực hành” trong đào tạo ngành Y cũng được chú trọng bằng các
chính sách quy định một cách chặt chẽ việc quản lý hoạt động DH TH
nhằm đạt được các yêu cầu nhất định về y thuật.
F.R.Abbatt cũng đưa ra các khái niệm về kỹ năng, kỹ xảo, tầm quan
trọng của kỹ năng, kỹ xảo, các phương pháp dạy kỹ xảo, hướng dẫn mô tả,
thao diễn, hướng dẫn thực hành kỹ xảo trong ĐT ngành Y [11, tr. 89-102].
Tác giả Nghiêm Xuân Đức với tài liệu tham khảo: “Phương pháp dạy
học trong các trường cao đẳng và trung cấp y tế” cũng đã nghiên cứu về
DH TH, DH tại thực địa cộng đồng và DH lâm sàng.
Tác giả Trương Việt Dũng cũng đã phân tích một cách khá đầy đủ về
dạy-học tại phòng thí nghiệm với các khó khăn, thuận lợi, yêu cầu của GV
dạy TH, xác định mục tiêu TH, quy trình dạy-học trong phòng thí nghiệm,
đánh giá SV học TH...[6, tr. 129-139]
Ngoài ra còn có rất nhiều nghiên cứu, bài viết của các tác giả trên các
tạp chí như Tạp chí Y học thực hành, tạp chí Y học Việt Nam viết về DH
15


TH trong ngành Y, thực trạng DH TH, biện pháp quản lý hoạt động DH TH
tại các bộ môn Khoa học cơ bản, y học cơ sở lâm sàng, thực tế cộng đồng...
Hiện nay các đề tài nghiên cứu của ngành Y chủ yếu là nghiên cứu các
vấn đề chuyên sâu về triệu chứng, bệnh học, phương pháp điều trị nội khoa,
ngoại khoa...Tại trường Đại học Y Thái Bình cũng đã có rất nhiều cán bộ,
giảng viên, sinh viên đã tham gia nghiên cứu nhiều đề tài về dạy học. Tác
giả Lương Xuân Hiến, các tác giả thuộc tổ phương pháp, cán bộ, GV của
trường Đại học Y Thái Bình cũng đã đóng góp nhiều nghiên cứu về quản lý
hoạt động DH TH. Với các nghiên cứu đó các tác giả đã nghiên cứu, xây
dựng và triển khai thực hiện các phương pháp dạy học tích cực, phương
pháp lượng giá trong DH TH ở trường. Tuy nhiên nghiên cứu đề tài Quản lý
hoạt động DH TH tại một trường Đại học Y vẫn còn là một đề tài mới, mang

tính thời sự. Ngay trong thời gian này Bộ Y tế cũng đang tiến hành khảo sát
nghiên cứu để xây dựng một quy định chuẩn cho một phòng thực tập tại một
trường Đại học Y. Vì lý do trên, tôi mạnh dạn đi vào nghiên cứu đề tài này
trong phạm vi Quản lý của phòng Đào tạo trường Đại học Y Thái Bình.
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Hoạt động dạy học thực hành
1.2.1.1. Hoạt động dạy học
Hoạt động DH dùng ở đây được hiểu là DH trong nhà trường-một bộ
phận của hoạt động giáo dục tổng thể chứ không hàm ý nói đến dạy học nói
chung (dạy học trong cuộc sống). Hoạt động DH bao hàm hai hoạt động
tương hỗ cơ bản là hoạt động dạy (của người thầy) và hoạt động học (của
người học trò.
Hoạt động DH là hệ thống những hành động phối hợp, tương tác giữa
GV và HS, trong đó, dưới tác động chủ đạo của GV, HS tự giác, tích cực, chủ
động lĩnh hội hệ thống tri thức khoa học, kỹ năng, kỹ xảo, phát triển năng
lực nhận thức, năng lực hành động, hình thành thế giới quan khoa học và
những phẩm chất của nhân cách.
16


Mối quan hệ giữa “Dạy và Học” là mối quan hệ thống nhất hợp thành một
chỉnh thể. Rõ ràng không có hoạt động học thì không thể có hoạt động dạy và
ngược lại.
Trong DH, hoạt động học là trung tâm nhưng không thể thiếu vai trò của
người thầy trong việc tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn các hoạt động học tập. Như
vậy, trong quá trình DH, quan hệ giữa thầy và trò là vấn đề quan trọng và
phức tạp. Quá trình DH có hiệu quả cao hay không phụ thuộc vào cách tổ
chức, điều khiển (lựa chọn phương pháp, phương tiện) của thầy và sự chủ
động, sáng tạo của trò trong sự tiếp nhận kiến thức, hình thành kỹ năng, thái
độ. Đó cũng là lý do mà trong thời gian gần đây các nhà sư phạm luôn chú ý

đến việc đổi mới phương pháp giảng dạy nhằm phát huy tính tự giác, tích cực,
độc lập sáng tạo của trò giúp nâng cao hiệu quả của việc DH.
DH là con đường ngắn nhất giúp học sinh phát hiện, lĩnh hội tri thức
mới, phát triển tư duy độc lập, sáng tạo và hoàn thiện nhân cách. Do đó, có
thể nói rằng hoạt động dạy học là hoạt động trung tâm chi phối tất cả các hoạt
động khác trong nhà trường. Tuy nhiên, quá trình DH luôn vận động và phát
triển không ngừng, được chi phối bởi những quy luật nhất định. Đó là quy
luật tâm lý nhận thức, xã hội học và những mối liên hệ bên trong của quá
trình DH (tính thống nhất biện chứng giữa hoạt động dạy và hoạt động học
giữa mục tiêu, nội dung, phương pháp, phương tiện dạy học). Do đó cần nắm
giữ được các quy luật dạy học và các nguyên tắc dạy học thì quá trình DH
mới đạt được hiệu quả.
Dạy học (DH) cần thực hiện tốt các nhiệm vụ chính. Đó là tổ chức điều
khiển người học hình thành hệ thống tri thức, kỹ năng, kỹ xảo phù hợp với
thực tiễn đất nước, con người Việt Nam. Đồng thời trên cơ sở đó hình thành
cho người học hệ thống kỹ năng, kỹ xảo tương ứng. Đó là tổ chức điều khiển
người học hình thành và phát triển năng lực hoạt động trí tuệ, các phẩm chất
trí tuệ, đặc biệt là năng lực tư duy sáng tạo, phát triển thể lực. Đó là tổ chức

17


điều khiển người học hình thành thế giới quan nhân sinh quan và phẩm chất
người công dân, người lao động theo đúng mục tiêu giáo dục toàn diện trí,
đức, thể, mỹ và các kỹ năng cơ bản khác.
1.2.1.2. Hoạt động dạy học thực hành
Thực hành (theo từ điển tiếng Việt) là làm để áp dụng lý thuyết vào
thực tế. Có thể nói chất lượng của hoạt động DH TH góp phần quyết định
chất lượng sinh viên sau khi ra trường. DH TH giúp cho sinh viên được
tiếp thu tri thức một cách cụ thể nhất để từ đó họ có khả năng vận dụng tri

thức vào thực tế.
Trong DH TH phải đảm bảo sự liên hệ giữa lý thuyết và TH, và phát
huy được tính độc lập, chủ động của người học trên cơ sở hướng dẫn, tạo
điều kiện cho người học tự tìm hiểu, chuẩn bị và làm các bài TH trong
phòng thí nghiệm, đồng thời quan sát và điều chỉnh người học.
Dạy học TH tại các trường Đại học Y gồm thực hành tại phòng TH của
của các Khoa, BM, và DH TH tại các cơ sở thực tế ngoài trường, làm thực
nghiệm khoa học, làm khóa luận tốt nghiệp.
1.2.2. Quản lý hoạt động dạy học thực hành
1.2.2.1. Quản lý
Quản lý (QL) là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể QL
(người quản lý) đến khách thể QL (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm
làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức.
QL có những đặc điểm cơ bản:
* QL bao giờ cũng phân chia chủ thể quản lý và khách thể quản lý để rõ
trên dưới, mệnh lệnh, phục tùng đó là nguyên tắc tập trung dân chủ (mọi
người được bàn). Hiện nay mối quan hệ này chuyển sang sự “cộng tác lẫn
nhau” cùng chí hướng.
* QL liên quan tới trao đổi thông tin (truyền đạt thông tin và thông tin
phản hồi) nếu nghẽn ở đây đó thì không thông suốt, không đạt yêu cầu đặt ra).
18


Ví dụ: Mọi thông tin, pháp luật từ trên xuống không rõ không được phản hồi
nên những người vi phạm pháp luật nhiều.
* QL bao giờ cũng có khả năng thích nghi (phải luôn luôn điều chỉnh để
phù hợp với hoàn cảnh của mình). Tuy nhiên không được lạm dụng thích
nghi. Ví dụ: đặt ra chỉ tiêu quá cao, trong quá trình thực hiện không đạt được,
điều chỉnh nhiều lần làm mất niềm tin).
* QL vừa là khoa học, vừa là một nghệ thuật

- Nghệ thuật: đi trước, về sau, hưởng lợi sau.
- Khoa học: có kế hoạch, tổ chức chỉ đạo kiểm tra.
* QL gắn với quyền lực, lợi ích và danh tiếng.
QL có 4 chức năng cơ bản, đó là: Kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo - lãnh
đạo, kiểm tra.
* Kế hoạch hóa là một chức năng có vai trò quan trọng nhất, góp phần
quyết định mức độ đạt mục tiêu. Chức năng kế hoạch giúp cho toàn bộ hệ
thống hình dung trước được kết quả cần đạt và con đường để đạt tới kết quả
đó nó được xem như đầu máy của đoàn xe lửa có đủ lực cần thiết để kéo theo
các toa tàu phía sau như là các chức năng tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra. Kế
hoạch hoá có nghĩa là xác định mục tiêu, mục đích đối với thành tựu tương lai
của tổ chức và các con đường, biện pháp, cách thức để đạt được mục tiêu đó.
Có 3 nội dung chủ yếu của chức năng kế hoạch hóa:
+ Xác định, hình thành mục tiêu (phương hướng) đối với tổ chức.
+ Xác định và đảm bảo về các nguồn lực của tổ chức để đạt được mục tiêu.
+ Quyết định những hoạt động cần thiết để đạt được mục tiêu đó.
* Tổ chức là quá trình phân phối và sắp xếp nguồn lực theo những cách
thức nhất định để đảm bảo thực hiện tốt các mục tiêu đã đề ra. Chức năng này
có hai vai trò chủ yếu trong quá trình quản lý: Một là, vai trò hiện thực hoá
các mục tiêu theo kế hoạch đã được xác định. Vai trò thứ hai là, chức năng tổ
chức có khả năng tạo ra sức mạnh mới của một tổ chức, cơ quan, đơn vị hoặc
19


thậm chí của cả một hệ thống nếu việc tiếp nhận, phân phối và sắp xếp các
nguồn lực được tiến hành khoa học và hợp lý, tối ưu.
* Lãnh đạo (chỉ đạo) là quá trình tác động ảnh hưởng tới hành vi, thái độ
của những người khác nhằm đạt tới các mục tiêu với chất lượng cao. Chức
năng chỉ đạo là một chức năng quan trọng và cần thiết cho việc hiện thực hóa
các mục tiêu, do đó khi thực hiện chức năng chỉ đạo trong quản lý giáo dục

phải quán triệt phương châm “duy trì - ổn định - đổi mới - phát triển”. Thực
hiện chức năng chỉ đạo thực chất là những hành động xác lập quyền chỉ huy
và sự can thiệp của người cán bộ quản lý trong toàn bộ quá trình quản lý, là
huy động mọi lực lượng vào việc thực hiện kế hoạch và điều hành nhằm đảm
bảo cho mọi hoạt động trong tổ chức diễn ra trong kỉ cương, trật tự.
* Kiểm tra quá trình đánh giá và điều chỉnh nhằm đảm bảo cho các hoạt
động đạt tới các mục tiêu của tổ chức. Kiểm tra là chức năng thứ tư của một
quá trình quản lý đồng thời chuẩn bị cho một quá trình quản lý tiếp theo.
Kiểm tra không phải là giai đoạn cuối cùng trong quá trình hoạt động quản lý
cũng không phải hoạt động đan xen mà là một quá trình liên tục về thời gian,
bao quát về không gian, nó là yếu tố thường trực của người quản lý ở mọi nơi,
mọi lúc. Nội dung của chức năng kiểm tra bao gồm:
(1) Đánh giá. bao gồm: xác định chuẩn mực; thu thập thông tin; so sánh
sự phù hợp của việc thực hiện với chuẩn mực.
(2) Phát hiện mức độ thực hiện: tốt, vừa, xấu của các đối tượng quản lý
(3) Điều chỉnh: tư vấn (uốn nắn, sửa chữa); thúc đẩy (phát huy thành tích
tốt); hoặc xử lý.
1.2.2.2. Quản lý hoạt động dạy học thực hành
Quản lý hoạt động DH TH tại các trường Đại học Y về thực chất là
quá trình quản lý hoạt động dạy của người GV, quản lý hoạt động học của
SV và quản lý các điều kiện phục vụ DH TH. Hay nói cách khác quản lý
hoạt động dạy học TH chính là quá trình quản lý các thành tố của quá trình
dạy học và quản lý các điều kiện đảm bảo sự phối hợp thể hiện một cách có
hiệu quả các thành tố đó một cách chặt chẽ, logic.
20


1.3. Hoạt động dạy học thực hành ở trƣờng Đại học Y
1.3.1. Khái quát về hoạt động dạy học thực hành ở trường Đại học Y
Tại các trường Đại học Y, hoạt động DH TH gồm hoạt động DH TH

tại các phòng TH của các Khoa, BM, Trung tâm trong khuôn viên trường
và hoạt động DH TH tại các Bệnh viện, các cơ sở y tế.
Tại các phòng TH của các Khoa, BM, Trung tâm, sinh viên được học
TH với các dụng cụ, mô hình, thí nghiệm, được nhìn giáo viên làm thao tác
mẫu. Sau đó, sinh viên được chia nhóm, dụng cụ, hóa chất, mẫu vật, mô
hình TH...để làm TH dưới sự hướng dẫn của CB, GV của khoa, BM, Trung
tâm. Thông thường, các em sinh viên phải được phát bảng kiểm hướng dẫn
và giúp các em từng bước tự kiểm tra mức độ đạt bài TH của mình. CB,
GV hướng dẫn TH có trách nhiệm quản lý lớp, quan sát, theo dõi và kịp
thời điều chỉnh những lỗi sinh viên mắc phải trong quá trình TH. DH TH
gồm nhiều loại hình:
- Kiến tập: SV thường tập trung số đông để quan sát, theo dõi mô
hình, thiết bị hoặc động tác mẫu. Do đó yêu cầu đối với SV chỉ ở mức độ
bắt chước.
- TH nhóm: Nhiều SV cùng thực hiện một quy trình, làm ra một sản
phẩm, có thể có sự phân công cá nhân ở từng công đoạn. Yêu cầu SV làm
được, thực hiện được.
- TH cá nhân: SV được thao tác đầy đủ, chủ động hơn. Yêu cầu SV có
thể làm chủ thao tác hoặc thành thạo về thao tác.
Tại các bệnh viện, các cơ sở y tế, sinh viên được học thực hành lâm
sàng. Ở đây các em phải vận dụng các kiến thức liên ngành, liên môn đã
được học thực hành trên các dụng cụ, mô hình tại các khoa, Bộ môn, trung
tâm, kể cả kỹ năng giao tiếp. Ở bệnh viện các em được tiếp xúc với các
trang thiết bị của bệnh viện, với các bệnh nhân, người nhà bệnh nhân, các
cán bộ y tế của bệnh viện...Dưới sự hướng dẫn, giám sát của các GV-bác
sỹ, sinh viên phải tự giác, tích cực, chủ động tranh thủ sự hợp tác của bệnh
21


nhân và người nhà bệnh nhân để được học khai thác thông tin học làm bệnh

án, học chẩn đoán và học cách điều trị...
1.3.2. Hoạt động dạy thực hành của giảng viên
Hoạt động dạy của người GV là hoạt động lãnh đạo, tổ chức, điều
khiển hoạt động nhận thức-học tập của SV, giúp SV thực hiện có hiệu quả
chức năng của bản thân. [20, tr. 135]
Theo tác giả Phạm Viết Vượng: “Tổ chức tốt quá trình DH về thực
chất là xác định đúng mục đích, hiện đại hóa nội dung và hoàn thiện về
phương pháp” [34, tr. 73]. Có thể nói ý nghĩa này vẫn hoàn toàn đúng với
DH TH trong các trường Đại học Y.
Hoạt động dạy của GV thể hiện vai trò chủ đạo của người thầy. Trong
DH TH vai trò đó được thể hiện qua việc tổ chức giờ lên lớp đảm bảo
truyền đạt cho người học khối lượng kiến thức, kỹ năng và thái độ nhất
định bằng sự tận tình chỉ dẫn cho SV từng bước của bài TH. Thông thường
hoạt động dạy của người GV được bắt đầu từ việc xây dựng mục đích DH,
từ đó xác định các nhiệm vụ DH bám sát với yêu cầu của chương trình
khung của Bộ, của trường, cùng với việc đảm bảo triển khai cùng lúc các
thành tố của quá trình DH.
Tổ chức DH TH thực hiện đúng nội quy, quy chế: Mọi khâu của quá
trình DH TH phải thực hiện đúng theo nội quy, quy chế của Bộ, của trường
để đảm bảo sự nghiêm túc, minh bạch và nề nếp, tránh mắc phải những sai
lầm gây hậu quả lâu dài trong việc DH TH.
Theo tác giả Lương Xuân Hiến: “Dạy tốt thuần túy là nghệ thuật cá
nhân, là cách diễn giải sao cho người học dễ tiếp thu nhất” hay “dạy tốt
trong đào tạo nhân viên y tế là giúp cho người học được tối đa thấu đáo
những gì cần học để họ trở thành những người thực hành tốt” [15, tr. 18].
Và như vậy nhiệm vụ của người GV được hoàn thành tốt khi hoạt
động dạy của họ trải qua các bước xác định và thực hiện phối hợp các
thành tố của quá trình dạy học đạt các tiêu chuẩn sau đây:
22



Mục tiêu của DH TH: Phải đảm bảo đầy đủ rõ ràng, theo yêu cầu của
chương trình khung của Bộ, đảm bảo tính khả thi và phù hợp với điều kiện
thực tế của trường. Mục tiêu DH TH cùng lúc phải được thực hiện ở ba cấp
độ: Mục tiêu tổng quát (mục tiêu về chức năng nghề nghiệp), mục tiêu
trung gian (hoạt động nghề nghiệp), mục tiêu chuyên biệt (nhiệm vụ cụ thể:
mục tiêu bài học). Ba mục tiêu này có mối quan hệ mật thiết với nhau, cụ
thể như mục tiêu bài học phải phản ánh mục tiêu môn học.
Nội dung giảng dạy TH: Phải đảm bảo phù hợp với khả năng của
người học, đáp ứng yêu cầu ngành nghề đào tạo, phải hiện đại và mang tính
liên hệ thực tế. Nội dung đó phải được sắp xếp một cách khoa học, rõ ràng
và chính xác.
Phương pháp dạy học TH: Phải dựa trên cơ sở phát huy tính tích cực
nhận thức của SV, thực hiện bằng nhiều hình thức tổ chức DH phong phú
và đa dạng, có sự hỗ trợ của các phương tiện DH hiện đại làm đơn giản hóa
nội dung bài giảng, thể hiện “tính sáng sủa” nhấn mạnh được các nội dung
quan trọng, mọi SV đều có thể nghe rõ và nhìn rõ... giúp SV dễ ghi nhớ, dễ
bắt chước, dễ thao tác...Vì vậy yêu cầu thao tác của người GV phải chuẩn
xác, dễ nhìn, có sự chuẩn bị kỹ lưỡng. Tính ý nghĩa thể hiện sự liên hệ với
công việc tương lai của SV.
Hình thức tổ chức DH TH phải đảm bảo có sự tương tác GV-SV, SV
được chủ động tự làm TH. SV được TH càng nhiều càng tốt, đồng thời phải
đảm bảo thu nhận được các thông tin phản hồi về phía SV bằng cách nhận
xét, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của SV trước, trong và sau khi kết
thúc bài học, môn học.
Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của SV hiện nay có nhiều hình
thức tổ chức: SV làm 1 kỹ năng, làm nhiều kỹ năng để GV quan sát lượng
giá kết hợp với hỏi đáp, đánh giá qua nghiên cứu tình huống (case study).
Việc kiểm tra đánh giá SV phải được tiến hành ngay sau mỗi buổi học để
đánh giá mức độ TH đạt của SV. Ngày nay, DH TH trong các trường Y

23


đang khuyến khích việc DH TH, lượng giá bằng bảng kiểm và tổ chức thi
qua việc lập trạm OSPE (Objective Structured Pratical Examination).
Bảng kiểm là một bảng liệt kê sẵn các thao tác phải làm một cách có
trình tự để thực hiện một công việc, một nhiệm vụ, kèm theo sự hướng dẫn
về phương pháp để hoàn thành yêu cầu đối với từng thao tác, bảng kiểm
dùng để tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau. Bảng kiểm giúp SV không bỏ sót
hoặc ngược trình tự thao tác, giúp GV dễ đánh giá SV.
Chạy trạm (OSPE) là hình thức chia bài tập TH thành nhiều công
đoạn, mỗi trạm TH một công đoạn. Chạy trạm có thể kết hợp đánh giá lý
thuyết và TH hoặc bố trí cho bài TH lớn, quy trình thao tác gồm nhiều công
đoạn kế tiếp nhau hoặc được bố trí theo mục tiêu của bài TH, mỗi trạm thể
hiện một mục tiêu. Vì vậy tổ chức thi bằng hình thức này có thể đánh giá
được SV một cách tổng quát về mức độ nắm vững một cách khái quát toàn
môn học.
Tóm lại, những hoạt động trên đây là cả quá trình từ chuẩn bị đến thực
hiện hoạt động dạy của người GV. Tuy nhiên quá trình đó nhằm giúp người
GV thực hiện tốt các bài giảng TH của mình qua các bước sau:
- Xác định chính xác mục tiêu bài TH: Mục tiêu kỹ năng là chính, SV
có thể bắt chước, làm chủ thao tác hoặc cao hơn là thành thạo thao tác
- Thiết kế được buổi TH phù hợp với mục tiêu
- Chuẩn bị đầy đủ các điều kiện cho buổi TH
- Thao diễn được những động tác mẫu
- Tạo điều kiện để SV được TH
- Đánh giá sự chuẩn bị và quá trình học tập của từng SV
- Thu thập được thông tin phản hồi từ người học
- Xử lý được các tình huống bất thường, những sự cố kỹ thuật có thể
xảy ra.

- Phối hợp tốt với người đồng hướng dẫn và kỹ thuật viên trong buổi
TH và tổng kết được những nội dung chính của buổi TH.
24


×