Tải bản đầy đủ (.pdf) (127 trang)

Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học sinh ở trường THPT nguyễn du, thành phố hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.84 MB, 127 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

VŨ THỊ THANH NGA

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC HỌC SINH Ở TRƢỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG NGUYỄN DU, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số chuyên ngành: 601405

HÀ NỘI – 2013


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC HỌC SINH Ở TRƢỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG NGUYỄN DU, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số chuyên ngành: 601405

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. NGND Nguyễn Võ Kỳ Anh

HÀ NỘI - 2013




LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn Trƣờng Đại học Giáo Dục, cùng các thầy cô
giáo đã quan tâm tạo điều kiện thuận lợi, dành nhiều công sức giảng dạy, hƣớng
dẫn giúp đỡ em trong quá trình học tập, nghiên cứu.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất của em tới PGS.TS. NGND
Nguyễn Võ Kỳ Anh, ngƣời đã quan tâm và tận tình hƣớng dẫn em trong suốt quá
trình làm luận văn. Thầy đã cho em thêm nhiều kiến thức về khoa học quản lý
giáo dục cũng nhƣ giúp em rèn luyện kỹ năng nghiên cứu khoa học. Em xin chân
thành cảm ơn thầy!
Tôi xin trân trọng cảm ơn các đồng chí lãnh đạo Sở Giáo dục và Đào
tạo thành phố Hải Phòng, các cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban giám hiệu, các
đồng chí cán bộ giáo viên, phụ huynh và học sinh trƣờng THPT Nguyễn Du
đã nhiệt tình cộng tác, cung cấp số liệu, cho ý kiến. Những ngƣời thân trong
gia đình và bạn bè đã luôn quan tâm, động viên, giúp đỡ để tôi có thể hoàn
thành tốt nhiệm vụ học tập và nghiên cứu trong suốt thời gian qua!
Mặc dù đã cố gắng thật nhiều trong quá trình thực hiện đề tài, không thể
tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Em rất mong nhận đƣợc sự thông cảm và
đóng góp ý kiến của các thầy, cô giáo, các bạn đồng nghiệp và những ngƣời
cùng quan tâm tới những vấn đề đƣợc trình bày trong luận văn.
Xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận văn

Vũ Thị Thanh Nga

i


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

ATGT:

An toàn giao thông

BGH:

Ban giám hiệu

CB:

Cán bộ

CBQL:

Cán bộ quản lý

CNXH

Chủ nghĩa xã hội

CNH-HĐH:

Công nghiệp hoá, hiện đại hoá

CSVC:

Cơ sở vật chất

GDĐĐ


Giáo dục đạo đức

NGLL:

Ngoài giờ lên lớp

GVCN:

Giáo viên chủ nhiệm

GVBM:

Giáo viên bộ môn

GD:

Giáo dục

NXB:

Nhà xuất bản

PHHS:

Phụ huynh học sinh

QLGD:

Quản lý giáo dục


THPT:

Trung học phổ thông

NCL

Ngoài công lập

XHCN:

Xã hội chủ nghĩa

ii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Thống kê kết quả xếp loại học lực, hạnh kiểm học sinh 5 trƣờng
THPT trong quận Lê Chân trong 3 năm từ 2010 đến 2013 ........................... 36
Bảng 2.2 Chất lƣợng giáo dục hai mặt của nhà trƣờng trong 3 năm ............. 39
Bảng 2.3. Những biểu hiện yếu kém về đạo đức của học sinh trƣờng THPT
Nguyễn Du ...................................................................................................... 41
Bảng 2.4. Thống kê học sinh bị thi hành kỉ luật ở trƣờng THPT Nguyễn Du
trong 3 năm học. .............................................................................................. 43
Bảng 2.5. Nguyên nhân dẫn đến hiện tƣợng học sinh vi phạm ...................... 44
Bảng 2.6. Thực trạng nhận thức của CBQL, GV, PHHS về mục tiêu GDĐĐ học sinh
......................................................................................................................... 46
Bảng 2.7: Đánh giá về mức độ quan tâm của nhà trƣờng đối với các nội dung GDĐĐ 47
Bảng 2.8. Đánh giá về mức độ thực hiện các hình thức GDĐĐ................... 49
Bảng 2.9 Đánh giá CBQL, GV, PHHS việc thực hiện các phƣơng pháp giáo dục
......................................................................................................................... 51

Bảng 2.10. Đánh giá của CBQL, GV về thực trạng công tác xây dựng kế
hoạch giáo dục đạo đức cho học sinh.............................................................. 52
Bảng 2.11 Đánh giá công tác tổ chức, chỉ đạo triển khai kế hoạch GDĐĐ học sinh.
......................................................................................................................... 54
Bảng 2.12 Đánh giá của CBQL, GV thực trạng công tác kiểm tra đánh giá .. 55
Bảng 2.13: Đánh giá hiệu quả phối hợp giữa các lực lƣợng giáo dục trong
công tác giáo dục đạo đức học sinh ................................................................ 57
Bảng 2.14. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động GDĐĐ học sinh
......................................................................................................................... 59
Bảng 2.15. Nguyên nhân ảnh hƣởng đến chất lƣợng GDĐĐ học sinh............ 62
Bảng 3.1 Tính cấp thiết của các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức
học sinh ........................................................................................................... 92
Bảng 3.2 Tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức
học sinh ........................................................................................................... 93
Bảng 3.3: Tƣơng quan giữa tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp
quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học sinh trƣờng THPT Nguyễn Du ...... 94

iii


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, HÌNH
Sơ đồ 1.1 Mối liên hệ giữa các chức năng của quản lý .................................. 11
Biểu đồ 2.1: Kết quả học lực học sinh trong 3 năm từ 2010 đến 2013........... 37
Biểu đồ 2.2: Kết quả hạnh kiểm học sinh trong 3 năm từ 2010 đến 2013...... 37
Biểu đồ 2.3 Mức độ % nội dung quản lý hoạt động giáo dục đã thực hiện tốt
......................................................................................................................... 60
Biểu đồ 3.1 Tƣơng quan giữa tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp
......................................................................................................................... 96

iv



MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................... ii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... iii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, HÌNH .............................................................. iv
MỤC LỤC ......................................................................................................... v
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
Chƣơng 1 ........................................................................................................... 5
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ................... 5
ĐẠO ĐỨC HỌC SINH Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG .............. 5
1.1 Lịch sử nghiên cứu các vấn đề .................................................................... 5
1.1.1. Các nghiên cứu nƣớc ngoài ..................................................................... 5
1.1.2. Các nghiên cứu trong nƣớc ..................................................................... 6
1.2 Một số khái niệm liên quan tới vấn đề nghiên cứu ..................................... 8
1.2.1. Quản lý, các chức năng của quản lý........................................................ 8
1.2.2. Quản lý giáo dục, quản lý nhà trƣờng .................................................. 11
1.3. Đạo đức, giáo dục đạo đức ....................................................................... 14
1.3.1. Đạo đức ................................................................................................. 14
1.3.2. Giáo dục đạo đức................................................................................... 18
1.4. Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học sinh ......................................... 23
1.4.1. Khái niệm .............................................................................................. 23
1.4.2. Nội dung quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học sinh ....................... 24
1.4.3. Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học sinh ..................... 27
1.5. Những yếu tố ảnh hƣởng tới quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học sinh
ở trƣờng THPT ................................................................................................ 29
1.5.1. Mục tiêu giáo dục phổ thông nói chung và đố i với cấp THPT nói riêng
.... 29
1.5.2. Hoàn cảnh kinh tế xã hội của đất nƣớc thời kỳ hội nhập. ..................... 29

1.5.3. Đặc điểm tâm lý lứa tuổi học sinh trung học phổ thông ....................... 30
1.5.4. Giáo dục của gia đình học sinh ............................................................. 31
1.5.5. Nhận thức của của giáo viên, học sinh và xã hội .................................. 32
1.5.6. Năng lực, tâm huyết của giáo viên và cán bộ quản lý .......................... 32
Tiểu kết chƣơng I ............................................................................................ 34
Chƣơng 2 ......................................................................................................... 35

v


THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC ........... 35
HỌC SINH Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG NGUYỄN DU ....... 35
2.1 Khái quát chung về tình hình Quận Lê Chân Thành phố Hải Phòng ....... 35
2.1.1. Về kinh tế, văn hóa, xã hội.................................................................... 35
2.1.2. Về giáo dục .......................................................................................... 35
2.2. Vài nét về nhà trƣờng THPT Nguyễn Du ................................................ 38
2.3. Thực trạng đạo đức học sinh ở các trƣờng THPT thuộc quận nói chung và
ở trƣờng THPT Nguyễn Du nói riêng ............................................................. 40
2.3.1. Tình hình chung .................................................................................... 40
2.3.2. Thực trạng đạo đức học sinh ở trƣờng THPT Nguyễn Du ................... 41
2.4 Thực trạng hoạt động giáo dục đạo đức học sinh ở trƣờng THPT Nguyễn Du
......................................................................................................................... 46
2.4.1. Nhận thức của Cán bộ quản lý, GV, PHHS về mục tiêu và tầm quan
trọng của hoạt động GDĐĐ học sinh. ............................................................. 46
2.4.2. Thực trạng thực hiện các nội dung GDĐĐ học sinh ............................ 47
2.4.3. Thực trạng thực hiện các hình thức GDĐĐ học sinh ........................... 49
2.4.4. Thực trạng về việc thực hiện phƣơng pháp giáo dục đạo đức .............. 51
2.5. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học sinh ở trƣờng THPT
Nguyễn Du. ..................................................................................................... 52
2.5.1. Thực trạng công tác xây dựng kế hoạch GDĐĐ học sinh .................. 52

2.5.2. Thực trạng công tác tổ chức, chỉ đạo, triển khai kế hoạch GDĐĐ học sinh ... 54
2.5.3. Thực trạng công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục đạo đức .. 55
2.5.4. Thực trạng công tác phối hợp giữa các lực lƣợng GDĐĐ học sinh .... 56
2.5.5. Quản lý cơ sở vật chất và các điều kiện phục vụ hoạt động GDĐĐ .... 58
2.5.6 Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động GDĐĐ học sinh trƣờng
THPT Nguyễn Du ........................................................................................... 59
Tiểu kết chƣơng 2............................................................................................ 67
Chƣơng 3 ......................................................................................................... 68
CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC HỌC
SINH Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG NGUYỄN DU ................ 68
3.1 Nguyên tắc xây dựng các biện pháp ......................................................... 68
3.1.1. Đảm bảo tính kế thừa ............................................................................ 68
3.1.2. Đảm bảo tính đồng bộ và hệ thống ....................................................... 68
3.1.3 Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn và khả thi........................................ 69
vi


3.1.4. Đảm bảo mục tiêu giáo dục trung học phổ thông và phù hợp đặc điểm tâm
sinh lý lứa tuổi học sinh THPT ......................................................................... 69
3.2 Các biện pháp quản lý hoạt động GDĐĐ học sinh ở trƣờng THPT Nguyễn Du
......................................................................................................................... 70
3.2.1. Nâng cao nhận thức về vai trò, trách nhiệm cho cán bộ quản lý, giáo
viên, học sinh, phụ huynh học sinh đối với hoạt động GDĐĐ học sinh. ....... 70
3.2.2. Kế hoạch hóa hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ...................... 73
3.2.3 Tổ chức và quản lý hoạt động phối hợp giữa các lực lƣợng GDĐĐ học sinh.
......................................................................................................................... 76
3.2.4. Tăng cƣờng các điều kiện tài chính, CSVC phục vụ hoạt động GDĐĐ. . 80
3.2.5. Bồi dƣỡng năng lực công tác chủ nhiệm cho đội ngũ giáo viên cơ hữu. .. 83
3.2.6. Đa dạng hóa nội dung và hình thức giáo dục đạo đức học sinh ........... 84
3.2.7. Tăng cƣờng kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục đạo đức học sinh . 86

3.3.Mối liên hệ giữa các biện pháp ................................................................. 90
3.4. Khảo nghiệm tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp ........................ 91
3.4.1. Mục đích, nội dung, cách thức khảo nghiệm ........................................ 91
3.4.2. Kết quả khảo nghiệm ........................................................................... 91
Tiểu kết chƣơng 3............................................................................................ 96
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................. 97
1. Kết luận ....................................................................................................... 98
2. Khuyến nghị ................................................................................................ 98
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................. 100
PHỤ LỤC ...................................................................................................... 104

vii


MỞ ĐẦU
1. Lý do nghiên cứu
Đạo đức là nhân tố cốt lõi trong nhân cách của mỗi con ngƣời, đạo đức
là gốc của nhân cách. Giáo dục đạo đức là một phần quan trọng không thể
thiếu trong hoạt động giáo dục của nhà trƣờng. Giáo dục đạo đức nhằm cung
cấp những tri thức cơ bản về các phẩm chất đạo đức, các chuẩn mực đạo đức,
hình thành nhân cách cho ngƣời học. Bác Hồ đã dạy “Có tài mà không có đức
là người vô dụng, có đức mà không có tài thì làm việc gì cũng khó” , trong
luận ngữ của Khổng Tử khẳng định “Ngọc bất trác bất thành khí, nhân bất
học bất tri đạo” (nghĩa là: Viên ngọc không mài dũa thì không thành đồ dùng
được, con người không học thì không biết đạo) và nhiều nhà hiền triết đã nhấn
mạnh “con người muốn trở thành con người cần phải có giáo dục”.
Trong những năm gần đây, xu thế toàn cầu hóa, hội nhập, giao lƣu, hợp
tác quốc tế, chúng ta đã tận dụng đƣợc sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, công
nghệ để tiến hành xây dựng đất nƣớc cơ chế thị trƣờng đang phát huy những
tác dụng tích cực thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế, quá trình CNH – HĐH đất

nƣớc đƣợc đẩy mạnh. Tuy nhiên do mặt trái của nền kinh tế thị trƣờng và cơ
chế mở cửa những yếu kém về đạo đức của thanh thiếu niên có xu hƣớng
ngày càng tăng. Một số hành vi vi phạm pháp luật của học sinh khiến gia đình
và xã hội lo lắng nhƣ: vi phạm giao thông, bạo lực học đƣờng, quay cóp bài,
gian lận, nghiện game, trong gia đình trẻ em thiếu kính trên nhƣờng dƣới,
không vâng lời cha mẹ, ngƣời lớn. Một số biểu hiện yếu kém về đạo đức
nhƣ: sống hƣởng thụ, chạy theo đồng tiền, xa hoa, lãng phí, lƣời lao động và
học tập, thiếu ý thức rèn luyện, thờ ơ vô cảm, vị kỷ …cũng ngày càng nhiều
hơn trong học sinh.
Nghị quyết TW 2 khóa VIII nhấn mạnh : “Đă ̣c biê ̣t đáng lo nga ̣i là mô ̣t
bô ̣ phâ ̣n ho ̣c sinh, sinh viên có tình tra ̣ng suy thoái về đa ̣o đƣ́c , mờ nha ̣t về lý
tƣởng, theo lố i số ng thƣ̣c du ̣ng , thiếu hoài bão lập thân , lâ ̣p nghiê ̣p vì tƣơng
lai của bản thân và đấ t nƣớc . Trong những năm tới cần tăng cƣờng giáo dục

1


tƣ tƣởng đạo đức, ý thức công dân, lòng yêu nƣớc, chủ nghĩa Mác Lê Nin, tƣ
tƣởng Hồ Chí Minh… tổ chức cho học sinh tham gia các hoạt động xã hội,
văn hoá, thể thao phù hợp với lứa tuổi và với yêu cầu giáo dục toàn diện”.
Trƣờng THPT Nguyễn Du là một trong 15 trƣờng ngoài công lập của
thành phố Hải Phòng. Trong những năm qua việc giáo dục tƣ tƣởng đạo đức,
lối sống, giáo dục truyền thống văn hoá, lịch sử dân tộc, giáo dục quyền lợi và
nghĩa vụ công dân cho học sinh chƣa đƣợc chú ý đúng mức cả về nội dung và
phƣơng pháp. Nội dung giáo dục trong nhà trƣờng chỉ mới quan tâm nhiều
đến “dạy chữ”, chƣa quan tâm đúng mức đến “dạy ngƣời”, kĩ năng sống và
“dạy nghề” cho học sinh. Điều đó dẫn đến một bộ phận không nhỏ học sinh
thƣờng xuyên có biểu hiện vi phạm về đạo đức, có lối sống hƣởng thụ, vƣớng
vào các tệ nạn xã hội, vi phạm pháp luật, vô lễ với ngƣời lớn tuổi. Để góp
phần nâng cao chất lƣợng giáo dục đạo đức học sinh của nhà trƣờng, đồng thời

xây dựng môi trƣờng giáo dục lành mạnh, thân thiện và nhân văn thì công tác
quản lý và giáo dục đạo đức học sinh phải đƣợc coi là một trong những nhiệm
vụ hàng đầu của nhà trƣờng vì vậy tôi đã lựa chọn đề tài “Biê ̣n pháp quản lý
hoạt động giáo dục đaọ đức

cho học sinh ở

trường THPT Nguyễn Du ,

thành phố Hải Phòng” làm luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo
đức cho học sinh Trƣờng THPT Nguyễn Du, thành phố Hải Phòng.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học sinh ở trƣờng THPT Nguyễn
Du, thành phố Hải Phòng.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học sinh ở trƣờng THPT
Nguyễn Du , thành phố Hải Phòng.

2


3.3. Đối tượng khảo sát
Học sinh: 106
Phụ huynh học sinh: 45
Giáo viên: 43
Cán bộ quản lý: 3
4. Giả thuyết nghiên cứu:

Hiện nay công tác quản lý hoạt động giáo dục đạo đức của trƣờng
THPT Nguyễn Du chƣa thật hiệu quả, còn nhiều hạn chế, chƣa đáp ứng đƣợc
yêu cầu thực tế và nâng cao chất lƣợng giáo dục đào tạo giai đoạn mới.
Nếu đề xuất đƣợc những biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức
khoa học, khả thi sẽ góp phần nâng cao chất lƣợng giáo dục đạo đức học sinh
của trƣờng.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Xác định cơ sở khoa học của quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học sinh THPT
- Khảo sát, đánh giá, phân tích thực trạng quản lý hoạt động giáo dục đạo đức
học sinh ở trƣờng THPT Nguyễn Du
- Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học sinh,
nhằm nâng cao chất lƣợng giáo dục tại trƣờng THPT Nguyễn Du – Hải Phòng
6. Phạm vi nghiên cứu
- Đề tài tập trung nghiên cứu một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục
đạo đức ở trƣờng THPT Nguyễn Du
- Đề tài đƣợc nghiên cứu trong thời gian 3 năm từ 2010 - 2013, đƣợc tiến
hành ở cả ba khối lớp; tiến hành với giáo viên, cha mẹ học sinh, cán bộ quản
lý nhà trƣờng.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu:
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Nghiên cƣ́u, phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa các tài liệu , văn bản của
Đảng, Nhà nƣớc, của Bộ giáo dục và đào tạo liên quan đến đề tài.

3


Nghiên cứu các giáo trình, tài liệu, tham quan học tập kinh nghiệm thực
tiễn về quản lý và giáo dục đạo đức cho học sinh tại một số trƣờng THPT.
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Quan sát và khảo sát thực tế, điều tra bằng phiếu hỏi

- Phƣơng pháp thống kê số liệu, phân tích thực trạng
- Tổng kết kinh nghiệm.
- Lấy ý kiến chuyên gia, trao đổi tọa đàm
7.3. Nhóm phương pháp nghiên cứu bổ trợ
Thống kê toán học: sử dụng các công thức toán học để thống kê, xử lý
số liệu đã thu đƣợc từ các phƣơng pháp khác.
Sử dụng bảng biểu, sơ đồ, hình vẽ
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo,
phụ lục nội dung của luận văn đƣợc cấu trúc trong 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận của quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học sinh ở
trƣờng trung học phổ thông
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học sinh ở trƣờng
THPT Nguyễn Du
Chƣơng 3: Các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học sinh ở
trƣờng THPT Nguyễn Du

4


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
ĐẠO ĐỨC HỌC SINH Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1 Lịch sử nghiên cứu các vấn đề
1.1.1. Các nghiên cứu nước ngoài
Trong mọi thời đại, mọi thể chế chính trị, với những chuẩn mực giá trị
đúng đắn đạo đức là một bộ phận quan trọng trong nền tảng tinh thần của xã
hội. Đạo đức góp phần giữ vững ổn định chính trị xã hội qua đó thúc đẩy phát
triển kinh tế - xã hội.
Ở phƣơng Đông, Khổng Tử (551-479 TCN) nhà giáo dục lớn của

Trung Hoa phong kiến trong các tác phẩm của mình: “Dịch, Thi, Thƣ, Lễ,
Nhạc Xuân Thu” thể hiện rõ việc xem trọng công tác giáo dục đạo đức. Ông
coi “ nhân” là gốc rễ của các đức và các đức tụ cả ở “ nhân”.
Ở phƣơng Tây, nhà triết học Socrat (470-399 TCN) đã cho rằng đạo
đức và sự hiểu biết quy định lẫn nhau. Có đƣợc đạo đức là nhờ ở sự hiểu biết,
do vậy chỉ sau khi có hiểu biết mới trở thành có đạo đức. Giáo dục con ngƣời
chủ yếu là phải GDĐĐ, để tìm tòi nhận thức một chân lý lâu bền, một hạnh
phúc chân chính giữa cái thiện và cái ác.
Aristoste (384-322 TCN) khẳng định: phải giáo dục con ngƣời ta về
đạo đức để phát triển ý chí, giảng dạy văn hoá để phát triển lý trí, giảng dạy
thể dục thể thao để phát triển thể lực. Con ngƣời đƣợc hợp thành ba bộ phận:
xƣơng thịt, ý chí và lý trí. Tƣơng ứng với ba bộ phận đó nên nhà trƣờng phải
thực hiện đức dục, trí dục, và thể dục.
Khác với tất cả các quan niệm trƣớc đó, C.Mác đã quan niệm đạo đức
nảy sinh do nhu cầu của đời sống xã hội, là kết quả của sự phát triển lịch sử.
Đạo đức là sản phẩm tổng hợp của các yếu tố khách quan và chủ quan, là sản
phẩm của hoạt động thực tiễn và nhận thức của con ngƣời.
Trong các công trình nổi tiếng của mình, I.A.Komenxki (1592 - 1670) đã
đúc kết "Một số qui tắc trong ứng xử" để giảng dạy cho thanh niên. Ông quan

5


tâm đến phƣơng pháp nêu gƣơng cho học sinh bắt chƣớc, đặc biệt là sự gƣơng
mẫu của thầy giáo, cha mẹ và những ngƣời thân khác, đồng thời tách học sinh
ra khỏi những ngƣời xấu, những hiện tƣợng xấu xung quanh.
Bƣớc sang thế kỷ XX nhiều nhà Tâm lý học và Giáo dục học nổi tiếng
thế giới cũng đề cập đến vấn đề GDĐĐ cho thanh niên, học sinh.
Nhà tâm lý học A.X.Makarenco trong tác phẩm “Bài ca sƣ phạm” đặc
biệt nhấn mạnh vai trò của GDĐĐ, của các biện pháp giáo dục đúng đắn,

nhấn mạnh sự cần thiết của một nền giáo dục sớm đề cao quyền uy và dựa
vào sự nêu gƣơng. Nguyên tắc giáo dục trong tập thể, thông qua tập thể của
ông đƣợc nhiều nhà sƣ phạm trên toàn thế giới trong nhiều thập kỷ chú ý tới.
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước
Ở Việt Nam nƣớc ta, từ xa xƣa cha ông ta vốn rất coi trọng chữ “ Đức”
và coi đó là phẩm chất hàng đầu và không thể thiếu của mỗi con ngƣời, với
triết lý sống “ tu thân, tích đức” để tự răn mình, răn ngƣời. Đó chính là cội
nguồn của truyền thống nhân đạo, nhân ái, vị tha rất tốt đẹp của dân tộc ta,
truyền thống đó còn tiếp nối tới ngày nay và chắc chắn sẽ còn mãi về sau.
Lúc sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng luôn chú trọng đến giáo dục
đạo đức đạo đức. Ngƣời nói: “ Dạy cũng như học phải chú trọng cả tài lẫn
đức”, “có tài mà không có đức thì là người vô dụng ”. Ngƣời coi trọng mục
tiêu giáo dục đạo đức trong nhà trƣờng nhƣ: đoàn kết tốt, kỷ luật tốt, khiêm
tốn thật thà dũng cảm. Con ngƣời cần có bốn đức: cần, kiệm, liêm, chính nếu
thiếu một đức thì không thành ngƣời.
Kế thừa tƣ tƣởng của Ngƣời, có nhiều tác giả nƣớc ta đã nghiên cứu
vấn đề này nhƣ:
Thầy Hà Nhật Thăng, Phạm Khắc Chƣơng đã đề cập đến các vấn đề
giáo dục đạo đức nhằm giúp giáo viên có một cơ sở vững chắc để dạy học cho
học sinh. Các tác giả đã bàn nhiều về các vấn đề giáo dục đạo đức nhƣ phạm
trù giáo dục trong đạo đức gia đình, đạo đức trong tình bạn, tình yêu…từ đó
các tác giả đƣa ra những nhận định và đề xuất một số phƣơng pháp giảng dạy
và giáo dục đạo đức cho học sinh trong nhà trƣờng phổ thông [8]

6


Thầy Phạm Minh Hạc cùng một số tác giả khác đã bàn về nguyên nhân
dẫn đến thực trạng đạo đức học sinh hiện nay, đồng thời đƣa ra những giải
pháp giáo dục đạo đức cho con ngƣời Việt Nam trong thời kỳ công nghiệp

hóa, hiện đại hóa đất nƣớc [22]
Thầy Đặng Quốc Bảo trong bài viết “Rèn luyện lòng tự trọng trong
giáo dục hiện nay” trên báo Giáo dục và thời đại số đặc biệt cuối tháng
5/2012 đã khẳng định: “Các gia đình, các nhà trƣờng, các đoàn thể trong xã
hội ta thời gian qua đã có rất nhiều cố gắng giáo dục đạo đức cho thế hệ trẻ,
cho các thành viên. Tuy nhiên ta mới chú ý đến giáo dục đạo đức hƣớng
ngoại, mà chƣa coi trọng đúng mức giáo dục hƣớng nội là giáo dục biết hổ
thẹn, xấu hổ, lòng chân chính tự ái, tự trọng. Chiến lƣợc giáo dục của đất
nƣớc ta trong thời kỳ đổi mới, mục tiêu Nhân cách – Nhân lực của nền giáo
dục nƣớc ta trong thời kỳ đổi mới rất cần có sự nhấn mạnh chủ đề này trong
các bài học về đạo làm ngƣời cho thế hệ trẻ”[3] .
Và còn nhiều công trình nghiên cứu khác nhƣ:
Luận văn thạc sĩ : “ Các biện pháp quản lý công tác giáo dục đạo đức của
Hiệu trƣởng trƣờng THPT tỉnh Hƣng Yên” của tác giả Đỗ Quang Hợp
Luận văn thạc sĩ: “ Một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lƣợng
quá trình giáo dục đạo đức cho học sinh trƣờng THPT Cẩm lý huyện Lục
Nam- tỉnh Bắc Giang”. Của tác giả Nguyễn Văn Ninh.
Chúng ta có thể thấy giáo dục đạo đức cho thanh niên, học sinh ngày
càng đƣợc các nhà khoa học, nhà giáo dục và cả xã hội quan tâm. Phần nhiều
các tác giả đều chỉ ra những nguyên nhân học sinh sa sút về phẩm chất đạo
đức, chạy theo lối sống thực dụng, coi thƣờng luân thƣờng đạo lý, mờ nhạt lý
tƣởng sống, vi phạm pháp luật ... và đƣa ra những phƣơng pháp giáo dục đạo
đức học sinh. Một số đề tài khác nghiên cứu công tác quản lý hoạt động giáo
dục đạo đức học sinh phổ thông chủ yếu ở các trƣờng quốc lập chƣa có công
trình nào nghiên cứu riêng công tác quản lý giáo dục đạo đức học sinh phổ
thông ở các trƣờng ngoài công lập. Để kế thừa những thành quả nghiên cứu

7



nêu ở trên, dựa vào những gợi mở của các tác giả đi trƣớc về lý luận và
phƣơng pháp, tác giả triển khai đề tài và hy vọng góp đƣợc một phần nhỏ bé
của mình vào việc quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học sinh trƣờng THPT
Nguyễn Du.
1.2 Một số khái niệm liên quan tới vấn đề nghiên cứu
1.2.1. Quản lý, các chức năng của quản lý
1.2.1.1. Khái niệm quản lý
Có rất nhiều cách tiếp cận khác nhau về quản lý, tác giả xin đƣa ra một
vài khái niệm của một số nhà khoa học nghiên cứu chuyên sâu về quản lý:
Theo W. Taylor “ Quản lý là biết đƣợc chính xác điều bạn muốn ngƣời
khác làm và sau đó hiểu đƣợc rằng họ đã hoàn thành công việc một cách tốt
nhất và rẻ nhất” . [12, tr 332] Theo ông có 4 nguyên tắc quản lý khoa học:
1. Nghiên cứu một cách khoa học mỗi yếu tố của một công việc và xác
định phƣơng pháp tốt nhất để hoàn thành;
2. Tuyển chọn và huấn luyện họ hoàn thành nhiệm vụ bằng phƣơng
pháp khoa học;
3. Ngƣời quản lý phải hợp tác đầy đủ, toàn diện với ngƣời bị quản lý để
đảm bảo chắc chắn họ làm theo phƣơng pháp đúng đắn;
4. Có sự phân công trách nhiệm rõ ràng giữa ngƣời quản lý và ngƣời bị
quản lý.
Theo Henry Faloy ( 1845 – 1925) cha đẻ của thuyết quản lý hành chính
cho rằng “ Quản lý hành chính là sự dự đoán và lập kế hoạch, tổ chức điều
khiển, phối hợp và kiểm tra” [21, tr103].
Theo C.Mác “Quản lý là lao động điều khiển lao động”. C.Mác đã coi
việc xuất hiện quản lý nhƣ là kết quả tất nhiên của sự chuyển nhiều quá trình
lao động cá biệt, tản mạn, độc lập với nhau thành một quá trình xã hội đƣợc
phối hợp lại. C.Mác đã viết: “Bất cứ lao động hay lao động chung nào mà tiến
hành trên một quy mô khá lớn, đều yêu cầu phải có một sự chỉ đạo để điều

8



hoà những hoạt động cá nhân… Một nhạc sỹ độc tấu thì điều khiển lấy mình,
nhƣng một dàn nhạc thì phải có nhạc trƣởng”. [13, tr 326].
PGS. TS Đặng Quốc Bảo thì Quản lý = Quản + Lý, trong đó quá trình
“quản” gồm sự trông coi, giữ gìn, duy trì ở trạng thái ổn định; quá trình “lý”
gồm sửa sang, sắp xếp, đƣa vào thế hệ “phát triển”. Trong “quản” phải có
“lý”, trong “lý” phải có “quản” để động thái của hệ luôn ở thế cân bằng động.
Trong ổn định tạo mầm mống cho sự phát triển. Trong phát triển giữ đƣợc
hạt nhân cho ổn định.
GS. TS Nguyễn Thị Mỹ Lộc và TS Nguyễn Quốc Chí “quản lý là quá
trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động ( chức
năng) kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra. Hoặc “ hoạt động
quản lý là tác động có định hƣớng, có mục đích của chủ thể quản lý (ngƣời
quản lý) đến khách thể quản lý ( ngƣời bị quản lý) trong một tổ chức, nhằm
làm cho tổ chức vận hành và đạt mục đích của tổ chức”. [ 20, tr 9 ]
GS Đặng Vũ Hoạt và GS Hà Thế Ngữ “ quản lý là một quá trình định
hƣớng, quá trình có mục tiêu. Quản lý một hệ thống là quá trình tác động đến
hệ thống nhằm đạt đƣợc mục tiêu nhất định. Những mục tiêu này đặc trƣng
cho những trạng thái mới của hệ thống mà nhà quản lý mong muốn”[12,tr 15]
PGS. TS Trần Khánh Đức cho rằng “Quản lý là hoạt động có ý thức của
con ngƣời nhằm định hƣớng, tổ chức, sử dụng các nguồn nhân lực và phối
hợp hành động của một nhóm ngƣời hay một cộng đồng ngƣời để đạt đƣợc
các mục tiêu đề ra một cách hiệu quả nhất”.[13, tr 328]
Từ các định nghĩa trên ta thấy điểm chung của những khái niệm trên là:
- Quản lý bao giờ cũng hƣớng đích, có mục tiêu, có tổ chức, có các tác
động tƣơng ứng nhằm bảo hoàn thành công việc chung qua sự nỗ lực của các
thành viên trong tổ chức.
- Quản lý tồn tại với tƣ cách là một hệ thống gồm chủ thể quản lý, khách
thể quản lý, cơ chế quản lý và mục tiêu chung. Mục tiêu quản lý định hƣớng

toàn bộ hoạt động quản lý đồng thời là công cụ để đánh giá kết quả quản lý.

9


- Quản lý luôn đặt trong mối quan hệ tác động qua lại giữa chủ thể quản
lý và khách thể quản lý. Chủ thể quản lý nảy sinh các động lực quản lý, còn
khách thể quản lý làm nảy sinh các giá trị vật chất và tinh thần, đáp ứng nhu
cầu của con ngƣời, thỏa mãn mục đích của chủ thể quản lý.
- Quản lý là quá trình tác động có định hƣớng, có tổ chức của chủ thể
quản lý lên đối tƣợng quản lý, thông qua cơ chế quản lý, nhằm sử dụng có
hiệu quả các nguồn lực trong điều kiện môi trƣờng biến động để hệ thống ổn
định, phát triển và đạt mục tiêu của tổ chức.
Nhƣ vậy ở đâu có hoạt động chung thì ở đó có sự quản lý. Để thực hiện
những mục tiêu đã định, quản lý phải thực hiện bốn chức năng: Kế hoạch, tổ
chức, chỉ đạo thực hiện và kiểm tra đánh giá
1.2.1.2. Chức năng của quản lý
Quản lý có 4 chức năng cơ bản:
Kế hoạch hóa : Kế hoạch hóa có nghĩa là xác định mục tiêu, mục đích
đối với thành tựu tƣơng lai của tổ chức. Các con đƣờng, biện pháp, cách thức
để đạt đƣợc mục tiêu, mục đích đó. Có ba nội dung chủ yếu của chức năng kế
hoạch hóa: (a) xác định, hình thành mục tiêu ( phƣơng hƣớng) đối với tổ
chức; (b) xác định và đảm bảo ( có tính chắc chắn, có tính cam kết) về các
nguồn lực của tổ chức để đạt đƣợc mục tiêu này; (c) quyết định xem những
hoạt động nào là cần thiết để đạt đƣợc các mục tiêu đó. [ 9, tr 12]
Tổ chức: Là quá trình hình thành nên cấu trúc quan hệ giữa các thành
viên, giữa các bộ phận trong một tổ chức nhằm làm cho họ thực hiện thành
công các kế hoạch và đạt đƣợc mục tiêu tổng thể của tổ chức. [9, tr 13]
Lãnh đạo ( Chỉ đạo): Lãnh đạo bao hàm việc liên kết, liên hệ với ngƣời
khác và động viên họ hoàn thành những nhiệm vụ nhất định để đạt đƣợc mục

tiêu của tổ chức. [ 9, tr 13]
Kiểm tra: Kiểm tra là một chức năng của quản lý, thông qua đó một cá
nhân, một nhóm hoặc một tổ chức theo dõi giám sát các thành qủa hoạt động
và tiến hành những hoạt động sửa chữa, uốn nắn nếu cần thiết. [9, tr 13]

10


Có thể nói kiểm tra là “ tai mắt” của quản lý, không có kiểm tra đánh
giá coi nhƣ không có lãnh đạo.
Các chức năng của quản lý tạo thành một chu trình thống nhất, trong đó
mỗi chức năng vừa có tính độc lập tƣơng đối, vừa có mối quan hệ phụ thuộc
với các chức năng khác. Nhà quản lý không bỏ qua hay xem nhẹ bất cứ chức
năng nào. Bên cạnh bốn chức năng cơ bản nêu trên, trong quá trình quản lý
cần quan tâm đến thông tin quản lý và quyết định quản lý.
Thông tin quản lý là dữ liệu về việc thực hiện các nhiệm vụ, là huyết
mạch duy trì quá trình quản lý, là cơ sở để nhà quản lý đƣa ra các quyết định
quản lý đúng đắn, kịp thời và hiệu quả. Quyết định quản lý là sản phẩm của
nhà quản lý trong quá trình thực hiện các chức năng quản lý.
Mối liên hệ giữa các chức năng của quản lý đƣợc thể hiện qua sơ đồ sau:

Sơ đồ 1.1 Mối liên hệ giữa các chức năng của quản lý
1.2.2. Quản lý giáo dục, quản lý nhà trường
1.2.2.1. Quản lý giáo dục
Theo nghĩa rộng: Giáo dục là quá trình tác động có mục đích, có tổ chức, có
kế hoạch, có nội dung và bằng phƣơng pháp khoa học của nhà giáo dục tới ngƣời
đƣợc giáo dục trong các cơ quan giáo dục, nhằm hình thành nhân cách của họ.
Theo nghĩa hẹp: Giáo dục là quá trình hình thành cho ngƣời đƣợc giáo
dục lý tƣởng, động cơ, tình cảm, niềm tin, những nét tính cách của nhân cách,


11


những hành vi, thói quen cƣ xử đúng đắn trong xã hội thông qua việc tổ chức
cho họ các hoạt động và giao lƣu.
Theo PGS.TS Đặng Quốc Bảo : “Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quan
là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lƣợng xã hội nhằm đẩy mạnh công
tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội”[2, tr 4]
Quản lý giáo dục là hoạt động có ý thức bằng cách vận dụng các quy
luật khách quan của các cấp quản lý giáo dục tác động đến toàn bộ hệ thống
giáo dục nhằm cho hệ thống đạt mục tiêu của nó [10 ,tr 12 ]
Quản lý giáo dục là hệ thống các tác động có mục đích có kế hoạch hợp
quy luật của chủ thể quản lý, nhằm làm cho hệ thống vận hành theo đƣờng lối
giáo dục của Đảng, thực hiện các tính chất của nhà trƣờng Xã hội chủ nghĩa
Việt Nam mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy – học, giáo dục thế hệ trẻ, đƣa hệ
thống giáo dục đến mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất. [13,tr 341]
Tóm lại, khái niệm quản lý giáo dục có thể hiểu là hệ thống những tác
động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý (các cơ quan
quản lý giáo dục) đến khách thể quản lý (các khâu của hệ thống giáo dục) làm
cho các cơ sở giáo dục vận hành bình thƣờng và đạt mục tiêu đề ra.
1.2.2.2 Quản lý nhà trường
Nhà trƣờng là đơn vị cơ sở của ngành giáo dục đào tạo. Quản lý nhà
trƣờng là một phần quan trọng trong QLGD.
Theo PGS.TS Đặng Quốc Bảo “Trƣờng học là một thiết chế xã hội
trong đó diễn ra quá trình đào tạo giáo dục với sự hoạt động tƣơng tác của hai
nhân tố Thầy – Trò. Trƣờng học là một bộ phận cộng đồng, trong guồng máy
của hệ thống giáo dục quốc dân nó là đơn vị cơ sở.” [1, tr 63]
Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trƣờng ở Việt Nam là thực
hiện đƣờng lối của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, đƣa nhà trƣờng
vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào

tạo với thế hệ trẻ và với từng học sinh”.[21, tr 373]

12


Theo tác giả Trần Khánh Đức “Quản lý trực tiếp nhà trƣờng bao gồm quản
lý quá trình dạy học, giáo dục, tài chính, nhân lực, hành chính và quản lý môi
trƣờng giáo dục, trong đó quản lý dạy học - giáo dục là trọng tâm”.[13,tr .373]
Tác giả Phạm Viết Vƣợng thì cho rằng “Quản lý trƣờng học là hoạt động của
các cơ quan quản lý nhằm tập hợp và tổ chức các hoạt động của giáo viên, học
sinh và các lực lƣợng giáo dục khác, cũng nhƣ huy động tối đa các nguồn lực giáo
dục để nâng cao chất lƣợng giáo dục và đào tạo trong nhà trƣờng”. [34, tr 205]
Trong bài đăng trên tạp chí Phát triển giáo dục số 4 tháng 7-8 năm
2002 tác giả Đặng Xuân Hải cho rằng: Quản lý nhà trƣờng là một quá trình
tác động có ý thức (Tác động thông qua các chức năng quản lý, theo các
nguyên tắc định hƣớng vào mục tiêu GD, bằng các phƣơng pháp quản lý phù
hợp với các đối tƣợng quản lý...) của bộ máy quản lý nhà trƣờng (tập hợp các
cán bộ quản lý của nhà trƣờng) lên khách thể quản lý (mọi ngƣời tham gia
quá trình giáo dục đào tạo, các nguồn lực, điều kiện cho hoạt động giáo dục
đào tạo) nhằm thực hiện đƣợc mục tiêu giáo dục đào tạo của nhà trƣờng một
cách có hiệu quả nhất.
Mục đích giáo dục đào tạo của nhà trƣờng là hình thành và phát triển
nhân cách cho học sinh, sản phẩm của quá trình giáo dục là những con ngƣời
có tri thức phù hợp với lứa tuổi học sinh, có những xu hƣớng, ý chí, lý
tƣởng, tình cảm, động cơ, thói quen... theo một định hƣớng nhất định; không
phải là những sản phẩm vật chất đơn thuần hay hàng hoá. Chính vì vậy quản
lý nhà trƣờng đòi hỏi gắt gao hơn nhiều so với các ngành quản lý khác vì nó
không cho phép có sản phẩm hỏng.
Quản lý trường THPT Ngoài công lập
Trƣờng ngoài công lập là các trƣờng do các tổ chức xã hội, tổ chức kinh

tế, cá nhân hoặc nhóm cá nhân thành lập theo quy định của pháp luật, có tƣ
cách pháp nhân, hạch toán độc lập, có con dấu và tài khoản riêng. Bằng vốn
ngoài ngân sách nhà nƣớc các trƣờng tự đầu tƣ xây dựng cơ sở vật chất, tự
bảo đảm kinh phí hoạt động theo quy định của pháp luật.

13


Trƣờng ngoài công lập bình đẳng với trƣờng công lập về nhiệm vụ và
quyền hạn của nhà trƣờng, của giáo viên, nhân viên, học sinh trong việc thực
hiện mục tiêu, chƣơng trình, phƣơng pháp giáo dục đào tạo và các quyết định
liên quan đến tuyển sinh, dạy và học, thi cử, kiểm tra công nhận tốt nghiệp
cấp văn bằng chứng chỉ. Trƣờng ngoài công lập cũng chịu sự quản lý nhà
nƣớc của Bộ Giáo dục và Đào tạo và các Bộ, ngành, ủy ban nhân dân các cấp
theo chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền đƣợc giao, chịu sự quản lý trực tiếp
của Sở giáo dục và đào tạo.
Khác với trƣờng công lập, trƣờng ngoài công lập trong cơ cấu tổ chức
quản lý của trƣờng đƣợc phép tổ chức Hội đồng quản trị. Hội đồng quản trị có
quyền đề cử, đề nghị công nhận hoặc đề nghị thôi công nhận ngƣời giữ chức
vụ hiệu trƣởng, phó hiệu trƣởng.
Hiệu trƣởng các trƣờng ngoài công lập là ngƣời đƣợc Hội đồng quản trị
tín nhiệm giao nhiệm vụ trực tiếp quản lý và điều hành các hoạt động của nhà
trƣờng; chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật, trƣớc cơ quan quản lý giáo dục,
trƣớc Hội đồng quản trị về việc thực hiện các quy định, quy chế về giáo dục
đào tạo, bảo đảm chất lƣợng hoạt động giáo dục đào tạo và những hoạt động
khác của trƣờng trong phạm vi nhiệm vụ và quyền hạn đƣợc giao.
Nhƣ vậy ta có thể thấy, cơ chế tổ chức hoạt động của hai loại hình trƣờng
này có những điểm chung giống nhau và có những điểm khác biệt. Điều đó dẫn
đến hoạt động quản lý cũng có nhiều điểm khác nhau. Nhƣng về bản chất đều là
hệ thống các tác động (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống và hợp

quy luật), của chủ thể quản lý (Hiệu trƣởng) đến khách thể quản lý nhà trƣờng
(giáo viên, cán bộ, nhân viên, các lực lƣợng giáo dục trong và ngoài nhà trƣờng,
cơ sở vật chất, trang thiết bị, tài chính...) nhằm đẩy mạnh hoạt động của nhà
trƣờng theo nguyên lý giáo dục tiến tới mục tiêu giáo dục mà trọng tâm của nó là
đƣa hoạt động dạy và học tiến lên trạng thái mới về chất.
1.3. Đạo đức, giáo dục đạo đức
1.3.1. Đạo đức

14


1.3.1.1. Khái niệm
Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội phản ánh những quan hệ xã hội,
đƣợc hình thành và phát triển trong cuộc sống, đƣợc xã hội thừa nhận và tự
giác thực hiện.
Có nhiều những định nghĩa khác nhau về đạo đức nhƣ sau:
Dưới góc độ Triết học: “Đạo đức là một trong những hình thái sớm nhất
của ý thức xã hội, bao gồm những nguyên lý, quy tắc, chuẩn mực, điều tiết
hành vi của con ngƣời trong quan hệ với ngƣời khác và với cộng đồng…”
[ 26,Tr 45].
Dưới góc độ Đạo đức học: “ Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội đặc
biệt bao gồm một hệ thống các quan điểm, quan niệm, những quy tắc, nguyên
tắc, chuẩn mực xã hội [19, tr12]
Dưới góc độ Giáo dục học: “ đạo đức là một hình thái ý thức xã hội đặc
biệt bao gồm một hệ thống các quan niệm về cái thực, cái có trong mối quan
hệ của con ngƣời với con ngƣời [21, tr 170].
Theo từ điển tiếng Việt: “Đạo đức là những tiêu chuẩn, những nguyên
tắc, quy định hành vi quan hệ của con ngƣời đối với nhau và đối với xã hội.
Đạo đức là những phẩm chất tốt đẹp của con ngƣời theo những tiêu chuẩn đạo
đức của một giai cấp nhất định.” [33, tr 311].

Theo tài liệu giáo dục công dân lớp 10 do tác giả Mai Văn Bính ( chủ
biên) đã định nghĩa: “ Đạo đức là hệ thống các quy tắc, chuẩn mực xã hội mà
nhờ đó con ngƣời tự giác điều chỉnh hành vi của mình cho phù hợp với lợi
ích chung của cộng đồng, của xã hội”
Theo GS.VS Phạm Minh Hạc thì đạo đức có thể đƣợc hiểu theo nghĩa
hẹp và nghĩa rộng.
“Đạo đức theo nghĩa hẹp là luân lý, những quy định, những chuẩn mực
ứng xử trong quan hệ của con ngƣời với con ngƣời, với công việc, với bản
thân, kể cả với thiên nhiên và môi trƣờng sống.

15


Theo nghĩa rộng, khái niệm đạo đức liên quan chặt chẽ với phạm trù
chính trị, pháp luật, lối sống, đạo đức là thành phần cơ bản của nhân cách,
phản ánh bộ mặt nhân cách của cá nhân đƣợc xã hội hóa”.[20, tr 158]
Theo quan niệm của chủ nghĩa Mác – Lênin, quan niệm khoa học
nguồn gốc của đạo đức nảy sinh do nhu cầu của đời sống xã hội, là kết quả
của sự phát triển lịch sử.
Tổng hợp những định nghĩa trên có thể hiểu nhƣ sau:
Có hai quan điểm lớn về đạo đức
Quan điểm truyền thống: Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội, là tổng
hợp các qui tắc, nguyên tắc, chuẩn mực xã hội nhờ nó con người tự giác điều
chỉnh hành vi của mình sao cho phù hợp với lợi ích, hạnh phúc của con người và
tiến bộ xã hội trong quan hệ cá nhân - cá nhân, quan hệ cá nhân - xã hội.
Quan điểm hiện đại đạo đức phải thể hiện ở 5 mối quan hệ
- Con người với chính bản thân
- Con người với con người
- Con người với công việc ( học tập, lao động…)
- Con người với môi trường tự nhiên và môi trường xã hội

- Con người với lý tưởng của dân tộc
Đạo đức gắn liền với hành vi, thói quen, tập quán sống nên nó thƣờng
xuyên biến động theo tiến trình phát triển của nhân loại trên hai phƣơng diện
lịch sử và đƣơng đại. Đạo đức là sản phẩm của xã hội, chúng đƣợc thực hiện
bởi niềm tin cá nhân, bởi truyền thống và sức mạnh của dƣ luận xã hội. Khi
quan hệ xã hội thay đổi thì ý thức đạo đức cũng thay đổi nội dung của nó. Có
những giá trị trƣớc đây đƣợc coi là chuẩn mực đạo đức xã hội nhƣng đến nay
có sự thay đổi về giá trị. Hoặc ở dân tộc này, giai tầng này đƣợc coi là giá trị
đạo đức chính thống, song ở dân tộc khác, giai tầng khác lại quan niệm ngƣợc
lại. Do đó, đạo đức có tính giai cấp, tính dân tộc và tính thời đại.
Trong quan niệm của Chủ Tịch Hồ Chí Minh, những phẩm chất đạo
đức cách mạng là “ trung với nƣớc, hiếu với dân, cần, kiệm, liêm, chính, chí

16


×