Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

Biện pháp quản lý hoạt động Giáo dục thể chất ở trường Cao đẳng Tài nguyên và Môi trường Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 94 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

PHẠM ĐÌNH TÂM

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC THỂ CHẤT
Ở TRƢỜNG CAO ĐẲNG TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 601405

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:PGS.TS. NGUYỄN VÕ KỲ ANH

HÀ NỘI - 2010

1


LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập, nghiên cứu và thực hiện luận văn Thạc sỹ Quản lý giáo
dục, khoá 8 (2008 – 2010) tại trường Đại học giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội, Tôi đã
được Ban lãnh đạo nhà trường, các Thày giáo, Cô giáo và cán bộ trong trường tận tình
giảng dạy, hướng dẫn và tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho tơi hồn thành khoá học và
làm luận văn tốt nghiệp.
Với sự biết ơn sâu sắc, Tôi xin trân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Lãnh đạo khoa,
phòng - Trường Đại học Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội, các Thày giáo, Cô giáo và
cán bộ trong trường. Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới NGND.PGS.TS
Nguyễn Võ Kỳ Anh, người thầy đã dành bao tâm huyết, hết lịng giúp đỡ, hướng dẫn tơi
trong suốt q trình thực hiện và hồn thành luận văn.
Tơi xin trân thành cảm ơn tới Ban giám hiệu Trường Cao đẳng Tài nguyên và Môi
trường Hà Nội (nay là Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội), các cán bộ, giáo viên các


khoa, bộ môn, các đồng nghiệp và các bạn HSSV của nhà trường, cùng gia đình bạn bè và
các anh chị em trong lớp cao học khoá 8 đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ, động viên
tơi trong q trình học tập và làm luận văn tốt nghiệp.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhưng luận văn sẽ khơng tránh khỏi những thiếu sót.
Tác giả rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy giáo, cô giáo, các nhà
khoa học, của các đồng nghiệp và các bạn quan tâm đến đề tài.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 06 tháng 12 năm 2010
Tác giả

Phạm Đình Tâm

2


BẢNG KÍ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

1. CBGV

Cán bộ giáo viên

2. CSVC

Cơ sở vật chất

3. GDQD


Giáo dục quốc dân

4. GDTC

Giáo dục thể chất

5. GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo

6. HTGD

Hệ thống giáo dục

7. HSSV

Học sinh sinh viên

8. QL

Quản lý

9. QLNT

Quản lý nhà trường

10. TDTT

Thể dục thể thao


11. TN&MT

Tài nguyên và Môi trường

12. VHTC

Văn hoá thể chất

13. VHTT

Văn hoá thể thao

14. XHCN

Xã hội chủ nghĩa

3


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU

Trang

1.

Lý do chọn đề tài....................................................................................

1


2.

Mục đích nghiên cứu..............................................................................

2

3.

Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................

3

4.

Khách thể và đối tượng nghiên cứu........................................................

3

5.

Giả thuyết khoa học................................................................................

3

6.

Phạm vi nghiên cứu................................................................................

3


7.

Phương pháp nghiên cứu........................................................................

4

8.

Cấu trúc luận văn ...................................................................................

4

Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC THỂ CHẤT

5

1.1.

Sơ lược lịch sử vấn đề nghiên cứu....................................................

5

1.2.

Các khái niệm cơ bản........................................................................

7

1.2.1.


Khái niệm về quản lý........................................................................

7

1.2.2.

Khái niệm về quản lý giáo dục ........................................................

15

1.2.3.

Khái niệm về quản lý nhà trường ....................................................

16

1.2.4.

Một số khái niệm cơ bản của Giáo dục thể chất………………….

18

1.2.5.

Cơ sở lý luận của quản lý giáo dục thể chất………………………

20

1.3.


Đặc điểm giáo dục thể chất ở các trường đại học và cao đẳng……

21

1.3.1.

Vai trò của GDTC trong trường đại học và cao đẳng……………

21

1.3.2.

Vị trí, nhiệm vụ của giáo dục thể chất trong trường Đại học và cao đẳng

24

1.3.3.

Nội dung và hình thức giáo dục thể chất trong trường Đại học và cao đẳng

26

1.3.4.

Phương pháp trong giáo dục thể chất ……………………………

27

1.3.5.


Phương tiện và điều kiện cơ sở vật chất…………………………

32

1.4.

Quản lý hoạt động dạy học Giáo dục thể chất……………………

33

1.4.1.

Quản lý mục tiêu…………………………………………………

33

1.4.2.

Quản lý chương trình………………………………………………

33

1.4.3.

Quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên………………………

35

1.4.4.


Quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả rèn luyện thể chất của HSSV…

35

1.4.5.

Quản lý về phương tiện và cơ sở vật chất phục vụ giáo dục thể chất

36

1.5.

Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý giáo dục thể chất trong nhà
trường cao đẳng và đại học……………………………

4

37


Tiểu kết Chương 1…………………………………………………………

38

́
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIAO DỤC THỂ CHẤT Ở
TRƢỜNG CAO ĐẲNG TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG HÀ NỘI
2.1.


Khái quát về lịch sử phát triển và cơ cấu tổ chức của trường

39
Cao đẳng Tài

nguyên và Môi trường Hà Nội……………………..……

39

2.1.1.

Lịch sử phát triển của nhà trường…………………………………

39

2.1.2.

Bộ máy tổ chức……………………………………………………

40

2.1.3.

Trình độ đào tạo................................................................................

42

2.1.4.

Ngành nghề đào tạo..........................................................................


42

2.2.

Phân tích kết quả khảo sát và đánh giá thực trạng công tác quản lý giáo dục thể chất
ở trường Cao đẳng Tài ngun và Mơi trường Hà Nội........

43

2.2.1.

Mục đích đối tượng và cách tiến hành khảo sát...............................

43

2.2.2.

Thực trạng nhận thức về hoạt động giáo dục thể chất ở trường Cao đẳng Tài
nguyên và Môi trường Hà Nôi...........................................

2.2.3.

44

Thực trạng nhu cầu và mức độ thực hiện tập luyện thể thao trong học sinh,

48

sinh viên ...........................................................................

2.2.4.

Thực trạng về nội dung chương trình giáo dục thể chất …………

50

2.2.5.

Thực trạng quản lý kế hoạch hoạt động giáo dục thể chất………

51

2.2.6.

Thực trạng tổ chức các hoạt động giáo dục thể chất………………

53

2.2.7.

Thực trạng về cơ sở vật chất đảm bảo cho hoạt động giáo dục thể chất

54

2.2.8.

Thực trạng kiểm tra đánh giá kết quả kết quả học tập và rèn luyện của học
sinh, sinh viên……………………………………………

2.3.


55

Nhận xét, đánh giá chung về quản lý hoạt động GDTC của trường Cao đẳng
Tài nguyên và Môi trường Hà Nội...................................

56

2.3.1.

Điểm mạnh…………………………………………………………

56

2.3.2.

Điểm yếu………………………………………………………….

57

2.3.3.

Nguyên nhân của những hạn chế………………………………….

58

Tiểu kết Chương 2………………………………………………………….

58


́
Chƣơng3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIAO DỤC THỂ CHẤT Ở TRƢỜNG
CAO ĐẲNG TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG HÀ NỘI ..........
60
3.1.
Những nguyên tắc để xây dựng biện pháp.......................................
60
3.2.

Các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục thể chất ở trường Cao đẳng Tài

5


nguyên và Môi trường Hà Nội..........................................
3.2.1.

Nâng cao nhận thức của đội ngũ cán bộ quản lý, học sinh, sinh viên về hoạt
động giáo dục thể chất trong nhà trường.....................

3.2.2.

61

61

Chủ động xây dựng kế hoạch hoạt động học tập nội khóa và hoạt động học
tập ngoại khóa...................................................................

63


3.2.3.

Cải tiến các hình thức hoạt động GDTC phù hợp với từng đối tượng HSSV

67

3.2.4.

Tăng cường cơ sở vật chất và các điều kiện đảm bảo cho hoạt động GDTC

68

3.2.5.

Tổ chức các hoạt động học tập ngoại khố về TDTT trong và ngồi nhà trường

70

3.2.6.

Đổi mới cách kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động GDTC của sinh viên

72

3.3.

Mối liên hệ giữa các biện pháp ........................................................

73


3.4.

Khảo nghiệm sự cần thiết, tính khả thi và hiệu quả của các biện pháp

75

3.4.1.

Đối tượng nội dung tiến hành khảo nghiệm....................................

75

3.4.2.

Kết quả khảo nghiệm …………………………………………….

75

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ.............................................................

78

1.

Kết luận…………………………………………………………...

78

2.


Khuyến nghị………………………………………………………

79

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

81

PHỤ LỤC

6


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong công cuộc đổi mới hiện nay, nhân loại bước vào thế kỷ XXI với
sự phát triển nhanh chóng của khoa học và cơng nghệ, kinh tế tri thức ngày
càng mở rộng. Vai trò của giáo dục có vị trí hết sức quan trọng bởi vì nó là
yếu tố quyết định phát triển tiềm năng con người, là đòn bẩy mạnh mẽ để
tiến vào tương lai. Có thể nói Giáo dục - Đào tạo đóng vai trị bậc nhất trong
cơng cuộc phát triển đất nước, phát triển con người trong thời đại mới.
Nghị quyết Trung Ương II khoá VIII của Đảng về Giáo dục – Đào tạo
và khoa học công nghệ cũng đã khẳng định: “Muốn xây dựng đất nước
giàu mạnh, văn minh phải có con người phát triển về trí tuệ, trong sáng về
đạo đức, lối sống mà còn phải là con người cường tráng về thể chất. Chăm
lo cho con người về thể chất là trách nhiệm của toàn xã hội, của tất cả các
cấp, các ngành, các đồn thể trong đó có Giáo dục – Đào tạo, Y tế và thể
dục thể thao” [ 15, tr.116].
Với đường lối của Đảng và Nhà nước ta hiện nay, công tác giáo dục

Thể chất là một nội dung giáo dục không thể thiếu được trong các nhà trường
bởi vì giáo dục thể chất làm tăng cường sức khỏe cho học sinh, sinh viên và
còn là nhân tố tác động trực tiếp đến các mặt giáo dục khác góp phần tích cực
giáo dục học sinh, sinh viên trở thành con người phát triển toàn diện.
Trong thời gian qua, nhiều cán bộ, giáo viên thể dục thể thao đã tận
tụy phấn đấu cho mục tiêu cao quý của giáo dục thể chất trong nhà trường và
đã có những đóng góp tích cực, hiệu quả trong việc tổ chức thực hiện nhiệm
vụ xây dựng phong trào thể dục thể thao trong thanh thiếu niên, đặc biệt
trong HSSV. Bên cạnh những kết quả đã đạt được, việc dạy học nội khoá
cũng như các hoạt động ngoại khoá của giáo dục thể chất trong các nhà
trường còn gặp nhiều khó khăn, bất cập như: học sinh, sinh viên khơng chú
trọng việc rèn luyện thể chất, trình độ thể lực còn thấp, giáo viên dạy chưa

7


nhiệt tình, chương trình cịn nặng về lý thuyết, chưa đổi mới phương pháp
dạy học. Sân bãi, cơ sở vật chất chưa đảm bảo, dụng cụ học tập, rèn luyện
còn thiếu thốn.
Trường Cao đẳng Tài nguyên và Môi trường Hà Nội trực thuộc Bộ Tài
nguyên và Môi trường, là một cơ sở đào tạo cán bộ cho ngành Tài nguyên và
Mơi trường. Trong thời gian qua nhà trường đã có nhiều đổi mới về nội
dung, chương trình đào tạo, mở thêm nhiều ngành đào tạo, chất lượng đào
tạo từng bước được nâng cao. Cùng với sự phát triển chung của nhà trường,
bộ môn giáo dục thể chất được giao nhiệm vụ tổ chức giảng dạy nội khóa
mơn học giáo dục thể chất và thực hiện các hoạt động thể dục thể thao trong
và ngoài nhà trường. Ngoài những ưu điểm đã đạt được cũng còn những tồn
tại đáng quan tâm, đó là:
- Hiệu quả hoạt động mơn học giáo dục thể chất chưa cao, tỉ lệ sinh
viên đạt tiêu chuẩn rèn luyện thể lực còn thấp.

- Đội ngũ giáo viên giảng dạy mơn giáo dục thể chất cịn thiếu về số
lượng và chất lượng, chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển của nhà trường.
- Các biện pháp quản lý cơng tác giáo dục thể chất cịn kém hiệu quả,
chậm đổi mới tư duy và phương thức quản lý.
- Cơ sở vật chất cịn thiếu thốn, khơng đảm bảo về chất lượng cũng như số lượng.
Căn cứ vào mục tiêu yêu cầu và thực tiễn đào tạo của nhà trường, với
mong muốn góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục thể chất ở
trường Cao đẳng Tài nguyên và Môi trường Hà Nội, tôi tiến hành nghiên cứu
đề tài “Biện pháp quản lý hoaṭ đôn g giáo dục thể chất ở trường Cao đẳng
̣
Tài nguyên và Môi trường Hà Nội ” để làm luận văn tốt nghiệp cao học.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất biện pháp quản lý hoạt động giáo dục thể chất ở trường Cao
đẳng Tài nguyên và Môi trường Hà Nội nhằm nâng cao chất lượng dạy và

8


học mơn giáo dục thể chất, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện
của nhà trường.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục thể chất.
- Đánh giá thực trạng về quản lý hoạt động giáo dục thể chất ở trường
Cao đẳng Tài nguyên và Môi trường Hà Nội.
- Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục thể chất nhằm
đáp ứng yêu cầu trong thời gian tới.
4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động giáo dục t ể chất ở trường Cao đẳng Tài nguyên và Môi trường
h

Hà Nội.
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Biên pháp quản lý hoạt động giáo dục thể chất ở trường Cao đẳng Tài
nguyên và Môi trường Hà Nội nhằm đáp ứng yêu cầu trong thời gian tới.
5. Giả thuyết khoa học
Việc quản lý hoạt động giáo dục thể chất ở trường Cao đẳng Tài
nguyên và Môi trường Hà Nội còn nhiều hạn chế, chưa đạt hiệu quả cao.
Nếu xây dựng được các biện pháp quản lý giáo dục thể chất hợp lí sẽ góp
phần nâng cao chất lượng giáo dục thể chất cho học sinh, sinh viên của nhà
trường và là cơ sở để áp dụng cho các trường Cao đẳng thuộc Bộ Tài nguyên
và Môi trường trong thời gian tới.
6. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng quản lí hoạt động giáo dục thể
chất học sinh, sinh viên của trường Cao đẳng Tài nguyên và Môi trường Hà
Nội trong năm học 2009-2010 và đề xuất biện pháp quản lý hoạt động giáo
dục thể chất của nhà trường trong thời gian tới.

9


7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Phương pháp thu thập, phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp,
hệ thống hoá các văn bản, tài liệu khoa học có nội dung liên quan đến đề tài.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát, phương pháp điều tra, phương pháp phỏng
vấn, tổng kết kinh nghiệm, thống kê, so sánh.
7.3. Phương pháp xử lý kết quả nghiên cứu.
Thớ ng kê tốn học để xử lý kế t quả nghiên cứu , nhằ m rút ra kế t luâ ̣n
khoa ho ̣c.

8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ
lục, luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoa ̣t đô ̣ng Giáo dục Thể chất
Chƣơng 2: Thực trạng về quản lý hoa ̣t đô ̣ng

Giáo dục T hể chất ở

trường Cao đẳng Tài nguyên và Môi trường Hà Nội
Chƣơng 3: Biện pháp quản lý hoạt động Giáo dục Thể chất ở trường
Cao đẳng Tài nguyên và Môi trường Hà Nội

10


Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
THỂ CHẤT
1.1. Sơ lƣợc lịch sử vấn đề nghiên cứu
Trong xã hội nguyên thuỷ cuộc sống tự nhiên đòi hỏi các thành viên
những yêu cầu nhất định về; Sự chuẩn bị thể lực, sự khéo léo, sức mạnh, sức
bền, khả năng thực hiện nhiệm vụ trong săn bắn, chiến tranh và phịng ngừa
thiên tai. Do đó đã phát triển hình thành, tồn tại một hệ thống GDTC đa
dạng. Nhiều bộ tộc thời cổ đại đã biết các bài tập phát triển tố chất thể lực và
trò chơi như một phương tiện đặc biệt nhằm chuẩn bị cho con người vào lao
động tự nhiên. Ở một số bộ tộc có quy định nghiêm ngặt khơng cho phép
thanh niên được cưới vợ nếu chưa trải qua những thách thức nhất định về sự
chuẩn bị thể lực, điều đó khẳng định con người cần có khả năng độc lập và
làm chủ bản thân trong cuộc sống. Tương tự như vậy cũng cần có những yêu
cầu nhất định đối với phụ nữ, về việc chuẩn bị thể chất cho tương lai.
Dù trình độ khoa học kỹ thuật phát triển, lực lượng sản xuất phát triển

đến mức độ nào, thì vai trị quyết định giá trị phát triển để có tư chất thể lực
vẫn tồn tại trong đời sống xã hội và tự nhiên. Sự phát triển của chúng luôn là
bộ phận quan trọng đối với giáo dục con người.
Trong xã hội nô lệ, điển hình là trong thời cổ Hy Lạp, để tiến hành
chiến tranh xâm lược và đàn áp người nô lệ, giai cấp chủ nô nếu không biết
đọc, viết và bơi lội được coi là người mù chữ. Đào tạo các mơn khoa học tự
nhiên, xã hội, phải có mơn thể dục, đấu kiếm, cưỡi ngựa, bơi lội, chạy.
Thông qua các hoạt động, con người đựơc giáo dục sức mạnh, sự khéo léo và
những tố chất cần thiết. Điển hình nhất, phản ánh sự phát triển TDTT của
thời kỳ đó là thế vận hội Olympic, đây là hoạt động lịch sử có giá trị văn hố
cao trong đời sống cổ Hy Lạp. Những người chiến thắng trong Olympic
được xã hội tôn trọng xem như vị anh hùng thế vận hội.

11


Nhiều nhà khoa học vĩ đại thời cổ đại nổi tiếng đã từng là những vận
động viên xuất sắc: Nhà tốn học Pitago là nhà vơ địch Olympic về mơn vật
chiến đấu, nhà triết học Platon cũng nổi danh về môn vật chiến đấu này. Nhà
triết học Socrate và Aristote, diễn giả Démosthene, nhà văn Lukian đã đánh
giá cao ý nghĩa lớn lao của GDTC khâm phục sự biểu hiện sức mạnh, lòng
dũng cảm và hào hiệp. Quan điểm của người cổ Hy Lạp về các bài tập TDTT
biểu thị qua lời nói của Aristote: “Khơng có cái gì làm tiêu hao và phá huỷ
con người hơn là sự ngưng trệ vận động”[30].
Trong chế độ nông nô, các bài tập thể dục khác nhau (vật, nhào lộn,
cưỡi ngựa, đấu kiếm) đã được sử dụng rộng rãi. Ở Ai cập, Babilon, Nam Tư,
Trung Quốc, Ấn Độ, ở thành cổ Rôma đã tồn tại hệ thống GDTC.
Trong chế độ phong kiến, GDTC mang tính phục vụ chiến tranh.
GDTC và quân sự là mục tiêu của người kỵ sĩ phải nắm vững 7 yêu cầu:
cưỡi ngựa, bắn súng, đấu kiếm, bắn cung, bơi lội, săn bắn, chơi cờ và đọc

thơ. Mục đích cuối cùng là có đội quân hùng hậu.
Trong xã hội tư bản, TDTT phát triển ở trình độ cao. Sự xuất hiện và
phát triển sâu rộng TDTT xem như một bộ phận của nền văn hoá xã hội.
Đồng thời trong giai đoạn này đã xuất hiện nền lý luận GDTC tư sản.
Trải qua nhiều giai đoạn lịch sử hoạt động TDTT luôn gắn liền với
cuộc sống lao động của con người. Nhận thức về lợi ích của TDTT đối với
con người và xã hội, ngay sau khi cách mạng tháng 8 năm 1945 thành công,
nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà được thành lập, Hồ Chủ Tịch đã ra lời
kêu gọi tồn dân tập thể dục, trong đó có đoạn: “Giữ gìn dân chủ, gây đời
sống mới, việc gì cũng cần có sức khoẻ là bổn phận của mỗi người dân yêu
nước”[30]. Đồng thời Người đã ký sắc lệnh thành lập Nha thể dục nhằm xây
dựng và phát triển phong trào "Khoẻ vì nước". Tư tưởng đó của Người đã trở
thành động lực thúc đẩy phong trào quần chúng tập luyện thể dục rèn luyện

12


thân thể và đã góp phần khơng nhỏ trong cơng cuộc kháng chiến thắng lợi
của dân tộc.
Ngày nay GDTC đã trở thành một môn học bắt buộc trong hệ thống
trường học các cấp nói chung và trong các trường Đại học và Cao đẳng nói
riêng. Nó có một vị trí và ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc đào tạo đội
ngũ tri thức mới vừa có tri thức vừa có sức khỏe, đáp ứng được những yêu
cầu xã hội ngày càng cao của sự nghiệp cơng nghiệp hố hiện đại hoá đất
nước và bảo vệ Tổ quốc
1.2. Các khái niệm cơ bản
1.2.1. Khái niệm về quản lý
Quản lý là một chức năng lao động - xã hội bắt nguồn từ tính chất xã
hội của lao động. Quản lý là hoạt động chỉ đạo để nhằm thực hiện mục đích
của chủ thể quản lý.

Từ khi xuất hiện nền sản xuất xã hội, nhu cầu phối hợp các hoạt động
riêng lẻ càng tăng lên, làm xuất hiện nhu cầu có hoạt động để điều hành tạo
ra sự phối hợp của các hoạt động riêng lẻ đó. Trong mỗi một nhóm, một tổ
chức của nền sản xuất xã hội mà đặc biệt là trong nền sản xuất xã hội tiến bộ
thì bao giờ cũng có hai đối tượng: Nhà quản lý và đối tượng được quản lý.
Sự cần thiết của quản lý trong một tập thể lao động được K.Marx viết : "Tất
cả mọi lao động trực tiếp hay lao động chung nào tiến hành trên quy mơ
tương đối lớn, thì ít nhiều cũng đều cần đến một sự chỉ đạo để điều hoà những
hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung, phát sinh từ vận
động của toàn bộ cơ thể sản xuất khác với sự vận động của những cơ quan
độc lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm riêng lẻ tự mình điều khiển lấy
mình, cịn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng" [35, tr.34].
Như vậy K.Marx đã lột tả được bản chất quản lý là một loại hình hoạt
động lao động để điều khiển hoạt động lao động khác, một hoạt động tất yếu
vơ cùng quan trọng trong q trình phát triển của xã hội loài người. Xã hội

13


lồi người càng phát triển bao nhiêu thì sự chun mơn hóa trong lao động
càng cao bấy nhiêu và càng đòi hỏi sự phát triển của hoạt động quản lý. Ở xã
hội hiện nay, quản lý đã trở thành một hoạt động phổ biến, mọi nơi, mọi lúc,
mọi lĩnh vực, mọi cấp độ và có liên quan đến mọi người. Đó là một loại hoạt
động xã hội bắt nguồn từ tính chất cộng đồng dựa trên sự phân cơng và hợp
tác để làm một công việc nhằm đạt được mục tiêu chung.
Quản lý là một khái niệm rộng, trong mỗi lĩnh vực khác nhau thì quan
niệm về quản lý cũng khác nhau dựa vào mục đích đạt được trên các lĩnh vực
đó. Cho nên khi đưa ra các định nghĩa về quản lý, các tác giả thường gắn với
các loại hình quản lý cụ thể hoặc phụ thuộc nhiều vào lĩnh vực hoạt động hay
nghiên cứu của mình. Chính từ sự đa dạng về cách tiếp cận, dẫn đến sự

phong phú về các quan niệm quản lý. Sau đây là một số khái niệm của các
tác giả trong nước và nước ngoài về quản lý.
* Khái niệm quản lý của các tác giả nước ngồi
+ Theo K.Omarov (Liên Xơ) - 1983: Quản lý là tính tốn sử dụng hợp lý
các nguồn lực nhằm thực hiện các nhiệm vụ sản xuất và dịch vụ với hiệu quả
kinh tế tối ưu.
+ Theo H.Koontz (Người Mỹ): Quản lý là một hoạt động thiết yếu
nhằm đảm bảo sự phối hợp những nỗ lực của các cá nhân để đạt được mục
đích của nhóm (tổ chức). Mục tiêu của quản lý là hình thành một mơi trường
trong đó con người có thể đạt được mục đích của nhóm với thời gian, tiền
bạc, vật chất và sự bất mãn cá nhân ít nhất [28].
+ Theo W.Taylor: Quản lý là nghệ thuật biết rõ ràng chính xác cái gì
cần làm và làm cái đó như thế nào bằng phương pháp tốt nhất và rẻ tiền nhất.
+ Theo Kozlova O.V và Kuzenetsov I.N: Quản lý là sự tác động có
mục đích đến những tập thể con người để tổ chức và phối hợp hoạt động của
họ trong quá trình sản xuất.
* Khái niệm quản lý của các tác giả trong nước

14


+ Theo Nguyễn Ngọc Quang: Quản lý là tác động có mục đích, có kế
hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động (nói chung là
khách thể quản lý) nhằm thực hiện được những mục tiêu dự kiến [33].
+ Theo Hà Sĩ Hồ : Quản lý là một q trình tác động có định hướng có
chủ đích), có tổ chức, lựa chọn trong số các tác động có thể có, dựa trên các
thơng tin về tình trạng của đối tượng và môi trường, nhằm giữ cho sự vận
hành của đối tượng được ổn định và làm cho nó phát triển tới mục đích đã
định.
+ Theo Nguyễn Minh Đạo: Quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức,

có định hướng của chủ thể quản lý về các mặt văn hố, chính trị, kinh tế, xã
hội bằng một hệ thống luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các phương
pháp và các biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho sự
phát triển của đối tượng.
+ Theo Hà Thế Ngữ và Đặng Vũ Hoạt: Quản lý là một quá trình định
hướng, quá trình có mục tiêu; Quản lý là một hệ thống là quá trình tác động
đến hệ thống nhằm đạt được mục tiêu nhất định.
+ Theo Nguyễn Thị Mỹ Lộc – Nguyễn Quốc Trí: Quản lý là tác động
có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách
thể quản lý (người bị quản lý) - trong một tổ chức - nhằm làm cho tổ chức
vận hành và đạt được mục đích của tổ chức [28].
Từ những điểm chung của các định nghĩa trên ta có thể hiểu: Quản lý
bao gồm các yếu tố như: Phải có chủ thể quản lý là tác nhân tạo ra các tác
động. “Ai quản lý?” đó là chủ thể quản lý (chủ thể chỉ có thể là một cá nhân,
hoặc một tổ chức do con người cụ thể lập nên). Cịn “Quản lý ai?”, “Quản lý
cái gì?”, quản lý sự việc đó là khách thể quản lý (hay cịn gọi là đối tượng
quản lý). Bên cạnh đó phải có một mục tiêu và một quỹ đạo đã định ra cho
cả đối tượng và chủ thể, mục tiêu này là căn cứ để chủ thể tạo ra các tác
động.

15


Giữa chủ thể và khách thể quản lý có mối quan hệ, tác động qua lại,
hỗ trợ nhau. Chủ thể quản lý thì sản sinh các giá trị vật chất và tinh thần có
giá trị sử dụng, trực tiếp đáp ứng nhu cầu của con người thoả mãn mục đích
của quản lý.
Quản lý ngày nay được coi là một trong năm nhân tố phát triển kinh tế
- xã hội: Vốn, nguồn lực lao động, khoa học - kỹ thuật, tài nguyên và sự
quản lý, trong đó quản lý có vai trị mang tính quyết định sự thành cơng.

Như vậy, rõ ràng “quản lý không chỉ là một khoa học mà cịn là nghệ
thuật” và hoạt động quản lý vừa có tính chất khách quan vừa mang tính chủ
quan, vừa có tính pháp luật nhà nước, vừa có tính xã hội rộng rãi, chúng là
những mặt đối lập trong một thể thống nhất [28].
Từ các cách định nghĩa trên ta thấy: Quản lý dù nhìn ở góc độ nào thì
nó cũng là quá trình tác động gây ảnh hưởng của chủ thể quản lý đến khách
thể quản lý nhằm đạt mục tiêu chung. Quá trình tác động này được vận hành
trong một môi trường xác định. Sự tác động của chủ thể quản lý tới khách
thể quản lý nhằm hướng tới thực hiện mục tiêu của quản lý đặt ra thông qua
các công cụ và phương pháp của nhà quản lý trong mơi trường của nó được
thể hiện theo sơ đồ sau đây.
Sơ đồ 1: Cấu trúc hệ thống quản lý
MÔI TRƢỜNG QUẢN LÝ

Công cụ

Chủ thể QL

Đối tƣợngQL

Phƣơng pháp

16

Mục
tiêu QL


Như vậy, khái niệm quản lý thường được hiểu như sau:
Quản lý là sự tác động có chủ đích, phù hợp với quy luật khách quan

của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý thơng qua kế hoạch hố, tổ chức,
chỉ đạo, kiểm tra để nhằm đạt đến những mục tiêu nhất định.
Các chức năng quản lý (The fuction of Management)
Bàn về hoạt động quản lý và người quản lý, chúng ta cần tìm hiểu
người quản lý phải làm gì - cũng chính là phải tìm hiểu các chức năng quản
lý. Qua nghiên cứu lý luận và thực tế cơng tác quản lý, có thể tóm lược rằng:
Quản lý bao gồm bốn chức năng cơ bản: Kế hoạch hóa, tổ chức, điều khiển
(lãnh đạo, chỉ huy) và kiểm tra đánh giá.
* Chức năng kế hoạch hóa (planning): Kế hoạch hóa có nghĩa là xác
định mục tiêu, mục đích đối với thành tựu tương lai của tổ chức và con đường,
biện pháp, cách thức để đạt được mục tiêu, mục đích đó. Có ba nội dung chủ
yếu của chức năng kế hoạch hóa: (a) xác định hình thành mục tiêu, phương
hướng đối với tổ chức; (b) xác định đảm bảo có tính chắc chắn, có tính cam
kết về các nguồn lực của tổ chức để đạt được mục tiêu này; (c) quyết định
xem những hoạt động nào là cần thiết để đạt được các mục tiêu đó.
Chức năng kế hoạch hóa là chức năng đầu tiên, nó có vai trị định
hướng toàn bộ các hoạt động; là cơ sở để huy động tối đa các nguồn lực cho
thực hiện mục tiêu và là căn cứ cho việc kiểm tra, đánh giá quá trình thực
hiện mục tiêu, nhiệm vụ của tổ chức, đơn vị và từng cá nhân của tổ chức.
* Chức năng tổ chức ( organizing ): Khi người quản lý đã lập xong kế
hoạch, họ cần phải chuyển hóa những ý tưởng ấy thành hiện thực. Xét về
mặt chức năng quản lý, tổ chức là quá trình hình thành nên cấu trúc các quan
hệ giữa các thành viên, giữa các bộ phận trong tổ chức nhằm làm cho họ
thực hiện thành công các kế hoạch và đạt được mục tiêu tổng thể của tổ
chức. Nhờ việc tổ chức có hiệu quả, người quản lý có thể phối hợp, điều phối
tốt hơn các nguồn vật lực và nhân lực. Thành tựu của một tổ chức phụ thuộc
rất nhiều vào năng lực của người quản lý sử dụng các nguồn lực này sao cho
có hiệu quả và có kết quả.

17



Nội dung chức năng tổ chức: Hình thành, xây dựng các bộ phận, các
đơn vị phịng ban cùng các cơng việc, lực lượng cán bộ, nhân sự của các đơn
vị đó.
* Chức năng lãnh đạo, chỉ đạo ( leading ): Sau khi kế hoạch đã được
lập, cơ cấu bộ máy đã hình thành, nhân sự đã được tuyển dụng thì phải có ai
đó đứng ra lãnh đạo, dẫn dắt tổ chức. Lãnh đạo bao hàm việc liên hệ, liên kết
với người khác và động viên họ hoàn thành những nhiệm vụ nhất định để đạt
được mục tiêu của tổ chức.
Chức năng lãnh đạo cùng với chức năng tổ chức hiện thực hóa các
mục tiêu. Thực chất của chức năng lãnh đạo là quá trình tác động và ảnh
hưởng của chủ thể quản lý tới những người khác nhằm biến những yêu cầu
chung thành nhu cầu của mọi người, làm cho họ tích cực, chủ động, tự giác
trong cơng việc, tạo ra hiệu quả trong công việc.
Nội dung chủ yếu của chức năng lãnh đạo: Chỉ huy và hướng dẫn triển
khai nhiệm vụ phải bảo đảm thiết thực, phù hợp và cụ thể với những khả
năng và trình độ của từng thành viên trong toàn bộ hệ thống trên cơ sở sử
dụng đúng đắn các quyền của người quản lý; Thường xun đơn đốc, động
viên và khuyến khích lao động, điều này có tác động như q trình tạo động
cơ làm việc của mọi thành viên. Khi đó mọi người sẽ thể hiện được hết khả
năng và cơng sức của mình cho thực hiện các mục tiêu của tổ chức; Giám
sát, điều chỉnh và sửa chữa là quá trình hoạt động của chủ thể quản lý nhằm
theo dõi việc thực hiện các mục tiêu, các nhiệm vụ của cấp dưới, giúp đỡ
mọi thành viên thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao. Trong quá trình chỉ
đạo, người quản lý cần tạo điều kiện thuận lợi về CSVC, thiết bị cũng như
các điều kiện khác nhằm giúp cho các thành viên của tổ chức phát triển.
* Chức năng kiểm tra (controlling): Kiểm tra là một chức năng quản
lý, thơng qua đó một cá nhân, một nhóm hay một tổ chức theo dõi giám sát
các thành quả hoạt động và tiến hành những hoạt động sửa chữa, uốn nắn

nếu cần thiết. Một kết quả hoạt động phải phù hợp với những chi phí bỏ ra,

18


nếu khơng tương ứng thì phải tiến hành những hoạt động điều chỉnh uốn nắn.
Đó cũng là q trình tự điều chỉnh, diễn ra có tính chu kỳ như sau:
- Người quản lý đặt ra những chuẩn mực thành đạt của hoạt động.
- Người quản lý đối chiếu, đo lường kết quả, sự thành đạt so với chuẩn
mực đã đặt ra.
- Người quản lý tiến hành điều chỉnh những sai lệch.
- Người QL hiệu chỉnh, sửa lại những chuẩn mực nếu cần.
Các chức năng cơ bản của quá trình quản lý có quan hệ mật thiết với
nhau và với các yếu tố khác có liên quan tới cả bốn chức năng đó là thơng tin
quản lý và ra quyết định.
- Hệ thống thơng tin có vai trị đặc biệt quan trọng trong mọi hoạt
động quản lý giáo dục, nó được coi như là “ mạch máu” của hoạt động quản
lý giáo dục, là sức mạnh của công tác quản lý; Nếu thiếu hoặc sai lệch thơng
tin thì cơng tác quản lý gặp rất nhiều khó khăn, tạo nên những quyết định sai
lầm, công tác quản lý kém hiệu quả và thất bại.
Vì vậy, người ta có thể biểu diễn sơ đồ mối quan hệ giữa các chức
năng quản lý với vai trị đặc biệt của hệ thống thơng tin quản lý như sau:
Sơ đồ 2: Các chức năng cơ bản của quản lý và hệ thống thông tin
Lập kế hoạch

Kiểm tra, đánh giá

Thông tin quản lý

Chỉ đạo


19

Tổ chức thực
hiện


Các biện pháp quản lý (management measures)
* Biện pháp thuyết phục ( convincing measure ): Là cách tác động của
chủ thể quản lý vào đối tượng quản lý bằng lý lẽ làm cho họ nhận thức đúng
đắn và tự nguyện thừa nhận các yêu cầu của nhà quản lý, từ đó có thái độ và
hành vi phù hợp với các yêu cầu này. Đây là biện pháp cơ bản để giáo dục
con người. Biện pháp thuyết phục gắn với tất cả các biện pháp quản lý khác
và phải được người quản lý sử dụng trước tiên vì nhận thức là bước đầu tiên
trong hoạt động của con người.
* Biện pháp hành chính - tổ chức (Personnel - administrtive measure):
Là cách tác động của chủ thể quản lý vào đối tượng quản lý trên cở sở quan
hệ quyền lực tổ chức, quyền hạn hành chính. Cơ sở của biện pháp này là dựa
vào quy luật tổ chức, bởi lẽ bất cứ một hệ thống nào cũng có quan hệ tổ
chức. Trong đó người ta sử dụng quyền uy và sự phục tùng trong bộ máy
này. Khi sử dụng biện pháp hành chính - tổ chức, chủ thể quản lý phải nắm
chắc các văn bản pháp lý, biết rõ giới hạn, quyền hạn trách nhiệm. Các quy
định phải đảm bảo tính khoa học và thực tiễn, phải kiểm tra và nắm được các
thông tin phản hồi.
* Biện pháp kinh tế (Economic measure): Là các tác động của chủ thể
quản lý vào đối tượng quản lý thơng qua lợi ích kinh tế. Cơ sở của biện pháp
này là dựa vào quy luật kinh tế, thông qua quy luật này để tác động tới tâm lý
của đối tượng. Nội dung của biện pháp này là nhà quản lý đưa ra các nhiệm
vụ, kế hoạch …tương ứng với các mức lợi ích kinh tế. Đối tượng bị quản lý
có thể lựa chọn phương án thích hợp để vừa đạt được mục tiêu của tập thể

vừa đạt được lợi ích kinh tế của cá nhân. Khi sử dụng biện pháp này cần
tránh dẫn đến chủ nghĩa thực dụng hay sự mất đồn kết nếu thiếu cơng bằng.
* Biện pháp tâm lý - giáo dục (Psychologycal - educationl measure):
Là cách tác động vào đối tượng quản lý thơng qua tâm lý, tình cảm, tư tưởng
con người. Cơ sở của biện pháp này dựa vào quy luật tâm lý con người và

20


chức năng tâm lý của con người. Nội dung của biện pháp này là kích thích
tinh thần tự giác, sự say mê của con người. Muốn quản lý thành công người
quản lý cần phải hiểu rõ tâm lý bản thân mình và của đối tượng quản lý.
Sự đa dạng phức tạp và ln biến đổi của các tình huống trong cuộc
sống đòi hỏi các nhà quản lý cần phải biết vận dụng các biện pháp quản lý
một cách linh hoạt, khéo léo để đạt được mục đích.
1.2.2. Khái niệm về quản lý giáo dục
Giáo dục là một chức năng của xã hội loài người được thực hiện một
cách tự giác, vượt qua cái ngưỡng “tập tính” của các loại động vật bậc thấp
khác. Cũng như mọi hoạt động khác của xã hội loài người, giáo dục cũng
được quản lý trên bình diện thực tiễn ngay từ khi hoạt động giáo dục có tổ
chức mới hình thành. Bản thân cơng việc có tổ chức và có mục đích là một
thực tiễn QLGD đầy sống động.
Quản lý giáo dục là một chuyên nghành khoa học và QLGD là một bộ
môn chiết trung - liên ngành và phát triển của QLGD như một bộ môn độc
lập đã diễn ra cùng với sự đánh giá cẩn trọng những giá trị của các tư liệu
được chọn lọc từ những nghiên cứu quản lý bên ngoài lĩnh vực giáo dục.
Trong cuốn Giáo dục học tác giả Phạm Viết Vượng đã viết: “Mục đích
cuối cùng của quản lý giáo dục là tổ chức giáo dục có hiệu quả để đào tạo ra
lớp thanh niên thông minh, sáng tạo, năng động, tự chủ biết sống và biết
phấn đấu vì hạnh phúc của bản thân và của xã hội [35, tr.206].

Theo giáo sư Nguyễn Ngọc Quang: Quản lý giáo dục là hệ thống có
mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ
thống vận hành theo đường lối, nguyên lý giáo dục của Đảng thực hiện được
các tính chất của nhà trường XHCN Việt Nam mà tiêu điểm hội tụ là quá
trình dạy học - giáo dục thế hệ trẻ đưa giáo dục tới mục tiêu dự kiến tiến lên
trạng thái mới về chất [33].

21


Tác giả Đặng Quốc Bảo - Nguyễn Thị Mỹ Lộc cho rằng: QLGD là
hoạt động có ý thức bằng cách vận dụng các quy luật khách quan của các nhà
QLGD tác động đến toàn bộ hệ thống giáo dục nhằm làm cho hệ thống đạt
được mục tiêu của nó.
Qua các định nghĩa trên chúng ta có thể hiểu: Quản lý giáo dục là hệ
thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể
quản lý đến tập thể giáo viên và học sinh, đến những lực lượng giáo dục
trong ngoài nhà trường làm cho quá trình này hoạt động để đạt những mục
tiêu dự định, nhằm điều hành phối hợp các lực lượng xã hội thúc đẩy mạnh
mẽ công tác giáo dục thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội.
Ngày nay, với quan điểm học tập thường xuyên, học tập suốt đời, giáo
dục khơng cịn giới hạn ở thế hệ trẻ mà là “giáo dục cho mọi người” cho nên
QLGD được hiểu là sự điều hành hệ thống GDQD nhằm thực hiện mục tiêu:
Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, hình thành đội ngũ nhân
lực có tri thức và có tay nghề, có năng lực thực hành, tự chủ, năng động và sáng
tạo, có đạo đức cách mạng, tinh thần yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội.
1.2.3. Khái niệm về quản lý nhà trường
Nhà trường chiếm giữ một phần quan trọng, chủ yếu trong hệ thống giáo
dục (Education System). Đa phần các hoạt động giáo dục đều được thực hiện
thông qua hệ thống nhà trường. Nhà trường là tế bào chủ chốt của HTGD từ trung

ương đến cơ sở. Theo đó quan niệm QLGD ln đi kèm với quan niệm QLNT.
Nhà trường là tổ chức giáo dục cơ sở, trực tiếp làm công tác đào tạo,
nhà trường thực hiện giáo dục toàn diện đối với thế hệ trẻ. Thành tích tập
trung nhất của nhà trường là chất lượng và hiệu quả giáo dục, được thể hiện
ở sự tiến bộ của HSSV ở việc đạt được mục tiêu giáo dục của nhà trường.
Quản lý nhà trường là hoạt động của chủ thể quản lý (Hiệu trưởng và
các cơ quan quản lý cấp trên) nhằm tập hợp và tổ chức các hoạt động của

22


giáo viên, học sinh và các lực lượng giáo dục khác, cũng như huy động tối đa
các nguồn lực giáo dục để nâng cao chất lượng GD&ĐT trong nhà trường.
Theo GS.VS Phạm Minh Hạc: Quản lý nhà trường là thực hiện đường
lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà
trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục[20].
Quản lý nhà trường thực chất là QLGD trên tất cả các mặt, các khía
cạnh liên quan đến hoạt động giáo dục trong phạm vi nhà trường. Mục đích
của QLNT là: Đưa nhà trường từ trạng thái đang có tiến lên một trạng thái
phát triển mới bằng phương thức xây dựng và phát triển mạnh mẽ các nguồn
lực giáo dục và hướng các nguồn lực đó vào phục vụ cho việc tăng cường
chất lượng giáo dục.
Nội dung công tác QLGD trong nhà trường bao gồm:
+ Tổ chức, quản lý đội ngũ các thầy cô giáo, cán bộ, nhân viên và tập
thể học sinh thực hiện các nhiệm vụ.
+ Chỉ đạo, quản lý các hoạt động chun mơn theo chương trình giáo
dục của Bộ GD&ĐT, của trường. Thực hiện nghiêm túc chương trình cải tiến
phương pháp giáo dục, nâng cao chất lượng dạy học.
+ Quản lý việc học tập của học sinh theo quy chế của Bộ GD&ĐT.
Quản lý HSSV bao hàm cả quản lý thời gian và chất lượng học tập, quản lý

tinh thần thái độ và phương pháp học tập.
+ Quản lý toàn bộ CSVC và thiết bị nhà trường nhằm phục vụ tốt nhất
cho việc giảng dạy, học tập và giáo dục HSSV.
+ Quản lý nguồn tài chính hiện có của nhà trường theo đúng nguyên
tắc quản lý tài chính của nhà nước, đồng thời biết động viên, thu hút các
nguồn tài chính khác nhằm xây dựng CSVC, mua sắm trang thiết bị phục vụ
các hoạt động giáo dục và dạy học.
+ Chăm lo đến đời sống vật chất và tinh thần của tập thể giáo viên,
nhân viên nhà trường.

23


1.2.4. Một số khái niệm cơ bản của Giáo dục thể chất
1.2.4.1. Khái niệm giáo dục thể chất
Giáo dục thể chất là quá trình sư phạm nhằm giáo dục và đào tạo thế
hệ trẻ, hoàn thiện về thể chất và nhân cách, và nâng cao khả năng làm việc
và kéo dài tuổi thọ của con người.
Trong quá trình giáo dục thể chất, hình thái và chức năng các cơ quan
trong cơ thể từng bước được hồn thiện, hình thành và phát triển các tố chất
thể lực, kỹ năng kỹ xảo vận động và hệ thống tri thức chuyên môn. Giáo dục
thể chất có vai trị đặc biệt quan trọng trong việc hình thành năng lực vận
động của con người.
Giáo dục thể chất là một phạm trù biện chứng của triết học Đơng –
Tây. Nó tồn tại từ khi xuất hiện xã hội loài người và tồn tại tự nhiên như một
nhu cầu hết sức cấp bách trong những điều kiện của nền kinh tế xã hội và đời
sống con người.
Giáo dục thể chất là một bộ phận hợp thành quan trọng của nội dung
giáo dục toàn diện nhằm giúp thế hệ trẻ có những kiến thức cơ bản về thể
chất con người, giúp hình thành các kỹ năng vận động và thói quen rèn luyện

và củng cố sức khoẻ để làm cho cơ thể phát triển cân đối, khoẻ mạnh. GDTC
là một loại hình giáo dục chuyên biệt với đặc trưng cơ bản chủ yếu là dạy
học động tác và phát triển các tố chất thể lực của con người, tiếp thu có hệ
thống những cách thức điều khiển hợp lý động tác, qua đó hình thành những
kĩ năng, kĩ xảo vận động cơ bản và những hiểu biết có liên quan. Giáo dục
các tố chất thể lực là một q trình tác động có chủ đích nhằm nâng cao năng
lực vận động của con người.
Giáo dục thể chất là một trong những hình thức hoạt động cơ bản có
định hướng sư phạm của TDTT trong xã hội, một quá trình tổ chức truyền
thụ và tiếp thu những giá trị của TDTT trong hệ thống giáo dục chung.

24


Hệ thống GDTC là sự tổng hợp các cơ sở khoa học về quan điểm và
phương pháp luận của GDTC cùng với các cơ quan tổ chức thực hiện kiểm
tra công tác GDTC quốc dân. Hệ thống GDTC nhằm mục đích phát triển hài
hồ thể chất và tinh thần con người, đáp ứng hoạt động trong lĩnh vực phát
triển kinh tế và xã hội. Trong mỗi hình thái xã hội ln tồn tại một hệ thống
giáo dục chung trong đó có GDTC.
Những yếu tố đặc trưng hình thành hệ thống GDTC:
- Quan điểm, mục tiêu hệ thống tri thức
- Cấu trúc, nội dung và hình thức
- Tổ chức về phương pháp luận và phương pháp GDTC.
- Tổ chức và quản lí
1.2.4.2. Văn hố thể chất
Là một bộ phận của nền văn hố chung, là một loại hình hoạt động đặc
biệt nhằm hình thành các tố chất thể lực, năng khiếu, tăng cường sức khoẻ và
khả năng làm việc.
Văn hoá thể chất là tổng hợp giá trị vật chất và tinh thần của xã hội

loài người. Sự phát triển rộng khắp và phổ biến hiện nay của các môn thể
thao khác nhau: Nghệ thuật, dụng cụ, các trò chơi vận động xuất hiện đa
dạng và phong phú, các bài tập thể chất đã làm giàu ý nghĩa các giá trị văn
hoá chung của nhân loại thơng qua các hình thức cấu trúc mới của nền văn
hoá thể chất.
Văn hoá thể chất là một bộ phận hữu cơ của nền văn hoá xã hội có nội
dung cấu trúc đặc biệt qua việc sử dụng hợp lí sự vận động, như một phương
tiện hiệu quả chuẩn bị thể lực nhằm đáp ứng yêu cầu thực tế cuộc sống. Điều
hồ và phát triển tình trạng sức khoẻ của con người bao gồm: Các hình thức
vận động có mục đích, sự tổng hợp các thành tựu khoa học xã hội, tự nhiên
trong việc hình thành hệ thống những phương tiện, phương pháp và điều
kiện nhằm phát triển khả năng, hoạt động của các hệ thống trong xã hội nhận

25


×