Tải bản đầy đủ (.pdf) (125 trang)

Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trung học phổ thông huyện từ liêm thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.56 MB, 125 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN THỊ HẠNH

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC HƢỚNG NGHIỆP
CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
HUYỆN TỪ LIÊM – THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI – 2013


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN THỊ HẠNH

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC HƢỚNG NGHIỆP
CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
HUYỆN TỪ LIÊM – THÀNH PHỐ HÀ NỘI

CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ GIÁO DỤC
MÃ SỐ: 60 14 05

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Cán bộ hƣớng dẫn: PGS.TS. Từ Đức Văn

HÀ NỘI – 2013




LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chương trình cao học và viết luận văn này, tôi đã nhận
được sự hướng dẫn, giúp đỡ và góp ý nhiệt tình của quý thầy cô trường Đại
học Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội.
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn đến quí thầy cô trường Đại học
Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội đặc biệt là những thầy cô đã tận tình
dạy bảo cho tôi suốt thời gian học tập tại trường.
Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Phó giáo sư – Tiến sĩ Từ
Đức Văn, thầy đã dành rất nhiều thời gian và tâm huyết hướng dẫn nghiên
cứu và giúp tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Nhân đây, tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu trường Đại học
Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội cùng quí thầy cô trong Khoa Quản lý
giáo dục đã tạo rất nhiều điều kiện để tôi học tập và hoàn thành tốt khóa
học.
Đồng thời, tôi cũng xin cảm ơn Ban giám hiệu, các thầy, cô giáo, phụ
huynh và học sinh các trường trung học phổ thông huyện Từ Liêm đã tạo điều
kiện cho tôi điều tra khảo sát để có dữ liệu viết luận văn.
Mặc dù tôi đã có nhiều cố gắng hoàn thiện luận văn bằng tất cả sự
nhiệt tình và năng lực của mình, tuy nhiên không thể tránh khỏi những thiếu
sót. Tôi rất mong nhận được những đóng góp quí báu của quí thầy cô và các
bạn.
TP. Hà Nội, tháng 11 năm 2013
Học viên

Nguyễn Thị Hạnh

i



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Bộ GD&ĐT

Bộ Giáo dục và Đào tạo



Cao đẳng

ĐH

Đại học

TCCN

Trung cấp chuyên nghiệp

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

Sở GD&ĐT

Sở Giáo dục và Đào tạo


ii


MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn ...........................................................................................................i
Danh mục các từ viết tắt..................................................................................... ii
Muc lục .............................................................................................................. iii
Danh mục các bảng ........................................................................................... vi
Danh mục các biểu đồ ...................................................................................... vii
MỞ ĐẦU ............................................................................................................1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP TRONG TRƯỜNG TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG ...........................................................................................................................................7
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu ...........................................................................7
1.1.1. Sơ lược lịch sử phát triển các tư tưởng hướng nghiệp ..............................7
1.1.2. Giáo dục hướng nghiệp và quản lý giáo dục hướng nghiệp .....................9
1.2. Một số khái niệm công cụ ..........................................................................12
1.2.1. Hướng nghiệp .........................................................................................12
1.2.2. Giáo dục hướng nghiệp ...........................................................................13
1.2.3. Quản lý ....................................................................................................15
1.2.4. Quản lý nhà trường, Quản lý nhà trường trung học phổ thông ..............18
1.2.5. Quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp trong trường trung học phổ
thông .................................................................................................................20
1.3. Quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp trong trường THPT ...............20
1.3.1. Giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trung học phổ thông ....................20
1.3.2. Nội dung quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp trong trường
trung học phổ thông ..........................................................................................30
1.4. Các yếu tố khách quan ảnh hưởng đến việc quản lý hoạt động giáo dục
hướng nghiệp .....................................................................................................32

1.4.1. Khách quan..............................................................................................32
1.4.2. Chủ quan .................................................................................................33

iii


Kết luận chương 1 .............................................................................................33
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
HƯỚNG NGHIỆP Ở CÁC TRƢỜNG THPT HUYỆN TỪ LIÊM,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI ...................................................................................35
2.1. Đặc điểm tình hình: ....................................................................................35
2.1.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội, giáo dục của địa phương ..............................35
2.1.2. Đặc điểm các trường THPT huyện Từ Liêm ..........................................38
2.2. Thực trạng hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh ......................40
2.2.1. Thực trạng nhận thức, tuyên truyền, phổ biến giáo dục hướng nghiệp
cho học sinh .......................................................................................................41
2.2.2. Thực trạng về nội dung, phương pháp, hình thức giáo dục hướng
nghiệp ................................................................................................................49
2.3. Thực trạng về quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp .........................52
2.3.1. Thực trạng nhận thức quản lý .................................................................52
2.3.2. Thực trạng kết quả quản lý......................................................................54
2.4. Đánh giá thực trạng và nguyên nhân .........................................................64
2.4.1. Đánh giá thực trạng công tác quản lý hoạt động giáo dục hướng
nghiệp. ...............................................................................................................64
2.4.2. Nguyên nhân dẫn đến thực trạng trên. ....................................................64
Kết luận chương 2. ............................................................................................67
Chƣơng 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
HƢỚNG NGHIỆP Ở CÁC TRƢỜNG THPT HUYỆN TỪ LIÊM,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI ...................................................................................69
3.1. Nguyên tắc xây dựng các biện pháp ..........................................................69

3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo thực hiện mục tiêu giáo dục của cấp học THPT. ..... 69
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn. ....................................................... 70
3.1.3. Nguyên tắc khả thi. ............................................................................... 70
3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp ........................ 71

iv


3.2.1. Nhóm biện pháp nâng cao nhận thức của cán bộ, giáo viên, phụ
huynh, học sinh và các lực lượng khác về giáo dục hướng nghiệp ............... 71
3.2.2. Nhóm các biện pháp xây dựng kế hoạch thực hiện giáo dục
hướng nghiệp .................................................................................................. 77
3.2.3. Nhóm các biện pháp tổ chức, chỉ đạo thực hiện giáo dục hướng
nghiệp .............................................................................................................. 82
3.2.4. Nhóm các biện pháp kiểm tra, đánh giá thực hiện giáo dục hướng
nghiệp ............................................................................................................. 84
3.3. Mối liên hệ giữa các biện pháp ................................................................ 86
3.4. Khảo sát tính cần thiết và khả thi của các biện pháp ............................... 87
Kết luận chương 3 ........................................................................................... 89
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 91
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 95
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 98

v


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Diện tích đất thu hồi hàng năm từ năm 2003 đến 2009 ................. 37
Bảng 2.2. Các dự án trên địa bàn huyện Từ Liêm giai đoạn 2000 – 2009 ..... 37

Bảng 2.3. Số lượng các trường đại học, cao đẳng, trung cấp nghề và
trung học phổ thông trên địa bàn huyện Từ Liêm.......................................... 38
Bảng 2.4. Quy mô học sinh 4 trường THPT công lập
thuộc huyện Từ Liêm – Hà Nội trong 4 năm gần đây .................................... 39
Bảng 2.5. Mục đích tham gia hoạt động giáo dục hướng nghiệp của
học sinh .......................................................................................................... 43
Bảng 2.6. Mức độ yêu thích và kết quả các môn học ..................................... 44
Bảng 2.7. Dự định của học sinh sau khi tốt nghiệp trung học phổ thông ...... 45
Bảng 2.8. Trình độ đào tạo của phụ huynh học sinh
các trường THPT huyện Từ Liêm .................................................................. 46
Bảng 2.9. Đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố
liên quan đến giáo dục hướng nghiệp ............................................................. 47
Bảng 2.10. Tính hiệu quả của các hình thức dạy học hướng nghiệp .............. 51
Bảng 2.11. Tầm quan trọng của các hình thức hướng nghiệp ........................ 52
Bảng 2.12. Nội dung quản lý các hoạt động trong nhà trường ....................... 53
Bảng 2.13. Mức độ tổ chức hoạt động giáo dục hướng nghiệp ...................... 57
Bảng 2.14. Số lượng học sinh tham gia thi đại học
tại trường Nguyễn Thị Minh Khai .................................................................. 58
Bảng 2.15. Mức độ ảnh hưởng của các môn học đến sự lựa chọn nghề ........ 59
Bảng 2.16. Những khó khăn trong tổ chức hoạt động giáo dục hướng
nghiệp .............................................................................................................. 60
Bảng 3.1. Tính cần thiết của các biện pháp quản lý
hoạt động giáo dục hướng nghiệp ................................................................... 87
Bảng 3.2. Tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục
hướng nghiệp ................................................................................................... 88

vi


DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ

Trang
Hình 1.1. Sơ đồ quản lý ................................................................................... 16
Hình 1.2. Tam giác hướng nghiệp................................................................... 24
Biểu đồ 3.3. Tính cần thiết và khả thi của các biện pháp ................................ 88

vii


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Tháng 11/2008, Viện nghiên cứu giáo dục - Đại học Sư phạm Thành phố
Hồ Chí Minh công bố công trình nghiên cứu với đề tài “Nhận thức và thái độ
của học sinh – sinh viên về định hướng tương lai”. Báo cáo cho thấy, khi
được lấy ý kiến, có gần 70% học sinh – sinh viên chọn con đường học lên sau
chương trình đã học. Điều đó thật đáng mừng vì học sinh – sinh viên nước
nhà đang ước vọng vươn tới tầm cao học vấn.
Trong khoảng 1 triệu học sinh tốt nghiệp trung học phổ thông chỉ có hơn
400.000 học sinh đỗ đại học, 370.000 học sinh chọn học cao đẳng hoặc học
nghề và 1/3 học sinh tốt nghiệp trung học phổ thông tiếp tục chờ kỳ thi tuyển
sinh đại học, Cao đẳng năm sau. Điều này vừa tạo gánh nặng cho giáo dục, xã
hội; vừa lãng phí nguồn nhân lực của đất nước.
Một con số thực tế khác là sinh viên tốt nghiệp không tìm được việc làm
và có hơn 60% cử nhân, kỹ sư chấp nhận công việc trái ngành hoặc phù hợp ở
trình độ thấp hơn, trong khi nhu cầu về lao động có tay nghề lại thiếu. Những
con số đó cho thấy sự mất cân đối trong nhu cầu đào tạo nhân lực, báo động
tình trạng: “thừa thầy kém, thiếu thợ giỏi” khi đất nước bước vào thời kỳ công
nghiệp hoá - hiện đại hoá. Với ý nghĩa như vậy, công tác giáo dục hướng
nghiệp cho học sinh phổ thông trong những năm qua được Đảng và Nhà nước
hết sức coi trọng. Trong Luật Giáo dục (2005), tại Điều 3, khoản 2 nhấn mạnh
nguyên lý giáo dục: “Hoạt động giáo dục phải được thực hiện theo nguyên lý

học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, lý luận gắn liền
với thực tiễn, giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục
xã hội”. Vận dụng quan điểm nói trên của Đảng, ngày 19/3/1981, Hội đồng
Chính phủ đã ban hành Quyết định 126/CP chính thức đưa công tác giáo dục
hướng nghiệp vào trường phổ thông.
Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đã nhấn mạnh: phát huy
tinh thần độc lập suy nghĩ và sáng tạo của học sinh, đề cao năng lực tự học, tự

1


hoàn thiện học vấn và tay nghề “coi trọng công tác hướng nghiệp và phân
luồng học sinh trung học, chuẩn bị cho thanh thiếu niên đi vào lao động nghề
nghiệp phù hợp với chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong cả nước và từng địa
phương”.
Luật Giáo dục (2005) cũng cho rằng giáo dục hướng nghiệp có ý nghĩa
hết sức quan trọng và được coi là một bộ phận của nội dung giáo dục phổ
thông toàn diện: “giáo dục trung học phổ thông nhằm giúp học sinh củng cố
và phát triển những kết quả của giáo dục trung học cơ sở, hoàn thiện học vấn
phổ thông và có những hiểu biết thông thường về kỹ thuật và hướng nghiệp,
có điều kiện phát huy năng lực cá nhân để lựa chọn hướng phát triển, tiếp tục
học đại học, cao đẳng, trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống” (Chương
III - Điều 27. Luật Giáo dục).
Hiện nay, đứng trước yêu cầu về thực hiện 3 đột phá chiến lược và
nhiệm vụ “Đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục quốc dân” theo tinh
thần Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI, vấn đề nâng cao chất
lượng đào tạo nguồn nhân lực nói chung và chất lượng hiệu quả của giáo dục
hướng nghiệp nói riêng càng trở nên cấp thiết.
1.3. Giáo dục phổ thông và hướng nghiệp được coi là nền tảng để phát
triển nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp CNH – HĐH đất nước. Vì vậy, có thể

khẳng định: khâu cuối cùng trong chu trình giáo dục học sinh THPT là sau
khi tốt nghiệp học sinh phải chọn được một nghề phù hợp với năng lực,
nguyện vọng và điều kiện bản thân. Trong 30 năm qua, công tác giáo dục
hướng nghiệp ở trường phổ thông đã có nhiều đổi mới, theo hướng “Học để
biết, học để làm, học để chung sống và học để tự khẳng định mình”.
Tuy nhiên, với gần 3 triệu học sinh phổ thông Việt Nam, có 57,78% học
sinh lựa chọn nghề dựa trên sở thích và nguyện vọng cá nhân và cũng con số
đó, có đến 58% học sinh chưa thực sự hiểu về bản thân mình; 62,67% học
sinh chưa hiểu về đặc điểm, tính chất của nghề mình lựa chọn. Nguyên nhân
của việc đó trước hết là do việc định hướng nghề cho học sinh trong trường

2


phổ thông chưa tốt, kém hiệu quả. Học sinh không thể hình dung ra nghề
nghiệp sau này của mình như thế nào. Việc lựa chọn trường và nghề nghiệp
của các em đa phần theo cảm tính. Sự khó khăn trong việc chọn nghề là rất
lớn, vượt qua khả năng của học sinh trung học phổ thông. Vì vậy, cần phải có
sự định hướng của các lực lượng bên ngoài tác động, giúp đỡ các em. Đó
chính là hoạt động hướng nghiệp.
Từ năm học 2006 – 2007 đến nay, Bộ GD&ĐT đã ban hành tài liệu
hướng dẫn giáo viên về giáo dục hướng nghiệp và triển khai dạy giáo dục
hướng nghiệp cho học sinh trung học phổ thông. Giáo dục hướng nghiệp là
việc làm cần thiết giúp cho học sinh hiểu được hệ thống nghề nghiệp trong xã
hội, phương hướng phát triển của nền kinh tế quốc dân nói chung và của địa
phương nói riêng nhằm xác định cho bản thân trách nhiệm, nghĩa vụ sẵn sàng
tham gia vào lao động sản xuất. Trên cơ sở của sự hiểu biết nghề nghiệp và
nền kinh tế quốc dân, của địa phương, những đòi hỏi khách quan của hoàn
cảnh, biết đối chiếu với sự phát triển, năng lực, sở trường, tình trạng tâm sinh
lý, sức khoẻ của bản thân để điều chỉnh động cơ lựa chọn nghề.

Tuy nhiên, trong giai đoạn hiện nay, việc giáo dục hướng nghiệp chưa
được các trường trung học phổ thông quan tâm đúng mức, hiệu quả việc giáo
dục hướng nghiệp còn rất hạn chế. Học sinh chưa được chuẩn bị chu đáo
những kiến thức về nghề nghiệp. Đối với địa bàn huyện Từ Liêm, là một
huyện đang trong quá trình đô thị hoá nhanh, cần rất nhiều nhân lực, đặc biệt
là lao động kỹ thuật. Trong khi đó, học sinh phổ thông ở huyện Từ Liêm hầu
như không quan tâm đến nhu cầu lao động tại địa phương, nhiều học sinh
không xác định được năng lực cá nhân để học tiếp trung học chuyên nghiệp,
cao đẳng hay đại học hoặc trực tiếp đi vào cuộc sống lao động. Việc đó gây
lãng phí thời gian, tiền và cơ hội lập nghiệp của chính bản thân học sinh, gia
đình và xã hội.
Quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp ở trường trung học phổ thông
là một trong những nội dung của quản lý các hoạt động sư phạm. Quản lý

3


hoạt động giáo dục hướng nghiệp ở trường trung học phổ thông bao gồm việc
lập kế hoạch, tổ chức, kiểm tra, đánh giá thực hiện chương trình giáo dục
hướng nghiệp làm sao cho phát huy hiệu quả các trang thiết bị phục vụ giảng
dạy, đầu tư đúng mức cho cơ sở hạ tầng, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên theo
đúng yêu cầu của giáo dục hướng nghiệp, phối hợp tốt các lực lượng tham gia
công tác giáo dục hướng nghiệp ở trường trung học phổ thông.
Tuy nhiên, việc quản lý giáo dục hướng nghiệp từ trước đến nay ở các
trường trung học phổ thông còn nhiều hạn chế. Giáo dục hướng nghiệp chưa
được tổ chức thành hệ thống, theo kế hoạch, có định hướng mà là những hoạt
động rời rạc theo chủ đề, tận dụng những khoảng thời gian trống trong năm
học để tổ chức hoạt động giáo dục hướng nghiệp. Phần lớn các trường chỉ
giao khoán cho giáo viên chủ nhiệm thực hiện công tác giáo dục hướng
nghiệp, các nhà quản lý trường học chưa thật sự quan tâm đến việc tổ chức

thực hiện, kiểm tra đánh giá việc thực hiện công tác giáo dục hướng nghiệp
cho học sinh ở các trường trung học phổ thông. Như vậy, cần phải có nhiều
biện pháp để tăng cường hiệu quả cho công tác quản lý giáo dục hướng
nghiệp trong nhà trường.
Xuất phát từ những cơ sở lý luận và thực tiễn nêu trên, chúng tôi chọn đề
tài nghiên cứu: “Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục hƣớng nghiệp cho
học sinh trường trung học phổ thông huyện Từ Liêm, thành phố Hà Nội”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về hoạt động giáo dục hướng nghiệp,
thực trạng quản lý giáo dục hướng nghiệp tại các trường trung học phổ thông
huyện Từ Liêm, từ đó đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục
hướng nghiệp phù hợp yêu cầu giáo dục phát triển nguồn nhân lực phục vụ sự
nghiệp công nghiệp hoá – hiện đại hoá đất nước.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu: Các hoạt động giáo dục hướng nghiệp trong
các trường trung học phổ thông.

4


- Đối tượng nghiên cứu: Quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp tại
các trường trung học phổ thông huyện Từ Liêm, thành phố Hà Nội.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu nghiên cứu đề xuất được hệ thống các biện pháp quản lý hoạt động
giáo dục hướng nghiệp và áp dụng có hiệu quả thì sẽ giúp học sinh nhận thức
đúng khả năng của mình, lựa chọn được nghề phù hợp với yêu cầu xã hội.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Xác định cơ sở khoa học của công tác quản lý hoạt động giáo dục
hướng nghiệp trong trường phổ thông.
5.2. Phân tích, đánh giá thực trạng của công tác quản lý hoạt động giáo

dục hướng nghiệp ở các trường trung học phổ thông huyện Từ Liêm, thành
phố Hà Nội.
5.3. Đề xuất những biện pháp quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp
ở các trường trung học phổ thông huyện Từ Liêm trong giai đoạn hiện nay.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng khảo sát: Cán bộ quản lý, giáo viên giảng dạy hướng nghiệp,
học sinh, phụ huynh và một số cơ sở sản xuất trong huyện Từ Liêm. Cụ thể:
+ Cán bộ quản lý giáo dục (Sở Giáo dục và Đào tạo; Ban giám hiệu, Tổ
trưởng chuyên môn, Giáo viên phụ trách hướng nghiệp): 20 phiếu.
+ Giáo viên chủ nhiệm, giáo viên dạy các bộ môn, các giáo viên đã và
đang tham gia công tác giáo dục hướng nghiệp tại các trường: 100 phiếu.
+ Phụ huynh học sinh của cả 3 khối: 50 phiếu.
+ Học sinh các trường: 200 phiếu.
- Thời gian nghiên cứu: Khảo sát và đánh giá dựa trên số liệu và kết quả
giáo dục hướng nghiệp trong phạm vi 4 năm học từ năm 2007 đến năm 2012.
- Nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu kết quả và thực trạng việc quản lý
hoạt động giáo dục hướng nghiệp trong thời gian qua. Nghiên cứu chọn lọc
các biện pháp quản lý giáo dục hướng nghiệp khả thi để đề xuất việc quản lý
giáo dục hướng nghiệp trong thời gian tới.

5


- Địa bàn nghiên cứu: Đề tài chọn 04 trường trung học phổ thông trong
huyện Từ Liêm để triển khai phần khảo sát, đánh giá thực trạng.
+ Trường trung học phổ thông Xuân Đỉnh
+ Trường trung học phổ thông Thượng Cát
+ Trường trung học phổ thông Đại Mỗ
+ Trường trung học phổ thông Nguyễn Thị Minh Khai
7. Phƣơng pháp nghiên cứu

- Phân tích tài liệu: Phân tích các nguồn tư liệu, số liệu về thực trạng
giáo dục hướng nghiệp ở các trường trung học phổ thông huyện Từ Liêm.
- Điều tra bảng hỏi: Dự kiến tiến hành nghiên cứu định lượng với số
lượng 400 phiếu điều tra dành cho cán bộ quản lý, cán bộ giảng dạy về giáo
dục hướng nghiệp, phụ huynh, học sinh và một số cơ sở sản xuất tại địa
phương.
- Phỏng vấn sâu: Dự kiến tiến hành phỏng vấn sâu với một số cán bộ
quản lý về giáo dục hướng nghiệp.
- Phương pháp thống kê toán học: xử lý các số liệu thu được trong quá
trình khảo sát.
- Phương pháp quan sát, tổng kết thực tiễn.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo và
phần phụ lục, nội dung chính của Luận văn gồm 3 chương.
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận của việc quản lý hoạt động giáo dục hướng
nghiệp trong trường trung học phổ thông.
Chƣơng 2: Thực trạng của công tác quản lý hoạt động giáo dục hướng
nghiệp trong các trường trung học phổ thông huyện Từ Liêm thành phố Hà
Nội.
Chƣơng 3: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp ở các
trường trung học phổ thông huyện Từ Liêm, thành phố Hà Nội.

6


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
GIÁO DỤC HƢỚNG NGHIỆP TRONG TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
Lịch sử vấn đề nghiên cứu


1.1.

1.1.1. Sơ lược lịch sử phát triển các tư tưởng hướng nghiệp
Trên thế giới, hoạt động giáo dục lao động – hướng nghiệp cho học sinh
có từ hàng trăm năm nay và ngày càng phát triển. Những vấn đề hướng dẫn
chọn nghề được đặt ra một cách rộng rãi ở nhiều nước với tính cấp thiết của
nó vào những năm đầu thế kỷ XX để có sự tuyển chọn đích đáng những người
lao động cho nhà máy, xí nghiệp, cần phải đưa hướng nghiệp vào trường phổ
thông.
Nhiều công trình khoa học của các tác giả ở Cộng hoà Pháp, Liên bang
Nga, Trung Quốc, Cộng hoà Dân chủ Đức, Mĩ, Nhật Bản, Australia… đều
nhấn mạnh đến môi trường học đường, thị trường lao động, vai trò to lớn của
các trung tâm hướng nghiệp trong công tác tổ chức hướng nghiệp cho học
sinh và thanh thiếu niên, trong đó các tổ chức xã hội đã có nhiều đóng góp
trong việc phối hợp với nhà trường và các trung tâm hướng nghiệp trong việc
tổ chức giáo dục hướng nghiệp cho học sinh.
Tác giả Jacques Delors, Chủ tịch ủy ban Quốc tế độc lập về giáo dục
cho thế kỷ XXI của UNESCO đã nhấn mạnh: học sinh phổ thông có cơ hội
phát triển và nâng cao năng lực của mình bằng cách tham gia các hoạt động
nghề nghiệp song song với việc học [33].
Theo UNESCO, hướng nghiệp là một quá trình cung cấp cho người học
những thông tin về bản thân, về thị trường lao động và định hướng cho người
học có các quyết định đúng đối với sự lựa chọn nghề nghiệp. Ngày nay, người ta
đã nhận thấy chỉ cung cấp thông tin là không đầy đủ, mà cần phải chỉ ra sự phát
triển về mặt cá nhân, xã hội, giáo dục và nghề nghiệp của học sinh. Một sự thay
đổi khác có ảnh hưởng lớn đến hoạt động hướng nghiệp là nó được nhận thức
như là một quá trình phát triển, đòi hỏi một cách tiếp cận chương trình chứ

7



không chỉ đơn giản là các cuộc phỏng vấn cá nhân tại các thời điểm quyết định.
Trên thực tế, cả lý luận và thực tiễn, việc huy động các tổ chức xã hội
tham gia vào công tác giáo dục hướng nghiệp ở nhiều nước trên thế giới đã
được nghiên cứu ở một số khía cạnh khác nhau và được một số nước quan
tâm, thực hiện khá tốt.
Ở Liên bang Nga hướng nghiệp được thực hiện nhằm mục tiêu:
- Đảm bảo quyền tự chọn nghề của học sinh giúp các em tự thể hiện nhân cách

trong điều kiện quan hệ thị trường;
- Tôn trọng hứng thú nghề nghiệp của con người cũng như chỉ rõ nhu cầu
của thị trường lao động.
- Không ngừng nâng cao trình độ thạo nghề của cá nhân như là điều kiện quan
trọng nhất được thoả nguyện yêu cầu phát triển của con người trong lao động.
Nhật Bản sớm quan tâm giải quyết tốt mối quan hệ giữa học vấn văn hoá
phổ thông với kiến thức và kỹ năng lao động - nghề nghiệp ở tất cả các bậc
học. Có khoảng 27,9% số trường phổ thông trung học vừa học văn hoá phổ
thông; vừa học các môn học kỹ thuật thuộc các lĩnh vực cơ khí, ngư nghiệp,
công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ vv… Sau cấp II có đến 94% học sinh vào
cấp III, trong đó 70% học sinh theo học loại hình trường phổ thông cơ bản và
30% học sinh theo hướng học nghề.
Tại Hàn Quốc, trong các loại hình trường phổ thông, nội dung giảng dạy
kỹ thuật - lao động là một bộ phận cấu thành quan trọng trong chương trình
giáo dục. Hết cấp II học sinh sẽ đi theo hai luồng chính: phổ thông và chuyên
nghiệp. Các trường kỹ thuật nghề nghiệp tuyển sinh trước rồi mới chọn học
sinh theo luồng phổ thông.
Trung Quốc khuyến khích giáo dục suốt đời một cách tích cực. Hiện nay,
giáo dục dựa trên cộng đồng đang được phát triển mạnh mẽ. Trong chương
trình giảng dạy thường có các môn học tự chọn với mục tiêu trang bị cho học
sinh những kiến thức và kỹ năng chuyên môn cần thiết để học sinh có khả

năng tham gia lao động nghề nghiệp ở các lĩnh vực kinh tế - xã hội khác nhau

8


hoặc tiếp tục học lên trình độ nghề nghiệp cao hơn ở bậc đại học.
Nội dung giáo dục hướng nghiệp trong trường trung học của cộng hoà
Pháp được phân hoá theo nhiều phân ban hẹp trong đó phần lớn là các ban kỹ
thuật - công nghệ đào tạo kỹ thuật viên. Kế hoạch dạy học ở các chuyên ban
kỹ thuật - công nghệ bao gồm nhiều môn văn hoá phổ thông và kỹ thuật nghề
nghiệp theo tỷ lệ khoảng 50/50. Việc cải cách chương trình giáo dục công
nghệ ở Pháp nhằm hoàn thiện hệ thống giáo dục kỹ thuật công nghệ ở tất cả
các bậc học, làm cho nội dung giáo dục công nghệ phù hợp với từng giai đoạn
giáo dục và trình độ phát triển khoa học kỹ thuật...
Theo quan điểm mới hiện nay, hướng nghiệp là một quá trình liên tục
giúp đỡ mọi người suốt cả cuộc đời để họ thực hiện được dự án cá nhân cũng
như nghề nghiệp của mình bằng cách xác định những mong muốn và năng lực
của mình thông qua thông tin và thực trạng thế giới về nghề nghiệp, sự phát
triển nghề, thị trường lao động, thực tiễn kinh tế và nhu cầu trong đào tạo [32].
1.1.2. Giáo dục hướng nghiệp và quản lý giáo dục hướng nghiệp
Giáo dục hướng nghiệp ra đời vào những năm đầu thế kỷ XX. Từ lâu, ở
nhiều nước trên thế giới, giáo dục hướng nghiệp và tư vấn hướng nghiệp giữ
một vai trò rất quan trọng trong hệ thống giáo dục. Tại một số nước như Ðức,
Mỹ, Hàn Quốc, Ấn Ðộ, Anh... quyền bảo đảm tư vấn hướng nghiệp còn được
khẳng định trong các bộ luật.
Giáo dục hướng nghiệp ở nước ta đã được tiến hành nghiên cứu và
triển khai khá sớm, từ đầu những năm 80 của thế kỷ XX, Quyết định 126/CP
ngày 19/3/1981 của Chính phủ đã tạo hành lang pháp lý cho sự phát triển của
công tác hướng nghiệp, nhất là hướng nghiệp cho học sinh phổ thông. Quyết
định này đã quy định mục tiêu, nhiệm vụ công tác hướng nghiệp và giao

nhiệm vụ cho các bộ, ngành, địa phương phối hợp với ngành giáo dục thực
hiện.
Luật giáo dục (2005) cũng quy định trong Điều 27: “giáo dục trung học
phổ thông giúp học sinh… có những hiểu biết thông thường về kỹ thuật và

9


hướng nghiệp, có điều kiện phát huy năng lực cá nhân để lựa chọn hướng phát
triển”; trong Điều 28: “Nội dung giáo dục trung học phổ thông bảo đảm tính
phổ thông, cơ bản, toàn diện, hướng nghiệp và có hệ thống”.
Trong những năm 1983-1996 giáo dục hướng nghiệp ở nước ta đã đạt được
một số thành tựu, được coi là thời kỳ thịnh vượng nhất. Nhưng từ năm 1997 trở
lại đây, công tác giáo dục hướng nghiệp cho học sinh phổ thông đã bị coi nhẹ,
ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển nguồn nhân lực của đất nước.
Nghị quyết 40 của Quốc hội khoá X; Chiến lược phát triển giáo dục
giai đoạn 2001-2010; Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011 – 2020;
văn kiện đại hội IX, đại hội X, đại hội XI của Đảng đã nhấn mạnh việc đổi
mới chương trình và sách giáo khoa phổ thông. Vấn đề dạy học công nghệ và
giáo dục hướng nghiệp đã được nhiều trường chú trọng hơn. Tuy nhiên, công
tác hướng nghiệp cho học sinh phổ thông ở nước ta còn yếu kém, còn cách xa
với các nước trong khu vực; chưa đáp ứng được nhiệm vụ chuẩn bị nguồn lực
cho sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước.
Từ cuối những năm 70 của thế kỷ XX, nhiều công trình khoa học của
các nhà tâm lí học, giáo dục học, xã hội học đã tiếp cận nghiên cứu về giáo
dục hướng nghiệp cho học sinh phổ thông ở những khía cạnh khác nhau. Tác
giả Phạm Minh Hạc đã đưa ra quan điểm về con người trong công cuộc đổi
mới, là “ưu tiên đến việc giáo dục nghề nghiệp”. Trong các công trình khoa
học khác, nhiều tác giả như: Phạm Tất Dong, Đặng Danh Ánh, Nguyễn Như
Ất, Nguyễn Viết Sự, Nguyễn Văn Lê, Trần Khánh Đức, Hà Thế Truyền, Bùi

Văn Quân, Nguyễn Đức Trí … đã làm nổi bật vai trò quan trọng của công tác
hướng nghiệp đối với việc phát triển nguồn nhân lực ở Việt Nam.
Các công trình của các tác giả tập trung vào cơ sở lý luận về giáo dục
hướng nghiệp, kinh nghiệm quốc tế về giáo dục hướng nghiệp, những cơ sở
khoa học về việc chọn nghề phù hợp cũng như phương pháp tổ chức giáo dục
hướng nghiệp ở trường phổ thông. Bên cạnh đó còn có rất nhiều luận văn thạc
sĩ như:

10


Luận văn thạc sĩ: “Tìm hiểu thực trạng công tác quản lý hoạt động
hướng nghiệp cho học sinh trung học phổ thông tại thành phố Hồ Chí Minh
và đề xuất một số biện pháp” của Nguyễn Hữu Thiện, trường Đại học sư
phạm Thành phố Hồ Chí Minh năm 2004. Nội dung đề cập đến các vấn đề lý
luận của công tác giáo dục hướng nghiệp, điểm qua thực trạng của công tác
giáo dục hướng nghiệp của 3 trường điển hình tại thành phố Hồ Chí Minh và
đề xuất một số biện pháp quản lý giáo dục hướng nghiệp bậc trung học tại
thành phố Hồ Chí Minh.
Luận văn Thạc sĩ: “Biện pháp quản lý nhằm tăng cường giáo dục hướng
nghiệp trong các trường trung học phổ thông tỉnh Trà Vinh” của Huỳnh Hữu
Tiến, trường Đại học Sư phạm Hà Nội, 2006. Nội dung gồm xác định cơ sở lý
luận của đề tài, giáo dục hướng nghiệp, quản lý giáo dục hướng nghiệp…
Nghiên cứu thực trạng giáo dục hướng nghiệp và biện pháp quản lý giáo dục
hướng nghiệp tại các trường trung học phổ thông tỉnh Trà Vinh, đề xuất một
số biện pháp quản lý.
Luận văn Thạc sĩ: “Nhận thức của giáo viên về tư vấn hướng nghiệp
trong nhà trường trung học phổ thông” của Nguyễn Ngọc Minh, trường Đại
học Sư phạm Hà Nội, năm 2007. Luận văn nghiên cứu về một số vấn đề lý
luận có liên quan đến nhận thức, tư vấn hướng nghiệp và nhận thức tư vấn

hướng nghiệp của giáo viên trung học phổ thông và một số nguyên nhân của
thực trạng này. Từ đó đưa ra một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng tư
vấn hướng nghiệp trong nhà trường trung học phổ thông.
Những đề tài trên đã nghiên cứu về nhiều khía cạnh khác nhau của giáo
dục hướng nghiệp và quản lý giáo dục hướng nghiệp ở các trường trung học
phổ thông tại nhiều địa phương. Tuy nhiên, chưa có đề tài nào nghiên cứu
tổng thể quản lý giáo dục hướng nghiệp tại các trường trung học phổ thông
huyện Từ Liêm.
Đề tài đã kế thừa trực tiếp những thành quả nghiên cứu nêu ở trên, dựa
vào những gợi mở của các tác giả đi trước về lý luận và phương pháp để triển

11


khai. Trước thực trạng công tác quản lý giáo dục hướng nghiệp cho các
trường trung học phổ thông huyện Từ Liêm, thành phố Hà Nội hiện nay,
chúng tôi đã chọn “Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục hƣớng nghiệp
cho học sinh trung học phổ thông huyện Từ Liêm – thành phố Hà Nội’’
làm đề tài nghiên cứu của mình.
1.2. Một số khái niệm công cụ
1.2.1. Hướng nghiệp
Hướng nghiệp là một khái niệm phổ biến trong nhiều lĩnh vực như giáo
dục học, y học, sinh học, xã hội học, tâm lý học vv… Tùy theo cách tiếp cận
mà khái niệm hướng nghiệp được hiểu theo nhiều cách khác nhau.
Theo Đại từ điển Tiếng Việt, xuất bản năm 1998 thì hướng nghiệp là tạo
điều kiện xác định nghề nghiệp cho người khác, tạo điều kiện để cá nhân đó
khám phá và phát huy những năng lực của bản thân.
Hiểu theo giáo dục học, đó là giáo dục có định hướng, là định hướng
phát triển con người trong nghề nghiệp để con người có khả năng phát triển
bản thân một cách tốt nhất, đóng góp toàn diện nhất cho gia đình và xã hội.

Các nhà giáo dục hiểu hướng nghiệp như là hệ thống các biện pháp tác
động của nhà trường, gia đình và xã hội vào người học. Trong đó nhà trường
đóng vai trò chủ đạo. Các biện pháp đó đều nhằm mục đích chuẩn bị cho thế
hệ trẻ sẵn sàng tham gia lao động ở các ngành nghề trong xã hội. Đồng thời,
những ngành nghề đó lại đang rất cần cho xã hội, phù hợp với nguyện vọng
và năng lực cá nhân của bản thân [34].
Hướng nghiệp trong Tâm lý học được coi như là một quá trình chuẩn bị
cho người học sẵn sàng về tâm lý tích cực trước khi bắt đầu hoạt động lao
động.
Trên cơ sở khoa học lao động, hướng nghiệp là thuật ngữ dùng để chỉ
những dịch vụ hoặc hoạt động với mục đích hỗ trợ các cá nhân ở mọi lứa tuổi
và vào mọi thời điểm trong cuộc đời đưa ra những lựa chọn về đào tạo, học
tập chọn nghề và quản lý sự nghiệp của mình. Hướng nghiệp chính là hình

12


thức giám định lao động có tính chất chuẩn đoán. Đó là quá trình xác lập sự
phù hợp nghề của từng người cụ thể trên cơ sở xác định sự tương ứng giữa
đặc điểm tâm – sinh lý của họ đối với những yêu cầu của một nghề nào đó đối
với người lao động.
Trên cơ sở khoa học xã hội thì hướng nghiệp là nhằm góp phần phân bổ
hợp lý và sử dụng có hiệu quả nhất nguồn nhân lực, vốn quý của đất nước để
phục vụ cho sự phát triển kinh tế - xã hội, đó chính là động lực cho sự phát
triển của đất nước.
Hiểu theo nghĩa thông thường, hướng nghiệp chính là hệ thống các biện
pháp tác động của các lực lượng gia đình, nhà trường, xã hội đến nhận thức,
thái độ, hành vi của học sinh. Kết quả là làm cho sự lựa chọn của các em phù
hợp với các yêu cầu nghề nghiệp mà các em đã chọn. Qua đó đảm bảo được
lợi ích tối đa của các em, gia đình và xã hội. Các em sẽ phát huy được tối đa

khả năng của mình, khai thác được tiềm năng và phát huy được các ưu thế cá
nhân của mình đóng góp cho nghề nghiệp, cho xã hội. Từ đó nguồn nhân lực
của xã hội được phát huy có hiệu quả đóng vai trò động lực thúc đẩy xã hội
phát triển [29].
Như vậy, chúng ta có thể hiểu, hướng nghiệp là hệ thống những biện
pháp dựa trên cơ sở tâm lý học, sinh lý học, giáo dục học, xã hội học, y học
và nhiều ngành khoa học khác để giúp thanh niên chọn nghề phù hợp với nhu
cầu xã hội, đồng thời thích hợp với năng lực, nguyện vọng cá nhân nhằm
phân bổ, sử dụng có hiệu quả cao nhất lực lượng lao động có sẵn của đất
nước.
1.2.2. Giáo dục hướng nghiệp
Trên cơ sở hệ thống những biện pháp để giúp thanh niên chọn nghề phù
hợp với nhu cầu xã hội và cá nhân, nhằm sử dụng có hiệu quả cao nhất lực
lượng lao động, chúng ta có những hoạt động cụ thể tác động tới từng cá nhân
nhằm mong muốn cá nhân vận động theo hướng đã định, đó chính là giáo dục
hướng nghiệp. Các hoạt động này cũng phải được xây dựng trên cơ sở khoa

13


học, có mục tiêu, định hướng, phương pháp, triển khai và đánh giá. Giáo dục
hướng nghiệp không chỉ tác động vào nhận thức của cá nhân đối với nghề
định chọn mà phải làm cho cá nhân đó hiểu rõ giá trị của nghề, hình thành sự
hứng thú, say mê với nghề và tâm nguyện cống hiến cuộc đời của mình cho
nghề. Giáo dục hướng nghiệp chính là làm cho cá nhân tự nhận ra giá trị đích
thực của nghề và tìm thấy hạnh phúc, tìm thấy niềm vui khi tận tâm cống hiến
hết tinh thần và sức lực của mình cho nghề đã chọn. Việc hình thành nghề
phải là lẽ sống chứ không phải là phương tiện kiếm sống.
Giáo dục hướng nghiệp là lĩnh vực hoạt động rất phức tạp, hệ thống các
biện pháp tác động phải có sự tham gia đồng bộ của nhiều bộ phận xã hội.

Các em học sinh cần được hướng nghiệp liên tục, thường xuyên và bằng
nhiều hình thức, nhiều con đường.
Những cơ quan, công ty, nhà máy, xí nghiệp… đều rất cần những người
có năng lực, phẩm chất phù hợp để làm việc. Do vậy, việc tuyên truyền, giới
thiệu cho thanh niên những hiểu biết và yêu cầu về ngành nghề là rất cần
thiết, rất quan trọng. Thậm chí họ có thể cộng tác với các cơ sở đào tạo,
trường học dưới nhiều hình thức để được cung cấp nguồn nhân lực như mong
muốn.
Mặt khác, lao động nghề nghiệp cũng là quyền lợi của mỗi con người.
Trong cuộc sống, ai cũng phải lao động thì mới đáp ứng được nhu cầu vật
chất, tinh thần cho bản thân. Từ lao động mới có nghề nghiệp, vì vậy, được
giáo dục hướng nghiệp là quyền lợi của mỗi thanh thiếu niên.
Tuy nhiên, thế hệ trẻ cần được chọn nghề theo hứng thú, sở thích và giáo
dục hướng nghiệp phải giúp họ nhận thức sâu sắc về nghĩa vụ lao động và nhu
cầu nhân lực mà xã hội đặt ra. Do đó, giáo dục hướng nghiệp là công việc
được xã hội quan tâm đặc biệt. Theo tài liệu bồi dưỡng giáo viên thực hiện
chương trình: “Hoạt động giáo dục hướng nghiệp” - lớp 11, Bộ Giáo dục và
Đào tạo, 2007, chúng ta có thể hiểu theo giáo dục học: giáo dục hướng nghiệp
là hệ thống các tác động của xã hội về giáo dục học, y học, xã hội học, kinh tế

14


học… nhằm giúp cho thế hệ trẻ chọn được nghề vừa phù hợp hứng thú, năng
lực, nguyện vọng, sở trường của cá nhân vừa đáp ứng được nhu cầu nhân lực
của các lĩnh vực sản xuất trong nền kinh tế quốc dân.
1.2.3. Quản lý
* Các quan niệm khác nhau của các nhà nghiên cứu nước ngoài và Việt
Nam về quản lý.
Trong các hoạt động của con người, quản lý là một trong các loại hình

hoạt động quan trọng nhất và mang lại hiệu quả cao nhất. Các-Mác đã viết:
“Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào tiến hành trên
quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng cần đến một sự chỉ đạo để điều hoà
những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát sinh từ sự
vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất khác với sự vận động của những khí
quan độc lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm tự mình điều khiển lấy mình,
còn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng”[14].
Nhấn mạnh về vai trò và chức năng của quản lý, Tác giả Nguyễn Quốc
Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc cho rằng: “Quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu
của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động (chức năng) kế hoạch hóa, tổ
chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra” [14].
Thuật ngữ “Quản lý” ngày nay đã trở nên rất phổ biến, tuỳ theo cách tiếp
cận vấn đề khác nhau mà có những định nghĩa khác nhau về quản lý. Có quan
điểm cho rằng, quản lý là quá trình hoàn thành công việc thông qua con người
và làm việc với con người. Quan điểm khác lại cho rằng, quản lý là hoạt động
thiết yếu nhằm đảm bảo phối hợp những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được mục
đích của nhóm. Tuy nhiên, theo nghĩa rộng, nhiều người cho rằng: “Quản lý
chính là các hoạt động do một hoặc nhiều người điều phối hành động của
những người khác nhằm thu được kết quả mong muốn”.
Như vậy, từ các định nghĩa chung nói trên, xét quản lý với tư cách là một
hành động, chúng ta nhận thấy thuật ngữ “Quản lý” có những yếu tố cơ bản,
đó là: quản lý là hoạt động điều khiển của con người, trong đó bao gồm hai bộ

15


phận là: chủ thể quản lý và khách thể quản lý. Với quan điểm này có thể hiểu:
“Quản lý là sự tác động có tổ chức, có mục đích của chủ thể quản lý tới khách
thể quản lý nhằm làm cho sự vận hành của hệ thống đạt mục tiêu đề ra”.
Từ các quan điểm khác nhau về quản lý, chúng ta xác định:

- Quản lý luôn là một tác động có tổ chức, có mục đích.
- Quản lý thể hiện mối quan hệ giữa hai bộ phận là chủ thể quản lý và
khách thể quản lý. Đó là mối quan hệ cấp trên - cấp dưới và có tính bắt buộc.
- Quản lý luôn là sự tác động, mang tính chủ quan nhưng phải phù hợp
với quy luật khách quan.
- Xét về mặt công nghệ, quản lý luôn là sự vận động của thông tin.
- Quản lý luôn có sự thích nghi hai chiều giữa chủ thể quản lý và khách
thể quản lý thông qua mục tiêu quản lý, nội dung quản lý và phương pháp
quản lý. Trong quản lý, chủ thể quản lý và đối tượng quản lý lại có mối quan
hệ hữu cơ, tác động qua lại với nhau nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức. Khi
mục tiêu của tổ chức thay đổi sẽ tác động đến đối tượng quản lý thông qua
chủ thể quản lý. Sự gắn kết giữa chủ thể quản lý và khách thể quản lý có thể
mô hình hoá theo sơ đồ sau:
Hình 1.1. Sơ đồ quản lý
Công cụ quản lý

Chủ thể
quản lý

Khách thể
quản lý

Mục
tiêu QL

Phương pháp quản lý

* Các chức năng cơ bản của quản lý:
Các chức năng của quản lý chính là hình thức biểu hiện sự tác động có
chủ đích của chủ thể quản lý lên khách thể quản lý. Đó là những nhiệm vụ

khác nhau mà chủ thể quản lý phải thực hiện trong quá trình quản lý. Ngoài

16


×