Tải bản đầy đủ (.pdf) (127 trang)

Biện pháp quản lý hoạt động thanh tra chuyên môn trường trung học cơ sở của phòng giáo dục và đào tạo quận lê chân thành phố hải phòng trong bối cảnh hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.42 MB, 127 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

ĐỖ HỒNG PHONG

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THANH TRA
CHUYÊN MÔN TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
CỦA PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO QUẬN LÊ CHÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY

Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 601405

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Đặng Quốc Bảo

i


LỜI CẢM ƠN
Kính thưa các thầy giáo, cô giáo
Thưa các bạn đồng nghiệp!
Với tình cảm chân thành, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Ban
giám hiệu trường Đại Học Quản Lý Giáo Dục - Đại học Quốc gia Hà Nội, các
thầy cô giáo đã giúp đỡ em trong những năm học tập và đã trang bị cho em
những kiến thức cần thiết để em có thể tập dượt nghiên cứu khoa học và hoàn
thành được luận văn này.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Đặng Quốc
Bảo, người thầy đã hướng dẫn tận tình và trách nhiệm với em trong suốt quá
trình lập đề cương, tổ chức nghiên cứu và viết luận văn.


Tôi cũng xin được trân trọng cảm ơn các đồng chí lãnh đạo, chuyên
viên Phòng Giáo dục và Đào tạo quận Lê Chân, Ban giám hiệu trường THCS
Trương Công Định và các đồng nghiệp đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt
thời gian học tập, nghiên cứu khoa học tại trường Đại học Giáo dục - Đại học
Quốc gia Hà Nội.
Mặc dù đã rất nỗ lực và cố gắng nhưng chắc chắn luận văn sẽ không
tránh khỏi những thiếu sót. Em mong được sự chỉ bảo của các thầy giáo, cô
giáo, sự góp ý chân thành của bạn bè đồng nghiệp để luận văn được bổ sung
và hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn
Hà nội, tháng…..năm 2013
Tác giả

Đỗ Hồng Phong

ii


CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
1. BGD&ĐT

: Bộ Giáo dục và Đào tạo

2. CBQL

: Cán bộ quản lý

3. CNTT

: Công nghệ thông tin


4. CNH – HĐH

: Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa

5. CSVC

: Cơ sở vật chất

6. GD

: Giáo dục

7. GD&ĐT

: Giáo dục và Đào tạo

8. HĐSP

: Hội đồng sư phạm

9. HS

: Học sinh

10. HSG

: Học sinh giỏi

11. HĐGD


: Hoạt động giáo dục

12. KTNBTH

: Kiểm tra nội bộ trường học

13. NXB

: Nhà xuất bản

14. PPDH

: Phương pháp dạy học

15. PGS.TS

: Phó giáo sư, tiến sỹ

16. QL

: Quản lý

17. QLGD

: Quản lý giáo dục

18. QLNN

: Quản lí nhà nước


19. Sở GD&ĐT : Sở Giáo dục và Đào tạo
20. TTGD

: Thanh tra giáo dục

21. THCS

: Trung học cơ sở

22. TP

: Thành phố

23. XHH

: Xã hội hóa

24. XHCN

: Xã hội chủ nghĩa

25. UBND

: Ủy ban nhân dân

iii


MỤC LỤC

Lời cảm ơn ...................................................................................................... i
Danh mục viết tắt ............................................................................................ ii
Mục lục ............................................................................................................ iii
Danh mục các bảng .........................................................................................
Danh mục các sơ đồ ........................................................................................
MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA HOẠT ĐỘNG THANH TRA

7

CHUYÊN MÔN TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ CỦA PHÒNG
GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO QUẬN LÊ CHÂN - THÀNH PHỐ HẢI
PHÒNG TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY ................................................
1.1. Tổng quan ................................................................................................ 7
1.2. Các khái niệm cơ bản của vấn đề nghiên cứu ..........................................10
1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục, biện pháp quản lý .......................................10
1.2.2. Thanh tra, kiểm tra, giám sát.................................................................13
1.3. Mục đích, chức năng, nhiệm vụ và ý nghĩa của hoạt động thanh
tra chuyên môn ................................................................................................19
1.3.1. Mục đích của thanh tra chuyên môn ....................................................19
1.3.2. Chức năng của thanh tra chuyên môn ..................................................20
1.3.3. Nhiệm vụ của thanh tra chuyên môn ....................................................23
1.3.4. Ý nghĩa của hoạt động thanh tra chuyên môn.......................................23
1.4. Phòng Giáo dục & Đào tạo với hoạt động thanh tra chuyên môn
trường Trung học cơ sở. ..................................................................................25
1.4.1. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng Giáo dục & Đào tạo .............25
1.4.2. Cơ cấu, tổ chức thanh tra của Phòng Giáo dục & Đào tạo ...................28
1.4.3. Nội dung, phương pháp thanh tra chuyên môn Trường Trung
học cơ sở của Phòng Giáo dục & Đào tạo ......................................................31
1.5. Nội dung quản lý hoạt động thanh tra chuyên môn trường Trung

học cơ sở của Phòng Giáo dục & Đào tạo. .....................................................34
Tiểu kết chương 1............................................................................................37

iv


Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THANH
TRA CHUYÊN MÔN TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ CỦA
PHÒNG GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO QUẬN LÊ CHÂN, THÀNH
PHỐ HẢI PHÒNG ....................................................................................................38
2.1.Sơ lược về tình hình kinh tế, xã hội, giáo dục của quận Lê Chân
thành phố Hải Phòng. .....................................................................................38
2.1.1. Tình hình kinh tế - xã hội quận Lê Chân thành phố Hải Phòng ..........38
2.1.2. Khái quát về Giáo dục & Đào tạo quận Lê Chân ................................41
2.2.Thực trạng quản lý hoạt động thanh tra chuyên môn trường Trung
học cơ sở của Phòng Giáo dục & Đào tạo quận Lê Chân, thành phố
Hải Phòng ........................................................................................................50
2.2.1. Thực trạng về công tác chuyên môn của các trường Trung học
cơ sở quận Lê Chân .........................................................................................50
2.2.2. Thực trạng về hoạt động thanh tra chuyên môn các trường trung
học cơ sở của Phòng Giáo dục và Đào tạo quận Lê Chân ..............................56
2.2.3. Thực trạng về hoạt động quản lý đối với công tác thanh tra
chuyên môn các trường Trung học cơ sở của Phòng Giáo dục & Đào
tạo quận Lê Chân.............................................................................................68
2.3. Đánh giá ưu, nhược điểm của hoạt động quản lý công tác thanh
tra chuyên môn của Phòng Giáo dục & Đào tạo quận Lê Chân. ....................74
2.3.1. Những kết quả đạt được và nguyên nhân

74


2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân

76

Tiểu kết chương 2............................................................................................77
Chƣơng 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THANH TRA
CHUYÊN MÔN TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ CỦA PHÒNG
GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO QUẬN LÊ CHÂN THÀNH PHỐ HẢI
PHÒNG TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY ................................................78
3.1. Định hướng phát triển giáo dục hiện nay .................................................78
3.2. Biện pháp..................................................................................................80
3.2.1.Nâng cao nhận thức trong đội ngũ cán bộ giáo viên về hoạt động
thanh tra giáo dục, thanh tra chuyên môn .......................................................80
3.2.2. Triển khai, cụ thể hóa các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn hoạt
v


động thanh tra chuyên môn trường Trung học cơ sở phù hợp với thực
tế địa phương ...................................................................................................82
3.2.3. Tăng cường bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp
vụ thanh tra chuyên môn cho đội ngũ cộng tác viên thanh tra trung học
cơ sở. ...............................................................................................................85
3.2.4. Kế hoạch hóa công tác thanh tra chuyên môn THCS ...........................89
3.2.5. Xây dựng qui trình thanh tra chuyên môn trường trung học cơ
sở đúng qui chế và phù hợp với kế hoạch chuyên môn đã triển khai từ
đầu năm học. ...................................................................................................91
3.2.6. Tăng cường kiểm tra, đánh giá công tác thanh tra, kiểm tra nội
bộ của các cán bộ quản lý các trường trung học cơ sở, các thanh tra
viên, cộng tác viên thanh tra và các đoàn thanh, kiểm tra ..............................96
3.2.7. Sử dụng hiệu quả kinh phí công tác thanh tra. Có chế độ khen

thưởng và phê bình kịp thời. ...........................................................................98
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ..............................................................
100
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất ..........101
Tiểu kết chương 3............................................................................................
104
105
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ...............................................................
1. Kết luận…………………………………………………… ............. ……..
105
2. Khuyến nghị…………………………………………… ............. ………...
107
110
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................
113
PHỤ LỤC .......................................................................................................

vi


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 2.1

Quy mô giáo dục và Đào tạo quận Lê Chân thành phố

Hải Phòng Năm học 2012-2013 .....................................................................
44
Bảng 2.2


Số lượng trường đạt chuẩn quốc gia ...............................................................
45

Bảng 2.3

Kết quả xếp loại hai mặt giáo dục (Năm học 2012-2013) .....................................
46

Bảng 2.4

Kết quả xét tốt nghiệp trung học cơ sở (Năm học 2012-2013).......................................
46

Bảng 2.5

Cơ cấu cán bộ, giáo viên, nhân viên. ..............................................................
50

Bảng 2.6

Cơ cấu giáo viên theo môn học ......................................................................
51

Bảng 2.7

Số trường, lớp học sinh cấp trung học cơ sở qua các năm .....................................
53

Bảng 2.8


Thống kê số lượng học sinh cấp trung học cơ sở bỏ học
qua các năm…………………………………………….

Bảng 2.9

54

Thống kê xếp loại hạnh kiểm học sinh THCS qua các
năm……………………………………………………..

55

Bảng 2.10

Thống kê xếp loại học lực học sinh THCS qua các năm ....................................
56

Bảng 2.11

Nhận thức chung về hoạt động thanh tra, kiểm tra

chuyên môn .................................................................................................
57
Bảng 2.12
Bảng 2.13
Bảng 2.14
Bảng 2.15
Bảng 2.16

Bảng 2.17


Bảng 2.18

Nhận thức về nội dung hoạt động thanh tra, kiểm tra
chuyên môn .....................................................................................................
59
Đội ngũ thanh tra viên, cộng tác viên thanh tra trung
học cơ sở nhiệm kì 2011-2013........................................................................
62
Thực trạng đội ngũ cộng tác viên thanh tra
63
Đánh giá phẩm chất, năng lực người cán bộ thanh tra
64
Kết quả thanh tra hoạt động chuyên môn các trường
Trung học cơ sở của Phòng GD&ĐT Quận Lê Chân 4
năm gần đây và biểu đồ so sánh. ....................................................................
65
Số lần được thanh tra về hoạt động chuyên môn tại
đơnvị và tỷ lệ bình quân số giáo viên được thanh tra,
kiểm tra chuyên môn.......................................................................................
66
Mức độ thực hiện các biện pháp quản lý hoạt động
thanh tra chuyên môn trường Trung học cơ sở của
Phòng Giáo dục & Đào tạo quận Lê Chân. ....................................................
68

vii


Bảng 2.19


Đánh giá mức độ kết quả các biện pháp đã sử dụng
trong quản lý công tác thanh tra chuyên môn trường
Trung học cơ sở của Phòng Giáo dục & Đào tạo quận

Lê Chân. ..........................................................................................................
70
Bảng 3.1

Kết quả đánh giá mức độ cần thiết và tính khả thi của
các biện pháp quản lý hoạt động thanh tra chuyên môn

Trung học cơ sở ..............................................................................................
102
Bảng 3.2

Kết quả đánh giá mức độ cần thiết và tính khả thi của
các biện pháp quản lý công tác thanh tra chuyên môn

Trung học cơ sở ..............................................................................................
103
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Biểu đồ 2.1

Kết quả thanh tra hoạt động chuyên môn các trường
Trung học cơ sở của Phòng GD&ĐT Quận Lê Chân

trong 4 năm học gần đây .................................................................................
65
Sơ đồ 1.1


Mối liên hệ của thông tin quản lí ....................................................................
22

Sơ đồ 1.2

Vòng liên hệ ngược của thanh tra, kiểm tra trong quản lí ......................................
22

Sơ đồ 1.3

Hệ thống tổ chức thanh tra giáo dục ...............................................................
30

viii


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội những năm gần đây giáo dục
Việt Nam có nhiều sự thay đổi, quy mô tăng nhanh, các hoạt động giáo dục
được phát triển dưới nhiều hình thức đa dạng và phong phú. Điều đó đã làm
cho công tác quản lý giáo dục nói chung, quản lý nhà trường nói riêng càng
trở nên phức tạp hơn. Chính vì thế mà Bộ Giáo dục và Đào tạo đã xác định
chủ đề năm học 2012-2013 là: “Tiếp tục đổi mới quản lý và nâng cao chất
lượng giáo dục”. Xác định rõ một trong những nguyên nhân chính làm cho
Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT) của nước ta chưa phát triển ngang tầm với
một số quốc gia trên thế giới và khu vực, chưa đáp ứng được nhu cầu phát
triển của đất nước là do công tác quản lý giáo dục. Để chuẩn bị cho thế hệ trẻ
nói riêng và cho đất nước nói chung trong thế kỉ XXI - thế kỷ được mệnh danh

là thế kỷ của công nghệ thông tin, thế kỷ của kinh tế tri thức, thế kỉ mà nền
văn minh hậu công nghiệp sẽ tạo nên những biến đổi có tính cách mạng trong
sản xuất cũng như trong đời sống xã hội, nhiều quốc gia đã và đang thực hiện
những công cuộc cải tổ về hệ thống giáo dục, đặc biệt là hệ thống đào tạo cho
phù hợp với yêu cầu mới.
Việt Nam, trong xu thế hội nhập và toàn cầu hóa có rất nhiều thuận lợi
nhưng cũng đứng trước không ít những khó khăn thách thức. Để đáp ứng yêu
cầu của sự nghiệp đổi mới đất nước, tất yếu và cấp bách là phải kịp thời đổi
mới sự nghiệp (GD&ĐT) theo đường lối mà Đảng đã đề ra: Giáo dục và Đào
tạo cùng với khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu, là nền tảng và là
động lực thúc đẩy công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Để có hướng đi và
cách làm đúng cần có tư duy giáo dục mới, cần tiến hành cuộc “Đổi mới giáo
dục có tính cách mạng, hay nói cách khác là cải cách triệt để và toàn diện nền
giáo dục Việt Nam” [32] và đổi mới sự nghiệp (GD&ĐT), trước hết phải đổi mới
công tác quản lý giáo dục.

1


Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng dạy: Trong công tác quản lý giáo dục, phải đi
sâu vào việc điều tra nghiên cứu, tổng kết kinh nghiệm. Chủ trương phải cụ thể, thiết
thực, đúng đắn, kết hợp chặt chẽ chủ trương chính sách của trung ương với tình hình
thực tế và kinh nghiệm quý báu và phong phú của quần chúng, của cán bộ và của địa
phương. Đây là những bài học vô cùng quý giá để chúng ta học tập, noi theo và làm tốt
hơn nữa sự nghiệp phát triển GD&ĐT góp phần vào công cuộc công nghiệp hoá- hiện
đại hoá đất nước.
Nghị quyết Hội nghị lần hai của Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá
VIII về “Định hướng chiến lược phát triển GD&ĐT trong thời kỳ CNH, HĐH
đã khẳng định những thành tích to lớn và những yếu kém tồn tại của ngành
GD&ĐT trong những năm qua. Để phát huy những thành tích đã đạt được và

khắc phục những hạn chế, bất cập Nghị quyết đã chỉ ra là: cần phải “Hoàn thiện
hệ thống thanh tra giáo dục (TTGD), tăng cường cán bộ thanh tra, tập trung
vào thanh tra chuyên môn”. Nghị quyết cũng chỉ rõ “Công tác quản lý GD&ĐT
có những mặt yếu kém, bất cập. Hoạt động thanh tra giáo dục còn yếu kém,
thiếu những biện pháp hữu hiệu để kiểm tra đánh giá chất lượng đào tạo;
chậm phát hiện và thiếu nghiêm túc trong xử lý và khắc phục các biểu hiện tiêu
cực trong ngành GD&ĐT [19].
Có thể khẳng định: Đảng, Nhà nước và nhân dân ta càng ngày càng coi
trọng vai trò của giáo dục, quan tâm nhiều hơn đến giáo dục, song cũng đòi
hỏi giáo dục phải đổi mới một cách sâu sắc và toàn diện. Một trong những giải
pháp nâng cao chất lượng giáo dục là phải thực hiện tốt hoạt động thanh tra,
kiểm tra. Nghị quyết Đại hội X cũng chỉ ra sự cần thiết phải “Tăng cường
thanh tra, kiểm tra, giám sát các hoạt động giáo dục”. Về vấn đề này, từ Hội
nghị cán bộ Thanh tra toàn miền Bắc lần thứ nhất ngày 19/4/ 1955 Hồ Chủ
Tịch đã huấn thị: "... Thanh tra là tai mắt của trên, là người bạn của dưới,
theo dõi chỉ thị, chính sách, thông tin đưa xuống cho đến lúc kết thúc".

2


Thực tiễn hoạt động thanh tra nói chung và hoạt động thanh tra chuyên
môn nói riêng các trường Trung học cơ sở của Phòng GD&ĐT quận Lê Chân,
thành phố Hải Phòng trong những năm qua có những chuyển biến tích cực, đạt
hiệu quả cao, đóng góp nhiều vào việc nâng cao hiệu quả quản lý của ngành
GD&ĐT. Lãnh đạo phòng GD&ĐT quận Lê Chân thành phố Hải Phòng đã xác
định rõ mục tiêu và trách nhiệm là không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động và
quản lý trong hoạt động thanh tra nhằm nâng cao chất lượng giáo dục nói chung
và nâng cao chất lượng thanh tra chuyên môn trong các cơ sở giáo dục nói riêng.
Tuy nhiên hoạt động thanh tra chuyên môn cũng còn rất nhiều vấn đề bất cập,
hình thức, đạt hiệu quả chưa cao, chưa có tác dụng nhiều đến sự điều chỉnh và

định hướng các hoạt động giáo dục của các trường Trung học cơ sở trong quận.
Biện pháp quản lý hoạt động thanh tra nói chung và thanh tra chuyên
môn nói riêng các trường Trung học cơ sở được coi là hoạt động trọng tâm của
Phòng GD&ĐT trong bối cảnh hiện nay. Nhận thức được tầm quan trọng và
tính cấp thiết của hoạt động thanh tra trong việc nâng cao chất lượng giáo dục
và bản thân là một cán bộ quản lý hoạt động thanh tra của Phòng Giáo dục &
Đào tạo nên em đã chọn đề tài nghiên cứu “Biện pháp quản lý hoạt động
thanh tra chuyên môn trường Trung học cơ sở của Phòng giáo dục và đào
tạo quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng trong bối cảnh hiện nay” với
mong muốn góp phần nâng cao hiệu quả quản lý của Phòng GD&ĐT đối với
hoạt động thanh tra nhằm điều chỉnh, định hướng và đánh giá đúng các hoạt
động quản lý giáo dục, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện ở các trường
Trung học cơ sở trong quận.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và kết quả khảo sát, đánh giá thực trạng
quản lý hoạt động thanh tra chuyên môn trường THCS từ đó đề xuất biện pháp
quản lý hoạt động thanh tra chuyên môn nhằm đổi mới, nâng cao hiệu quả
quản lý giáo dục toàn diện ở các trường Trung học cơ sở.

3


3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động thanh tra chuyên môn các trường Trung học cơ sở.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động thanh tra chuyên môn trường Trung học cơ sở của
Phòng GD&ĐT quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng trong bối cảnh hiện nay.
4. Giả thuyết khoa học
Việc quản lý hoạt động thanh tra chuyên môn của Phòng GD&ĐT quận

Lê Chân, thành phố Hải Phòng trong những năm qua đã có rất nhiều cố gắng và
đạt được những hiệu quả nhất định góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của
quận. Song, trên thực tế, để nâng cao chất lượng giáo dục của quận, thành phố và
đất nước, đáp ứng với yêu cầu đổi mới giáo dục phục vụ sự nghiệp công nghiệp
hoá - hiện đại hoá đất nước thì các biện pháp quản lý hoạt động thanh tra chuyên
môn của Phòng GD&ĐT còn có bất cập. Nếu đề xuất các biện pháp quản lý hoạt
động thanh tra chuyên môn các trường THCS quán triệt căn cứ khoa học và thực
tiễn thì góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của quận.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về hoạt động thanh tra, kiểm tra; quản lý
hoạt động thanh tra chuyên môn trường Trung học cơ sở.
5.2. Tìm hiểu thực trạng quản lý hoạt động thanh tra chuyên môn các trường Trung
học cơ sở của Phòng Giáo dục & Đào tạo quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng
5.3. Đề xuất một số biện pháp tăng cường quản lý hoạt động thanh tra chuyên môn
trường Trung học cơ sở của Phòng GD&ĐT quận Lê Chân- Hải Phòng nhằm nâng
cao chất lượng giáo dục toàn diện giáo dục Trung học cơ sở của quận.
6. Phạm vi nghiên cứu
Do hạn chế về thời gian và yêu cầu của một luận văn thạc sĩ, đề tài chỉ
tập trung vào vấn đề: Nghiên cứu thực trạng hoạt động thanh tra chuyên môn
trường Trung học cơ sở của Phòng GD&ĐT quận Lê Chân - Hải Phòng từ
năm 2009 đến nay.
4


7. Các phƣơng pháp nghiên cứu
Quá trình thực hiện đề tài kết hợp các nhóm phương pháp nghiên cứu sau:
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Nghiên cứu các văn kiện của Đảng, Nhà nước, các Chỉ thị, Quy định của
ngành giáo dục, các tài liệu lý luận về công tác cán bộ, thanh tra, thanh tra giáo dục
và các văn bản có liên quan đến hoạt động thanh tra nhằm đưa ra những cơ sở lý

luận để quản lý hoạt động thanh tra chuyên môn trường Trung học cơ sở của
Phòng GD&ĐT quận Lê Chân- Hải Phòng trong bối cảnh hiện nay.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp quan sát
Quan sát các hoạt động thanh tra, kiểm tra của đoàn thanh tra giáo dục,
các thanh tra viên, cộng tác viên thanh tra...nhằm thu thập thông tin thông qua
kết quả thanh tra toàn diện các trường Trung học cơ sở, thanh tra hoạt động sư
phạm của nhà giáo, thanh tra đổi mới phương pháp....Từ đó xử lý các thông tin
thu thập được.
7.2.2. Phương pháp điều tra
Xây dựng phiếu hỏi và phát phiếu trưng cầu ý kiến đến thanh tra viên,
cộng tác viên thanh tra, cán bộ quản lý, giáo viên các trường Trung học cơ sở,
lãnh đạo, chuyên viên phòng GD&ĐT trên địa bàn quận Lê Chân, thành phố
Hải Phòng.
7.2.3. Phương pháp chuyên gia
Xin ý kiến các đồng chí lãnh đạo, cán bộ, chuyên viên có kinh nghiệm
trong quản lý giáo dục của Phòng GD&ĐT, các Thanh tra viên của Thanh tra
Sở GD&ĐT Hải Phòng.
7.2.4. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
Thu thập thông tin trên cơ sở các báo cáo tổng kết, các biểu mẫu thống
kê trong hoạt động quản lý của Phòng Giáo dục & Đào tạo; tổng kết kinh
nghiệm quản lý giáo dục các đơn vị cơ sở và Phòng Giáo dục & Đào tạo.
7.2.5: Phương pháp thống kê toán học
Xử lý, phân tích các số liệu thu thập được.
5


8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ
lục, nội dung chính của luận văn được trình bày trong 3 chương.

Chƣơng 1: Cơ sở lý luận của hoạt động thanh tra chuyên môn trường
trung học cơ sở của Phòng giáo dục và đào tạo quận Lê Chân thành phố Hải
phòng trong bối cảnh hiện nay.
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý hoạt động thanh tra chuyên môn trường trung
học cơ sở của phòng giáo dục và đào tạo quận Lê Chân thành phố Hải Phòng.
Chƣơng 3: Biện pháp quản lý hoạt động thanh tra chuyên môn trường
trung học cơ sở của phòng giáo dục và đào tạo quận Lê Chân thành phố Hải
Phòng trong bối cảnh hiện nay.

6


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA HOẠT ĐỘNG THANH TRA CHUYÊN MÔN
TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ CỦA PHÒNG GIÁO DỤC & ĐÀO
TẠO QUẬN LÊ CHÂN- THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY
1.1. Tổng quan
Hoạt động thanh tra là một trong những khâu quan trọng trong quản lý
nhà nước. C.Mác và Ăng-ghen đã từng viết “Thanh tra là phạm trù lịch sử
gắn với quá trình lao động xã hội. Chính bản chất của quá trình lao động xã
hội đòi hỏi tính tất yếu phải có sự quản lí Nhà nước...”
V.I.Lê-nin cũng rất chú trọng đến hoạt động thanh tra: “Chúng ta phải
tổ chức kiểm tra nghiêm ngặt công tác của chúng ta...phải kiểm tra thực sự
đúng đắn trên quan điểm nền kinh tế quốc dân mà kiểm tra; phải kiểm tra lại
chủ chương của chúng ta đã tuyên bố từng giờ, từng phút, từng giây... Ban
thanh tra công nông không chỉ có nhiệm vụ, thậm chí không phải chỉ có nhiệm
vụ tóm bắt và vạch mặt mà phải cải tổ Bộ dân uỷ thanh tra công nông để tăng
cường sự kiểm tra từ phái quần chúng nhằm tiêu diệt thứ cỏ dại chủ nghĩa
quan liêu.”

Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng từng khẳng định: “Sự kiểm tra việc thực
hiện được đặt ra một cách đúng đắn là ngọn đèn pha giúp cho làm sáng tỏ
tinh thần hoạt động của bộ máy trong bất kì thời gian nào, chín phần mười
những chỗ hỏng, chỗ hở đều do thiếu sự kiểm tra. Thanh tra và kiểm tra
thường xuyên, đúng đắn chắc chắn những chỗ hổng, chỗ hở đều có thể ngăn
ngừa được.”
Thực tiễn hơn sáu thập kỷ qua, kể từ khi Chủ tịch Hồ Chí Minh ký sắc
lệnh thành lập Ban thanh tra nhà nước đã chứng minh rằng: Thanh tra là một
chức năng thiết yếu của cơ quan quản lí nhà nước (QLNN). Trong công tác
lãnh đạo và quản lý không thể tách rời hoạt động kiểm tra, thanh tra.

7


Ngày 29/ 10/ 1988 Bộ Giáo dục (nay là Bộ Giáo dục và Đào tạo) đã có
quyết định số 1019/QĐ ban hành bản quy định về tổ chức và hoạt động của hệ
thống thanh tra giáo dục. Ngày 28/ 9/ 1992 Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính
phủ) ra Nghị định 358/HĐBT về tổ chức và hoạt động của thanh tra giáo dục.
Sau đó Bộ Giáo dục và Đào tạo đã có quyết định số 478/QĐ ngày 11/ 3/ 1993
ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của hệ thống thanh tra giáo dục và đào
tạo. Tháng 12 năm 1998, Luật giáo dục nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam được ban hành, (ở mục 4 chương VII từ điều 98 đến điều 103) [30] đã quy
định rõ nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của thanh tra giáo dục và đối tượng
thanh tra.
Trong cuốn “Những bài giảng về quản lí trường học” (tập hai - Nhà
xuất bản giáo dục 1985) của tác giả Hà Sỹ Hồ đã khẳng định “Quản lí mà
không kiểm tra thì quản lí sẽ ít hiệu quả và trở thành quản lý quan liêu.”[26]
Về quản lý trường học, tác giả Trần Kiểm trong cuốn “Khoa học quản
lý nhà trường phổ thông - Nhà xuất bản Đại học quốc gia Hà Nội – 2002” đã
viết: "Hiệu quả quản lý nhà trường phụ thuộc nhiều vào chừng mực người

hiệu trưởng sử dụng thông tin khách quan, đáng tin cậy, toàn diện, đầy đủ và
kịp thời của mỗi giáo viên về chất lượng kiến thức, về mức độ được giáo dục
và tính kỷ luật của học sinh" [28]. Thông tin khách quan thu được chủ yếu qua
kết quả thanh tra, kiểm tra.
Luật giáo dục 2005 cũng đã khẳng định: “Thanh tra giáo dục thực hiện
quyền thanh tra trong phạm vi quản lý Nhà nước về giáo dục nhằm đảm bảo
việc thi hành pháp luật, phát huy nhân tố tích cực, phòng ngừa và xử lý vi
phạm, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá
nhân trong lĩnh vực giáo dục” (theo khoản 1, điều 111, mục 4, chương VII,
Luật Giáo dục 2005) [30]
Nhiệm vụ của thanh tra chuyên ngành về giáo dục được qui định tại
khoản 2, điều 111, mục 4, chương VII, Luật Giáo dục 2005 là:
+ Thanh tra việc thực hiện chính sách và pháp luật về giáo dục;
8


+ Thanh tra việc thực hiện mục tiêu, kế hoạch, chương trình, nội dung,
phương pháp giáo dục, qui chế chuyên môn, qui chế thi cử, cấp văn bằng,
chứng chỉ; việc thực hiện các qui định về điều kiện cần thiết đảm bảo chất
lượng giáo dục ở cơ sở giáo dục;
+ Thực hiện nhiệm vụ giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực giáo
dục theo qui định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo;
+ Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục theo qui định của
pháp luật về xử lí vi phạm hành chính;
+ Thực hiện nhiệm vụ phòng ngừa và đấu tranh chống tham nhũng
trong lĩnh vực giáo dục theo qui định của pháp luật về chống tham nhũng;
+ Kiến nghị các biện pháp bảo đảm thi hành pháp luật về giáo dục; đề
nghị sửa đổi, bổ sung các chính sách qui định của Nhà nước về giáo dục;
+ Thực hiện các nhiệm vụ khác theo qui định của pháp luật.”
Luật giáo dục 2005, điều 112, mục 4, chương VII cũng nêu rõ quyền

hạn, trách nhiệm của thanh tra giáo dục: “Thanh tra giáo dục có quyền hạn và
trách nhiệm theo qui định của pháp luật về thanh tra. Khi tiến hành thanh tra,
trong phạm vi thẩm quyền quản lý của thủ trưởng cơ quan quản lý giáo dục
cùng cấp, thanh tra giáo dục có quyền quyết định tạm đình chỉ hoạt động trái
pháp luật trong lĩnh vực giáo dục, thông báo cho cơ quan có thẩm quyền để
xử lý và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.”
Từ năm 2010 Luật Giáo dục mới ra đời cùng cùng với Luật Thanh tra 2004,
thanh tra chính phủ và Bộ GD&ĐT đã có những văn bản cụ thể về công tác thanh
tra giáo dục (TTGD). Những văn bản đang có hiệu lực thi hành là:
Nghị định số 85/2006/NĐ-CP ngày 18/8/2006 về tổ chức và hoạt động
của TTGD.
Thông tư số 43/2006/TT-BGDĐT ngày 20/10/2006 của Bộ trưởng Bộ
GD&ĐT về việc hướng dẫn thanh tra toàn diện nhà trường, cơ sở giáo dục khác và
thanh tra HĐSP của nhà giáo.

9


Trong "Những vấn đề cơ bản về quản lý giáo dục" đăng trong tài liệu
"Những vấn đề quản lý nhà nước và quản lý giáo dục" - Trường Cán bộ quản
lý Giáo dục - Đào tạo Trung ương I - 1998, của tác giả Đặng Quốc Bảo xác
định: Quản lý giáo dục có 4 chức năng cụ thể: Kế hoạch hoá, chỉ huy, điều
hành, kiểm tra. Trong đó "Kiểm tra là công việc gắn bó với sự đánh giá tổng
kết kinh nghiệm giáo dục, điều chỉnh mục tiêu".
Trên thực tế, vấn đề quản lý hoạt động thanh tra nói chung và thanh tra
chuyên môn nói riêng của Phòng GD&ĐT tạo vẫn rất cần tiếp tục được nghiên
cứu để nắm rõ thực trạng quản lý hoạt động thanh tra, chỉ ra nguyên nhân, đề
xuất những giải pháp phù hợp, hiệu quả nâng cao chất lượng công tác thanh tra.
Những tài liệu đã dẫn và những tài liệu viết về hoạt động thanh tra, kiểm tra,
đánh giá trong giáo dục của các nhà nghiên cứu lí luận giáo dục là vô cùng cần

thiết và quan trọng cho học viên trong quá trình thực hiện đề tài: nghiên cứu lí
luận, biện pháp quản lý hoạt động thanh tra chuyên môn của GD&ĐT; từ đó đề
xuất, tăng cường các biện pháp quản lí hoạt động thanh tra chuyên môn trường
Trung học cơ sở của phòng GD&ĐT, góp phần đổi mới hoạt động thanh tra giáo
dục, nâng cao chất lượng giáo dục đáp ứng yêu cầu và thực hiện thành công mục
tiêu giáo dục trong giai đoạn đổi mới đất nước.
1.2. Các khái niệm cơ bản của vấn đề nghiên cứu
1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục, biện pháp quản lý
1.2.1.1. Khái niệm quản lý
Tác giả F.W.TayLor - nhà lý luận quản lý Mỹ cho rằng: Quản lý là biết
chính xác điều bạn muốn người khác làm và sau đó thấy rằng họ hoàn thành
công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất.
Ngày nay, khái niệm quản lý được định nghĩa rõ ràng hơn:
Theo tác giả Phạm Minh Hạc: Quản lý là tác động có mục đích, có kế
hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể của người lao động nói chung (khách
thể quản lý) nhằm thực hiện mục tiêu dự kiến.

10


Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc thì: Quản lý là
hoạt động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến
khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức
vận hành và đạt được mục đích của tổ chức [12, tr.1].
Trong cuốn “Khoa học tổ chức và quản lý”, tác giả Đặng Quốc Bảo
quan niệm rằng: “Quản lý là một quá trình tác động gây ảnh hưởng của chủ
thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đạt mục tiêu chung” và “Quản lý là
một quá trình lập kế hoạch, tổ chức, hướng dẫn và kiểm tra những nỗ lực của
các thành viên trong một tổ chức và sử dụng các nguồn lực của tổ chức để đạt
được những mục tiêu cụ thể.”

Các định nghĩa được nhìn nhận ở nhiều góc độ, song nhìn chung: quản
lý là sự tác động liên tục có tổ chức, có định hướng, có mục đích, có kế hoạch
của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý để chỉ huy, điều khiển, liên kết các
yếu tố tham gia vào hoạt động thành một chỉnh thể thống nhất, điều hòa hoạt
động của các khâu một cách hợp quy luật nhằm đạt đến mục tiêu xác định
trong điều kiện biến động của môi trường. Nói cách khác, quản lý là quá trình
thực hiện các chức năng kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra để đưa tổ chức
đạt đến mục tiêu đã đề ra.
1.2.1.2. Khái niệm về quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục và quản lý hệ thống giáo dục đã được các nhà lý luận
và quản lý thực tiễn đưa ra một số định nghĩa dưới các góc độ khác nhau:
Theo chuyên gia giáo dục Liên Xô (cũ) M.I. Kônđacốp Quản lý giáo
dục là:“Tập hợp những biện pháp: tổ chức, phương pháp cán bộ, kế hoạch
hoá,...nhằm đảm bảo sự vận hành bình thường của các cơ quan trong hệ
thống giáo dục để tiếp tục sự phát triển và mở rộng hệ thống cả về mặt chất
lượng cũng như số lượng.”
Tác giả Phạm Minh Hạc xác định: “Quản lý nhà trường phổ thông (có
thể mở rộng ra là việc quản lý giáo dục nói chung) là quản lý hoạt động dạy -

11


học, tức là làm sao đưa hoạt động đó từ trạng thái này sang trạng thái khác
để dần tới mục tiêu giáo dục” [27. tr.71].
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý giáo dục (và nói riêng,
quản lý trường học) là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch,
hợp quy luật của chủ thể quản lý (hệ giáo dục) nhằm làm cho hệ vận hành
theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính chất
của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình
dạy học – giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên

trạng thái mới về chất” [37].
Tác giả Đặng Quốc Bảo đã khái quát “Quản lý giáo dục theo định
nghĩa tổng quát là hoạt động điều hành phối hợp các lực lượng xã hội nhằm
thúc đẩy mạnh mẽ công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội”
Từ những quan niệm trên có thể định nghĩa: Quản lý giáo dục (QLGD)
là những tác động có hệ thống, có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của
chủ thể quản lý đến hệ thống giáo dục làm cho hệ thống giáo dục vận hành
theo đường lối và nghuyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện quá trình dạy học giáo dục, đưa hệ thống giáo dục tới mục tiêu giáo dục đề ra.
1.2.1.3. Biện pháp quản lý
Biện pháp quản lý là cách làm, cách giải quyết những công việc cụ thể
của chủ thể quản lý nhằm đạt được mục đích đề ra. Trong QLGD, các biện
pháp quản lý để thực hiện có hiệu quả hoạt động thanh tra có ý nghĩa rất quan
trọng, nó tác động vào đối tượng quản lý bằng việc xem xét, đánh giá, kết luận
việc thực hiện công tác quản lý của hiệu trưởng, giảng dạy và công tác của
giáo viên, cũng như các hoạt động toàn diện của nhà trường để tư vấn, thúc
đẩy các hoạt động giáo dục (HĐGD) đạt đến mục đích đề ra. Các biện pháp
thực hiện nhằm đạt tới mục tiêu: Thực hiện công việc năng suất; chất lượng;
hiệu quả.

12


1.2.2. Thanh tra, kiểm tra, giám sát
1.2.2.1. Kiểm tra
Kiểm tra là một trong những chức năng cơ bản trong quá trình quản lí,
nó giữ vai trò cực kỳ quan trọng đối với hoạt động quản lí xã hội . Kiểm tra là
giai đoạn kết thúc của một chu trình quản lí, đồng thời nó cũng bắt đầu việc
chuẩn bị tích cực cho chu trình quản lí tiếp theo. Mặt khác, kiểm tra còn được
thực hiện ngay trong từng giai đoạn (chức năng) của chu trình quản lí.
Trong khoa học quản lý, khái niệm kiểm tra có nhiều cách định nghĩa

khác nhau:
Theo tác giả Hà Thế Ngữ đã viết: "Kiểm tra là xem xét thực tế để tìm ra
những sai lệch so với quyết định, kế hoạch và chuẩn mực đã qui định; phát
hiện ra trạng thái thực tế; so sánh trạng thái đó với khuôn mẫu đã đặt ra; khi
phát hiện ra những sai sót thì cần phải điều chỉnh, uốn nắn và sửa chữa kịp
thời" (Tạp chí Nghiên cứu Giáo dục số 4 - 1984) [33].
Theo Từ điển Tiếng Việt - Nxb Khoa học Xã hội - Hà Nội 1992: “Kiểm
tra là xem xét tình hình thực tế để đánh giá, nhận xét”; Kiểm tra được hiểu với
nghĩa là một dạng hoạt động để rút ra nhận xét, đánh giá nhằm tác động, điều
chỉnh hoạt động cho phù hợp với mục tiêu đề ra.
Trong thanh tra toàn diện trường phổ thông, kiểm tra được xác định:
“Kiểm tra là phản ánh thực trạng tình hình, kết quả thực hiện các nhiệm vụ
của nhà trường và công tác quản lý của hiệu trưởng, đối chiếu thực trạng đó
với qui định của Điều lệ nhà trường và các văn bản liên quan; kết quả kiểm
tra là cơ sở để thực hiện tiếp các nhiệm vụ đánh giá, tư vấn và thúc đẩy.”
Đối với thanh tra hoạt động sư phạm của giáo viên, kiểm tra được xác
định: “Xem xét cụ thể việc thực hiện các nhiệm vụ và kết quả thực hiện của
giáo viên, đối chiếu với những yêu cầu, tiêu chuẩn, những qui định để xem
giáo viên đạt hay chưa đạt, làm tốt hay chưa tốt các nhiệm vụ được giao. Kết
quả kiểm tra là cơ sở chủ yếu cho việc đánh giá, tư vấn và thúc đẩy.” (Hướng

13


dẫn về nghiệp vụ thanh tra toàn diện trường phổ thông và thanh tra hoạt động
sư phạm giáo viên phổ thông số 106/TTr ngày 31 tháng 3 năm 2004) [27].
Từ những định nghĩa trên đây, chúng ta có thể hiểu: Kiểm tra là công
việc đo lường và điều chỉnh các hoạt động của cá nhân và các bộ phận phối
hợp để tin rằng công việc và các hoạt động tiến hành có phù hợp với kế
hoạch và mục tiêu hay không; chỉ ra những sai lệch và đưa ra những tác

động để điều chỉnh, uốn nắn, giúp đỡ, đảm bảo hoàn thành kế hoạch. Kiểm
tra trong quản lý là hệ thống những hoạt động đánh giá - phát hiện - điều
chỉnh, nhằm đưa toàn bộ hệ thống được quản lý tới mục tiêu dự kiến và đạt
trình độ chất lượng cao hơn.
1.2.2.2. Thanh tra
Khái niệm thanh tra đã có từ lâu trong xã hội; xã hội càng phát triển thì
nhận thức về nội hàm và nội dung của nó càng phong phú và hoàn thiện hơn.
Khái niệm thanh tra (inspect) xuất phát từ gốc Latin (inspectore) có
nghĩa là "nhìn vào bên trong". Theo Từ điển Tiếng Việt (NXB Khoa học xã
hội, Hà Nội, năm 1992) với nghĩa thứ nhất: "Thanh tra là kiểm soát, xem xét
tại chỗ việc làm của địa phương, cơ quan, xí nghiệp"; với nghĩa thứ hai chỉ
nghề nghiệp, tên gọi chức danh của những người làm nhiệm vụ thanh tra
“Thanh tra có nghĩa là sự kiểm tra, xem xét từ bên ngoài hoạt động của một
đối tượng nhất định”. Từ điển Luật học (NXB Khoa học xã hội, Hà Nội, năm
1988) viết: "Thanh tra là sự tác động của chủ thể đến đối tượng đã và đang
thực hiện thẩm quyền được giao nhằm đạt được mục đích nhất định - Sự tác
động có tính trực thuộc".
Từ điển Luật học, Nxb Khoa học xã hội, Hà nội, 1998. “Thanh tra là sự
tác động của chủ thể đến đối tượng và đang thực hiện thẩm quyền được giao
nhằm đạt được mục đích nhất định - Sự tác động có tính trực thuộc” [41].
Theo Luật thanh tra năm 2004 thì: "Thanh tra nhà nước là việc xem xét, đánh
giá, xử lý của cơ quan quản lý nhà nước đối với việc thực hiện chính sách,
pháp luật, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức cá nhân chịu sự quản lý theo thẩm
14


quyền, trình tự, thủ tục được qui định trong luật thanh tra và các qui định
khác của pháp luật. Thanh tra nhà nước bao gồm thanh tra hành chính và
thanh tra chuyên ngành [29].
Chủ tich Hồ Chí Minh huấn thị tại Hội nghị thanh tra toàn miền Bắc lần thứ

nhất năm 1957 đã nói: “Thanh tra là tai mắt của trên, là người bạn của dưới; theo
dõi Chỉ thị, Chính sách, Thông tư đưa xuống cho đến lúc kết thúc” [41].
Từ các quan điểm trên về nội dung thanh tra, kiểm tra đã khẳng định:
Thanh tra, kiểm tra là một trong những chức năng của hoạt động QLNN; nếu
không thanh tra, kiểm tra thì không thể làm tốt chức năng quản lí nhà nước và
làm cho quá trình quản lí mất đi một chức năng thiết yếu, do vậy không thể
mang lại hiệu quả cao trong hoạt động quản lí.
* Thanh tra giáo dục: Tại Điều 1, Nghị định số 101/2002 của Chính
Phủ về tổ chức và hoạt động của thanh tra giáo dục (TTGD) ghi: “TTGD là
thanh tra chuyên ngành về giáo dục. TTGD thực hiện quyền thanh tra trong
phạm vi QLNN về giáo dục, nhằm đảm bảo việc thi hàn pháp luật, phát huy
nhân tố tích cực, phòng ngừa và xử lý vi phạm, bảo vệ lợi ích của Nhà nước,
quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức và cá nhân trong lĩnh vực giáo dục”.
Tóm lại: có thể hiểu thanh tra giáo dục là kiểm tra có tính chất Nhà
nước của cơ quan quản lý giáo dục cấp trên đối với cơ quan, tổ chức và cá
nhân cấp dưới do tổ chức thanh tra thực hiện nhằm đánh giá, phát hiện, điều
chỉnh và giúp đỡ đối tượng thanh tra để phát huy nhân tố tích cực, bảo đảm
pháp chế, kỷ cương, phòng ngừa xử lý các vi phạm, góp phần thúc đẩy hoàn
thành nhiệm vụ, nâng cao chất lượng và hiệu quả Giáo dục và Đào tạo.
1.2.2.3. Phân biệt hoạt động thanh tra và kiểm tra
Kiểm tra và thanh tra là hai khái niệm bao hàm nhau. Khái niệm kiểm
tra bao hàm khái niệm thanh tra nghĩa là hoạt động thanh tra cũng là hoạt động
kiểm tra đòi hỏi có những đặc tính nhất định; còn hoạt động kiểm tra thì có
nhiều mức độ khác nhau.

15


* Sự giống nhau giữa thanh tra và kiểm tra
Thanh tra, kiểm tra giống nhau ở tính mục đích. Thông qua thanh tra,

kiểm tra phát huy những nhân tố tích cực, phát hiện hoặc phòng ngừa vi phạm,
góp phần thúc đẩy và hoàn thành nhiệm vụ trong hoạt động quản lý Nhà nước.
Cả công tác thanh tra và kiểm tra đều phát hiện, phân tích, đánh giá thực tiễn
một cách chính xác, khách quan, trung thực làm rõ đúng, sai, nguyên nhân dẫn
đến sai phạm, từ đó đề xuất các biện pháp khắc phục và xử lý sai phạm. Thanh
tra và kiểm tra đều có chức năng cơ bản là tạo lập thông tin phản hồi trong
quản lý, cung cấp cho nhà quản lý các thông tin cậy để nhà quản lý điều chỉnh
các hoạt động có hiệu quả.
* Sự khác nhau giữa thanh tra và kiểm tra
Sự khác nhau giữa thanh tra và kiểm tra có thể được xem xét ở các bình
diện sau:
+ Về mục đích: Kiểm tra chỉ nhằm đôn đốc, uốn nắn, theo dõi việc thực
hiện; để phát hiện những cái cần điều chỉnh, bổ sung. Thanh tra thì phải đánh
giá được mức độ đúng sai, tốt xấu, qui rõ được trách nhiệm.
+ Về chủ thể: Người kiểm tra có thể tuỳ yêu cầu là thủ trưởng hoặc cán
bộ kiểm tra, hoặc lập một đoàn kiểm tra và một cá nhân thực hiện kiểm tra
hoạt động của mình; người thực hiện thanh tra phải có tư cách pháp lí, là tổ
chức thanh tra chuyên nghiệp Nhà nước: Là những thanh tra viên được bổ
nhiệm hay những cán bộ được cấp có thẩm quyền quyết định tham gia đoàn
thanh tra.
+ Về nghiệp vụ: Thanh tra viên và cộng tác viên phải có nghiệp vụ giỏi, có
khả năng chuyên môn sâu, am hiểu về tình hình kinh tế, chính trị, xã hội để có
thể thu thập được thông tin, chứng cứ, xác minh, đối chiếu, phân tích, đánh giá
tình hình, đi đến kết luận chính xác, khách quan; chủ thể kiểm tra về nghiệp vụ
không nhất thiết phải đòi hỏi như nghiệp vụ thanh tra và hoạt động kiểm tra ít
phức tạp hơn và lực lượng kiểm tra rộng lớn, phổ biến, quần chúng.

16



+ Về cách thức: Kiểm tra có thể chỉ nghe báo cáo, xem xét qua hồ sơ,
hiện trạng... còn thanh tra thì phải xem xét kĩ lưỡng, cụ thể; thường phải so
sánh kết quả đạt được hoặc hiện trạng với những văn bản pháp qui hiện hành
để kết luận, đánh giá.
+ Về phạm vi hoạt động: Thanh tra thường theo bề rộng, diễn ra liên tục
ở khắp nơi với nhiều hình thức phong phú, mang tính quần chúng, phạm vi
hoạt động thanh tra thường hẹp hơn, hoạt động thanh tra thường có chọn lọc,
sử dụng thời gian dài hơn hoạt động kiểm tra. Nhìn chung ở từng cấp, số
lượng đề tài thanh tra và địa điểm thanh tra ít hơn số lượmg đề tài kiểm tra và
địa điểm kiểm tra.
+ Về sản phẩm: Sản phẩm của kiểm tra có thể chỉ là lời khuyên, có thể
chỉ ghi vào sổ tay theo dõi hay để báo cáo; còn thanh tra thì phải có văn bản
kết luận; trong đó, có sự đánh giá và những kiến nghị mang tính pháp lí, có
tính bắt buộc.
+ Về thời gian tiến hành: Trong hoạt động thanh tra, thường có nhiều
vấn đề phải xác minh, đối chiếu rất công phu, nhiều mối quan hệ đều được
làm rõ cho nên phải sử dụng thời gian dài so hơn với kiểm tra. Tuy nhiên, nếu
so sánh từng cuộc kiểm tra đơn lẻ, đôi khi có cuộc kiểm tra kéo dài hơn thanh
tra, song nhìn tổng quát thì thời gian thanh tra dài hơn thời gian kiểm tra.
- Mối quan hệ qua lại giữa kiểm tra và thanh tra.
Sự phân biệt giữa thanh tra và kiểm tra chỉ là tương đối. Thường là
trước khi tiến hành thanh tra thì phải tiến hành nhiều hoạt động kiểm tra hoặc
khi tiến hành kiểm tra để làm rõ vụ việc thì lựa chọn nội dung để thanh tra.
Kiểm tra và thanh tra là hai khái niệm khác nhau nhưng có liên hệ qua lại với
nhau. Như vậy khi nói đến một khái niệm nào người ta thường nhắc đến cặp
với tên gọi: Kiểm tra, thanh tra hay thanh tra, kiểm tra.
Như vậy, với vai trò quản lí của Phòng GD&ĐT khi thực hiện chức
năng kiểm tra không thể chỉ sử dụng hình thức thanh tra, mặc dù thanh tra đã
mang đầy đủ yêu cầu của kiểm tra nhưng hoạt động thanh tra không thể thay
17



×