Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Quản lý hoạt động của tổ chuyên môn trường trung học cơ sở liên hà huyện đông anh thành phố hà nội theo hướng dạy học tích hợp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 98 trang )

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Xã hội hiện đại ngày nay với sự phát triển như vũ bão của công nghệ
thông tin, xu thế toàn cầu hoá. Nền giáo dục của nhiều quốc gia trên thế giới
phát triển mạnh mẽ. Chính vì vậy, giáo dục Việt Nam cần cập nhật những vấn
đề mới, nắm bắt xu thế của thời đại, đáp ứng yêu cầu thực tế là rất cấp thiết.
Ngày nay, ai cũng nhận thức được rằng giáo dục và khoa học, công nghệ
chính là động lực để phát triển xã hội, để vươn lên giàu có, thịnh vượng. Đã
đến lúc phải đổi mới căn bản nền giáo dục của nước nhà, đổi mới căn bản
công tác quản lý giáo dục. Đổi mới quản lý giáo dục là giải pháp đột phá vì lý
luận và thực tiễn cho thấy nó quyết định và đảm bảo cho hệ thống giáo dục
vận hành theo đúng quy luật để đi đến mục tiêu đã định.
Nhà trường phổ thông hiện nay cơ bản vẫn là nhà trường truyền thống,
mặc dù mô hình đó đang có sự thay đổi để thích nghi với sự phát triển của xã
hội. Mô hình trường phổ thông Việt Nam sau 10 -15 năm tới là nhà trường
mở, gắn kết chặt chẽ với gia đình học sinh và cộng đồng, có đủ điều kiện thực
hiện hiệu quả giáo dục toàn diện, đảm bảo dân chủ, hợp tác là nguyên tắc chi
phối tất cả các hoạt động của nhà trường. Khi đó nhà trường phải có mục tiêu
cụ thể, thể hiện rõ triết lý phát triển của nhà trường, được quyền tự chủ về
nhân sự, tài chính và tổ chức thực hiện chương trình giáo dục cơ sở, đảm bảo
dân chủ, công khai, minh bạch với sự giám sát của tập thể giáo viên và cộng
đồng, đảm bảo đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý về năng lực, trình độ,
phẩm chất đạo đức.
Nằm trong lộ trình đổi mới đồng bộ phương pháp dạy học và kiểm tra,
đánh giá ở các trường phổ thông theo định hướng phát triển năng lực của học
sinh trên tinh thần Nghị quyết 29 - NQ/TƯ về đổi mới căn bản, toàn diện giáo
dục và đào tạo, sau khi Quốc hội thông qua đề án đổi mới chương trình, SGK
giáo dục phổ thông, Bộ GD-ĐT tiếp tục chỉ đạo các cơ sở giáo dục tăng
1



cường bồi dưỡng, nâng cao năng lực cho đội ngũ giáo viên sẵn sàng đáp ứng
mục tiêu đổi mới, trong đó tăng cường năng lực dạy học theo hướng “tích
hợp” là một trong những vấn đề cần ưu tiên. Từ năm học 2018 - 2019, triển
khai áp dụng chương trình mới đồng thời từ lớp 1 đến lớp 5; cuốn chiếu theo
lớp ở cấp trung học cơ sở và cấp trung học phổ thông (từ lớp 6 đến lớp 9; từ
lớp 10 đến lớp 12). Dạy học tích hợp là xu hướng chung của thế giới. Một
nghiên cứu về khảo sát chương trình khoảng 20 nước của Viện khoa học giáo
dục Việt Nam cho thấy 100% các nước đều xây dựng chương trình theo
hướng tích hợp. Tiêu biểu như Hàn Quốc, Singapore, Malaysia, Úc, Pháp,
Anh, Mỹ, Canada….
Công tác chuyên môn là hoạt động quan trọng, chủ yếu, quyết định sự
tồn tại và phát triển của nhà trường. Tổ chuyên môn là một bộ phận cấu
thành, nơi thực thi trực tiếp nhiệm vụ dạy học và giáo dục HS. Một nhà
trường chỉ có thể thay đổi, phát triển bằng chính nội lực của mình. Đối với
trường THCS động lực quan trọng để phát triển chính là do yếu tố tăng
trưởng chất lượng giáo dục của đơn vị tổ quyết định. Hoạt động tổ chuyên
môn tại các trường THCS vẫn còn nhiều bất cập cần phải khắc phục. Về
nguyên nhân khách quan nổi lên vẫn là cơ chế nhân lực và chương trình, nội
dung cần thực hiện không tương thích với nhau. Mặt khác những điều kiện
cung ứng cho nhu cầu con người và hoạt động còn quá nhiều mâu thuẫn. Đặc
biệt công tác quản lý tổ trong nhiều năm chưa được đề cập tới trong lý luận.
Tổ trưởng chuyên môn, người trực tiếp lãnh đạo của đơn vị cơ sở này trong
nhà trường không được đào tạo quản lý nên quá trình chỉ đạo thực tiễn, nảy
sinh hình thức “trăm hoa đua nở” chưa có sự quy kết hội tụ.
Bên cạnh những nguyên nhân khách quan, nguyên nhân chủ quan vẫn
là nguyên nhân chính tạo ra sự bất cập ấy. Một trong những nguyên nhân
thuộc nhóm chủ quan là biện pháp quản lý của tổ trưởng chưa đạt đích yêu
cầu, chưa tạo ra những sản phẩm giáo dục nhiều về quy mô và tốt về chất
lượng cho xã hội.
2



Mặt khác, việc quản lý tốt các hoạt động của tổ chuyên môn không thể
là hoạt động ngày một ngày hai. Để theo kịp tốc độ phát triển nhanh chóng
của xã hội cần có sự kiên trì và cần có sự đầu tư về mọi mặt; vì vậy cần phải
có cách nhìn nhận hoàn chỉnh hơn trong tư duy hệ thống và phải có sự tác
động của nhiều yếu tố. Những vấn đề đặt ra trong thực hiện hoạt động quản
lý, những cản trở quan sát được trong thực tế sẽ khó được giải quyết nếu chỉ
dựa vào sự tự giác, ý chí, điều kiện chủ quan của giáo viên mà bỏ qua nhiều
yếu tố khác thuộc các cấp độ khác nhau, như hệ thống quản lí từ ban giám
hiệu đến tổ chuyên môn và các cấp quản lí ngành có liên quan.
Xuất phát từ những yêu cầu cả về mặt lý luận và thực tiễn trên, với tư
cách là giáo viên và là cán bộ quản lí, chúng tôi băn khoăn về chất lượng
quản lý hoạt động của các tổ chuyên môn và mối quan hệ với công tác chỉ đạo
các hoạt động giáo dục trong nhà trường THCS Liên Hà hiện nay, cũng như
các trường THCS khác để thực hiện yêu cầu dạy học tích hợp.
Để đi tìm câu trả lời cho các câu hỏi trên, tác giả chọn đề tài nghiên cứu
luận văn thạc sĩ của mình với tiêu đề : “Quản lý hoạt động của tổ chuyên môn
trường Trung học cơ sở Liên Hà huyện Đông Anh thành phố Hà Nội theo
hướng dạy học tích hợp”
2. Câu hỏi nghiên cứu
Các câu hỏi được đặt ra cho nghiên cứu của chúng tôi đó là:Việc quản
lý các hoạt động giáo dục của các tổ trưởng chuyên môn ở các trường THCS
hiện nay đang diễn ra như thế nào? Việc dạy học tích hợp đặt ra những yêu
cầu gì mới trong quản lý hoạt động của tổ chuyên môn? Cần những biện
pháp quản lý như thế nào để phát huy năng lực của các tổ trưởng chuyên
môn ở trường THCS Liên Hà, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội và các
trường THCS khác.
3. Giả thuyết khoa học


3


Các biện pháp quản lý nhằm nâng cao năng lực của tổ trưởng chuyên
môn ở trường THCS Liên Hà, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội theo
hướng dạy học tích hợp đã và đang được thực hiện nhưng còn thiếu sự đồng
bộ, chưa có được chiều sâu và chưa có nhiều sự quan tâm, định hướng chỉ
đạo của đội ngũ những nhà quản lý. Vì vậy nếu nâng cao nhận thức về năng
lực quản lý và áp dụng một số biện pháp quản lý phù hợp từ lập kế hoạch, tổ
chức chỉ đạo và kiểm tra đánh giá thì sẽ góp phần nâng cao chất lượng quản
lý của tổ trưởng đối với các hoạt động của tổ chuyên môn theo hướng dạy
học tích hợp hiện nay ở các trường THCS huyện Đông Anh nói riêng và các
trường THCS nói chung.
4. Mục đích nghiên cứu
Thực hiện đề tài này, tác giả xác định mục đích cuối cùng là tìm ra các
biện pháp quản lý của các tổ trưởng chuyên môn để phát huy năng lực của họ
trong việc thực hiện tốt các nhiệm vụ giáo dục, phù hợp với xu thế của thời
đại mới là dạy học tích hợp.
5. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
5.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động của các tổ chuyên môn các trường THCS.
5.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý tổ chuyên môn ở các trường THCS.
6. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu về quản lý của tổ trưởng chuyên môn ở
trường THCS Liên Hà huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội. Tuy nhiên để có
được các biện pháp quản lí hiệu quả nhằm thực hiện dạy học tích hợp, đề tài
sẽ tham khảo và nghiên cứu thực trạng của một số biện pháp đó ở một số
trường THCS khác thuộc huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội.
7. Nhiệm vụ nghiên cứu

Để đạt được mục đích nghiên cứu đề ra như trên, đề tài sẽ tập trung vào
các nhiệm vụ sau:
4


7.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của quản lý giáo dục nói chung và quản lý hoạt
động của tổ chuyên môn bậc THCS nói riêng theo hướng dạy học tích hợp.
7.2. Khảo sát thực trạng hoạt động quản lý của các tổ trưởng đối với các hoạt
động của tổ chuyên môn trường THCS Liên Hà huyện Đông Anh, thành phố
Hà Nội qua một số năm và phân tích nguyên nhân của thực trạng.
7.3. Trên cơ sở phân tích thực trạng và nguyên nhân, đề xuất một số biện
pháp quản lý khả thi của tổ trưởng nhằm nâng cao năng lực của tổ trưởng
chuyên môn ở trường THCS Liên Hà, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội và
có thể áp dụng cho các trường THCS khác theo hướng dạy học tích hợp.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
8.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận
Thu thập các tài liệu liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu, đặc biệt về
quản lí các hoạt động của tổ chuyên môn nhà trường; phân tích, phân loại, xác
định các khái niệm cơ bản; đọc sách, tham khảo các công trình nghiên cứu có
liên quan để hình thành cơ sở lý luận cho đề tài.
8.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Điều tra bằng bảng hỏi: Phiếu trưng cầu gồm các câu hỏi đóng/mở
về vấn đề nâng cao năng lực quản lý của các tổ trưởng chuyên môn. Đối
tượng khảo sát sẽ là giáo viên, các tổ trưởng chuyên môn của các bộ môn và
ban giám hiệu.
- Phỏng vấn: Kỹ thuật nghiên cứu này nhằm thu thập những thông tin
sâu về một số vấn đề cốt lõi của đề tài. Nhóm đối tượng phỏng vấn sẽ hạn chế
hơn và tập trung vào các tổ trưởng chuyên môn và cán bộ quản lý.
- Nghiên cứu sản phẩm hoạt động
- Phương pháp thống kê.

9. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
9.1.

Ý nghĩa lý luận:

5


Tổng kết lý luận về quản lý của tổ trưởng đối với tổ chuyên môn hiện
nay ở trường THCS theo hướng dạy học tích hợp, chỉ ra những thành công
và mặt hạn chế, cung cấp cơ sở khoa học để xây dựng một số phương pháp
quản lý hiệu qủa cho hoạt động này ở trường THCS Liên Hà huyện Đông
Anh thành phố Hà Nội.
9.2.

Ý nghĩa thực tiễn:
Kết quả nghiên cứu có thể được áp dụng cho công tác quản lý của tổ

trưởng theo hướng dạy học tích hợp ở các trường THCS trong cả nước.
10. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ
lục, luận văn dự kiến được trình bày theo 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động của tổ chuyên môn
trường Trung học cơ sở theo hướng dạy học tích hợp.
Chƣơng 2: Thực trạng công tác quản lý của tổ chuyên môn trường
Trung học cơ sở Liên Hà huyện Đông Anh thành phố Hà Nội theo hướng dạy
học tích hợp.
Chƣơng 3: Các biện pháp quản lý của tổ chuyên môn trường Trung
học cơ sở Liên Hà huyện Đông Anh thành phố Hà Nội theo hướng dạy học
tích hợp.


6


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHUYÊN
MÔN TRƢỜNG THCS THEO HƢỚNG DẠY HỌC TÍCH HỢP
1.1. Tổng quan nghiên cứu về quản lý tổ chuyên môn ở các trƣờng
THCS.
1.1.1. Nghiên cứu về quản lý giáo dục
Ngày nay ai cũng biết rằng quản lý đóng một vai trò hết sức quan trọng
trong bất cứ hoạt động nào của con người, dù là sản xuất hay kinh doanh, dù
trong hoạt động văn hoá hay trong hoạt động xã hội. Đối với sự nghiệp giáo
dục cũng vậy, hiệu quả và chất lượng giáo dục phụ thuộc vào chính giáo viên
và công tác quản lý hoạt động của họ trong nhà trường.
Quản lý hoạt động dạy học là công việc chính của người tổ trưởng
chuyên môn, vì vậy quản lý hoạt động dạy học luôn được các nhà nghiên cứu
đề cập trong các công trình khoa học GD như giáo trình giảng dạy của trường
đại học Sư phạm Hà Nội I; Trường Đại học GD, Đại học quốc gia Hà Nội,
các luận văn thạc sỹ chuyên ngành quản lý GD cũng có một số tác giả viết về
đề tài này[7,8]:
1.1.2. Quản lý hoạt động của tổ chức
Hoạt động quản lý hành chính nhà nước được biểu hiện cụ thể trong
hoạt động tổ chức, nó bao gồm hai mặt: tổ chức chính trị và tổ chức kỹ thuật.
Dựa trên những cơ sở khoa học về quản lý nhà nước ta chia các nguyên tắc
trong quản lý hành chính nhà nước thành hai nhóm là nhóm những nguyên tắc
chính trị-xã hội và nhóm những nguyên tắc tổ chức kỹ thuật. Tuy nhiên, sự
phân chia này cũng chỉ mang tính chất tương đối vì yếu tố tổ chức kỹ thuật và
chính trị trong quản lý hành chính nhà nước có mối liên hệ chặt chẽ nhau.
Việc thực hiện các nguyên tắc tổ chức kỹ thuật là để thực hiện một cách đúng

đắn các nguyên tắc chính trị-xã hội và việc thực các nguyên tắc chính trị - xã
hội là cơ sở để thực hiện các nguyên tắc tổ chức kỹ thuật.
1.1.3. Nghiên cứu về hoạt động của tổ chuyên môn
7


Sinh hoạt chuyên môn giúp cho GV nâng cao được trình độ tác nghiệp
của bản thân, hình thành các mối quan hệ đồng nghiệp tốt đẹp, xây dựng môi
trường học tập và tự học suốt đời. Từ đó góp phần không nhỏ vào việc nâng
cao chất lượng giáo dục của nhà trường.
Sinh hoạt chuyên môn là hoạt động được thực hiện thường xuyên theo
định kì nhằm bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực sư phạm cho giáo
viên theo chuẩn nghề nghiệp thông qua việc dự giờ, phân tích bài học[1].
1.1.4. Nghiên cứu của một số tác giả trên thế giới về dạy học tích hợp:
Xavier Roegiers cho rằng giáo dục nhà trường phải chuyển từ đơn
thuần dạy kiến thức sang phát triển ở HS các năng lực hành động, xem năng
lực (compétence) là khái niệm cơ sở" của khoa sư phạm tích hợp (pédagogie
de l'intégration). Theo Xavier Roegiers, sư phạm tích hợp (SPTH) là một
quan niệm về quá trình học tập, trong đó toàn bộ quá trình học tập góp phần
hình thành ở HS những năng lực cụ thể có dự tính trước những điều kiện cần
thiết cho HS, nhằm phục vụ cho các quá trình học tập sau này hoặc nhằm hoà
nhập HS vào cuộc sống lao động. Như vậy SPTH tìm cách làm cho quá trình
học tập có ý nghĩa.
Theo Xavier Roegiers , có 4 cách tích hợp môn học được chia thành 2
nhóm lớn:
(1) Đưa ra những ứng dụng chung cho nhiều môn học.
(2) Phối hợp quá trình học tập của nhiều môn học khác nhau.
Cách 1: Những ứng dụng chung cho nhiều môn học, được thực hiện ở cuối
năm học hay cuối cấp học.
Cách 2: Những ứng dụng chung cho nhiều môn học được thực hiện ở những

thời điểm đều đặn trong năm học.
Cách 3: Phối hợp quá trình học tập những môn học khác nhau bằng đề tài tích
hợp. Cách này được áp dụng cho những môn học gần nhau về bản chất, mục
tiêu hoặc cho những môn học có đóng góp bổ sung cho nhau, thường dựa vào
8


một môn học công cụ. Trong trường hợp này môn học tích hợp được cùng
một GV giảng dạy.
Cách 4: Phối hợp quá trình học tập những môn học khác nhau bằng các tình
huống tích hợp, xoay quanh những mục tiêu chung cho một nhóm môn, tạo
thành môn học tích hợp.
Lên cấp trung học cơ sở, trung học phổ thông, hệ thống khái niệm trong các
môn học phức tạp hơn, đòi hỏi sự phát triển tuần tự chặt chẽ hơn, mỗi môn
học thường do một GV được đào tạo chuyên đảm nhiệm, do đó cách tích hợp
thứ 3 khó thực hiện, người ta thiên về áp dụng cách 4, tuy có nhiều khó khăn
nhưng phải tìm cách vượt qua vì DHTH là xu hướng tất yếu, đem lại nhiều lợi
ích.
Tác giả D' Hainaut (1977) đưa ra 4 quan điểm khác nhau đối với các môn học
- Quan điểm "đơn môn": có thể xây dựng chương trình học tập theo hệ thống
nội dung của một môn học riêng biệt. Các môn học được tiếp cận một cách
riêng rẽ.
- Quan điểm "đa môn": một chủ đề trong nội dung học tập có liên quan
với những kiến thức, kĩ năng thuộc một số môn học khác nhau. Các môn học
tiếp tục được tiếp cận riêng rẽ, chỉ phối hợp với nhau ở một số đề tài nội
dung.
- Quan điểm "liên môn": nội dung học tập được thiết kế thành một
chuỗi vấn đề, tình huống đòi hỏi muốn giải quyết phải huy động tổng hợp
kiến thức kĩ năng của những môn học khác nhau.
- Quan điểm "xuyên môn": nội dung học tập hướng vào phát triển

những kĩ năng, năng lực cơ bản mà học sinh có thể sử dụng vào tất cả các
môn học, trong việc giải quyết những tình huống khác nhau.
Nhu cầu phát triển xã hội hiện đại đòi hỏi nhà trường hướng tới quan
điểm liên môn và quan điểm xuyên môn.
Để đáp ứng và phù hợp với thực tiễn giáo dục phổ thông, chương trình
đào tạo GV ở một số nước như Anh, Úc chuyển theo hướng tích hợp nhằm
9


phát triển cho sinh viên sư phạm nền tảng về tri thức và triết lý cá nhân về
chuyên môn sư phạm và năng lực nghề nghiệp. Chương trình đào tạo GV của
Anh và Úc chú trọng về đào tạo nghiệp vụ sư phạm nhằm hình thành ở sinh
viên năng lực và kỹ năng sư phạm cần thiết. Tuy nhiên, nhiều nghiên cứu đã
khẳng định chương trình đào tạo GV của hai quốc gia trên không nặng về rèn
luyện kỹ thuật nghiệp vụ giảng dạy do tập trung đào tạo chuyên môn nghiệp
vụ theo diện rộng (tích hợp liên môn, xuyên môn). Điều này giúp sinh viên sư
phạm trở thành những nhà chuyên môn sư phạm biết kết hợp chặt chẽ giữa
dạy lý thuyết và trải nghiệm thực tế, ứng dụng lý thuyết dạy học và giáo dục
chung vào lĩnh hội những lĩnh vực giảng dạy cụ thể.
Một mặt khác, khối kiến thức cơ sở ngành không được tách biệt thành
những môn học cụ thể như Toán, Tiếng Việt, Lịch sử, ... mà được tích hợp
vào các học phần về nghiên cứu chương trình môn học (lý luận dạy học môn
học). Xây dựng chương trình đào tạo GV theo hướng tích hợp làm chương
trình gọn nhẹ và tạo điều kiện cho sinh viên tự học, tự nghiên cứu ở nhà. Như
vậy, nghiên cứu chương trình đào tạo GV của Anh và Úc có thể nhận thấy:
Sinh viên ngay từ khi còn học nghề sư phạm đã được chú trọng hình thành
năng lực và kỹ năng dạy học tích hợp.
Có thể thấy, xu hướng xây dựng các môn học thuộc KHXH rất phong
phú, có nước tích hợp mạnh thành môn tích hợp, có nước tồn tại cả môn tích
hợp và môn độc lập.

1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Quản lý
Có một số từ ngữ mang nội dung gần với nghĩa “quản lý” như: Quản
trị, điều khiển, chỉ huy, điều hành, lãnh đạo, ...
Quản lý hình thành và phát triển cùng với sự xuất hiện, phát triển của
xã hội loài người. Quản lý là một phạm trù khách quan, được ra đời một cách
tất yếu do nhu cầu của mọi chế độ xã hội, mọi thời đại. Khoa học quản lý
cũng như nhiều khoa học xã hội - nhân văn khác, luôn gắn với tiến trình phát
10


triển của xã hội loài người, mang tính lịch sử, tính giai cấp, tính dân tộc, tính
thời đại. Cũng có thể hiểu quản lý gồm 2 đơn vị nội dung cơ bản: Cai quản và
pháp lý. Ngày nay quản lý đã trở thành một khoa học, một nghệ thuật, có
nhiều quan niệm khác nhau về quản lý, một trong các quan niệm đó là :
“Quản lý là tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến
những người lao động nói chung nhằm thực hiện được những mục tiêu quản
lý ”.[9,10]
1.2.2. Quản lý giáo dục và chức năngcủa quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục
Có nhiều tác giả đưa ra khái niệm quản lý giáo dục khác nhau nhưng nói
chung chúng ta có thể hiểu:
Quản lý giáo dục là quá trình tác động có định hướng của nhà quản lý
giáo dục trong việc vận dụng nguyên lý, phương pháp chung nhất của khoa
học quản lý vào lĩnh vực giáo dục, nhằm đạt mục tiêu mà giáo dục đã đề
ra.[9,10]
Chức năng quản lý:

Quản lý là những tác động hướng đích với chức năng lập kế hoạch, tổ
chức hay chỉ đạo, điều khiển và kiểm tra. Bản chất của quản lý là sự phối hợp

các nỗ lực của con người thông qua các chức năng quản lý.[9,10]
- Lập kế hoạch là quá trình thiết lập các mục tiêu, các con đường, các
biện pháp, các điều kiện đảm bảo cho hoạt động thực hiện các mục tiêu
đó. Kế hoạch là nền tảng của quản lý.
-

Tổ chức là quá trình sắp xếp phân bổ công việc, chia sẻ quyền hành,
nguồn lực cho các thành viên để họ có thể hoàn thành các mục tiêu xác
định. Tổ chức là công cụ hết sức quan trọng của quản lý.

-

Lãnh đạo, chỉ đạo là quá trình các chủ thể quản lý điều khiển, hướng
dẫn con người trong tổ chức để họ tự nguyện, nhiệt tình, tin tưởng,
phấn đấu đạt các mục tiêu quản lý.

11


- Kiểm tra là việc đo lường, đánh giá kết quả của việc thực hiện các mục
tiêu của tổ chức nhằm tìm ra những ưu điểm và những hạn chế để điều
chỉnh việc lập kế hoạch, tổ chức và lãnh đạo. Các chức năng quản lý có
mối quan hệ hữu cơ chặt chẽ, tác động ảnh hưởng lẫn nhau trong một
môi trường quản lý xác định.

Sơ đồ : Các chức năng quản lý

Lập kế
hoạch (1)


Tổ chức (2)

Kiểm tra
(4)

Lãnh đạo
(3)

1.2.3. Quản lý nhà trường và quản lý hoạt động dạy học
Chất lượng giáo dục phụ thuộc vào 4 yếu tố, đó là: Đội ngũ, cơ sở vật
chất, đầu vào và công tác quản lý; trong đó công tác quản lý giữ vai trò quan
trọng vì trong điều kiện đội ngũ, cơ sở vật chất, đầu vào như nhau, nơi đâu
quản lý tốt thì nơi đó có chất lượng tốt hơn. Vì vậy, đổi mới quản lý giáo dục
phải bắt đầu từ các cơ sở giáo dục.[9]
Hoạt động dạy học ở nhà trường phổ thông giữ vị trí trung tâm bởi nó
chiếm hầu hết thời gian, khối lượng công việc của thầy và trò trong một năm
học; nó làm nền tảng quan trọng để thực hiện thành công mục tiêu giáo dục
12


toàn diện của nhà trường phổ thông; đồng thời, nó quyết định kết quả đào tạo
của nhà trường. Hoạt động dạy học còn là hoạt động đặc thù của nhà trường
phổ thông, nó được qui định bởi đặc thù lao động sư phạm của người giáo
viên. Vì vậy, nó cũng qui định tính đặc thù của công tác quản lý nhà trường
nói chung và quản lý hoạt động dạy học nói riêng.[9,10]
1.2.4. Quản lý hoạt động của tổ chuyên môn
Nói đến hoạt động chuyên môn trong nhà trường thì không thể không
nói đến hoạt động của tổ chuyên môn vì tổ chuyên môn là tổ chức quan trọng
nhất đảm nhận chức năng thực thi nhiệm vụ chuyên môn của nhà trường.
Chất lượng hoạt động của tổ chuyên môn là điểm mấu chốt để nâng cao chất

lượng giáo dục.
1.2.4.1. Vị trí của tổ chuyên môn:
Theo Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và
trường phổ thông có nhiều cấp học ban hành theo Quyết định số 07/2007/QĐBGD&ĐT ngày 02/4/2007 của Bộ GD&ĐT, cơ cấu tổ chức của trường
THCS, THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học gồm có:
a) Hội đồng trường đối với trường công lập, Hội đồng quản trị đối với
trường tư thục, Hội đồng thi đua và khen thưởng, Hội đồng kỷ luật, Hội đồng
tư vấn khác, các tổ chuyên môn, tổ văn phòng và các bộ phận khác (nếu có);
b) Các tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam, Công đoàn, Đoàn thanh niên
Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh và các tổ
chức xã hội.
Tổ chuyên môn là một bộ phận cấu thành trong trong bộ máy tổ chức, quản lý
của trường THCS, THPT. Trong trường, các tổ, nhóm chuyên môn có mối
quan hệ hợp tác với nhau, phối hợp các các bộ phận nghiệp vụ khác và các tổ
chức Đảng, đoàn thể trong nhà trường nhằm thực hiện chiến lược phát triển
của nhà trường, chương trình giáo dục và các hoạt động giáo dục và các hoạt
động khác hướng tới mục tiêu giáo dục.
1.2.4.2. Chức năng tổ chuyên môn
13


- Giúp Hiệu trưởng điều hành các hoạt động nghiệp vụ chuyên môn
liên quan đến dạy và học;
- Trực tiếp quản lý giáo viên trong tổ theo nhiệm vụ quy định.
Tổ chuyên môn là đầu mối để Hiệu trưởng quản lý nhiều mặt, nhưng
chủ yếu vẫn là hoạt động chuyên môn, tức là hoạt động dạy học trong trường.
Tổ trưởng chuyên môn phải là người có khả năng xây dựng kế hoạch; điều
hành tổ chức, hoạt động của tổ theo kế hoạch giáo dục, phân phối chương
trình môn học của Bộ Giáo dục và Đào tạo và kế hoạch năm học của nhà
trường; tổ chức bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên trong tổ; đánh giá, xếp

loại và đề xuất khen thưởng, kỉ luật giáo viên thuộc tổ mình quản lý.Do đó, tổ
trưởng chuyên môn phải là người có phẩm chất đạo đức tốt; có năng lực, trình
độ, kinh nghiệm chuyên môn; có uy tín đối với đồng nghiệp, học sinh. Tổ
trưởng chuyên môn phải là người có khả năng tập hợp giáo viên trong tổ, biết
lắng nghe, tạo sự đoàn kết trong tổ, gương mẫu, công bằng, kiên trì, khéo léo
trong giao tiếp, ứng xử.
1.2.4.3. Nhiệm vụ tổ chuyên môn
Nhiệm vụ của tổ chuyên môn quy định theo Điều lệ trường THCS,
THPT ban hành theo Quyết định số 07/2007/QĐ-BGD&ĐT ngày 02/4/2007
của Bộ Giáo dục và Đào tạo:
“Điều 16. Tổ chuyên môn
1. Hiệu trưởng, các phó Hiệu trưởng, giáo viên, viên chức thư viện, viên chức
thiết bị thí nghiệm của trường trung học được tổ chức thành tổ chuyên môn
theo môn học hoặc nhóm môn học ở từng cấp học THCS, THPT. Mỗi tổ
chuyên môn có tổ trưởng, từ 1 đến 2 tổ phó chịu sự quản lý chỉ đạo của Hiệu
trưởng, do Hiệu trưởng bổ nhiệm và giao nhiệm vụ vào đầu năm học.
2. Tổ chuyên môn có những nhiệm vụ sau:
a) Xây dựng kế hoạch hoạt động chung của tổ, hướng dẫn xây dựng và
quản lý kế hoạch cá nhân của tổ viên theo kế hoạch giáo dục, phân phối
14


chương trình môn học của Bộ Giáo dục và Đào tạo và kế hoạch năm học của
nhà trường;
b) Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn và nghiệp vụ; tham gia đánh giá,
xếp loại các thành viên của tổ theo các quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
c) Đề xuất khen thưởng, kỷ luật đối với giáo viên.
3. Tổ chuyên môn sinh hoạt hai tuần một lần. »
1.2.4.4. Mục tiêu hoạt động tổ chuyên môn:
- Sinh hoạt tổ chuyên môn là một hoạt động chuyên môn không thể

thiếu trong hoạt động của nhà trường; là dịp để trao đổi chuyên môn góp phần
nâng cao chất lượng dạy học. Thông qua sinh hoạt tổ chuyên môn sẽ xuất
hiện nhiều ý tưởng. Do vậy, tổ trưởng cần tạo điều kiện để giáo viên nói lên ý
tưởng, kinh nghiệm của mình. Nội dung sinh hoạt tổ chuyên môn cần đa
dạng, phong phú, có thay đổi và phải có chuẩn bị trước về nội dung và cách
thức tổ chức thực hiện.
- Việc sinh hoạt tổ chuyên môn thực hiện theo định kì quy định trong
Điều lệ trường THCS, THPT (2 tuần/lần. Thời gian do Hiệu trưởng quy định
và tuỳ yêu cầu về tính chất, nội dung công việc)
1.2.4.5. Nội dung hoạt động tổ chuyên môn:
Nội dung sinh hoạt tổ chuyên môn thực hiện theo nhiệm vụ quy định
(tránh việc sinh hoạt chỉ để giải quyết sự vụ, sự việc và/hoặc mang tính hành
chính).Do Tổ trưởng chuyên môn chủ trì và triệu tập sinh hoạt và làm việc
theo lịch công tác của từng Tổ Tổ chuyên môn, được duyệt thống nhất của
Hiệu Trưởng ( Định kỳ Tổ chuyên môn sinh hoạt hai tuần một lần.)
Nội dung khi sinh hoạt Tổ Chuyên môn như sau : ( do Tổ trưởng
chuyên môn chủ trì tổ chức )
- Tuyên bố lý do
- Kiểm diện số lượng có mặt - vắng mặt .
Nội dung làm việc
15


- Tổ trưởng chuyên môn thông qua sơ kết tình hình thuận lợi – khó
khăn của Tổ chuyên môn trong tháng qua đó đồng thời nêu cụ thể số liệu
trong tháng đã làm được , chưa làm được , đánh giá những cá nhân GV - lớp
hoàn thành tốt , những tồn tại trong tháng , những vấn đề cần khắc phục ,
tháo gở bổ sung trong tháng .
- Tổng hợp nắm báo cáo tình hình số liệu HS - lớp của tổ viên phản ảnh
Tổ trưởng chuyên môn cần nắm bắt và ghi nhận :

-

Sĩ số HS , tình hình duy trì sĩ số , bỏ học trong tháng ( tĩ lệ chuyên

cần của lớp ) tình hình thực hiện chương trình , nhanh chậm từng môn . Tình
hình phụ đạo HS yếu – cá biệt , tình hình lớp dạy 2 B / Ngày và lớp dạy trên 5
B/ Tuần .
- Các phong trào hoạt động chủ đề trong tháng do BGH phân công cho
lớp , cho Tổ chuyên môn phải thực hiện
- Tình hình khó khăn thuận lợi , các môn , tiết , chương khó theo phân
môn giảng dạy .
- Nội dung kiến thức môn khó trong tháng mà GV vấp phải , bàn biện
pháp để tháo gở .
-

Tình hình chuẩn bị thiết bị-tự làm ĐDDH thực hiện trong tháng, tài

liệu sách giáo khoa …
- Số lượng tiết GV dự giờ chéo đã đi dự - chưa dự được ( có phân loại
Tốt – Khá - Đạt yêu cầu – chưa đạt yêu cầu bao nhiêu ) cần nắm tình hình
tiến bộ , khó khăn về chất lượng giờ dạy khi dự giờ so với thời gian trước như
thế nào ?
- Nguyên nhân chưa đạt , tồn tại trong tháng cần phân tích cụ thể để tập
thể rút kinh nghiệm cho thời gian tới .
- Thời gian nào ? sẽ tiếp tục thực hiện các công việc còn tồn tại chưa
thực hiện được .
Triển khai 1 số công tác tháng được BGH phân công cho Tổ chuyên
môn:
16



Tuỳ tình hình từng tháng mà Tổ trưởng chuyên môn chọn lựa để định
ra những công việc làm cụ thể theo gợi ý dưới đây .
- Báo cáo chuyên đề ( nếu có ) Tên chuyên đề - Hướng dẫn phân công
GV báo cáo .
- Chuẩn bị nội dung gì ? Tài liệu ? Thời gian ? nhân sự tham gia xây
dựng chuyên đề .
- GV nào minh hoạ thao giảng ? địa điểm ? Thời gian thao giàng ? cần
chuẩn bị gì ?
- Phân công giáo viên dự giờ chéo ( theo lịch cụ thể )
- Phân công GV tập sự hợp đồng mới ( nếu có ) dự giờ riêng theo lịch ,
có thể phân theo qui định dự những môn giáo viên gặp khó khi dạy cần rút
kinh nghiệm thêm , cần ghi cụ thể trong lịch phân công . Nghe GV tập sự
phản ảnh những thuận lợi và khó khăn , Tổ trưởng chuyên môn chỉ đạo tháo
gở .
- Giao chỉ tiêu các phong trào thi đua Tổ chuyên môn tham gia theo
lịch của BGH trong tháng , cụ thể hóa trong từng lớp nhận thực hiện . Thời
gian báo kết quả thực hiện được .
- Triển khai báo giảng , phân phối chương trình trong tuần , tháng .
- Bàn kế hoạch bồi dưỡng hướng dẫn học sinh yếu cá biệt , HS giỏi
trong tháng học kỳ , kế hoạch bồi dưỡng HS đội tuyển HS giỏi Văn – Toán .
- Tổ chức soạn đề cương ôn tập khi hết chương , hết học kỳ .
- Thảo luận về tiết dạy mẫu , tiết thao giảng chưa đạt yêu cầu trong Tổ
chuyên môn còn vấp phải . Những phương pháp và kiến thức trong tiết dạy
khò , chưa đạt yêu cầu , những hạn chế chất lượng HS trong tiếp thu , bàn
biện pháp tháo gỡ .
- Phổ biến những sáng kiến , kinh nghiệm cho tổ bàn bạc trao đổi thống
nhất tối ưu để rút kinh nghiệm điển hình
- Kiểm điểm phê bình , góp ý GV trong tổ có vi phạm .chưa hoàn thành
công tác được tập thể phát hiện và BGH giới thiệu trong tháng ( nếu có ) .

17


– Xét và chấm điểm thi đua lớp , cá nhân trong tháng theo qui chế , (
Theo mẫu thống nhất )
Tuỳ theo tình hình từng tháng mà Tổ trưởng chuyên môn lựa chọn nội
dung cần thiết để làm việc theo những nội dung nói trên
Tổng kết sinh hoạt Tổ chuyên môn:
Tổ trưởng chuyên môn tổng kết nội dung làm việc trong ngày .
+ Nêu lại những công tác trọng tâm trong tháng mà Tổ chuyên môn
cần ra sức thực hiện đạt yêu cầu .
+ Những vấn đề mà tập thể đưa ra bàn bạc thảo luận đi đến thống nhất
chung cần thực hiện trong tháng , Ý kiến quyết định cuối cùng là của Tổ
trưởng chuyên môn , mang tính chất quyết định .
+ Những vấn đề cần thống nhất đề xuất BGH trường xem xét giải
quyết , nhằm tháo gở khó khăn trong Tổ chuyên môn ( nếu có ) . Khi vượt
thẩm quyền của Tổ trưởng chuyên môn , thì Tổ trưởng chuyên môn trực tiếp
xin ý kiến Hiệu Trưởng , sau đó sẽ trả lời hoặc chỉ đạo tổ viên thực hiện .
1.2.4.6. Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng hoạt động tổ chuyên môn
Trích Thông tư số 12/2009/TT-BGDĐT ngày 12/5/2009 về việc ban hành quy
định tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường THCS và Quy định
về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng trường THPT ban hành theo Quyết định số
80/2008/QĐ-BGD&ĐT ngày 30/12/2008 của Bộ trưởng Bộ Giá o du ̣c và Đào
tạo:
”Tổ chuyên môn của nhà trường hoàn thành các nhiệm vụ theo quy định.
a) Có kế hoạch công tác và hoàn thành các nhiệm vụ theo quy định tại Điều
lệ trường trung học;
b) Sinh hoạt ít nhất hai tuần một lần về hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ và
các hoạt động giáo dục khác
c) Hằng tháng, rà soát, đánh giá việc thực hiện các nhiệm vụ được phân

công.”
18


TIÊU CHUẨN ĐÁNH GIÁ CHẤT LƢỢNG GIÁO DỤC TRƢỜNG THCS, THPT
(HOẠT ĐỘNG TỔ CHUYÊN MÔN)
5. Tổ chuyên môn của nhà
trường hoàn thành các
nhiệm vụ theo quy định.
a) Có kế hoạch công tác và - Kế hoạch hoạt động chung
hoàn thành các nhiệm vụ của tổ theo tuần tháng, học kì
theo quy định tại Điều lệ và cả năm học nhằm thực hiện
trường trung học;
chương trình, kế hoạch dạy
học và các hoạt động khác;

- Cần so sánh những hoạt động
của tổ chuyên môn với các nhiệm
vụ theo quy định của Điều lệ
trường trung học - Mục đích là tổ
có hoạt động theo quy định không
? Nếu chưa đầy đủ cần giải thích
- Kế hoạch cụ thể dạy chuyên lý do ?
đề, tự chọn, dạy ôn thi tốt
nghiệp, dạy bồi dưỡng học
- Cần so sánh những hoạt động
sinh yếu kém;
của tổ chuyên môn với các nhiệm
vụ do lãnh đạo nhà trường giao ?
- Kế hoạch cụ thể về sử dụng

đồ dùng dạy học, thiết bị dạy
học đúng, đủ theo các tiết
trong phân phối chương trình;
- Văn bản của lãnh đạo nhà
trường về việc nhận xét thực
hiện các nhiệm vụ năm học
của tổ chuyên môn;
- Các minh chứng khác (nếu
có)

b) Sinh hoạt ít nhất hai
tuần một lần về hoạt động
chuyên môn, nghiệp vụ và
các hoạt động giáo dục
khác;

- Biên bản sinh hoạt chuyên Sinh hoạt ít nhất hai tuần một lần
môn của tổ hoặc nhóm chuyên về hoạt động chuyên môn, nghiệp
môn;
vụ và các hoạt động giáo dục
khác? Chất lượng của các buổi
- Sổ nhật ký hoặc biên bản
sinh hoạt chuyên môn ?
đánh giá chất lượng về hiệu
quả hoạt động giáo dục của
các thành viên trong tổ;
- Biên bản đánh giá, xếp loại
giáo viên;
- Các thông tin, minh chứng
khác liên quan đến chỉ số.


19


c) Hằng tháng, rà soát,
đánh giá việc thực hiện
các nhiệm vụ được phân
công.

- Biên bản rà soát, đánh giá để Hằng tháng, rà soát, đánh giá để
cải tiến các biện pháp thực hiện
cải tiến các biện pháp thực
hiện nhiệm vụ được giao của nhiệm vụ được giao ?
tổ chuyên môn.
Cải tiến các biện pháp thực hiện
- Biên bản chỉnh sửa, bổ sung nhiệm vụ được giao ?
các nội dung mới, các biện
pháp mới vào kế hoạch.

1.3. Hoạt động quản lý của tổ trƣởng chuyên môn
1.3.1. Vị trí, vai trò của tổ trưởng chuyên môn.
Tổ trưởng chuyên môn đồng thời là giáo viên trường trung học, có đầy đủ các
nhiệm vụ của giáo viên bộ môn, của giáo viên chủ nhiệm lớp (nếu làm công
tác giáo viên chủ nhiệm lớp), có quyền của giáo viên bộ môn và quyền giáo
viên chủ nhiệm lớp (quy định tại Điều 30,...,36 chương 4 trong Điều lệ trường
trung học).
- Tổ trưởng chuyên môn được Hiệu trưởng bổ nhiệm và giao nhiệm vụ
đầu năm học, chịu sự quản lý, chỉ đạo của Hiệu trưởng.
- Tổ trưởng chuyên môn là người đứng đầu tổ chuyên môn, có nhiệm
vụ quản lý toàn diện hoạt động chuyên môn về việc xây dựng kế hoạch hoạt

động tổ chuyên môn, hướng dẫn tổ viên xây dựng và thực hiện kế hoạch cá
nhân, tổ chức bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ và tham gia đánh giá xếp loại
thành viên trong tổ, đề xuất khen thưởng hoặc kỷ luật đối với giáo viên, quản
lý tài sản tổ chuyên môn theo quy định của Hiệu trưởng, theo dõi và đề nghị
nhà trường thực hiện chế độ chính sách của nhà nước đối với các tổ viên.
- Tổ trưởng chuyên môn tổ chức thực hiện quy chế dân chủ trong các
hoạt động của tổ chuyên môn, tham gia vào công tác xã hội hoá giáo dục của
nhà trường, tổ trưởng chuyên môn được đào tạo nâng cao trình độ chuyên
môn nghiệp vụ và được hưởng các chế độ chính sách theo quy định (trừ giờ 3
tiết/tuần; phụ cấp trách nhiệm 0.25% lương cơ bản).

20


- Tổ trưởng chuyên môn chủ trì các hội nghị tổ chuyên môn và chịu
trách nhiệm trước Hiệu trưởng về toàn bộ các nhiệm vụ được quy định tại
điều 16 - chương 2 của điều lệ trường trung học.
1.3.2.Chức năng nhiệm vụ của tổ trưởng chuyên môn.
Tổ trưởng chuyên môn có các chức năng quản lý như một người đứng đầu
một đơn vị sản xuất, được hiệu trưởng bổ nhiệm và giao nhiệm vụ đầu năm
học.
- Tổ trưởng chuyên môn có chức năng dự thảo kế hoạch hoạt động tổ
chuyên môn, hướng dẫn thành viên trong tổ lập kế hoạch năm học của cá
nhân.
- Tổ trưởng chuyên môn còn có chức năng đặc biệt quan trọng là kiểm
tra đánh giá toàn bộ hoạt động chuyên môn của các thành viên thuộc quyền
theo kế hoạch nhiệm vụ năm học của tổ và của nhà trường.
- Tổ trưởng chuyên môn được hiệu trưởng giao nhiệm vụ tổ chức, chỉ
đạo các hoạt động tổ chuyên môn trong việc thực hiện chương trình giảng dạy
môn học, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, kiểm tra đánh giá theo quy định

của các cấp quản lý giáo dục và kế hoạch năm học của nhà trường.
- Tổ trưởng chuyên môn thực hiện qui chế dân chủ trong nhà trường,
tập hợp, đoàn kết các thành viên trong tổ thực hiện tốt chủ trương đường lối
chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước, các chủ trương chính sách về
giáo dục đào tạo cũng như các qui định, nếp sống văn hoá ở địa phương nơi
cư trú. Tổ trưởng chuyên môn cùng với thành viên trong tổ xây dựng bầu
không khí tâm lý, môi trường sư phạm thân thiện, cộng tác hoàn thành tốt các
nhiệm vụ được giao.
1.3.3. Quyền hạn của tổ trưởng chuyên môn.
- Quyền quản lý, điều hành các hoạt động của tổ: lập kế hoạch, phân
công nhiệm vụ, triệu tập, hội ý, họp tổ.
- Quyền quyết định các nội dung sinh hoạt tổ trên cơ sở các kế hoạch.
21


- Quyền theo dõi, đôn đốc, nhắc nhở, động viên và kiểm tra thực hiện
các nhiệm vụ của các thành viên trong tổ, giúp Hiệu trưởng có cơ sở đánh giá
giáo viên một cách chính xác.
- Quyền được tham dự các cuộc họp, hội nghị chuyên môn có liên quan
đến chương trình của các môn của tổ khi cấp trên tổ chức.
- Quyền được ưu tiên bồi dưỡng về chuyên môn do Sở GD&ĐT, Phòng
GD&ĐT tổ chức, được hưởng các chế độ chính sách về mặt vật chất và tinh
thần theo các văn bản pháp luật hiện hành.
- Quyền tư vấn, đề xuất với Hiệu trưởng những vấn đề về chuyên môn.
Đề nghị Hiệu trưởng tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho việc dạy - học của
các môn học mà tổ phụ trách.
- Quyền tham gia vào hội đồng thi đua khen thưởng của nhà trường, là
một trong những thành viên chính thức của hội đồng.
Như vậy, cần xác định rõ vị trí, nhiệm vụ, vai trò và quyền hạn của tổ
trưởng chuyên môn để góp phần cho hoạt động tổ chuyên môn có chất lượng

và hiệu quả. Chất lượng và hiệu quả hoạt động của tổ chuyên môn phụ thuộc
rất lớn vào phẩm chất, năng lực và tính năng động của người tổ trưởng chuyên
môn.
Tổ chuyên môn trong trường trung học có vị trí, vai trò, chức năng và
nhiệm vụ rất quan trọng đối với chất lượng, hiệu quả của quá trình dạy và học.
Để thực hiện thành công những vấn đề đó đều phải thông qua hoạt động thực tiễn
của người tổ trưởng và các thành viên trong tổ chuyên môn. Do vậy, người tổ
trưởng cần phải nhận thức sâu sắc, đúng đắn, có tinh thần trách nhiệm cao, có
đầy đủ phẩm chất và năng lực và biết quản lý tổ một cách khoa học.
1.3.4. Các phẩm chất, năng lực cần có của tổ trưởng chuyên môn
Hoạt động chuyên môn trong trường trung học chiếm vị trí đặc biệt
quan trọng, trong đó tổ chuyên môn là một tổ chức đảm nhận chức năng thực
thi nhiệm vụ chuyên môn. Do đó vai trò của tổ trưởng chuyên môn là người
trục tiếp quản lí nhiều mặt hoạt động của giáo viên và cả khối lớp, là người
22


chịu trách nhiệm trước hiệu trưởng và chất lượng giảng dạy của giáo viên và
kết quả học tập của học sinh trong tổ của mình.[1]
Để đạt được những kết quả đó, người tổ trưởng ở trường:
- Luôn gần gũi, tạo niềm tin cũng như tin tưởng các thành viên trong tổ
khi thực hiện nhiệm vụ.
- Phải làm cho tổ luôn đoàn kết, có tinh thần tương thân tương trợ lẫn
nhau trong công tác cũng như trong cuộc sống như dạy thay các đồng nghiệp
khi bệnh, khi đi học bồi dưỡng,… Thường xuyên tổ chức thăm hỏi, quyên
góp để giúp đỡ nhau khi gia đình gặp cảnh không may…
- Phát huy được vai trò các nhóm chuyên nghiên cứu trước phân môn
để kịp thời phát hiện cái khó, cái hay của từng bài dạy.
- Luôn chuẩn bị nội dung hợp tổ chu đáo. Chủ động tạo nên tình huống
dự kiến tình huống trong giáo viên để các tổ viên phải nêu quan điểm của

mình về vấn đề cần thảo luận.
- Thường xuyên tham khảo nhiều tài liệu đã được cung cấp,để áp dụng
trong giảng dạy và chỉ đạo chuyên môn đạt hiệu quả cao.
- Luôn chuẩn bị trước nội dung dự kiến họp tổ chuyên môn thông qua
Ban Giám Hiệu để có bổ sung những nhiệm vụ trọng tâm.- Ngoài các tiết dự
giờ theo qui định, đã tăng cường dự giờ thêm những giáo viên có tay nghề
còn yếu.
- Luôn thực hiện và chuẩn bị tốt các loại sổ sách kế hoạch tổ chuyên
môn phải đề ra được chỉ tiêu, biện pháp cụ thể, phù hợp, khả thi.
- Quan tâm việc thực hiện thường xuyên các nề nếp theo qui định, chấp
hành sát sao các qui chế chuyên môn.
- Trong nội dung sinh hoạt tổ, trọng tâm phải là nội dung sinh hoạt
chuyên môn nghiệp vụ.

23


- Kiểm điểm cá nhân, đôi bạn tay nghề cần phải rút kinh nghiệm hàng
tháng.- Khi hội họp cần ghi chép đầy đủ, thảo luận nghiêm túc, trao đổi chân
tình các vấn đề chuyên môn sâu sát.
- Lên lớp phải có đồ dùng dạy học để tạo được sự hứng thú trong học
tập của học sinh.
Ngoài những yệu cầu về phẩm chất đạo đức, người tổ trưởng chuyên
môn còn phải có khả năng quản lý và năng lực chuyên môn. Để có được năng
lực tổ chức quản lý tổ, người tổ trưởng phải thường xuyên nghiên cứu các văn
bản hướng dẫn, các tài liệu chuyên san có liên quan đến chuyên môn. Đồng
thời học tập ở các giáo viên giảng dạy lâu năm có kinh nghiệm và tranh thủ sự
hỗ trợ của Ban Giám hiệu. Ngoài ra, người tổ trưởng còn phải xây dựng tổ
thành một khối đoàn kết thống nhất mọi lúc mọi nơi trong công tác cũng như
trong sinh hoạt thì việc khó mấy cũng vượt qua.

1.4. Đổi mới giáo dục và yêu cầu của dạy học tích hợp:
1.4.1. Đổi mới giáo dục
Thứ nhất, khi bối cảnh nước ta thay đổi lớn thì giáo dục phải tiến hành đổi
mới để đáp ứng những yêu cầu mới. Từ khi giành được Độc lập năm 1945
đến nay, nước ta đã tiến hành ba lần cải cách giáo dục vào các năm 1950,
1956, 1979 và tiến hành đổi mới giáo dục liên tục từ năm 1986 đến nay.
Trong nhiều năm qua, giáo dục nước ta quan tâm nhiều đến cải cách bậc phổ
thông nhưng thiếu giải pháp đồng bộ.
Thứ hai, với yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới, đặc
biệt là yêu cầu chuyển mô hình phát triển nền kinh tế của nước ta từ chiều
rộng sang chiều sâu, cơ cấu lại nền kinh tế theo hướng nâng cao chất lượng,
hiệu quả, đủ sức cạnh tranh, từng bước đi vào nền kinh tế tri thức, vươn lên
sánh vai cùng các nước tiên tiến trên thế giới, nếu không có những chủ nhân
xứng đáng, không có nguồn nhân lực đông đảo với chất lượng cao, sẽ khó
thực hiện được mục tiêu đề ra. Đảng ta đã xác định: gắn kết chặt chẽ phát
triển nguồn nhân lực với phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ, giáo
24


dục và đào tạo là một trong ba khâu đột phá để đưa nước ta cơ bản trở thành
nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020, tạo tiền đề vững chắc
cho phát triển cao hơn trong giai đoạn sau. Như vậy cũng có thể nói rằng, đổi
mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo là một trong những nhân tố quan
trọng quyết định sự thành công của công nghiệp hóa, hiện đại hóa và thực
hiện mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.
Thứ ba, trong quá trình toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng,
thực chất cạnh tranh giữa các quốc gia hiện nay là cạnh tranh về chất lượng
nguồn nhân lực. Chính vì vậy, đổi mới giáo dục đang là một xu thế tất yếu
mang tính toàn cầu. Nước nào không đổi mới, hoặc cải cách giáo dục không
thành công, nước đó sẽ mất khả năng cạnh tranh trên trường quốc tế và sẽ bị

tụt hậu xa hơn. Nhiều quốc gia đã và đang tiến hành cải cách để hướng tới
một nền giáo dục hiện đại. Giáo dục Việt Nam cũng cần có sự đổi mới mạnh
mẽ để ta có thể tự tin hội nhập.
Sau 30 năm thực hiện đổi mới, nền giáo dục nước ta đã có những thành
tựu quan trọng tuy nhiên vẫn còn tồn tại nhiều mặt yếu kém, một số khuyết
điểm trầm trọng, kéo dài như dạy, học thêm; bạo lực học đường, thiếu trường
lớp, bằng cấp giả… Vì vậy phải đổi mới giáo dục.
Thứ tư, Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo cũng là để tiếp tục
góp phần bồi đắp, xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc
dân tộc trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa và hội nhập quốc tế, tạo nền tảng tinh thần vững chắc cho sự phát triển
nhanh, bền vững của đất nước, theo đúng tinh thần Nghị quyết Đại hội Đảng
toàn quốc lần thứ XI đã khẳng định: sứ mệnh của giáo dục và đào tạo là nâng
cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần quan
trọng xây dựng đất nước, xây dựng nền văn hóa và con người Việt Nam;
trong đó cần phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất
lượng cao, tập trung vào việc đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục quốc
dân.
25


×