BỆNH TRUYỀN NHIỄM THÚ Y 2
Chuyên đề
Bệnh gây tiêu chảy ở lợn do virus gây ra
Giảng Viên Hướng Dẫn : Đặng Hữu Anh
MỤC LỤC
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
II. NỘI DUNG
III. KẾT LUẬN
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong thực tế chăn nuôi lơn hiện nay bệnh tiêu chảy là một bệnh truyền nhiễm rất nguy hiểm, bệnh
xảy ra nhanh trên toàn đàn lợn.
Bệnh do nhiều nguyên nhân gây ra trong đó nguyên nhân do virus đang gây ảnh hưởng rất lớn tới
tình hình chăn nuôi. Virus gây bệnh tác động đến hệ tiêu hóa làm con vật nôn mửa, tiêu chảy nặng,
gây hậu quả nặng nề đối với hầu hết các trang trại chăn nuôi.
Các bệnh gây bệnh tiêu chảy cho lợn do virus gây ra có thể kể đến: DTL, TED, TGE, Rotavirus.
Nội dung
Lịch sử địa dư bệnh
Căn bệnh
Dịch tễ học
Triệu chứng
Bệnh tích
Chẩn đoán
Phòng trị
1. Lịch sử - địa dư bệnh
1.1 - DỊCH TẢ LỢN (Hog cholera suis, classical swine fever)
- Năm 1810, phát hiện lần đầu tiên ở Tennessce
- Năm 1833,ổ dịch đầu tiên xuất hiện tại bang Ohio Mỹ
- Năm 1990, dịch bệnh xảy ra mạnh ở Hà Lan ,Bỉ, Đức và Tây Ban Nha, hàng trăm
nghìn con lợn bị tiêu hủy
- Hiện nay, bệnh dịch tả lợn vẫn là mối đe dọa nguy hiểm cho ngành chăn nuôi lợn ở
nhiều nước trên thế giới
- Ở Việt Nam phát hiện đầu tiên vào năm 1923, hiện nay, vẫn xảy ra lác đác ở những
nơi chưa tiêm phòng
1. Lịch sử - địa dư bệnh
1.2 - PED
- Bệnh phát hiện đầu tiên tại Anh năm 1971
- 1976,nhiều vụ dịch xảy ra mọi lứa tuổi ở lợn mà nguyên nhân bệnh là “EDV typ 2”
- 1978, tác nhân gây bệnh giống Coronavirus được phân lập và đặt tên là Dịch tiêu chảy ở lợn
- Năm 1982-1990,kháng thể kháng virus gây tiêu chảy được phát hiện trên nhiều đàn lợn tại các nước
của châu Âu.
- Năm 2008, virut PED đã được phát hiện trong một số đàn lợn bị tiêu chảy ở Việt Nam.
1. Lịch sử - địa dư bệnh
1.3 - TGE
- Năm 1945, được Doyle và Hutchings mô tả lần đầu tiên tại Mỹ.
- Hiện nay, bệnh được ghi nhận ở hầu hết các nước trên thế giới
1. Lịch sử - địa dư bệnh
1.4 - ROTAVIRUS
Virus Rota (RV) được phát hiện vào đầu những năm 70 của thế kỷ XX do Bishop R.F và cộng
sự.
Rotavirus được xem là yếu tố mở đường
cho khoảng 10-15% trường hợp lợn mắc bệnh tiêu chảy (Utrea, 1984).
2. Căn bệnh
Phân Loại
Dịch tả lợn
PED
TGE
Rotavirus
(CSF)
Họ Flavivirus, giống
Pestisvirus
Họ Reoviridae
Họ Coronaviridae, giống Coronavirus
- DTL bẩm sinh (congential
2 chủng virus PED:
CSF)
- Chủng PED 1(châu Âu):
Chỉ gây bệnh bào thai, rối loạn
Nhiễm trên lợn trên 5 tuần tuổi
sinh sản
- Chủng PED2 (châu Á):
- DTL phát muộn
Nhiễm trên toàn đàn
(late onset CSF):
Lợn con bị nhiễm virus từ trong
bào thai
2. Căn bệnh
HÌNH THÁI, CẤU TRÚC
Dịch tả lợn
PED
TGE
Nhân có cấu trúc ARN sợi đơn
Nhân có cấu trúc ARN sợi đơn
Nhân có cấu trúc ARN sợi đơn
Có vỏ bọc lipid
Có vỏ bọc
Có vỏ bọc lipid
Có 1 lớp bề mặt hình dùi cui
Có 1lớp bề mặt hình dùi cui
nhô ra
nhô ra dài
Chỉ có 1 serotype duy nhất
Chỉ có 1 serotype duy nhất
Chỉ có 1 serotype duy nhất
Đặc tính kháng nguyên và di
Không có khả năng gây ngưng
truyền có thế thay đổi
kết hồng cầu
Rotavirus
(CSF)
Nhân có cấu trúc ARN sợi đôi
Hình ảnh về Virus
Dịch tả lợn
PED
ROTAVIRUS
TGE
2. Căn bệnh
SỨC ĐỀ KHÁNG
Dịch tả lợn
PED
TGE
Rotavirus
(CSF)
- Dễ dàng bị bất hoạt bởi nhiệt độ;
-Mẫn cảm với ether, chloroform
- Dễ phá hủy bởi nhiệt độ phòng
NaOH 2% -15ph; nước vôi 10%,
- Nhiệt độ ≥ 60°C -> mất hoạt tính
- Mẫn cảm với ánh sáng và tia tử
axit phenic – 15ph
sau 30ph
ngoại
Dễ bị bất hoạt ở nhiệt độ cao
0
(>45 C)
- Bất hoạt với formalin 0.03%,
lysovet 1%, ete …
- Tại chuồng và phân: bất hoạt sau
- Bền ở 50°C
- Bền khi được bảo quản đông lạnh
o
o
- 4 C - 20 C +CaCl2 vẫngiữ được
vài ngày
- 4°C/ pH = 4-9 hoặc 37°C/ pH =
- Các chất hóa học thông thường:
tính gây nhiễm trùng trong nhiều
- Tại thịt lợn bệnh và sản phẩm của
6,5-7,5 -> tương đối bền
tương đối bền
tháng
nó: vài tháng ~> nguồn lây nhiễm
- Bền vững với pH ở diện rộng (pH
quan trọng
từ 3 đến 10)
-Sống nhiều ngày trên bề mặt rắn
3. Dịch Tễ Học
Dịch tễ
Dịch tả lợn
PED
TGE
Rotavirus
(CSF)
Loài
Lứa tuổi
Mùa vụ
Mọi loài lợn đều mắc
Mọi lứa tuổi
Mọi lứa tuổi
Mọi lứa tuổi
Mọi lứa tuổi
Mẫn cảm: 2-3 tháng
Mẫn cảm: lợn con <10
Mẫn cảm: lợn con <7
Mẫn cảm: 1-6 tuần tuổi,
tuổi
ngày tuổi
ngày tuổi
đặc biệt 3 tuần tuổi
Quanh năm, chủ yếu vụ đông xuân
Mức độ lây lan
Nhanh – Mạnh
3. Dịch Tễ Học
Dịch tễ
Dịch tả lợn
PED
TGE
(CSF)
Tỉ lệ ốm,
Tỉ lệ ốm:Cao
chết
Tỉ lệ chết: giảm theo lứa tuổi
Phương thức truyền
Đường tiêu hóa(chủ yếu)
lây
Chất chứa mầm bệnh
Không khí, sinh dục, nhau thai
Máu (con vật sốt)
CQ phủ tạng: hạch lâm
ba, lách, chất bài xuất,
bài tiết
Chất bài xuất, bài tiết
Rotavirus
Cơ chế gây bệnh
Dịch tả lợn
PED
TGE
Rotavirus
(CSF)
- Nhân lên ở hạch amidan Hạch Lympho
- Tại ruột non: Giống TGE
- Xâm nhập qua đường tiêu hóa: teo lông
- Phân/miệng - Cơ thể - Nhân lên ở
Hệ tuần hoàn Các CQ trong cơ thể (tủy
- Thời gian nhân lên của PEDV chậm hơn
nhung - giảm hoạt tính các men tiêu hóa ở
niêm mạc tá tràng
xương, lách, ruột non …) tồn tại trong 6
TGEV nên thời gian nung bệnh dài hơn
RN, phá hủy sự tiêu hóa, vận chuyển chất
- VR nhân lên trong bào tương + phá
ngày
- VR có nhân lên ở tế bào biểu mô ở kết
dinh dưỡng và điện giải Gây HCRL hấp
hủy tế bào - tế bào bị tổn thương: Vi
- Suy giảm miễn dịch, giảm số lượng
tràng
thu cấp tính
nhung mao thưa thớt, teo ngắn; bể lưới
bạch cầu trong máu
- Không có khả năng phân giải lactose +
nội sinh căng phồng, ty lạp thể phồng -
- Độc tố phá hủy thành mạch Xuất
chất DD -Thiếu DD
RL hấp thu chất dinh dưỡng, nước, điện
huyết/nhồi huyết ở 1 số CQ , bộ phận;
- Lactose không được tiêu hóa -dịch giữ
giải
gây hoại tử
lại ở đường tiêu hóa –Tiêu chảy, mất
- Carbonhydrat ứ đọng trong ruôt -Tăng
- Thường kế phát sang viêm phổi và viêm
nước
P TT, kéo nước vào lòng ruột - RL tiêu
đường tiêu hóa do Vk gây ra
- Xâm nhập qua đường hô hấp –đại thực
hóa -Tiêu chảy: mất nước và chất điện
bào phế nang
giải
4. Triệu chứng
4.1. Dịch tả Lợn
Thời gian ủ bệnh từ 3 - 7 ngày và bệnh có thể xuất hiện ở một trong 3 thể:
Thể quá cấp tính
Thể cấp tính
Thể mạn tính
Quá cấp tính
Heo khỏe mạnh tự nhiên ủ rũ, bỏ ăn, sốt cao 41 – 42oC
Phần da mỏng đỏ ửng, con
vật giẫy giụa rồi chết nhanh
trong vòng 1 - 2 ngày
Tỷ lệ chết là 100%
Cấp tính
Ủ rũ, kém ăn, nằm chồng lên nhau sốt
cao 41- 420C
Mắt viêm đỏ có ghèn, chảy nước mũi
Cấp tính
Vùng da mỏng xuất huyết hình đinh ghim
Heo thường thở khó, heo ngồi như chó ngồi và
ngáp.
Cấp tính
Tiêu chảy: phân vàng, vàng nâu hoặc nâu đỏ (lẫn
máu), phân bết vào mông và đuôi có mùi thối
khắm.
Giai đoạn cuối heo bị liệt 2 chân sau đi loạng
choạng hoặc không đi được
Mạn tính
Bệnh kéo dài khoảng vài tuần.
Lợn háo nước, tiêu chảy gầy yếu, lợn bệnh chết do kiệt sức, lợn có
thể khỏi bệnh nhưng vẫn mang vi rút.
4. Triệu chứng
4.2. PED
Đặc trưng: Lợn bỏ ăn, mệt mỏi, tiêu chảy phân nhiều nước, nôn mửa.
Lợn con theo mẹ: lười bú, ỉa chảy, phân lỏng, tanh, màu vàng, có sữa không tiêu.
Lợn sụt
sụt cân
cân nhanh
nhanh
Lợn
Lợn con thích nằm trên bụng mẹ
Lợn trưởng thành ỉa chảy nhưng thường qua khỏi sau 1 tuần