Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

Các giải pháp kinh tế đối với các doanh nghiệp làm ăn thua lỗ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (259.15 KB, 46 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Mục lục
Lời mở đầu
Phần I: Lý luận chung
A: Doanh nghiệp và vấn đề làm ăn thua lỗ của doanh nghiệp
I. Doanh nghiệp
1. Khái niệm doanh nghiệp
a. Theo khái niệm của kinh tế vĩ mô
b. Theo luật doanh nghiệp
2. Phân loại doanh nghiệp
II.Vấn đề thua lỗ của doanh nghiệp
1. Vấn đề kinh tế cơ bản của doanh nghiệp
2. Các biểu hiện của tình trạng thua lỗ
a Doanh nghiệp có lãi
b Doanh nghiệp thua lỗ
+ Trong sản xuất ngắn hạn
B: Nguyên nhân của tình trạng thua lỗ
I. Nguyên nhân khách quan
II. Nguyên nhân chủ quan
III. Các nguyên nhân khác
Phần II:Tình trạng thua lỗ của các doanh nghiệp Việt
Nam
A:Tình hình thua lỗ hiện nay của các doanh nghiệp Việt Nam
1. Tình hình thua lỗ của các doanh nghiệp t nhân
2. Tình hình thua lỗ của các doanh nghiệp nhà nớc
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
3.Tình hình thua lỗ của các doanh nghiệp khác
B:Nguyên nhân dẫn đến thua lỗ của các doanh nghiệp Việt
Nam
1. Nguyên nhân khách quan
a. Do nhà nớc


b. Do cơ chế hoạt động của thị trờng
2. Nguyên nhân chủ quan
C:Các biện pháp khắc phục trong thời gian qua
1. Của nhà nớc
2. Của doanh nghiệp
Phần III:Các giải pháp kinh tế đối với các doanh nghiệp
làm ăn thua lỗ
A: Giải pháp của doanh nghiệp
I. Chiến lợc của doanh nghiệp
II. Kế hoạch hoá quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
B: Giải pháp của nhà nớc
I. Tạo điều kiện cho doanh nghiệp thế nào
II. Các chính sách cụ thể của nhà nớc
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời mở đầu
Kinh tế nớc ta đang trong giai đoạn hồi phục và phát triển, dần dần cải
thiện vị trí của mình trong nền kinh tế thế giới. Để phát triển nền kinh tế nớc ta
theo kịp các nền kinh tế tiên tiến trên thế giới, thì chúng ta phải có một nền kinh
tế vững chắc để từng bớc phát triển. Do vậy vai trò của các doanh nghiệp là rất
quan trọng và quyết định lớn đến nền kinh tế. Một nền kinh tế phát triển nhanh
hay chậm là phụ thuộc đa phần vào các doanh nghiệp bởi các doanh nghiệp là
nơi cung ứng và sản xuất hàng hoá, dịch vụ cho tiêu dùng, kinh doanh xuất
khẩu cho đất nớc.
Sự phát triển nhanh mạnh của các doanh nghiệp Việt Nam. Trong nửa đầu
thập kỉ 90 đã thúc đẩy nền kinh tế Việt Nam tăng trởng cao và sự trì trệ của
nền kinh tế nớc ta cũng xuất phát từ sự thiếu hiệu quả của doanh nghiệp.
Vậy nguyên nhân vì sao dẫn đến tình trạng đó?
Trớc đây khi các doanh nghiệp còn sản xuất trong sự bảo hộ của nhà nớc,
nên tính ỷ lại là rất cao. Sản xuất chỉ phấn đấu hoàn thành kế hoạch, chỉ tiêu mà
không tính toán đến lỗ hay lãi. Trong cơ chế thị trờng hiện nay, các doanh

nghiệp phải tự quyết định và chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của mình. Song tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp đang đứng trớc những khó khăn, sự phát triển trì trệ do sự yếu
kém của các công tác quản lí, công nghệ sản xuất lạc hậu, chậm đổi mới , báo
hiệu một bức tranh kinh tế ảm đạm , trì trệ.
Trớc tình trạng đó, nhiệm vụ đặt ra cho các nhà doanh nghiệp, tìm ra
nguyên nhân để khắc phục những yếu kém đó để đa nền kinh tế phát triển đồng
bộ và hiệu quả, bởi trong những năm tới đây, xu hớng hội nhập kinh tế là điều
tất yếu phải thực hiện. Do đó các doanh nghiệp phải chuẩn bị đầy đủ, nghiêm
túc, phát huy tối đa sức mạnh của mình để có thể cạnh tranh đợc với các doanh
nghiệp khác.
Ngoài ra chính phủ phải có sự giúp đỡ, tạo điều kiện tốt cho các doanh
nghiệp vì ngày nay khi xu thế hội nhập đang đến gần thì hàng hoá của chúng ta
bị cạnh tranh gay gắt và nếu không có chủ trơng và phơng hớng đúng đắn thì nền
kinh tế sẽ mãi mãi tụt hậu,không theo kịp đợc nền kinh tế thế giới.
Trong giới hạn cho phép, em xin đề cập ngắn gọn và khái quát nhất các
nội dung cơ bản xung quanh vấn đề giải pháp kinh tế đối với các doanh nghiệp
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
làm ăn thua lỗ. Với trình độ có hạn và cha có kinh nghiệm viết tiểu luận vì vậy
bài viết của em sẽ không tránh khỏi những sai sót. Vậy em mong đợc sự giúp đỡ
và chỉ bảo của thầy cô để em có thể mở rộng kiến thức và có thể làm tốt hơn cho
những bài tiểu luận khác.
Em xin chân thành cảm ơn!
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Phần I
Lý luận chung
A: Doanh nghiệp và vấn đề làm ăn thua lỗ của doanh nghiệp.
I. Doanh nghiệp.
1. Khái niệm doanh nghiệp.
Theo thống kê cha đầy đủ, hiện cả nớc có hơn 80.000 doanh nghiệp đang

hoạt động trên thị trờng. Trong đó có 5.500 doanh nghiệp quốc doanh, hơn
70.000 doanh nghiệp dân doanh cha kể khoảng 2,3 triệu hộ kinh doanh phi nông
nghiệp và khoảng 11 triệu hộ nông nghiệp. Chúng ta có thể khẳng định rằng,
những đơn vị kinh tế ngoài quốc doanh không chỉ lớn về số lợng mà còn giữ vai
trò quan trọng trong cơ cấu nền kinh tế nớc ta. Để hiểu rõ hơn về các hoạt động
kinh doanh của các doanh nghiệp. Chúng ta hãy nghiên cứu các vấn đề có liên
quan đến doanh nghiệp.
Doanh nghiệp là đơn vị kinh doanh đợc thành lập hợp pháp nhằm thực
hiện các hoạt động kinh doanh và lấy hoạt động kinh doanh làm nghề nghiệp
chính.
2. Phân loại doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế nớc ta hiện nay, doanh nghiệp tồn tại dới nhiều hình
thức khác nhau. Việc phân chia doanh nghiệp phụ thuộc vào những đặc điểm cơ
bản và qui mô sản xuất của doanh nghiệp đó. Ngời ta có thể chia doanh nghiệp
thành nhiều loại hình khác nhau.
a. Theo ngành kinh tế-kỹ thuật.
Ta có doanh nghiệp nh: doanh nghiệp xây dựng, doanh nghiệp thơng
nghiệp, doanh nghiệp vận tải, doanh nghiệp nông nghiệp
b. Theo cấp quản lý.
ở đây, các doanh nghiệp đợc phân theo cấp độ quản lý nh: doanh nghiệp
do nhà nớc quản lý,doanh nghiệp do địa phơng quản lý.
c. Theo hình thức sở hữu về t liệu sản xuất.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Dựa vào hình thức sở hữu về t liệu sản xuất, chúng ta có các hình thức
kinh doanh sau: doanh nghiệp nhà nớc, doanh nghiệp t nhân, công ty cổ phần,
công ty trách nhiệm hữu hạn
Cụ thể:
Doanh nghiệp nhà nớc: Là loại hình doanh nghiệp do nhà nớc thành lập,
đầu t vốn và quản lý với t cách là chủ sở hữu, là pháp nhân kinh tế hoạt đọng
theo pháp luật.

Doanh nghiệp t nhân: Là loại hình doanh nghiệp do cá nhân bỏ vốn thành
lập và đợc nhà nớc cấp giấy phép cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Công ty trách nhiệm hữu hạn: Là công ty do nhiều ngời góp vốn và đợc
thành lập thông qua sự cho phép của nhà nớc.
Doanh nghiệp cổ phần: Là loại hình doanh nghiệp đợc hình thành thông qua
sự góp vốn của các cổ đông dới hình thức mua cổ phiếu do doanh nghiệp
bán ra, các cổ đông hởng lợi nhuận theo tỷ lệ vốn đã bỏ ra.
d. Theo qui mô sản xuất.
Ta có các loại nh: doanh nghiệp qui mô lớn, doanh nghiệp quy mô vừa và
doanh nghiệp qui mô nhỏ.
Doanh nghiệp quy mô lớn: Thờng là các doanh nghiệp sản xuất hàng hoá
và dịch vụ phục vụ lâu dài nh: doanh nghiệp sản xuất ô tô, doanh nghiệp
sản xuất xi măng
Doanh nghiệp quy mô vừa: Là những doanh nghiệp mà mức độ sản xuất
kinh doanh nhỏ hơn doanh nghiệp quy mô lớn nh: doanh nghiệp sản xuất
hàng may mặc và hàng tiêu dùng.
Doanh nghiệp qui mô nhỏ: Với u thế dễ quản lý, vốn ít và thu hồi vốn
nhanh. Đây là loại hình cần đợc áp dụng cho nền kinh tế nớc ta hiện nay.
Tóm lại, các doanh nghiệp có thể phân loại theo nhiều tiêu thức khác
nhau. Nhng dù là doanh nghiệp nào thì mục tiêu cuối cùng đều là hiệu quả sản
xuất. Các doanh nghiệp làm thế nào để thu đợc lợi nhuận tối đa và giảm chi phí
tối thiểu. Đây là mục tiêu chung củo các doanh nghiệp.
II. Vấn đề thua lỗ của các doanh nghiệp.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1. Vấn đề kinh tế cơ bản của doanh nghiệp.
Tình hình phát triển kinh tế trên thế giới nói chung và ở Việt nam nói
riêng đã cho thấy: Muốn phát triển doanh nghiệp đợc thì cần phải giải quyết đợc
3 vấn đề kinh tế cơ bản sau:
+ Quyết định sản xuất cái gì.
+ Quyết định sản xuất thế nào.

+ Quyết định sản xuất cho ai.
a. Quyết định sản xuất cái gì:
Quyết định sản xuất cái gì đòi hỏi phải làm rõ nên sản xuất hàng hoá,
dịch vụ là gì, với số lợng bao nhiêu, bao giờ thì sản xuất.
Nhu cầu của thị trờng về hàng hoá và dịch vụ rất phong phú đa dạng và
ngày càng tăng về số lợng và chủng loại. Nhu cầu đối với từng loại khác nhau
cũng khác nhau, nhu cầu này thay đổi theo thời gian, không gian và chụi ảnh h-
ởng củo nhiều nhân tố khác. Nhng trên thực tế, nhu cầu có khả năng thanh toán
lại thấp hơn, cho nên muốn thoả mãn nhu cầu lớn, trong khi khả năng thanh
toán củo xã hội có hạn, xã hội và con ngời phải lựa chọn từng loại nhu cầu có
lợi nhất cho xã hội, cho ngời tiêu dùng. Tổng số nhu cầu có khẳ năng thanh
toán củo xã hội củo ngời tiêu dùng cho ta biết đợc nhu cầu có khả năng thanh
toán củo thị trờng. Nhu cầu này là căn cứ, là xuất phát điểm để định hớng cho
các chính phủ và các nhà kinh doanh quyết địnhviệc sản xuất và cung ứng củo
mình.
Trên cơ sở nhu cầu của thị trờng, các chính phủ và các nhà kinh doanh
tính toán khả năng sản xuất củo nền kinh tế, củo doanh nghiệp và các chi phí
sản xuất tơng ứng, để lựa chọn và quyết định sản xuất và cung ứng cái mà thị tr-
ờng cần để có thể đạt tới lợi nhuận tối đa.
Việc lựa chọn để quyết định sản xuất cái gì chính là yếu tố quyết định
sản xuất những loại hàng hoá, dịch vụ nào, số lợng bao nhiêu, chất lợng nh thế
nào, khi nào cần sản xuất và cung ứng. Cung, cầu, cạnh tranh trên thị trờng tác
động qua lại với nhau để có ảnh hởng trực tiếp đến việc xác định cả thị trờng và
số lợng hàng hoá cần cung cấp trên một thị trờng. Giá cả là thông tin có ý nghĩa
quyết định đối với việc lựa chọn sản xuất và cung ứng những hàng hoá nào có
lợi nhất cho cả cung và cầu trên thị trờng. Giá cả trên thị trờng là bàn tay vô
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
hình điều qua hệ cung cầu trên thị trờng và giúp chúng ta lựa chọn và quyết sản
xuất.
b. Quyết định sản xuất nh thế nào:

Quyết định sản xuất nh thế nào nghĩa là do ai và với những tài nguyên
nào, hình thức công nghệ, phơng thức sản xuất nào.
Sau khi đã lựa chọn đợc cần sản cái gì, cá doanh nghiệp phải xem xét và
lựa chọn việc sản xuất nh thế nào để cạnh trạnh thắng lợi trên thị trờng và có lợi
nhuận cao nhất. Động cơ lợi nhuận đã khuyến khích các doanh nghiệp tìm kiếm
lựa chọn các phơng pháp sản xuất có hiệu quả nhất. Phơng pháp đó kết hợp tất
cả các đầu vào để sản xuất ra đầu ra nhanh nhất, sản đợc nhiều nhất và chất l-
ợng cao nhất, với chi phí thấp nhất. Nói một cách cụ thể là phải lựa chọn và
quyết định giao cho ai sản xuất hàng hoá, dịch vụ nào, công nghệ sản xuất ra
sao để đạt lợi nhuận cao nhất. Để đứng vững và cạnh tranh thắng lợi trên thị tr-
ờng, các doanh nghiệp phải luôn luôn đổi mới kỹ thuật và công nghệ, nâng cao
trình độ công nhân và lao động quản lý, nhằm tăng hàm lợng chất xám trong
hàng hoá và dịch vụ. Chất lợng hàng hoá, dịch vụ là vấn đề có ý nghĩa quyết
định sống còn trong cạnh tranh và chiếm lĩnh thị trờng, chất lợng cao đảm bảo
chữ tín của doanh nghiệp với hàng, chiếm lĩnh đợc thị trờng và cạnh tranh thắng
lợi.
Hệ thống giá cả chính là phơng tiện phát tín hiệu của xã hội, nó cho ta
biết nên sử dụng công nghệ nào là thích hợp .
Ví dụ: nếu tỷ lệ tiền lơng và tiền thuê đất thấp thì nên sử dụng nhiều lao
động trên mỗi hec-ta đất và ngợc lại.
c. Quyết định sản xuất cho ai:
Quyết định sản xuất cho ai đòi hỏi phải chính xác rõ ai sẽ đợc hởng và đ-
ợc thu lợi từ những hàng hoá và dịch vụ của doanh nghiệp .
Thị trờng quyết định giá cả của các yếu tố sản xuất, do đó thị trờng cũng
quyết định thu nhập của đầu ra thu nhập về các hàng hoá, dịch vụ.
Thu nhập của xã hội, của tập thể hay của cá nhân phụ thuộc vào quyền
sở hữu và các yếu tố sán xuất, phụ thhuộc vào lợng hàng hoávà giá cả củo hàng
hoá dịch vụ. Vấn đề mấu chốt ở đây cần phải giải quyết là những hàng hoá và
dịch vụ sản xuất cho ai để vừa có thể kích thích mạnh mẽ sự phát triển kinh tế
có hiêu quả cao, vừa đảm bảo sự công bằng xã hội. Về nguyên tắc thì cần đảm

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
bảo cho mọi ngời lao động đợc hởng và đợc lợi từ những hàng hoá và dịch vụ
của doanh nghiệp trên đã tiêu thụ, căn cớ vào những cống hiến củo họ đối với
quá trình sản xuất ra những hàng hoá và dịch vụ ấy, đồng thời chú ý thoả đáng
đến những vấn đề con ngời.
Theo ngôn ngữ kinh tế học thì 3 vấn đề kinh tế cơ bản nêu trên đều cần
đợc giải quyết trong mọi xã hội, dù là một nhà nớc XHCN, một nhà nớc công
nghiệp cơ bản, một công xã, một bộ tộc, một địa phơng, một ngành hay một
doanh nghiệp.
Quá trình phát triển kinh tế ở mỗi nớc, mỗi ngành, mỗi địa phơng và mỗi
doanh nghiệp chính là quá trình lựa chọn để quyết định tối u 3 vấn đề cơ bản
nói trên. Nhng việc lựa chọn tối u 3 vấn đề ấy lại phụ thuộc vào trình độ phát
triển kinh tế-xã hội, khả năng và điều kiện, phụ thuộc vào lựa chọn hệ thống
kinh tế để phát triển, vào vai trò, trình độ và sự can thiệp của các chính phủ, vào
chế độ chính trị của mỗi nớc.
2. Các biểu hiện của tình trạng thua lỗ.
Hoạt động trong cơ chế thị trờng, bất cứ một doanh nghiệp nào cũng phải
tự đề ra cho mình một hệ thống các mục tiêu nh: lợi nhuận, tăng trởng, phát
triển, an toàn Trong đó mục tiêu quan trọng nhất là tối đa hoá lợi nhuận.
Tình trạng thua lỗ của các doanh nhgiệp hiện nay đợc biểu hiện thông qua các
yếu tố nh: sự giảm sút về chất lợng cũng nh số lợng hàng hoá và dịch vụ, công
ăn việc làm ít, lợi nhuận giảm sút Để hiểu rõ, sâu hơn về vấn đề này ta nghiên
cứu các điểm sau
a. Doanh nghiệp có lãi
Một doanh nghiệp đợc coi là làm ăn có lãi khi chi phí cho hoạt động sản
xuất nhỏ hơn mức doanh thu, lãi này có thể một phần đợc phân phối cho các
thành viên góp vốn, phần còn lại để dự trữ, nếu tiếp tục làm ăn có lãi thì vốn dự
trữ ngày một tăng và quy mô của doanh nghiệp có thể mở rộng.
b. Doanh nghiệp thua lỗ
Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghịêp đợc coi là thua lỗ khi

thu nhập do hoạt động sản xuất kinh doanh nhỏ hơn chi phí, kết quả là doanh
nghịêp đó phải bù lỗ. Nếu tình trạng này kéo dài mãi sẽ làm cho doanh nghiệp
bị suy yếu, và có nguy cơ dẫn đến phá sản cụ thể vấn đề này ta nghiên cứu trong
hai lĩnh vực sau:
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Trong sản xuất ngắn hạn
Trong sản xuất ngắn hạn có hai loại chi phí:
+ chi phí cố định(FC)
+ chi phí biến đổi(VC)
Doanh nghiệp phải quyết định nên tiếp tục sản xuất hay ngừng sản xuất và nếu
tiếp tục sản xuất thì sản lợng cần xác định là bao nhiêu.
+ Trờng hợp 1: Nếu giá thị trờng chấp nhận là P1, đờng cầu và doanh thu
cận biên là D1 và MR1, doanh nghiệp có thể sản xuất ra Q1 đơn vị hàng hoá t-
ơng ứng điểm A là nơi gặp nhau của hai đờng MR1=MC.
Do AC nhỏ hơn giá cả nên doanh nghiệp thu đợc lợi nhuận, vậy doanh nghiệp
tối đa hoá lợi nhuận tại điểm A.
+Trờng hợp 2: Khi giá thị trờng giảm từ P1 xuống P2, đờng MC và MR
2
gặp nhau tại điểm B, B là điểm tối thiểu của AC hay (B trùng AC
min
).Tại đây
doanh nghiệp hoà vốn .
Khi đó sản lợng:
AVCP
FC
Q

=
+ Trờng hợp 3: Nếu giá giảm tới mức P=P3, MC gặp MR
3

tại điểm C ứng
với sản lợng Q
3
. khi đó P < AC
min
nên tổng chi phí lớn hơn tổng doanh thu,
doanh nghiệp bị lỗ vốn. Trong trờng hợp này nếu doanh nghiệp ngừng sản xuất
(hay Q= 0) khi đó mức lỗ sẽ toàn bộ là chi phí cố định FC. Nếu doanh nghiệp
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
tiếp tục sản xuất với mức sản lợng là Q
3
thì trên hình vẽ thấy với mỗi đơn vị sản
phẩm doanh nghiệp chỉ bị lỗ- vì giá bán còn cao hơn AVC.
Vậy nếu không ngừng sản xuất mà vẫn sản xuất với mức sản lợng là Q
3
doanh
nghiệp có thể giảm bớt số lỗ vốn bằng cách lấy khoản chênh lệch giữa giá bán
với AVC để bù đắp chi phí cố định FC.
Kết luận : Doanh nghiệp nên tiếp tục sản xuất và chờ cơ hội để nâng cao hiệu
quả sản xuất.
+Trờng hợp 4: Nếu giá giảm tới mức P
4
, đờng MR
4
gặp MC tại điểm D ứng với
mức sản lợng đó. Trong trờng hợp này P < AC
min
,khi đó quyết định khôn ngoan
của doanh nghiệp là đóng cửa sản xuất.
Điểm đóng cửa của doanh nghiệp

Với một loạt các cố gắng nhằm cứu vãn tình trạng thua lỗ có nguy cơ dẫn đến
phá sản. Song nếu không cải thiện đợc tình hình đó thì lúc nào đó ngay cả chi
phí biến đổi bình quân (AVC) tối thiểu mức giá cũng không bù đắp nổi thì
doanh nghiệp nên đóng cửa và chuyển hớng kinh doanh.
Tại mức giá P=P1 mức giá vừa đủ để bù đắp chi phí biến đổi bình quân
(AVC).Tại đây có lợi nhuận âm đúng bằng khoản chi phí cố định bị mất đi(FC)
AC)(PQAC)Q(PTCTR
11
===
Chi phí cố định:
AVC)(ACQAVC)Q(ACVCTCFC
1
====
Có: FC=

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Mức giá P=P1 là giá đóng cửa mà dới đó doanh nghiệp giảm bớt thua lỗ của họ
bằng cách không sản xuất nữa.
Doanh nghiệp hoà vốn:
Tại mức giá:P=P2 mức giá để bù đắp đủ chi phí bình quân.
Tại đây:II=TR-TC=Q2(P2-AC)=0 .Nh vậy doanh nghiệp hoà vốn.
Giải pháp: Doanh nghiệp nên tiếp tục hoạt động và tìm cách hạ chi phí, nâng
cao chất lợng sản phẩm, đẩy mạnh sản xuất, tăng doanh thu và bằng mọi cách
thúc đẩy phát triển kiếm lời.
Doanh nghiệp có lãi:
Tại mức giá: P=P3>ACmin
Khi đó: II=TR-TC=Q(P-AC)>0
Kết luận: Doanh nghiệp tiếp tục sản xuất, nâng cao hiệu quả sản xuất, đẩy mạnh
quá trình bán sản phẩm để thu nhiều lợi nhuận.
c. Trong sản xuất dài hạn.

Trong thời gian dài, chúng ta có nhiều cơ hội để lựa chọn qui mô nhà máy và
thiết bị thích hợp cho phù hợp.
LMC: chi phí cận biên dài hạn.
LAC: chi phí bình quân dài hạn.
Trên đồ thị các đờng LMC và LAC là các đờng chi phí trong dài hạn:
Trong dài hạn doanh nghiệp có thể thay đổi qui mô,trang thiết bị để có
điệu kiện cho việc sản xuất kinh doanh. Do vậy không cho phép doanh nghiệp
làm ăn thua lỗ.
Trên hình vẽ:
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+ Với mức giá: P=P1 doanh nghiệp hoà vốn tại đó:

=0 (đây là điểm đóng
cửa của doanh nghiệp)
+ Với mức giá: P<P1 doanh nghiệp sản xuất thua lỗ, mức giá không đủ để bù
đắp chi phí biến đổi bình quân dài hạn

=TR-TC<0.
Giải pháp: đóng cửa doanh nghiệp và chờ cơ hội phục hồi.
B. Nguyên nhân của tình trạng thua lỗ.
I. Nguyên nhân khách quan :
Hiện nay, tình trạng thua lỗ của doanh nghiệp ngày một gia tăng và có
ảnh hởng xấu tới nền kinh tế. Vậy câu hỏi đặt ra là tại sao tình trạng thua lỗ
ngày một gia tăng và biện pháp giải quyết nh thế nào? Một trong những nguyên
nhân dẫn đến thua lỗ là do yếu tố thị trờng. Thật vậy yếu tố thị trờng có ảnh h-
ởng rất lớn tới hoạt động sản xuất kinh doanh nghiệp bởi thị trờng là nơi buôn
bán, trao đổi và tiêu thụ hàng hoá của doanh nghiệp.
Trong tình hình hiện nay thị trờng đang là điểm nóng, các hãng sản xuất
ai cũng muốn bán đợc nhiều hàng hoá nhất, do vậy thị trờng đang bị cạnh tranh
gay gắt. Từ đó dẫn đến các hãng sản xuất bị mất thị trờng tiêu thụ của mình.

Trong tình này, mục của doanh nghiệp là chỉ tồn tại trên thị trờng hay là duy trì
doanh số thị phần không bị cắt giảm đi. Không thực hiện mục tiêu đó doanh
nghiệp sẽ lâm vào tình trạng thua lỗ.
Thị trờng eo hẹp cũng ảnh hởng sản lợng của doanh nghiệp và nếu doanh
nghiệp không tìm ra đợc thị trờng mới, không tiêu thụ đợc hàng hoá thì ảnh h-
ởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp. Trong tình hình hiện nay, với xu hớng hội
nhập nền kinh tế, hàng hoá trong nớc bị cạnh tranh bởi hàng hoá của nớc ngoài
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
và nếu quy mô không thay đổi, không nâng cao chất lợng thì doanh nghiệp sẽ bị
mất dần thị trờng và lâm vào tình trạng thua lỗ .
II. Nguyên nhân khách quan.
Ngoài nguyên nhân do thị trờng gây ra thì một trong những nguyên nhân
khách quan ảnh hởng tới tình trạng là do ảnh hởng của môi trờng kinh doanh cả
trong và ngoài nớc.
- Do ảnh hởng của môi trờng kinh tế trong nớc :
- Do các nhân tố kinh tế: các nhân tố kinh tế trong môi trờng nền kinh tế quốc
dân tơng đối rộng, nó ảnh hởng tới nhiều mặt nhiều ngành trong lĩnh vực đời
sống kinh tế xã hội, cả ở dạng cơ hội và đe doạ. Do vậy có thể là nguyên
nhân chính gây khủng hoảng các doanh nghiệp
- Do các nhân tố chính trị và pháp luật: Do quan điểm , đờng lối phát triển
kinh tế của nhà nớc đó có định hớng thế nào. Quan điểm đờng lối chính trị
nào, hệ thống pháp luật nào sẽ có môi trờng kinh doanh đó.
- Do sai lầm trong nhận định, phân tích các yếu tố tự nhiên nh tài nguyên
thiên nhiên, khoáng sản trí địa lí và sự phân bố địa lí các vùng kinh tế trong
nớc sẽ gây khủng hoảng cho doanh nghiệp.
ảnh hởng của môi trờng kinh tế quốc tế: môi trờng kinh tế quốc tế có
ảnh hởng xấu đến môi trờng kinh doanh trong nớc, gây khó khăn cho doanh
nghiệp.
- Do ảnh hởng của nền chính trị thế giới nh: rủi ro, chiến tranh, sự sụp đổ của
nhà nớc đều ảnh h ởng đến vấn đề kinh doanh của doanh ngiệp .

Chẳng hạn hiện nay khi tình hình chiến sự xảy ra giữa Mỹ và Irắc khi đó
các doanh nghiệp của Mỹ ở I rắc hay của Irắc ở Mỹ phải đóng cửa do quan
hệ căng thẳng giữa hai bên.
- Do những thay đổi của một quốc gia nào đó mở rộng hay đóng cửa thị trờng
cho các nghành sản xuất bị đảo lộn, doanh nghiệp nhiều khó khăn và là
nguyên nhân dẫn đến thua lỗ của doanh nghiệp.
Ví dụ: khi Mỹ đa ra chính sách cấm nhập khẩu cá Basa của Việt Nam
vào nớc Mỹ làm cho doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu mặt hàng này mất
thị trờng gây ra thua lỗ.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Trong những nhân chủ quan thì một trong những vấn đề cơ bản ảnh hởng
đến tình trạng thua lỗ của doanh nghiệp đó là doanh nghiệp cha giải quyết tốt
ba vấn đề kinh tế cơ bản của doanh nghiệp
a. Quyết định sản xuất cái gì?
Để sản xuất ra hàng hoá và dịch vụ thì doanh nghiệp phải tìm hiểu xem
thị trờng đang cần gì, nhu cầu là bao nhiêu. Muốn quyết định làm cái gì, doanh
nghiệp phải thâm nhập vào thị trờng, phải nắm đợc các thông tin liên quan tới
mọi thành tố của thị trờng, từ đó hoạch định mọi chiến lợc, chính sách, kế
hoạch kinh doanh tức là doanh nghiệp phải làm tốt công tác tiếp thị .
Trong việc sản xuất kinh doanh tiếp thị giữ vai trò rất quan trọng, vì nó
giúp cho doanh nghiệp thấu hiểu đợc mong muốn của khách hàng, kết hợp với
quảng cáo, chào hàng, bán sản phẩm sau khi sản xuất. Nếu doanh nghiệp
không thực hiện tốt công tác này, doanh nghiệp sẽ mắc phải sai lầm trong việc
quyết định sản xuất cái gì.
Khi không tiếp thị, không xâm nhập vào thị trờng, doanh nghiệp không
biết đợc nhu cầu thị trờng là gì, do đó không có phơng hớng sản xuất. Hàng
hoá sản xuất ra không phù hợp và không có nhu cầu trên thị trờng dẫn đến tồn
đọng hàng hoá và không tiêu thụ dợc.
Trong khi bộ máy quản lý còn yếu kém, tình trạng doanh nghiệp thua lỗ
ngày một tăng, nguyên nhân rõ ràng là do doanh nghiệp không quan tâm tới

nhu cầu thị trờng, còn xa vời thị trờng. Biểu hiện của sai lầm này là các doanh
nghiệp nhà nớc trong cơ chế tập trung quan liêu bao cấp.
Trong cơ chế thị trờng hiện nay, nếu các doanh nghiệp không chú ý tới
vấn đề nghiên cứu nhu cầu thị trờng để từ đó đề ra phơng hớng sảnxuất thì
doanh nghiệp không sớm thì muộn cũng lâm vào tình trạng bế tắc. Vì sản
phẩm không phù hợp với ngời tiêu dùng và do cạnh tranh của các doanh nghiệp
khác sản phẩm không tiêu thụ đợc và tất yếu dẫn đến phá sản.
Một ví dụ: Doanh nghiệp sản xuất xe máy Honda việt nam
Hàng loạt xe máy đợc sản xuất ra nhng không cạnh tranh đợc so với xe máy
nhập từ Trung Quốc
Nguyên nhân: do thu nhập ngời dân của ta cha cao (cụ thể ở nông thôn).
Do vậy nhu cầu về xe máy Trung Quốc là nhiều vì nó phù hợp với thu nhập của
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
ngời dân mặc dù xe máy Trung Quốc có chất lợng kém so với xe Honda Việt
Nam nhng giá lại rẻ rất nhiều phù hợp với ví tiền của ngời dân
b. Quyết định sản xuất thế nào ?
Đâu là yếu tố quan trọng quyết định tới hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Doanh nghiệp sai lầm trong quá trình máy là do quyết định
sản xuất hàng hoá và dịch vụ từ tài nguyên nào, hình thức công nghệ nào, ph-
ơng pháp sản xuất nào. Mặc dù doanh nghiệp đã nghiên cứu thị trừng và đã đa
ra quyết định sảnxuất cái gì phù hợp nhng nếu thực hiện không tốt quyết định
này doanh nghiệp có thêt không đạt đợc hiệu quả sản xuất và không thu đợc lợi
nhuận
- Đối với yếu tố nhân lực ;
- Do lãnh đạo doanh nghiệp đã không biết đánh giá đúng các chi phí của họ
không định đóng giá, không tính toán hết các chi phí dã bả ra từ đó tính đến
giá sản phẩm không chính xác.
Ngoài ra việc quyết định công nghệ của sản xuất, sản xuất bằng tài
nguyên gì đây cũng là bài toán cần phải giải quyết một cách đúng đắn
Chẳng hạn khi sản xuất hàng hoá gì, áp dụng công nghệ gì, dùng nguyên

liệu gì ở đâu để giảm tối đa chi phí.
Do không thay đổi kịp tiến bộ khoa học kĩ thuật, trong tốc độ phát triển
vũ bão của khoa học công nghệ hiện nay, nếu không áp dụng các thành tựu
khoa học tiên tiến nhất vào trong sản xuất thì sẽ trở nên lỗi thời.
ở nớc ta hiện nay qua khảo sát 10 ngành cho thấy, trừ một số doanh
nghiệp thuộc ngành hàng không, hàng hải, bu chính viễn thông là có công nghệ
hiện đại còn đại bộ phận doanh nghiệp còn ở trình độ công nghệ thấp, trang bị
lạc hậu từ đó dẫn đến khả năng cạnh tranh kém của các doanh nghiệp.
c. Quyết định sản xuất cho ai.
Đây là khâu quan trọng đối với sản phẩm đầu ra của ngành, câu hỏi đặt ra là ai
sẽ đợc hởng hàng hoá và dịch vụ khi đã sản xuất.
ở đây doanh nghiệp cha xác định đúng đến đối tợng của sản phẩm khi
sản xuất ra và cho rằng nhu cầu về sản phẩm đó cho ai cũng đợc. Đây là nhận
định sai lầm bởi sản phẩm đó phù hợp thế nào.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Ví dụ: hàng điện tử cao cấp sẽ đợc tiêu thụ nhiều hơn ở các thành phố
lớn, đông dân c và ngợc lại các mặt hàng kém chất lợng sẽ không phù hợp cho
nhu cầu tiêu dùng của dân c các thành phố lớn.
III/ Các nguyên nhân khác :
Một số nguyên nhân dẫn đến tình trạng thua lỗ của doanh nghiệp trong hoạt
động sản xuất kinh doanh của mình. Phải kể đến ngoài hai nguyên nhân chủ
quan và khách quan đó là:
+ Do doanh nghiệp chọn nhầm bạn hàng trong kinh doanh
+ Chọn sai địa điểm kinh doanh
+ Do khủng hoảng thiếu vốn
+ Do chí phí sản xuất quá lãng phí
+ Do thoả mãn với thắng lợi đầu
+ Do công tác quản lý dễ dãi
+ Do thiếu hụt cac doanh nhân giỏi
Các doanh nhân Việt Nam đợc nhận định còn thiếu năng lực trong lãnh đạo,

quản lý kinh doanh cũng nh thiếu các doanh nhân đợc đào tạo chuyên nghiệp
có kỹ năng đẻ đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp hiện nay.Theo điều tra, các
doanh nhân Việt Nam có các mặt yếu kém nh: ngoại ngữ, tiếp thị quốc tế, kem
thông hiểu các luật lệ quốc tế, thiếu năng lực quản lý và điều hành các doanh
nghiệp có quy mô lớn. Ngoài ra các doanh nghiệp còn thiếu thônh tin về môi
trờng pháp luật, môi trờng kinh doanh,quy hoạch phát triển cũng nh thiếu các
hỗ trợ về tài chính, đào tạo, t vấn, công nghệ
+ Các doanh nghiệp cha chú trọng đến mối quan hệ bền vững, đoàn kết
trong doanh nghiệp và mối quan hệ giữa doanh nghiệp với bên ngoài. Trên thị
trờng hiện nay, cha một doanh nghiệp
Việt Nam nào khẳng định vị trí, danh tiếng của mình qua việc xây dựng một
tập thể đoàn kết, một lòng vì sự nghiệp chung của toàn doanh nghiệp.
+ Còn có t tởng kinh doanh chụp giật, cơ hội, cha tính đến lâu dài. Cục
quản lý thị trờng (bộ thơng mại) cho biết: trong năm 2001 cục đã phát hiện và
xử lý gần 6000 vụ sản xuất hàng giả, hàng nhái với thị trờng nớc ngoài, các
doanh nghiệp cha tạo dựng đợc thơng hiệu riêng cho mình
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Ví dụ cà phê Trung Nguyên bị mất thơng hiệu
Tóm lại : Tình trạng thua lỗ của các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay xuất
phát từ rất nhiều nguyên nhân. Song để khắc phục tình trạng thua lỗ của doanh
nghiệp không phải đổ lỗi cho nguyên nhân hay nguyên nhân khác mà phải tìm
ra nguyên nhân khắc phục tình trạng này để đa doanh nghiệp tiến lên làm ăn có
lãi.

×