Tải bản đầy đủ (.pdf) (21 trang)

DƯỢC LIỆU TÁC DỤNG LỢI TIỂU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (988.85 KB, 21 trang )

1

KHOA THÚ Y
Bộ môn Nội - Chẩn - Dược - Độc chất

DƯỢC LIỆU HỌC CHUYÊN KHOA
DƯỢC LIỆU TÁC DỤNG LỢI TIỂU, TIÊU ĐỘC

P213 nhà Khoa Thú y



Dược liệu có tác dụng lợi tiểu, tiêu độc
2



Tất cả những thuốc làm tăng cường quá trình bài tiết nước

tiểu, tăng lượng nước tiểu nhiều hơn bình thường gọi là
thuốc lợi tiểu.


Dùng thuốc lợi tiểu khi vật nuôi mắc chứng thiểu niệu gây
tích nước xoang bụng, phù tứ chi, đài dắt.



Thú y thường gặp và chỉ điều trị khi vật nuôi bị chứng thiểu

niệu.




Dược liệu có tác dụng lợi tiểu, tiêu độc
3

Về mặt dược lý, cơ chế lợi tiểu của các dược liệu có khác nhau.

Tuỳ theo nơi thuốc ưu tiên tác dụng có thể phân loại:


Thuốc trực tiếp làm tăng quá trình tuần hoàn nên gián tiếp tăng
cường bài tiết ở thận.



Một số muối, đường có tác dụng lợi tiểu, do áp xuất thẩm thấu
thay đổi như khi tiếp đường, chất điện giải



Thuốc có tác dụng tiêu viêm ở niệu đạo giúp bài xuất nước tiểu
dễ dàng.


Dược liệu có tác dụng lợi tiểu, tiêu độc
4

Mục đích của việc dùng thuốc lợi tiểu:

+ Thải trừ lượng nước tiểu bị tích trữ ở bàng quang quá nhiều.

+ Thải trừ chất độc lẫn trong nước tiểu tích ở bể thận, bàng

quang.
Về phương diện thuốc nam
Khi gia súc bí tiểu tiện, thuỷ thũng, tiêu chảy, hoàng
đản…có thể dùng những vị thuốc chính như mã đề, rễ cỏ
tranh, đại phúc bi, trạch tả, chè xanh, thổ phục linh, vỏ dưa

hấu, quả dứa dại, kim tiền thảo…


Mã đề
5

Tên khác: mã đề thảo, xa tiền, nhả
én, dứt (thái), su ma (Thổ). Tên
khoa học: Plantago asiatica L
(plantago major L var. Asiatica
Decaisne).
Họ Mã đề Plantaginaceae
Mã đề cho các vị thuốc tuỳ cách thu
hái và bộ phận dùng
- Mã đề thảo toàn cây hoa, lá, trừ
rễ
- Hạt xa tiên tử
- Lá mã đề - Folium plantaginis
dùng tươi hay phơi khô


Thành phần hoá học

6

Toàn bộ cây mã đề chứa aucubin - glucosid

C15H24O9, ngậm 1 phân tử nước, đun 1200C sẽ loại
nước.

Trong hạt có thêm chất nhầy, acid plantenolic
C5H8O3, colin. Lá có chất nhầy, chất đắng, caroten,

vitamin C, K, acid xitric.
Plantazin, colin là hoạt chất phụ và cũng có tác dụng

lợi tiểu, tiểu thuỷ thũng.


Tác dụng dược lý
7

* Lợi tiểu: theo tài liệu Trung Quốc, hạt mã đề có tác dụng lợi

tiểu mạnh hơn lá, vì hàm lượng aucubin trong hạt cao hơn.
Trong hạt còn có colin có tác dụng quan trọng trong việc vận
chuyển mỡ từ gan đến mô dự trữ.
* Trị ho: plantazin làm hưng phấn thần kinh bài tiết, tăng sự
bài tiết niêm dịch ở khí quản nên có tác dụng trừ đờm, chữa

ho nhưng không gây hại như các vị thuốc chữa ho chứa
saponosid



Tác dụng dược lý
8

* Tác dụng kháng sinh: nước sắc toàn cây tỷ lệ 1/1(1g khô =

1ml cao) có tác dụng với các vi khuẩn gây bệnh ngoài da. Nếu
phơi khô, tán bột mịn chế sang dạng craem bôi mụn nhọt sẽ
có tác dụng giảm đau, tiên viêm, ức chế quá trình sinh mủ, vết
thương nhanh khỏi.
Trong lá còn nhiều vitamin C, K có tác dụng cầm máu.

Chú ý: aucubin dùng thường xuyên, lâu dài sẽ gây nên viêm
ống thận.


Cơ chế, ứng dụng và liều dùng
9

* Cơ chế

Cơ chế lợi tiểu do aucubin làm hưng phấn thần kinh chi phôi
quá trình lọc thải, bài tiết nước tiểu ở thận.
Cơ chế trị ho do plantazin làm hưng phấn thần kinh tăng sự
tiết niêm dịch ở khí quản, nên có tác dụng trừ đờm, chữa ho.
* Ứng dụng

- Lợi tiểu, thanh nhiệt, chữa phù nề, tích nước.
- Chữa ho lâu ngày, cầm máu, tiêu viêm.
- Dùng ngoài đắp vết thương, trị mụn nhọt.



Cây trạch tả
10

Tên khác: mã đề nước. Tên khoa học:

Alisma plantago-aquatica L. Var. Orientalis
Samuelsson. Họ trạch tả Alismataceae
Trạch tả là thân củ Rhizoma alismatis phơi

hay sấy khô. Vị thuốc có tác dụng thông tiểu
tiện rất mạnh (trạch = đầm, tả = tát cạn).
Cây mọc hoang ở mọi miền đất nước, nơi

ẩm ướt như ao, bờ ruộng. Lá mọc từ gốc
hình trứng, giống như là mã đề.


Cây trạch tả
11

Thành phần hoá học

Trong củ chứa tinh dầu, nhựa 7%, ít protein và 23% tinh bột, nhóm hoạt
chất chưa rõ. Dược điển Triều Tiên quy định trạch tả có độ ẩm dưới 15%,
tro dưới 7%, tro không tan trong acid HCl dưới 2%, cao rượu trên 7%.

Tác dụng dược lý
Gây viêm cầu thận thỏ bằng kalinitrat, xét nghiệm máu có colesterin cao, ứ

đọng urre. Sau đó tiêm thuốc trạch tả kết quả lượng ure và colesterin trong

máu giảm.
Thuốc có tác dụng thông tiểu, chữa phù nề, có thể trị sỏi thận, lợi sữa.


Cỏ tranh
12

Tên khác: bạch mao căn. Tên khoa học: Imperata
cyclindrica Beauv. Họ Lúa: Poaceae (Gramineae)

Bộ phận dùng
- Dùng thân, rễ Rhizoma impetae, thu rễ màu trắng
(bạch mao căn), loại tạp chất, cắt nhỏ phơi khô. Có
thể dùng tười hay sao vàng sắc đều được.

Thành phần hoá học
Trong rễ có nhiều loại muối khoáng nhất là muối
của kali, đường glucoza, fructoza và một ít acid
hữu cơ.
Cơ chế

Tác dụng lợi tiểu của rễ cỏ tranh là do ion K+ và
glucoza tăng cao hơn bình thường ở máu. Trong
nước tiểu đầu có ion K+ nhưng ống thận lại không
tái hấp thu.


Ứng dụng và liều lượng

13

Ứng dụng

Dùng chữa tiểu tiện khó khăn, đái ra máu, thổ huyết, chảy máu
cam, lợi tiểu, tiêu thũng. Có thể dùng đơn phương bạch mao
căn hoặc phối hợp với mã đề, râu ngô, chè xanh.
Liều lượng.
Liều dùng trong ngày/con.
Trâu, bò, ngựa

40 - 80gr

Dê, lợn

10 - 20gr


Cây actiso
14

Tên khoa học: Cynara scolymus L. Thuộc

họ Cúc Asteraceae (Compositae)
Cây cao 1m hay hơn, toàn cây cả thân, lá
đều có lông màu trắng như bông. Lá mọc

cách, phiến lá chẻ thuỳ sâu, có gai. Cụm
hoa hình đầu màu tím nhạt, lá bắc dầy,
nhọn. Cây được di thực từ pháp sang, hiện


được trồng nhiều ở SaPa, Tam Đảo, Đà Lạt,
có thể trồng ở đồng bằng nhưng tác dụng
kém


Thành phần hoá học, tác dụng dược lý và ứng dụng
15

Thành phần hoá học

Hoạt chất của actiso chưa xác định được. Trong lá actiso có chất đắng
xymarin mang tính acid. Ngoài ta còn có inulin, inulinaza, tanin, các muối
hữu cơ của kali, canxi, magie, natri.

Tác dụng dược lý
Uống hay tiêm actiso đều làm tăng lượng nước tiểu, lượng ure trong nước
tiểu cũng tăng nên lượng ure và cholesterin trong máu giảm.

Ứng dụng trong thú y
Theo Lê Thị Ngọc Diệp, cao actiso có tác dụng tiêu độc khi gia cầm bị trúng
độc độc tố nấm mốc và kích thích tăng trưởng .


Chè
16

Tên khác: trà. Tên khoa học:

Camellia siinensis O.Ktze (Thea

chinensis

Seem.)

Họ

Chè:

Theaceae

Chè có khả năng chịu lạnh, nóng
rất tốt. Đất trồng chè phải có cát để
rễ cắm sâu vào lòng đất lấy nước.
Nếu mọc hoang, cây có thể cao
trên 20 mét, to nhiều người ôm.


Chè
17

Bộ phận dùng

Búp và lá non - folium theae phơi hay sấy khô với tên chè tàu, tra diệp. Lá
bánh tẻ gọi là chè xanh dùng tươi uống giải khát, thanh nhiệt, trị cảm nhiệt.
Chế biến.

Chè sau khi hái về (lá, búp non) tránh vò nát, nhanh chóng cho vào nồi, sao
hay sấy, để diệt men theaza. Men theaza – men oxy hoá sẽ phân giải tinh
dầu, làm mất mùi và phẩm chất của chè. Men này bị phá huỷ ở 60 - 700C/3-


5 phút. Sau đó để lạnh, dùng máy hay tay vò nát, tiếp tục sấy khô (sao nhỏ
lửa 3 - 4 lần tới khô là được).


Thành phần hoá học
18

Trong búp và lá chè có bốn ancaloid như caphein, theophyllin, theobrollin và
xanthin.

Caphein C6H10O2N4 1 - 5%, nhiều ở búp, lá già giảm còn 1/2, ở hoa và nụ
chỉ còn 1/6. Nếu để tăng tuần hoàn, tăng hoạt động của tim caphein là hoạt
chất chính.
Nếu dùng thanh nhiệt, lợi tiểu, trị cảm nhiệt thì theobrollin lại là hoạt chất
chính. Tất cả các ancaloid trên, đều có tác dụng lợi tiểu.
- Tanin 20% ở búp và lá non, 3,5% ở lá già, tác dụng làm săn da, sát
khuẩn.
- Tinh dầu có tỷ lệ khoảng 0,68%, quyết định mùi thơm của chè, bị men
theaza phân giải. Thành phần chủ yếu của tinh dầu chè là  - hexanol,
chiếm 50 - 90% và  - hexanol.
- Các men: theaza; catalaza
- Các muối vô cơ gồm muối photphat và oxalat của K, Ca, Mg, Mn.

- Các vitamin: vitamin C 130 - 180 mg%, vitamin B1 B2, và vitamin P.


Tác dụng dược lý
19

* Tác dụng của các ancaloid


Với mục đích lợi tiểu, tiêu thũng theobrollin và theophyllin là
hoạt chất chính trong đó theobrollin mạnh hơn.
Theobrollin, theophyllin tác dụng trực tiếp lên tế bào quản cầu
malpighi tăng sự lọc thải của thận.
Caphein tác dụng kích thích thần kinh trung ương, tim, mạch,
tăng tuần hoàn, tăng huyết áp do dó gián tiếp tăng quá trình
đào thải chất độc, cặn bã qua nước tiểu.


Tác dụng dược lý
20

* Tác dụng của tanin


Làm se niêm mạc, do đó có tác dụng chống tiêu chảy, cầm máu, rửa vết
thương ngoại khoa.



Nước chè xanh có tác dụng giải cảm, giải độc, chống lại các tác dụng có

hại do hậu quả của các bức xạ, phóng xạ.


Chè búp khô, chè đen... có tác dụng giải trừ cắt cơn co thắt của mạch
máu não gây đau đầu, uống chè sẽ giảm được cơn đau đầu thường

xuyên.



Chè có tác dụng chống bệnh xuất huyết do di truyền.



Chống tích nước xoang bụng, ngực do tác dụng lợi tiểu.


Liều lượng, ứng dụng
21

Liều lượng: dùng trong ngày trên con.

Chè xanh
Đại gia súc:

200 – 500 g

chè búp khô
20 – 50g.

Tiểu gia súc: dùng liều từ 1/3 – 1/2 liều so vơí đại gia súc.
Dùng ngoài tuỳ diện tích vết thương.
Ứng dụng
+ Chữa bệnh tiêu chảy lâu ngày của gia súc nhất là loài nhai lại
+ Dùng làm thuốc lợi tiểu tiêu thũng, chữa phù nề.




×