Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

Một số đề luyện tập và gợi ý làm bài môn văn 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (495.63 KB, 44 trang )

Giáo viên: Quảng Trọng Bạch

MỘT SỐ ĐỀ LUYỆN TẬP VÀ GỢI Ý LÀM BÀI
PHẦN 1: THƠ CA KHÁNG CHIẾN CHỐNG PHÁP
TÂY TIẾN (Quang Dũng)
Đề 1: Cảm nhận đoạn thơ sau đây trong bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng:
“Người đi châu mộc chiều sương ấy,
...
Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa”.
Đề 2: Phân tích hình tượng người lính trong bài thơ Tây Tiến.
Đề 3: Cảm nhận của anh (chị) đoạn thơ sau trong bài thơ Tây Tiến:
“Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm
...
Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi”
Đề 4: Phân tích hình ảnh thiên nhiên trong bài thơ Tây Tiến.
Đề 5: Cảm nhận của anh/chị về đoạn thơ sau trong bài Tây Tiến:
“Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc,
….
Sông Mã gầm lên khúc độc hành”
Gợi ý
Đề 1. Cảm nhận đoạn thơ:
Các ý chính:
1. Tây Tiến là bài thơ tiêu biểu trong đời thơ Quang Dũng và cũng là một trong những thi phẩm xuất sắc của thơ ca thời kì
kháng chiến chống thực dân Pháp. Cả bài thơ là một hồi tưởng, bốn câu thơ sau đây cũng là hồi tưởng. Sau cảm hứng tràn đầy
về cuộc hành trình đầy gian khổ tự hào của các chiến sĩ Tây Tiến, bài thơ gợi lại những kỉ niệm sâu sắc, một thời từng gắn bó
với đoàn quân Tây Tiến. Bên cạnh hình ảnh chan hoà màu sắc, âm thanh và rất tình tứ của "hội đuốc hoa" là cảnh sông nước
miền Tây mênh mang mờ ảo.
2. Không gian dòng sông trong một buổi "chiều sương" thật lặng lờ, hoang dại. Bên dòng sông đậm màu sắc cổ tích, huyền
thoại ấy, thiên nhiên qua ngòi bút tài hoa của Quang Dũng như có linh hồn phảng phất trong gió, trong cây:
" Có thấy hồn lau nẻo bến bờ"
3. Quang Dũng không tả mà chỉ gợi. Và cái "dáng người trên độc mộc" cũng là gợi, nhưng vẫn làm rõ cái dáng đẹp, khoẻ của


những chàng trai, cô gái trên con thuyền độc mộc lao trên sông nước. Như hoà hợp với con người, những bông hoa rừng cũng
"đong đưa" làm duyên trên dòng nước lũ.
4. Bốn câu thơ như một bức tranh thuỷ mặc. Nhà thơ không chỉ làm hiện lên trước người đọc vẻ đẹp của thiên nhiên mà còn
gợi lên cái phần thiêng liêng của cảnh vật. Đó không phải là bức tranh tĩnh vật mà chính là những kỉ niệm đẹp không bao giờ
nguôi yên trong kí ức của nhà thơ đang được đánh thức. Nét đặc sắc nghệ thuật của bốn câu thơ: Những nét vẽ chấm phá, tinh
tế, mềm mại, tài hoa, truyền được cái hồn của cảnh vật.
Đề 2. Phân tích hình tượng người lính trong bài thơ Tây tiến.
Các ý chính cần có
1. Giới thiệu khái quát:
- Quang Dũng (1921-1988) là nghệ sĩ đa tài nhưng nổi bật là thơ. Tây Tiến là bài thơ nổi bật nhất trong đời thơ của ông nói
về những kỷ niệm với trung đoàn Tây Tiến.
- Trung đoàn Tây tiến thành lập năm 1947, hoạt động ở vùng biên giới Tây Bắc hoang vu, khắc nghiệt. Đơn vị phần lớn là
thanh niên Hà Nội: học sinh, sinh viên, trí thức... Quang Dũng là một thành viên của đoàn quân ấy.
- Cuối năm 1948, Quang Dũng rời xa Tây Tiến. Cảm xúc về những kỉ niệm dâng trào, ông viết Nhớ Tây Tiến (in lần đầu
năm 1949) sau đổi là Tây Tiến. Bài thơ đặc biệt thành công trong việc khắc hoạ hình tượng người lính.
2. Hình tượng người lính Tây Tiến:
- Vẻ đẹp hào hùng:
+ Trong cuộc trường chinh gian khổ: người lính ở đây là những trí thức, học sinh, sinh viên xuất thân Hà Nội, chưa quen với
gian lao, lại phải ném vào cuộc hành quân dài ngày, địa hình hiểm trở, khắc nghiệt, phải đối mặt với cái chết từ nhiều phía.
+ Tư thế hành quân, dáng vẻ dữ dội khác thường của người lính (chú ý một số hình ảnh: gục lên súng mũ bỏ quên đời, đoàn
binh không mọc tóc, xanh màu lá, dữ oai hùm, mắt trừng…)
+ Lí tưởng chiến đấu cao đẹp và tinh thần hi sinh cho Tổ quốc (đi sâu phân tích các hình ảnh: những nấm mồ viễn xứ, chẳng
tiếc đời xanh, chẳng về xuôi, âm thanh trầm hùng của sông Mã đưa tiễn những người con hi sinh về đất mẹ.
- Vẻ đẹp hào hoa, lãng mạn:
+ Vẻ đẹp của tình người: gian khổ, ác liệt, hi sinh, người lính ở đây vẫn là những con người mơ mộng, lãng mạn, quyến
luyến tình người (tình cảm với cô gái Mai Châu mùa cơm mới, dáng kiều thơm của cô gái Hà thành, dáng hình sơn nữ trên con
thuyền độc mộc).
1



Giáo viên: Quảng Trọng Bạch

+ Cảm xúc về thiên nhiên: tinh tế trong phát hiện và cảm nhận cái đẹp (một nếp nhà sàn thấp thoáng trong mưa, hồn lau nơi
bờ suối, dáng hình sơn nữ buổi hoàng hôn, bông hoa đong đưa trên dòng nước…). Dễ say đắm trước những vẻ đẹp man sơ và
khác lạ (dốc thăm thẳm, cồn mây heo hút, thác gầm thét, cọp trêu người…)
+ Tâm hồn lạc quan, yêu đời, nguyện dấn thân vào cuộc chiến đấu được thể hiện qua quan niệm lãng mạn về người anh hùng
(coi cái chết nhẹ tựa lông hồng) và qua nếp sinh hoạt văn hoá ngay trong những ngày gian khổ, hi sinh (những đêm liên hoan
văn nghệ trong rừng sâu)
- Nghệ thuật của ngòi bút Quang Dũng trong khắc hoạ hình tượng người lính:
+ Hình ảnh đặc sắc (đoàn binh không mọc tóc, xanh màu lá, giữ oai hùm), ngôn từ mới lạ và sự kết hợp của các từ cổ với các
từ ngữ dân dã, đời thường (biên cương, viễn xứ, kiều thơm, chiếu, đất, bỏ quên đời, chẳng về xuôi) tạo được vẻ cứng cỏi ngang
tàng của người lính gần với các tráng sĩ trong văn học cổ mà vẫn hiện đại.
+ Bút pháp hiện thực đan xen bút pháp lãng mạn, thủ pháp đối lập - tạo nên vẻ lãng mạn, bay bổng của người lính mà vẫn rất
chân thực, tạo âm hưởng bi tráng cho bài thơ.
3. Đánh giá:
- Thành công trong việc khắc hoạ hình tượng ngời lính xuất thân Hà Nội đã làm hoàn thiện gương mặt người lính kháng
chiến chống Pháp năm xưa, đặt Tây Tiến vào vị trí không thể thay thế trong thơ ca về đề tài người lính.
- Sự tài hoa, tấm lòng xúc động chân thành của Quang Dũng đã dựng nên tượng đài bất tử về người lính vô danh trong cuộc
chiến đấu hi sinh cho Tổ quốc.
Đề 3. Các ý chính cần có:
1. Giới thiệu xuất xứ đoạn thơ.
Tây Tiến là một trong những bài thơ tiêu biểu nhất của Quang Dũng và của thơ ca Việt Nam giai đoạn kháng chiến
chống thực dân Pháp. Tây Tiến viết về những kỷ niệm của một đoàn quân chiến đấu ở vùng biên giới Việt - Lào. Đây là một
vùng rừng núi hoang vu với nhiều đèo cao, vực sâu, thú dữ… Thiên nhiên khắc nghiệt, hiểm trở nhưng cũng rất hùng vĩ, nên
thơ. Đoạn thơ trên đã khắc hoạ rõ nét bức tranh thiên nhiên đặc sắc ấy, đoạn thơ nằm ở phần đầu bài thơ.
2. Ba câu thơ đầu tái hiện vẻ đẹp hùng vĩ, nên thơ của thiên nhiên miền Tây Tổ Quốc. Với bút pháp lãng mạn, Quang Dũng
đã miêu tả rừng núi nơi biên cương với vẻ đẹp vừa hoành tráng, dữ dội, hiểm trở, vừa huyền bí, hoang sơ nhưng rất đỗi thân
thương, gắn bó với người lính. "Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm" - một câu thơ sử dụng nhiều thanh trắc gợi lên cảm giác
góc cạnh, gồ ghề, đầy nguy hiểm của thiên nhiên đồng thời cũng thể hiện được nỗi vất vả, gian nan của người lĩnh Tây Tiến.
"Heo hút cồn mây súng ngửi trời" - câu thơ vừa mô tả được chiều cao của vách núi vừa thể hiện được sự tinh nghịch, lạc quan

của người chiến sĩ. "Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống" - câu thơ thứ ba ngắt nhịp ở giữa gợi lên được sự gập ghềnh, khúc
khuỷu và hiểm trở của thiên nhiên. Ba câu thơ đầu tái hiện rõ nét những vất vả, gian truân của người chiến sĩ Tây Tiến trên con
đường hành quân chiến đấu, chính những khung cảnh thiên nhiên đã nâng cao tầm vóc của người chiến sĩ.
3. Câu thơ cuối "Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi" - Quang Dũng sử dụng toàn thanh bằng tạo nên một hình ảnh gần gũi thân
thuộc, một dấu hiệu bình yên giữa mênh mông rừng núi hiểm trở, xa lạ. Câu thơ đồng thời cũng thể hiện được tâm trạng thảnh
thơi như tếng thở phào nhẹ nhõm của người lính khi lên tới đỉnh dốc và nhìn thấy những bản làng thấp thoáng ẩn hiện giữa làn
mưa rừng.
Đề 4.
Phân tích hình ảnh thiên nhiên trong Tây Tiến của Quang Dũng.
A. Yêu cầu:
1. Phân tích, chỉ ra được những đặc điểm của thiên nhiên Tây Tiến - một vùng rừng núi nơi miền Tây Tổ quốc thời kì kháng
chiến chống Pháp.
2. Thấy được bút pháp mô tả thiên nhiên, tấm lòng xúc động chân thành của nhà thơ với những kỉ niệm Tây Tiến.
B. Nội dung chính cần có.
1. Giới thiệu khái quát.
- Quang Dũng (1921 - 1988) là nghệ sĩ đa tài nhưng nổi bật nhất là thơ. Tây Tiến là bài thơ tiêu biểu nhất trong đời thơ của
ông nói về những kỉ niệm với trung đoàn Tây Tiến.
- Trung đoàn Tây Tiến thành lập năm 1947, hoạt động ở vùng biên giới Tây Bắc hoang vu, khắc nghiệt. Đơn vị phần lớn là
thanh niên Hà Nội: học sinh, sinh viên, trí thức… mà Quang Dũng là một thành viên.
- Cuối năm 1948 Quang Dũng rời xa Tây Tiến. Cảm xúc về những kỉ niệm dâng trào, ông viết Nhớ Tây Tiến (in lần đầu năm
1949) sau đổi là Tây Tiến. Cùng với việc khắc hoạ hình tượng người lính, bài thơ cũng thành công trong việc khắc hoạ hình
ảnh thiên nhiên núi rừng miền Tây Tổ quốc.
2. Hình ảnh thiên nhiên Tây Tiến.
a) Vùng núi rừng hiểm trở, hoang vu, khắc nghiệt.
Dốc cao khúc khuỷu, ngàn thước dựng đứng, chất ngất. Vực sâu heo hút, thăm thẳm, lấp trong sương núi. Vẻ hoang vu xa
vắng gợi lên từ những tên làng, tên bản, tên châu rất lạ tai (chú ý các từ tạo hình, sự phối thanh, ngắt nhịp trong cách mô tả
thiên nhiên ở đoạn thơ đầu).
b) Thiên nhiên hùng vĩ và thơ mộng.
Thiên nhiên Tây Tiến có cái hùng vĩ, trùng điệp, thăm thẳm đồng thời cũng có vẻ đẹp thơ mộng, lãng mạn của nó (chú ý các
hình ảnh: hương hoa rừng thoang thoảng trong đêm, nếp nhà sàn thấp thoáng trong mưa bay, dáng hình sơn nữ trên con thuyền

độc mộc giữa hai bờ lau sậy hoang vu, hoa trôi đong đưa trên dòng nớc…)
c) Thiên nhiên hoang dã, huyền bí, thâm u.
2


Giáo viên: Quảng Trọng Bạch

Ngòi bút Quang Dũng đã trả lại cho núi rừng Tây Tiến vẻ huyền bí, thâm u ngàn đời của nó (chú ý: những con đường heo
hút trong mây, trong sương lấp, những buổi chiều âm vang tiếng gầm thét của những ngọn thác, cảnh đêm đêm cọp trêu người,
hồn lau nơi rừng suối…)
d) Nghệ thuật mô tả thiên nhiên của Quang Dũng. Sử dụng các từ ngữ giàu chất tạo hình, hình ảnh độc đáo, lạ. Nghệ thuật
phối thanh, ngắt nhịp. Đặc biệt thủ pháp đối lập, bút pháp hiện thực đan xen bút pháp lãng mạn… làm cho thiên nhiên Tây Tiến
vừa dữ dội, hoành tráng mà cũng thơ mộng, tràn đầy cảm hứng lãng mạn, đầy thử thách mà không làm con người run sợ, nản
lòng.
3. Đánh giá
-Thiên nhiên Tây Tiến chính là cái nền cho sự xuất hiện người lính Hà Nội và bộc lộ phẩm chất của họ: hào hùng và hào hoa.
Tạo nên vị trí không thể thay thế của Tây Tiến ở thơ ca về đề tài người lính.
- Thiên nhiên cụ thể sinh động trong bài thơ cho thấy tài năng và những kỉ niệm của Quang Dũng về đoàn quân Tây Tiến thật
sâu sắc, cảm động.
Đề 5. Các ý chính:
1. Giới thiệu về tác giả, hoàn cảnh sáng tác, giới thiệu đoạn trích
- Quang Dũng (1921-1988), quê ở huyện Đan Phượng, tỉnh Hà Tây. Ông làm thơ, viết văn và vẽ tranh. Tiêu biểu là tập thơ
Mây đầu ô (1986).
- Tây Tiến in trong tập Mây đầu ô. Bài thơ ra đời gắn với một chặng đường hoạt động trong quân đội của nhà thơ.
Tây Tiến là một đơn vị quân đội được thành lập năm 1947 có nhiệm vụ phối hợp với quân đội Lào bảo vệ biên giới Việt Lào và đánh tiêu hao lực lượng quân đội Pháp. Chiến sĩ Tây Tiến phần đông là thanh niên Hà Nội.
Bài thơ ra đời khi Quang Dũng rời xa đơn vị, nỗi nhớ Tây Tiến, nhớ đồng đội thôi thúc và tạo nguồn cảm hứng cho nhà thơ.
- Bài thơ gồm bốn đoạn. Đây là đoạn là đoạn thứ ba trong thi phẩm.
2. Cảm nhận đoạn thơ
a) Sơ lược về đoạn thơ
Trên cái nền hùng vĩ và diễm lệ của núi rừng miền Tây (đoạn thơ 1 và 2), tới khổ thơ này chân dung người lính Tây Tiến

được thể hiện qua dòng hồi tưởng và nỗi nhớ của Quang Dũng. Hình ảnh người lính Tây Tiến được tái hiện với tầm vóc bi
tráng khác thường, tầm vóc của những con người "Quyết tử cho Tổ quốc quyết sinh" song vẫn đậm chất lãng mạn, thơ mộng,
hào hoa.
b) Hai câu thơ đầu
"Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc
Quân xanh màu lá dữ oai hùm"
Bệnh sốt rét làm rụng hết tóc và màu da xanh như lá của đoàn binh Tây Tiến là hiện thực khắc nghiệt được diễn tả
bằng phép tạo hình thật dữ dội: vừa tột cùng cơ cực (không mọc tóc) vừa lẫm liệt kiêu hùng (dữ oai hùm). Hai câu thơ bật lên
từ hiện thực trần trụi mà vẫn tạo được vẻ đẹp khác thường của người lính. Cụm từ "dữ oai hùm" thể hiện cái đẹp của dũng khí,
nét oai phong của người chiến binh. Người chiến sĩ Tây Tiến mang cái oai linh của núi rừng trong dáng vẻ lẫn cốt cách của
mình.
c) Hai câu thơ tiếp theo diễn tả sinh động vẻ đẹp tâm hồn của người lính Tây Tiến. Ý chí đánh giặc "Quyết tử cho Tổ quốc
quyết sinh" được diễn tả qua hình ảnh "Mắt trừng gửi mộng qua biên giới". Người lính với ý chí ấy lại rất lãng mạn, hào hoa
trong đời sống tình cảm: quê hương, đôi lứa. Cái chí và cái tình của người lính được thể hiện thật đẹp, lãng mạn. Cái chung và
cái riêng không mâu thuẫn nhau, tạo nên vẻ đẹp tinh thần của người chiến sĩ Tây Tiến.
d) Hai câu 5 và 6
"Rải rác biên cương mồ viễn xứ
Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh"
"Rải rác biên cương mồ viễn xứ" là một phần bức tranh hiện thực khắc nghiệt của chiến tranh: mất mát, đau thương.
Người lính Tây Tiến không ngần ngại nhìn thẳng vào hiện thực đó. Họ sống có lý tưởng cao đẹp, dám xả thân vì Tổ quốc,
"chẳng tiếc đời xanh". Câu thơ 6 mang âm hưởng của những câu thơ cổ diễn tả "Chí làm trai dặm nghìn da ngựa", coi cái chết
nhẹ tựa lông hồng. Đó là lời thề cảm tử trước lúc lên đường.
(Chú ý các từ Hán Việt: "biên cương", "viễn xứ", làm tăng vẻ đẹp tôn nghiêm của những nấm mồ người chiến sĩ).
e) Hai câu thơ cuối:
"Áo bào thay chiếu anh về đất
Sông Mã gầm lên khúc độc hành"
Gợi âm hưởng bi tráng. Ngời lính Tây Tiến hy sinh, trở về với đất mẹ trong sự tiếc thương, ngưỡng mộ của bao thế
hệ, "Áo bào thay chiếu" là sự thật bi thảm: những người lính hy sinh không có cả đến manh chiếu bọc thân. Song thái độ yêu
thương trân trọng đối với đồng đội và cảm hứng lãng mạn của thi sĩ tạo nên ở Quang Dũng cái nhìn của chủ nghĩa anh hùng cổ
điển trước cái chết: Người chiến sĩ hy sinh được bọc trong những tấm "áo bào" sang trọng.

Câu thơ cuối vang lên như khúc nhạc kỳ vĩ. Âm hưởng của khúc chiêu hồn tử sĩ dội lên từ chữ "gầm". Tiếng gầm của sông
Mã nổi lên thành tiếng khóc lớn của thiên nhiên tiễn đưa các anh về cõi vĩnh hằng. Sự hy sinh cao cả cần có sự tiễn đưa lớn.
Tới đây, ấn tượng đọng lại trong lòng người đọc là âm điệu bi thương nhưng rất hào hùng.
3. Kết luận
- Đoạn thơ kết hợp hài hoà bút pháp hiện thực và bút pháp lãng mạn, sử dụng xen kẽ các từ Hán Việt, thuần Việt, lối diễn tả
cường điệu.... tạo nên âm hưởng bi hùng khi viết về các chiến sĩ Tây Tiến.
3


Giáo viên: Quảng Trọng Bạch

-Tây Tiến của Quang Dũng góp phần cùng thơ ca kháng chiến làm ngời lên hình ảnh con người đẹp nhất của một thời: hình
ảnh người lính: "Quyết tử cho Tổ quốc quyết sinh".
VIỆT BẮC (Tố Hữu)
Đề 1: Cảm nhận của anh/chị về đoạn thơ sau:
“Mình đi có nhớ những ngày
...
Hắt hiu lau xám đậm đà lòng son”
Đề 2: Cảm nhận của anh/chị về đoạn thơ sau đây:
“Ta về mình có nhớ ta
...
Nhớ ai tiến hát ân tình thuỷ chung”
Gợi ý
Đề 1. Các ý chính:
Phần thứ nhất bài thơ gợi nhớ những kỷ niệm "Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng" của cả một thời kỳ vận động cách
mạng và thời kỳ kháng chiến.
1. Trong cấu tứ toàn bài, tác giả đã tưởng tượng, sáng tạo ra một đôi bạn tình Mình - Ta, tưởng tượng ra kẻ ở lại là Việt Bắc
và người ra đi là những cán bộ về xuôi hát đối đáp với nhau. Trong cuộc hát đối đáp giao duyên chia tay lịch sử này, Việt Bắc
là kẻ ở lại lên tiếng trước, nhớ về một thời xa hơn, thời vận động cách mạng, đấu tranh gian khổ, khoảng sáu năm trước Cách
mạng tháng Tám, để sau đó, kẻ ra đi nhớ lại kỷ niệm thời kháng chiến chín năm.

2. Lời của Việt Bắc ở đây chỉ có mười hai câu lục bát nhưng tất cả đều xoáy vào kỷ niệm không thể nào quên của những
ngày cách mạng còn trong trứng nước.
- Trước hết là kỷ niệm của một thời vận động đấu tranh cách mạng gian nan và khổ cực. Những từ ngữ, những hình ảnh chỉ
cần nhắc lại là cũng đủ tạo nên nỗi nhớ cảm động:
"Mình đi có nhớ những ngày
Mưa nguồn suối lũ, những mây cùng mù"
Hình ảnh mưa lũ, mây mù vừa là tả thực nhưng cũng vừa là ẩn dụ có ý nghĩa tượng trưng, nhắc lại để cho người trong
cuộc nhớ đến bao nhiêu khó khăn, thử thách, về những lúc khốn khó, cơ cực mà đồng bào và cán bộ đã phải chịu đựng.
- Đó là những kỷ niệm thắm thiết nghĩa tình sâu nặng.
Cũng chính trong hoàn cảnh ấy, xứ sở Việt Bắc, con người Việt Bắc càng "đậm đà lòng son", cưu mang cho cách mạng,
cùng chung mối thù, cùng chịu đựng gian khổ, hy sinh. Bao nhiêu điều tốt đẹp đọng lại trong cụm từ - quán ngữ: "đậm đà lòng
son".
- Biện pháp tiểu đối với sử dụng sáng tạo càng làm nổi bật cảm xúc. Câu thơ "Miếng cơm chấm muối / mối thù nặng vai" tạo
một tiểu đối vừa gợi gian khổ vừa như cụ thể hóa mối thù của cách mạng: phát xít Nhật, thực dân Pháp và phong kiến tay sai.
Mối thù dân tộc như đè nặng lên hai vai trách nhiệm của mọi người. Cũng như vậy, ở tiểu đối "Hắt hiu lau xám / đậm đà lòng
son" vừa gợi cho ta nhớ về những mái nhà tranh nghèo của đồng bào Việt Bắc và tấm lòng son đỏ của họ dành cho cán bộ,
chiến sĩ, cho cách mạng.
- Đoạn thơ ngắn tám câu đã điệp đến bốn từ "mình" và bốn từ ngữ "nhớ", "có nhớ". Những từ "mình" điệp ở đầu mỗi câu thơ
đã tạo ra một giọng điệu trữ tình nghe thiết tha, êm ái, ngọt ngào. Những từ "nhớ", "có nhớ" gợi đến âm hưởng của ca dao, dân
ca, góp phần diễn tả một cách cảm động tràn đầy nỗi nhớ về cái nôi Việt Bắc - quê hương cách mạng.
- Từ đạo lý truyền thống của dân tộc, tác giả đã nâng lên thành một tình cảm mới, in đậm nét thời đại, góp phần làm nổi bật
chủ đề của toàn bài: ân tình cách mạng. Việt Bắc là quê hương chung của mọi người, là cội nguồn của sức mạnh làm nên thắng
lợi của cách mạng, của kháng chiến.
- Bằng giọng thơ tâm tình, ngọt ngào, tha thiết của ca dao, dân ca, của điệu thơ lục bát đậm đà bản sắc dân tộc, Tố Hữu nhắn
nhủ với chúng ta hãy nhớ mãi, hãy giữ lấy cái đạo lý ân tình chung thủy quý báu của cách mạng.
Đề 2. Các ý chính:
- Việt Bắc của Tố Hữu là một bài thơ hay, tiêu biểu cho thơ ca thời kỳ kháng chiến chống thực dân Pháp. Thông qua cuộc đối
thoại tưởng tượng giữa người ở và người đi trong ngày chiến thắng, bài thơ đã thể hiện niềm nhớ thương tha thiết và tình cảm
đằm thắm, sắt son của nhân dân Việt Bắc với cách mạng, với Đảng, với Bác Hồ, đồng thời cũng thể hiện tình cảm của cán bộ
kháng chiến với thiên nhiên núi rừng và con người Việt Bắc.

Giữa rất nhiều đoạn thơ biểu hiện nỗi nhớ của người cán bộ sắp về xuôi, ta bắt gặp đoạn thơ sau đây:
"Ta về, mình có nhớ ta
...
Nhớ ai tiếng hát ân tình thuỷ chung"
Đoạn thơ gồm mười câu ghi lại nỗi nhớ của nhà thơ và cũng là của cán bộ đối với cảnh và người Việt Bắc.
- Mười câu thơ nhịp nhàng ấy vừa là một bộ phận hữu cơ của bài thơ vừa biểu hiện một ý thơ hoàn chỉnh. Mở đầu là câu giới
thiệu chung về nội dung xúc cảm của đoạn thơ:
"Ta về, mình có nhớ ta
Ta về, ta nhớ những hoa cùng người"
Câu hỏi tu từ "mình có nhớ ta" vừa là lời thoại, nhưng đồng thời vừa là cái cầu nối sang câu dưới, là cái cớ để bày tỏ tấm
lòng của mình. Ra về, lòng vẫn nhớ. Nhớ nhất, lưu luyến nhất hoa cùng người. Hoa ở đây là thiên nhiên; thiên nhiên đẹp, tươi
4


Giáo viên: Quảng Trọng Bạch

sáng như hoa vậy. Hoà vào thiên nhiên ấy là con người. Hoa cùng người là hai bộ phận khăng khít không thể tách rời trong bức
tranh Việt Bắc.
- Tám câu thơ còn lại tràn ngập ánh sáng, đường nét và màu sắc tươi tắn. Cảnh và người hoà quyện vào nhau. Trong bốn cặp
lục bát, câu sáu dùng cho nhớ cảnh, câu tám nhớ người. Cảnh và người trong mỗi cặp câu lại có những điểm, sắc thái riêng. Cứ
thế đoạn thơ lần lượt gợi nhớ những vẻ đẹp nên thơ, mở ra trước mắt người đọc những phong cách đa dạng về đường nét, màu
sắc, ánh sáng, âm thanh, gợi ở chúng ta những rung động trước khung cảnh vừa hùng vĩ, vừa mênh mông, man mác.
- Phong cảnh mà tác giả gợi tả ở đây là phong cảnh núi rừng diễn biến qua vẻ đẹp riêng của bốn mùa trong năm: mùa đông,
rừng biếc xanh đột ngột, đây đó bùng lên màu đỏ tươi rói của hoa chuối rừng như những bó đuốc thắp lên sáng rực. Xuân sang,
rừng lại ngập trắng hoa mơ "nở trắng rừng". Cái màu trắng dìu dịu, tinh khiết phủ lên cả cánh rừng, gợi lên một cảm giác thơ
mộng, bâng khuâng. Rồi hè đến, "Ve kêu rừng phách đổ vàng". Chỉ trong một câu thơ mà ta thấy được cả thời gian luân chuyển
sống động: tiếng ve kêu báo mùa hè - hè đến - cây phách chuyển màu vàng. Sự đổi thay sinh động ấy làm sống dậy thời gian.
Và cảnh rừng đêm thu dưới ánh trăng hoà bình âm vang tiếng hát. Như vậy có buổi trưa tràn đầy ánh nắng, có ban đêm êm dịu.
Mùa nào cũng đẹp, cũng đáng yêu, mỗi mùa là một bức tranh.
- Một vẻ đẹp nữa trong bộ tranh tứ bình ấy là vẻ đẹp con người. Con người và những hoạt động của con người là một bộ

phận không thể tách rời trong khung cảnh Việt Bắc. Dường như khó có thể hình dung "đèo cao nắng ánh" lại thiếu hình ảnh
người lên núi, mùa xuân lại thiếu cảnh "người đan nón", hè sang lại thiếu cảnh "cô em gái" đi hái măng. Thiên nhiên và con
người đã hoà quyện và tô điểm cho nhau. Và trong nỗi nhớ nhà của người ra đi, kỷ niệm về những con người Việt Bắc là kỷ
biện đậm đà nhất, sâu sắc nhất. Trong nỗi nhớ, con người lại càng thêm gần gũi, gần với thiên nhiên và gần bên nhau.
- Bao trùm cả đoạn thơ là tình cảm nhớ thương tha thiết, tiếp tục âm hưởng chung của nghệ thuật ca dao. Những câu thơ lục
bát nhịp nhàng, uyển chuyển, câu nọ gợi câu kia, ý nọ gợi tiếp ý kia cứ trào lên dạt dào cảm xúc qua cách xưng hô "mình - ta"
thắm thiết. Nhạc điệu dịu dàng, trầm bổng khiến cả đoạn thơ mang một âm hưởng bâng khuâng, êm êm như một khúc hát ru khúc hát ru kỷ niệm. Đặc biệt từ nhớ được lặp lại nhiều lần, mỗi lần một sắc thái khác nhau và cấp độ tăng lên làm cụ thể hơn
tấm lòng lưu luyến của tác giả với chiến khu, với cảnh và người Việt Bắc. Đoạn thơ được mở đầu bằng câu thơ kiểu dân gian
"Ta về, mình có nhớ ta" thì cuối đoạn dường như đã được trả lời. Cả ta và mình đều cùng chung nỗi nhớ, cùng chung "tiếng hát
ân tình" và ân tình sâu nặng ấy mãi còn lưu luyến, vấn vương trong những tâm hồn chung thuỷ.
- Có thể nói đoạn thơ này là một trong những đoạn hay nhất của Việt Bắc, nó có giá trị tạo hình cao, được cấu trúc cân đối,
hài hoà. Cảnh và người đều đẹp, đều đáng yêu. Cảnh và người hoà quyện vào tình cảm thắm thiết của tác giả.

PHẦN 2: THƠ CA VIẾT TRONG GIAI ĐOẠN KHÁNG CHIẾN CHỐNG MĨ
ĐẤT NƯỚC (Trích trường ca Mặt đường khát vọng- Nguyễn Khoa Điềm)
Đề 1: Cảm nhận của anh/chị về đoạn thơ sau:
“Trong anh và em hôm nay

Làm nên đất nước muôn đời”.
Đề 2: Anh/chị hãy trình bày những cảm nhận về đất nước của nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm trong chương Đất nước (trích tường
ca Mặt đường khát vọng). Cảm nhận về đoạn thơ sau:
“Khi ta lớn lên đất nước đã có rồi

Đất nước có từ ngày đó…”.
Gợi ý
Đề 1. Bình giảng đoạn thơ trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm.
Các ý chính cần có
1. Giới thiệu khái quát
Nguyễn Khoa Điềm (1943) thuộc thế hệ các nhà thơ chống Mĩ. Tác phẩm của ông thường viết về phong trào đấu tranh cách
mạng ở Huế thời Mĩ - Ngụy. Đất nước là chơng V trong 9 chương của trường ca Mặt đường khát vọng (1974) - tác phẩm tiêu

biểu của nhà thơ.
Đoạn trích trên đây nằm trong phần đầu, thể hiện một cách cảm nhận mới mẻ về đất nước: đất nước là sự thống nhất giữa
riêng và chung, giữa cá nhân và cộng đồng, giữa thế hệ này với thế hệ khác.
2. Cảm nhận đoạn thơ.
a) Cảm nhận mới mẻ về đất nước (9 dòng đầu)
- 2 dòng mở đầu: bằng giọng điệu tâm tình của đôi lứa, cách nói nhẹ nhàng, chừng mực, nhà thơ đưa ra một nhận thức mới
về đất nước: đất nước thật gần gũi, thân thiết, ở ngay trong mỗi con người chúng ta, "trong anh và em".
- 4 dòng thơ tiếp theo (Khi hai đứa… vẹn tròn, to lớn): cần bình giảng kiểu câu cấu tạo theo hai cặp đối xứng về ngôn từ
(khi/khi, Đất Nước/Đất Nước…) và cách sử dụng các tính từ đi liền nhau nhằm chứng minh: đất nước là sự thống nhất hài hoà
giữa tình yêu đôi lứa với tình yêu Tổ quốc, cá nhân với cộng đồng. Đất nước là kết quả của tinh thần đoàn kết dân tộc và tình
yêu thương.
- 3 dòng thơ tiếp theo (Mai này… mơ mộng): không chỉ nói lên quan niệm đất nước là sự thống nhất hài hoà giữa các thế hệ
hôm qua, hôm nay, ngày mai mà còn là niềm tin mãnh liệt vào tương lai tươi sáng của đất nước. Các từ ngữ: mai này, lớn lên,
tháng ngày mơ mộng… cần được phân tích kĩ để thấy ý nghĩa của nó trong việc biểu đạt nội dung trên.
- Hai chữ Đất Nước trong toàn chương và trong đoạn trích được viết hoa như một mĩ tự thể hiện tình cảm sâu sắc của nhà thơ
với đất nước và tạo nên nỗi xúc động thiêng liêng cho người đọc.
5


Giáo viên: Quảng Trọng Bạch

(Cần so sánh với hình tượng đất nước trong thơ Nguyễn Đình Thi và hình tượng đất nước của Tố Hữu, Chế Lan Viên… thời
chống Mĩ để thấy nét độc đáo của Nguyễn Khoa Điềm)
b) Trách nhiệm với đất nước (4 dòng thơ còn lại).
- 4 dòng thơ nói về trách nhiệm của thế hệ trẻ với đất nước mà như một lời nhắn nhủ tha thiết, chân thành. Bởi đất nước được
cảm nhận hết sức thiêng liêng mà thật gần gũi: "là máu xương của mình". "Gắn bó", "san sẻ", "hoá thân"… vừa là trách nhiệm
vừa là nghĩa vụ, là biểu hiện cụ thể của lòng yêu nước. Những dòng thơ hay ở cả nghĩa đen và nghĩa bóng.
- Sử dụng các từ mệnh lệnh: "phải biết", một loạt từ chỉ hành động liên tiếp nhưng đoạn thơ không phải là những lời răn dạy,
giáo huấn khô khan, khó tiếp nhận. Trái lại vẫn rất thơ và dễ đi vào lòng người.
3. Đánh giá

- Đoạn thơ tập trung được những phẩm chất tiêu biểu của Mặt đường khát vọng : tính chính luận hài hoà với chất trữ tình,
giọng thơ tha thiết, dịu ngọt, ngôn từ hình ảnh đẹp, sáng tạo.
- Viết về đề tài quen thuộc: đất nước nhưng thơ Nguyễn Khoa Điềm và đoạn trích vẫn có vị trí riêng. Những nhận thức mới
mẻ về đất nước, tình cảm xúc động thiêng liêng của đoạn thơ gợi được lòng yêu nước, tinh thần trách nhiệm với đất nước ở
người đọc.
Đề 2. Các ý chính:
1. Cảm nhận về đất nước được biểu hiện trong chương Đất Nước
a) Giới thiệu đôi nét về tác giả, những đóng góp cho thơ ca Việt Nam hiện đại, vị trí của chương Đất Nước, những phát hiện
và đóng góp của nhà thơ trong quan niệm về đất nước - lý giải định nghĩa về đất nước (Có thể mở rộng liên hệ với Nguyền
Đình Thi, Hoàng Cầm, Tố Hữu khi biểu hiện chủ đề đất nước trong thơ).
- Trước hết, đất nước bắt nguồn từ những gì gần gũi nhất, thân thiết nhất và cũng bình dị nhất trong đời sống vật chất và tâm
hồn mỗi con người bình thường: gắn với những chuyện "ngày xửa ngày xưa", miếng trầu bà ăn, với sự lam lũ và tảo tần "xay,
giã, giần, sàng", với tình nghĩa thuỷ chung như "gừng cay muối mặn"...
b) Đất nước được tác giả cảm nhận từ phương diện địa lý và lịch sử thời gian, không gian: Những huyền thoại về Lạc Long
Quân và Âu Cơ, về đất Tổ Hùng Vương và ngày giỗ Tổ, về con chim phượng hoàng, con cá ngư ông... gợi lên một thời gian
đằng đẵng, không gian mênh mông vô tận.
c) Đất nước còn được cảm nhận như một sự thống nhất các yếu tố lịch sử, địa lý, văn hóa, phong tục; sự gắn bó giữa thế hệ
này với thế hệ nối tiếp khác để:
"Trong anh và em hôm nay
Đều có một phần Đất Nước"
và một tinh thần trách nhiệm:
"Phải biết hoá thân cho dáng hình xứ sở
Làm nên Đất Nước muôn đời..."
d) Đỉnh cao của cảm xúc trữ tình cũng là điểm hội tụ tư tưởng cốt lõi của đoạn trích: Đất nước này là đất nước của Nhân dân.
- Đó là những địa danh, những hiện tượng, những con người... gần gũi quen thuộc, thiêng liêng và gắn bó: hòn Trống Mái,
núi Vọng Phu, những ông Đốc, ông Trang, bà Đen, bà Điểm...
- Đất nước gắn với những con người vô danh bình dị: "Không ai nhớ mặt đặt tên – Nhưng họ đã làm ra Đất Nước".
Tóm lại:
* Cảm nhận về Đất nước của nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm là sự phát hiện, đóng góp và làm sâu sắc thêm ý niệm về Đất Nước
của thơ thời chống Mỹ cứu nước.

* Nhà thơ đã tạo ra được một giọng điệu riêng, không khí riêng, không gian nghệ thuật riêng đầy màu sắc sử thi, đưa người
đọc vào thế giới của truyền thuyết, huyền thoại nhưng lại mới mẻ và hiện đại trong hình thức thể hiện bằng thể thơ tự do. Đó là
sự thống nhất giữa tư tưởng và nghệ thuật.
2. Cảm nhận đoạn thơ.
Chín câu thơ đầu nói đến nhận thức của tác giả về đất nước theo phương diện lịch sử - văn hóa. Các ý chính cần khai thác:
a) Đất nước có tự "ngày xưa", lịch sử đất nước gắn liền với một nền văn hóa lâu đời của dân tộc.
- Hình ảnh "ngày xửa ngày xưa" mẹ kể gợi về đất nước một thời thanh bình xa xăm trong ca dao, cổ tích...
- Hình ảnh "miếng trầu bà ăn" là truyền thống, phong tục của người Việt, làm người đọc có thể liên tởng đến linh hồn của
một quốc gia.
b) Đất nước lớn lên từ trong vất vả đau thương cùng với những cuộc trường chinh không nghỉ.
- Phân tích hình ảnh "cây tre" - biểu tượng cho sức sống mãnh liệt của dân tộc Việt Nam: "Biết trồng tre đợi ngày thành gậy"
gợi liên tưởng đến đoạn đường trường bốn ngàn năm chìm trong máu lửa của một dân tộc bất khuất luôn phải đương đầu với
những kẻ thù tàn bạo nhất, quyết bảo vệ đến cùng nòi giống và xứ sở của mình.
- Hình ảnh "Tóc mẹ thì bới sau đầu", "hạt gạo phải một nắng hai sương..." gợi sự tần tảo, vất vả, lam lũ của đất nước và của
những con người làm ra đất nước này.
c) Đất nước của những con người sống nghĩa tình, thuỷ chung son sắt
Phân tích câu thơ "Cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn" với thành ngữ "gừng cay muối mặn" quen thuộc, với
những câu ca dao đằm thắm nghĩa tình "Tay bưng chén muối đĩa gừng...".
d) Phân tích, khái quát chung về giá trị nghệ thuật của đoạn thơ
Khi làm có thể kết hợp phân tích nội dung với nghệ thuật, nhng cần làm nổi bật những ý khái quát là:
- Sử dụng sáng tạo các yếu tố của ca dao, truyền thuyết, cổ tích tạo nên những hình tượng, những ý thơ, tứ thơ mới mẻ, độc
đáo: "gừng cay muối mặn", "ngày xửa ngày xưa...".
6


Giáo viên: Quảng Trọng Bạch

- Hình tượng thơ có sức mạnh gợi cảm. Mỗi câu chữ đều gợi liên tởng đến những chiều sâu của không gian và thời gian, của
lịch sử và văn hóa với biết bao thăng trầm, đổi thay của đất nước, của chính những con người đã làm nên đất nước này.
- Lặp từ "Đất nước" (5 lần): Sự hiện diện gần gũi trong muôn mặt đời thường của đất nước, đất nước của nhân dân.

-Giọng thơ tâm tình, tha thiết, trầm lắng, trang nghiêm mà linh hoạt về nhịp điệu góp phần biểu hiện chủ đề đất nước trong
bút pháp chính luận - trữ tình.
SÓNG (Xuân Quỳnh)
Đề 1: Cảm nhận về đoạn thơ sau:
“Con sóng dưới lòng sâu
...
Cả trong mơ còn thức”
Đề 2: Sóng là bài thơ tình tiêu biểu của Xuân Quỳnh, thể hiện một tâm hồn luôn trăn trở, khát khao được yêu thương, gắn bó.
Bình giảng đoạn thơ dưới đây để làm sáng tỏ nhận định trên:
“Con sóng dưới lòng sâu
...
Hướng về anh một phương”
Đề 3: Cảm nhận của anh/chị về đoạn thơ sau:
“Cuộc đời tuy dài thế
...
Để ngàn năm còn vỗ”.
Đề 4:

“Ôi con sóng ngày xưa
...
Cả trong mơ còn thức”.
Anh/chị hãy phân tích đoạn thơ trên để làm nổi rõ sức gợi cảm phong phú, bất ngờ của hình tượng “sóng” trong sự liên
hệ, đối sánh với nhân vật trữ tình “em”.
Đề 5: Ph©n tÝch h×nh tîng sãng trong bµi th¬ “Sãng” cña Xu©n Quúnh.
Gợi ý
Đề 1.
1. Giới thiệu về tác giả, tác phẩm và vị trí đoạn trích:
- Xuân Quỳnh (1942 - 1988) là một trong những gương mặt nổi bật của thế hệ nhà thơ trưởng thành trong cuộc kháng chiến
chống Mỹ cứu nước.
- Sóng là bài thơ tiêu biểu cho hồn thơ Xuân Quỳnh: luôn luôn trăn trở, khát khao được yêu thương gắn bó. Bài thơ được in ở

tập Hoa dọc chiến hào (1968).
- Đoạn thơ trích nằm ở phần giữa của bài thơ. Có thể xem đó là đoạn tiêu biểu của tác phẩm. Giống như toàn bài, ở đoạn thơ
này, hai hình tượng sóng và em luôn tồn tại đan cài, khắc họa rõ nét nỗi nhớ, sự thủy chung tha thiết của nhà thơ. Mỗi trạng thái
tâm hồn của người phụ nữ đều có thể tìm thấy sự tương đồng với một đặc điểm nào đó của sóng.
2. Cảm nhận 6 câu đầu:
- Nỗi nhớ bao trùm cả không gian, thời gian: lòng sâu - mặt nước, ngày - đêm.
- Nỗi nhớ thường trực, không chỉ tồn tại khi thức mà cả khi ngủ, len lỏi cả vào trong giấc mơ, trong tiềm thức ( Cả trong mơ
còn thức).
- Cách nói có cường điệu nhưng đúng và chân thành biểu hiện nỗi nhớ của một tình yêu mãnh liệt (Ngày đêm không ngủ
được).
- Mượn hình tượng sóng để nói lên nỗi nhớ vẫn chưa đủ, chưa thoả, nhà thơ trực tiếp bộc lộ nỗi nhớ của mình ( Lòng em nhớ
đến anh).
3. Cảm nhận 4 câu tiếp theo:
- Khẳng định lòng chung thủy: dù ở phương nào, nơi nào cũng chỉ hướng về anh - một phương.
- Trong cái mênh mông của đất trời, đã có phương bắc, phương nam thì trong tâm hồn em cũng có phương anh. Đây chính là
"phương tâm trạng", "phương" của người phụ nữ đang yêu say đắm, thiết tha.
4. Một số điểm đặc sắc về mặt nghệ thuật của cả đoạn thơ:
- Thể thơ 5 chữ được dùng một cách sáng tạo, thể hiện nhịp của sóng biển, nhịp lòng của thi sĩ.
- Các biện pháp điệp từ, điệp cú pháp góp phần tạo nên nhịp điệu nồng nàn, say đắm, thích hợp cho việc diễn tả nỗi nhớ
mãnh liệt: con sóng (3 lần), dưới lòng sâu - trên mặt nước, dẫu xuôi - dẫu ngược...
5. Kết luận chung:
- Trong đoạn thơ, Xuân Quỳnh đã thể hiện rất gợi cảm, sinh động những trạng thái cảm xúc, những khát khao mãnh liệt của
một người phụ nữ đang yêu.
- Từ đoạn thơ, có thể nói tới tâm hồn của người phụ nữ Việt Nam trong tình yêu: táo bạo, mạnh mẽ nhưng vẫn giữ được nét
truyền thống tốt đẹp (sự thủy chung, gắn bó).
Đề 2.
Các ý chính:
7



Giáo viên: Quảng Trọng Bạch

- Giới thiệu vài nét về tác giả: Xuân Quỳnh (1942-1988), là nữ thi sĩ trởng thành trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu
nước.
- Sóng là bài thơ tình tiêu biểu cho hồn thơ Xuân Quỳnh - luôn luôn trăn trở, khát khao được yêu thương, gắn bó. Bài thơ
được rút ra từ tập thơ Hoa dọc chiến hào (1968).
* Bình giảng
1. Nỗi nhớ được biểu hiện bằng hình tượng "Sóng"
Biện pháp nghệ thuật:
- Dùng từ đối lập: dưới - trên; lòng sâu - mặt nước;
- Dùng điệp từ "con sóng" ba lần;
- Nhân hóa: "con sóng nhớ bờ, ngày đêm không ngủ".
Cách diễn đạt trên đây nhằm thể hiện nỗi nhớ dồn lên tầng tầng, lớp lớp như từng đợt sóng. Con sóng nhớ bờ thao thức, trào
dâng tưởng chừng tới tột độ.
Tất cả nhằm thể hiện nỗi nhớ da diết trong tâm hồn người con gái đang yêu. Nỗi nhớ tầng tầng lớp lớp đan xen nhau, nối tiếp
nhau, thôi thúc, giục giã.
2. Nỗi nhớ được biểu hiện trực tiếp
Thường trực, liên tục, cho dù đó là đêm hay ngày:
- "Lòng em nhớ đến anh
Cả trong mơ còn thức
- Nơi nào em cũng nghĩ
Hướng về anh - một phơng"
Xuân Quỳnh đã tìm được cách nói đạt nhất để biểu hiện nỗi nhớ trong tình yêu: ngủ, thức ("dẫu xuôi", "dẫu ngược") đều
không yên vì nhớ mong, vì đợi, chờ, vì hướng "về anh".
Ngôn ngữ thơ Xuân Quỳnh có màu sắc của ca dao:
"Nhớ ai bổi hổi bồi hồi
Như đứng đống lửa như ngồi đống than"
Đó là trạng thái bồn chồn, xao xuyến, không ổn định, bứt rứt như cắn xé, như giục giã lòng người, đứng ngồi không yên vì
nỗi nhớ thường trực.
3. Kết luận

Đây là một trong những khổ thơ hay, bộc lộ nỗi nhớ khi đang yêu trong bài Sóng của Xuân Quỳnh.
Cả bài thơ là những con sóng tâm tình của tác giả đợc khơi dậy khi đứng trước biển cả. Sóng là một hình tượng ẩn dụ, là sự
hoá thân của cái tôi trữ tình của nhà thơ, lúc thì hoà nhập, lúc lại là sự phân thân của "em". Người phụ nữ trong bài thơ soi vào
sóng để thấy rõ lòng mình, thể hiện tâm trạng của mình khi đang yêu thật xác đáng và đẹp đẽ.
Đề 3.
1. Sóng là một bài thơ tiêu biểu cho thơ tình yêu của Xuân Quỳnh. Bài thơ có âm hưởng dào dạt như nhịp những con sóng thực ra việc diễn tả nhịp điệu bên ngoài (sóng) chỉ là để diễn tả nhịp điệu bên trong của tâm hồn (những cảm xúc, suy tư trong
tình yêu). Nói cách khác, bên cạnh hình tượng sóng, bài thơ còn có một hình tượng khác, luôn gắn liền với sóng, là "em". Sóng
chính là sự hoá thân, là hình ảnh ẩn dụ của tâm hồn người phụ nữ trong tình yêu. Người phụ nữ ấy soi vào sóng để thấy mình rõ
hơn, nhờ sóng để biểu hiện những trạng thái xúc động, những nỗi khao khát của lòng mình, để khẳng định tình yêu.
2. Ngay từ lời mở đầu, Xuân Quỳnh đã dùng hình tượng sóng để biểu hiện khát vọng tình yêu. Tình yêu cũng như sóng luôn
là chuyện của muôn đời. Nhu cầu nhận thức về tình yêu cũng là biểu hiện cụ thể của tình yêu; khi nào còn mong muốn hiểu biết
về tình yêu của mình thì người ta còn yêu nhau. Tình yêu luôn có người bạn đồng hành là nỗi nhớ, là nỗi lo âu và suy tư - qua
đó có thể thấy quan niệm tình yêu trong thơ Xuân Quỳnh vừa có nét mới mẻ, hiện đại vừa có cội nguồn sâu xa từ tình cảm
truyền thống của dân tộc.
3. Xuân Quỳnh đã kết thúc bài thơ với những cảm nhận rất tinh tế về sự trôi chảy không ngừng của thời gian, với ước vọng
thật mãnh liệt về sự bất tử của tình yêu:
"Cuộc đời tuy dài thế
Năm tháng vẫn đi qua
Như biển kia dẫu rộng
Mây vẫn bay về xa
Làm sao được tan ra
Thành trăm con sóng nhỏ
Giữa biển lớn tình yêu
Để ngàn năm còn vỗ"
Biển dài rộng tới đâu rồi cũng có bờ, có giới hạn và những đám mây không thể dừng lại mãi mãi trên biển mà chúng phải
tiếp tục cuộc hành trình trên bầu trời để đi về cõi vô tận xa xăm. Cũng thế, cuộc đời con người tuy dài nhng không phải là vĩnh
viễn, dù con người không mong đợi nhưng năm tháng vẫn bình thản trôi qua đời người theo quy luật tất yếu khắc nghiệt của
thời gian.
Nếu khổ thơ trên là một so sánh thì khổ thơ sau là một ẩn dụ, hai khổ thơ hình thành quan hệ tương phản giữa cái hữu hạn và
vô hạn. Trong cái hữu hạn của đời mình, con người vẫn luôn khao khát, mong mỏi tình yêu của mình là vô hạn, là bền vững

muôn đời. Niềm khao khát ấy Xuân Quỳnh lại gửi vào hình tượng sóng: những con sóng tan ra không phải để biến mất trên đại
8


Giỏo viờn: Qung Trng Bch

dng m hoỏ thõn, tn ti vnh vin trong vụ tn nhng con súng khỏc - cng th, con ngi s ra i nhng tỡnh yờu cũn
li, mt tỡnh yờu vụ tn, vnh hng nh súng trờn bin khi. Thc ra khụng phi ch thi thiu n nhiu sụi ni, say mờ m c
v sau ny, khi ó phi chu ng nhiu au kh, ó tng tri, cỏi khỏt vng c cũn li mói mói tỡnh yờu ca mỡnh vn l c
mun tha thit nht trong trỏi tim giu yờu thng y (T hỏt, Th tỡnh cui mựa thu, Thi gian trng).
4. Nh hỡnh tng súng, Xuõn Qunh ó th hin rt gi cm, sinh ng nhng trng thỏi cm xỳc, nhng khao khỏt, suy t
trong tỡnh yờu, nht l khng nh c s bt t ca tỡnh yờu chõn chớnh. Cú th núi n Xuõn Qunh vi bi th Súng, th ca
cỏch mng Vit Nam mi bt u cú mt ting núi trc tip by t nhng cm ngh rt sụi ni, mnh m v cng rt t nhiờn,
chõn thnh ca tõm hn ngi ph n trong tỡnh yờu.
4. Cỏc ý chớnh:
1. Sc gi cm phong phỳ ca hỡnh tng "súng" trong s liờn h i sỏnh vi nhõn vt tr tỡnh "em"
lm ni bt ý ny, bi lm cú th phõn tớch theo my ý nh sau:
1.1. S liờn h i sỏnh gia hỡnh tng "súng" v nhõn vt tr tỡnh "em" trong bi th: Cú th gii thiu, gii thớch khỏi
quỏt, ngn gn c im ngh thut chung ca bi th (lu ý cỏch xõy dng hỡnh tng, cu t cú s soi chiu b sung gia
"súng" v "em", ch yu nhm lm ni bt v p tõm hn ca ngi ph n trong tỡnh yờu).
1.2. Trong on th ny, s liờn h i sỏnh gia "súng" v "em" tht s ó gi c nhng liờn tng phong phỳ. C th:
- "Súng" xa nay "vn th"; cng nh tỡnh "em" mói "khỏt vng" "bi hi" ("ễi con súng ngy xa Bi hi trong ngc
tr").
- "Súng" khú bit khi ngun "t õu"; cng nh tỡnh "em" khú bit bt u t "khi no" ("Trc muụn trựng súng b... Khi
no ta yờu nhau").
- "Súng" luụn thao thc vỡ "nh b"; cng nh "em" luụn thao thc "nh n anh" ("Con súng di lũng sõu... C trong m
cũn thc"), v.v...
2. S liờn h i sỏnh gia "súng" v "em" cng to nờn nhng liờn tng, cm xỳc tht bt ng:
lm ni bt ý ny cú th phõn tớch cỏc ý c th sau:
2.1. Bt ng ngay trong vic gi cm nhn v s ging nhau gia "súng" v "em". Chng hn: c hai cựng gi mt khỏt vng

muụn thu, muụn i; cựng gi mt ni thao thc khụng nguụi; cựng gi nhng bn khon suy ngh tỡm kim n ngn ngun;
"súng" l s sng ca bin cng nh "nh" v "khỏt vng" l s sng ca tỡnh yờu, s sng ca "em"... Nhng miờu t, cm
nhn nh vy u bt ng, mi m.
(Cú th liờn h, phõn tớch thờm lm rừ vic Xuõn Qunh dựng "súng" trong trng thỏi ng gi t tỡnh yờu ca ngi
ph n l mt bt ng, vỡ xa nay th ca thng nhỡn nhn tỡnh yờu ca gii n trng thỏi tnh, th ng; t "súng" v "em"
cnh nhau trong s i sỏnh tng ng, lm cho "em" mang thờm nhiu c tớnh ca "súng" cng nh "súng" s mang thờm
nhng trng thỏi, cm xỳc y n tớnh ca "em": "súng" khụng ch n o, d di m cũn du ờm, lng l, khụng ch v trờn mt
nc m cũn v di lũng sõu...).
2.2. Bt ng ngay c trong vic gi lờn ý thc v ch khỏc nhau gia "súng" v "em"
Chng hn: "Súng" "nh b", thao thc c ngy ln ờm nhng ú vn l ni nh trong thi gian hin thc, cũn "em" nh
anh, thao thc t cừi thc cho n cừi "m"; "súng" ó thao thc thng xuyờn v tha thit: "Ngy ờm khụng ng c", nhng
"em" thao thc cũn da dit, khc khoi hn: "Lũng em nh n anh - C trong m cũn thc", v.v...
í thc v s khỏc nhau gia "súng" v "em" nh vy s gúp phn to nờn s vn ng bt ng ca hỡnh tng th, cm xỳc
v liờn tng th.
3. Sau khi phõn tớch c th, cn cú s ỏnh giỏ khỏi quỏt: õy l mt on th hay trong mt bi th c nhiu ngi
yờu thớch.
Cú th nờu bt my ý sau:
- "Súng" l hỡnh tng c sc th hin mt cỏch nhỡn c ỏo, mi m v v p tỡnh yờu v tõm hn ngi ph n (cú th
liờn h, so sỏnh thờm vi cỏc bi th tỡnh yờu ca Xuõn Qunh hoc cỏc tỏc gi khỏc cú dựng biu tng súng).
- on th hay cỏch cu t, cỏch xõy dng hỡnh tng, n d, hay ging th va nng nhit va sõu lng, nht l cú sc
gi cm phong phỳ bt ng.

5:

I. MB:

- Sóng là bài thơ tình đặc sắc nhất của Xuân Quỳnh. Sức sống và vẻ đẹp tâm hồn của nhà thơ cũng nh những sáng
tạo nghệ thuật trong bài thơ đều gắn liền với hình tợng trung tâm- sóng.Cả bài thơ là những con sóng tâm tình của tác giả đ ợc khơi dậy khi đứng trớc biển cả, đối diện với những con sóng vô hạn.
- Tác giả đã mợn hình tợng sóng để diễn tả tình cảm của ngời phụ nữ khi đang yêu một cách chân thành, trong sáng.
II. TB:

- Hình tợng sóng đợc gợi ra bằng âm điệu lúc nhịp nhàng, khi dạt dào sôi nổi, lúc thầm thì lắng sâu, gợi lên âm h ởng
những đợt sóng liên tiếp, miên man, đợc tạo nên bằng thể thơ năm chữ với những câu thơ liền mạch hầu nh không ngắt nhịp.
Nhịp sóng cũng chính là nhịp lòng của nhân vật trữ tình, một điệu tâm hồn không thể yên định, đầy biến động, chảy trôi và chất
chứa những khát khao rạo rực:
Dữ dội và dụ êm
ồn ào và lặng lẽ
Sông không hiểu nổi mình
Sóng tìm ra tận bể
-Mỗi đặc tính của sóng đều tơng hợp với khía cạnh trạng thái của tâm hồn. Tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật đối lập để
diễn tả trạng thái biến đổi không ngừng của sóng. đồng thời qua sóng thấy đợc tâm tình, tính khí của ngời con gái đang yêu: họ
sống với những trạng thái trái ngợc trong lòng dữ dội rồi dịu êm, ồn ào và lặng lẽ.
9


Giỏo viờn: Qung Trng Bch

- Với khát vọng lớn lao nh thế, sóng không chịu dừng lại ở sông, vì sông không hiểu nổi mình, sóng phải tìm ra tận bể.
Hành trình ra bể rộng, từ bỏ giới hạn chật hẹp tìm đến chân trời bao la của tâm hồn. Ra đến bể rộng, con sóng mới thật sự tìm
thấy mình, nhận thức đợc sức mạnh và khát khao của nó.
- Sóng là vĩnh hằng với thời gian, dù ngày xa hay ngày sau vẫn không thay đổi, cũng nh nỗi khát vọng tình yêu của con ngờinỗi khát vọng bồi hồi trong trái tim tuổi trẻ:
ôi con sóng ngày xa
Và ngày sau vẫn thế
Nỗi khát vọng tình yêu
Bồi hồi trong ngực trẻ
Khi tình yêu đến, nh một tâm lí tự nhiên và thờng tình, ngời ta luôn có nhu cầu tự tìm hiểu và phân tích. Nhng tình yêu là một
hiện tợng tâm lí khác thờng, đầy bí ẩn nên không thể giải thích, cũng không thể cắt nghĩa đợc. Cuối cùng đành phải thú nhận:
Em cũng không biết nữa. Đây là lời thú nhận chân thành, tế nhị nhng sâu lắng.
Con sóng dới lòng sâu

Cả trong mơ còn thức

- Tác giả đã mợn hình tợng sóng để diễn tả nỗi nhớ trong trái tim đang yêu: nhớ không ngủ đợc, trong mơ còn thức-> nối
nhớ cồn cào, da diết, thờng trực bao trùm lên cả không gian và thời gian, không chỉ tồn tại trong ý thức mà còn len lỏi vào trong
tiềm thức, xâm nhập vào cả trong giấc mơ. Nó cuồn cuộn, dạt dào nh những đợt sóng biển triền miên, không nghỉ. -> Tình yêu
của ngời con gái vừa thiết tha, mãnh liệt vừa trong sáng, giản dị vừa thuỷ chung, duy nhất vừa chân thành đằm thắm. Đây chính
là cơ sở để đi đến đích của tình yêu là hạnh phúc gia đình cũng nh con sóng nhất định sẽ vào đến bờ dù muôn vời cách trở.
Làm sao đợc tan ra
Thành trăm con sóng nhỏ
Giữa biển lớn tình yêu
Để ngàn năm còn vỗ
Cuối cùng, sóng cũng nói giúp cho nhà thơ nỗi khát vọng đợc sống trọn vẹn, sống hết mình trong tình yêu, cho tình yêu là tất
cả để từ đó vĩnh viễn hoá tình yêu, để tình yêu trở nên bất tử.
III. KB:
Qua hình tợng sóng ngời đọc cảm nhận đợc sức sống và vẻ đẹp tâm hồn của ngời phụ nữ khi đang yêu. Ngời phụ nữ mạnh bạo,
chủ động bày tỏ những khát vọng và những rung động rạo rực của lòng mình trong tình yêu.

PHN 3: TC PHM VIT V THN PHN CON NGI TRONG X HI C
V NHT (Kim Lõn)
1: Tinh thn nhõn o ca ngũi bỳt ca Kim Lõn qua truyn ngn V nht.
2: Phõn tớch giỏ tr nhõn o sõu sc ca truyn ngn V nht.
3: Anh/ch hóy nờu túm tt tỡnh hung nht v trong truyn V nht ca Kim Lõn, t ú nhn xột v thỏi ca nh vn
i vi con ngi v thc trng xó hi ng thi c bc l qua tỡnh hung truyn c ỏo ny.
4: Phõn tớch tõm trng ca b c T trong truyn ngn V nht.
5: Phõn tớch v p ca tỡnh ngi v nim hi vng vo cuc sng ca cỏc nhõn vt: Trng, ngi v nht, b c T trong
truyn ngn V nht.
6: Phõn tớch nhõn vt v din bin tõm trng cỏc nhõn vt Trng, ngi n b v nht, b c T trong truyn ngn V
nht lm ni bt giỏ tr hin thc sõu sc v ý ngha nhõn o ca tỏc phm.
Gi ý
1.
Tinh thn nhõn o qua truyn ngn V nht.
A. Yờu cu:

1. Phõn tớch V nht ch ra c nhng biu hin ca tinh thn nhõn o ngũi bỳt Kim Lõn.
2. Thy c tm lũng, cỏi nhỡn m ỏp, tin tng ca nh vn vi cuc i, vi con ngi.
B. Ni dung chớnh cn cú:
1. Gii thiu khỏi quỏt:
- Kim Lõn (1920) l cõy bỳt c sc ca vn hc Vit Nam hin i v phong tc v i sng lng quờ. Kim Lõn ch vit mt
th loi: truyn ngn, mt ti: lng quờ. Nhng ụng cú nhng úng gúp ỏng k cho truyn ngn ti ny.
- V nht thc cht l mt chng trong tiu thuyt Xúm ng c (1946), c Kim Lõn vit li sau ho bỡnh, in trong tp
Con chú xu xớ. V nht hp dn ngi ta vỡ lũng nhõn ỏi, tỡnh thng gia con ngi vi con ngi trong hon cnh khn
cựng.
2. Tinh thn nhõn o ca Kim Lõn qua V nht.
a) Nh vn th hin c nhng tỡnh cm p , hn nhiờn, nhõn hu ca nhng ngi lao ng.
- Ngay trong cỏi úi cht ngi - con ngi vn n vi nhau bng lũng v tha cao c, tỡnh ngi m ỏp (thỏi ca Trng
vi ngi n b, s cm thụng an i ca b c T vi cụ con dõu)
- Trong hon cnh khn cựng nht, ngi ta vn c x vi nhau tht l ngha (Trng mi m ngi lờn ging tha chuyn
v con. B c T phn nn khụng cú dm ba mõm mi h hng lng xúm).
b) Nh vn phỏt hin lũng lc quan yờu i, khỏt khao hnh phỳc ca ngi lao ng.
- Gia cỏi úi, cỏi cht bỏm cht ly con ngi, Trng ly v. H khụng cht. Tr li c v cũn vt lờn chun b cho cuc
sng tng lai. Tht l mt sc sng khụng ng.
- Lũng lc quan yờu i luụn tim n trong nhng ngi lao ng bỡnh d, trong bt kỡ hon cnh no, dự k bờn cỏi cht,
nhng ngi lao ng vn khỏt khao hnh phỳc, hng ti tng lai (phõn tớch khụng khớ sụi ng ca xúm ng c khi Trng
v nh cựng ngi n b l. Tõm trng phn ph khỏc thng ca Trng, cõu chuyn ca 3 m con trong ngy úi cht m
ton chuyn vui, chuyn sung sng v sau ny)
10


Giáo viên: Quảng Trọng Bạch

c) Kim Lân tố cáo tội ác của giai cấp thống trị đẩy con người vào tình trạng khốn cùng
- Nạn đói khủng khiếp đã bao phủ lên khắp các làng quê một không khí ảm đạm, chết chóc, thê lương (người chết nằm còng
queo như ngả rạ. Tiếng quạ thê thiết trên bầu trời. Tiếng hờ khóc người chết dưới mặt đất.)

- Số phận con người bị đẩy vào tình trạng khốn cùng, bị rẻ rúng như đồ vật (có thể nhặt được), thậm chí bị đẩy xuống hàng
súc vật (ăn cả thứ cám heo)
d) Nhà văn đã đứng hẳn về phía người lao động bênh vực, bảo vệ họ, hứa hẹn một tương lai tốt đẹp cho họ
- Thương yêu con người, Kim Lân không chỉ tố cáo tội ác của kẻ thù chà đạp lên quyền sống của con người mà còn đứng ra
bênh vực, bảo vệ nhân phẩm cho họ (chú ý sự thay đổi tính cách của các nhân vật ở cuối tác phẩm và dụng ý của nhà văn).
- Nhà văn tin tưởng, hi vọng vào một tương lai tươi sáng cho cuộc đời của những người lao động (thời điểm mở đầu và kết
thúc câu chuyện, hình ảnh lá cờ đỏ sao vàng cuối tác phẩm)
3. Đánh giá chung:
- Tinh thần nhân đạo của Kim Lân là điểm tựa vững chắc cho tình huống truyện độc đáo nhưng cũng đầy bấp bênh cuả Vợ
nhặt. Nó chứng tỏ Kim Lân vừa có tài vừa có tâm, vừa có tay nghề vững, vừa có lòng nhân ái cao cả.
- Vợ nhặt cho thấy cách nhìn đời, nhìn ngời ấm áp nhân hậu của Kim Lân, niềm tin của ông với những khát vọng chân chính
của con người. Tất cả những điều đó cùng với một nghệ thuật truyện ngắn già dặn làm cho Vợ nhặt trở thành một thành tựu
đáng kể của nền văn học Cách mạng.
Đề 2. Giá trị nhân đạo sâu sắc của truyện ngắn Vợ nhặt.
1. Giới thiệu ngắn về tác giả, tác phẩm:
- Vợ nhặt là một trong những truyện ngắn hay nhất của Kim Lân và của văn học Việt Nam sau 1945. Truyện được in trong
tập Con chó xấu xí (1962).
- Vợ nhặt có giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo sâu sắc. Thông qua tình huống "nhặt vợ" ngồ ngộ mà đầy thương tâm, tác
giả đã cho ta thấy được nhiều điều về cuộc sống tối tăm của những người lao động trong nạn đói 1945 cũng như khát vọng sống
mãnh liệt và ý thức về nhân phẩm rất cao của họ.
2. Giải thích khái niệm:
Giá trị nhân đạo là một giá trị cơ bản của những tác phẩm văn học chân chính, được tạo nên bởi niềm cảm thông sâu sắc đối
với nỗi đau của con người, sự nâng niu, trân trọng những nét đẹp trong tâm hồn con người và lòng tin vào khả năng vươn dậy
của nó.
3. Phân tích giá trị nhân đạo sâu sắc của tác phẩm với các biểu hiện chính:
a) Tác phẩm bộc lộ niềm xót xa, thương cảm đối với cuộc sống bi đát của ngời dân nghèo trong nạn đói, qua đó tố cáo tội ác
tày trời của bọn thực dân, phát xít đối với nhân dân ta (điểm qua các chi tiết miêu tả xóm ngụ cư trong nạn đói: những xác chết
gây gây, những khuôn mặt u ám, những dáng ngồi ủ rũ, những nỗi lo âu...).
b) Tác phẩm đi sâu khám phá và nâng niu trân trọng khát vọng hạnh phúc, khát vọng sống của con người. Cần làm rõ:
- Những khao khát hạnh phúc của Tràng (cái "tặc lỡi" có phần liều lĩnh, cảm giác mới mẻ "mơn man khắp da thịt", những

sắc thái khác nhau của tiếng cười, sự "tiêu hoang" (mua hai hào dầu thắp), cảm giác êm ái lửng lơ sau đêm tân hôn...).
- Ý thức bám lấy sự sống rất mạnh mẽ ở nhân vật "vợ nhặt" (chấp nhận "theo không" Tràng, bỏ qua ý thức về danh dự).
- Ý thức vun đắp cho cuộc sống ở các nhân vật (bà cụ Tứ bàn về việc đan phên ngăn phòng, việc nuôi gà; mẹ chồng, nàng
dâu thu dọn cửa nhà quang quẻ...).
- Niềm hy vọng về một cuộc đổi đời của các nhân vật (hình ảnh lá cờ đỏ vấn vương trong tâm trí Tràng...).
c) Tác phẩm thể hiện lòng tin sâu sắc vào phẩm giá, vào lòng nhân hậu của con người. Cần làm rõ:
- Cái đẹp tiềm ẩn của Tràng: sự thông cảm, lòng thương người, sự hào phóng, chu đáo (đãi người đàn bà bốn bát bánh đúc,
mua cho chị ta cái thúng con, cùng chị đánh một bữa thật no nê), tình nghĩa và thái độ trách nhiệm...
- Sự biến đổi của người "vợ nhặt" sau khi theo Tràng về nhà: vẻ chao chát, chỏng lỏn ban đầu biến mất, thay vào đó là sự
hiền hậu, đúng mực, sự mau mắn trong việc làm, sự ý tứ trong cách cư xử...
- Tấm lòng nhân hậu của bà cụ Tứ: thương con rất mực, cảm thông với tình cảnh của nàng dâu, trăn trở về bổn phận làm mẹ,
cố tạo niềm vui trong gia đình giữa cảnh sống thê thảm...
4. Đánh giá chung về giá trị nhân đạo của tác phẩm:
Điểm đáng nói nhất về giá trị nhân đạo của tác phẩm này là niềm tin tưởng sâu sắc vào con người lao động, vào bản năng
sống, khát vọng sống mạnh mẽ của họ. Tình cảm nhân đạo ở đây rõ ràng có nét mới mẻ so với tình cảm nhân đạo được thể hiện
trong nhiều tác phẩm của văn học hiện thực trước cách mạng.
Đề 3. Các ý chính:
1. Tóm tắt tình huống truyện: có thể tóm tắt theo nhiều cách nhưng nhất thiết phải nêu được các ý sau:
1.1. Vốn là một anh chàng dân ngụ cư, xấu trai, ế ẩm lại nghèo, thế mà Tràng đã "nhặt" được vợ một cách ngẫu nhiên và quá
dễ dàng chỉ bằng mấy câu hát, mấy lời bông đùa "tầm phơ tầm phào", mấy bát bánh đúc...
1.2. Tràng lại "nhặt" được vợ trong một hoàn cảnh trớ trêu: giữa lúc nạn đói khủng khiếp đang xảy ra, đe doạ cuộc sống của
mọi người. Bản thân Tràng làm lụng nuôi thân mình và mẹ già đã khó, nay lại "đèo bòng" thêm một người vợ "nhặt". Trước
tình cảnh ấy, việc Tràng "nhặt" được vợ không biết là nên mừng hay nên lo, là may hay là rủi...?
Đó thực sự là một tình huống nghệ thuật độc đáo.
2. Nhận xét, phân tích thái độ của tác giả bộc lộ qua tình huống truyện
2.1. Kim Lân đã thể hiện thái độ cảm thông sâu sắc và tấm lòng trân trọng chân tình đối với người lao động. Ông thực sự
xót xa, ái ngại trớc cảnh con người bị rẻ rúng, đói khổ và cái chết bủa vây. Hơn thế, ông còn khẳng định được những phẩm chất
11



Giáo viên: Quảng Trọng Bạch

đáng trân trọng của những người lao động như Tràng, mẹ Tràng... Dù trong hoàn cảnh sống ngặt nghèo, tối tăm đến thế nào họ
vẫn khát khao có một tổ ấm gia đình để được thương yêu, chia sẻ và có trách nhiệm với nhau; họ vẫn hy vọng vào một cái gì tốt
đẹp hơn ở tương lai. (Đây là cái nhìn nhân đạo của Kim Lân).
2.2. Nhà văn còn thể hiện một thái độ phê phán sâu sắc đối với thực trạng xã hội bây giờ. Đó là thực trạng xã hội - trong đó
trực tiếp là bọn phát xít Nhật và thực dân Pháp - đã đẩy con người đến bước đường cùng, đến chỗ liều lĩnh; cái giá của con
người thật rẻ mạt, người ta có thể "nhặt" được một cách dễ dàng giữa đường giữa chợ. Cảnh chết chóc, đói khát diễn ra như
một cơn ác mộng kinh hoàng... (Đây là cái nhìn hiện thực của Kim Lân).
Đề 4: Phân tích tâm trạng của bà cụ Tứ trong truyện ngắn“Vợ nhặt” của Kim Lân.
Bà cụ Tứ vốn là một nông dân từng trải, trung hậu. Cụ hiểu rõ hoàn cảnh của gia đình mình; Con trai mình trong những ngày tháng bị cái đói
hành hạ ghê ghớm.
Khi trông thấy người đàn bà ở trong nhà với con mình, bà cụ Tứ vô cùng ngạc nhiên “Quái, sao lại có người đàn bà nào ở trong nhà nhỉ? (…)
Sao lại chào mình bằng u (…) Ai thế nhỉ? (…) Ô hay, thế là thế nào nhỉ?”. Đến lúc biết được người đàn bà kia chính là vợ của con trai mình, tâm trạng
của bà cụ diễn biến khá phức tạp, phong phú.
Trước hết, nghĩ đến cảnh túng thiếu, đói khát của gia đình mình cụ Tứ thấy tủi thân, tủi phận. Cụ ý thức rất rõ lấy vợ cho con trai lẽ ra phải thế
này, thế nọ; nhưng cái khó bó cái khôn nên chỉ còn cách nghĩ ngợi tủi thân, tủi phận. Rồi cụ thương con đẻ, thương đến cả con dâu. Cụ biết duyên cớ vì
đâu người ta phải theo con mình (“Bà lão nhìn người đàn bà lòng đầy thương xót”, và cụ nói với vợ chồng Tràng “Chúng mày lấy nhau lúc này, u thương
quá”).
Việc Tràng “nhặt” được vợ vừa là nỗi buồn rầu lo lắng, vừa là niềm vui mừng của bà lão tội nghiệp này. Mừng vì người con thô lậu, quê kệch
đã có vợ. Lo vì đúng lúc đói khát, chết chóc này, liệu lấy gì mà nuôi nhau. Tuy vậy, dẫu sao niềm vui vẫn nhiều hơn. Bà lão “tươi tỉnh khác hẳn ngày
thường, cái mặt bủng beo u ám của bà rạng rỡ hẳn lên. Bà lão xăm xắn thu dọn quét tước nhà cửa”. Đến bữa ăn, bà cụ Tứ nói toàn chuyện vui, chuyện
sung sướng về sau này. Cụ cố giấu cái lo, động viên các con “nhà ta thì còn nghèo con ạ. Vợ chồng chúng mày liệu mà bảo nhau làm ăn. Rồi ra may mà
ông trời cho khá… Biết thế nào hở con, ai giàu ba họ, ai khó ba đời? Có ra thì con cái chúng mày về sau”.
Nhưng “nghĩ ngợi mãi”, “bà cụ nghẹn lời không nói được nữa, nước mắt chảy xuống ròng ròng”. Bởi bà cụ nghĩ đến ông lão, nghĩ đến đứa con
gái út, nghĩ đến cuộc đời khổ cực của mình, nghĩ đến tương lai của con trai và con dâu… và chẳng thể thoát ra khỏi không khí chết chóc đang bủa vây
xung quanh.
Qua diễn biến tâm trạng của bà cụ Tứ. Chúng ta có thể nhận thấy biệt tài phát hiện và miêu tả tâm lí một cách chân thật và sắc sảo của Kim
Lân. Điều này có tác dụng to lớn, khắc hoạ rõ nét chủ đề của tác phẩm: cho dù phải sống trong một tình thế hết sức bi đát, bà cụ Tứ nói riêng và những
người lao động nói chung vẫn hướng tới tương lai, vẫn khao khát một mái ấm gia đình.

Đề 5. Phân tích vẻ đẹp của tình người và niềm hi vọng vào cuộc sống ở các nhân vật: Tràng, người vợ nhặt, bà cụ Tứ
trong truyện ngắn Vợ nhặt (Kim Lân).
1. Giới thiệu chung
- Kim Lân từng sáng tác trước Cách mạng tháng Tám năm 1945, nhưng chỉ sau 1945, ông mới thực sự có vị trí trong nền văn
học Việt Nam. Ông viết không nhiều, nhưng đã đạt được những thành công đáng kể, đặc biệt là về đề tài nông thôn.
- Vợ nhặt của Kim Lân (in trong tập Con chó xấu xí - 1962) là tác phẩm đặc sắc viết về nạn đói khủng khiếp năm ất Dậu.
Trên cái nền tăm tối ấy, nhà văn đã miêu tả cảnh ngộ của những con người nghèo khổ ở xóm ngụ cư với cái nhìn nhân hậu, phát
hiện ở họ vẻ đẹp của tình người và niềm hi vọng vào cuộc sống.
2. Phân tích cụ thể
Vợ nhặt tái hiện một bức tranh cuộc sống rất bi thảm. Nạn đói hoành hành dữ dội. Người chết như ngả rạ. Người sống thì lay
lắt bên bờ vực thẳm. Thế nhưng, qua các nhân vật chính trong tác phẩm, tác giả lại cho ta thấy rằng: ngay trong hoàn cảnh khốn
cùng, những con người này vẫn không mất đi những nét đẹp vốn có của họ.
a) Tràng
- Thái độ của Tràng đối với người đàn bà xa lạ đói rách là biểu hiện của tình người đẹp đẽ trong một hoàn cảnh đói nghèo,
cùng quẫn: cưu mang người cùng cảnh ngộ (chi tiết Tràng mời người đàn bà một bữa bánh đúc rồi chấp nhận việc chị ta theo
mình về nhà dù cảm thấy hơi "chợn"); nảy sinh những tình cảm mới mẻ, những cảm giác lạ lùng (các chi tiết: trên đường về,
Tràng đã nhận thấy tình nghĩa đối với người đàn bà đi bên, bối rối trước nỗi buồn của chị ta…).
- Sau tình huống nhặt vợ, niềm hi vọng vào cuộc sống đã thể hiện rõ rệt ở Tràng: vui sướng trước hạnh phúc bất ngờ (phân
tích ý nghĩa chi tiết mua dầu để thắp, ý nghĩa những cái cười của Tràng: bật cười, cười tươi…); gắn bó hơn với gia đình, nghĩ
về trách nhiệm của bản thân (thấm thía cảm động, vui sướng phấn chấn, thấy mình nên người và nhận ra bổn phận phải lo lắng
cho vợ con sau này…); nghĩ tới sự đổi thay của cuộc sống dù chưa ý thức đầy đủ (thoáng trong đầu óc Tràng hình ảnh đoàn
người đói kéo nhau đi trên đê với lá cờ đỏ phấp phới…).
b) Người vợ nhặt
- Tình cảnh khốn khổ đã không làm mất đi tình người ở nhân vật này. Lúc đầu cái đói làm chị tiều tuỵ cả hình hài, không giữ
được cả sự e dè vốn có của người phụ nữ. Nhưng từ khi theo Tràng, chị thay đổi hẳn: không còn "chao chát, chỏng lỏn" mà trở
thành người "hiền hậu, đúng mực" (làm sáng tỏ bằng việc phân tích một số chi tiết tiêu biểu). Thiên chức, bổn phận làm vợ ở
chị đã được đánh thức (vấn vương những tình cảm mới mẻ; cư xử với Tràng mộc mạc, chân tình; mắng yêu khi Tràng khoe
chai dầu vừa mua…).
- Sự trỗi dậy của niềm hi vọng: nhen nhóm, vun đắp tổ ấm hạnh phúc (cùng mẹ chồng sắp xếp, dọn dẹp nhà cửa…); thoáng
nghĩ tới một sự thay đổi (nhắc chuyện ở mạn Thái Nguyên, Bắc Giang, người ta không chịu đóng thuế, còn phá kho thóc của

Nhật chia cho người đói…).
c) Bà cụ Tứ
- Nhân vật này cho thấy rõ nhất vẻ đẹp của tình người trong tác phẩm Vợ nhặt. Vẻ đẹp đó được thể hiện qua thái độ, tình cảm
của bà cụ Tứ đối với con trai và con dâu. Với Tràng, bà cảm thấy tủi vì làm mẹ mà không giúp gì được cho con, để con phải
"nhặt" vợ trong cảnh túng đói. Trong tâm trạng của bà, sự ngạc nhiên, buồn, vui, lo âu… lẫn lộn. Tất cả đều xuất phát từ lòng
12


Giáo viên: Quảng Trọng Bạch

thương con (phân tích một số chi tiết tiêu biểu). Với người con dâu, bà không hề rẻ rúng, mà ngược lại, tỏ ra gần gũi, chân tình,
xoá đi mặc cảm ở chị (chú ý những câu nói chan chứa yêu thương của bà: "Ừ, thôi thì các con đã phải duyên phải kiếp với
nhau, u cũng mừng lòng"; "Cốt sao chúng mày hoà thuận là u mừng rồi"; "Chúng mày lấy nhau lúc này, u thương quá…").
- Người mẹ gần đất xa trời lại là người bộc lộ niềm hi vọng mãnh liệt vào cuộc sống. Bà động viên các con bằng kinh
nghiệm sống, bằng triết lí dân gian (Ai giàu ba họ, ai khó ba đời…); hướng tới ánh sáng (vui khi thấy Tràng thắp lên ngọn đèn
trong căn nhà…); thu xếp lại nhà cửa cho quang quẻ, nề nếp với ý nghĩ đời sẽ khác đi, làm ăn có cơ khấm khá lên; bàn định về
tương lai, khơi dậy trong con cái một niềm tin (nghĩ tới việc kiếm tiền mua đôi gà cho nó sinh sôi nảy nở, hi vọng về đời con
cháu mình rồi sẽ sáng sủa hơn…).
d) Kết luận
- Ba nhân vật trong tác phẩm Vợ nhặt được Kim Lân miêu tả rất sinh động. Ngoại hình, hành động, lời nói, nhất là diễn biến
nội tâm của nhân vật dưới sự tác động của một tình huống đặc biệt được khắc hoạ rõ nét. Chính vì thế, những điều tác giả muốn
khẳng định ở các nhân vật càng trở nên nổi bật.
- Miêu tả nạn đói, Kim Lân không chỉ tái hiện bức tranh thê lương của cuộc sống, mà còn phát hiện được những phẩm chất
cao quí của con người trong cảnh ngộ bi thảm. Qua đó, nhà văn bộc lộ cái nhìn hiện thực sắc sảo và tình cảm nhân đạo sâu sắc.
Lưu ý câu 2: Thí sinh có thể làm bài theo trình tự phân tích các nhân vật như đáp án, hoặc nêu từng luận điểm và lần lượt
phân tích các nhân vật để làm sáng tỏ, miễn sao đảm bảo được tính chỉnh thể của bài văn.
Đề 6.
Phân tích các nhân vật trong Vợ nhặt để làm nổi rõ giá trị hiện thực và ý nghĩa nhân đạo của tác phẩm.
1. Nhân vật Tràng:
a) Thân phận: nghèo khổ, xấu trai, dân ngụ cư nên không thể lấy vợ. Do nạn đói năm ất Dậu mới có "vợ nhặt".

b) Diễn biến tâm trạng:
Lúc đầu chỉ là chuyện tầm phào. Đến khi có vợ lại thấy "chợn". Tràng quên hết những đói khát đang đe doạ, trong lòng đầy
những cảm xúc mới mẻ. Có ý thức về trách nhiệm, bổn phận. Kết truyện là tâm trạng hướng về cách mạng.
2. Người đàn bà "Vợ nhặt":
a) Thân phận: lúc mới gặp Tràng, thị chẳng khác gì con ma đói. Cái đói khiến cho thị liều lĩnh bất chấp.
b) Diễn biến tâm trạng: thoạt đầu về xóm ngụ cư trong cảm giác xót xa buồn tủi. Nhưng rồi lại thấy sự yên ấm trong tình
thương mến của những người cùng cảnh ngộ. Thị trở thành người đàn bà hiền hậu.
3. Bà cụ Tứ:
a) Thân phận: nghèo khổ một đời, tủi hờn vì không lo được vợ cho con. Con trai có vợ vừa mừng lại vừa tủi, vừa lo.
b) Diễn biến tâm trạng:
Ngạc nhiên khi thấy người đàn bà lạ trong nhà. Rồi buồn vui lẫn lộn. Bao trùm tất cả vẫn là lòng thương con. Bà luôn nghĩ
đến chuyện sung sướng sau này.
4. Giá trị - ý nghĩa:
a) Phơi bày nỗi khổ của con người do bọn thực dân phát xít gây ra.
b) Con người vẫn luôn hướng về ngày mai. Cách mạng sẽ giúp con người hạnh phúc.
VỢ CHỒNG A PHỦ (Tô Hoài)
Đề 1: Quá trình diễn biến tâm trạng và hành động của nhân vật Mị trong cảnh đêm hội mùa xuân ở Hồng Ngài.
Đề 2: Phân tích nhân vật Mị trong truyện ngắn Vợ chồng A Phủ của Tô Hoài (Giai đoạn Mị ở Hồng Ngài).
Đề 3: Phân tích nhân vật A Phủ trong truyện ngắn Vợ chồng A Phủ của Tô Hoài (Giai đoạn A Phủ ở Hồng Ngài).
Đề 4: Tác phẩm Vợ chồng A Phủ của Tô Hoài mang giá trị hiện thực và nhân đạo sâu sắc. Qua nhân vật Mị, anh/chị
hãy chứng minh nhận định trên.
Đề 5: Phân tích diễn biến tâm lí của nhân vật Mị trong đêm cởi trói cứu A Phủ, từ đó rút ra ý nghĩa nhân đạo của tình
huống truyện này.
Gợi ý
Đề 1. Các ý chính :
1. Mị là nhân vật trung tâm của tác phẩm Vợ chồng A Phủ, một tác phẩm được Tô Hoài viết năm 1953, sau đợt thâm nhập
thực tế ở Tây Bắc năm 1952. Từ cuộc đời của nhân vật Mị, nhà văn Tô Hoài đã phản ánh cuộc sống khổ đau, tủi nhục của
người phụ nữ miền núi và sức sống tiềm tàng của họ dưới chế độ thực dân phong kiến.
2. Cảnh ngộ của nhân vật Mị khi ở Hồng Ngài: Mị là một cô gái người H' Mông xinh đẹp, hồn nhiên, yêu đời, có tài thổi sáo.
Vì món nợ truyền kiếp, Mị đã bị bắt làm con dâu gạt nợ cho nhà thống lý Pá Tra. Cuộc sống nô lệ khổ đau, vất vả nhanh chóng

biến cô gái hồn nhiên, yêu đời ấy thành người phụ nữ lầm lũi cam chịu.
3. Tâm trạng và hành động của Mị trước cảnh mùa xuân và ngày hội:
Mùa xuân ở Hồng Ngài được tác giả miêu tả rất đẹp, quyến rũ. Cùng với vẻ đẹp thiên nhiên là không khí tưng bừng của ngày
hội với tiếng khèn tiếng sáo dìu dặt, thiết tha đã đánh thức tâm hồn của Mị, giúp Mị thoát khỏi tình trạng thờ ơ, nguội lạnh
trước đây.
"Ngày tết, Mị cũng uống rượu. Mị lén lấy hũ rượu, cứ uống ừng ực từng bát". Trong trạng thái vừa say vừa tỉnh, lòng Mị
sống về ngày trước, bồi hồi nhớ lại những kỉ niệm ngọt ngào của đời thiếu nữ. Mị thấy lòng mình phơi phới trở lại và thấy vui

13


Giáo viên: Quảng Trọng Bạch

sướng như những đêm Tết ngày trước. Tâm trạng vui sướng ấy vừa xuất hiện thì nỗi buồn tủi cũng đến theo. Mị ý thức được
cảnh ngộ éo le của mình: "A Sử với Mị, không có lòng với nhau mà vẫn phải ở với nhau!". Ý nghĩ về cái chết lại xuất hiện.
Tiếng gọi bạn yêu lơ lửng ngoài đường thôi thúc Mị, khiến Mị nh quên cảnh ngộ của mình và Mị hành động như người tự
do. Mị xắn mỡ bỏ thêm vào đĩa đèn cho sáng, Mị vấn lại tóc, lấy chiếc váy hoa và chuẩn bị đi chơi.
4. Tâm trạng và hành động của Mị khi bị trói:
Trong lúc lòng yêu đời đang trỗi dậy mãnh liệt cũng là khi Mị bị vùi dập phũ phàng. A Sử biết ý định của Mị, hắn trói Mị
vào cột nhà rồi ra đi.
Trong bóng tối, Mị vẫn nghe tiếng sáo đưa Mị đi theo những cuộc chơi. Tâm hồn Mị sống trong không khí của ngày hội,
sống với lời ca tiếng hát ngọt ngào, Mị vùng bước đi nhưng tay chân đau không cựa được. Mị ý thức được cảnh ngộ, thân phận
khổ đau, tủi nhục, và thổn thức nghĩ mình không bằng con trâu, con ngựa.
Suốt đêm, Mị lúc mê, lúc tỉnh. Đến sáng Mị bừng tỉnh và cựa quậy, xem mình còn sống hay chết. Tâm trạng lo sợ đã thể hiện
ý thức về sự sống. Sức sống đã trỗi dậy trong lòng Mị để sau này Mị có những hành động mạnh mẽ, quyết liệt vượt thoát khỏi
hoàn cảnh nô lệ khổ đau.
Đề 2. Phân tích nhân vật Mị.
Các ý chính cần có
1. Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm.
a) Tô Hoài (1920) là cây bút có tên tuổi từ trước cách mạng với hai mảng đề tài: loài vật và cuộc sống người dân nghèo ven

đô. Sau cách mạng, Tô Hoài đi sâu vào mảng đề tài miền núi và có nhiều thành công đáng ghi nhận.
b) Vợ chồng A Phủ là truyện ngắn thành công ở mảng đề tài miền núi in trong tập Truyện Tây Bắc (1953). Truyện viết về
hai giai đoạn trong cuộc đời Mị và A Phủ: ở Hồng Ngài (trong nhà thống lí) và ở Phiềng Sa (đến với cách mạng). Phần trích
trong SGK là phần đầu. Mị - nhân vật chính, tiêu biểu cho số phận của người dân lao động miền núi trước cách mạng được
khắc hoạ trên hai phương diện: Mị - hiện thân của nỗi khốn khổ, tủi cực.
Mị - hiện thân của sức sống tiềm tàng.
2. Mị - hiện thân của nỗi khốn khổ, tủi cực nhất của người dân lao động dưới ách thống trị của thực dân và lãnh chúa
phong kiến miền núi:
a) Mị sinh ra đã phải gánh chịu bất công vô lí, phải trả món nợ không vay. Trẻ đẹp, tài hoa, giàu lòng thương yêu, vậy mà Mị
không được hưởng hạnh phúc. Cô bị bắt về làm dâu gạt nợ nhà thống lí, phải sống như trong địa ngục.
b) Mị bị đày đoạ về mặt thể xác, thành một thứ nô lệ, một công cụ biết nói: làm quần quật không ngơi tay, bị đánh đập,
ngược đãi, bị đối xử như một con vật, không bằng con vật.
c) Mị còn bị đầu độc, áp chế về tinh thần đến tàn lụi, gần như cam tâm, an phận, vật vờ như cái bóng, sống trong vô cảm, vô
thức.
3. Mị - hiện thân của sức sống tiềm tàng, mãnh liệt.
a) Mị không chấp nhận, không bằng lòng với cuộc sống làm dâu gạt nợ trong nhà thống lí: mấy tháng ròng, đêm nào Mị cũng
khóc, rồi định tự tử…
b) Phản ứng quyết liệt của Mị trong đêm tình mùa xuân (chú ý phân tích diễn biến tâm lí và các hành động của Mị: uống
rượu từng bát, muốn chết ngay, thắp đèn, tìm váy áo sửa soạn đi chơi, bị trói vào cột mà tâm hồn vẫn lơ lửng bay theo tiếng
sáo…)
c) Hành động cắt dây trói cứu A Phủ và chạy theo A Phủ. Nó được giải thích bằng sự nhận thức về tội ác của cha con thống
lí, bằng sự đồng cảm với nỗi khốn khổ của con người và khát vọng sống mạnh mẽ sau khi thấy A Phủ chạy thoát
(Trong khi phân tích nhân vật phải chú ý đến nghệ thuật miêu tả của Tô Hoài)
4. Ý nghĩa hiện thực và nhân đạo của ngòi bút Tô Hoài qua nhân vật Mị.
a) Ngòi bút Tô Hoài đã tố cáo sâu sắc tội ác của tập đoàn thống trị phong kiến miền núi và phơi bày đời sống cực khổ của
người dân lao động.
b) Nhà văn đã nhân danh quyền sống, quyền con người để bày tỏ sự xót thương, đồng cảm với những thân phận bị chà đạp,
vùi dập.
5. Đánh giá chung:
a) Tô Hoài là ngòi bút già dặn trong nghệ thuật xây dựng nhân vật. Mị nhân vật điển hình vừa có cá tính sinh động vừa có

tính khái quát. Con đường của Mị đến với cách mạng rất tiêu biểu cho hành trình số phận của người dân lao động miền núi: "Từ
thung lũng đau thương đến cánh đồng vui".
b) Qua nhân vật Mị và truyện Vợ chồng A Phủ, còn thấy một Tô Hoài giàu lòng thương yêu, phong phú vốn sống, am hiểu
tâm lí con người và vốn ngôn ngữ thật giàu có.
Đề 3.

Phân tích nhân vật A Phủ.

Đáp án 1
A. Yêu cầu:
1. Phân tích và chỉ ra được những nét tính cách cơ bản của A Phủ.
2. Thấy được nghệ thuật xây dựng nhân vật của Tô Hoài và tấm lòng yêu thương của ông với con người.
B. Nội dung chính cần có:
1. Giới thiệu chung
Tô Hoài (1920) là cây bút có tên tuổi từ trước cách mạng với hai mảng đề tài: loài vật và cuộc sống người dân nghèo ven đô.
Sau cách mạng, Tô Hoài đi sâu vào mảng đề tài miền núi và có nhiều thành công đáng ghi nhận.
14


Giáo viên: Quảng Trọng Bạch

Vợ chồng A Phủ là truyện ngắn thành công ở mảng đề tài miền núi in trong tập Truyện Tây Bắc (1953). Truyện viết về hai
giai đoạn trong cuộc đời Mị và A Phủ: ở Hồng Ngài (trong nhà thống lí) và ở Phiềng Sa (đến với cách mạng). Phần trích trong
SGK là phần đầu. A Phủ - nhân vật tiêu biểu cho số phận của người dân lao động miền núi trước cách mạng.
2. Phân tích nhân vật A Phủ.
a) A Phủ tiêu biểu cho đời sống cực khổ của người dân lao động miền núi dưới ách thực dân phong kiến.
- Nghèo khổ: không cha không mẹ, không có ruộng, không có bạc, không lấy được vợ, bị bắt bán đi khắp nơi rồi lưu lạc đến
Hồng Ngài.
- Bị áp bức bóc lột nặng nề: bị bắt, bị đánh đập một cách tàn nhẫn theo kiểu thời trung cổ. Phải chịu bất công vô lí trong xử
kiện, phải làm người hầu hạ, người ở không công suốt đời cho nhà thống lí tàn ác. Mất bò của thống lí phải thế mạng sống của

mình.
b) A Phủ tiêu biểu cho những phẩm chất tốt đẹp của người lao động.
- Khoẻ mạnh, tài giỏi, yêu đời: chạy nhanh như ngựa, biết đục cuốc, đúc lưỡi cày, săn bò tót rất bạo, tết không có áo mới vẫn
đem sáo, đem khèn đi tìm người yêu.
- Có tinh thần phản kháng, gan góc, bộc trực, mạnh mẽ: bị bán xuống vùng thấp đã trốn lên núi cao. Biết A Sử con quan vẫn
đánh cho một trận nhừ đòn. Quỳ chịu đòn như mưa suốt đêm mà chỉ "im như tượng đá". Bị trói, nhay đứt hai vòng dây mây.
Vùng chạy khi được Mị giải thoát…
c) A Phủ cũng có nhợc điểm là nhẫn nhục, cam chịu: cam tâm cầm dao đi giết lợn phục dịch lũ người vừa đánh mình, tự tay
chôn cọc, lấy dây cho thống lí trói mình.
d) Những nét tính cách tưởng chừng đối lập trong con người A Phủ lại hoàn toàn hiện thực và lôgic. Nó là sản phẩm của một
người con được sinh ra từ núi rừng miền Tây khoáng đạt nhưng cũng chịu quá nhiều tầng áp bức bóc lột nặng nề.
3. Đánh giá chung
Tô Hoài là ngòi bút già dặn trong nghệ thuật xây dựng nhân vật. A Phủ trở thành con người tiêu biểu cho số phận của những
người dân lao động miền núi trước cách mạng. Con đường của A Phủ đến với cách mạng cũng tiêu biểu cho hành trình số phận
của người dân miền núi nói chung: "Từ thung lũng đau thương đến cánh đồng vui".
Qua nhân vật A Phủ và truyện Vợ chồng A Phủ, còn thấy Tô Hoài-một ngòi bút hiện thực, giàu lòng thương yêu, phong phú
vốn sống, am hiểu tâm lí con người và kho từ vựng thật giàu có.
Đáp án 2
1. Vợ chồng A Phủ là một trong ba truyện ngắn của tập Truyện Tây Bắc đợc Tô Hoài sáng tác năm 1953. Truyện kể về hai
chặng đờng đời của Mỵ và A Phủ: những ngày ở Hồng Ngài trong nhà thống lý Pá Tra và khi sang Phiềng Sa - nên vợ nên
chồng, gặp gỡ cách mạng và trở thành du kích. Trong đó A Phủ là nhân vật gây ấn tợng khá sâu sắc.
2. Tác giả cho A Phủ xuất hiện thật đột ngột trong cảnh đánh nhau với A Sử, bị bắt trói, bị đánh đập tàn nhẫn ở nhà Pá Tra
rồi mới kể về lai lịch của nhân vật. Đó là một người nghèo khổ đã mất cả cha mẹ và anh em trong một trận dịch đậu mùa khủng
khiếp, đã phải sống bơ vơ khi còn rất nhỏ và "người làng đói bụng bắt A Phủ đem xuống bán đổi lấy thóc của ngời Thái dưới
cánh đồng". Không cam chịu cuộc sống khốn khổ, mới mười tuổi đầu, A Phủ đã trốn đi và bước chân lưu lạc đã đưa A Phủ tới
Hồng Ngài. Ở đây A Phủ đã tự khẳng định tính cách gan góc: một mình kiếm sống, học hỏi đủ các thứ nghề "biết đúc lưỡi
cày... lại cày giỏi và đi săn bò tót rất bạo". Khi lớn lên, A Phủ chẳng những hiền lành, chăm chỉ mà còn có sức khoẻ hơn người
nên mới có lời bàn tán của các cô gái: "Đứa nào được A Phủ cũng bằng có được trâu tốt trong nhà ...". Tuy vậy, với tập tục
khắc nghiệt của xã hội miền núi đương thời, A Phủ chẳng những bị khinh thường mà thực tế cũng chẳng bao giờ anh kiếm đủ
tiền để làm nhà và cưới vợ.

3. Đau khổ hơn, A Phủ là đứa con của núi rừng tự do mà vẫn không sao thoát khỏi kiếp sống nô lệ. Sự việc xảy ra vào đêm
hội mùa xuân, A Phủ dám đánh cả con quan "chạy vụt ra vung tay ném con quay rất to vào mặt A Sử... Nó vừa kịp bưng tay
lên, A Phủ đã xộc tới, nắm cái vòng cổ, kéo dập đầu xuống xé vai áo, đánh tới tấp". Hành động dữ dội đó của A Phủ có nguyên
cớ sâu xa từ mối hận thù giai cấp. Sau đó, bị bọn tay chân Pá Tra đánh đập rất dã man, A Phủ không hề khóc lóc, van xin, trái
lại "A Phủ quỳ chịu đòn, chỉ im như cái tượng đá". Cuối cùng trong cảnh xử kiện quái gở khi kẻ phát đơn kiện cũng là kẻ ngồi
ghế quan toà, A Phủ đã bị Pá Tra buộc làm nô lệ suốt đời để trừ nợ. Đó là cái kiếp sống bị khinh rẻ, bị ngược đãi và phải gánh
vác những việc nặng nhọc, nguy hiểm nhất, "cày nương, cuốc nương, săn bò tót, bẫy hổ, chăn bò, chăn ngựa; quanh năm một
thân một mình bôn ba rong ruổi ngoài gò ngoài rừng...".
4. Tính mạng của A Phủ sống hay chết cũng được quyết định bởi bàn tay tàn bạo của Pá Tra. Chỉ vì để hổ bắt một con bò, A
Phủ đã bị Pá Tra trói đứng vào cọc "bằng dây mây quấn từ chân lên vai" và nếu bọn A Sử không bắt được hổ mang về thì chắc
chắn A Phủ sẽ phải chết, "chết đau, chết đói, chết rét" như Mỵ từng chứng kiến những cảnh tơng tự. Tuy vậy, với tình yêu cuộc
sống mãnh liệt, với bản tính gan góc, bất khuất sẵn có, A Phủ không cam chịu chết mà tìm mọi cách tự giải thoát: "Đến đêm, A
Phủ cúi xuống, nhay đứt hai vòng mây, nhích dãn dây trói một bên tay" và với sự giúp đỡ của Mỵ, A Phủ đã được tự do. Hai
người trốn khỏi Hồng Ngài, tới khu du kích Phiềng Sa, gặp cán bộ A Châu. A Phủ và Mỵ lần lượt trở thành du kích, tích cực
tham gia vào cuộc chiến đấu để giải phóng hoàn toàn cuộc đời mình, giải phóng bản làng quê hương.
5. Cùng với Mỵ, cuộc đời và tính cách của A Phủ có ý nghĩa tiêu biểu cho số phận và phẩm chất của người dân vùng cao Tây
Bắc. Từ trong bóng tối của cuộc đời đầy đau khổ, tủi nhục, họ đã vươn tới ánh sáng rực rỡ của nhân phẩm và tự do, đến với
cách mạng.
Đề 4. Các ý chính:
1. Vài nét về tác giả và tác phẩm
15


Giáo viên: Quảng Trọng Bạch

- Về tác giả: Tô Hoài là nhà văn hiện đại xuất sắc. Ông thành công về nhiều thể loại (truyện, tiểu thuyết và kịch bản...), nhiều
đề tài, trong đó, có đề tài ông quan tâm sâu sắc: đề tài miền núi. Hiện thực cuộc sống và con người miền núi trong tác phẩm Tô
Hoài hiện lên chân thật và sinh động do có nhiều năm ông sống và gắn bó với nhân dân nơi đây. Tác phẩm ông giàu chất sống
và đạt giá trị nhân đạo cao với một trình độ nghệ thuật vững vàng.
- Về tác phẩm: Vợ chồng A Phủ là tác phẩm tiêu biểu của Tô Hoài về đề tài này, được rút từ tập Truyện Tây Bắc (giải nhất

Giải thưởng của Hội Văn nghệ Việt Nam 1954 - 1955); là kết quả thâm nhập thực tế và quá trình chuyển biến tư tưởng và nghệ
thuật của nhà văn. Tác phẩm đạt nhiều phẩm chất, trong đó nổi bật nhất là giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo.
2. Qua nhân vật Mỵ chứng minh giá trị hiện thực và nhân đạo của tác phẩm
a) Phân tích nhân vật Mỵ
- Mỵ và bi kịch đớn đau:
Từ một cô gái hồn nhiên, yêu đời, hiếu thảo..., Mỵ bị bắt làm con dâu gạt nợ do bố mẹ vay ở nhà thống lý Pá Tra với cuộc
sống im lìm, tăm tối, cơ cực như kẻ nô lệ. Mỵ đau khổ, phản ứng quyết liệt và định ăn lá ngón tự tử, cô "sống mà như chết",
"cúi mặt buồn rười rượi", "lùi lũi như con rùa nuôi trong xó cửa", có chồng mà cũng như không.
- Mỵ và sự diễn biến tình cảm, ý thức:
Từ khổ đau đến chịu đựng vì bị đày đoạ về thể xác và áp chế về tinh thần, Mỵ bị ràng buộc trong ý nghĩ mình bị bố con Pá
Tra "trình ma" là người nhà nó rồi thì chỉ còn biết ở cho đến lúc chết rũ ở đây thôi, dẫn đến sự tê liệt tinh thần phản kháng. Lúc
nào Mỵ cũng nhìn ra ô cửa vuông bằng bàn tay, chỉ thấy một màu nhờ nhờ trăng trắng "không rõ là sương hay là nắng". Cô mất
ý thức về sự sống, thậm chí, không nghĩ đến cái chết nữa. Mỵ phó mặc cuộc sống cho định mệnh, cô không ý thức về thời gian,
không nhớ làm dâu nhà Pá Tra bao nhiêu năm. Với Mỵ, sự chuyển biến của thời khắc: sớm tối, ngày tháng không có ý nghĩa gì,
không gợi cảm xúc gì, cuộc sống chỉ còn là một màn sương mờ đục, không dĩ vãng, hiện tại và tương lai.
- Mỵ với sức sống tiềm tàng và sự hồi sinh kỳ diệu:
Bước chuyển đầu tiên thể hiện sự trỗi dậy của Mỵ là lòng ham sống, là sự ý thức trở lại về sự sống, thời gian, về khát vọng
tinh thần (mùa xuân về, những đêm tình mùa xuân, tiếng sáo gọi bạn tình khiến Mỵ yêu đời, ham sống, Mỵ nhớ về ngày trước,
Mỵ uống rượu...).
Mỵ hành động như con người tự do. Càng bị đè nén, áp bức sức sống trong con người Mỵ càng mãnh liệt, dâng trào: "Mỵ
phơi phới trở lại, trong lòng đột nhiên vui sớng như những đêm Tết ngày trước. Mỵ trẻ lắm. Mỵ vẵn còn trẻ, Mỵ muốn đi chơi".
Từ những sôi sục trong tâm trí đã biến thành hành động: "Mỵ đến góc nhà, lấy ống mỡ, xắn một miếng bỏ thêm vào đèn cho
sáng". Có thể xem đây là hành động thức tỉnh, tự mình thắp sáng ngọn lửa soi mình để thoát khỏi những đêm dài tăm tối triền
miên... Cô quấn lại tóc, rút cái váy hoa, sửa soạn đi chơi tết..., rồi bị A Sử trói vào cột.
Bị trói, Mỵ quên những đớn đau thể xác, quên mình đang bị trói, cô sống trong sự giằng xé mãnh liệt giữa niềm khao khát
hạnh phúc cháy bỏng và sự thật tàn bạo, lạnh lùng. Hành động cuối cùng khi Mỵ cởi trói cho A Phủ là hành động có ý nghĩa
trong bước ngoặt của đời cô để cứu người và cứu mình, tự giải phóng khỏi vòng nô lệ. Nó chứng minh cho sức sống tiềm tàng
đánh thức từng bước ý thức và hành động nên sức sống tâm hồn trong Mỵ là bất diệt.
b) Giá trị hiện thực và nhân đạo sâu sắc
Đây là hai giá trị nổi bật của tác phẩm, chúng hoà quyện và bổ sung nhau, làm nên chủ đề tư tưởng của toàn truyện.

* Giá trị hiện thực
- Tác phẩm tố cáo chế độ phong kiến, chúa đất đã bóc lột con người dưới hình thức cho vay nặng lãi, buộc người lao động
nghèo khổ vào vòng nô lệ; tố cáo sự chà đạp lên tình yêu, hạnh phúc và phẩm giá con người, gắn con người vào vòng mê tín
thần quyền làm cho họ phải bất lực, cam chịu.
- Không chỉ dừng ở chỗ tố cáo sự áp bức, bóc lột mà sâu hơn, Tô Hoài còn nói lên sự thực có tính quy luật: con người bị áp
bức cứ nhẫn nhục chịu đựng kéo dài đến lúc nào đó thì dường như bị tê liệt tinh thần phản kháng và mặt khác, đến lúc nào đó,
khi sự ý thức về quyền sống trỗi dậy, thì sức sống tiềm tàng cũng mạnh mẽ, kỳ diệu.
- Tác phẩm còn miêu tả một cách cô đọng nhưng sinh động quá trình trưởng thành, vấn đề khát vọng tự do, hạnh phúc của
nhân dân miền núi và con đường giải phóng của họ. Bức tranh thiên nhiên và những phong tục, tập quán được nhà văn tái hiện
chân thật; ngôn ngữ giàu chất tạo hình...
* Giá trị nhân đạo
- Cùng với sự tố cáo là lòng xót thương, cảm thông vô hạn của Tô Hoài đối với nhân dân lao động miền núi, đặc biệt là
người phụ nữ, những kiếp đời bi kịch đang chết dần, chết mòn vì đau khổ. Nhà văn hướng ngòi bút vào sự ảm đạm, đen tối
nhưng để hướng vào phía sự sống và ánh sáng tâm hồn của con người, ca ngợi vẻ đẹp và sức mạnh tinh thần của họ. Hiện thực
dù đen tối nhưng không thể huỷ diệt được mầm sống tiềm tàng.
- Ngòi bút Tô Hoài thấm nhuần tinh thần nhân đạo thể hiện trong niềm tin, sự trân trọng đối với khát vọng sống trong sạch,
lương thiện, giàu tình người của những con người bị đoạ đày, lăng nhục, khát khao tìm đến ánh sáng của cuộc đời mới; Tô Hoài
đã thấy được bước chuyển biến sâu sắc trong con người Mỵ và A Phủ xuất phát từ lòng nhân ái và sự đồng cảm số phận để
vươn lên hành động tự cứu mình, cứu người, tự giải phóng mình khỏi ách nô lệ.
3. Kết luận:
- Khẳng định lại giá trị của tác phẩm và sự đóng góp của Tô Hoài ở đề tài miền núi về hình thức và nội dung.
- Khái quát lại ý nghĩa điển hình của nhân vật Mỵ và giá trị nhận thức giáo dục từ việc phân tích giá trị hiện thực và nhân đạo
nói trên; và liên hệ với thực tế.
Đề 5.
1. Giới thiệu tác giả, tác phẩm và tóm tắt sơ lược tác phẩm dẫn đến tình huống:
a) Tác giả Tô Hoài với đề tài thiếu nhi, đề tài miền núi trong những sáng tác của ông. Đặc biệt Vợ chồng A Phủ (1953), Miền
Tây (1967) là những thành công xuất sắc khi ông viết về nhân dân các dân tộc Tây Bắc.
16



Giáo viên: Quảng Trọng Bạch

- Truyện ngắn Vợ chồng A Phủ viết về sự vùng dậy của đồng bào H'Mông Tây Bắc thông qua cuộc đời cô gái là Mỵ và
chàng trai A Phủ.
- Giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo của tác phẩm này.
b) Tóm tắt những chi tiết quan trọng ở phần đầu của truyện để dẫn đến tình huống Mỵ cởi trói cứu A Phủ rồi chạy trốn. Cụ
thể:
- Mỵ xinh đẹp, chăm chỉ, nhà nghèo, hiếu thảo.
- Trở thành con dâu gạt nợ của nhà thống lý, chịu nhiều đau khổ, đã từng định tự tử bằng nắm lá ngón. Từng uống rượu và có
hành động muốn đi chơi trước mặt A Sử trong đêm tình mùa xuân.
- Gặp A Phủ "đứa ở gạt nợ của nhà thống lý" (A Phủ đi chăn bò, bò mất, bị trói vào cột, sắp chết...).
2. Diễn biến tâm lý của Mỵ trong đêm cởi trói cứu A Phủ
Có thể có những cách phân tích, trình bày nội dung này theo những cách khác nhau. Nhưng yêu cầu phải phân tích diễn biến
tâm lý của Mỵ, đặc biệt trước và sau khi cởi trói cho A Phủ. Cụ thể:
a) Ban đầu, Mỵ vẫn "thản nhiên thổi lửa, hơ tay" không có cảm xúc gì, dù đêm nào Mỵ cũng ra sưởi và nhìn thấy cảnh A Phủ
bị trói. Bởi vì Mỵ đã quen với cái khổ của chính mình và của người khác. Tâm hồn Mỵ dường như vô cảm, chai cứng trở lại:
"Nếu A Phủ là cái xác chết đứng đấy, cũng thế thôi".
b) Đêm khuya, hình ảnh "dòng nước mắt lấp lánh bò xuống hai hõm má đã xám đen lại" của A Phủ bỗng khơi dậy trong Mỵ
những hồi ức về quá khứ (cũng bị trói như thế), về sự "độc ác" của bọn chúa đất; khơi dậy trong Mỵ nỗi lo và thương A Phủ:
"chỉ đêm mai là người kia chết, chết đau, chết đói, chết rét, phải chết" và tự hỏi "Người kia việc gì mà phải chết thế".
c) Mỵ lại tưởng tượng, nhớ lại đời mình, nghĩ rằng nếu cởi trói cho A Phủ thì Mỵ liền phải trói thay vào đây... nhưng trong
tình cảnh này, Mỵ không thấy sợ. Và Mỵ quyết định cắt dây trói cứu A Phủ: lặng lẽ cắt nút dây mây, gỡ hết dây thì hốt hoảng
giục A Phủ "đi ngay", rồi Mỵ nghẹn lại, "đứng lặng trong bóng tối".
d) Cứu được A Phủ, Mỵ không đứng lại chờ người nhà thống lý đến bắt. Mỵ lại sợ. Mỵ vụt chạy ra, đuổi kịp A Phủ, "đã lăn,
chạy, chạy xuống tới lưng dốc. Mỵ nói, thở trong hơi gió thốc lạnh buốt", đòi đi theo A Phủ vì "Ở đâu thì chết mất".
e) Tóm lại, trong đêm cởi trói cứu A Phủ, diễn biến tâm lý trong Mỵ rất phức tạp: vừa thờ ơ lãnh đạm vừa thương thân phận
mình và thân phận người, vừa căm giận nhà thống lý độc ác và lo sợ khi nghĩ đến cái chết và lại vừa muốn cứu giúp A Phủ, đã
dứt khoát để cứu người nhưng không dám ở lại Hồng Ngài... Tất cả những biểu hiện tâm lý và hành động của Mỵ trong đêm
cứu A Phủ đều phù hợp với hoàn cảnh và tính cách của Mỵ. Chính tình huống truyện này càng khẳng định tài năng nghệ thuật
của Tô Hoài trong việc thống nhất giữa chân lý nghệ thuật và chân lý đời sống.

3. Ý nghĩa nhân đạo của tình huống truyện
Sau khi phân tích diễn biến tâm lý Mỵ trong đêm cởi trói cứu A Phủ, yêu cầu khai thác ý nghĩa nhân đạo toát ra từ tình
huống truyện này. Cụ thể:
a) Qua diễn biến tâm lý của Mỵ có thể thấy vợt lên hoàn cảnh, tình huống để cuối cùng Mỵ quyết định cởi trói cứu A Phủ là
tình thương người của Mỵ, là sự đồng cảm của những người cùng cảnh ngộ. Tô Hoài đã đề cao phẩm chất của Mỵ như một giá
trị tinh thần, đó là lòng "Thương người như thể thương thân" trong truyền thống của người Việt.
b) Ca ngợi khát vọng tự do, khát vọng sống cho mình và cho người khác ở nhân vật Mỵ là sức mạnh để Mỵ cứu thoát A Phủ
và cứu cả chính mình. Khát vọng và tiềm năng, sức sống của Mỵ là vẻ đẹp trong tâm hồn, trong tính cách của người con gái
H'Mông Tây Bắc.
c) Khẳng định một chân lý đơn giản mà sâu sắc: Trong xã hội cũ, chỉ bằng tình thương người không thôi thì chưa đủ để giải
phóng cho họ. Tình thương người nghèo khổ bị áp bức phải được thể hiện qua sức mạnh, qua hành động để cứu giúp họ, giải
thoát cho họ. Chính vì vậy, sang phần hai của truyện ngắn, cuối tác phẩm Mỵ và A Phủ đã là những chiến sĩ du kích trong
phong trào giải phóng Phiềng Sa, giải phóng Tây Bắc.

PHẦN 4: VĂN HỌC THỜI KÌ XÂY DỰNG CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
NGƯỜI LÁI ĐÒ SÔNG ĐÀ (Nguyễn Tuân)
Đề 1: Phân tích hình tượng người lái đò ở tác phẩm Người lái đò sông Đà để làm rõ nét độc đáo trong cách miêu tả nhân
vật của Nguyễn Tuân.
Đề 2: Một trong những nét phong cách nghệ thuật của Nguyễn Tuân là nhìn con người ở phương diện tài hoa nghệ sĩ.
Phân tích nhân vật người lái đò để làm sáng tỏ nhận định trên.
Đề 3: Phân tích hình tượng sông Đà trong tuỳ bút Người lái đò sông Đà của Nguyễn Tuân, qua đó nêu lên những đặc
sắc về nghệ thuật của tác phẩm.
Đề 4: Phong cảnh Tây Bắc dưới ngòi bút của Nguyễn Tuân vừa hùng vĩ uy nghiêm, vừa tuyệt vời thơ mộng” (Sách Văn
học lớp 12-Tập 1-NXB Giáo dục 2000).
Anh/chị hãy phân tích hình ảnh con sông Đà để làm sáng tỏ nhận xét trên.
Đề 5: Phân tích nhân vật người lái đò trong tác phẩm Người lái đò sông Đà của Nguyễn Tuân. So sánh nhân vật người
lái đò với nhân vật Huấn Cao (Chữ người tử tù) để thấy sự thống nhất và khác biệt trong cách tiếp cận con người của
nhà văn trước và sau cách mạng tháng Tám.
Gợi ý
Đề 1:

Giới thiệu chung về tác phẩm:
Tuỳ bút Người lái đò Sông Đà là một trong những tác phẩm đặc sắc của Nguyễn Tuân, được in trong tập Sông Đà (1960). Ở
thiên tuỳ bút này, nhà văn đã xây dựng được 2 hình tượng đáng nhớ là con sông Đà và người lái đò. Đây là 2 hình tượng mang
đậm dấu ấn phong cách Nguyễn Tuân, đã để lại cho độc giả những ấn tượng mạnh mẽ.
17


Giáo viên: Quảng Trọng Bạch

1. Phân tích hình tượng ông lái đò:
- Ông lái đò có những ngoại hình và tố chất khá đặc biệt: tay "lêu nghêu", chân "khuỳnh khuỳnh", "giọng ào ào nh tiếng
nước trên mặt ghềnh", "nhỡn giới vòi vọi như lúc nào cũng mong một cái bến xa nào đó"… Đặc điểm ngoại hình và những tố
chất này đợc tạo nên bởi nét đặc thù của môi trường lao động trên sông nước.
- Ông lái đò là người tài trí, luôn có phong cách ung dung pha chút nghệ sỹ: ông hiểu biết tường tận về "tính nết của dòng
sông", "nhớ tỉ mỉ như đóng đanh vào lòng tất cả những luồng nước của tất cả những con thác hiểm trở", "nắm chắc binh pháp
của thần sông, thần đá", "thuộc quy luật phục kích của lũ đá nơi ải nước hiểm trở", biết rõ từng cửa tử, cửa sinh trên "thạch
trận" sông Đà. Đặc biệt, ông chỉ huy các cuộc vượt thác một cách tài tình, khôn ngoan và biết nhìn những thử thách đã qua
bằng cái nhìn giản dị mà không thiếu vẻ lãng mạn.
- Ông lái đò rất mực dũng cảm trong chuyến vượt thác đầy nguy hiểm: tả xung hữu đột trước "trùng vi thạch trận" của sông
Đà, kiên cường nén chịu cái đau thể xác do cuộc vật lộn với sóng thác gây nên, chiến thắng thác dữ bằng những động tác táo
bạo mà vô cùng chuẩn xác, mạch lạc (tránh, đè sấn, lái miết một đờng chéo, phóng thẳng…)
- Ông lái đò là một hình tượng đẹp về người lao động mới. Qua hình tượng này, Nguyễn Tuân muốn phát biểu quan niệm:
người anh hùng không phải chỉ có trong chiến đấu mà còn có cả trong cuộc sống lao động thường ngày. Ông lái đò chính là
một người anh hùng như thế.
2. Những nét độc đáo trong cách miêu tả nhân vật ông lái đò của Nguyễn Tuân:
- Nguyễn Tuân chú ý tô đậm nét tài hoa, nghệ sỹ của ông lái đò. Đây là cách viết phù hợp với quan niệm nghệ thuật về con
người của nhà văn, phù hợp với cái nhìn rộng mở của ông về phẩm chất tài hoa, nghệ sỹ. Theo ông, nét tài hoa, nghệ sỹ của con
người không chỉ thể hiện trong hoạt động sáng tạo nghệ thuật mà còn trong nhiều lĩnh vực hoạt động khác nữa. Khi con người
đạt đến trình độ điêu luyện trong công việc của mình là khi họ bộc lộ nét tài hoa, nghệ sỹ rất đáng được đề cao.
- Nguyễn Tuân có ý thức tạo nên tình huống đầy thử thách để nhân vật bộc lộ rõ phẩm chất của mình. Điều đáng chú ý trước

hết là nhà văn miêu tả cuộc vượt thác như một trận "thuỷ chiến". Càng nhấn mạnh thách thức ghê gớm của "thạch trận" sông
Đà, tác giả càng khắc hoạ được sinh động sự từng trải, mưu mẹo, gan dạ của ông lái đò. Dĩ nhiên, để có thể miêu tả được trận
"thuỷ chiến", nhà văn phải huy động tới vốn hiểu biết khá uyên bác của mình về nhiều lĩnh vực, đặc biệt là quân sự và võ
thuật…
- Nguyễn Tuân đã sử dụng ngôn ngữ miêu tả đầy cá tính, giàu chất tạo hình, hoàn toàn phù hợp với đối tượng. Tác phẩm có
rất nhiều từ dùng mới mẻ cùng lối nhân hoá độc đáo và ví von bất ngờ mà vô cùng chính xác (nắm chặt lấy được cái bờm sóng,
ông đò ghì cương lái, thuyền như một mũi tên tre xuyên nhanh qua hơi nước…)
Đề 2. Các ý chính :
1. Tuỳ bút Người lái đò Sông Đà là một trong những tác phẩm đặc sắc của Nguyễn Tuân, được in trong tập Sông Đà (1960).
Trong thiên tuỳ bút này, nhà văn Nguyễn Tuân không những miêu tả được bức tranh thiên nhiên Tây Bắc thơ mộng, hùng vĩ
mà còn khắc hoạ được những vẻ đẹp của người dân Tây Bắc nơi thượng nguồn sông Đà lắm thác nhiều ghềnh.
2. Nguyễn Tuân là nhà văn suốt đời say mê đi tìm cái thật và cái đẹp. Khi phản ánh vẻ đẹp của con người, ông đặc biệt quan
tâm vẻ đẹp tài hoa nghệ sĩ. Nguyễn Tuân quan niệm rằng, vẻ đẹp tài hoa của con người không chỉ thể hiện trong lĩnh vực hoạt
động sáng tạo nghệ thuật mà còn thể hiện trong mọi lĩnh vực hoạt động của con người. Khi con người đạt tới trình độ điêu
luyện trong công việc của mình là khi đó họ bộc lộ vẻ đẹp tài hoa. Với quan niệm đó, sau Cách mạng tháng Tám, Nguyễn Tuân
đã khám phá được vẻ đẹp tài hoa nghệ sĩ của những người dân lao động bình thường. Nhân vật người lái đò trong tuỳ bút
Người lái đò Sông Đà cũng là người tài hoa nghệ sĩ.
3. Vẻ đẹp tài hoa nghệ sĩ của người lái đò sông Đà trước hết thể hiện qua sự hiểu biết sâu rộng của ông về qui luật của dòng
sông. Ông "nhớ tỉ mỉ như đóng đanh vào lòng tất cả những luồng nước của tất cả những con thác hiểm trở". Hơn thế nữa ông
"nắm chắc binh pháp của thần sông thần đá" và làm chủ được dòng sông.
4. Người lái đò là một nghệ sĩ trong nghề sông nước. Ông có trình độ lái đò điêu luyện và bản lĩnh vững vàng khi băng ghềnh
vượt thác. Để khắc hoạ tài hoa của người lái đò, nhà văn Nguyễn Tuân đã miêu tả một cuộc vượt thác đầy nguy hiểm và vô
cùng ngoạn mục. Người lái đò phải đương đầu với đoàn quân đá vô cùng nham hiểm. Bọn chúng giăng ra nhiều cạm bẫy. Ở
vòng vây nào cũng có nhiều cửa tử mà chỉ có một cửa sinh. Người lái đò phải tỉnh táo, khôn ngoan và khéo léo mới có thể vượt
qua được "trùng vi thạch trận" để đưa con thuyền tới đích an toàn.
5. Nguyễn Tuân là một nhà văn tài hoa, uyên bác. Khi miêu tả người lái đò, nhà văn đã sử dụng nhiều tri thức khác nhau, đặc
biệt là ông tổng hợp được tinh hoa của nhiều ngành nghệ thuật trong những trang tuỳ bút của mình. Từ hình tượng người lái đò,
Nguyễn Tuân muốn nói lên rằng, vẻ đẹp tài hoa nghệ sĩ của con người không phải tìm đâu xa mà có ngay trong cuộc sống hằng
ngày của người dân lao động. Người lái đò sông Đà khuất nẻo cũng là người nghệ sĩ tài hoa và cũng là người anh hùng trong
công cuộc vật lộn với thiên nhiên khắc nghiệt.

Đề 3.
Đáp án 1
Các ý chính:
1. Người lái đò Sông Đà là một tuỳ bút đặc sắc của Nguyễn Tuân, in trong tập Sông Đà (1960). Trong tác phẩm này,
Nguyễn Tuân không chỉ ca ngợi con người Tây Bắc mà còn thể hiện được vẻ đẹp độc đáo của sông Đà - vừa hung dữ, hiểm trở
lại vừa thơ mộng trữ tình.
2. Tính chất độc đáo của con sông Đà được Nguyễn Tuân thể hiện ngay ở câu thơ mở đầu của tác phẩm: "Chúng thuỷ
giai đông tẩu - Đà giang độc bắc lưu" nghĩa là: mọi dòng sông đều chảy về hướng đông chỉ có sông Đà chảy theo hướng bắc
(thơ Nguyễn Quang Bích). Con sông Đà có hai nét tính cách trái ngược nhau: vừa hung dữ, hiểm trở, vừa thơ mộng, trữ tình.
18


Giáo viên: Quảng Trọng Bạch

3. Tính chất hung dữ của con sông Đà
- Ở phía thượng nguồn, con sông Đà có nhiều ghềnh thác hiểm trở, nhiều hút nước, xoáy nước giữa lòng sông. Những tảng
đá như tạo thành những trận đồ bát quái để thử thách những người lài đò xuôi ngược trên sông.
- Để làm rõ tính chất "hung bạo" của con sông Đà, Nguyễn Tuân đã miêu tả cuộc chiến đấu sinh tử giữa người lái đò với con
sông Đà. Con sông lúc thì giống như một con ngựa bất kham, lúc lại như "một loài thuỷ quái khổng lồ" hung ác, nham hiểm và
độc địa. Con sông Đà càng hung dữ bao nhiêu thì chân dung của người lái đò lại càng cao đẹp và hùng vĩ bấy nhiêu.
4. Vẻ đẹp trữ tình, thơ mộng của con sông Đà
- Xuôi về phía hạ lưu, nước sông chảy hiền hoà thơ mộng. Cảnh sắc hai bên bờ thật đẹp, thật gợi cảm "Bờ sông hoang dại
như một bờ tiền sử. Bờ sông hồn nhiên như một nỗi niềm cổ tích tuổi xưa".
- Vẻ đẹp trữ tình của con sông Đà được Nguyễn Tuân gợi lên qua những hình ảnh nên thơ "cảnh ven sông ở đây lặng tờ.
Hình như từ đời Lý, đời Trần, đời Lê, quãng sông này cũng lặng tờ đến thế mà thôi". Thêm vào hình ảnh con hươu vểnh tai
ngơ ngác, đàn cá đầm xanh quẫy vụt lên mặt sông bụng trắng như bạc rơi thoi…
5. Những đặc sắc nghệ thuật của tác phẩm
- Nguyễn Tuân có một vốn tri thức phong phú, nhiều mặt: về lịch sử, địa lí, địa chất, hội hoạ, điện ảnh..
- Qua việc miêu tả con sông Đà, ông đã cung cấp cho ngời đọc những hiểu biết về những tên gọi khác của con sông Đà qua
từng thời kỳ lịch sử, về địa lý, địa chất của nó… đưa lại cho người đọc những trang viết hấp dẫn, lí thú.

- Nguyễn Tuân đã biết vận dụng mặt mạnh của nhiều ngành nghề nghệ thuật khác để làm tăng khả năng biểu hiện của văn
chương. Miêu tả con sông Đà, có lúc ông giống như một nhà quay phim lão luyện, hết lùi lại để bao quát toàn cảnh sông Đà, có
lúc lại quay cận cảnh để đặc tả một con thác hung dữ. Khi miêu tả cảnh sắc hai bên bờ sông và dòng nước sông Đà, Nguyễn
Tuân lại sử dụng các gam màu rất bạo, rất tài hoa của một hoạ sĩ tài năng: nước sông Đà lúc thì có màu "xanh ngọc bích", lúc
lại "lừ lừ chín đỏ như da mặt một người bầm đi vì rượu bữa"… Cách miêu tả con sông Đà từ phương diện văn hoá, mĩ thuật của
Nguyễn Tuân đã tạo nên những trang viết tài hoa, độc đáo.
- Khi miêu tả con sông Đà, Nguyễn Tuân đã sử dụng vốn từ ngữ phong phú, đa dạng. Miêu tả cuộc quyết đấu của người lái
đò với con sông Đà, Nguyễn Tuân đã sử dụng nhiều từ ngữ của quân sự, võ thuật với một lối tạo câu văn ngắn; khi miêu tả vẻ
đẹp trữ tình của con sông Đà, câu văn của ông lại được kéo dài ra mang đậm chất trầm tư, mơ mộng. Nguyễn Tuân đã xứng
đáng là "một người nghệ sĩ của ngôn từ".
Đáp án 2
Các ý chính:
1. Giới thiệu đôi nét về Nguyễn Tuân và hoàn cảnh ra đời của tuỳ bút Người lái đò Sông Đà:
1.1. Nguyễn Tuân (1910-1987) là nhà văn với phong cách nghệ thuật tài hoa, độc đáo, đã từng nổi tiếng trước Cách mạng với
tác phẩm Vang bóng một thời. Sau Cách mạng, Nguyễn Tuân vẫn tiếp tục nổi tiếng với những chuyến đi và có biệt tài với thể
loại tuỳ bút.
1.2. Người lái đò Sông Đà rút trong tập tuỳ bút Sông Đà của Nguyễn Tuân, xuất bản lần đầu vào năm 1960, nằm trong mạch
sáng tác viết về đề tài xây dựng cuộc sống mới ở miền Bắc nước ta hồi bấy giờ ( Tiếng hát con tàu của Chế Lan Viên, Mùa lạc
của Nguyễn Khải, ...).
2. Phân tích hình tượng sông Đà
Cần dựa vào tác phẩm để nêu được một số ý sau đây:
2.1. Cùng với "người lái đò", dưới ngòi bút Nguyễn Tuân, hình tượng sông Đà đã hiện lên nh một nhân vật đầy sức sống, có
tính cách riêng độc đáo, gây cảm xúc đặc biệt cho ngời đọc.
- Sông Đà với tính cách "hùng vĩ" và "hung bạo" (thác đá, vách đá dựng đứng, "nước xô đá, đá xô sóng, sóng xô gió... gùn
ghè suốt năm như lúc nào cũng đòi nợ xuýt bất cứ người lái đò sông Đà nào", những cái hút nước ghê rợn, ...).
- Sông Đà "thơ mộng" và "trữ tình" ("tuôn dài như một áng tóc trữ tình, đầu tóc chân tóc ẩn hiện trong mây trời Tây Bắc
bung nở hoa ban hoa gạo tháng hai và cuồn cuộn mù khói núi"; với mỗi người, theo Nguyễn Tuân, sông Đà gợi cảm một cách:
khi thì "như một cố nhân", khi thì "hồn nhiên như một nỗi niềm cổ tích tuổi xưa", khi thì một "dòng xanh ngọc bích", khi thì
loé lên một "màu nắng tháng ba Đường thi", ...).
2.2. Hình tượng sông Đà được Nguyễn Tuân miêu tả từ phương diện thẩm mỹ với nhiều góc nhìn và cách nhìn khác nhau:

- Tác giả gợi lại lịch sử sông Đà gắn với hình ảnh cuộc sống con người Tây Bắc từ góc nhìn văn hóa, lịch sử.
- Tác giả luôn thay đổi cách nhìn với khát vọng phát hiện tính cách độc đáo nhiều vẻ của sông Đà (khi thì đi trên sông, khi
nhìn từ đôi bờ, khi tưởng tượng táo tợn muốn truyền cảm giác lạ cho khán giả qua ống kính từ đáy sâu hút nước, khi thì nhìn từ
trên tàu bay...).
- Từ những góc nhìn và cách nhìn ấy, tác giả đem đến cho ngời đọc một quan điểm mới về vẻ đẹp thiên nhiên: thiên nhiên
không chỉ là "rừng vàng, bể bạc", mà nó còn là một thách thức biểu hiện khát vọng không nguôi của con người trong cuộc đấu
tranh vật lộn đầy thông minh và tài trí mới có thể giành được sự sống về tay mình.
3. Những thủ pháp nghệ thuật đặc sắc mà Nguyễn Tuân đã vận dụng để làm nổi bật hình tượng sông Đà.
3.1. Phối hợp một cách linh hoạt, tài tình các thủ pháp nghệ thuật: ẩn dụ, so sánh, nhân hóa (cần nêu được vài dẫn chứng cụ
thể từ trong tác phẩm).
3.2. Cách hành văn độc đáo, đầy biến hoá, đầy sức gợi tả, gợi cảm.
3.3. Vận dụng tri thức của nhiều loại hình nghệ thuật khác nhau để vừa miêu tả vừa bộc lộ cảm xúc (kiến thức âm nhạc khi
nghe âm thanh tiếng thác; kiến thức thi ca khi tạo nên những liên tưởng bất ngờ đầy gợi cảm; kiến thức điện ảnh như đưa ống
kính vào cận cảnh, khi nhìn từ xa; đặc biệt là kiến thức vô cùng phong phú giàu có về ngôn từ...).
19


Giáo viên: Quảng Trọng Bạch

Đề 4.
Phong cảnh Tây Bắc qua hình tượng con sông Đà.
Các ý chính cần có.
1. Giới thiệu khái quát
- Nguyễn Tuân (1910 - 1987) là cây bút tài hoa độc đáo của nền văn học Việt Nam hiện đại. Ông đặc biệt thành công ở thể
tuỳ bút.
- Người lái đò sông Đà ca ngợi vẻ đẹp của thiên nhiên và con người nơi miền tây Tổ quốc. Phong cảnh Tây Bắc "hùng vĩ uy
nghiêm" và "tuyệt vời thơ mộng" được Nguyễn Tuân thể hiện trong tuỳ bút này chủ yếu qua việc mô tả con sông Đà.
2. Phân tích hình tượng con sông Đà
Dòng sông Đà đã hội đủ cả hai phẩm chất tiêu biểu của thiên nhiên Tây Bắc: vừa hùng vĩ uy nghiêm (hung bạo), vừa tuyệt
vời thơ mộng (trữ tình).

a) Sông Đà hung bạo
- Cảnh trí dữ dội: bờ sông đá dựng đứng vách thành. Lòng sông có chỗ nước chảy xiết giữa hai bờ đá. Những cái hút nước
nguy hiểm như những cái giếng sâu, chỉ rình để lôi tuột những con thuyền vô ý xuống đáy sông.
- Âm thanh ghê rợn: sông Đà nhiều ghềnh, thác. Đặc biệt có nhiều thác dữ, tạo nên những âm thanh ghê rợn của muôn trùng
sóng nước: như van xin, như oán trách, khiêu khích, có lúc lại rống lên như tiếng của hàng ngàn con trâu mộng lồng lộn trong
rừng tre nứa nổ lửa.
- Lòng sông Đà toàn đá chìm, đá nổi, ẩn nấp, mai phục hàng ngàn đời, tạo nên nhiều vực xoáy, lung chết rình rập, đe doạ con
người.
- Nghệ thuật mô tả: nhiều từ ngữ mạnh (rống lên, nhổm cả dậy, vồ lấy thuyền), nhân hoá sống động (làm mình làm mẩy, giận
dỗi vô tội vạ), so sánh diễn đạt lạ lẫm (ặc ặc lên như vừa rót dầu sôi vào, dòng thác hùm beo hồng hộc tế mạnh).
b) Sông Đà tuyệt vời thơ mộng trữ tình.
- Sông Đà có vẻ đẹp đầy chất thơ của mình, được Nguyễn Tuân ví như một áng tóc trữ tình.
- Sông Đà đẹp bởi những màu sắc đặc trưng của nó qua mỗi mùa, gợi cảm như "cố nhân xa cách lâu ngày" được gặp lại,
huyền ảo như nắng tháng ba trong nghệ thuật Đường thi.
- Sông Đà có vẻ đẹp cổ kính hoang sơ ngàn đời của nó: quang cảnh mặt nước "lặng tờ", bờ sông hoang dại như bờ tiền sử và
rất nên thơ: những nương ngô non, những đồi cỏ tranh đẫm sương đêm, những con hươu thơ ngộ, những đàn bướm nhởn nhơ,
những chiếc thuyền vút đuôi én, những chú cá "bụng trắng như bạc rơi thoi".
- Nghệ thuật mô tả: chi tiết gợi cảm (con hươu thơ ngộ), so sánh đẹp (như một áng tóc trữ tình, như một cố nhân), nhiều câu
văn xuôi giàu chất thơ (thuyền tôi trôi trên sông Đà).
3. Đánh giá chung
- Thấy được nét ổn định và biến đổi trong phong cách Nguyễn Tuân qua sự so sánh với những sáng tác trước cách mạng của
ông. Thấy được tấm lòng nhà văn đối với quê hương đất nước.
- Ngòi bút tài hoa uyên bác của Nguyễn Tuân giúp ta cảm nhận đợc vẻ đẹp của thiên nhiên nơi miền tây Tổ quốc mà thêm
yêu đất nước.
Đề 5. Phân tích nhân vật người lái đò và so sánh với nhân vật Huấn Cao.
Các ý chính cần có
1. Giới thiệu khái quát
- Nguyễn Tuân (1910 - 1987) là cây bút rất mực tài hoa, độc đáo của nền văn học Việt Nam hiện đại. Sở trường của ông là
thể tuỳ bút. Người lái đò sông Đà là tuỳ bút tiêu biểu rút ra từ tập kí Sông Đà (1960).
- Người lái đò sông Đà ca ngợi vẻ đẹp của thiên nhiên và con người nơi miền Tây Tổ quốc. Trong đó nổi bật lên hình tượng

người lái đò vừa như một anh hùng vừa như một nghệ sĩ trong cuộc vượt thác lao ghềnh, chiến đấu với thiên nhiên.
2. Phân tích nhân vật
a) Cần điểm qua một vài nét về cảnh tượng con sông Đà hùng vĩ, uy nghiêm, dữ dội mà cũng tuyệt vời thơ mộng - đó là cái
nền để người lái đò xuất hiện.
b) Người lái đò - anh hùng sông nước: trong cuộc chiến đấu với con sông dữ, ông lái là người chỉ huy tài ba, trí dũng, can
trường, vượt qua hết các vực xoáy, luồng chết, cửa tử… đưa con đò đến nơi sóng yên nước lặng (tập trung phân tích tư thế,
phong thái, hành động… của người lái đò trong cuộc chiến đấu với dòng sông).
c) Người lái đò - nghệ sĩ tài hoa: trong nghề chèo đò vượt thác ông lái đò là một nghệ sĩ tài hoa, nắm chắc binh pháp của thần
sông, thần đá, thuộc lòng cửa sinh, cửa tử, thuần thục điêu luyện trong nghề nghiệp. Nói như Nguyễn Tuân "tay lái ra hoa".
d) Nghệ thuật miêu tả nhân vật của Nguyễn Tuân: cách khắc hoạ ngoại hình, hình ảnh mạnh mẽ, độc đáo, ngôn từ phong
phú, mới mẻ. Cần lưu ý việc Nguyễn Tuân lược bỏ hầu hết các chi tiết về đời tư của người lái đò.
3. So sánh với nhân vật Huấn Cao
a) Nét chung (tính thống nhất)
- Vẫn tiếp cận con người ở phương diện tài hoa nghệ sĩ.
- Vẫn là ngòi bút tài hoa uyên bác, vận dụng tri thức của nhiều ngành văn hoá, nghệ thuật khác nhau trong miêu tả và biểu
hiện.
- Vẫn sử dụng vốn ngôn từ hết sức phong phú, lạ lẫm.
b) Nét riêng (sự vận động trong phong cách Nguyễn Tuân)

20


Giáo viên: Quảng Trọng Bạch

- Trước cách mạng, con người Nguyễn Tuân hướng tới là những "con người đặc tuyển, những tính cách phi thường". Sau
cách mạng, nhân vật tài hoa nghệ sĩ của Nguyễn Tuân có thể tìm thấy ngay trong cuộc sống chiến đấu, lao động hàng ngày,
trong nhân dân đại chúng.
- Trước cách mạng, nhà văn thường khám phá vẻ đẹp thiên lương, thú chơi cao sang, đài các của con người. Sau cách mạng,
ông đi sâu phản ánh vẻ đẹp về thể chất và tinh thần, "chất vàng mười" của những người lao động âm thầm, bình dị.
- Trước cách mạng, Nguyễn Tuân thường đối lập hiện tại với quá khứ, có lúc sa vào chủ nghĩa hình thức cầu kì, ngôn ngữ

khinh bạc. Sau cách mạng, ông đã tìm thấy sự thống nhất quá khứ, hiện tại, tương lai, tìm thấy chố đứng trong đời sống nhân
dân, tự nguyện đem ngòi bút phục vụ cuộc sống chiến đấu, lao động của nhân dân.
4. Đánh giá
- Qua Người lái đò sông Đà và nhân vật người lái đò, ta thấy một Nguyễn Tuân tài hoa uyên bác, độc đáo, có tấm lòng sâu
nặng với thiên nhiên, con người nơi miền Tây Tổ quốc.
- Ca ngợi sự dũng cảm tài trí, vẻ đẹp của con người Việt Nam trong lao động xây dựng đất nước, Người lái đò sông Đà thật
sự là một bài ca về lao động, về con người trong lao động.
TIẾNG HÁT CON TÀU (Chế Lan Viên) - CHƯƠNG TRÌNH NÂNG CAO
Đề: Nêu ý nghĩa biểu tượng của hình ảnh con tàu và địa danh Tây Bắc.
Bình giảng bốn câu thơ sau:
“Con gặp lại nhân dân như nai về suối cũ
...
Chiếc nôi ngừng bỗng gặp cánh tay đưa”
A. Ý nghĩa biểu tượng:
- Hình ảnh con tàu: biểu tượng cho khát vọng lên đường, khát vọng đi xa, hướng tới đời sống lớn của đất nước, nhân dân, đi
tới chân trời của những ước mơ lớn, đi tới ngọn nguồn cảm hứng của những sáng tạo nghệ thuật.
- Tây Bắc: vừa là một địa danh cụ thể mang nhiều ý nghĩa lịch sử nơi miền tây Tổ quốc, vừa là biểu tượng của đất nước bao
la, nhân dân vĩ đại.
B. Bình giảng 4 dòng thơ.
Các ý chính cần có.
1. Giới thiệu khái quát
Chế Lan Viên (1920 - 1989) là một tài năng bộc lộ từ rất sớm. Nếu Điêu tàn (1937), tập thơ khẳng định vị trí của Chế Lan
Viên trong phong trào Thơ mới thì Ánh sáng và phù sa (1960) lại là cái mốc ghi nhận sự trưởng thành của ngòi bút Chế Lan
Viên trên hành trình thơ cách mạng.
Tiếng hát con tàu (in trong Ánh sáng và phù sa) ra đời nhân một sự kiện kinh tế - xã hội lúc bấy giờ. Nhưng đó chỉ là cái cớ
để nhà thơ bộc lộ tình cảm, giãi bày khát vọng được trở về với nhân dân. Đoạn thơ trích nằm ở phần thứ hai trong bố cục bài
Tiếng hát con tàu, đã tập trung thể hiện niềm khao khát và hạnh phúc được trở về với nhân dân của nhà thơ.
2. Bình giảng
a) Cả đoạn thơ xuất hiện hàng loạt hình ảnh, hình ảnh trùng điệp, liên tiếp: "như nai về suối cũ", (như) "cỏ đón giêng hai",
(như) "chim én gặp mùa", "như đứa trẻ thơ ". Nhà thơ như nói cho hết, cho thoả khát vọng và niềm hạnh phúc được trở về với

nhân dân.
b) Rất nhiều ví von so sánh. Nhà thơ (chủ thể) được ví như: nai, cỏ, chim én, trẻ thơ, nôi. Nhân dân - cuộc sống lớn (khách
thể) được ví như: suối, mùa xuân, sữa, cánh tay đưa. Nhà thơ thấy mình nhỏ bé, non dại, mềm yếu; Còn nhân dân như suối
nguồn bồi đắp, vỗ về.
c) Trở về với nhân dân là việc hết sức tự nhiên (nai về suối cũ/cỏ đón giêng hai), là việc hợp quy luật (chim én gặp mùa) và
rất kịp thời (đói lòng gặp sữa). Bởi nhân dân là nguồn nuôi dưỡng sự sống, làm hồi sinh những hồn thơ bế tắc, cằn cỗi; Nhân
dân là ngọn nguồn của cảm hứng sáng tạo nghệ thuật.
d) Giọng điệu thơ tha thiết, chân thành, cách xưng hô khi nói đến nhân dân có sự thay đổi: đang từ "anh", "ta" chuyển sang
"con", tạo độ sâu lắng trong cảm xúc, diễn đạt tình cảm thân thiết ruột thịt của nhà thơ.
e) Những hình ảnh gần gũi mà vẫn mới lạ, so sánh bất ngờ, độc đáo, chi tiết bất chợt, khiến đoạn thơ giàu suy nghĩ triết lí mà
không khô khan, mà lung linh biến hoá.
f) So sánh với Điêu tàn - một hồn thơ từng trốn đời, trốn người cho thật xa để hiểu hết mấy chữ "con gặp lại nhân dân", để
thấy hết ước vọng tha thiết chân thành của nhà thơ.
3. Đánh giá chung
Đây là đoạn thơ hay, thâu tóm được cảm hứng chính của Tiếng hát con tàu: khát vọng được hoà nhập vào đời sống lớn của
nhân dân.
Đoạn thơ cũng kết tinh được những nét đặc sắc của hồn thơ Chế Lan Viên: phong phú và sáng tạo về hình ảnh, giàu triết lí
suy tư, nhạy cảm trước những nhiệm vụ chính trị của đất nước.

PHẦN 5: VĂN XUÔI THỜI KÌ KHÁNG CHIẾN CHỐNG MĨ
RỪNG XÀ NU (Nguyễn Trung Thành)
Đề 1: Phân tích hình tượng cây xà nu trong truyện ngắn Rừng xà nu của Nguyễn Trung Thành.
Đề 2: Phân tích hình tượng nhân vật Tnú trong truyện ngắn Rừng xà nu của Nguyễn Trung Thành.
Câu 1. Phân tích hình tượng cây xà nu.
Các ý chính cần có
1. Giới thiệu khái quát
21


Giáo viên: Quảng Trọng Bạch


a) Nguyễn Trung Thành (1932) thuộc thế hệ các nhà văn cầm súng, trưởng thành cùng hai cuộc kháng chiến. Ông là người
gắn bó nhiều năm với chiến trường Tây Nguyên, được coi là nhà văn mở cánh cửa đi vào vùng đất Tây Nguyên.
b) Rừng xà nu - truyện ngắn được viết năm 1965, phản ánh một chân lí của thời đại: phải dùng bạo lực cách mạng chống lại
bạo lực phản cách mạng. Xây dựng được một tập thể nhân vật anh hùng, tác giả đã viết nên bản hùng ca chiến trận của đồng
bào Tây Nguyên. Nhắc tới thành công của Rừng xà nu không thể không nói tới hình tượng cây xà nu mang nhiều ý nghĩa.
2. Hình tượng cây xà nu
a) Trước hết mang ý nghĩa tả thực: đó là loài cây tiêu biểu của núi rừng Tây Nguyên như tác giả nói: "Loài cây hùng vĩ và
cao thượng, man dại và trong sạch… tưởng như đã sống từ ngàn đời, còn sống đến ngàn đời sau, từng cây, hàng vạn, hàng triệu
cây vô tận…", rất gắn bó với con người (lửa xà nu trong bếp, đuốc xà nu soi rõ đường đi, khói xà nu nhuộm đen bảng gỗ để anh
Quyết dạy chữ, ánh lửa xà nu soi cho mọi người mài vũ khí…)
b) Tượng trưng cho khát vọng tự do của con người Tây Nguyên: cây xà nu là loài cây ham ánh sáng mặt trời. Các cây con
hình nhọn mũi tên lao thẳng lên bầu trời để tiếp lấy ánh nắng.
c) Tượng trưng cho con người Tây Nguyên khoẻ mạnh, cường tráng mà cũng chịu nhiều đau thương mất mát dưới bàn tay
tội ác của kẻ thù: cây xà nu được ví như một thân thể cường tráng, rừng xà nu như tấm ngực lớn che chở cho làng, "cả rừng xà
nu hàng vạn cây không có cây nào không bị thương", có những cây bị chặt đứt ngang nửa thân mình, nhựa ứa ra đen và đặc
quyện lại thành từng cục máu lớn.
d) Cây xà nu là biểu tượng cho các thế hệ đồng bào Tây Nguyên, người trước ngã, người sau tiếp bước trong cuộc kháng
chiến: "Cạnh một cây xà nu mới gục ngã đã có bốn năm cây con mọc lên" cũng giống như Tnú thay thế cho anh Quyết hi sinh,
Dít thay thế cho Mai vừa ngã xuống.
e) Tượng trưng cho sức mạnh kiên cường bất khuất, cho sức sống bất diệt của đồng bào Tây Nguyên dưới sự lãnh đạo của
Đảng: đạn đại bác không giết được chúng, cây xà nu vẫn sinh sôi nảy nở làm thành tấm ngực lớn che chở cho làng.
f) Nghệ thuật miêu tả: cây xà nu luôn được nói đến trong sự so sánh, đối chiếu, chuyển hoá với con người (nhựa xà nu như
một cục máu lớn, máu Tnú ứa ra như nhựa xà nu, cây xà nu như một cơ thể cường tráng, ngực cụ Mết căng như cây xà nu
lớn…) và cách kết cấu đầu cuối tương ứng (mở đầu và kết thúc đều bằng hình ảnh cây xà nu) làm rõ ý nghĩa biểu tượng của
hình ảnh.
3. Đánh giá chung
a) Hình tượng cây xà nu có mặt từ dòng mở đầu, xuyên suốt tác phẩm cho đến kết thúc, đã tạo được không khí Tây Nguyên
cho truyện ngắn và làm nổi bật chủ đề của nó.
b) Hình tượng cây xà nu góp phần quan trọng tạo nên chất giọng sử thi, tạo nên âm hưởng trường ca Đam San cho Rừng xà

nu.
Đề 2.
1. Giới thiệu khái quát
- Nguyễn Trung Thành (1932) thuộc thế hệ các nhà văn cầm súng, trưởng thành cùng hai cuộc kháng chiến. Ông là
người hiểu biết sâu sắc và gắn bó mật thiết với cảnh vật và con người ở vùng đất Tây Nguyên, được coi là nhà văn mở cánh cửa
đi vào vùng đất Tây Nguyên.
- Nguyễn Trung Thành là người suốt đời đi tìm cái anh hùng, cao cả. Rừng xà nu là tác phẩm thể hiện rõ nét cảm hứng
sáng tác ấy của ông. Có thể nói, Nguyễn Trung Thành có nhiều thành công trong việc xây dựng những nhân vật là con đẻ của
núi rừng hùng vĩ và hoang dã. Nhân vật Tnú là điểm hội tụ, kết tinh tài năng và tâm huyết của nhà văn.
2.Hình tượng nhân vật Tnú:
*Cuộc đời và con đường cách mạng của Tnú:
-Mồ côi cha mẹ từ nhỏ, lớn lên nhờ sự nuôi dưỡng, đùm bọc của dân làng Xô Man. Vì vậy anh mang những phẩm chất
tốt đẹp của dân làng. Cụ Mết đã từng nhận xét: “Đời nó khổ, nhưng bụng nó sạch hơn nước suối làng ta”.
-Tnú đến với cách mạng từ nhỏ, anh làm nhiệm vụ giao liên và nuôi giấu cán bộ Quyết. Từ bé anh đã được học chữ, đã
có ý thức lớn lên sẽ thay anh Quyết làm cán bộ, lãnh đạo phong trào cách mạng của quê hương.
*Là người có nhiều phẩm chất tốt đẹp:
-Gan góc, táo bạo, xứng đáng là người con của núi rừng Tây Nguyên hùng vĩ (Qua việc Tnú và Mai học chữ, lúc làm
liên lạc, khi bị giặc đốt mười ngón tay…)
-Giàu tình cảm:
+Thương yêu bản làng, quê hương tha thiết: sau ba năm “đi lực lượng” trở về thăm làng, anh vẫn nhớ từng gốc cây,
con đường; nhớ những kỉ niệm với Mai; nhớ đến tất cả những người trong làng…
+Yêu thương vợ con tha thiết: chứng kiến cảnh vợ con bị giặc hành hạ dã man, Tnú đã nhảy xổ vào giữa lũ giặc để
bảo vệ mẹ con Mai.
-Căm thù giặc sâu sắc:
+Kẻ thù đã gây ra bao tang tóc cho dân làng. Vì thế anh mang mối thù sâu đậm của quê hương.
+Kẻ thù đã giết hại vợ con anh. Anh mang trên vai mối thù lớn của gia đình.
+Kẻ thù cũng đã khiến anh trở thành người tàn tật. Bản thân anh cũng mang mối thù không đội trời chung với chúng.
-Dũng cảm, trung thành với cách mạng:
+Trong những năm ác liệt nhất, đen tối nhất khi giặc khủng bố điên cuồng, Tnú và Mai là những người hăng hái nhất
vào rừng nuôi giấu cán bộ.

+Lòng trung thành của anh được bộc lộ qua nhiều thử thách: khi làm giao liên bị giặc bắt; khi chứng kiến cảnh vợ con
bị giặc tra tấn dã man…
22


Giáo viên: Quảng Trọng Bạch

Vì tất cả những yếu tố trên nên khi dân làng đứng lên chiến đấu, Tnú gia nhập lực lượng giải phóng quân như một tất
yếu. Lòng yêu thương, căm thù đã biến thành hành động chiến đấu, đã dẫn đến nhận thức đúng đắn của nhân vật.
* Nhân vật tạo được nhiều ấn tượng bởi nhà văn đã dụng công khắc sâu những chi tiết giàu ý nghĩa, đặc biệt là đôi
bàn tay của Tnú. Đó không chỉ là cuộc đời mà còn là tính cách của nhân vật. (Lí giải: đôi bàn tay khi còn lành lặn; đôi bàn tay
bị giặc đốt như mười ngọn đuốc; đôi bàn tay tật nguyền).
3. Đánh giá chung:
-Nhân vật Tnú là linh hồn của tác phẩm Rừng xà nu. Hình tượng nhân vật được khắc hoạ đậm nét bởi nhiều chi tiết
giàu ý nghĩa. Đặc biệt là được xây dựng bằng bút pháp lãng mạn, giàu chất lí tưởng.
-Qua nhân vật này, Nguyễn Trung Thành muốn thể hiện số phận và con đường tất yếu của nhân dân Tây Nguyên,
nhân dân miền Nam trong quá trình đấu tranh giải phóng: phải dùng bạo lực cách mạng để chống lại bạo lực phản cách mạng,
muốn có độc lập tự do, họ phải đứng lên cầm vũ khí để tiêu diệt kẻ thù.
NHỮNG ĐỨA CON TRONG GIA ĐÌNH (Nguyễn Thi)
Đề :
Phân tích nhân vật Việt và nét đặc sắc về nghệ thuật của truyện ngắn “Những đứa con trong gia đình” của
Nguyễn Thi.
Gợi ý
1.Nguyễn Thi là nhà văn tiêu biểu của Nam Bộ. Cuộc đời sáng tác của Nguyễn Thi không dài nhưng ông đã để lại nhiều tác
phẩm thực sự có giá trị. Qua toàn bộ sáng tác của mình, Nguyễn Thi đã tái hiện một bức tranh sinh động về cuộc sống và con
người Nam Bộ đánh Mĩ và thắng Mĩ. Truyện ngắn Những đứa con trong gia đình là tác phẩm xuất sắc của Nguyễn Thi. Cốt
truyện giản dị, không có gì gay cấn nhưng sức hút của tác phẩm toát ra từ nội tâm nhân vật, từ nghệ thuật kể chuyện đặc sắc,
mới mẻ. Tác phẩm thể hiện thành công hình ảnh con người miền Nam đánh giặc, đặc biệt là thế hệ thanh niên, tiêu biểu là nhân
vật Việt.
2. Phân tích nhân vật Việt:

Trong tác phẩm của nguyễn Thi, các nhân vật hiện ra sinh động nhưng thống nhất với nhau những nét chung: giàu
lòng yêu nước, gan góc dũng cảm, căm thù giặc và khao khát được đánh giặc. Đây là những con người giàu tình nghĩa, thuỷ
chung với truyền thống của cách mạng, của đất nước, quan hệ chan hoà với mọi người. Trong thế giới nhân vật đó, Việt là nhân
vật gây ấn tượng đậm nét.
a.Việt là cậu con trai hồn nhiên, hiếu động:
-Lúc chưa đi bộ đội, suốt ngày lội sình, lội mương đi bắn chim, bắt ếch, câu cá. Giống như bao nhân vật của Nguyễn
Thi, Việt gắn bó với đồng ruộng, quê hương, chòm xóm. Là em của Chiến, Việt vô tâm, trẻ con, luôn tranh phần hơn với chị, từ
việc bắt ếch,...đến việc ghi tên tòng quân. Tình thương yêu của Việt đối với chị cũng đượm nét trẻ con, “Việt giấu chị như giấu
của riêng” vì sợ mất chị. Việt gây ấn tượng cho người đọc trước hết là ở cái vẻ vô tư, ngộc nghệch của một cậu thanh niên mới
lớn. Đi bộ đội nhưng vẫn còn đem theo cái súng cao su ở trong túi.
-Sự vô tư, hồn nhiên ấy được thể hiện rõ nét ở các chi tiết: mọi việc trong gia đình, Việt đều phó thác cho chị. Đêm
trước ngày lên đường, Chiến lo toan, thu xếp mọi việc trong gia đình một cách chu toàn, từ việc của út em, nhà cửa, ruộng
nương đến việc gửi bàn thờ má, bàn bạc với em một cách trang nghiêm, còn Việt thì “lăn kềnh ra ván cười khì khì”, vừa nghe
vừa “chụp một con đom đóm trong lòng bàn tay” rồi ngủ quên lúc nào không biết.
-Việt chiến đấu rất dũng cảm, thế nhưng khi bị thương, bị lạc đồng đội nằm lại ở chiến trường, Việt không sợ giặc mà
sợ thằng chết trôi ngoài vòm sông và con ma cụt đầu trên cây xoài mồ côi. Ngôn ngữ, lời nói của Việt cũng hồn nhiên, đó là lời
ăn tiếng nói của một cậu con trai mới lớn
b.Lòng dũng cảm, gan góc và quyết tâm cao độ.
-Sinh ra trong một gia đình có truyền thống đánh giặc, lại mang trên mái đầu thơ dại mối thù sâu nặng. Việt quyết tâm
trả thù cho ba má, cho mọi người.
- Từ nhỏ đã dám xông vào đá cái thằng đã giết cha mình.
- Việt cùng với chị mình đã đã chủ động tìm giặc để đánh và lập nên những chiến công: bắn tàu giặc trên sông.
-Quyết tâm ấy thôi thúc Việt ghi tên tòng quân, tranh giành với chị để được ghi tên nhập ngũ. Vào bộ đội rồi, Việt đã
vươn lên rất nhanh. Anh đã chiến đấu rất dũng cảm, tiêu diệt xe bọc thép của kẻ thù. Bị trọng thương, lạc đồng đội phải nằm lại
ở chiến trường, Việt vẫn tìm mọi cách bò về phía tiếng súng nổ quen thuộc để tìm đồng đội.
Nhân vật Việt đã thể hiện được những phẩm chất tốt đẹp, sống hết mình với người thân, với đồng đội, luôn nghĩ về
mối thù với gia đình, luôn tự hào về cuốn sổ truyền thống của gia đình. Cùng với Chiến, Việt mang vẻ đẹp tiêu biểu cho thế hệ
thanh niên miền Nam trong cuộc trường chinh chống Mĩ.
3. Những nét đặc sắc về nghệ thuật:
-Nghệ thuật trần thuật độc đáo: (Phân tích, chứng minh)

-Sử dụng chi tiết, hình ảnh và ngôn ngữ giàu chất tạo hình.(Phân tích, chứng minh)
*Kết luận: Truyện ngắn Những đứa con trong gia đình của Nguyễn Thi vừa giàu chất liệu hiện thực, vừa lung linh chất
lí tưởng. Đấy là những trang văn đẹp thể hiện sâu sắc những tình cảm lớn lao của những con người bình dị, gắn bó với quê
hương, gia đình và luôn hướng về đất nước.

PHẦN 6: VĂN HỌC GIAI ĐOẠN SAU NĂM 1975
CHIẾC THUYỀN NGOÀI XA (Nguyễn Minh Châu)
23


Giáo viên: Quảng Trọng Bạch

Đề 1: Phân tích nhân vật người đàn bà hàng chài.
Đề 2: Qua truyện ngắn “Chiếc thuyền ngoài xa”, Nguyễn Minh Châu muốn thể hiện những chiêm nghiệm gì về cuộc
đời và nghệ thuật ?
Đề 3: Cách nhìn nhận cuộc sống và con người của Nguyễn Minh Châu trong truyện ngắn “Chiếc thuyền ngoài xa”.
Đề 4: Phân tích sự biến đổi trong nhận thức của nghệ sĩ Phùng và chánh án Đẩu trong tác phẩm “Chiếc thuyền ngoài
xa” của Nguyễn Minh Châu.
Gợi ý
Đề 1.
1.Giới thiệu về tác giả, tác phẩm, nhân vật:
-Nguyễn Minh Châu là “người mở đường tinh anh và tài năng nhất” của văn học Việt Nam thời kì đổi mới. “Chiếc
thuyền ngoài xa” là một trong những truyện ngắn đặc sắc của ông trong thời kì này. Thiên truyện đã thể hiện được sự chuyển
đổi trong cảm hứng sáng tác của Nguyễn Minh Châu: từ cảm hứng trữ tình lãng mạn chuyển sang cảm hứng thế sự với những
vấn đề đạo đức và triết lí nhân sinh.
-Với cái nhìn trĩu nặng về hiện thực, qua việc đặt ra hàng loạt những vấn đề phức tạp trong cuộc sống, Nhà văn đã hấp
dẫn người đọc bằng những trang văn đầy day dứt. Điều ám ảnh nhất đối với độc giả trong áng văn này chính là hình ảnh nhân
vật người đàn bà hàng chài.
2.Phân tích nhân vật:
- Sinh ra trong một gia đình khá giả nhưng người đàn bà hàng chài lại có ngoại hình xấu xí. Cuộc sống lam lũ, vất vả, lo

toan khiến những nét thô kệch càng trở nên đậm nét. Không cần nhiều lời, nhà văn đã phác hoạ trước mắt người đọc chân dung
của một con người mà tạo hoá và cuộc sống nhọc nhằn đã chạm khắc những nét không thể nào phai nhoà được trên thân thể
chị. Đó là người đàn bà “trạc ngoài bốn mươi” có thân hình “cao lớn với những đường nét thô kệch”. “Mụ mặt rỗ. Khuôn mặt
mệt mỏi sau đêm thức trắng kéo lưới, tái ngắt”, “tấm lưng áo bạc phếch và rách rưới, nửa thân dưới ướt sũng”. Người đàn bà ấy
chính là hiện thân của những nỗi bất hạnh, của cuộc sống mưu sinh nhọc nhằn, nghèo khổ ở chốn phố huỵện này.
- Tâm hồn cao đẹp của người đàn bà hàng chài: có sức chịu đựng, nhân hậu, bao dung, giàu đức hy sinh và lòng vị tha.
+ Khi bị chồng đánh, chị nhẫn nhục chịu đựng, không kêu rên, không chống trả, nhưng cũng không chạy trốn. Chị coi
đó là lẽ đương nhiên vì trong cuộc mưu sinh ở biển cần có người đàn ông biết nghề, khoẻ mạnh.
+ Chị là người rất tự trọng, không muốn bất cứ ai chứng kiến, thương xót cho mình.
+ Khi ở toà án huyện, người đàn bà đó đem đến cho Đẩu và Phùng những xúc cảm mới:
* Chị chấp nhận đau khổ, sống cho các con chứ không phải cho mình.
* Cách ứng xử nhân bản: bị chồng đánh, chỉ xin chồng đánh ở trên bờ, đừng để các con nhìn thấy. Chị cảm nhận và
san sẻ nỗi đau với chồng, cảm thông và tha thứ cho chồng. Trong khổ đau, người đàn bà vẫn chắc lọc được niềm hạnh phúc nhỏ
nhoi.
- Câu chuyện của người đàn bà giúp ta thấu hiểu nhiều điều:
+Thì ra, đằng sau khuôn mặt rỗ chằng chịt kia là một tâm hồn đẹp đẽ, cao thượng. Đằng sau thái độ và hành động sợ
sệt, lúng túng, đáng thương kia lại là một con người rất sâu sắc, thấu hiểu lẽ đời. Chị luôn sống với một tâm niệm thiêng liêng
nhưng cũng rất đỗi bình thường, giản dị về hạnh phúc. Chính thiên chức làm mẹ, tình mẫu tử đã khiến người đàn bà ấy phải
chấp nhận tình trạng bị hành hạ để bảo toàn hạnh phúc gia đình. Người phụ nữ ấy chẳng khác gì một “hạt ngọc” ẩn giấu trong
những cái lấm láp, đời thường.
+Không thể dễ dãi, đơn giản trong việc nhìn nhận sự việc, hiện tượng của cuộc sống.
3.Đánh giá chung:
-Xây dựng hình ảnh người đàn bà hàng chài, nhà văn Nguyễn Minh Châu đã đặt ra nhiều vấn đề bức xúc trong cuộc
sống: Nguyên nhân của tình trạng bạo lực trong gia đình, trách nhiệm của mỗi con người đối với đồng loại, những giải pháp
thiết thực nhằm đưa con người thoát khỏi cảnh đói nghèo, cơ cực.
-Đó cũng là nhân vật để ông thể hiện quan niệm về cuộc sống, con người và cảm hứng nhân đạo trong ngòi bút của
mình. Hình ảnh người đàn bà ấy thấp thoáng vẻ đẹp của người phụ nữ Việt Nam.
Đề 2:
I.Mở bài:
-Suốt cuộc đời cầm bút, Nguyễn Minh Châu không ngừng trăn trở về số phận nhân dân và trách nhiệm của nhà văn.

Chính niềm trăn trở, suy tư ấy đã thôi thúc nhà văn đi tiên phong trong công cuộc đổi mới nền văn học nước nhà sau năm 1975.
-Truyện ngắn “Chiếc thuyền ngoài xa” là tác phẩm tiêu biểu cho sáng tác của Nguyễn Minh Châu ở chặng đường đổi
mới. Với cái nhìn trĩu nặng về hiện thực, qua việc đặt ra những vấn đề phức tạp trong cuộc sống, Nguyễn Minh châu muốn chia
sẻ cùng bạn đọc những chiêm nghiệm của mình về cuộc đời và nghệ thuật.
II.Thân bài:
a.Những chiêm nghiệm về cuộc đời (con người và cuộc sống):
*Qua hai phát hiện đầy trái ngược của người nghệ sĩ nhiếp ảnh Phùng:
-Phát hiện 1: sau một tuần lễ phục kích, Phùng đã phát hiện được một “cảnh đắt trời cho”. Bởi hiện lên trước mắt
Phùng là một cảnh tượng tuyệt đẹp, một “bức hoạ” diệu kì mà thiên nhiên, cuộc sống đã ban tặng cho con người. Đó là cảnh
chiếc thuyền đánh cá thu lưới vào lúc bình minh. Toàn bộ khung cảnh từ đường nét, ánh sáng đều hài hoà và đẹp, “một vẻ đẹp
đơn giản và toàn bích” khiến Phùng liên tưởng đến “một bức tranh mực tàu của một danh hoạ thời cổ”. Đứng trước vẻ đẹp kì
diệu ấy của hoá công, người nghệ sĩ nhiếp ảnh trở nên “bối rối” và cảm thấy “trong trái tim như có cái gì bóp thắt”. Thực sự,
24


Giáo viên: Quảng Trọng Bạch

trong tâm hồn Phùng lúc này đang tràn ngập hạnh phúc, một niềm hạnh phúc tột đỉnh, đến mức anh “tưởng như chính mình vừa
khám phá thấy cái chân lí của sự hoàn thiện, khám phá thấy cái khoảnh khắc trong ngần của tâm hồn”.
-Phát hiện 2: tuy nhiên, ngay sau khi tâm hồn đang bay bổng trong những cảm xúc tuyệt diệu, trong cái khoảnh khắc
trong ngần của tâm hồn thì người nghệ sĩ nhiếp ảnh đã kinh ngạc khi phát hiện ra một sự thật trần trụi, một cảnh tượng thật tàn
nhẫn đến mức anh không tin tưởng được những gì đang diễn ra trước mắt. Bởi từ chiếc thuyền ngư phủ đẹp như trong mơ ấy
bước ra là một người đàn bà xấu xí, mệt mỏi, một lão đàn ông to lớn, dữ dằn; và trong chốc lát, “lão đàn ông trở nên hùng hổ
(...), chẳng nói chẳng rằng, lão trút cơn giận như lửa cháy bằng cách dùng chiếc dây thắt lưng quật tới tấp vào lưng người đàn
bà (...). Người đàn bà với một vẻ cam chịu đầy nhẫn nhục không hề kêu một tiếng, không chống trả, cũng không tìm cách chạy
trốn”. Càng đớn đau hơn cảnh đứa con vì thương mẹ đã xông ra “vung chiếc khoá sắt quật vào giữa khuôn ngực trần vạm vỡ
cháy nắng” của bố nó. Tất cả diễn ra trước mắt Phùng “ như trong câu chuyện cổ đầy quái đản”, khiến anh như “chết lặng”,
trong mấy phút đầu “cứ đứng há hốc mồm ra mà nhìn”. Nếu mới trước đó, Phùng cảm thấy “bản thân cái đẹp chính là đạo
đức”, “là chân lí của sự hoàn thiện”, thì giờ đây, tất cả đã sụp đổ tan tành, chẳng có gì là đạo đức, là sự toàn thiện của cuộc đời.
-Ý tưởng: Qua hai phát hiện của nghệ sĩ Phùng, Nguyễn Minh Châu muốn người đọc hiểu được ý đồ nghệ thuật của

mình: Cuộc đời không đơn giản, xuôi chiều mà luôn chứa đựng nhiều nghịch lí. Cuộc sống luôn tồn tại những mâu thuẫn, đối
lập...
*Qua câu chuyện của người đàn bà hàng chài ở toà án huyện:
-Thái độ, lời lẽ của người đàn bà:
+Theo lời mời của Đẩu, chánh án toà án huyện, người đàn bà hàng chái đã có mặt ở toà án huyện. Trước lời đề nghị và
giúp đỡ của Đẩu và Phùng, người đàn bà dứt khoát từ chối. Chị đau đớn đánh đổi bằng mọi giá để không bỏ lão chồng vũ phu
dù “quý toà bắt tội con cũng được, phạt tù con cũng được”.
+Tại toà án, chị kể về cuộc đời mình và gián tiếp giải thích lí do vì sao chị nhất quyết không thể bỏ lão chồng vũ phu:
Thứ nhất, gã chồng ấy là chỗ dựa quan trọng trong cuộc đời những người hàng chài như chị, nhất là khi biển động, phong ba.
Thứ hai, chị cần hắn, bởi vì còn phải cùng nhau nuôi những đứa con. Thứ ba, trên thuyền, có những lúc vợ chồng, con cái sống
hoà thuận, vui vẻ.
+Nếu ban đầu mới đến toà, chị sợ sệt, lúng túng, một lạy quý toà, hai lạy quý toà thì sau khi nghe lời khuyên của Đẩu,
chị trở nên mạnh dạn, chủ động. Chị bác bỏ ngay lời đề nghị của vị chánh án và của người nghệ sĩ: “các chú đâu phải người
làm ăn (...) cho nên các chú đâu có biết cái việc của các người làm ăn lam lũ, khó nhọc (...)bởi các chú không phải là đàn bà,
chưa bao giờ các chú biết như thế nào là nỗi vất vả của người đàn bà trên một chiếc thuyền không có đàn ông”. Cách xưng hô
của chị cũng trở nên gần gũi, thân mật hơn. Chị không còn xưng hô “con – quý toà” mà tự xưng là “chị” và gọi Phùng, Đẩu là
“các chú”. Nguyên nhân của sự thay đổi ấy là vì chị đã cảm nhận được thiện ý của hai người và có lẽ còn là sự cảm thông của
chị cho sự nông nổi, ngây thơ của họ?
-Những thay đổi trong cách nhìn nhận cuộc sống và con người của chánh án Đẩu:
+Trước khi nghe câu chuyện của người đàn bà, thái độ của anh rất cương quyết. Anh tin ở lời khuyên đúng đắn và đầy
sức thuyết phục của mình: “chị không sống nổi với cái lão đàn ông vũ phu ấy đâu”.
+Nhưng khi nghe xong câu chuyện
“một cái gì đó vỡ ra trong đầu vị Bao Công của cái phố huyện vùng biển, lúc này trông Đẩu rất nghiêm nghị và đầy suy nghĩ”.
Có lẽ giải pháp “bỏ chồng” mà Đẩu áp dụng trong trường hợp của người đàn bà này là không ổn. Trong hoàn cảnh ấy, cách
hành xử của chị ta dường như là không thể nào khác?
-Những suy nghĩ, nhận thức mới của Phùng:
+Cũng như Đẩu, nghệ sĩ Phùng im lặng sau câu chuyện của người đàn bà. Có lẽ, người nghệ sĩ nhiếp ảnh cũng đang
trầm ngâm suy nghĩ những gì vừa xảy ra. Lúc này, Phùng vỡ ra được nhiều điều, hiểu rõ hơn về người đàn bà, về Đẩu và về cả
chính mình. Người đàn bà thất học, quê mùa không hề cam chịu một cách vô lí, không hề nông nổi một cách ngờ nghệch mà
thực ra chị ta là người rất sâu sắc, thấu hiểu lẽ đời. Trong khổ đau, cơ cực, chị biết chắt chiu từng giọt của hạnh phúc đời

thường. Chị luôn sống với tâm niệm thiêng liêng là: “sống cho con chứ không thể sống cho mình”. Chánh án Đẩu là người có
lòng tốt, sẵn sàng bảo vệ công lí nhưng còn xã rời thực tế, chưa thực sự đi vào cuộc sống nhân dân. Lòng tốt là điều rất quí, luật
pháp là điều cần thiết nhưng cả hai vẫn chưa đủ sức mạnh giúp con người thoát khỏi cuộc sống tăm tối và những hành động
man rợ. Tất cả phải đặt vào hoàn cảnh cụ thể và cần phải có giải pháp thiết thực. Phùng nhận thấy mình đã đơn giản khi nhìn
nhận cuộc đời và con người. Cũng như người đồng đội Đẩu, anh chỉ nhìn người một cách phiến diện, nông nổi ngây thơ chẳng
khác gì thằng bé Phác: chỉ thấy được một khía cạnh của người đàn ông hàng chài là độc ác, tàn nhẫn, vì vậy cần phải đấu tranh,
lên án. Trong khi đó, người đàn bà quê mùa, xấu xí, thất học lại có cái nhìn toàn diện và sâu sắc hơn. Đối với người đàn ông
độc ác, dữ dằn, chị đau đớn nhưng không oán hận vì chị thấu hiểu nguyên nhân sâu xa dẫn đến hành động vũ phu ấy, bởi xét
đến cùng, anh ta cũng chỉ là một nạn nhân của hoàn cảnh sống khắc nghiệt.
-Ý tưởng: Mỗi người trong cõi đời, nhất là người nghệ sĩ, không được nhìn đời và nhìn người một cách đơn giản,
phiến diện, sơ lược mà cần phải có cái nhìn toàn diện, sâu sắc, phải chịu khó tìm hiểu, “đào sâu bản chất con người vào các
tầng sâu lịch sử” phải “đào xới đến tận cùng của đáy đời” như lời tác giả tâm niệm.
b. Những chiêm nghiệm về nghệ thuật:
*Qua hai phát hiện của người nghệ sĩ nhiếp ảnh:
-Khi chiếc thuyền ở ngoài xa: cảnh thật thơ mộng, đúng là một sản phẩm nghệ thuật tuyệt tác của hoá công.
-Khi chiếc thuyền tiến vào bờ: một cảnh tượng hãi hùng, một sự thật không thể tin được. Đó là cái phần gai góc, sần
sùi của cuộc đời.
-Ý tưởng: Người nghệ sĩ cần phải đi sâu khám phá cuộc đời, đừng vì cái hào nhoáng, hấp dẫn bên ngoài mà quên đi
cái hiện thực cuộc sống đang diễn ra hàng ngày, đừng vì nghệ thuật mà quên cuộc đời. Cái đẹp không thể tách rời cái thật.
*Qua mỗi lần ngắm nhìn bức ảnh được in lịch của Phùng:
25


×