Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

Giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh cho ngành da giày Việt nam trước thềm hội nhập

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (350.25 KB, 37 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời nói đầu
Sau một thời gian dài nền kinh tế nớc ta theo mô hình của Liên Xô (cũ) và
các nớc XHCN ở Đông Âu . Đó là nền kinh tế chỉ huy , tập chung, quan liêu
bao cấp . ở đó mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của mọi thành phần kinh tế
luôn luôn thụ động , các đơn vị sản xuất kinh doanh luôn làm theo chỉ tiêu ,
pháp lệnh mà nhà nớc giao. Nhà nớc quán xuyến toàn bộ từ xác định chiến l-
ợc , kế hoạch , giá cả , tiền lơng đến quyết định bộ máy sản xuất và cán bộ lãnh
đạo . Các chủ thể kinh tế luôn chỉ biết hoạt động theo vòng quay " Sản - Cung -
Tiêu " , có nghĩa là cứ sản xuất ồ ạt theo chỉ tiêu , pháp lệnh mà nhà nớc giao
sau rồi mới chú ý đến khâu cung cấp và tiêu thụ sản phẩm .
Sự chuyển đổi nền kinh tế cũ tập chung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị tr-
ờng , các công ty , doanh nghiệp nhà nớc từ chỗ đang đợc bao cấp hoàn toàn
sang phảit tự chủ , cân đối , tính toán và chịu sự cạnh tranh gay gắt nhiều ngành
, nhiều doanh nghiệp không trụ đợc trong cạnh tranh , trớc sự tiến bộ của sản
phẩm cạnh tranh mà mình không sản xuất đợc , đã đi đến phá sản .
Trong muôn vàn khó khăn thử thách , ngành công nghiệp Da - giầy nói
chung và các doanh nghiệp công nghiệp trong ngành Da - giầy nói rêng đã trải
qua biết bao thăng trầm , thử thách , tuy có sự dung túng ban đầu nhng với tinh
thần năng động , dám nghĩ , dám làm , phần lớn họ đã vợt qua và đứng vững
trong cơ chế thị trờng , ngày càng khảng định mình trên thị trờng trong nớc và
quốc tế . Trở thành một ngành công nghiệp đầu đàn trong nền kinh tế nớc ta .
khả năng cạnh tranh của ngành đối với nhu cầu tiêu dùng trong nớc và cho
xuất khẩu là tốt . Tuy vậy trong cơ chế thị trờng không thể thoả mãn đợc , sự
đổi mới đang thờng xuyên diễn ra trong từng giây , từng phút.Đặc biệt trong
giai đoạn hiện nay,Việt Nam đang cố gắng nỗ lực gia nhập WTO. vì vậy nâng
cao khả năng cạnh tranh đối với các doanh nghiệp trong ngành da giầy Việt
Nam so với ngoài nớc là vấn đề có tính chất sống còn .Nhận thấy tầm quan
trọng và những bất cập rất đáng quan tâm của các doanh nghiệp da giầy, em
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368


quyết định lựa chọn đề tài cho đè án môn học của mình là: "Giải pháp nâng
cao khả năng cạnh tranh cho ngành da giầy Việt Nam trớc thềm hội nhập".
Bài viết gồm 3 phần :
Phần I : Một số lý luận cơ bản .
Phần II : Tình hình cạnh tranh của ngành Da - giầy .
Phần III : Những giải pháp .
Đây là lần đầu tiên tiếp xúc với đề tài này , nên không tránh khỏi những sai
sót trong cách nghĩ và cách viết . Vì vậy em kính mong thầy giáo xem xét và
sửa chữa để em tiến bộ trong những bài viết tiếp theo của mình .

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Phần I : Một số lý luận cơ bản
I . Cạnh tranh trong nền kinh tế thị trờng .
1. Cạnh tranh và quy luật cạnh tranh .
Trong hình thức trao đổi hàng hoá trực tiếp , sự trao đổi đã đợc thoả thuận ,
nhu cầu đợc xác định qua kinh nghiệm tiêu thụ của cả hai bên mua và bán ,
hàng hoá sản xuất ra gần nh phù hợp với nhu cầu của mỗi bên . Vì vậy cha phát
sinh tính cạnh tranh . Cạnh tranh đặc biệt phát triển cùng với sự phát triển của
nền sản xuất TBCN . Theo Mác : " Cạnh tranh TBCN là sự ganh đua , sự đấu
tranh gay gắt giữa các nhà t bản nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi
trong sản xuất và trong tiêu thụ để thu lợi nhuận siêu ngạch ".
Ngày nay trong nền kinh tế thị trờng , cạnh tranh là một điều kiện và yếu tố
kích thích kinh doanh , động lực phát triển sản xuất . Nh vậy cạnh tranh là một
quy luật khách quan của nền sản xuất hàng hoá , là nội dung cơ chế vận động
của thị trờng . Sản xuất hàng hoá càng phát triển , hàng hoá bán ra càng nhiều ,
số lợng ngời cung ứng càng đông thì cạnh tranh càng gay gắt . Kết quả cạnh
tranh sẽ loại bỏ những doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả và sự lớn mạnh của
các doanh nghiệp làm ăn tốt .
Tóm lại : Ta có thể hiêủ cạnh tranh là một cuộc đấu tranh gay gắt giữa các

chủ thể hoạt động trên thị trờng với nhau nhằm giành giật những điều kiện sản
xuất , những dịch vụ thuận lợi . Đồng thời tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất phát
triển .
2. Các loại cạnh tranh .
Có nhiều cách phân loại cạnh tranh dựa trên những tiêu thức khác nhau .
a> Căn cứ vào chủ thể tham gia thị trờng ngời ta chia cạnh tranh thành 3
loại :
- Cạnh tranh giữa ngời bán và ngời mua : Đây là cuộc cạnh tranh diễn
ra theo quy luật mua rẻ bán đắt . Ngời bán muốn bán với giá cao , ngời mua
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
muốn mua với giá thấp . Giá cuối cùng đợc xác định bởi sự thoả thuận giữa ngời
mua và ngời bán thông qua quá trình "mặc cả ".
- Cạnh tranh giữa ngời mua với nhau : Là cuộc cạnh tranh dợa trên sự
tranh mua . Nếu cung nhỏ hơn cầu thì ngời mua sẽ tranh hnau mua, gia cả hàng
hoá sẽ tăng lên . Ngời mua sẵn sàng chấp nhận giá .
- Cạnh tranh giữa những ngời bán với nhau : Đây là cuộc cạnh tranh
gay go quyết liệt . Các doanh nghiệp cạnh tranh thủ tiêu lẫn nhau , tranh giành
khách của nhau . Cuộc cạnh tranh này mang lại nhiều lợi ích cho xã hội , kích
thích sự phát triển của sản xuất .
b > Nếu căn cứ vào phạm vi nghành kinh tế chia thành cạnh tranh trong
lội bộ và cạnh tranh ngoài ngành .
- Cạnh tranh trong nội bộ ngành là sự cạnh tranh giữa các doanh
nghiệp cùng sản xuất một loại mặt hàng tiêu thụ và thu lợi nhuận . Biện pháp
cạnh tranh chủ yếu là cải tiến kỹ thuật , nâng cao năng suất lao động , giảm chi
phí sản xuất .
- Cạnh tranh ngoài ngành là cạnh tranh giữa các nhà doanh nghiệp hay
đồng minh giữa các doanh nghiệp trong các ngành kinh tế với nhau nhằm giành
lợi nhuận cao nhất . Trong quá trỉnh cạnh tranh các doanh nghiệp bị hấp dẫn bởi
các ngành có lợi nhuận cao và điều chỉnh hoạt động kinh doanh của mình theo

hớng cuả ngành đó .
c> Dới góc độ thị trờng ngời ta chia làm 3 loại cạnh tranh .
- Cạnh tranh hoàn hảo .
- Cạnh tranh không hoàn hảo .
- Cạnh tranh độc quyền '
3. Các công cụ cạnh tranh chủ yếu .
a > Cạnh tranh sản phẩm .
Doanh nghiệp phải tạo ra đợc sản phẩm và tiêu thụ đợc sản phẩm . Trong
điều kiện thị trờng rất đa dạng và luôn có sự biến động do các tiến bộ khoa học ,
kỹ thuật phát triển nhanh tróng , sự cạnh tranh giữa các loại hàng hoá , đặc biệt
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
là các hàng hoá đồng dạng rất gay gắt , do yêu cầu phải không ngừng nâng cao
hiệu quả kinh doanh nên doanh nghiệp phải hết sức năng động trong việc lựa
chọn các phơng án kinh doanh , thực hiện đa dạng hoá sản phẩm cho phù hợp
với yêu cầu thị trờng .
Đa dạng hoá sản phẩm là quá trình mở rộng một cách hợp lý danh mục sản
phẩm sao cho phù hợp với nhu cầu thị trờng , phù hợp với môi trờng của doanh
nghiệp nhằm tạo ra cơ cấu sản phẩm hợp lý có hiệu quả .
Đa dạng hoá đợc thực hiện bằng hai cách :
Cách 1 : Làm đa dạng giữa sản phẩm truyền thống bàng cách thờng xuyên
cải tiến sản phẩm hiện có .
Cách 2 : Da danh mục sản phẩm mới nhằm phát triển và mở rộng thị trờng
tiêu thụ hàng hoá .
Đa dạng hoá có vai trò quan trọng :
- Tạo ra sản phẩm thoả mã tốt những yêu cầu của thị trờng .
- Đa ra những sản phẩm mới ở lĩnh vực mà tra có ai đáp ứng , tra có ai
chiếm lĩnh hoặc là sự chiếm lĩnh tra đầy đủ .
- Đa dạng hoá sản phẩm giúp doanh nghiệp phát triển sản phẩm chính, cải
tién , hoàn thiện nó cả về nội dung và hình thức .

Tóm lại : Các sản phẩm đợc đa dạng hoá sẽ hỗ trợ nhau trong cạnh tranh ,
thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp . Nói cách khác nó là công cụ cạnh
tranh của doanh nghiệp .
b > Cạnh tranh chất lợng sản phẩm .
Chất lợng sản phẩm đợc hình thành từ khi thiíet kế sản phẩm cho đến khi
sản xuất đợc sản phẩm , tiêu thụ sản phẩm , muốn bảo đảm về chất lợng phải
chế độ kiểm tra , kiểm soát tốt . Do vậy chát lợng sản phẩm cao có ý nghĩa quan
trọng trong việc nâng cao khả năng cạnh tranh :
- Chất lợng sản phẩm tăng dẫn đế tăng tốc độ tiêu thụ hàng hoá , tạo ấn t-
ợng tốt về nhãn hiệu sản phẩm , tạo đợc sự tín nhiệm của khách hàng, kích thích
đợc tiêu dùng .
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Chất lợng sản phẩm tăng dẫn đến giảm đợc phế phẩm , tiết kiệm chi phí .
Do đó tạo khả năng sinh lời .
- Nâng cao chất lợng sản phẩm tạo điều kiện kếo dài vòng đời của sản
phẩm , đảm bảo sự tồn tại lâu dài của doanh nghiệp , bảo đảm giành đợc thắng
lợi trong cạnh tranh , thu đợc ngay càng nhiều khách hàng , góp phần phát triển
mở rộng thị trờng tiêu thụ hàng hoá .
Tóm lại : Ngày nay cạnh tranh bằng chất lợng đang ngày càng gay gắt và nó
là một yếu tố quyết định thành bại trong kinh doanh . Vì vậy nâng cao chất lợng
sản phẩm có ý nghĩa sống còn đói với doanh nghiệp .
c> Cạnh tranh giá bán sản phẩm .
Giá bán sản phẩm đợc hiểu là một số tiền mà ngơi mua trả cho ngời bán về
viêc cung ứng một loại hàng hoá hoặc dịch vụ nào đó . Giá bán sản phẩm có thể
cao hơn rất nhiều , cao hơn hoặc có lúc còn thấp hơn so với giá thành . Điều này
tuỳ thuộc vào chính sách định giá của công ty .
Khi thu nhập của ngời dân còn thấp thì giá cả là vấn đề nhậy bén , một sự
giảm giá có thể đẩy nhanh tốc đọ tiêu thụ hay một sự tăng giá có thể chắt lọc thị
trờng . Nhng khi tu nhập cao ngời tiêu dùng quan tâm nhiều hơn đén các cống

hiến của sản phẩm , lúc này giá cả là vấn đề quan trọng nhng không phải là
quan trọng nhất . Nh vậy định giá sản phẩm là bài toán khó , phải đợc kết hợp
với các công cụ cạnh tranh khác đẻ tạo ra cho doanh nghiệp vị thế cạnh tranh
tốt .
d> Các kênh phân phối , quảng cáo , khuyến mại .
- Kênh phân phối : Một kênh phân phối làm công việc truyển hoá từ nhà sản
xuất tới ngời tiêu dùng . Họ lấp đầy các khoảng cách về thời gian , không gian
và quyền sở hữu giữa ngời tiêu dùng với các hàng hoá . Sự ra đời của các kênh
phân phối làm tách rời hoạt động sản xuất và hoạt động tiêu thụ , toạ điều kiện
cho việc chuyên môn hoá trong các khâu .
- Quảng cáo : Là nghệ thuật sử dụng các phơng tiện truyền tin về hàng hoá ,
dịch vụ của doanh nghiệp đến với ngời tiêu dùng nhằm làm cho khách hàng chú
ý tới mặt hàng của doanh nghiệp , biết đến sự có mặt của doanh nghiệp . Những
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
phơng tiện quảng cáo gồm : Các tạp chí , sách báo , truyền hình , radio ... Mỗi
hình thức quảng cáo đều có nhng u , nhợc điểm riêng . Do vậy tuỳ theo khả
năng mà trọn cách quảng cáo cho hợp lý nhất .
- Khuyến mại : Là phơng thức khuyến khích việc tiêu thụ sản phẩm bằng
cách tặng thởng , bán hạ giá , bán giá đặc biệt , giá u đãi .. Sự khuyến mại đợc
thừa nhận là hoạt động có hiệu quả , mặc dù có những chi phí khuyến mại khá
cao nhng lợi ích thu đợc từ việc này lại lớn .
II . Sự cần thiết khách quan của việc nâng cao khả năng
cạnh tranh .
1 . Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp .
Đó là khả năng ,năng lực mà doanh nghiệp có thể tự duy trì vị trí của nó một
cách lâu dài và nâng cấp vị trí đó lên . Vì vậy khả năng cạnh tranh đợc đo lờng
bằng chỉ tiêu tổng hợp bao gồm chỉ tiêu định tính và chỉ tiêu định lợng . Nhận
thức đợc khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trờng tức là biết đợc
khả năng của mình , cái mà mình có thể đạt đợc , khả năng của đối thủ cạnh

tranh hay đó là sự bết mình ,biết ta trong kinh doanh .
2 . Tính tất yếu khách quan của việc tăng khả năng cạnh tranh .
Tăng khả năng cạnh tranh là tạo ra ngày càng nhiều hơn các u thế về tất cả
các mặt : Giá cả , giá trị sử dụng của sản phẩm , uy tín đối với khách hàng ...
Trong cơ chế thị trờng cạnh tranh là một tất yếu khách quan . Các doanh
nghiệp tham gia vào thị trờng đều phaỉo chấp nhận cạnh tranh . Tính cạnh tranh
ngày càng trở lên gay gắt hơn khi việc tham gia vào thị trờng , và rút lui khỏi thị
trờng là dễ dàng . Lúc này một thị trờng có rất nhiều thành phần kinh tế cùng
tham gia cung cấp sản phẩm nh : Doanh nghiệp nhà nớc , doanh nghiệp t nhân ,
công ty cổ phần ,công ty TNHH ..
Tất cả đều cố gắng thhu lợi nhuận cao cho mình , cống hiến tốt hơn sản
phẩm của mình .
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Nâng cao khả năng cạnh tranh là nâng cao sức cạnh tranh cho sản phẩm .
Vì vậy phải sử dụng tổng hợp các biện pháp khác nhau nh : Đa dạng hoá sản
phẩm , giảm giá thành , đổi mới kỹ thuật , công nghệ ...
Tóm lại : Nâng cao khả năng cạnh tranh là một tất yéu khách quan .
3 . Các yếu tố ảnh hởng đến khả năng cạnh tranh cuả doanh nghiệp .
a > Yếu tố khách quan .
- Môi trờng nền kinh tế quốc dân :
+ Các nhân tố chính trị , pháp luật : Chính trị ổn định tạo điều kiện thuận
lợi cho phát triển kinh tế , khuyến khích sự đầu t , tạo sự yên tâm trong đầu t .
Hệ thống pháp luật tạo môi ttrờng đầu t thuận lợi đảm bảo sự bình đẳng trong
cạnh tranh cho các doanh nghiệp .
+ Nhân tố khoa học công nghệ : Khoa học công nghệ tác động đến chi phí
cá biệt của doanh nghiệp , tạo ra những sản phẩm có chất lợng tốt .
Dới sự phát triển của khoa học công nghệ các sản phẩm bị lão hoá nhanh chóng
, vòng đời bị rút ngắn . Phàn thắng thờng nghiêng về những doanh nghiệp có
trình độ máy móc thiết bị , khoa học công nghệ cao hơn .

+ Nhân tố văn hoá xã hội : Phong tục tập quá , thị hiếu , thói quen tiêu
dùng , tín ngỡng , tôn giáo ... ảnh hởng đến cơ cấu của nhu cầu thị trờng . Do đó
tác động đến sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .
+ Các nhân tố tự nhiên : Vị trí địa lý thuận lợi ,tài nguyên thiên nhiên
phong phú , khí hậu tốt ...tạo môi truờng tự nhiên thuận lơi đê doanh nghiệp
hoạt động .
- Môi trờng ngành :
+ Khách hàng : Những khách hàng mua sản phẩm của một ngành nào đó
có thể làm giảm lợi nhuận của ngành đó bằng cách yêu cầu chất lợng sản phẩm
cao hơn hoặc dịch vụ sau bán hàng nhiều hơn hay có thể dùng doanh nghiệp
này chống lại doanh nghiệp kia . Nh vạy khách hàng cũng tác động đến khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp .
+ Số lợng các doanh nghiệp trong ngành : Số lợng các doanh nghiệp cạnh
tranh và các đối thủ ngang sức tác động rất lớn đến khả năng cạnh tranh . Các
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
ngành có một hoặc vài doanh nghiệp thờng có cờng độ cạnh tranh ít hơn bởi
doanh nghiệp thống lĩnh đóng vai trò là ngời chỉ đạo giá . Nhng nếu ngành chỉ
bao gồm một số doanh nghiệp có quy mô tơng đơng nhau thì cờng độ cạnh
tranh sẽ cao . Khi đó khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp hoặc là sẽ tăng lên
hoặc sẽ thấp đi . Cạnh tranh cũng sẽ trở nên căng thẳng trong các ngành có số l-
ợng lớn doanh nghiệp , vì khi đó một số doanh nghiệp có thể tăng cờng cạnh
tranh mà các doanh nghiệp khác không nhận thấy ngay đợc . Do đó việc nghiên
cứu đối thủ cạnh tranh là một công việc cần thiết .
+ Sức ép của sản phẩm thay thế : Sản phẩm thay thế ra đời là một tất yếu ,
nó nhằm đáp ứng sự biến động của nhu cầu thị trờng theo hớng ngày càng đa
dạng phong phú và cao cấp hơn .
Sản phẩm thay thế luôn luôn đợc sản xuất trên những dây truyền kỹ thuật và
công nghệ tiên tiến hơn , do đó khả năng cạnh tranh cao hơn . Mặc dù phải chị
sự chống trả của các sản phẩm bị thay thế nheng các sản phẩm thay thế có

nhiều u điểm nên sẽ dẫn đến tranh giành thị trờng với các sản phẩm bị thay thế .
+ Sự phát triển của hoạt động môi giới : Môi giớ là cầu nối giữa sản xuất và
tiêu dùng . Trong nền kinh tế thị trờng nó là một nghề kinh doanh có tác động
mạnh đến môi trờng kinh doanh . Môi giớ càng phát triển càng làm thông tin
cũng nh thị trờng đợc thông suốt . Nếu doanh nghiệp có quan hệ thờng xuyên
với các nhà môi giớ thì họ nắm bắt đợc kịp thời các thông tin về thị trờng . Từ
đó nâng cao khả năng cạnh tranh .
b > Yêú tố chủ quan :
- Nguồn nhân lực : Nguồn nhân lực trong doanh nghiệp công nghiệp thờng
bao gồm :
+ Ban giám đốc doanh nghiệp : Là những cán bộ quản lý ở cấp câo nhất
trong doanh nghiệp , vạch ra chiến lợc , trực tiếp điều hành , tổ chức thực công
việc kinh doanh , có thể nói chất lợng điều hành , quản lý của ban giám đốc
quyết định rất lớn đến kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .
+ Đội ngũ cán bộ quả lý : Những ngời quả lý chủ chốt có kinh nghiệm công
tác , phong cách quả lý , khả năng ra quyết định , hiểu biết về kinh doanh là một
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
lợi thế lớn cho danh nghiệp . Điều này sẽ thuận lợi khi đội ngũ cán bộ quản lý
có đầy nhiệt huyết , nhiều ý tởng sáng tạo .
+ Đội ngũ cán bộ quản lý chung gian , đốc công và công nhân : Nguồn cán
bộ của một doanh nghiệp phải đồng bộ , trình độ tay nghề của công nhân , lòng
hăng hái say mê lảm việc tác động đến khả năng của doanh nghiệp . Đây là
tiền đề để doanh nghiệp có thể đứng vững trên thị trờng . Muốn có đợc điều này
các doanh nghiệp phải tổ chức đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ , công
nhân, phân chia bậc thợ , có chế độ khen thởng , kỷ luật thích đáng .
- Nguồn lực vật chất và tài chính .
+ Máy móc thiết bị và công nghệ : Tình trạng máy móc , thiết bị công nghệ
ảnh hởng một cách sâu sắc tới khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp , nó thể
hiện năng lực sản xuất của một doanh nghiệp , tác động trực tiếp đến chất lợng

sản phẩm , là yếu tố ảnh hởng đến giá thành sản phẩm.
Một doanh nghiệp có hệ tnống trang thiết bị máy móc hiện đại thì sản
phẩm sản xuất ra sẽ có chất lợng cao giá thành hạ và ngợc lại một doanh
nghiệp với hệ thống trang thiết bị , máy móc cũ kỹ , lạc hậu thì sản phẩm sản
xuất ra sẽ có chi phí cao hơn , chất lợng thấ hơn dẫn đến giá bán cao , ngời
tiêu dùng khó lòng chấp nhận .
+ Tình trạng tài chính của doanh nghiệp : Doanh nghiệp có tiềm lực về
tài chính sẽ có nhiều khả năng cho việc đổi mới , đầu t mới công nghệ , những
doanh nghiệp ít vốn sẽ khó khăn trong cạnh tranh .

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Phần II : Tình hình cạnh tranh của
ngành Da- giầy VN.
I . Tình hình sản xuất kinh doanh của ngành .
1. Quá trình hình thành và phát triển .
Cùng với sự phát triển của cơ chế thị trờng , chính sách mở cửa của nhà nớc .
Trong những năm qua ,trong nền kinh tế nói chung và trong ngành Da - giầy
nói riêng đang tồn tại và phát triển nhiều loại hìng doanh nghiệp , nhiều hình
thức sở hữu khác nhau , cùng hoạt động đan xen , vừa cạnh tranh , vừa hợp tác .
Từ một ngành kinh tế kỹ thuật khiêm tốn , non trẻ trong nền kinh tế quốc
dân. Đến năm 1987 ngành da-giầy mới trở thành một ngành kinh tế kỹ thuật
độc lập . Trong những năm 80 ngành Da - giầy việt nam đã có sự phát triển
đáng kể ( trừ ngành da) . Thông qua sự hợp tác với các nớc Liên xô (cũ ) và
Đông Âu . Sau khi Liên xô ( cũ ) và khối các nớc Đông Âu tan giã toàn bộ ch-
ơng trình hợp tác gia công mũ giầy với các nớc này cũng chấm dứt , sản xuất
của ngành bị chững lại do không đợc đầu t đồng bộ để sản xuất , cơ sở vật chất
lạc hậu . Đây là giai đoạn khó khăn nhất trong sự phát triển của ngành Da - giầy
. lúc này ngành Da - giầy Việt nam chuyển sang thời kỳ phát triển mới , tiếp
nhận sự chuyển dịch sản xuất các sản phẩm giầy- dép từ các nớc trong khu vục

để xuất khẩu nhằm khai thác lợi thế mà Việt nam có đợc . Đó là lực lợng lao
động dồi dào , trẻ , khoẻ , tiếp thu nhanh, tiền công lao động còn thấp , cha bị
các nớc nhập khẩu giầy dép khống chế và đợc hởng u đãi thuế quan (GSP ) nếu
đáp ứng đủ tiêu chuẩn mà họ yêu cầu .
Để khai thác tiềm năng , lợi thế đó . Chỉ từ năm 1993 đến nay , ngành Da -
giầy Việt nam ( gồm tất cả các thành phần kinh tế ) đã tập trung sức đầu t , khai
thác mọi nguồn vốn bằng nhiều hình thức , đầu t các cơ sở sản xuất các loại
giầy dép cho xuất khẩu và nhờ có chính sách khuyến khích sản xuất củat nhà n-
ớc thông qua luật đầu t nớc ngoài tại Việt nam, cùng với sự phát triển của ngành
Da - giầy thế giới và khu vục từ năm 1992 ngành Da - giầy Việt nam bắt đầu
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
tiếp nhận sự chuyển dịch công nghiệp sản xuất giầy dép và các sản phẩm bằng
da từ Hàn Quốc , Đài loan .. Ngành Da - giầy Việt nam thực sự bớc sang giai
đoạn mới với tốc độ tăng trởng nhanh .
Do vậy ngành Da - giầy ngày nay đã trở thành một ngành có sức phát
triển mạnh , kim ngạch xuất khẩu lớn cùng ngành Dệt -may đóng góp đáng kể
vào sự tăng trởng kinh tế chung của đất nớc . Sự phát triển của xã hội , theo đó
ngành Da - giầy ngày càng đợc quan tâm , đầu t phát triển và có vị chí xứng
đáng ttrong công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng Việt nam . Tuy nhiên , hiện
nay ngành sản xuất Da - giầy nớc ta còn lệ thuộc vào nhiều đối tác nớc ngoài do
chủ yếu làm gia công , hiệu quả kinh tế còn thấp.Hơn nữa s thiếu hiểu biết về
luật thơng mại quốc tế của các doanh nghiệp da-giay trong giai đoạn hiện nay là
vấn đề hết sức bất ổn,kết quả là Ng nh da gi y Việt Nam đang phải đối phó với
việc bị EC đề xuất đa ra áp thuế chống bán phá giá. Không những thế, ngành
hàng này cũng đang phải đối diện với tình trạng công nhân liên tục đình công.
Điều này đã khiến các doanh nghiệp da giày. "trở đi mắc núi, trở lại mắc
sông" .
2 . Kt quả sản xuất kinh doanh của ngành Da giầyVit Nam trong
một số năm gần đây

2.1. Những thành tựu mà ngành da-giầy đạt đợc
Công nghiệp Da - giầy là ngành sản xuất gắn liền với nhu cầu mặc và thời
trang , ngành này có vị trí quan trọng đối với nền kinh tế . Là ngành thu hút
nhiều lao động , cung cấp nhiều sản phẩm tiêu dùng trong nớc và xuất khẩu .
Đây cũng là ngành kinh tế có khả năng khai thác nguồn nguyên liệu trong nớc ,
có lợi thế và tiềm năng xuất khẩu lớn , thu nhiều ngoại tệ cho đất nớc .
Tính đến năm 1998 ngành công nghiệp Da - giầy Việt nam có 196 doanh
nghiệp trong đó :
+ Các doanh nghiệp thuộc sở hữu nhà nớc : 109 đơn vị .
+ Các doanh nghiệp có sở hữu tập thể và sở hữu cá nhân ; 34 đơn vị .
+ Các doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài : 39 đơn vị .
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

+ Các doanh nghiệp liên doanh : 14 đơn vị
Do có những tiềm năng đó và do có sự đầu t sản xuất hợp lý của nhà nớc ,
ngành đã có năng lực sản xuất trên 300 triệu đôi giầy dép các loại , thu hút lực
lợng lao động khoảng 300 nghìn ngời , đạt tốc độ tăng trởng kim ngạch xuất
khẩu hàng năm trên 50% , tăng 8,48 lần từ 118 triệu USD năm 1993 nên
100.822. 000 USD năm 1998 , 6tháng đầu năm 1999 đạt 624 triệu USD đứng
thứ 3 sau các ngành dầu khí và dệt may .
Năng lực sản xuất của ngành Da - giầy Việt nam ( theo vốn đầu t thực
hiện ) là :
n ht nm 2002, ton Ngnh ó u t nõng nng lc sn xut lờn
470 triu ụi giy dộp cỏc loi, cp tỳi xỏch 37 triu chic, da thuc thnh
phm 32 triu sqft. Sau khi Hip nh thng mi Vit Nam Hoa K c
ký kt, nhiu doanh nghip trong Ngnh ó tp trung u t nõng cao nng
lc sn xut v phỏt trin sn phm, c bit, cỏc doanh nghip 100% vn
nc ngoi v liờn doanh. Mt s doanh nghip giy cú quy mụ ln nh Cụng
ty Pou Yuen, Cụng ty Giy Sao vng, Cụng ty Liờn doanh Chớ Hựng, Cụng ty

Pacific ng Nai, Cụng ty General Shoe Bỡnh Dng, Cụng ty Giy Qu
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chủng loại sản phẩm
tổng số
( x 1000 )
phân bổ theo dạng doanh nghiệp
quốc doanh ngoài quốc
doanh
có vốn
ĐTNN
Giầy dép các loại (đôi)
Túi ,cặp các loại (đôi)
Da thuộc các loại (sqft)
301.100
26.570
17.000
125.650
9.000
8.500
70.550
2.770
7.500
140.910
14.800
1.000
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Bằng Thủ Đức... đều có chiến lược mở rộng sản xuất. Bên cạnh sự phát triển
của các doanh nghiệp giầy, các doanh nghiệp thuộc da cũng đầu tư phát triển
mạnh. Phần lớn các cơ sở hiện có đều mở rộng năng lực sản xuất, đầu tư bổ
sung thêm máy móc thiết bị để đáp ứng nhu cầu xuất khẩu. Tỷ trọng da thuộc

thành phẩm cung cấp cho các doanh nghiệp giầy xuất khẩu tăng lên đáng kể-
trên 50% sản lượng sản xuất và tiếp tục gia tăng trong thời gian tới. Có thêm
3 doanh nghiệp thuộc da đã và đang được xây dựng và đưa vào sản xuất trong
năm 2002- 2003 gồm Công ty TNHH Samwoo (100% vốn nước ngoài) tại
Khu CN Nhơn Trạch, Đồng Nai; Công ty Hào Dương tại Khu Công nghiệp
Hiệp Phước và 1 công ty thuộc da khác của Hàn Quốc được đầu tư tại Đồng
Nai. Ba công ty này có quy mô lớn, đang trong giai đoạn đầu tư và dự kiến sẽ
nhập nguyên liệu từ nước ngoài về sản xuất thành phẩm tại Việt Nam. Ngoài
ra, nhiều cơ sở thuộc da mới ra đời tại khu vực chuyên thuộc da tại quận Tân
Bình (TP. Hồ Chí Minh). Trong năm 2002, số doanh nghiệp 100% vốn nước
ngoài đầu tư sản xuất nguyên phụ liệu giầy đã tăng thêm hơn 40 doanh
nghiệp. Các doanh nghiệp này có quy mô không lớn, song đã từng bước đáp
ứng nhu cầu nguyên phụ liệu cho các doanh nghiệp giầy tại Việt Nam.
Từ cuối năm 2002 và đầu năm 2003, công tác thị trường và xúc tiến thương
mại được Chính phủ quan tâm với mục tiêu hỗ trợ, thúc đẩy gia tăng kim
ngạch xuất khẩu của cả nước, tranh thủ các lợi thế và tăng cường quảng bá
sản phẩm, hình ảnh về ngành công nghiệp trên thị trường quốc tế. Để hỗ trợ
các doanh nghiệp, Hiệp hội Da Giầy Việt Nam đã triển khai nhiều hoạt động
thuộc chương trình xúc tiến thương mại trọng điÓm n¨m 2003, trong đó đã
phối hợp tổ chức thành công Triển lãm Quốc tế Da Giầy Việt Nam 2003 tại
TP. HCM, tổ chức đoàn khảo sát thị trường Mỹ, đoàn tham gia trưng bày sản
phẩm tại Hội chợ Giầy Quốc tế GDS 96 tại Đức, tổ chức đoàn các doanh
nghiệp Da Giầy khảo sát thị trường nguyên phụ liệu tại Trung Quốc. Đồng
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

×