MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG...................................................5
1.1. Tổng quan về ngân hàng.............................................................................5
1.1.1. Khái niệm..............................................................................................5
1.1.2. Hệ thống các ngân hàng thương mại tại Việt Nam .............................7
1.2. Các dòch vụ ngân hàng ...............................................................................7
1.2.1. Các dòch vụ truyền thống ......................................................................8
1.2.2. Các dòch vụ mới hiện đại ......................................................................9
1.3. Vai trò của ngân hàng trong nền kinh tế..................................................10
1.4. Chức năng của ngân hàng thương mại ....................................................11
1.4.1. Chức năng luân chuyển tài sản..........................................................12
1.4.2. Chức năng cung cấp các dòch vụ thanh toán, môi giới và tư vấn......13
1.5. Kinh doanh ngân hàng – loại hình kinh doanh đặc biệt .........................13
1.5.1. Ngân hàng – một trung gian tài chính...............................................13
1.5.2. Những đặc trưng khác của ngân hàng...............................................16
1.6. Quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng ...........................17
1.7. Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh ngân hàng .............................18
1.7.1. Các tiêu chuẩn để đánh giá hiệu quả hoạt động của một ngân hàng
thương mại ....................................................................................................21
1.7.2. Các chỉ tiêu cơ bản đánh giá hoạt động của ngân hàng thươngmại.33
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1......................................................................................37
CHƯƠNG2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG......................................................38
2.1. Tình hình phát triển kinh tế Tp.HCM năm 2006 .....................................38
- 1 -
2.2. Giới thiệu tổng quát về quá trình thành lập và phát triển SGCTNH ......42
2.2.1. Vốn điều lệ...........................................................................................44
2.2.2. Cơ sở hạ tầng kỹ thuật công nghệ ......................................................46
2.3. Tình hình hoạt động của Sài Gòn Công Thương Ngân hàng năm 2006.48
2.3.1. Nguồn vốn hoạt động..........................................................................48
2.3.2. Hoạt động dòch vụ ...............................................................................48
2.3.3. Nguồn nhân lực và trình độ quản trò..................................................52
2.3.4. Tình hình huy động vốn......................................................................55
2.3.5. Hoạt động tín dụng .............................................................................58
2.3.6. Quản lý rủi ro trong hoạt động Ngân hàng........................................62
2.3.7. Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh...........................................63
2.4. Một số tồn tại trong hoạt động kinh doanh Ngân hàng ...........................67
2.5. Sử dụng ma trận SWOT để phân tích tình hình hoạt động của Sài Gòn
Công Thương Ngân hàng trong giai đoạn hội nhập kinh tế...........................70
2.5.1. Điểm mạnh..........................................................................................70
2.5.2. Điểm yếu..............................................................................................70
2.5.3. Cơ hội ..................................................................................................72
2.5.4. Thách thức ..........................................................................................73
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2......................................................................................75
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO................................76
3.1. Kiến nghò ...................................................................................................76
3.1.1. Đổi mới điều hành chính sách tiền tệ.................................................76
3.1.2. Đổi mới chính sách quản lý ngoại hối................................................77
3.1.3. Phát triển hệ thống giám sát ngân hàng............................................77
3.1.4. Đổi mới quản lý và phát triển nhân lực.............................................78
3.1.5. Hoàn thiện hành lang pháp lý............................................................78
1
- 2 -
3.1.6. Phát triển công nghệ và hệ thống thanh toán liên ngân hàng đến
năm 2010.......................................................................................................79
3.1.7. Phát triển thò trường tiền tệ đến 2010.................................................81
3.1.8. Đẩy nhanh quá trình hội nhập quốc tế trong lónh vực ngân hàng....82
3.1.9. Các kiến nghò khác ............................................................................83
3.2. Giải pháp vi mô .........................................................................................83
3.2.1. Nâng cao vốn tự có của SGCTNH......................................................83
3.2.2. Nâng cao khả năng phòng ngừa rủi ro ..............................................86
3.2.3. Giải pháp đào tạo và phát triển nguồn nhân lực ...............................90
3.2.4. Hoàn thiện bộ máy tổ chức.................................................................91
3.2.5. Củng cố và nâng cao chất lượng tín dụng..........................................92
3.2.6. Nâng cao chất lượng của công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ ..........96
3.2.7. Đẩy mạnh công tác marketing............................................................98
3.2.8. Phát triển hạ tầng kỹ thuật, ứng dụng công nghệ hiện đại...............98
3.2.9. Nâng cao kỹ năng quản trò điều hành................................................99
3.2.10. Tạo lập thương hiệu và triết lý trong kinh doanh...........................101
3.2.11. Mở rộng mạng lưới..........................................................................102
3.2.12. Nâng cao chất lượng thẩm đònh dự án ...........................................103
3.2.13. Một vài kiến nghò khác ..................................................................104
3.3. Kế hoạch tăng vốn tại Sài Gòn Công Thương Ngân hàng.....................105
3.3.1. Sự cần thiết phải tăng vốn................................................................105
3.3.2. Phương thức tăng vốn .......................................................................105
3.3.3. Lợi ích của việc phát hành trái phiếu chuyển đổi............................106
3.3.4. Kế hoạch sử dụng vốn.......................................................................107
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3....................................................................................109
KẾT LUẬN .........................................................................................................110
2
- 3 -
LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết và ý nghóa của đề tài
Trong thời gian qua, ngành ngân hàng đã đạt được những thành tựu to lớn,
góp phần duy trì được sự ổn đònh kinh tế vó mô, kiểm soát lạm phát, tạo môi
trường thuận lợi cho hoạt động kinh doanh và đầu tư; thúc đẩy tăng trưởng kinh
tế nhanh và bền vững; góp phần giải quyết các vấn đề xã hội như tạp thêm công
ăn việc làm, xóa đói, giảm nghèo. Đến nay, ngành Ngân hàng đã cơ bản hoàn
thiện căn bản khuôn khổ pháp lý, các cơ chế chính sách quản lý nhà nước về
tiền tệ, tín dụng và các công cụ điều hành chính sách tiền tệ của Ngân hàng
Trung ương, nâng cao kỹ năng quản trò điều hành, quy mô và năng lực hoạt động
phù hợp với yêu cầu đổi mới và phát triển của nền kinh tế cũng như hội nhập
kinh tế quốc tế; củng cố vò trí, tăng cường mức độ lành mạnh, an toàn và phát
triển bền vững của toàn hệ thống. Với vai trò chủ lực trong hệ thống tài chính,
các tổ chức tín dụng (TCTD) đã và đang tổ chức huy động cho vay nền kinh tế
một khối lượng vốn tương đương 70% GDP, đồng thời cung cấp nhiều dòch vụ tài
chính khác đáp ứng nhu cầu của Chính phủ, các tổ chức, cá nhân. Những thành
tích nêu trên của ngành ngân hàng đã được Đảng và Nhà nước ghi nhận, mà
biểu hiện cao nhất là việc Đảng và Nhà nước đã trao tặng ngành ngân hàng
Huân chương Sao vàng nhân kỷ niệm 55 năm ngày thành lập ngành.
Bên cạnh những thành tựu to lớn đã đạt được, ngành Ngân hàng cũng đã
phải trả giá cho những sai lầm, khuyết điểm. Nhiều vụ án kinh tế và rủi ro kinh
doanh đã để lại hậu quả không nhỏ về người và của. Đó không chỉ là những bài
học của quá khứ mà nó còn luôn rình rập đối với các ngân hàng thương mại
trong chặng đường đi tới.
Hiện tại, hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam gồm 32 ngân hàng cổ
phần, 5 ngân hàng quốc doanh, 5 ngân hàng liên doanh và 35 chi nhánh ngân
hàng nước ngoài. Trong xu thế hội nhập toàn cầu và cạnh tranh ngày càng khá
3
- 4 -
gay gắt như hiện nay, việc tìm hiểu các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động, gia tăng tính cạnh tranh, nâng cao vò thế, quy mô của Ngân hàng trong quá
trình hội nhập là một vấn đề cấp thiết đang đặt ra đối với Sài Gòn Công Thương
Ngân hàng, một ngân hàng là thí điểm cho mô hình cổ phần hóa các ngân hàng
trên đòa bàn thành phố Hồ Chí Minh và trên cả nước nói chung. Trên cơ sở đó,
học viên đã đề xuất đề tài nghiên cứu là: “GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU
QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA SÀI GÒN CÔNG THƯƠNG NGÂN HÀNG”.
2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng về tự nhiên và xã hội của
CN Marx-Lenin, phương pháp phân tích thống kê.
3. Mục tiêu nghiên cứu
3.1. Làm rõ lý luận tổng quan về ngân hàng thương mại và các chỉ tiêu để phân
tích hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại.
3.2. Phân tích, đánh giá, làm rõ thực trạng hoạt động của Sài Gòn Công Thương
Ngân hàng.
3.3. Đề xuất giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động của Sài Gòn Công
Thương Ngân hàng.
4. Phạm vi nghiên cứu
Sài Gòn Công Thương Ngân hàng. Thời gian phạm vi nghiên cứu từ năm 2002
cho đến nay.
5. Nội dung nghiên cứu: Gồm 3 chương chính như sau:
Chương 1: Lý luận chung về Ngân hàng thương mại và các thước đo hiệu quả
hoạt động đối với Ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng hoạt động của Sài Gòn Công Thương Ngân hàng
Chương 3: Giải pháp
4
- 5 -
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG
VÀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG NHTM
1.1. Tổng quan về ngân hàng
1.1.1. Khái niệm
Ngân hàng là một trong những tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền
kinh tế. Ngân hàng là người cho vay chủ yếu đối với hàng triệu hộ tiêu dùng (cá
nhân, hộ gia đình…). Hơn nữa, đối với các doanh nghiệp nhỏ ở đòa phương, từ
người bán rau quả cho tới người kinh doanh ôtô, ngân hàng là tổ chức cung cấp
tín dụng cơ bản phục vụ cho việc mua hàng hóa dự trữ hoặc mua ôtô trưng bày.
Khi doanh nghiệp và người tiêu dùng phải thanh toán cho các khoản mua hàng
hóa và dòch vụ, họ thường sử dụng séc, thẻ tín dụng hay tài khoản điện tử. Và
khi cần thông tin tài chính hay cần lập kế hoạch tài chính, họ thường tìm đến
ngân hàng để nhận được lời tư vấn.
Trên toàn thế giới, ngân hàng là tổ chức trung gian tài chính cung cấp các
khoản tín dụng trả góp cho người tiêu dùng với quy mô lớn nhất. Trong mọi thời
kỳ, ngân hàng là một trong những thành viên quan trọng nhất trên thò trường tín
phiếu và trái phiếu do chính quyền đòa phương phát hành để tài trợ cho các công
trình công cộng. Ngân hàng cũng là một trong những tổ chức tài chính cung cấp
vốn lưu động quan trọng nhất cho các doanh nghiệp. Và trong những năm gần
đây, ngân hàng đã tăng cường mở rộng cho vay dài hạn đối với các doanh
nghiệp để hỗ trợ việc xây dựng nhà máy mới hay mua sắm thiết bò máy móc
thiết bò mới. Hơn nữa, ngân hàng cũng là tổ chức trung gian tài chính quan
trọng nhất của xã hội.
Vậy ngân hàng là gì?
Ngân hàng là 1 loại hình tổ chức có vai trò quan trọng đối với nền kinh tế
nói chung và đối với từng cộng đồng đòa phương nói riêng.
5
- 6 -
Ngân hàng Thương mại (Comercial bank) đã hình thành tồn tại và phát
triển hàng trăm năm gắn liền với sự phát triển của kinh tế hàng hóa. Sự phát
triển hệ thống Ngân hàng Thương mại đã có tác động rất lớn và quan trọng đến
quá trình phát triển của nền kinh tế hàng hóa, ngược lại kinh tế hàng hóa phát
triển mạnh mẽ đến giai đoạn cao nhất của nó – kinh tế thò trường – thì Ngân
hàng Thương mại cũng ngày càng được hoàn thiện và trở thành những đònh chế
tài chính không thể thiếu được.
Ngân hàng Thương mại là loại ngân hàng trực tiếp giao dòch với các công
ty, xí nghiệp, tổ chức kinh tế, các tổ chức đoàn thể và các cá nhân ….bằng việc
nhận tiền gửi tiết kiệm, ……cho vay và cung cấp các dòch vụ Ngân hàng cho các
đối tượng nói trên.
Điều 20 Luật các tổ chức tín dụng (luật số 02/1997/QH10) chỉ rõ: “Ngân
hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng
và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan”.
Theo tính chất và mục tiêu hoạt động các loại hình ngân hàng gồm:
- Ngân hàng Thương mại;
- Ngân hàng phát triển;
- Ngân hàng đầu tư;
- Ngân hàng chính sách;
- Ngân hàng hợp tác;
- Các loại hình ngân hàng khác.
Như vậy, có thể nói rằng Ngân hàng Thương mại là đònh chế tài chính
trung gian quan trọng vào loại bậc nhất trong nền kinh tế thò trường. Nhờ hệ
thống đònh chế này mà các nguồn tiền vốn nhàn rỗi sẽ được huy động, tạo lập
nguồn vốn tín dụng to lớn để có thể cho vay phát triển kinh tế.
Từ đó có thể nói bản chất của Ngân hàng Thương mại thể hiện qua các
điểm sau:
6
- 7 -
- Ngân hàng Thương mại là một tổ chức kinh tế;
- Ngân hàng Thương mại hoạt động mang tính chất kinh doanh;
- Ngân hàng Thương mại hoạt động kinh doanh trong lónh vực tiền tệ tín
dụng và dòch vụ ngân hàng.
NHTM
- Công ty, XN
- Hộ gia đình,
cá nhân
- Các tổ chức
Nhận
tiền gởi
Tiết kiệm
Cho vay
C/c dòch
vụ NH
Cá nhân
Công ty, XN,
tổ chức
Ngân hàng là loại hình tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dòch
vụ tài chính da dạng nhất – đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dòch vụ thanh toán
– và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ tổ chức kinh doanh
nào trong nền kinh tế.
1.1.2. Hệ thống các ngân hàng thương mại tại Việt Nam
Hệ thống Ngân hàng Thương mại Việt Nam là hệ thống Ngân hàng đa
năng, kinh doanh tổng hợp, được đònh hình và phát triển mạnh kể từ khi thực
hiện cải cách hệ thống tài chính Ngân hàng – từ năm 1990. Hệ thống này bao
gồm:
- Ngân hàng Thương mại quốc doanh;
- Các ngân hàng thương mại cổ phần đô thò;
- Ngân hàng thương mại cổ phần nông thôn;
- Chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam;
-
Ngân hàng liên doanh;
- Văn phòng Đại diện Ngân hàng nước ngoài;
1.2. Các dòch vụ ngân hàng
Một ngân hàng thành công hoàn toàn phụ thuộc vào việc xác đònh các
dòch vụ tài chính mà xã hội đang có nhu cầu, thực hiện các dòch vụ một cách có
7
- 8 -
hiệu quả với một mức giá cạnh tranh. Các dòch vụ của ngân hàng cung cấp được
chia thành hai loại sau:
1.2.1. Các dòch vụ truyền thống
- Thực hiện trao đổi ngoại tệ: Một ngân hàng đứng ra mua, bán một loại tiền
này và lấy một loại tiền khác. Trong thò trường tài chính hiện nay, mua bán
ngoại tệ chỉ do các ngân hàng lớn nhất thực hiện vì những giao dòch như thế
thường có độ rủi ro cao, đồng thời yêu cầu phải có trình độ chuyên môn cao.
- Chiết khấu thương phiếu và cho vay thương mại: Khách hàng bán các
khoản nợ (các khoản phải thu) cho ngân hàng để lấy tiền mặt. Đó là bước
chuyển tiếp từ chiết khấu thương phiếu sang cho vay trực tiếp đối với khách
hàng, giúp họ có vốn để kinh doanh.
- Nhận tiền gởi: Cho vay được coi là đỉnh cao sinh lợi do đó các ngân hàng đã
tìm kiếm mọi cách để huy động nguồn vốn cho vay. Một trong những nguồn vốn
quan trọng là các khoản tiền gởi tiết kiệm của khách hàng.
- Bảo quản vật có giá: Ngân hàng lưu giữ hộ vàng và các vật có giá cho
khách hàng trong kho bảo quản. Các giấy chứng nhận do ngân hàng ký phát cho
khách hàng (ghi nhận về các tài sản đang được lưu giữ) có thể được lưu hành
như tiền. Đó là hình thức đầu tiên của séc và thẻ tín dụng.
- Tài trợ các hoạt động của Chính phủ: Ngân hàng mua trái phiếu của Chính
phủ để Chính phủ thực hiện các kế hoạch.
- Cung cấp các giao dòch tài khoản: Tài khoản cho phép người gởi tiền viết
séc thanh toán cho việc mua hàng hóa và dòch vụ. Tài khoản tiền gởi giao dòch
này cải thiện đáng kể hiệu quả của quá trình thanh toán, làm cho các giao dòch
kinh doanh trở nên dễ dàng hơn, nhanh chóng và an toàn hơn.
- Cung cấp dòch vụ ủy thác: Ngân hàng thực hiện quản lý tài sản và hoạt
động tài chính cho cá nhân và doanh nghiệp thương mại. Hầu hết các ngân hàng
8
- 9 -
cung cấp cả hai loại dòch vụ: dòch vụ ủy thác thông thường cho cá nhân, hộ gia
đình và ủy thác thương mại cho các doanh nghiệp.
Thông qua dòch vụ ủy thác, các khách hàng có thể tiết kiệm các khoản tiền
để cho con đi du học. Ngân hàng sẽ quản lý và đầu tư khoản tiền đó cho đến khi
khách hàng cần. Thậm chí, các ngân hàng đóng vai trò là người được ủy thác
trong di chúc tài sản cho khách hàng đã qua đời bằng cách công bố tài sản, bảo
quản các tài sản có giá, đầu tư có hiệu quả, và đảm bảo cho người thừa kế hợp
pháp nhận tài khoản thừa kế. Hoặc ngân hàng có thể quản lý danh mục đầu tư
chứng khoán và kế hoạch tiền lương cho các công ty kinh doanh. Ngân hàng
đóng vai trò là người đại lý cho các công ty trong các hoạt động phát hành cổ
phiếu, trái phiếu.
1.2.2. Các dòch vụ mới hiện đại
- Cho vay tiêu dùng: Ngân hàng cho khách hàng vay để thực hiện các mục
tiêu sinh hoạt, tiêu dùng.
- Tư vấn tài chính: Ngân hàng ngày nay cung cấp nhiều dòch vụ tài chính đa
dạng, từ chuẩn bò về thuế và kế hoạch tài chính cho các cá nhân đến tư vấn về
các cơ hội thò trường trong nước cho các khách hàng kinh doanh của họ.
- Quản lý tiền mặt: Ngân hàng quản lý thu và chi cho các doanh nghiệp, cá
nhân và tiến hành các hoạt động đầu tư và cho vay để kiếm lời.
- Dòch vụ thuê mua thiết bò: Ngân hàng cho khách hàng kinh doanh lựa chọn
mua thiết bò, máy móc thiết bò cần thiết thông qua hợp đồng thuê mua, trong đó
ngân hàng mua thiết bò và cho khách hàng thuê.
- Cho vay tài trợ dự án: các ngân hàng ngày càng năng động trong việc tài trợ
cho chi phí xây dựng nhà máy mới, hoặc thực hiện các dự án của khách hàng.
- Bán các dòch vụ bảo hiểm: Từ nhiều năm nay, các ngân hàng đã bán bảo
hiểm tín dụng cho khách hàng, điều đó đảm bảo việc hoàn trả cho khách hàng.
9
- 10 -
- Cung cấp các kế hoạch hưu trí: Ngân hàng quản lý kế hoạch hưu trí mà các
doanh nghiệp lập cho người lao động.
- Cung cấp các dòch vụ môi giới đầu tư chứng khoán: cung cấp cơ hội cho
khách hàng mua cổ phiếu, trái phiếu và các chứng khoán khác mà không phải
nhờ đến người kinh doanh chứng khoán.
- Cung cấp dòch vụ quỹ tương hỗ và trợ cấp: do ngân hàng cung cấp các tài
khoản tiền gởi truyền thống với lãi suất quá thấp, nhiều khách hàng đã hướng
tới việc sử dụng các sản phẩm đầu tư, đặc biệt là các tài khoản của quỹ tương hỗ
và hợp đồng trợ cấp. Hợp đồng trợ cấp bao gồm các kế hoạch tiết kiệm dài hạn
và cam kết thanh toán một khoản tiền mặt hàng năm cho khách hàng bắt đầu từ
một ngày nhất đònh trong tương lai (ngày nghỉ hưu). Ngược lại, quỹ tương hỗ bao
gồm các chương trình đầu tư được quản lý một cách chuyên nghiệp nhằm vào
việc mua cổ phiếu, trái phiếu và các chứng khoán phù hợp với mục tiêu của quỹ.
- Cung cấp dòch vụ ngân hàng đầu tư và ngân hàng bán buôn: Những dòch vụ
này bao gồm xác đònh mục tiêu hợp nhất, tài trợ mua lại công ty, mua bán chứng
khoán cho khách hàng (Vd: bảo lãnh phát hành chứng khoán), cung cấp công cụ
marketing chiến lược, các dòch vụ hạn chế rủi ro để bảo vệ khách hàng.
Hiện nay, các dòch vụ ngân hàng hiện đại cung cấp đang tăng lên nhanh
chóng. Nhiều loại hình tín dụng và tài khản tiền gởi mới đang được phát triển,
các loại dòch vụ mới như giao dòch qua internet và thẻ đang được mở rộng và các
dòch vụ mới như bảo hiểm và kinh doanh chứng khoán đang phát triển ngày càng
rầm rộ tại Việt Nam. Các dòch vụ ngân hàng ngày nay tạo ra một sự thuận tiện
rất lớn cho khách hàng. Khách hàng có thể hoàn toàn thỏa mãn với các nhu cầu
dòch vụ tài chính hiện đại.
1.3. Vai trò của ngân hàng trong nền kinh tế
Trong khi nhiều người cho rằng các ngân hàng đóng vai trò rất nhỏ trong
nền kinh tế như nhận tiền gởi và cho vay thì trên thực tế ngân hàng hiện đại
10
- 11 -
ngày nay đã phải thực hiện nhiều vai trò mới để có thể duy trì khả năng cạnh
tranh và đáp ứng nhu cầu của xã hội.
Các ngân hàng ngày nay có những vai trò cơ bản sau:
Vai trò trung gian: Chuyển các khoản tiền tiết kiệm, chủ yếu từ hộ gia
đình thành các khoản tín dụng cho các tổ chức kinh doanh và các thành phần
khác để đầu tư vào nhà cửa, thiết bò và các tài sản khác.
Vai trò thanh toán: Thay mặt khách hàng thực hiện thanh toán cho việc
mua hàng hóa và dòch vụ (như bằng cách phát hành và bù trừ séc, cung cấp
mạng lưới thanh toán điện tử, kết nối các quỹ và phân phối tiền giấy và tiền
đúc)
Vai trò người bảo lãnh: Cam kết trả nợ cho khách hàng khi khách hàng
mất khả năng thanh toán (chẳng hạn phát hành thư tín dụng).
Vai trò người đại lý: Thay mặt khách hàng quản lý và bảo vệ tài sản của
họ, phát hành hoặc chuộc lại chứng khoán.
Vai trò thực hiện chính sách: Thực hiện các chính sách kinh tế của Chính
phủ.
1.4. Chức năng của ngân hàng thương mại
Ngân hàng là loại hình tổ chức chuyên nghiệp trong lónh vực tạo lập cung
cấp các dòch vụ quản lý q cho công chúng, đồng thời nó cũng thực hiện nhiều
vai trò khác nhau trong nền kinh tế (bảng dưới)
Bảng 1.1. Những chức năng cơ bản của ngân hàng đa năng ngày nay:
11
- 12 -
Chức năng
ủy thác
Chức năng
bảo hiểm
Chức năng
môi giới
Chức năng ngân
hàng đầu tư và
bảo lãnh
Ngân hàng
hiện đại
Chức năng quản lý
tiền mặt
Chức năng
tín dụng
Chức năng lập
kế hoạch đầu tư
Chức năng
thanh toán
Chức năng tiết
kiệm
Thành công của một ngân hàng hoàn toàn phụ thuộc vào năng lực trong
việc xác đònh các dòch vụ tài chính mà xã hội có nhu cầu, thực hiện các dòch vụ
đó một cách có hiệu quả và bán chúng tại một mức giá cạnh tranh.
Ngân hàng thực hiện hai chức năng cơ bản là:
- Chức năng luân chuyển tài sản;
- Chức năng cung cấp các dòch vụ thanh toán, môi giới và tư vấn…
1.4.1. Chức năng luân chuyển tài sản
Trong chức năng luân chuyển tài sản, ngân hàng tiến hành đồng thời hai
hoạt động.
Thứ nhất, ngân hàng huy động vốn bằng cách phát hành các chứng chỉ
tiền gửi. Các chứng chỉ tiền gửi do ngân hàng phát hành thường hấp dẫn người
đầu tư dân chúng, bởi vì, đối với hầu hết những người đầu tư thì việc mua các
chứng chỉ tiền gửi của ngân hàng sẽ giảm được đáng kể các chi phí như chi phí
giám sát, chi phí thanh khoản và rủi ro giá cả.
Thứ hai, ngân hàng tiến hành đầu tư bằng cách cấp tín dụng và mua các
cổ phiếu và trái phiếu do công ty phát hành (gọi chung là đầu tư chứng khoán),
những chứng khoán này là những chứng khoán sơ cấp. Như vậy, nhửng chứng
12
- 13 -
chỉ tiền gửi do ngân hàng phát hành là những chứng khoán thứ cấp, bởi vì chúng
chỉ được phát hành khi các công ty phát hành các chứng khoán sơ cấp để đầu tư
vào tài sản thực. Sự khác biệt rong chức năng luân chuyển tài sản giữa ngân
hàng và các loại hình kinh doanh khác được thể hiện trong bảng dưới đây:
Bảng 1.1. Bảng cân đối tài sản ngân hàng và công ty (dạng giản đơn)
Các công ty Ngân hàng
Tài sản có:
TS hữu hình:
- Nhà xưởng;
- Máy móc;
- Thiết bò.
Tài sản nợ:
CK sơ cấp:
- Trái phiếu;
- Cổ phiếu;
- Tín dụng.
Tài sản có:
CK sơ cấp:
- Trái phiếu;
- Cổ phiếu;
- Tín dụng.
Tài sản nợ:
CK thứ cấp:
- Chứng chỉ tiền gửi;
- Tiền gửi tiết kiệm;
- Tiền gửi thanh toán.
Đây là dạng giản đơn của bảng cân đối tài sản của ngân hàng và công ty,
nhằm phản ánh sự khác biệt trong chức năng luân chuyển tài sản giữa hoạt
động kinh doanh ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác.
1.4.2. Chức năng cung cấp các dòch vụ thanh toán, môi giới và tư vấn
Ngân hàng hoạt động như là đại lý của khách hàng trong việc môi giới
cung cấp dòch vụ thanh toán và các thông tin cho khách hàng. Ví dụ như hoạt
động nghiên cứu và tư vấn đầu tư cho khách hàng, hướng dẫn khách hàng mua
bán chứng khoán…thông qua chức năng tư vấn và cung cấp dòch vụ thanh toán
làm cho chi phí đầu tư của khách hàng giảm xuống và người đầu tư có thể nắm
bắt được tình hình tài chính và hoạt động kinh doanh của công ty một cách chính
xác và toàn diện hơn. Do đó, thông qua chức năng cung cấp dòch vụ tư vấn và
đầu tư, hệ thống ngân hàng đã khuyến khích được tỷ lệ tiết kiệm trong dân
chúng tăng lên.
1.5. Kinh doanh ngân hàng – loại hình kinh doanh đặc biệt
1.5.1. Ngân hàng – một trung gian tài chính
13
- 14 -
Để hiểu được chức năng đặc biệt của ngân hàng trong nền kinh tế, chúng
ta hãy hình dung một thế giới giản đơn trong đó không tồn tại hoạt động của hệ
thống ngân hàng. Trong một thế giới như vậy, những khoản tiết kiệm của dân
chúng chỉ có thể được sử dụng hoặc là dưới dạng tiền mặt; hoặc là dưới dạng
đầu tư chứng để đầu tư chứng khoán vào các công ty. Nói một cách khái quát,
các công ty phát hành chứng khoán để đầu tư vào các tài sản thực, như nhà
xưởng, máy móc, nguyên vật liệu… sơ đồ 1.1 mô tả luồng tiền tiết kiệm được
luân chuyển từ dân chúng đến các công ty; và ngược lại, các chứng khoán là cổ
phiếu và trái phiếu được luân chuyển từ công ty đến dân chúng.
Sơ đồ 1.1: Các luồng vốn và chứng khoán trong một thế giới không có
ngân hàng
Dân chúng
(những người tiết kiệm)
Các công ty
(những người đi vay)
CP & TP
Vốn
Trong một thế giới không có các ngân hàng thì quy mô các luồng vốn từ
những người tiết kiệm chuyển đến các công ty nhìn chung là rất thấp. Lý do nêu
ra như sau:
- Chi phí để giám sát trực tiếp hoạt động của công ty là rất tốn kém. Khi
dân chúng mua chứng khoán của công ty, họ phải giám sát được hoạt động kinh
doanh của công ty và họ phải đảm bảo rằng tình trạng tài chính của công ty là
lành mạnh và công ty không che dấu và lãng phí tiền tiền vốn trong bất cứ dự án
nào. Để có thể giám sát được hoạt động của công ty, những người đầu tư chứng
khoán phải dành thời gian và tiền bạc vào việc thu thập, phân tích và xử lý các
thông tin về tình hình tài chính và hoạt động kinh doanh của công ty. Với những
yêu cầu phải giám sát hoạt động của công ty như vậy thì quả là tốn kém đối với
những người đầu tư chứng khoán vào công ty, do đó, họ muốn uỷ quyền việc
giám sát cho người khác, và như vậy, họ đã một phần hay hoàn toàn từ bỏ việc
14
- 15 -
giám sát trực tiếp hoạt động của công ty mà họ đã đầu tư vào. Do không giám
sát trực tiếp hoạt động của công ty nên việc nắm giữ cổ phiếu và trái phiếu công
ty trở nên kém hấp dẫn và chứa đựng tiềm ẩn rủi ro rất lớ,. Điều này làm giảm
động lực của dân chúng mua chứng khoán của các công ty. Trong thực tế, lo
lắng của những người nắm giữ trái phiếu được giải tỏa một phần bởi các điểu
khoản chặt chẽ được quy đònh trong hợp đồng phát hành trái phiếu. Những điều
khoản này đã hạn chế công ty phát hành chứng khoán đối với các dự án chứa
đựng tiềm ẩn rủi ro cao. Tuy nhiên, chi phí để giám sát việc thực chi các điều
khoản này là rất lớn, đặc biệt là đối với các chứng khoán dài hạn và các chứng
khoán xuất hiện lần đầu hoặc chưa quen thuộc.
- Với đặc tính dài hạn của cổ phiếu và trái phiếu là nguyên nhân thứ hai
làm nản lòng người tiết kiệm mua chứng khoán của công ty. Điều này có thể
khiến cho những người tiết kiệm ưu tiên nắm giữ tiền mặt nhằm mục đích thanh
khoản hơn là đầu tư vào các chứng khoán dài hạn nhất là khi họ có kế hoạch sử
dụng khoản tiết kiệm vào chi tiêu trong thời gian ngắn nhất.
- Lý do cuối cùng đó là mặc dù trên thực tế, các chứng kháon được mua
bán trên thò trường thứ cấp tạo ra một độ thanh khoản nhất đònh cho tài sản,
nhưng những nhà đầu tư thường phải chòu rủi ro biến động giá cả của chứng
khoán (nhất là cổ phiếu) và phải chòu các chi phí chuyển nhượng có liên quan.
Điều này dẫn đến thu nhập thực tế từ việc chuyển nhượng chứng khoán trên thò
trường thứ cấp giảm và trong một số trường hợp thu nhập còn thấp hơn giá mua
chứng khoán ban đầu.
Tóm lại, những nguyên nhân chính làm cho quy mô các luồng vốn từ
những người tiết kiệm đầu tư trực tiếp vào chứng kháon các công ty thấp là do:
+ Chi phí để giám sát hoạt động của công ty rất tốn kém;
+ Chi phí chuyển nhượng (thanh khoản) các chứng khoán công ty là rất
cao;
15
- 16 -
+ Rủi ro biến động giá cả chứng khoán trên thò trường.
Trong một thế giới mà hệ thống ngân hàng không tồn tại, thì những
nguyên nhân nêu trên khiến cho dân chúng giảm động lực tiết kiệm, tăng tiêu
dùng và hoặc là tiết kiệm ở dạng tiền mặt. Tuy nhiên, chúng ta đang sống trong
một thế giới mà ở đó hệ thống ngân hàng phát triển mạnh mẽ và đang được coi
như bộ xương sống của nền kinh tế. Hệ thống ngân hàng cung cấp một kênh dẫn
vốn gián tiếp từ những người có nhu cầu đầu tư đến các công ty. Sơ đồ dưới đây
biểu diễn các luồng vốn luân chuyển trong nền kinh tế, qua đó cho thấy vao trò,
vò trí của hệ thống ngân hàng là trung gian giữa người đầu tư và các công ty là
như thế nào:
Hình 1.1. Sơ đồ các luồng luân chuyển vốn trong một thế giới với hệ
thống ngân hàng phát triển
Dân chúng
Ngân hàng
(nhà cung cấp
dòch vụ
Ngân hàng
(nhà luân
chuyển tài sản)
Các công ty
Vốn
Chứng chỉ tiền gửi
CP & TP
Vốn
Ngân hàng thực hiện hai chức năng cơ bản đó là:
(1) Chức năng luân chuyển tài sản;
(2) Chức năng cung cấp các dòch vụ thanh toán và tư vấn…
1.5.2. Những đặc trưng khác của ngân hàng
- Ngân hàng là đối tượng và đồng thời là các trung gian (chuyển tải chính
sách tiền tệ): Thông qua hoạt động có tính đặc thù của mình, các ngân hàng đã
thực hiện chức năng chuyển tải chính sách tiền tệ từ ngân hàng trung ương đến
16
- 17 -
toàn bộ nền kinh tế. Như vậy, các ngân hàng đã trở thành một kênh đặc biệt,
thông qua đó mà ảnh hưởng của các chính sách tiền tệ lên toàn bộ nền kinh tế.
- Phân bổ tín dụng: Lý do tiếp theo làm cho ngân hàng trở nên đặc biệt là
vì các ngân hàng là nguồn chính để tài trợ, cung cấp tín dụng cho một số lónh
vực nhất đònh được xác đònh là có nhu cầu đặc biệt về vốn. Ví dụ, ở hầu hết các
quốc gia, những nhà làm chính sách luôn xác đònh các lónh vực cần được giúp đỡ
về vốn, như đối với người nghèo, hoặc một số ngành nghề thuộc các lónh vực
khác nhau của nền kinh tế.
- Dòch vụ thanh toán: Dòch vụ thanh toán là đặc thù của ngân hàng, tính
hiệu quả của những dòch vụ này đã đem lại lợi ích trực tiếp cho nền kinh tế.
Chúng ta thấy rằng, bất kỳ một trục trặc nào trong hệ thống thanh toán của ngân
hàng cũng đủ để gây sự bế tắc và thiệt hại cho nền kinh tế.
1.6. Quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng
“Các ngân hàng kinh doanh bằng chính việc quản lý rủi ro, thuần nhất và
đơn giản, đó chính là nghề của ngân hàng”
1
Quản lý rủi ro là một quá trình chấp nhận rủi ro đã được tính toán trước
chứ không phải trốn tránh rủi ro (Carl Olsson, Global Risk management, SCB).
Mặc dù chấp nhận rủi ro là điều kiện cần thiết để thu lợi nhuận trong tương lai.
Việc quản trò rủi ro sẽ mang lại những lợi ích:
- Bảo vệ ngân hàng khỏi những thất bại, mất mát, thiệt hại không dự tính
trước;
- Chuẩn bò cho những thay đổi bất lợi;
- Giảm bớt nhạy cảm đối với những thay đổi có hại của môi trường;
- Tăng lợi thế cạnh tranh;
- Có khả năng điều tiết rủi ro giá cả và nắm lấy cơ hội.
Rủi ro trong kinh doanh ngân hàng được chia làm 3 loại hình rủi ro chính:
1
(Walter Wriston, Chủ tòch HĐQT và Tổng giám đốc Citicorp 1970-1984)
17
- 18 -
- Rủi ro tài chính: Rủi ro thanh khoản, rủi ro phá sản, rủi ro lãi suất, rủi ro
tỷ giá hối đoái;
- Rủi ro kinh doanh: Rủi ro tín dụng, rủi ro chính trò, rủi ro quốc gia, rủi ro
chính sách, rủi ro môi trường;
- Rủi ro hoạt động (vận hành): Rủi ro con người, rủi ro công nghệ, rủi ro uy
tín, rửa tiền vàlừa đảo.
Các rủi ro trên luôn tương tác với nhau.
1.7. Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh ngân hàng
Các tổ chức xếp hạng hệ số tín nhiệm thường căn cứ các yếu tố sau để
đánh giá tình hình hoạt động của NHTM:
Chất lượng nguồn nhân lực:
Nguồn nhân lực là một yếu tố đặc biệt quan trọng của quá trình hoạt động
sản xuất kinh doanh. Tính chất đặc biệt của nó được thể hiện ở chỗ đó là con
người với các nhân tố tâm sinh lý, tình cảm, phẩm chất, đạo đức, niềm tin, khát
vọng, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, …do đó việc thu hút nguồn nhân lực, một
yếu tố quan trọng có tính chất quyết đònh đến sự thành công hay thất bại đối với
chiến lược hoạt động của ngân hàng. Điều đó buộc ngân hàng phải tính đến
nhân tố đó trong việc đưa ra các hình thức phong phú, đa dạng trong thu hút
nguồn nhân lực để có được những nhân viên có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ
cao, có kinh nghiệm và kỹ năng thực hiện nghiệp vụ nhằm thực hiện tốt chiến
lược kinh doanh của ngân hàng. Ngoài các yếu tố về vật chất các ngân hàng còn
thực hiện các hình thức thu hút phi vật chất đối với người lao động. Có được một
nguồn nhân lực tốt sẽ làm tăng năng lực cạnh tranh của ngân hàng.
Năng lực tài chính:
Năng lực tài chính là yếu tố để đánh giá hiệu quả hoạt động của ngân
hàng thương mại. Một ngân hàng thương mại có năng lực tốt về tài chính sẽ dễ
dàng chiếm được lòng tin của khách hàng. Một ngân hàng thương mại có sức
18
- 19 -
mạnh về tài chính sẽ dễ dàng hơn trong huy động vốn cũng như trong cho vay
vốn và hiện đại hóa công nghệ của mình nhằm trở thành một ngân hàng hiện
đại.
Chúng ta biết rằng, thông thường pháp luật các nước đưa ra các giới hạn
về tăng quy mô tài sản cố đònh, tăng khối lượng cho vay tối đa đối với một
khách hàng tương ứng với một tỷ lệ nào đó so với tổng vốn điều lệ của một ngân
hàng. Trong những điều kiện như vậy thì sức mạnh tài chính đóng vai trò không
nhỏ đối với việc nâng cao năng lực cạnht ranh của ngân hàng thương mại. Các
quy đònh của nhà nước cũng như sự nỗ lực của các ngân hàng thương mại là
hướng tới nâng cao năng lực tài chính của ngân hàng.
Tính đa dạng danh mục và chất lượng dòch vụ tài chính:
Đa dạng hóa các dòch vụ tài chính ngân hàng là một trong những sự cạnh
tranh đua gay gắt giữa các ngân hàng thương mại. Nhu cầu đòi hỏi được thỏa
mãn các tiện ích, an toàn các dòch vụ tài chính từ ngân hàng của khách hàng
ngày càng gia tăng. Khách hàng sẽ có được quyền lựa chọn một khi có nhiều
dòch vụ từ ngân hàng. Những tiện ích có chất lượng cao từ dòch vụ tài chính ngân
hàng cho phép ngân hàng tạo được sự cuốn hút đối với khách hàng.
Giá cả các sản phẩm dòch vụ tài chính:
Giá cả trong kinh tế thò trường luôn là một trong những vũ khí được các
doanh nghiệp cũng như ngân hàng thương mại sử dụng trong cạnh tranh. Lãi suất
huy động và cho vay cũng như các khoản phí dòch vụ về tài chính được các ngân
hàng tính toán kỹ trong chiến lược để nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân
hàng. Tuy có nhiều người có quan điểm cho rằng các ngân hàng thương mại
không nên cạnh tranh bằng lãi suất, song giá cả trên thò trường vẫn là giá cả thò
trường dưới sự tác động của các quy luật của thò trường thì khó có thể nói rằng
cạnh tranh bằng lãi suất đối với các ngân hàng thương mại là không quan trọng.
19
- 20 -
Trong xu thế toàn cầu hoá cạnh tranh về giá cả không những không giảm mà
còn được sử dụng nhiều hơn với các hình thức phong phú hơn.
Thông tin, công nghệ mới và mạng lưới ngân hàng:
Năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại còn thể hiện ở khả
năng mở rộng mạng lưới trên cơ sở thành lập các chi nhánh con hữu ích của
mình. Mạng lưới với các chi nhánh sẽ tạo ra nhiều cơ hội thu hút khách hàng
trên một không gian rộng.
Nền kinh tế thông tin đã làm thay đổi nhiều hoạt động sản xuất kinh
doanh so với nền kinh tế công nghiệp truyền thống. Công nghệ thông tin đã làm
thay đổi hoạt động của ngân hàng truyền thống. Các nghiệp vụ truyền thống
được ứng dụng bởi những thành tựu của công nghệ thông tin đã mang lại sắc thái
mới cho hoạt động ngân hàng. Các dòch vụ tài chính ngân hàng được thực hiện
một cách nhanh chóng, chính xác, an toàn mang lại nhiều tiện ích cho cả khách
hàng và ngân hàng. Hoạt động của ngân hàng hiện đại cho phép khách hàng
thực hiện các giao dòch, kết nối trực tuyến thông qua internet mà không cần đến
giao dòch trực tiếp với ngân hàng đã có khả năng lớn trong việc thu hút khách
hàng. Thông tin về tài chính ngân hàng đến với khách hàng nhanh chóng. Khách
hàng có thể theo dõi tài sản của mình mọi lúc, mọi nơi mà không cần phải trực
tiếp đến ngân hàng do đó giảm thiểu sự đi lại và thời gian chờ đợi.
Việc ứng dụng công nghệ mới trong hoạt động kinh doanh của các ngân
hàng thương mại có vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm
dòch vụ tài chính ngân hàng. ng dụng công nghệ thông tin giúp các ngân hàng
thương mại có thể phát triển đa dạng hóa danh mục sản phẩm để nâng cao năng
lực cạnh tranh.
Các ngân hàng thương mại hướng tới xây dựng chiến lược quảng bá thông
tin một cách đầy đủ nhất đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Thông tin đa chiều
cho phép tăng cường được khả năng thu hút khách hàng và cũng qua đó giữa
20
- 21 -
ngân hàng và khách hàng có sự hiểu biết rõ hơn về nhau, tăng cường sự hợp tác
giữa khách hàng và ngân hàng chính là lợi thế của ngân hàng trong nâng cao
năng lực cạnh tranh.
Chiến lược khách hàng, chiến lược kinh doanh và chiến lược marketing
ngân hàng:
Chiến lược khách hàng, chiến lược kinh doanh và chiến lược marketing
ngân hàng gắn bó thân thiết với nhau. Ngân hàng thương mại có năng lực cạnh
tranh tốt là ngân hàng có được chiến lược khách hàng, chiến lược kinh doanh và
chiến lược marketing phù hợp. Những chiến lược khách hàng, chiến lược kinh
doanh và chiến lược marketing đòi hòi phải phù hợp với các yếu tố nội lực của
bản thân ngân hàng như năng lực tài chính, nguồn nhân lực, công nghệ, … và phù
hợp với các yếu tố bên ngoài như môi trường hành chính, kinh tế, sức sản xuất
và các yếu tố khác của thò trường. Các chiến lược khách hàng, chiến lược kinh
doanh và chiến lược marketing thể hiện năng lực cạnh tranh của ngân hàng
thương mại.
1.7.1. Các tiêu chuẩn để đánh giá hiệu quả hoạt động của một ngân hàng
thương mại
Ngân hàng thương mại như đã đề cập – là một doanh nghiệp đặc biệt
chuyên kinh doanh các dòch vụ tài chính ngân hàng. Với lẽ đó, đánh giá năng lực
cạnh tranh của ngân hàng thương mại không chỉ đơn thuần đánh giá về số lượng,
chất lượng, giá cả sản phẩm mà còn bao hàm cả sự đánh giá về yếu tố lòng tin,
uy tín, về độ an toàn trong hoạt động của ngân hàng. Thông thường người ta chia
các nhóm để đánh giá hiệu quả hoạt động của một ngân hàng thương mại như
sau:
- Các năng lực riêng biệt và hoạt động cốt lõi của ngân hàng. Trong đó đề
cập đến quản trò rủi ro và quản trò các kênh phân phối; xây dựng hệ thống thông
tin và xây dựng quảng bá thương hiệu.
21
- 22 -
- Đánh giá các yếu tố bên trong. Trong đó, đề cập đến hoạt động quản trò;
tài chính – kế toán; tác nghiệp; marketing; nghiên cứu phát triển; hệ thống thông
tin quản lý; hệ thống kiểm soát nội bộ.
- Đánh giá các yếu tố bên ngoài. Trong đó đề cập đến các yếu tố việc
tăng thêm đối thủ cạnh tranh mới; các yếu tố về chính sách, môi trường; văn
hóa, xã hội, tâm lý, đòa lý, …
- Đánh giá các lợi thế thường xuyên như nguồn nhân lực, công nghệ.
Tuy nhiên, để xác đònh sự độc lập tương đối của từng chỉ tiêu đề tài sẽ đề
cập đến một số nội dung chính trong đánh giá hiệu quả hoạt động của ngân hàng
thương mại, cụ thể như sau:
1.7.1.1. Đánh giá khả năng thu hút nhân lực và chất lượng nguồn nhân lực
Một ngân hàng thương mại được đánh giá là có khả năng cạnh tranh cao
khi nó có khả năng cạnh tranh trong thu hút được những lao động có trình độ
chuyên môn cao, có phẩm chất đạo đức tốt về làm việc cho ngân hàng. Để đánh
giá hiệu quả hoạt động của một ngân hàng thương mại trong thu hút nguồn nhân
lực thường người ta xem xét các yếu tố chính như:
- Uy tín, danh tiếng thương hiệu của ngân hàng;
- Quy mô của ngân hàng và khả năng phát triển trong tương lai;
- Năng lực cán bộ lãnh đạo ngân hàng;
- Môi trường và không khí làm việc;
- Tiền lương và thu nhập;
- Sự đãi ngộ khác liên quan đến con người và cuộc sống;
- Chất lượng nguồn nhân lực.
Chất lượng nguồn nhân lực có vai trò quan trọng và quyết đònh đối với
hiệu quả hoạt động của một ngân hàng thương mại. Chất lượng nguồn nhân lực
là kết quả của sự cạnh tranh trong quá khứ đồng thời lại chính là năng lực cạnh
tranh của ngân hàng trong tương lai. Có một đội ngũ cán bộ thừa hành và nhân
22
- 23 -
viên giỏi có khả năng sáng tạo, có khả năng thực thi chiến lược và có khả năng
tham gia hoạch đònh chiến lược, … sẽ mang lại cho ngân hàng một sự hoạt động
ổn đònh và bền vững. Có thể khẳng đònh nguồn nhân lực có chất lượng cao là
biểu hiện của năng lực hoạt động cao.
Để đánh giá chất lượng nguồn nhân lực thường thông qua các chỉ tiêu
như:
+ Năng lực quản trò của cán bộ lãnh đạo;
+ Trình độ nhân viên nói chung. Trình độ thường được xem xét trên
phương diện bằng cấp được đào tạo như tiến só, thạc só, bồi dưỡng sau đại học,
đại học, trung học, sơ cấp, về chuyên môn ngoại ngữ, tin học và những đào tạo
khác, chưa qua đào tạo;
+ Kỹ năng thao tác nghiệp vụ của nhân viên khi được giao nhiệm vụ, tác
nghiệp cụ thể;
+ Các yếu tố khác như văn hóa, kỹ năng giao tiếp, thể hình, … của đội
ngũ;
+ Tuổi đời bình quân của ngân hàng. Khi đề cập đến tiêu thức tuổi đời
bình quân là muốn đề cập đến sự phản ánh sức trẻ, sức sáng tạo, tính linh hoạt ở
mỗi ngân hàng. Mặt quan trọng là đề cập đến sự đan xen, kế thừa không gây
nên sự hụt hẫng về lực lượng lao động khi có người nghỉ làm việc.
1.7.1.2. Đánh giá năng lực tài chính và uy tín của ngân hàng trên thò trường
Như trên đã đề cập năng lực tài chính và uy tín của ngân hàng thương mại
có tầm quan trọng trong thể hiện hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại.
Hiệu quả hoạt động được coi là tiền đề quyết đònh trong việc nâng cao chất
lượng trong phát triển dòch vụ tài chính ngân hàng và để phát triển thò trường
thực hiện chiến lược cạnh tranh của ngân hàng thương mại. Khả năng tài chính
lớn của ngân hàng mới có thể cho phép ngân hàng thực hiện việc phát triển dòch
vụ, mở thêm chi nhánh, tăng cường trang thiết bò hiện đại hóa công nghệ và hoạt
23
- 24 -
động ngân hàng mà vẫn không vi phạm các quy đònh như bắt buộc các ngân
hàng thương mại phải có một tỷ lệ tối thiểu tương ứng với tài sản có sinh lời,
việc khống chế tỷ lệ cho vay đối với một khách hàng so với tổng vốn điều lệ, về
việc chỉ được đầu tư vào tài sản cố đònh theo một tỷ lệ tương ứng với một số vốn
nhất đònh của ngân hàng thương mại, tỷ lệ này ở Việt Nam hiện nay quy đònh là
50%.
Quy mô vốn được coi như là một chỉ tiêu quan trọng để đo lường lợi thế kinh tế
theo quy mô. Số lượng vốn của một ngân hàng là một yêu cầu cao trong bối
cảnh hiện nay của thò trường tiền tệ. Nhiều yêu cầu ngân hàng cho ay đối vớoi
các hoạt động thương mại không chỉ ở tầm quốc gia mà còn mang tính chất quốc
tế và đòi hỏi khối lượng vốn không lớn. Quy mô vốn lớn còn tạo khả năng cho
ngân hàng thương mại đa dạng hóa các loại hình đầu tư và giảm thiểu những rủi
ro khác.
Để đánh giá năng lực tài chính của một ngân hàng thương mại thường
đánh giá thông qua quy mô vốn chủ sở hữu của ngân hàng thương mại lớn hay
nhỏ hoặc có thể thông qua quy mô tài sản của ngân hàng hoặc cả hai chỉ tiêu
vừa nêu:
Khả năng sinh lời:
Trước hết có thể tính đến mô hình tính toán lợi nhuận ròng của một ngân
hàng thương mại. Trong điều kiện bình thường, có nghóa là kinh doanh của ngân
hàng trên cơ sở vận hành của thò trường mà không có một sự can thiệp phi kinh
tế nào khác, để tính lợi nhuận của một ngân hàng ta có mô hình sau:
R = (L * iL) - (D * iD) – (L * iL * π) – FC
Trong đó :
R là lợi nhuận ròng của ngân hàng
π là tỷ lệ lạm phát
L là tổng giá trò vốn đã đầu tư và cho vay
IL là lãi suất của vốn đầu tư và cho vay
24