Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

Tài liệu ôn tập ngữ văn 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (433.86 KB, 46 trang )

SỞ GIÁO DỤC&ĐÀO TẠO LÂM ĐỒNG
TRƯỜNG THPT GIA VIỄN
TỔ NGỮ VĂN
Gia viễn, ngày 20 tháng 03 năm 2011

KẾ HOẠCH ÔN TẬP KHỐI 12
NĂM HỌC 2010 – 2011
TỔ VĂN

- Căn cứ vào kế hoạch chuyên môn nhà trường.
- Căn cứ vào nghò quyết cuộc họp phụ huynh học sinh .
- Nay tổ Ngữ văn lập kế hoạch phụ đạo học sinh khối 12 như sau:
1. Mục đích yêu cầu:
Nhằm củng cố lại kiến thức và kó năng làm văn cho học sinh chuẩn bò cho kì thi tốt nghiệp.
2. Đối tượng tham gia:
Giáo viên dạy và toàn thể học sinh khối 12 năm học 20010 - 20011
3. Thời gian và đòa điểm:
- Thời gian tổ chức ôn tập : bắt đầu từ tuần 30 năm học 2010-2011.
- Đòa điểm: Trường THPT Gia Viễn.
4. Nội dung và hình thức:
- Nội dung:
Bám vào cấu trúc đề thi năm 2010 giáo viên lập đề cương chi tiết theo chuyên đề, giúp học sinh làm
chủ từng đơn vò kiến thức. Kể cả kiến thức văn học nước ngoài và kó năng làn văn nghò luận. (Có đề
cương chi tiết)
- Hình thức:
+ Họp tổ thống nhất kế hoạch, nội dung phương pháp ôn tập.
+ GVBM tiến hành ôn tập, phụ đạo cho học sinh theo thời khóa biểu 2 tiết / lớp / tuần.
+ Triển khai các đơn vò kiến thức trên thành dạng câu hỏi, dàn bài chi tiết giúp học sinh ghi nhớ
cả kiếân thức và kó năng viết văn nghò luận.

Duyệt của Ban giám hiệu



Người lập kế hoạch

Đinh Văn Hường

Tài liệu ơn thi tốt nghiệp mơn Ngữ văn năm 2011 - THPT Gia Viễn

Trang 1


ĐỀ THAM KHẢO
Thời gian: 150 phút
CÂU 1: (2 điểm)
Trình bày ngắn gọn cuộc đời và sự nghiệp của Lỗ Tấn.
Câu 2: (3 điểm)
Anh (chị) hãy phát biểu ý kiến của mình về mục đích học tập do UNESCO đề xướng: học để biết,
học để làm, học để chung sống, học để tự khẳng định mình.
Câu 3: (5 điểm)
Phân tích sức sống tiềm tàng của nhân vật Mị trong “ Vợ chồng A Phủ” (Tô Hoài) từ khi bị bắt về
làm dâu gạt nợ nhà thống lí Pá Tra đến khi trốn khỏi Hồng Ngài.
--Hết—

HƯỚNG DẪN CHẤM
I.
Hướng dẫn chung:
- Người chấm cần nắm vững các yêu cầu hướng dẫn chấm để đánh giá tổng quát bài làm của học
sinh, tránh cách chấm đếm ý cho điểm.
- Do đặc trưng của môn Văn nên khi chấm giáo viên cần linh hoạt không nhất thiết phải tuân thủ rập
khuôn, bám sát thang điểm một cách máy móc. Nên và cần khuyến khích những bài viết có cảm xúc,
sáng tạo.

- Việc chi tiết hoá số điểm của các ý phải bảo đảm không sai lệch với tổng điểm mỗi ý và được thống
nhất trong tổ.
- Cộng điểm và làm tròn theo hướng dẫn chung của sở GD-ĐT Lâm Đồng:
(0,25 làm tròn thành 0,5; 0,75 làm tròn thành 1,0).
II.

Đáp án và thang điểm:

Đáp án
Câu 1

Câu 2

Trình bày ngắn gọn cuộc đời và sự nghiệp của Lỗ Tấn.
- Lỗ Tấn (1881- 1936), tên thật là Chu Thụ Nhân, tên chữ là Dự Tài.
- Năm 13 tuổi, bố ông lâm bệnh, không có thuốc uống mà chết. Ông ôm
ấp nguyện vọng học thuốc từ đấy. Trước khi học nghề thuốc, ông đã học
nghề hàng hải với ước mơ mở mang tầm nhìn và nghề khai thác mỏ với
nguyện vọng làm giàu cho Tổ quốc.
- Nhờ học giỏi ông được học bổng sang Nhật. Ông chọn nghề y. Đang
học y khoa thì ông đột ngột thay đổi chí hướng. Do một lần xem phim, ông
thấy cảnh những người Trung Quốc khỏe mạnh hăm hở đi xem người Nhật
chém một người Trung quốc làm gián điệp cho quân Nga. Ông bỗng giật
mình mà nghĩ rằng: chữa bệnh thể xác không quan trọng bằng chữa bệnh
tinh thần cho quốc dân. Và thế là ông chuyển sang làm văn nghệ.
- Nhà văn có tấm lòng yêu nước thương dân.
- Lố Tấn viết chủ yếu là truyện ngắn và tạp văn: Truyện ngắn có Gào
thét, Bàng hoàng, Chuyện cũ viết lại. Tạp văn có Nấm mồ, Cỏ dại, Gió
nóng, Hai lòng… Dù ở thể loại nào các tác phẩm của ông cũng đều nhằm
mục đích chiến đấu. Ngòi bút ông như con dao mổ trong tay nhà phẫu thuật:

điềm tĩnh, tỉnh táo, phanh phui các ung nhọt với một mong ước nóng bỏng
là đem lại sức khỏe cho nhân dân.
Anh (chị) hãy phát biểu ý kiến của mình về mục đích học tập do UNESCO
đề xướng: học để biết, học để làm, học để chung sống, học để tự khẳng định

Tài liệu ôn thi tốt nghiệp môn Ngữ văn năm 2011 - THPT Gia Viễn

Điểm
2.00

3.00
Trang 2


mình.
a. Yêu cầu về kĩ năng:
Học sinh biết cách làm bài nghị luận xã hội, bài làm có kết cấu chặt chẽ,
diễn đạt lưu loát, không mắc lỗi về chính tả, dùng từ và ngữ pháp.
b. Yêu cầu về kiến thức:
Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách, nhưng cần làm rõ các ý chính
sau:
- Nêu được vấn đề cần nghị luận

Câu 3

0.50

- Học để biết: từ đơn giản đến phức tạp; biết gắn lí thuyết vào thực tiễn;
không rập khuôn máy móc…
- Học để làm: học phải đi đôi với hành, người học phải thực hành bằng trải

nghiệm thực tế.
- Học để chung sống: cư xử có văn hóa với mọi người, có sự thương yêu
đùm bọc lẫn nhau.
- Học để tự khẳng định mình: tạo cho mình một vị trí trong xã hội, được
mọi người tôn vinh, quý trọng.
Có thái độ phê phán những người không có mục đích trong học tập, rút ra
bài học cho bản thân.
Phân tích sức sống tiềm tàng của Mị…

2.00

0.50
5.00

a. Yêu cầu về kĩ năng:
HS biết cách làm bài nghị luận văn học phân tích nhân vật văn xuôi; kết cấu
bài viết chặt chẽ, diễn đạt lưu loát, không mắc lỗi chính tả, dùng từ và ngữ
pháp.
b. Yêu cầu về kiến thức:
Trên cơ sở những hiểu biết về truyện “vợ chồng A Phủ” (Tô Hoài), học
sinh phát hiện và phân tích những nét đặc sắc để thầy sức sống tiềm tàng
của Mị.
- Nêu được vấn đề cần nghị luận.

0.50

- Trước khi về làm dâu gạt nợ nhà thống lí Pá Tra: Mị trẻ, đẹp, có tài…

1.00


- Khi về làm dâu gạt nợ: Mị sống kiếp sống trâu ngựa trong nhà Pá Tra.

1.00

- Diễn biến tâm trạng Mị trong đêm tình mùa xuân:
nghe tiếng sáo – uống rượu – muốn đi chơi – bị A Sử trói đứng vào cột.

1.00

- Diễn biến tâm trạng của Mị trong đêm cởi trói chi A Phủ:
Từ chỗ vô cảm – thương xót – đấu tranh tư tưởng - cắt dây trói cho A
Phủ.
- Kết thúc vấn đề

1.00
0.50

-----Hết ----

Tài liệu ôn thi tốt nghiệp môn Ngữ văn năm 2011 - THPT Gia Viễn

Trang 3


CẤU TRÚC ĐỀ THI TỐT NGHIỆP THPT
Câu I. (2,0 điểm): Tái hiện kiến thức về giai đoạn văn học, tác giả, tác phẩm văn học Việt Nam và tác
giả, tác phẩm văn học nước ngoài.
VĂN HỌC VIỆT NAM
- Khái quát VHVN từ Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến hết thế kỉ XX
- Tuyên ngôn Độc lập - Hồ Chí Minh

-Nguyễn Ái Quốc - Hồ Chí Minh
- Tây Tiến – Quang Dũng
- Nguyễn Đình Chiểu, ngôi sao sáng trong văn nghệ của dân tộc Phạm Văn Đồng
- Việt Bắc (trích) - Tố Hữu
- Đất Nước (trích Trường ca Mặt đường khát vọng) - Nguyễn Khoa Điềm
- Sóng – Xuân Quỳnh
- Đàn ghi ta của Lor-ca – Thanh Thảo
- Người lái đò Sông Đà (trích) - Nguyễn Tuân
- Ai đã đặt tên cho dòng sông? (trích) - Hoàng Phủ Ngọc Tường
- Vợ nhặt – Kim Lân
- Vợ chồng A Phủ (trích) - Tô Hoài
- Rừng xà nu - Nguyễn Trung Thành
- Những đứa con trong gia đình (trích) - Nguyễn Thi
- Chiếc thuyền ngoài xa - Nguyễn Minh Châu
- Hồn Trương Ba, da hàng thịt (trích) – Lưu Quang Vũ
VĂN HỌC NƯỚC NGOÀI
- Thuốc - Lỗ Tấn
- Số phận con người (trích) – Sô-lô-khốp
- Ông già và biển cả (trích) – Hê-minh-uê.
Câu II. (3,0 điểm): Vận dụng kiến thức xã hội và đời sống để viết bài nghị luận xã hội ngắn
(không quá 400 từ).
- Nghị luận về một tư tưởng, đạo lí.
- Nghị luận về một hiện tượng đời sống.
Câu III.(5,0 điểm).Vận dụng khả năng đọc - hiểu và kiến thức văn học để viết bài nghị luận văn
học.
Thí sinh học chương trình nào thì chỉ được làm câu dành riêng cho chương trình đó.
- Khái quát VHVN từ Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến hết thế kỉ XX
- Tuyên ngôn Độc lập - Hồ Chí Minh
-Nguyễn Ái Quốc - Hồ Chí Minh
- Tây Tiến – Quang Dũng

- Nguyễn Đình Chiểu, ngôi sao sáng trong văn nghệ của dân tộc Phạm Văn Đồng
- Việt Bắc (trích) - Tố Hữu
- Đất Nước (trích Trường ca Mặt đường khát vọng) - Nguyễn Khoa Điềm
- Sóng – Xuân Quỳnh
- Đàn ghi ta của Lor-ca – Thanh Thảo
- Người lái đò Sông Đà (trích) - Nguyễn Tuân
- Ai đã đặt tên cho dòng sông? (trích) - Hoàng Phủ Ngọc Tường
- Vợ nhặt – Kim Lân
- Vợ chồng A Phủ (trích) - Tô Hoài
- Rừng xà nu - Nguyễn Trung Thành
- Những đứa con trong gia đình (trích) - Nguyễn Thi
- Chiếc thuyền ngoài xa - Nguyễn Minh Châu
- Hồn Trương Ba, da hàng thịt (trích) – Lưu Quang Vũ
(Nguồn từ “Cấu trúc đề thi TN THPT của Bộ giáo dục & Đào tạo”)

Tài liệu ôn thi tốt nghiệp môn Ngữ văn năm 2011 - THPT Gia Viễn

Trang 4


ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP
CHUYÊN ĐỀ 1
KIẾN THỨC GIAI ĐOẠN VĂN HỌC VIỆT NAM
KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ CÁCH MẠNG THÁNG 8-1945 ĐẾN HẾT THẾ
KỈ XX
A. KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ CÁCH MẠNG THÁNG 8-1945 ĐẾN 1975
I. Hoàn cảnh lịch sử
- 9.1945, nước ta được hoàn toàn độc lập. Nước Việt Nam DCCH ra đời.
- 9 năm kháng chiến chống thực dân Pháp kết thúc thắng lợi bằng chiến thắng Điện Biên Phủ.
- 7.1954 đất nước bị chia cắt làm 2 miền. - hai nhiệm vụ chiến lược: vừa sản xuất, vừa chiến đấu,

xây dựng và bảo vệ miền Bắc hậu phương, chi viện cho miền Nam tiền tuyến lớn anh hùng.
- Hiện thực cách mạng ấy đã tạo nên sức sống mạnh mẽ và phong phú của nền Văn học Việt Nam
hiện đại từ sau Cách mạng tháng Tám 1945.
II. Những đặc điểm cơ bản của văn học Việt Nam từ 1945 đến 1975
1. Nền văn học chủ yếu vận động theo hướng cách mạng hoá, gắn bó sâu nặng với vận mệnh
chúng của đất nước.
2. Nền văn học hướng về đại chúng.
3. Một nền văn học chủ yếu mang khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn.
III. Những nét lớn về thành tựu
1. Đội ngũ nhà văn ngày một đông đảo, xuất hiện nhiều thế hệ nhà văn trẻ tài năng. Nhà văn
mang tâm thế: nhà văn - chiến sĩ, có sự kế thừa và phát triển liên tục.
2. Về đề tài và nội dung sáng tác
- Hiện thực cách mạng rộng mở, đề tài đa dạng, bám lấy hiện thực cách mạng để phản ánh .
- Lòng yêu nước, niềm tự hào dân tộc, truyền thống anh hùng của đất nước và con người Việt
Nam.
- Tình nhân ái, mối quan hệ cộng đồng tốt đẹp của con người mới.
- Lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
3. Về mặt hình thức thể loại và tác phẩm
- Tiếng Việt hiện đại giàu có, trong sáng, nhuần nhị, lối diễn đạt khúc chiết, thanh thoát
- Thơ là thành tựu nổi bật nhất.
- Truyện ngắn, tiểu thuyết, các loại ký… phát triển mạnh, có nhiều tác phẩm hay nói về con
người mới trong sản xuất, chiến đấu, trong tình yêu
- Nghiên cứu, phê bình văn học, dịch thuật… có nhiều công trình khai thác tính truyền thống của
văn học dân tộc và tinh hoa văn học thế giới.
B. KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ CÁCH MẠNG THÁNG 1975 - XX
I. Hoàn cảnh lịch sử
- 1975, đất nước hoàn toàn độc lập.
- 1986, đất nước bước sang giai đoạn đổi mới và phát triển
- Đời sống và hiện thực xã hội đã có nhiều chuyển biến tích cực
-> Hiện thực cách mạng ấy đã tạo nên sức sống mạnh mẽ và phong phú của nền văn học

II. Những chuyển biến và một số thành tựu ban đầu của văn học từ 1975 - XX
1. Về đề tài và khuynh hướng sáng tác:
+ Khuynh hướng đi sâu vào hiện thực đời sống, đi sâu vào cái tôi cá nhân với những mưu thuẫn,
những mối quan hệ của đời sống xã hội.
+ Khuynh hướng nhìn lại chiến tranh với những góc độ khác nhau, nhiều chiều
+ Khuynh hướng nhạy cảm với hiện thực với những vấn đề mới mẻ đặt ra cho hiện thực đời sống
xã hội..
2. Về tác phẩm và thể loại:
+ Nhiều tác phẩm đã có bước chuyển biến về sự đổi mới trong nghệ thuật
+ Thơ ca và truyện ngắn đã có những đóng góp tích cực trong công cuộc đổi mới văn học
+ Những tác giả trẻ đã có những bước đột phá, tìm tòi để cách tân trong nghệ thuật
Tài liệu ôn thi tốt nghiệp môn Ngữ văn năm 2011 - THPT Gia Viễn

Trang 5


C. CÂU HỎI ÔN TẬP
1. Những đặc điểm cơ bản của Văn học Việt Nam từ sau Cách tháng Tám năm 1945 đến năm
1975?
2. Những thành tự chủ yếu của Văn học Việt Nam từ sau Cách tháng Tám năm 1945 đến năm
1975?
3. Những chuyển biến và một số thành tựu ban đầu của văn học từ 1975 – XX?
CHUYÊN ĐỀ 2
TÁC GIA VĂN HỌC VIỆT NAM
A. TÁC GIA NGUYỄN ÁI QUỐC - HỒ CHÍ MINH
1. Tiểu sử: Hồ Chí Minh (1890 – 1969) gắn bó trọn đời với Dân với Nước, với sự nghiệp giải
phóng dân tộc Việt Nam và phong trào cách mạng thế giới, là lãnh tụ cách mạng vĩ đại, một nhà thơ, nhà
văn lớn của dân tộc.
2. Sự nghiệp văn học:
a. Di sản văn học:

- Những tác phẩm chính của HCM thuộc các thể loại: chính luận, truyện, kí, thơ ca.
- Văn chính luận
+ Viết nhằm mục đích đấu tranh chính trị, tiến công trực diện kẻ thù, thức tỉnh và giác ngộ quần
chúng, tố cáo tội ác của thực dân Pháp, kêu gọi sự đoàn kết đấu tranh...
+ Những ánh văn chính luận được viết không chỉ bằng lí trí sáng suốt, trí tuệ sắc sảo, lời văn chặt
chẽ, súc tích mà còn bằng cả tấm lòng yêu nước nồng nàn của một trái tim vĩ đại.
+ Tiêu biểu : Bản án chế độ thực dân Pháp(1925) ; Tuyên ngôn độc lập(1945) ; Lời kêu gọi toàn
quốc kháng chiến(1946)
- Truyện và kí
+ Viết nhằm tố cáo tội ác dã man, bản chất tàn bạo, xảo trá của thực dân phong kiến tay sai và đề
cao tấm lòng yêu nước của nhân dân.
+ Bút pháp hiện đại và nghệ thuật trần thuật linh hoạt, tác giả tạo nên những tình huống truyện độc
đáo, bằng trí tưởng tượng phong phú, trí tuệ sắc sảo và vốn kiến thức văn hoá sâu rộng.
+ Tiêu biểu : Lời than vãn của bà Trưng Trắc (1922) ; Vi hành (1923) ; Những trò lố hay là Varen và Phan Bội Châu (1925) ; Nhật ký chìm tàu (1931) ; Vừa đi đường vừa kể chuyện (1963)
- Thơ ca
+ Đây là lĩnh vực sáng tạo nổi bật nhất trong sự nghiệp văn học của Bác. Thơ của Người thể hiện
tâm hồn nghệ sĩ tinh tế, tài hoa, một tấm gương nghị lực phi thường và nhân cách cao đẹp của một chiến sĩ
cách mạng.
+ Người để lại hơn 250 bài thơ, được in trong 3 tập thơ: Nhật ký trong tù gồm 134 bài; Thơ Hồ
Chí Minh gồm 86 bài; Thơ chữ Hán Hồ Chí Minh gồm 36 bài.
b. Quan điểm sáng tác:
- Hồ Chí Minh coi văn học là một vũ khí chiến đấu lợi hại phụng sự cho sự nghiệp cách mạng. Nhà
văn cũng phải có tinh thần chiến đấu như chiến sĩ ngoài mặt trận.
- Hồ Chí Minh luôn chú trọng tính chân thật và tính dân tộc của văn học. Người rất coi trọng việc
giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt và luôn đề cao sự sáng tạo của người nghệ sĩ.
- Khi cầm bút, Hồ Chí Minh bao giờ cũng xuất phát từ mục đích, đối tượng tiếp nhận để quyết định
nội dung và hình thức của tác phẩm. Người luôn tự đặt câu hỏi : Viết cho ai ? Viết để làm gì ? Viết cái gì ?
Viết như thế nào ?
c. Phong cách nghệ thuật: Độc đáo, đa dạng, mỗi thể loại đều có phong cách riêng, hấp dẫn.
- Văn chính luận: Thường ngắn, gọn, tư duy sắc sảo, lập luận chặt chẽ, lí lẽ đanh thép, bằng chứng

đầy sức thuyết phục, giàu tính chiến đấu và đa dạng về bút pháp.
- Truyện kí : Rất hiện đại, thể hiện tính chiến đấu rất mạnh mẽ, nghệ thuật trào phúng vừa có sự
sắc bén, thâm thúy của phương Đông vừa có cái hài hước, hóm hỉnh của phương Tây.
- Thơ ca: Những bài thơ tuyên truyền lời lẽ giản dị, mộc mạc mang màu sắc dân gian hiện đại, dễ
thuộc, dễ nhớ, có sức tác động lớn. Thơ nghệ thuật hàm súc, có sự kết hợp độc đáo giữa bút pháp cổ điển
và hiện đại, chất trữ tình và tính chiến đấu.
* CÂU HỎI ÔN TẬP:
1.Trình bày ngắn gọn di sản văn học Hồ Chí Minh.
Tài liệu ôn thi tốt nghiệp môn Ngữ văn năm 2011 - THPT Gia Viễn

Trang 6


2. Nêu quan điểm sáng tác Hồ Chí Minh.
3. Nêu phong cách nghệ thuật Hồ Chí Minh.
B. TÁC GIA TỐ HỮU
I. Tiểu sử cuộc đời:
- Tên thật: Nguyễn Kim Thành (1920 – 2002). Quê: Quảng Điền, Thừa Thiên - Huế. Xuất thân
trong gia đình nhà nho nghèo có truyền thống văn học, yêu thích thơ ca dân gian, gắn bó với quê hương
xứ Huế. Từ nhỏ, những làn điệu dân ca trữ tình Huế đã in dấu ấn sâu đậm và làm nên phong cách thơ của
ông.
- Quá trình hoạt động : tuối thanh niên lớn lên trùng với thời kỳ mặt trận dân chủ Đông Dương, sớm
giác ngộ lý tưởng cộng sản, trở thành nguyời lãnh đạo chủ chốt của phong trào thanh niên Huế:
+ 1938 : được kết nạp vào Đảng (lúc 18 tuổi).
+ 1939 : bị giặc Pháp bắt giam, năm 1942 vượt ngục.
+ 1945 : tham gia khởi nghĩa giành chính quyền ở Huế.
- Trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ, Tố Hữu liên tục giữ những cương vị trong
yếu trong bộ máy lãnh đạo của Đảng và Nhà nước ta.
-Được tặng giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật năm 1996.
II. Con đường thơ, con đường cách mạng của Tố Hữu:

Con đường thơ của Tố Hữu bắt đầu cùng lúc với con đường giác ngộ và hoạt động cách mạng. Ở
ông, con người chính trị và con người nhà thơ thống nhất chặt chẽ, sự nghiệp thơ văn gắn liền với sự
nghiệp cách mạng, trở thành một bộ phận của sự nghiệp cách mạng. 5 tập thơ lớn của Tố Hữu phản ánh
những chặng đường hoạt động cách mạng của chính nhà thơ và cũng là của cách mạng Việt Nam:
1. “Từ ấy” (1937 – 1946): tập thơ đầu tay – thể hiện chất men say lý tưởng là tiếng reo vui của
tâm hồn một thanh niên khao khát lẽ sống, bắt gặp lý tưởng của Đảng và hang hái quyết tâm phấn đấu hy
sinh đẻ thực hiện lý tưởng ( Từ ấy, Tâm tư trong tù, Tiếng hát sông Hương, Vui bất tuyệt,…)
2. “Việt Bắc” (1947 – 1954): giai đoạn kháng chiến chống Pháp.
“Việt Bắc” là bản hùng ca về cuộc kháng chiến chống Pháp, viết nhiều về nhân dân, bộ đội, quê
hương việt Bắc, biểu dương những con người bình dị mà anh hùng. Nội dung và hình thức nghệ thuật
mang đậm màu sắc dân tộc và đại chúng. Là tác phẩm xuất sắc của Vh thời kháng chiến chông Pháp
(Việt Bắc, Lượm, Hoan hô chiến sĩ Điện Biên…)
3. “Gió lộng” (1955 – 1961): viết trong thời kỳ miền Bắc được giải phóng, bắt đầu xây dựng cuộc
sống mới, miền Nam còn trong tay giặc, phải tiếp tục đấu tranh đẻ thống nhất đất nước. Gió lộng là tập
thơ tràn đầy cảm hứng lãng mạn, phơi phới lạc quan và thắm thiết ân tình (Quê mẹ, Me Tơm, Bài
Ca mùa xuân 1961,…)
4. “Ra trận” (1962 – 1971), “Máu và hoa” (1972 – 1977): là những tập thơ ca ngợi chủ nghĩa
anh hùng cách mạng, cổ vũ cuộc chiến đấu chống Mỹ cứu nước ở cả hai miền Nam- Bắc (Bác ơi,
Theo chân bác, Nước non ngàn dặm,…)
5. Một số tập thơ khác : “Một tiếng đờn” - 1992, “Ta với ta” - 1999
III. Phong cách nghệ thuật :
1. Về nội dung:
a) Thơ Tố Hữu mang khuynh hướng trữ tình chính trị rất sâu sắc: Thơ Tố Hữu luôn hướng tới
cái ta chung với lẽ sống lớn, tình cảm lớn, niềm vui lớn của con người cách mạng và của cả dân tộc.
b) Thơ Tố Hữu mạng đậm tính sử thi: thường viết về những sự kiện chính trị lớn của đất nước,
luôn đề cập đến những vấn đề có ý nghĩa lịch sử và có tính toàn dân, ít chú ý tới những diễn biến bình
thường của đời sống. Lời thơ hào hùng tráng lệ. Cảm hứng lãng mạn thể hiện qua những vần thơ chứa
chan cảm xúc hướng về lý tưởng, tương lai với niềm lạc quan vô bờ bến.
2. Về nghệ thuật:
a) Thơ Tố Hữu có giọng điệu tâm tình rất tự nhiên đằm thắm, chân thành: nhà thơ đặc biệt rung

động với đời sống cách mạng, nghĩa tình cách mạng, thường hướng về đồng bào, đồng chí bằng tình cảm
gắn bó ruột thịt.
b) Nghệ thuật biểu hiện trong thơ Tố Hữu mang tính dân tộc rất đậm đà: sử dụng rất nhuần
nhuyễn các thể thơ dân tộc, đặc biêt là thể thơ lục bát, ngôn ngữ thơ thường sử dụng từ ngữ và lối nói
quen thuộc, lối so sánh ví von truyền thống, phát huy tính nhạc phong phú của tiếng Việt.
IV. Kết luận:
- Thơ Tố Hữu là thành công xuất sắc của thơ ca cách mạng.
- Thơ Tố Hữu có sức thu hút người đọc mạnh mẽ vì thể hiện niềm mê say lý tưởng, mang tính dân tộc
đậm đà, kế thừa những truyền thống tốt đẹp của thơ ca Việt Nam qua nhiều thế hệ.
Tài liệu ôn thi tốt nghiệp môn Ngữ văn năm 2011 - THPT Gia Viễn

Trang 7


* CÂU HỎI ÔN TẬP:
1. Hãy tóm tắt các chặng đường thơ Tố Hữu
2. Nêu phong cách nghệ thuật thơ Tố Hữu.
CHUYÊN ĐỀ 3
TÁC GIA - TÁC PHẨM VĂN HỌC NƯỚC NGOÀI
A. “ ÔNG GIÀ VÀ BIỂN CẢ”( trích) và Hê - Minh - Uê
I. Tiểu sử và sự nghiệp:
- Sinh năm 1899 mất 1961, là nhà văn Mỹ nổi tiếng thế giới.
- Ông yêu thiên nhiên hoang dại, từng tham gia chiến tranh thế giới thứ nhất. Sau đó cùng với một số
trí thức, nghệ sĩ, ông tự xưng là "thế hệ vứt đi".
- Chiến tranh thế giới thứ hai, tham gia quân đội quốc tế chống phát xít ở Tây Ban Nha, làm phóng
viên mặt trận, sáng tác văn chương.
- Có hoài bão viết “ một áng văn xuôi đơn giản và trung thực về con người”.
- Đề xướng và thực thi nguyên lí “ tảng băng trôi ”( Nhà văn không trực tiếp phát ngôn cho ý tưởng
của mình, chỉ xây dựng hình tượng có nhiều sức gợi để người đọc có thể rút ra phần ẩn ý).
- Được giải Nô- ben về văn học 1954.

- Tác phẩm chính: Ông già và biển cả, gĩa từ vũ khí, chuông nguyện hồn ai...
II. Nguyên lý “Tảng băng trôi” trong phong cách nghệ thuật của Hemingue.
- Tảng băng trôi là hình ảnh Hemingue đưa ra dùng để thể hiện yêu cầu của ông đối với văn chương:
Nó phải là một Tảng băng trôi, bảy phần chìm, chỉ một phần nổi.
- Nguyên lý đó xuất phát từ một phản ứng đối với thứ văn chương hoa mĩ đang thịnh hành đầu thế kỷ
XX ở Mỹ. Tuy nhiên, nguyên lí Tảng băng trôi không chỉ là một vấn đề thời sự, mà còn thể hiện một
tiêu chí giá trị đặc biệt của lối viết ở thế kỷ XX. Nó có cơ sở trong lý luận văn học Đông cũng như Tây:
Xưa hay nói đến Ý tại ngôn ngoại, nay người ta cũng nói đến Mạch ngầm văn bản, tính đa nghĩa hoặc
rộng hơn nữa là tính đa âm của văn bản.
- Nó thể hiện một bước dân chủ hóa của nghệ thuật, tức là nhà văn không trực tiếp công khai làm cái
loa phóng thanh, phát ngôn cho ý tưởng của mình, mà nói lên bằng hình tượng có nhiều sức gợi, để người
đọc tự rút ra phần ẩn ý.
- Nguyên lý Tảng băng trôi đã khiến nhà văn thiên về những kỹ thuật có khả năng hàm ẩn ý nghĩa,
song như vậy không có nghĩa là nhà văn không có chủ kiến trong thái độ của mình trước hiện thực. Trong
tác phẩm, thái độ ấy bộc lộ bằng những giọng nói trái ngược, khó xác định, có khi vừa trữ tình vừa mỉa
mai, hoặc vừa tả thực vừa biểu tượng. Quả là sau khi Hemingway xuất hiện, có cả một thế hệ nhà văn trẻ
đã đổi mới lối viết.
III. Đoạn trích.
1.Vị trí : Nằm ờ gần cuối truyện: Kể lại ông lão Xan-ti-a-gô rượt đuổi và khuất phục được con cá
kiếm.
2. Tóm tắt.
3. Nội dung:
- Đề cao sự dũng cảm, mưu trí và sức mạnh của con người.
- Thể hiện: + Niểm tin vào nghị lực của con người.
+ Niềm tự hào về con người.
3. Nghệ thuật:
- Lối kể chuyện độc đáo, kết hợp: + Kể và miêu tả.
+ Đối thoại và độc thoại.
- Thể hiện nguyên lí “Tảng băng trôi”.
4. Ý nghĩa của đoạn trích:

Ca ngợi khát vọng giản dị mà lớn lao của con người lao động.
* CÂU HỎI ÔN TẬP
1. Nêu ngắn gọn tiểu sử và sự nghiệp nhà văn Huê-minh- Uê.
2. Tóm tắt những chi tiết chính của đọan trích Ông già và biển cả được học.
3. Nêu nguyên lý tảng băng trôi của Huê-Minh- Uê.
4. Nêu ý nghĩa nội dung và nghệ thuật của đọan trích “Ông già và biển cả” được học.

Tài liệu ôn thi tốt nghiệp môn Ngữ văn năm 2011 - THPT Gia Viễn

Trang 8


B. “THUỐC” và Lỗ Tấn
I. Những nét chính về cuộc đời và sự nghiệp văn học của nhà văn Lỗ Tấn
- Lỗ Tấn (1881- 1936), tên thật là Chu Thụ Nhân, tên chữ là Dự Tài.
- Năm 13 tuổi, bố ông lâm bệnh, không có thuốc uống mà chết. Ông ôm ấp nguyện vọng học thuốc từ
đấy. Trước khi học nghề thuốc, ông đã học nghề hàng hải với ước mơ mở mang tầm nhìn và nghề khai
thác mỏ với nguyện vọng làm giàu cho Tổ quốc.
- Nhờ học giỏi ông được học bổng sang Nhật. Ông chọn nghề y. Đang học dở Đại học y khoa thì ông
đột ngột thay đổi chí hướng. Do một lần xem phim, ông thấy cảnh những người Trung Quốc khỏe mạnh
hăm hở đi xem người Nhật chém một người Trung quốc làm gián điệp cho quân Nga. Ông bỗng giật
mình mà nghĩ rằng: chữa bệnh thể xác không quan trọng bằng chữa bệnh tinh thần cho quốc dân. Và thế
là ông chuyển sang làm văn nghệ.
- Nhà văn có tấm lòng yêu nước thương dân.
- Lố Tấn viết chủ yếu là truyện ngắn và tạp văn: Truyện ngắn có Gào thét, Bàng hoàng, Chuyện cũ
viết lại. Tạp văn có Nấm mồ, Cỏ dại, Gió nóng, Hai lòng… Dù ở thể loại nào các tác phẩm của ông cũng
đều nhằm mục đích chiến đấu. Ngòi bút ông như con dao mổ trong tay nhà phẫu thuật: điềm tĩnh, tỉnh
táo, phanh phui các ung nhọt với một mong ước nóng bỏng là đem lại sức khỏe cho nhân dân.
II. Truyện ngắn: “Thuốc”.
1. Hoàn cảnh ra đời : Viết năm 1919, đúng vào lúc cuộc vận động Ngũ Tứ ( Phong trào đấu tranh

đòi tự do dân chủ của học sinh, sinh viên Bắc Kinh ) bùng nổ.
2. Tóm tắt
- Sáng sớm mùa thu lão Hoa Thuyên chủ quán trà đến pháp trường mua thuốc để chữa bệnh lao cho
con. Thuốc là chiếc bánh bao tẩm máu người chiến sỹ cách mạng Hạ Du.
- Bà Hoa cho con ăn bánh bao với niềm tin chắc chắn con sẽ khỏi bệnh
- Những người khách trong quán trà bàn về Thuốc, về Hạ Du .
- Bà Hoa và bà mẹ Hạ Du cùng đến thăm con ngoài nghĩa địa trong sự đau khổ tột cùng .
3. Ý nghĩa nhan đề.
- Thuốc: dùng để chữa bệnh lao bằng bánh bao chấm máu người cách mạng, thể hiện sự mê muội của
người dân Trung Quốc lúc bấy giờ.
- Tìm Thuốc để chữa căn bệnh đớn hèn của quần chúng, căn bệnh xa rời những người làm cách mạng.
- Nhan đề thể hiện nét đặc sắc của bút pháp nghệ thuật nội tâm: Bình dị, hàm súc, trầm lắng mang tính
triết luận sâu sắc.
-“Thuốc”: Là một dấu hỏi, đặt ra hai phương án: Thuốc chữa bệnh cho con người hay là thuốc độc
giết người? Trước hết đó là câu chuyện kể về một phương thuốc chữa bệnh lao của những người dân lạc
hậu, tăm tối ở Trung Hoa đầu thế kỷ XX. Nhưng tác phẩm còn đề cập đến một vấn đề sâu xa hơn: Xã hội
Trung Hoa thời kỳ này là một xã hội cổ hủ, lạc hậu. Con người không chỉ u mê trong nhận thức khoa học(
về chữa bệnh) mà còn u mê trong cả việc nhận thức chính trị, xã hội( về những người cách mạng). Thật là
một căn bệnh tinh thần trầm trọng cần phải chữa chạy, nếu dân tộc Trung Hoa muốn tự giải phóng khỏi
hàng nghìn năm phong kiến tối tăm, lạc hậu.
- Thuốc: Chính là phương thuốc chữa bệnh u mê, căn bệnh tinh thần cho người dân, căn bệnh đó đòi
hỏi phải có một phương thuốc đặc biệc
=> Nhan đề tác phẩm không đơn thuần là chuyện chống mê tín dị đoan mà cao hơn là sự giác
ngộ, một sự nhận thức đúng đắn, một cuộc cách mạng thực sự. Xã hội Trung Quốc đang trong giai
đoạn tìm đường và Lỗ Tấn cũng đang tìm đường.
4. Giá trị nội dung.
- Qua câu chuyện ta thấy được trạng thái tinh thần của người dân hoàn toàn không hiểu gì về sự
nghiệp CM của Hạ Du.
- Phê phán những con người trong đám đông dân chúng không chỉ ngu muội mà còn vô cảm, họ là kẻ
sống hưởng lợi trên cái chết và nỗi đau của người khác.

- Xây dựng nhân vật Hạ Du, ngầm nói tới hình ảnh người CM còn xa rời quần chúng.
5. Giá trị nghệ thuật.
- Lối viết cô đọng, súc tích ,giàu hình ảnh mang ý nghĩa biểu tượng (nhan đề, chiếc bánh bao tẩm
máu, vòng hoa, con đường mòn…)
- Xây dựng nhân vật: không đặt nhân vật cách mạng vào vị trí chủ yếu mà đặt ở tuyến ngầm phía sau
nhân vật đám đông để khắc hoạ chủ đề thức tỉnh quần chúng của truyện.
- Không gian NT: Hình ảnh pháp trường, nghĩa địa -> Hình ảnh thu nhỏ cũa XHTQ tối tăm, mù mịt.
Tài liệu ôn thi tốt nghiệp môn Ngữ văn năm 2011 - THPT Gia Viễn

Trang 9


- Thời gian NT: Vận động từ thu sang xuân -> Niềm tin vào tương lai.
* CÂU HỎI ÔN TẬP:
1. Nêu ngắn gọn tiểu sử và sự ngiệp sang tác của Lỗ Tấn.
2. Hãy nêu CHST và ý nghĩa nhan đề truyện ngắn Thuôc – Lỗ Tấn.
3. Tóm tắt truyện ngắn Thuốc - LỗTấn.
4. Những nét chính về giá trị nội dung và nghệ thuật của truyện ngắn Thuốc- Lỗ Tấn.
C. “SỐ PHẬN CON NGƯỜI” ( Trích)- Sô-lô-khốp
I. Tiểu sử: (1905 - 1984)
- Nhà văn Xô Viết lỗi lạc, sinh ra ở vùng thảo nguyên sông Đông nước Nga.
- Thời nội chiến: nghỉ học, Ông tham gia cách mạng sớm, làm nhiều nghề kiếm sống.
- Năm 1923 lên Maxcơva, tại đây ông làm đủ nghề để kiếm sống và thực hiện giấc mộng viết văn.
- Năm 1925, ông bắt tay viết tác phẩm Sông Đông êm đềm được giải Noben 1965.
- Thời kỳ chiến tranh vệ quốc (1941-1945) là phóng viên chiến trường trong chiến tranh vệ quốc.
- Ông được bầu làm Viện sĩ Viện Hàn lâm Khoa học Liên Xô, ông là nhà văn vĩ đại của nền văn học Xô
viết và thế giới.
II. Sự nghiệp văn học.
+ Tác phẩm tiêu biểu: - Sông Đông êm đềm.
- Đất vỡ hoang.

- Số phận con người.
+ Ngòi bút hiện thực, bi hùng, chất sử thi.
+ Viết đúng sự thật, không né tránh dù có khốc liệt và đau thương như thế nào và nghệ thuật miêu
tả tâm lý đặc sắc.
III. Truyện ngắn: “Số phận con người”
1. Vị trí: Phần cuối tác phẩm, kể về cuộc đời, số phận của Xô-cô-lốp sau chiến tranh.
2.Tóm tắt:
- Người kể chuyện ( tác giả ) tình cờ gặp anh lái xe An-đrây và cậu bé Va- ni- a trên vùng sông Đông.
An-đrây đã kể lại cho tác giả nghe về cuộc đời của mình.
- Năm 1922, cả nhà chết đói, chỉ mình anh đi làm thuê nên sống sót, sau đó anh đã có được một tổ ấm
gia đình. Khi chiến tranh bùng nổ, anh lên đường ra mặt trận chiến đấu được một năm thì bị giặc bắt làm
tù binh.
- Sau hai năm bị đày đọa trong các trại tù binh của phát xít Đức, anh vượt trại tù trở với Hồng quân và
tiếp tục chiến đấu. Thời gian sau anh nhận được tin vợ và hai con gái của mình bị quân Đức giết hại. Vào
những ngày cuối cùng của cuộc chiến tranh, bất hạnh lại ập đến với Xô-cô-lốp khi anh nhận được tin con
trai mình đã hy sinh.
- Chiến tranh kết thúc, vượt lên trên nỗi bất hạnh, Xô-cô-lốp đã nhận nuôi cậu bé mồ côi Va-nia với
hy vọng hai tâm hồn cô đơn sẽ nương tựa vào nhau, sưởi ấm cho nhau để chiến thắng số phận.
3. Giá trị nội dung
a. Giá trị hiện thực: Tố cáo chiến tranh, phản ánh số phận, tính cách kiên cường và trung hậu của con
người Nga trong và sau chiến tranh.
b. Giá trị nhân đạo: Quan tâm số phận nghiệt ngã của con người, niềm cảm thương, trân trọng ý chí
con người. Niềm cảm phục của tác giả về sự hy sinh của thế hệ đi trước để tạo niềm tin cuộc sống cho thế
hệ kế tiếp.
c. Ý nghĩa tư tưởng: Khám phá và ca ngợi tính cách Nga ( ý chí kiên cường, niềm tin mãnh liệt vào
cuộc sống ).
-> “Số phận con người” của Sô-lô-khốp đã khiến ta suy nghĩ nhiều hơn đến số phận của từng con
người cụ thể sau chiến tranh. Tác phẩm đã khẳng định một cách viết mới về chiến tranh: không né tránh
mất mát, không say với chiến thắng mà biết cảm nhận chia sẻ những đau khổ tột cùng của con người sau
chiến tranh. Từ đó mà tin yêu hơn đối với con người. Số phận con người khẳng định sức mạnh của lòng

nhân ái, tinh thần trách nhiệm, nghị lực con người. Tất cả những điều đó sẽ nâng đỡ con người vượt lên
số phận.
4. Đặc sắc nghệ thuật:
- Kiểu truyện lồng truyện, hai người kể chuyện (tác giả và nhân vật) -> đảm bảo tính chân thực,
khách quan.
- Sáng tạo nhiều tình huống nghệ thuật, nhiều chi tiết tình tiết để khám phá chiều sâu tính cách nhân
vật.
Tài liệu ôn thi tốt nghiệp môn Ngữ văn năm 2011 - THPT Gia Viễn

Trang 10


- Chất trữ tình sâu lắng. Hình thức tự sự độc đáo, sự xen kẽ nhịp nhàng giọng điệu của người kể
chuyện (tác giả và nhân vật chính).
* CÂU HỎI ÔN TẬP:
1. Nêu ngắn gọn tiểu sử và sự ngiệp sang tác của Sô lô Khôp.
2. Hãy nêu CHST ngắn Số phận con người – Sô lô Khốp.
3. Tóm tắt truyện ngắn Số phận con người – Sô lô Khốp..
4. Những nét chính về giá trị nội dung và nghệ thuật của truyện ngắn Số phận con người – Sô lô Khốp
.
CHUYÊN ĐỀ 4
VĂN CHÍNH LUẬN
TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP
1. Hoàn cảnh ra đời:
- Ngày 19/ 8/ 1945 chính quyền ở Hà Nội về tay nhân dân. Ngày 26/ 8/ 1945 Chủ tịch Hồ Chí Minh từ
chiến khu cách mạng Việt Bắc về tới Hà Nội.
- Tại căn nhà số 48 phố Hàng Ngang - Hà Nội, Người soạn thảo bản Tuyên ngôn độc lập.
- Ngày 2/ 9/ 1945, tại quảng trường Ba Đình- Hà Nội , Người thay mặt Chính Phủ lâm thời nước Việt
Nam Dân chủ Cộng hòa đọc bản Tuyên ngôn độc lập trước hàng chục vạn đồng bào.
- Vào thời điểm đó tại phía Nam, Pháp nấp sau lưng Anh đang âm mưu chiếm lại Việt Nam. Phía Bắc,

quân đội Tưởng- tay sai đế quốc Mỹ chực sẵn ở biên giới sẵn sàng vào Việt Nam. Bác viết bản Tuyên ngôn
khi biết rõ âm mưu đó của Anh, Pháp và Mỹ.
2. Đối tượng và mục đích sáng tác của bản Tuyên ngôn độc lập
* Đối tượng
- Viết cho đồng bào cả nước và nhân dân thế giới.
- Nhằm vào đế quốc Mỹ, Anh, Pháp.
*Mục đích
- Viết để tuyên bố quyền độc lập của dân tộc Việt Nam.
- Bác bỏ lý lẽ của kẻ thù, ngăn chặt âm mưu của đế quốc Mỹ, Anh, Pháp.
3. Nội dung:
a. Phần 1: Nêu nguyên lí chung về quyền bình đẳng, tự do, quyền mưu cầu hạnh phúc của con người
qua việc trích dẫn hai bản tuyên ngôn của Mĩ và Pháp.
- Việc trích dẫn hai bản tuyên ngôn trên nhằm đề cao những giá trị tư tưởng nhân đạo và văn minh
nhân loại, tạo tiền đề cho những lập luận tiếp theo.
- Từ quyền bình đẳng, tự do của con người, Hồ Chí Minh suy rộng ra về quyền bình đẳng, tự do
của các dân tộc. Đây là một đóng góp riêng của Người vào lịch sử tư rưởng của nhân loại.
b. Phần 2: Tố cáo tội ác của thực dân Pháp:
- Thực dân Pháp đã phản bội và chà đạp lên chính nguyên lí mà tổ tiên họ xây dựng.
- Vạch trần bản chất xảo quyệt, tàn bạo, man rợ của thực dân Pháp trên tất cả các lĩnh vực (chính
trị, kinh tế, văn hóa) bằng những lí lẽ và sự thật không thể chối cãi.
- Bác bỏ luận điệu của thực dân Pháp về công lao khai hóa và quyền bảo hộ Đông dương.
- Bản tuyên ngôn khẳng định thực tế lịch sử: nhân dân ta nổi dậy giành chính quyền, lập nên nước
Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
- Những luận điệu khác của các thế lực phản cách mạng quốc tế cũng bị phản bác mạnh mẽ bằng
những chứng cứ xác thực, đầy thuyết phục.
c. Phần 3: Tuyên bố độc lập:
- Tuyên bố thoát li hẳn mọi quan hệ thực dân với Pháp.
- Kêu gọi toàn dân đoàn kết chống lại âm mưu của thực dân Pháp.
- Kêu gọi cộng đồng quốc tế công nhận quyền độc lập, tự do của Việt Nam.
- Khẳng định quyết tâm bảo vệ độc lập,tự do.

3. Nghệ thuật:
- Lập luận chặt chẽ, lí lẽ đanh thép, bằng chứng xác thực, giàu sức thuyết phục.
- Ngôn ngữ chính xác, gợi cảm.
- Giọng văn linh hoạt
4. Tổng kết:
Tài liệu ôn thi tốt nghiệp môn Ngữ văn năm 2011 - THPT Gia Viễn

Trang 11


- Tuyên ngôn độc lập là một văn kiện lịch sử vô giá, tuyên bố trước quốc dân đồng bào và thế giới
quyền tự do, độc lập của dân tộc Việt Nam và khẳng định quyết tâm bảo vệ nền độc lập, rự do đã giành
được. Bản Tuyên ngôn độc lập là mộ áng văn chính luận mẫu mực, kết tinh truyền thống yêu nước và ý
chí độc lập rự do của dân tộc.
* CÂU HỎI ÔN TẬP:
1. Nêu HCST, mục đích sáng tác, đối tượng hướng đến của “Tuyên ngôn độc lập” – Hồ Chí Minh
2. Nêu hệ thống luận điểm chính của tác phẩm “Tuyên ngôn độc lập” – Hồ Chí Minh.
3. Vì sao nói TNĐL của Hồ Chí Minh là áng văn chính luận mẫu mực ?
4. Nêu giá trị của tác phẩm“Tuyên ngôn độc lập” – Hồ Chí Minh
NGUYỄN ĐÌNH CHIỂU,
NGÔI SAO SÁNG TRONG VĂN NGHỆ CỦA DÂN TỘC
I. Tác giả :
- Phạm Văn Đồng ( 1906 -2000 ) không chỉ là một nhà cách mạng xuất sắc mà còn là một nhà văn
hóa lớn , một nhà lý luận văn nghệ uyên bác của nước ta trong thế kỷ XX .
II. Hoàn cảnh sáng tác :
- Nguyễn Đình Chiểu , ngôi sao sáng trong văn nghệ của dân tộc được viết nhân kỷ niệm 75 năm
ngày mất của Nguyễn Đình Chiểu ( 3/7/1988 ) in trong tạp chí văn học , tháng 7-1963 .
III. Nội dung :
- Phần 1 : Giới thiệu Nguyễn Đình Chiểu , một hiện tượng văn học độc đáo có vẻ đẹp riêng không
dễ nhận ra “ trên trời có những vì sao có ánh sáng khác thường , nhưng con mắt của chúng ta phải chăm

chú nhìn thì mới thấy , và càng nhìn thì càng thấy sáng . Văn thơ của Nguyễn Đình Chiểu cũng vậy
- Phần 2 : Ý nghĩa , giá trị to lớn của cuộc đời , văn nghệ Nguyễn Đình Chiểu
+ Cuộc đời và quan niệm sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu : Cuộc đời của Nguyễn Đình Chiểu là
cuộc đời của một chiến sĩ yêu nước , trọn đời phấn đấu hy sinh vì nghĩa lớn của dân tộc . .
+ Quan điểm sáng tác : Nguyễn Đình Chiểu coi thơ văn là vũ khí chiến đấu bảo vệ chính nghĩa ,
chống lại kẻ thù xâm lược và tay sai , vạch trần âm mưu thủ đoạn và lên án những kẻ lợi dụng văn
chương làm điều phi nghĩa .
+ Thơ văn yêu nước chống ngoại xâm của Nguyễn Đình Chiểu một phần lớn là văn tế ngợi ca
những người anh hùng suốt đời tận trung với nước , than khóc những liệt sĩ đã trọn nghĩa với dân .
* Bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc làm sống dậy một hình tượng mà từ trước tới nay chưa từng
có trong văn chương thời trung đại : Hình tượng người nông dân . Bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc là khúc
ca những anh hùng thất thế nhưng vẫn hiên ngang .
* Trong thơ văn yêu nước của Nguyễn Đình Chiểu còn có những đóa hoa , những hòn ngọc rất
đẹp như bài ‘ Xúc cảnh “ .
* Truyện Lục Vân Tiên :
- Một tác phẩm lớn của Nguyễn Đình Chiểu chứa đựng những nội dung tư tưởng gần gũi với quần
chúng nhân dân .
- Là một bản trường ca ca ngợi chính nghĩa , những đạo đức đáng quý trong đời , ca ngợi những
người trung nghĩa .
- Về văn chương : Đây là một chuyện “ kể “ , chuyện “ nói “ . Tác giả cố ý viết một lối văn “nôm
na “ dễ hiểu , dễ nhớ , có thể truyền bá rộng rãi trong dân gian .
- Phần kết : Khẳng định vị trí của Nguyễn Đình Chiểu trong nền văn học dân tộc : là chí sĩ yêu
nước , một nhà thơ lớn . Cuộc đời và sự nghiệp của Nguyễn Đình Chiểu là tấm gương sáng nêu cao địa vị
và tác dụng của văn học nghệ thuật , nêu cao sứ mạng của người chiến sĩ trên mặt trận văn hóa tư tưởng .
IV.Nghệ thuật :
- Bố cục chặt chẽ , các luận điểm triển khai bám sát vấn đề trọng tâm .
- Cách lập luận từ khái quát đến cụ thể , kết hợp cả diễn dịch , quy nạp .
- Lời văn vừa có tính khoa học , vừa có màu sắc văn chương , ngôn ngữ giàu hình ảnh , giọng điệu linh
hoạt biến hóa .
V .Tổng kết :

Khẳng định ý nghĩa cao đẹp về cuộc đời và văn nghiệp của Nguyễn Đình Chiểu : Cuộc đời của một chiến
sĩ phấn đấu hết mình cho sự nghiệp giải phóng dân tộc , sự nghiệp thơ văn là minh chứng hùng hồn cho
địa vị và tác dụng to lớn của văn học cũng như trách nhiệm của người cầm bút đối với đất nước , dân tộc .
• CÂU HỎI ÔN TẬP:
Tài liệu ôn thi tốt nghiệp môn Ngữ văn năm 2011 - THPT Gia Viễn

Trang 12


1. Nêu HCST, mục đích sáng tác tác phẩm “Nguyễn Đình Chiểu – Ngôi sao sáng trong văn nghệ dân
tộc”
2. Nêu hệ thống luận điểm chính của tác phẩm Nguyễn Đình Chiểu – Ngôi sao sáng trong văn nghệ
dân tộc”
3. Tại sao Phạm Văn Đồng lại khẳng định cuộc đời và thơ văn Nguyễn Đình Chiểu là ngôi sao sáng
trên bầu trời văn nghệ của dân tộc?
4. Nêu giá trị của tác phẩm “Nguyễn Đình Chiểu – Ngôi sao sáng trong văn nghệ dân tộc”.
THÔNG ĐIỆP NHÂN NGÀY
THẾ GIỚI PHÒNG CHỐNG AIDS, 1- 12 – 2003
(Cô-phi An-nan)
I. Tìm hiểu chung :
1. Tác giả :
- Cô - phi An - nan là người Châu Phi da đen đầu tiên được bầu giữ chức vụ Tổng Thư ký Liên
Hiệp Quốc .
- Ông được trao giải thưởng Nobel hòa bình năm 2001.
2 . Hoàn cảnh ra đời : Tháng 12 năm 2003 gởi tới nhân dân toàn thế giới nhân Ngày thế giới
phòng chống AIDS .
II. Nội dung :
1. Phần nêu vấn đề :
- Cách đây 2 năm, năm 2001 các quốc gia đã có tuyên bố chung về cam kết phòng chống
HIV/AIDS và đưa ra một loạt mục tiêu cụ thể kèm theo thời hạn để chiến đấu chống lại căn bệnh này .

- Họ đã có sự cam kết , nguồn lực và hành động .
2. Phần điểm tình hình : Phân tích những mặt đã làm được và chưa làm được của các quốc gia
trong việc phòng chống đại dịch HIV/AIDS .
a. Những mặt làm được :
- Các nguồn lực đã được tăng lên: Ngân sách dành cho phòng chống được tăng lên đáng kể
- Đại đa số các nước đã xây dựng được chiến lược quốc gia phòng chống HIV/AIDS của mình .
- Nhiều công ty áp dụng phòng chống HIV/AIDS tại nơi làm việc .
- Nhiều nhóm từ thiện và cộng đồng cũng tích cực phối hợp chặt chẽ với chính phủ và các tổ chức
khác để ứng phó căn bệnh này .
b. Những mặt chưa làm được :
- Trong lúc này , đại dịch vẫn hoành hành , gây tỷ lệ tử vong cao , ít dấu hiệu suy giảm.
- HIV/AIDS lây lan ở phụ nữ với tốc độ báo động : Phụ nữ đã chiếm tới một nửa trong tổng số
người nhiễm bệnh trên thế giới .
- Đại dịch này đang lan rộng nhanh nhất ở những khu vực mà trước đây hầu như vẫn an toàn như
Đông âu và toàn bộ châu Á .
- Chúng ta bị chậm trong việc giảm quy mô và tác động của dịch so với chỉ tiêu .
- Phần điểm tình hình không dài nhưng giàu sức thuyết phục và lay động bởi tầm bao quát rộng ,
những số liệu cụ thể , cách nêu số liệu độc đáo : Mỗi phút đồng hồ trôi đi có khoảng 10 người bị lây
nhiễm nói lên tốc độ lây lan đến chóng mặt , gợi nỗi kinh hoàng , những nguy cơ đáng sợ ; và tác giả đã
bộc lộ những tiếc nuối vì có những điều lẽ ra phải làm được thì thực tế chưa làm được : Lẽ ra chúng ta
phải giảm được ¼ số thanh niên bị lây nhiễm , lẽ ra phải giảm được ½ trẻ sơ sinh bị nhiễm…Điều này
thấy được sự hối tiếc , ân hận , sự lo lắng , trăn trở , xót xa tràn đầy trách nhiệm của một vị Tổng Thư ký
Liên Hiệp Quốc trước đại dịch Aids .
c. Phần nêu nhiệm vụ :
- Kêu gọi mọi người , mọi quốc gia nỗ lực hơn nữa , phải đặt vấn đề chống HIV/AIDS lên vị trí
hàng đầu trong chương trình nghị sự về chính trị và hành động thực tế của mình .
- Không kỳ thị phân biệt đối xử với người bị nhiễm HIV/AIDS .
- Phá bỏ hàng rào ngăn cách giữa chúng ta và họ .
- Công khai lên tiếng về AIDS, im lặng là đồng nghĩa với cái chết .
3. Nghệ thuật :

- Cách trình bày chặt chẽ , lô gich
- Bên cạnh những câu văn truyền thông trực tiếp , có nhiều câu văn giàu hình ảnh , cảm xúc truyền
được tâm huyết của tác giả đến người nghe , người đọc .
III. Tổng kết:
Tài liệu ôn thi tốt nghiệp môn Ngữ văn năm 2011 - THPT Gia Viễn

Trang 13


- Văn bản tuy ngắn gọn nhưng giàu sức thuyết phục bởi những lý lẽ sâu sắc , dẫn chứng , số liệu cụ
thể .
- Văn bản thể hiện trách nhiệm và lương tâm của người đứng đầu LHQ.
- Giá trị của văn bản thể hiện ở tư tưởng có tầm chiến lược , giàu tính nhân văn khi đặt ra nhiệm vụ
phòng chống căn bệnh thế kỷ này
CHUYÊN ĐỀ 5
THƠ
TÂY TIẾN (QUANG DŨNG)
I. Tác giả:
- Tên: Bùi Đình Diệm ( 1921-1988)
- Quê: Đan Phượng, Hà Tây.
- Con người: tài hoa: làm thơ, viết văn, vẽ tranh, soạn nhạc.
- Hồn thơ: phóng khoáng, hồn hậu, lãng mạn, tài hoa
- Sáng tác: Tây Tiến, Đôi mắt người Sơn Tây, Mây đầu ô...
II. Hoàn cảnh sáng tác
- Tây Tiến là một đơn vị quân đội được thành lập đầu năm 1947, địa bàn hoạt động ở tây Bắc Bộ Việt
Nam và biên giới Việt-Lào rồi vòng về qua miền Tây Thanh Hoá
- Chiến sĩ Tây Tiến phần đông là học sinh, thanh niên Hà Nội. Quang Dũng là đại đội trưởng. Đơn vị
Tây Tiến chiến đấu trong hoàn cảnh rất gian khổ, vô cùng thiếu thốn về vật chất, bệnh sốt rét hoành hành
dữ dội. Tuy vậy họ vẫn phơi phới tinh thần lãng mạn anh hùng.
- Quang Dũng tham gia đoàn quân Tây Tiến từ 1947 và ở đó đến cuối 1948 thì chuyển sang đơn vị

khác. Rời xa đơn vị cũ chưa được bao lâu, ngồi ở Phù Lưu Chanh - 1 làng quê tỉnh Hà Đông cũ – Quang
Dũng đã sáng tác bài thơ này. Bài thơ in trong tập Mây Đầu Ô.
III. Phân tích bài thơ:
Kết cấu bài thơ theo mạch cảm xúc hoài niệm.
1/ Nỗi nhớ về những chặng đường hành quân của Tây Tiến.
- Mở đầu bài thơ là tiếng gọi thân thương, ngân vang: Tây Tiến ơi !...nhớ chơi vơi”
=> Trạng thái nhớ trào dâng, cảm giác chơi vơi khơi nguồn cho nỗi nhớ về núi rừng.
a/ Nhớ về núi rừng dữ dội hùng vĩ:
- Nhớ những địa danh: Sài Khao, Mường Lát, Mường Hịch...Những địa danh xa lạ, gợi sự xa xôi, hiểm
trở.
- Những dốc cao vực sâu: Dốc lên >< Dốc thăm thẳm
Ngàn thước lên cao >< Ngàn thước xuống
Heo hút cồn mây súng ngửi trời.
 Miêu tả ấn tượng, đầy cảm giác và tạo hình nhờ:
+ Từ láy: khúc khuỷu, thăm thẳm, heo hút
+ Câu thơ bẻ đôi gợi hình mái núi
+ Cường điệu : cồn mây- súng ngửi trời, ngàn thước
+ Kết hợp 3 câu mạnh mẽ gân guốc với câu cuối mềm mại “Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi”
- Nhớ những hiểm nguy thường trực cả không gian, thời gian: dùng nhiều âm trắc
+ Chiều chiều oai linh thác gầm thét
+ Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người
*Hình ảnh người lính:
• Vẫn lạc quan yêu đời: Súng ngửi trời – cách nói vui tếu của lính
• Vẫn lãng mạn hào hoa: Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi / Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói, Mai Châu
mùa em thơm nếp xôi.
• Đón nhận và xem nhẹ cái chết: “Anh bạn dãi dầu không bước nữa/ Gục lên súng mũ bỏ quên đời”
b/ Nhớ về rừng núi thơ mộng, trữ tình, ấm áp tình dân quân:
• Kỷ niệm về đêm liên hoan: khắc họa bức tranh lấp lánh:
- Ánh sáng “ bừng lên hội đuốc hoa
- Âm nhạc, vũ đạo “ Khèn lên man điệu nàng e ấp/ Nhạc về ..xây hồn thơ

- Trang phục “ Xiêm áo tự bao giờ
=> Hình ảnh người lính: sững sờ, đắm say : Kìa em, nàng e ấp, xây hồn thơ
* Kỷ niệm buổi chiều chia tay nơi sông nước: gợi chứ không tả, chỉ làm nổi bật linh hồn cảnh vật: đẹp
và buồn man mác.
Tài liệu ôn thi tốt nghiệp môn Ngữ văn năm 2011 - THPT Gia Viễn

Trang 14


- Khung cảnh: chiều sương ấy, hồn lau nẻo bến bờ, nước lũ hoa đong đưa..
- Con người : dáng người trên độc mộc, trôi dòng…có thấy, có nhớ..?
=> Người lính bâng khuâng lưu luyến cảnh và người.
Tiểu kết: Bút pháp lãng mạn đã cực tả, phóng đại và đối lập hai vẻ đẹp của núi rừng: dữ dội hùng vĩ
đến khiếp sợ và thơ mộng trữ tình đến đắm say. Tất cả làm nền cho hình ảnh người lính Tây Tiến xuất
hiện.
2/ Nỗi nhớ về đoàn binh Tây Tiến:
a/ Cõi sống: 4 câu đầu
- Ngoại hình : gân guốc, kỳ dị, oai phong…không mọc tóc, quân xanh màu lá
- Tâm hồn: phong phú, khi thì mạnh mẽ lí trí: dữ oai hùm, mắt trừng; khi thì bay bổng lãng mạn: gửi
mộng, đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm…
b/ Cõi chết: 4 câu sau
• Hiện thực đầy bi thương: chết nhiều “ rải rác biên cương”, chết trẻ “ đời xanh” chôn cất sơ sài
không nghi lễ “ áo bào thay chiếu anh về đất”
• Bi thương nhưng không bi lụy mà rất đỗi hào hùng bi tráng, nhờ:
- Lí tưởng khát vọng cao cả: xả thân vì nước, xem nhẹ cái chết “ chẳng tiếc đời xanh”
- Nhiều từ Hán Việt tạo không khí trang trọng: chiến trường, biên cương, viễn xứ, bào, độc hành
- Nói giảm: về đất
- Nhân hóa khung cảnh: sông Mã gầm lên…
 Tượng đài người lính Tây Tiến lãng mạn và bi tráng
• CÂU HỎI ÔN TẬP

1/ Hoàn cảnh sáng tác giúp anh chị hiểu sâu nội dung bài thơ Tây Tiến.
HD: Trả lời dựa vào phần I để chỉ ra nội dung bài thơ.
2/ Vẻ đẹp của núi rừng Tây Bắc trong bài thơ Tây Tiến
HD : Trả lời dựa vào phần II, mục 1
3/ Hình tượng người lính Tây Tiến.
HD: Trả lời dựa vào phần II, mục 2 và bổ sung thêm từ các ý về hình ảnh người lính ở mục 1.
VIỆT BẮC (Tố Hữu)
1/ Hoàn cảnh sáng tác:
- Chiến thắng Điện Biên Phủ thắng lợi, hiệp định Giơ-ne-vơ về Đông Dương được kí kết.
- Tháng 10-1954, Trung ương Đảng và chính phủ rời Việt Bắc về Hà Nội. Tố Hữu thay mặt những
người kháng chiến viết bài thơ Việt Bắc gợi nhắc những kỷ niệm kháng chiến và ca ngợi công ơn của
Đảng, Bác Hồ…
2/ Kết cấu:
- Vận dụng kết cấu đối đáp của ca dao: đối thoại Ta- Mình. Ta là người ở lại- Việt Bắc, Mình là
người ra đi- những người kháng chiến.
 Thực chất là độc thoại nhằm diễn tả hết những cảm xúc, kỷ niệm một cách tự nhiên, trữ tình như
tình yêu đôi lứa.
II/ Đọc hiểu đoạn trích:
1/ Hình ảnh cuộc chia tay đầy lưu luyến:
a. Ta, người ở lại:
- Cất tiếng trước, ướm hỏi người đi:
Mình về mình có nhớ ta…
Mình về mình có nhớ không…?
- Sợ người đi quên lãng, người ở lại gợi nhắc những kỷ niệm sâu nặng khó quên.
• Nghệ thuật liệt kê trùng điệp, hàng loạt câu hỏi tu từ: nhớ những ngày, nhớ chiến khu, nhớ rừng
núi, nhớ những nhà, nhớ núi non, có nhớ mình…
• Nhiều hình ảnh kép được chắc lọc từ thực tế cuộc kháng chiến, từ quan hệ dân quân son sắt: Mưa
nguồn suối lũ/ những mây cùng mù; Miếng cơm chấm muối/ mối thù nặng vai; Trám bùi để rụng/ măng
mai để già; Hắt hiu lau xám/ đậm đà lòng son…
b. Mình, người ra đi :

- Tâm trạng cũng bâng khuâng xao xuyến hơn cả người ở lại, biểu hiện cả nội tâm bên trong lẫn cử
chỉ bên ngoài: “ Bâng khuâng trong dạ, bồn chồn bước đi”
Tạo ra hình ảnh cuộc chia tay thật lưu luyến, thật đẹp cho tình dân quân thắm thiết như tình yêu đôi
lứa: Áo chàm đưa buổi phân ly, cầm tay nhau biết nói gì hôm nay.
Tài liệu ôn thi tốt nghiệp môn Ngữ văn năm 2011 - THPT Gia Viễn

Trang 15


- Khẳng định chắc chắn, chung thủy sắt son ghi nhớ ân tình cách mạng: Lòng ta sau trước mặn mà
đinh ninh, Nguồn bao nhiêu nước nghĩa tình bấy nhiêu…
TK: - Cuộc chia tay thể hiện rõ tình dân quân cao đẹp thắm thiết nghĩa tình.
- Vận dụng sáng tạo ca dao dân ca: đối đáp, ta-mình
- Xây dựng hình ảnh: liệt kê trùng điệp…
2/ Nỗi nhớ Việt Bắc của người ra đi:
-Trước sự gợi nhắc của người ở lại, trong giây phút chia tay, người ra đi trào dâng nỗi nhớ về Việt
Bắc.
- Nỗi nhớ xoay quanh ba mảng: cuộc sống và con người, thiên nhiên núi rừng, cuộc kháng chiến…
a/ Nhớ về cuộc sống và con người Việt Bắc:
-Cuộc sống thật thanh bình thơ mộng, ấm áp nghĩa tình: trăng lên đầu núi, nắng chiều lưng nương,
bản khói cùng sương, sớm khuya bếp lửa người thương đi về…
- Con người Việt Bắc: + bao dung nghĩa tình: chia củ sắn lùi, bát cơm sẻ nửa chăn sui đắp cùng..
+ chịu khó, đảm đang: người mẹ địu con lên rẫy bẻ từng bắp ngô
+ lạc quan, trung kiên với cách mạng:gian nan đời vẫn ca vang núi đèo
b/ Nhớ về thiên nhiên núi rừng Việt Bắc: khắc họa như một bức tranh tứ bình:
- Đầy màu sắc hài hòa, đặc trưng: hoa chuối đỏ tươi ( đông) mơ nở trắng rừng ( xuân ) rừng hách đổ
vàng ( hạ )
- Có tính biểu tượng: trăng rọi hòa bình.
- Hài hòa với con người, điểm tô cho cuộc sống giản dị mà thanh bình thơ mộng: đèo cao nắng ánh
dao gài thắt lưng, người đan nón chuốt từng sợi giang, cô em gái hái măng một mình, tiếng hát ân tình

thủy chung.
c/ Nhớ về cuộc kháng chiến:
- Tái hiện quá trình cuộc kháng chiến từ gian khó đến lớn mạnh và thắng lợi:
+ Hình ảnh đoàn quân => nghệ thuật cường điệu: rầm rập như là đất rung, quân đi điệp điệp trùng
trùng, bước chân nát đá…
+ Niềm vui chiến thắng tỏa khắp đất nước: vui về, vui từ, vui lên…=> giọng thơ dồn dập tươi vui
- Hình ảnh trung tâm của cuộc kháng chiến thật đẹp đẽ: Trung ương chính phủ và Bác
 Nhiều hình ảnh lãng mạn, biểu tượng: ngọn cờ đỏ thắm, rực rỡ sao vàng, u ám quân thù- Cụ Hồ
sáng soi…
• CÂU HỎI ÔN TẬP
1/ Hoàn cảnh sáng tác bài thơ Việt Bắc
HD: xem phần I
2/ Hình ảnh cuộc chia tay giữa những người kháng chiến với Việt Bắc.
HD: xem phần II, mục 1
3/ Nỗi nhớ Việt Bắc, bức tranh thiên nhiên Việt Bắc, hình ảnh cuộc sống con người Việt Bắc, hình
ảnh cuộc kháng chiến.
HD: xem phần II, mục 2.
ĐÀN GHI TA CỦA LOR-CA (THANH THẢO)
1. Tác giả:
- Tên khai sinh là Hồ Thành Công, sinh năm 1946.
- Quê ở Mộ Đức, Quảng Ngãi.
- Sự nghiệp văn chương:
+ Có các sáng tác hay và độc đáo về chiến tranh và thồi hậu chiến.
+ Các tác phẩm chính: Những người đi tới biển ( 1977 ), Những ngọn sóng mặt trời ( 1981), Khối
vuông ru- bích ( 1985 )…
+ Những năm gần đây: viết báo, tiểu luận, phê bình. Đóng góp quan trọng nhất vẫn là thơ ca.
- Đặc điểm thơ:
+ Là tiếng nói của người trí thức nhiều suy tư, trăn trở về cuộc sống.
+ Ông luôn tìm tòi khám phá sáng tạo tìm cách biểu đạt mới qua hình thức câu thơ tự do với thi ảnh
và ngôn từ mới mẻ.

2. Tác phẩm:
- Rút trong tập Khối vuông ru-bích.
- Là tác phẩm tiêu biểu cho tư duy thơ Thanh Thảo: giàu suy tư, mãnh liệt và phóng túng, ít nhiều
nhuốm màu sắc tượng trưng và siêu thực.
Tài liệu ôn thi tốt nghiệp môn Ngữ văn năm 2011 - THPT Gia Viễn

Trang 16


3. Về Lor- ca
- Tên đầy đủ: Phê-đê-ri-cô Gar-xi-a-Lor-ca (1898-1936) là một trong những tài năng sáng chói của văn
học hiện đại Tây Ban Nha. Được coi là thần đồng với năng khiếu thiên bẩm trên nhiều lĩnh vực của nghệ
thuật: Thơ ca, hội hoạ, âm nhạc, sân khấu...
- Lor-ca cổ vũ nhân dân đấu tranh, đòi quyền sống và là người khởi xướng những cách tân nghệ thuật
- Hoảng sợ trước ảnh hưởng xã hội to lớn của Lor-ca, năm 1936 bọn phát xít đã bắt giam và bắn chết ông.
- Cái chết của Lor-ca đã làm dấy lên một làn sóng phẫn nộ trên thế giới. Tên tuổi Lor-ca từ đó trở thành
một biểu tượng, là ngọn cờ tập hợp các nhà văn hóa Tây Ban Nha và thế giới chiến đấu chống chủ nghĩa
phát xít, bảo vệ văn hóa dân tộc và văn minh nhân loại.
3. ĐỌC HIỂU BÀI THƠ:
a. Tìm hiểu các hình ảnh: tiếng đàn bọt nước, áo choàng đỏ gắt, vầng trăng chếnh choáng, yên ngựa
mỏi mòn:
- Đây đều là những hình ảnh mang tính biểu tượng. Các dòng thơ không hề có hình ảnh về con người
nhưng bóng dáng con người vẫn hiện lên rõ nét qua hình ảnh và âm thanh ( tiếng đàn bọt nước), màu sắc (
áo choàng đỏ gắt ), trạng thái ( chếnh choáng, mỏi mòn )
+ Như vậy ngay ở khổ thơ đầu chúng ta đã được bước vào một không gian đậm chất Tây Ban Nha, với
tiếng đàn ghi ta- niềm tự hào của người Tây Ban Nha, với hình ảnh áo choàng đỏ gắt- áo choàng khoác
trên mình những võ sĩ đấu bò tót- một biểu tượng của Tây Ban Nha.
+ Đồng thời người đọc không thể không nhận thấy cuộc hành trình của con ngiười đi lang thang về miền
đơn độc với vầng trăng chếnh choáng trên yên ngựa mỏi mòn. Đó là cuộc độc hành của con người- cuộc
độc hành của Lorca( một anh hùng của Tây Ban Nha )

b. Vẻ đẹp và cái chết của Lorca:
- Tác giả khắc hoạ nhân vật giữa một không gian hoang dã đậm chất tây ban nha: Tây ban nha/ hát
nghêu ngao/ bỗng kinh hoàng/ áo choàng bê bết đỏ. Đó là tiếng hát nghêu ngao của những người Di gan,
áo choàng của võ sĩ đấu bò đã trở thành biểu tượng- biểu tượng cho sự đổ máu, cái chết và sự cầu khấn
cho linh hồn.
- Trên cái nền ấy là hình ảnh Lorca: bị điệu về bãi bắn/ chàng đi như người mộng du. Một lần nữa
chúng ta lại được chứng kiến Lorca vơí cuộc hành trình của anh- cuộc hành trình đến vối cái chết.
Trước cái chết Lor ca đi như người mộng du, đó là thái độ bỏ quên tất cả, không bận lòng với bất cứ
điều gì, kể cả cái chết đang cận kề từ đó thấy được dũng khí của anh, một con người đã dâng hiến cả tuổi
trẻ,cả cuộc đời cho cuộc đấu tranh vì tự do và vì một nền nghệ thuật đã già cỗi.
- Hình ảnh dòng sông lorca bơi sang ngang cùng đường chỉ tay đứt lại một lần nữa miêu tả cuộc hành
trình đi tới cái chết của Lorca. Cuộc đời dài rộng như dòng sông và Lorca bơi sang ngang trên chiếc ghi ta
màu bạc cùng với hình ảnh đường chỉ tay đứt chính là những biểu tượng, là những ám dụ về cái chết, sự
nghiệt ngã của định mệnh, của số phận ngắn ngủi. Đồng thời còn chỉ niềm đam mê của anh nhất là đam
mê đàn ghi ta. Và do đó đàn ghi ta đã trở thành biểu tượng của cả cuộc sống nhiều hoài bão, màu sắc và
thanh âm của Lorca.
- Ở đây động từ ném lặp lại hai lần ( ném lá bùa, ném trái tim ) nó trở thành biểu tượng về cái chết bi
thảm nhưng cũng đầy bi tráng, dũng mãnh của Lorca. Từ đó thấy được cảm xúc đầy mãnh liệt của Thanh
Thảo trước cái chết của Lorca. Sự tiếc thương hoà lẫn với sự mến mộ, tôn vinh và cảm phục.
c.Khổ thơ:
Không ai chôn cất tiếng đàn
Tiếng đàn như cỏ mọc hoang
Giọt nước mắt vầng trăng
Long lanh nơi đáy giếng
Khổ thơ đầy ắp những hình ảnh biểu tượng và siêu thực. Ở đây tiếng đàn đã trở thành một nhân
vật có linh hồn. Rõ ràng Lorca không hiện diện mà chỉ có sự hiện diện của tiếng đàn. Nó đã trở thành
biểu tượng của tâm hồn Lorca, trái tim Lorca. Cuộc đời của ông sống tự do, thanh thản trong suốt như
giọt nước mắt vầng trăng long lanh trong đáy giếng. Lorca đã chết ( về thể xác ) nhưng dư âm vang
vọng của cuộc đời ông thì còn mãi.
c. Hình tượng tiếng đàn được xuất hiện nhiều lần trong tác phẩm- Ý nghĩa

- Tiếng đàn ghi ta ở đây được thể hiện với vô vàn cung bậc khác nhau: khi là âm thanh vui tươi,
khi là âm thanh chia cắt, tan vỡ, khi là âm thanh của cái chết, khi là giai điệu của tình yêu.
- Tiếng đàn ghi ta là sự hài hoà kết hợp của rất nhiều trạng thái cảm xúc, trước hết đó là cảm xúc
của Lorca. Cuộc đời của Lorca như tiếng ghi ta những âm thanh, cung bậc của nó khi réo rắt về niềm
yêu đời thiết tha, khi hùng tráng mạnh mẽ về những ngày tháng chiến đấu sôi nổi, khi trầm lắng, đau
buồn về khoảnh khắc phải chia lìa sự sống.
Tài liệu ôn thi tốt nghiệp môn Ngữ văn năm 2011 - THPT Gia Viễn

Trang 17


- Tiếng đàn ghi ta là ẩn dụ hay nói đúng hơn là bài ca về cuộc đời, số phận và cái chết của Lorca.
Cuộc đời của con người ấy như tiếng đàn ghi ta với âm thanh trong trẻo làm lay động lòng người.
d. Nghệ thuật:
- Thể thơ tự do, không dấu câu, không dấu hiệu mở đầu, kết thúc.
- Sử dụng hình ảnh biểu tượng- siêu thực có sức chứa lớn về nội dung.
- Tạo ra màu sắc Tây Ban Nha rất đậm nét trong bài thơ.
- Kết hợp hai yếu tố thơ và nhạc.
*CÂU HỎI ÔN TẬP:
1. Nêu ý nghĩa của các hình ảnh tiếng đàn bọt nước, áo choàng đỏ gắt, vầng trăng chếnh choáng,
yên ngựa mỏi mòn ?
2. Cảm nhận của anh ( chị ) về hình ảnh Lorca được biểu hiện qua bài thơ Đàn ghi ta của Lorca?
3. Phân tích vẻ đẹp và cái chết của hình tượng nhân vật Lorca. Qua đó trình bày suy nghĩ của
mình về nhân vật này
Đất Nước
(Trích Trường ca Mặt đường khát vọng - Nguyễn Khoa Điềm)
I. Hoàn cảnh ra đời:
- Trường ca Mặt dường khát vọng được Nguyễn Khoa Điềm hình thành ở chiến khu Trị - Thiên năm
1971, in lần đầu 1974. Tác phẩm viết về sự thức tỉnh của tuổi trẻ đô thị vùng tạm chiến miền Nam về non
song đất nước, về sứ mệnh của thế hệ mình, xuống đường đấu tranh hoà nhập với cuộc chiến đấu chống

đế quốc Mỹ xâm lược.
- Đoạn trích Đất Nước nằm ở phần đầu chương 5 của Trường ca Mặt đường khát vọng
- Chủ đề: Cảm nhận lí giải về đất nước. Khẳng định đất nước này là đất nước của nhân dân.
II. Bố cục:
+ Phần 1: “Khi ta lớn lên …làm nên đất nước của muôn đời”. ĐN được cảm nhận có từ những cái
giản dị bình thường nhất trong cuộc sống hàng ngày
+ Phần 2: “Những người vợ nhớ chồng...sông xuôi”  Nhà thơ làm nổi bật tư tưởng đất nước của
nhân dân ( Cảm nhận đất nước từ phương diện địa lí, danh lam thắng cảnh /Lịch sử, văn hóa)
III. Đọc hiểu chi tiết:
1/ Phần 1: “Khi ta lớn lên …làm nên đất nước của muôn đời”.
(Đ.N được cảm nhận có từ những cái giản dị bình thường nhất trong cuộc sống hàng ngày.)
a/Đất nước được cảm nhận trong chiều sâu văn hoá lịch sử và trong cuộc sống đời thường của mỗi
con người)
+ Khi ta lớn lên ….rồi Giọng điệu quen thuộc của cổ tích Nguồn gốc đất nước VN đã có từ lâu đời
khó xác định được thời gian cụ thể
+ Đất nước ra đời gắn liền với sự ra đời của những cổ tích đời xưa, từ những phong tục văn hoá xa
xưa(…) / từ truyền thống đánh giặc giữ nước(..)/ Từ một nguồn gốc đẹp đẽ, thiêng liêng tôn kính(..)
+ Đất nước là cuộc sống đời thường từ truyền thống lao động cần cù của người dân(…)
+ Đất nước còn bắt nguồn từ cuộc sống chung thuỷ nghĩa tình của con người(...)
+ NT : Giàu thi liệu văn hoá dân gian
=>Sự ra đời của đất nước giản dị đến bất ngờ : Hình ảnh của c/s hàng ngày và hình ảnh của ca dao cổ
tích, hình ảnh kì vĩ, mĩ lệ ở một số bài thơ khác.
b/Đất nước được cảm nhận trên bình diện không gian địa lí, lịch sử.
+ Nghệ thuật tách từ + Nhập từ  Cách nhìn mới mẻ , sâu sắc
+ Không gian địa lý : Đất nước không phải là cái gi xa xôi trừu tượng mà là không gian sống gần gũi của
mọi người(…) /Là không gian mênh mông của núi cao biển rộng(..)/Là nơi sinh sống của bao thế hệ
người Việt.(..)
+ Suy ngẫm về trách nhiệm của thế hệ mình đối với đất nước.(...): đất nước có trong mỗi người, làm nên
sự sống của mỗi người Nhớ ngày…..Gắn bó /San sẻ /Hoá thân
 NT : Động từ phát triển / Giọng điệu :Trữ tình chính luận, giáo huấn mà hết sức tự nhiên, cảm

xúc./Chất liệu VHDG được sử dụng mới mẻ có sức gợi/ Câu văn khẳng định
2/ Phần 2: “Những người vợ …trăm dáng sông xuôi ”.
* Tư tưởng cốt lõi của đoạn trích, nhấn mạnh tư tưởng “đất nước của nhân dân  Triển khai theo
hướng vừa khơi sâu , vừa phát hiện nhiều ý nghĩa mới về địa lí, lịch sử, văn hoá.
a/ Về địa lí: “Những người vợ…….sông ta”
Tài liệu ôn thi tốt nghiệp môn Ngữ văn năm 2011 - THPT Gia Viễn

Trang 18


+ Nhìn vào địa danh, mỗi vùng đất,mỗi danh lam thắng cảnh trên mọi miền đất nước, tác giả thấy đều
thấy đâu đâu cũng đều in dấu công sức , khát vọng của nhân dân , của những người bình thường..
+ NT: Điêp từ “Những” /Liệt kê/Giọng thơ trữ tình chính luận /Tư duy thơ độc đáo, mang ý vị triết lí
sâu sắc
b/ Về lịch sử - văn hoá “Em ơi em…sông xuôi”
+ Không điểm tên các triều đại cùng bao nhân vật anh hùng óc tên trong sử sách mà hướng vào những
con người vô danh, bình dị đã hy sinh trong công cuộc dựng nước, giữ nước đã truyền lại cho các thế hệ
sau nhiều giá trị văn hóa truyền thống
+ NT : Giọng thơ trữ tình + Điệp từ , danh từ chung “họ”+ Câu thơ khẳng định/Giọng thơ trữ tình chính
luận
+ Khẳng định , khái quát hoá sâu sắc , quan trọng tư tưởng chủ đạo đoạn trích “Để đất nước này……
ca dao thần thoại”Bởi hơn ở đâu hết đó là nơi thể hiện tập trung nhất phong phú và sau sắc nhất vẻ đẹp
tâm hồn nhân dân.
+ Những câu cuối: Đất nước được nhìn nhận và đúc kết là đất nước của nhân dân của ca dao thần thoại.
Đất nước trong tâm hồn và ý thức con người. NT : Dùng chất liệu ca dao vừa thể hiện được vẻ đẹp
truyền thống vừa vận dụng một cánh mới mẻ có nhiều sức gợi.
+ Từ tư tưởng trên nhà thơ đúc kết 3 vẻ đẹp tiêu biểu đã trở thành truyền thống của con người VN: Tình
nghĩa thuỷ chung / Quý trọng lao động và kiên cường chống ngoại xâm.
+ Những câu cuối giọng thơ bay bổng lãng mạn , trữ tình đầy tự hào về một đất nước tươi đẹp.
III/ Tổng kết:

1/ Tư tưởng:
+ Cảm nhận mới mẻ của tác giả về đất nước qua những vẻ đẹp được phát hiện ở chiều sâu trên nhiều bình
diện: Lịch sử , địa lí , văn hóa,..
+ Với một cái nhìn giàu suy tư, giọng thơ trữ tình chính luận , sâu lắng thiết tha, tạo nên đóng góp riêng
của đọan trích là tư tưởng “Đất nước của nhân dân”.
2/ Nghệ thuật: + Sử dụng nhuần nhị và sáng tạo các chất liệu văn hóa và văn học dân gian.
+ Giọng thơ kết hợp 2 yêu tố trữ tình - chính luận vừa bay bổng say mê , nồng nhiệt với những tưởng
tượng phong phú tràn trề vừa đúc kết lí giải , suy tưởng sâu sắc
+ Thể thơ hiện đại , lối thơ tự do như văn xuôiPhù hợp với giọng điệu giải thích , tâm tình , nhắc nhở.
+ Hình thức đối thọai nhưng độc thọai hòa mình vào tổng thể đất nước .
+ Điệp từ Đất Nước được viết hoa tòan bài Nâng niu , trân trọng.
+ Lối tách từ , nhập từ.
*CÂU HỎI ÔN TẬP
1. Nêu hoàn cảnh sáng tác, xuất xứ, bố cục của trích đoạn “Đất nước”- Nguyễn Khoa Điềm
2. Cảm hứng chủ đạo của đoạn trích “Đất nước” – Nguyễn Khoa Điềm.
3. Phân tích đoạn thơ từ ““Khi ta lớn lên …làm nên đất nước của muôn đời”
3. Phân tích đoạn thơ từ : “Những người vợ …trăm dáng sông xuôi ”
SÓNG (Xuân Quỳnh)
I. HCST Bài thơ:
- Sáng tác năm 1967 trong chuyến đi thực tế ở vùng biển Diêm Điền (Thái Bình).
- Là một bài thơ đặc sắc viết về tình yêu, rất tiêu biểu cho phong cách thơ Xuân Quỳnh.
- In trong tập Hoa dọc chiến hào (1968).
II. BÀI THƠ:
*Ýnghĩa hình tượng“sóng”:Bao trùm, xuyên suốt bài thơ là hình tượng “sóng”.
 Nghĩa thực Hình ảnh hiện tượng tự nhiên được miêu tả cụ thể sinh động , với nhiều trạng thái mâu
thuẫn, trái ngược nhau.
Biểu tượng h/ảnh ẩn dụ của tâm trạng người con gái đang yêu, là sự hoá thân, phân thân của cái tôi
trữ tình.
=>Bài thơ được kết cấu trên cơ sở nhận thức sự tương đồng, hoà hợp giữa hai hình tượng trữ tình:
“sóng” và “em” (cấu trúc song hành). “Sóng” và “em” tuy hai mà một, có lúc phân chia, có lúc hoà

nhập
=> Sự phong phú, phức tạp, nhiều khi mâu thuẫn nhưng thống nhất trong tâm hồn người con gái đang
yêu.
1/Hai khổ đầu: Sóng và tâm hồn người phụ nữ khi yêu
Tài liệu ôn thi tốt nghiệp môn Ngữ văn năm 2011 - THPT Gia Viễn

Trang 19


+Dữ dội.. ……..lặnglẽ2 mặt đối lập của sóngTâm trạng người đang yêu nhất là người con gái.NT:
Đối lập trạng thái tâm lý đặc biệt của một tâm hồn khao khát yêu đương đang tìm đến một tình yêu
rộng lớn với nhiều trạng thái đối cực, khi dịu êm, khoan thai, khi dồn dập, dữ dội.
+ Sông…………ra tận bể Đặc tính của sóng và của trái tim người phụ nữ đang yêu: luôn trăn trở, tự
tìm hiểu, khát vọng vươn ra khỏi cái nhỏ hẹp, luôn vươn tới cái lớn lao có thể đồng cảm, đồng điệu với
mình  quan niệm mới mẻ về tình yêu: người con gái khao khát yêu đương nhưng không nhẫn nhục,
cam chịu, từ bỏ nơi chật hẹp để đến với cái cao rộng, bao dung.
+ Ôi ..thế Sóng luôn có các đặc điểm như trên, bất biến vĩnh hằngTình yêu cũng vậy.
+ Nỗi…trẻ Nỗi khát vọng tình yêu xôn xao, rạo rực trong trái tim, là khát vọng muôn đời của nhân loại,
nhất là của tuổi trẻ và cũng là khát khao của Xuân Quỳnh Giọng điệu sôi nổi.
2/Năm khổ thơ tiếp theo: Tác giả bộ lộ những trạng thái tâm hồn khi yêu.
a/Khổ 3,4: Băn khoăn lí giải về cội nguồn của tình yêu
+ Hiện tượng tự nhiên có thể giải thích .
+Tình yêu là một hiện tượng tâm lí tự nhiên, đầy bí ẩn, khó hiểu, khó giải thích về khởi nguồn và thời
điểm bắt đầu của nó. Cách cắt nghĩa tình yêu rất XQ - nữ tính
 Giọng điệu : chuyển hướng đột ngột , nũng nịu Thể hiện tâm hồn người con gái đang yêu một cách
hồn nhiên, sâu sắc mà ý nhị Tình yêu – sự bí ẩn
b/ Khổ 5: Tình yêu = Nỗi nhớ
+ Sóng nhớ bờ dù không gian thời gian nào
+ Em nhớ anh..trong mơ còn thức  nỗi nhớ mãnh liệt của một trái tim đang yêu  NT nhân hoá + điệp
từ, ngữ + điệp cú pháp + hình thức đối lập ,song song Chân thành , cảm động, táo bạo dám tỏ bày (Mới

mẻ)
c/Khổ 6:Tình yêu = Sự chung thủy
- Xuôi …, ngược ….Hình ảnh vạn biến, trắc trở, bôn ba ,trong cuộc đời
- ..cũng..một ..Từ ngữ nôm na, giản dị mà khẳng định chắc nịch tấm lòng bất biến thủy chung của em
đối với anh.  G/điệu vừa thiết tha mãnh liệt, vừa trong sáng, giản dị  Trái tim của người phụ nữ đang
yêu say đắm, thiết tha.
3/ Ba khổ cuối : Khát vọng của người phụ nữ khi yêu
+ Khát vọng của Xuân Quỳnh bắt nguồn từ quy luật của thiên nhiên: sóng, biển, mây , trời ( Ở ngòai kia
….về xa ). Tin vào quy luật tình yêuTình yêu chân chính , mãnh liệt sẽ vượt qua mọi trở ngại và đến
đích Người phụ nữ hồn nhiên, tha thiết yêu đời vẫn còn ấp ủ biết bao hi vọng, vẫn phơi phới một niềm
tin vào hạnh phúc tương lai, vẫn tìm vào cái đích cuối cùng của một tình yêu lớn .
+ Thoáng chút lo âu về hữu hạn đời người.Bằng sự chiêm nghiệm của một trái tim nhạy cảm, nhà thơ
cũng sớm nhận ra và thấm thía về sự hữu hạn của kiếp người ( Cuộc đời …..)Giọng thơ trầm buồn, xúc
động .
+ Làm sao…Khát khao muốn được hóa thân, phân thân giữa biển lớn tình yêu được sống hết mình cho
ty, muốn hoá thân vĩnh viễn thành ty muôn thuở: “Làm sao ... còn vỗ”.
NT: Câu hỏi tu từ “Làm sao” +Giọng thơ tha thiết
III/Tổng kết:
1/Nội dung: Qua hình tượng “sóng”, trên cơ sở khám phá sự tương đồng, hoà hợp giữa sóng và em
diễn tả tình yêu của người phụ nữ thiết tha, nồng nàn, chung thuỷ, muốn vượt lên thử thách của thời gian
và sự hữu hạn của đời người  thấy được tình yêu là một tình cảm cao đẹp, một hạnh phúc lớn lao của
con người.
2/Nghệ thuật:
+Tứ thơ độc đáo (Sóng)
+ Nhân hóa, ẩn dụ liên hòan.
+ Thể thơ 5 chữ, hầu như không ngừng ngắt.
+ Giọng thơ:Tha thiết , sôi nổi , chân thành, xúc động
+ Ngôn ngữ: Mộc mạc, giản dị mà sâu sắc.
=> Bài thơ tiêu biểu cho hồn thơ và phong cách thơ xủa XQ.
* CÂU HỎI ÔN TẬP

1. Nêu HCST bài thơ Sóng – Xuân Quỳnh
2. Nêu ý nghĩa hình tượng Sóng trong bài thơ cùng tên của Xuân Quỳnh
4. Phân tích từng khổ thơ trong bài thơ Sóng – Xuân Quỳnh.
CHUYÊN ĐỀ 6
Tài liệu ôn thi tốt nghiệp môn Ngữ văn năm 2011 - THPT Gia Viễn

Trang 20


TRUYỆN NGẮN
VỢ CHỒNG A PHỦ - TÔ HOÀI
1/ Tác giả: Tô Hoài là một trong những nhà văn lớn của văn học Việt Nam hiện đại. Ông có vốn hiểu biết
phong phú, sâu sắc về phong tục, tập quán của nhiều vùng khác nhau của đất nước.
2/ Tác phẩm: Vợ chồng A Phủ (1952) là kết quả của chuyến đi cùng bộ đội về giải phóng Tây Bắc của
Tô Hoài. Tác phẩm in trong tập Truyện Tây Bắc, được giải nhất giải thưởng Hội Văn nghệ Việt Nam
1954 – 1955. Truyện ngắn gồm hai phần, đoạn trích trong SGK là phần một.
Tóm tắt cốt truyện:
3/ Đọc hiểu văn bản:
*NỘI DUNG:
- Nhân vật Mị
+ Cuộc sống thống khổ: Mị là cô gái trẻ, đẹp, yêu đời nhưng vì món nợ “truyền kiếp”, bị bắt làm “con
dâu gạt nợ” nhà thống lí Pá Tra, bị đối xử tàn tệ, mất ý thức về cuộc sống.
+ Sức sống tiềm tàng và khát vọng hạnh phúc: mùa xuân đến (thiên nhiên, tiếng sáo gọi bạn, bữa
rượu,…) Mị đã thức tỉnh (kỉ niệm sống dậy, sống với tiếng sáo, ý thức về thời gian, thân phận,…) và
muốn đi chơi (thắp đèn, quấn tóc,…). Khi bị A Sử trói vào cột, Mị “ như không biết mình đang bị trói”,
vẫn thả hồn theo tiếng sáo.
+ Sức phản kháng mạnh mẽ: lúc đầu, thấy A Phủ bị trói, Mị dửng dưng “vô cảm” . Nhưng khi nhìn
thấy “dòng nước mắt chảy xuống hai hõm má đen xạm lại” của A Phủ, Mị xúc động, nhớ lại mình, đồng
cảm với người, nhận ra tội ác của bọn thống trị. Tình thương, sự đồng cảm giai cấp, niềm khao khát tự do
mãnh liệt,…đã thôi thúc Mị cắt dây trói cứu A Phủ và tự giải thoát cho cuộc đời mình.

- Nhân vật A Phủ
+ Số phân éo le, là nạn nhân của hủ tục lạc hậu và cường quyền phong kiến miền núi (mồ côi cha mẹ,
lúc bé đi làm thuê hết nhà này đến nhà khác, lớn lên nghèo đến nỗi không lấy nổi vợ).
+ Phẩm chất tốt đẹp: có sức khỏe phi thường, dũng cảm ; yêu tự do, yêu lao động ; có sức phản kháng
mãnh liệt…
- Giá trị tác phẩm:
+ Giá trị hiện thực: miêu tả chân thực số phận cực khổ của người dân nghèo, phơi bày bản chất tàn
bạo của giai cấp thống trị ở miền núi.
+ Giá trị nhân đạo: thể hiện tình yêu thương, sự đồng cảm sâu sắc với thân phận đau khổ của người
dân lao động miền núi trước Cách mạng ; tố cáo, lên án, phơi bày bản chất xấu xa, tàn bạo của giai cấp
thống trị ; trân trọng và ca ngợi vẻ đẹp tâm hồn, sức sống mãnh liệt và khả năng cách mạng của nhân dân
Tây Bắc ;…
* NGHỆ THUẬT:
- Nghệ thuật xây dựng nhân vật có nhiều điểm đặc sắc (A Phủ được miêu tả qua hành động, Mị chủ
yếu khắc họa tâm tư,…).
- Trần thuật uyển chuyển, linh hoạt ; cách giới thiệu nhân vật đầy bất ngờ, tự nhiên mà ấn tượng ; kể
chuyện ngắn gọn dẫn dắt tình tiết khéo léo.
- Biệt tài miêu tả thiên nhiên và phong tục tập quán của người dân miền núi Tây Bắc.
- Ngôn ngữ sinh động, chọn lọc và sáng tạo, câu văn giàu tính tạo hình và đậm chất thơ,…
* Ý NGHĨA VĂN BẢN:
Tố cáo tội ác của bọn phong kiến thực dân; thể hiện số phận đau khổ của người dân lao động miền núi;
phản ánh con đường giải phóng và ca ngợi vẻ đẹp, sức sống tiềm tàng, mãnh liệt của họ.
*CÂU HỎI ÔN TẬP
CÂU HỎI 2đ:
1/ Trình bày xuất xứ và hoàn cảnh ra đời tác phẩm Vợ chồng A Phủ của Tô Hoài.
2/ Khái quát những nét đặc sắc về nghệ thuật của tác phẩm Vợ chồng A Phủ (Tô Hoài).
BÀI LÀM VĂN 5đ.
*Đề 1: Phân tích giá trị nhân đạo của truyện ngắn Vợ chồng A Phủ của nhà văn Tô Hoài (phần
trích trong sách Ngữ văn 12, Tập hai, NXB Giáo dục – 2008). (Đề thi tốt nghiệp năm 2009- chương trình
Chuẩn)

*Đề 2: Phân tích sức sống tiềm tàng của nhân vật Mị (từ khi bị bắt về làm con dâu trừ nợ cho nhà
thống lí Pá Tra đến khi trốn khỏi Hồng Ngài) trong truyện ngắn Vợ chồng A Phủ của Tô Hoài.
Tài liệu ôn thi tốt nghiệp môn Ngữ văn năm 2011 - THPT Gia Viễn

Trang 21


VỢ NHẶT (KIM LÂN)
1. Tác giả:
- Kim Lân (1920 - 2007), nhà văn tài năng của văn học hiện đại Việt Nam
- Ông được đánh giá là một cây bút truyện ngắn chuyên nghiệp vững vàng.
- Kim Lân thành công ở đề tài nông thôn và hình tượng người nông dân.
- Tác phẩm: Nên vợ nên chồng (1955), Con chó xấu xí (1962)
2. Truyện ngắn Vợ Nhặt:
- Là truyện ngắn xuất sắc của Kim Lân, in trong tập Con chó xấu xí (1962), có tiền thân là truyện
dài Xóm ngụ cư, viết ngay sau CMT8 thành công nhưng còn dang dở và mất bản thảo
- Sau khi hòa bình lập lại (1954), K. Lân dựa vào một phần cốt truyện cũ, viết lại thành Vợ nhặt.
Tóm tắt cốt truyện:
Truyện kể về những con người trong nạn đói lịch sử 1945. Khi nạn đói kinh hoàng đang diễn ra,
một buổi chiều, người ta thấy Tràng dẫn về một cô vợ nhặt. Sự kiện đó làm cả xóm ngụ cư ngạc nhiên,
người mừng kẻ lo. Tràng là một thanh niên thô, vụng, nhà lại rất nghèo, hàng ngày phải đi kéo thuê xe thóc
cho Liên đoàn lên tỉnh. Trong một lần kéo xe qua kho thóc, thấy mấy cô gái “ngồi vêu” ra ở đấy, anh đùa
mấy câu cho vui, không ngờ có một cô ra đẩy nhờ xe qua dốc. Mấy hôm sau Tràng gặp lại cô ấy ở chợ, áo
quần tả tơi như tổ đỉa, gầy sọp hẳn đi, mặt xám xịt, chỉ còn thấy hai con mắt. Anh lại đùa mấy câu, cô ta ăn
liền bốn bát bánh đúc rồi sau đó theo Tràng về nhà. Thế là Tràng nhặt được vợ. Trên đường về nhà, anh
vừa mừng vừa lo, mặt mày phớn phở khác thường, hình như quên hết cảnh sống ê chề, tăm tối hàng ngày,
quên cả cảnh đói khát ghê gớm đang đe doạ…Về đến nhà, lúc đầu bà cụ Tứ ( mẹ Tràng ) rất ngạc nhiên,
không hiểu, nhưng sau đó bà đã hiểu ra cơ sự. Bà vừa mừng, vừa lo, vừa hờn, vừa tủi. Rồi bà cũng “mừng
lòng” và đồng ý cho Tràng và cô gái nên vợ, nên chồng. Sáng hôm sau ngủ dậy, bà cụ Tứ cùng cô con dâu
đã dọn dẹp sạch sẽ, gọn gàng từ trong nhà tới ngoài vườn, hai cái ang nước đã được gánh đầy. Tràng cảm

thấy yêu thương và gắn bó với ngôi nhà của mình. Một nguồn vui sướng và phấn chấn đột ngột tràn ngập
trong lòng Tràng. Bà mẹ Tràng tươi tỉnh khác thường, cái mặt bủng beo u ám của bà rạng rỡ hẳn lên. Bữa
cơm đầu tiên mỗi người chỉ có hai lưng chén cháo lõng bõng. Rồi bà cụ Tứ bưng lên một nồi cám luộc mà
bà gọi là “chè khoán”. Dẫu vậy, bà vẫn bàn với con về chuyện nuôi một đôi gà, chuyện tương lai. Còn
người vợ nhặt, khi nghe tiếng trống thúc thuế, đã kể cho cả nhà biết chuyện trên mạn Thái Nguyên, Bắc
Giang, Việt Minh đã phá cả kho thóc Nhật chia cho người đói. Nghe chuyện, Tràng vụt nhớ đến hình ảnh
người nghèo đói ầm ầm kéo nhau đi trên đê Sộp, đằng trước có lá cờ đỏ thắm mà anh đã gặp mấy hôm
trước.
II. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN:
1. NỘI DUNG
1. Tình huống truyện độc đáo:
- Truyện ngắn Vợ nhặt đã xây dựng được một tình huống độc đáo, éo le, vừa bi thảm vừa thấm đẫm
tình người. Đó là tình huống “nhặt vợ”. Anh Tràng, một người lao động nghèo, xấu, dân ngụ cư,… trong
nạn đói khủng khiếp năm 1945 bỗng nhặt được vợ dễ dàng chỉ bằng vài câu đùa bâng quơ và bốn bát
bánh đúc…
- Tình huống “nhặt vợ” làm cho tác phẩm có giá trị về nhiều phương diện:
+ Nói lên số phận bi thảm, giá trị rẻ rúng của con người trong nạn đói 1945. Ở mặt này tác phẩm có
giá trị hiện thực và có ý nghĩa tố cáo tội ác của Pháp + Nhật
+ Tình huống truyện còn bộc lộ một ý nghĩa nhân bản sâu sắc cảm động: Ca ngợi tình người và khát
vọng hạnh phúc của người lao động. Trong cái đói quay quắt nhặt vợ là để cưu mang một con người, nhặt
vợ là để mưu cầu hạnh phúc, hướng tới tương lai.
2. Bối cảnh câu chuyện: Nạn đói năm 1945.
- “Cái đói đã tràn đến” xóm ngụ cư, gieo rắc chết chóc và xóa mất sinh khí của xóm làng.
Tác giả đã tạo nên hai loại hình ảnh: Con người năm đói và không gian năm đói.
- Hình ảnh con người năm đói được thể hiện qua các chi tiết về: Tràng, đám trẻ con, những đoàn người
đói khát từ Nam Định, Thái Bình lũ lượt bồng bế, dắt díu nhau lên xanh xám như những bóng ma, nằm
ngổn ngang khắp lều chợ. Người chết như ngã rạ. Bóng những người đói dật dờ đi lại lặng lẽ như những
bóng ma. Kim Lân tạo nên hai hình ảnh thương tâm:
+ Người chết thì như ngã rạ
+ Người sống thì vật vờ “dật dờ” “xanh xám” như những bóng ma.

Cách so sánh ấn tượng ấy đã gây ra một ám ảnh khủng khiếp thê lương về con người năm đói.
- Không gian năm đói: được Kim Lân khắc họa cụ thể qua từng đường nét, màu sắc, âm thanh, mùi vị.
Tài liệu ôn thi tốt nghiệp môn Ngữ văn năm 2011 - THPT Gia Viễn

Trang 22


+ Không khí xóm làng: tiêu điều, ảm đạm “tối sầm lại vì đói” đầy âm khí chết chóc.
+ Vẳng lên một thứ âm thanh ghê sợ. Ban ngày “tiếng quạ gào lên từng hồi thê thiết”, ban đêm tiếng
hờ khóc người chết nghe tỉ tê não nùng.
+ Mùi vị ẩm thối bởi rác rưởi và mùi gây của xác người chết.
- Giữa cảnh đói khát khủng khiếp ấy: Tràng liều lĩnh nhặt vợ; người vợ nhặt liều lĩnh theo về làm vợ
Tràng để trốn chạy cái đói. Thật xót xa cảm động.
=> Với nghệ thuật tương phản, so sánh ấn tượng, lối miêu tả sinh động cụ thể, tác giả đã khắc họa được
bức tranh ảm đạm tối tăm. Cuộc sống đói nghèo chết chóc đang vây bủa lấy cuộc sống con người. Qua đó
tố cáo tội ác của Pháp, Nhật đã đẩy nhân dân ta vào nạn đói khủng khiếp năm 1945.
3. Tình người, khát vọng hạnh phúc và niềm hy vọng vào cuộc sống được thể hiện qua ba nhân vật:
Tràng, cụ Tứ và người vợ nhặt.
a. Tràng:
- Một người lao động nghèo nhưng có tấm lòng nhân hậu thương người:
+ Giữa cảnh đói to, khi thấy “thị” “quần áo tả tơi... hai mắt trũng sâu” vì đói, Tràng sẵn sàng cho
người đàn bà xa lạ ăn.
+ Khi thấy thị muốn theo Tràng về nhà, lúc đầu anh cũng thấy lo “thóc gạo này đến cái thân mình
cũng chả biết có nuôi nổi không lại còn đèo bòng”. Dù lo sợ cho tương lai nhưng Tràng không nỡ từ chối.
Hành động dẫn “thị” về nhà trong cảnh “nuôi thân chưa xong” trước hết xuất phát từ tình người, từ tấm
lòng nhân hậu muốn cưu mang đùm bọc một con người, muốn chia sẻ miếng ăn cho người khác ngay cả
những khi đói khổ nhất. Nhưng sâu xa hơn nó còn thể hiện khát vọng hạnh phúc muốn có một gia đình,
một người vợ để yêu thương của Tràng.
- Tâm trạng của Tràng khi có vợ: vui sướng phấn chấn, hạnh phúc. Ngòi bút dí dỏm và tinh tế của KL
đã diễn tả thành công niềm hạnh phúc lớn lao của Tràng khi có vợ.

+ Trên đường dẫn vợ về nhà, “Mặt hắn có một vẻ gì phởn phơ khác hẳn ngày thường, hắn tủm tỉm
cười nụ một mình,… ánh mắt thì sáng lên lấp lánh… Niềm hạnh phúc ấy thật lớn lao. Nó cứ “ôm ấp mơn
man khắp da thịt Tràng”. Nó “khiến Tràng quên hết những cảnh sống ê chề tăm tối hàng ngày, quên cả
đói khát đang đe dọa, quên những ngày tháng trước mắt”. Bây giờ trong hắn chỉ còn lại tình nghĩa giữa
hắn với người đàn bà đi bên cạnh, …
+ Buổi sáng đầu tiên khi có vợ. Một cảm giác mới “êm ái lửng lơ như người vừa ở trong giấc mơ đi
ra”. Tràng bỗng cảm nhận được cuộc sống xung quanh mình như đang đổi thay mới lạ. Nhà cửa sân vườn
được quét dọn sạch sẽ... Tất cả hiện ra trước mắt Tràng như một thế giới khác hẳn ngày thường.
+ Niềm vui sướng, hạnh phúc của Tràng gắn liền với ý thức về bổn phận trách nhiệm: Hắn thấy yêu
thương gắn bó với gia đình “cái nhà như tổ ấm che mưa che nắng”, hắn thấy có bổn phận với mẹ với vợ
con sau này.
+ Cuộc sống trước mắt còn gian khổ, thậm chí là đen tối, bữa ăn ngày đói là nồi chè cám đắng chát
nhưng chính tình yêu của người vợ, tình mẹ con hòa thuận và đặc biệt là hình ảnh “đám người đói, phía
trước là lá cơ đỏ tung bay” đã nhen nhóm trong Tràng ước vọng về hạnh phúc, niềm tin hy vọng ở tương
lai.
b. Cụ Tứ: Việc Tràng lấy vợ đã gây ra một chấn động lớn trong tâm hồn người mẹ già nghèo khổ. Tâm
trạng bà cụ Tứ diễn biến phức tạp.
- Lúc đầu, khi thấy người đàn bà lạ trong nhà, lại chào mình bằng u, bà ngạc nhiên không hiểu.
- Nhưng khi “hiểu ra biết bao cơ sự”, bà “cúi đầu nín lặng”. Cử chỉ ấy chất chứa bao nỗi niềm tâm
trạng. Đó là sự đan xen lẫn lộn giữa buồn, vui, tủi cực, lo âu.
+ Bà “vừa ai oán xót thương” cho số kiếp con mình vừa cảm thông thương xót cho người con dâu tội
nghiệp. Bà khóc trong tâm trạng cay đắng tủi hờn.
+ Nhưng bà cũng mừng vì con có đôi có lứa. Một niềm vui sướng dậy lên trong lòng người mẹ già
nghèo khổ. Bà đối xử ân cần, dịu dàng với người con dâu tội nghiệp “con ngồi xuống đây cho đỡ mỏi
chân”…Rồi tâm sự “chúng mày lấy nhau lúc này u thương quá”. Giữa cảnh đói khát, người mẹ già nghèo
khổ ấy đã dang tay đón nhận người con dâu xa lạ mà lòng đầy thương xót.
+ Nạn đói đang hoành hành, bà phấp phỏng lo âu “chúng nó có nuôi nổi nhau sống qua được cơn đói
khát này không”?
+ Nhưng trong bóng tối của đói nghèo, bà lão vẫn động viên khuyên nhủ, gieo vào lòng các con niềm
tin về cuộc sống “Ai giàu ba họ. Ai khó ba đời”.

+ Bữa cơm ngày đói thật thảm hại, nhưng bà nói toàn chuyện vui, chuyện tương lai sáng sủa. Bà hào
hứng bàn chuyện nuôi gà,…
Tài liệu ôn thi tốt nghiệp môn Ngữ văn năm 2011 - THPT Gia Viễn

Trang 23


=> Đến nhân vật bà cụ Tứ, KL đã tỏ rõ một ngòi bút vững vàng già dặn trong nghệ thuật miêu tả tâm
lý nhân vật. Nhà văn đã diễn tả thành công tâm trạng phức tạp của bà cụ Tứ khi biết con trai mình có vợ.
Qua đó, tác giả đã làm nổi bật tấm lòng nhân hậu bao dung, tình thương con tha thiết và niềm lạc quan,
tin tưởng vào tương lai tươi sáng của người mẹ già nghèo khổ.
c. Người vợ nhặt: Là nạn nhân của cái đói. Những xô đẩy dữ dội của hoàn cảnh sống đã khiến “thị” ăn
nói “chao chát”, táo tợn gợi ý để được ăn và liều lĩnh đi theo về làm vợ Tràng. Tuy nhiên, sâu thẳm trong
con người này vẫn khao khát một mái ấm gia đình. Khi trở thành vợ Tràng, chị là một con người hoàn
toàn khác: một người con dâu, một người vợ dịu dàng, hiền hậu, đúng mực, đảm đang quán xuyến việc
gia đình.
=>Qua các nhân vật, nhà văn muốn thể hiện tư tưởng: “dù cận kề bên cái đói, cái chết, người dân lao
động nghèo vẫn khát khao hạnh phúc, vẫn hướng về ánh sáng, vẫn tin vào sự sống và vẫn hi vọng ở tương
lai”.
2. NGHỆ THUẬT:
- Xây dựng tình huống truyện độc đáo: Tình huống nhặt vợ. Anh Tràng nghèo, xấu, dân ngụ cư, giữa
lúc đói khát nhất đã nhặt được vợ dễ dàng... Tình huống éo le này là đầu mối cho mọi sự phát triển của
truyện, tác động đến tâm trạng, hành động của các nhân vật và thể hiện chủ đề của truyện.
- Cách kể chuyện tự nhiên, hấp dẫn, dựng cảnh sinh động, có nhiều chi tiết đặc sắc.
- Nhân vật được khắc họa sinh động, đối thoại hấp dẫn, miêu tả tâm lý nhân vật tinh tế, sắc sảo.
- Ngôn ngữ mộc mạc, giản dị nhưng chắt lọc và giàu sức gợi.
3. Ý NGHĨA VĂN BẢN. Truyện ngắn Vợ nhặt của KL phản ánh tình cảnh thê thảm của người nông dân
nước ta trong nạn đói khủng khiếp1945. Qua đó tố cáo tội ác của bọn thống trị. Đồng thời ca ngợi bản
chất tốt đẹp và sức sống diệu kì của người lao động. Ngay bên bờ vực của cái chết, họ vẫn hướng về sự
sống, tin tưởng ở tương lai, khát khao tổ ấm gia đình và yêu thương đùm bọc lẫn nhau.

• CÂU HỎI ÔN TẬP
CÂU HỎI 2đ:
1.Ý nghĩa nhan đề truyện ngắn Vợ nhặt của Kim Lân
2. Nêu và phân tích ngắn gọn ý nghĩa tình huống độc đáo trong truyện ngắn Vợ nhặt của Kim Lân.
3.Theo anh/chị qua truyện ngắn Vợ nhặt, KL muốn gửi đến người đọc ý tưởng gì?
BÀI LÀM VĂN 5đ.
Đề1: Cảm nhận của anh (chị) về hình tượng nhân vật bà cụ Tứ trong truyện ngắn “Vợ nhặt” của
Kim Lân.
Đề 2: Phân tích nghệ thuật xây dựng tình huống truyện “Vợ nhặt” của nhà văn Kim Lân.
Đề 3: Phân tích vẻ đẹp của tình người, của khát vọng hạnh phúc và niềm tin vào tương lai của những
người lao động nghèo, qua ba nhân vật: Tràng, cụ Tứ, người vợ nhặt trong tác phẩm Vợ nhặt của Kim
Lân.
RỪNG XÀ NU
(Nguyễn Trung Thành)
I. Tìm hiểu chung
1. Tác giả :
Nguyễn Trung Thành ( bút danh khác là Nguyên Ngọc) là nhà văn trưởng thành trong hai cuộc kháng
chiến, gắn bó mật thiết với mảnh đất Tây Nguyên.
2. Tác phẩm :
a. Hoàn cảnh ra đời :
+ Sau chiến thắng Điện Biên Phủ, hiệp định Giơ-ne-vơ được kí kết, đất nước chia làm hai miền. Kẻ
thù phá hoại hiệp định, khủng bố, thảm sát, lê máy chém đi khắp miền Nam. Cách mạng rơi vào thời kì
đen tối.
+ Đầu năm 1965, Mĩ đổ quân ồ ạt vào miền Nam và tiến hành đánh phá ác liệt ra miền Bắc.
+ Nguyễn Trung Thành và các nhà văn miền Nam lúc đó muốn viết "hịch thời đánh Mĩ". Rừng xà nu
được viết vào đúng thời điểm mà cả nước ta trong không khí sục sôi đánh Mĩ.
c. Tóm tắt
Tác phẩm được bắt đầu từ thời điểm hiện tại: Ba năm đi đội giải phóng, Tnú được phép về thăm làng.
Thằng bé Heng gặp ở con nước lớn và dẫn anh về. Làng Xô Man đã thay đổi nhiều lắm so với thời anh đi.
Khắp núi rừng đâu cũng có cạm bẫy sẵn sang chờ đón quân thù. Đêm ấy, trước đông đủ dân làng, bên bếp

lửa, cụ Mết - già làng đã kể cho mọi người nghe về cuộc đời Tnú và những trang lịch sử bi hùng của dân
Tài liệu ôn thi tốt nghiệp môn Ngữ văn năm 2011 - THPT Gia Viễn

Trang 24


làng Xô Man. Đó là những năm đen tối, cách mạng miền Nam đang từ đấu tranh chính trị chuyển dần
sang đấu tranh vũ trang. Thời bí mật, dân làng Xô Man thay nhau đi nuôi cán bộ Đảng trong rừng. Anh
Xút bị giặc bắt và bị chúng treo cổ trên thân cây vả đầu làng. Bà Nhan bị bọn Mỹ Diệm chặt đầu. Tnú và
Mai vào rừng học chữ và bảo vệ cán bộ ( anh Quyết ).
Tnú là người con ưu tú của dân làng Xô Man, học cái chữ thì chậm nhưng đi liên lạc thì gan dạ và
thông minh. Chẳng may bị địch bắt, lưng Tnú ngang dọc vết dao chém của bọn giặc nhưng anh vẫn bất
khuất, hiên ngang. Ba năm bị tù ở ngục Kon Tum, Tnú đã vượt ngục trở về. Tnú đọc thư tuyệt mệnh của
anh Quyết gửi dân làng Xô Man. Theo lời dặn trong thư, Tnú đã lên núi Ngọc Linh mang về một gùi đá
mài. Đêm đêm cả làng mài giáo, mác, chuẩn bị khởi nghĩa. Tnú trở thành chỉ huy đội du kích, làm cho
thằng Dục ác ôn lồng lên. Bọn chúng kéo quân về làng, không bắt được Tnú, chúng đã bắt vợ con anh và
tra tấn dã man cho đến chết. Tnú thương vợ con và căm thù quân giặc, với hai bàn tay không, anh đã nhảy
vào để cứu Mai và con. Vợ, con anh chết, anh bị địch bắt, bọn chúng dùng dẻ tẩm nhựa xà nu đốt cháy 10
đầu ngón tay Tnú. Máu mặn chát ở đầu lưỡi, anh nghe lửa cháy trong lồng ngực, trong bụng nhưng kiên
quyết không kêu rên. Cụ Mết đã kịp thời chỉ huy thanh niên làng Xô Man cầm giáo, mác, dao, rựa bất
ngờ xông ra giết chết cả trung đội giặc, cứu sống Tnú. Rồi tiếng chiêng nổi lên, lửa cháy khắp rừng, suốt
đêm cả rừng Xô Man ào ào rung động. Tiếng cụ Mết sang sảng: “chúng nó đã cầm súng, mình phải cầm
giáo”. Làng Xô Man đã vùng dậy và bắt đầu một cuộc chiến đấu mới.
d. Chủ đề tác phẩm :
Chủ đề tác phẩm được phát biểu trực tiếp qua lời cụ Mết: Chúng nó đã cầm súng, mình phải cầm
giáo!", tức là phải dùng bạo lực cách mạng chống lại bạo lực phản cách mạng. Đó là con đường giải
phóng dân tộc của thời đại cách mạng.
II. PHÂN TÍCH
1. Hình tượng cây xà nu
* Nghĩa tả thực : Sự gắn bó với cuộc sống con người TN

- Có mặt trong cuộc sống sinh hoạt hàng ngày (củi Xn cháy hồng trong bếp lửa mỗi nhà …đuốc lửa xà
nu soi đường rừng đêm, lửa xà nu bập bùng trong nhà ưng, khói xà nu làm đen nhẻm thân hình lũ trẻ,
khói xà nu hun đen tấm bảng để anh Quyết dạy Tnú và Mai học chữ....)
- Tham dự vào những sự kiện quan trọng của cuộc sống dân làng XM ( Ngọn đuốc Xn cháy sáng
trong tay cụ Mết và những người vào rừng lấy giáo mác …, bọn giặc tẩm nhựa XN vào giẻ để đốt 10
ngón tay Tnú, soi sáng rực đêm cả làng XM nổi dậy khởi nghĩa, những bó đuốc XN soi rõ xác 10
thằng giặc bị giết ngổn ngang …)
* Nghĩa biểu trượng : Cây xà nu biểu tượng cho số phận và phẩm chất của người dân Tây nguyên
trong chiến tranh
+ "Làng nằm trong tầm đại bác của đồn giặc", "Hầu hết đạn đại bác đều rơi vào đồi xà nu cạnh con
nước lớn" -> Hoàn cảnh đất nước có chiến tranh.
+ "cả rừng xà nu hàng vạn cây không cây nào là không bị thương", "có những cây bị chặt đứt ngang
nửa thân mình đổ ào ào như một trận bão..., có những cây con vừa lớn ngang tầm ngực người bị đạn đại
bác chặt đứt làm đôi. Ở những cây đó, nhựa còn trong, chất dầu còn loãng, vết thương không lành được
cứ loét mãi ra, năm mười hôm sau thì cây chết...” -> nỗi đau, sự hi sinh, mất mát của người dân.
+ "trong rừng ít có loại cây sinh sôi nảy nở khỏe như vậy, Cạnh một cây xà nu mới ngã gục đã có bốn
năm cây con mọc lên” -> sức sống mãnh liệt của cách mạng và các thế hệ làng Xô Man
+ “Ít nó loại cây ham ánh nắng mặt trời đến thế” -> Khát vọng tự do của nhân dân.
+ "Cứ thế hai ba năm nay, rừng xà nu ưỡn tấm ngực lớn ra che chở cho làng"-> tinh thần quả cảm,
một sự kiêu hãnh của vị trí đứng đầu trong bão táp chiến tranh.
=> nhà văn đã sử dụng nhân hóa như một phép tu từ chủ đạo. Ông luôn lấy nỗi đau và vẻ đẹp của con
người làm chuẩn mực để nói về xà nu khiến xà nu trở thành một ẩn dụ cho con người, một biểu tượng của
Tây Nguyên bất khuất, kiên cường.
2. Hình tượng Tnú
- Là con người gan góc, dũng cảm, mưu trí.
+ dù bị de dọa, khủng bố nhưng Tnú vẫn vào rừng làm liên lạc cho anh Quyết.
+ Học chữ chậm hơn Mai, boe ra bờ suối ngồi, lấy đá đập vào đầu.
+ Đi liên lạc, không đi đường mòn; qua sông suối tránh chỗ nước êm vì chỗ đó có giặc phục kích
+ Khi bị giặc bắt vẫn kiên quyết không khai dù bị tra tấn dã man.
+ Bị giặc tẩm nhựa xà nu đốt 10 đầu ngón tay, anh vẫn không kêu la, van xin, cắn chặt môi đến bật

máu.
Tài liệu ôn thi tốt nghiệp môn Ngữ văn năm 2011 - THPT Gia Viễn

Trang 25


×