Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

TÀI LIỆU ôn tập môn TIẾNG ANH lớp 39CDNL3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (213.39 KB, 13 trang )

TÀI LIỆU ÔN TẬP MÔN TIẾNG ANH LỚP 39CDNL3
BÀI I: THE MV SPIRIT OF TASMANIA (tr/38)
The MV Spirit of Tasmania is a very large (1) ro-ro ferry that sail between
Victoria and Tasmania in Australia. She carries (2) passengers, trucks and cars.
She can (3) carry 1350 passengers, 150 trucks and more than 350 (4)cars she has a
(5)crew of 114 but only 34 are seamen, the others work in the restaurants and
bars and shops on (6)board the ship.
The ship has many (7) restaurants and (8) hotel for the passengers to eat, drink
and relax. The ship has more than 200 (9) cabins where the passengers sleep.
Other facilities include a gym a (10) pool and a (11) game room. The ship is like a
(12) hotel the passengers sail in luxury and have everything they need
DỊCH:
Con tàu Spirit của Tasmania là một con phà lớn. nó hành trình giữa Victoria and
Tasmania ở Australia. nó chuyên chở hành khách, xe tải và xe ô tô. Nó có thể chở
được 1350 hành khách, 150 chiếc xe tải và nhiều hơn 350 chiếc xe ô tô con. Trên tàu
có 114 thuyền viên nhưng chỉ có 34 thủy thủ. Còn những người khác làm việc trong
nhà hàng và quán ba và những quán mua sắm trên con tàu.
Con tàu có nhiều nhà hàng và khách sạn để hành khách tới đó ăn, uống và nghỉ
nghơi. Con tàu có nhiều hơn 200 phòng để hành khách nghủ. Những tiện nghi khác
gồm có một phòng tập thể dục, một bể bơi và một phòng game. Con tàu giống như
một khách sạn. hành khách hành trình với sự xa hoa và họ có những gì họ cần.
BÀI II THE MV SPIRIT OF TASMANIA (tr/52)
Captain Fleming is the matter of the MV Spirit of Tasmania. This ship is a big
ferry which travels between Melbourne the capital of Victoria in the Australia and
Devonport on the island of Tasmania, also in Australia.
Every evening at 18.00, the Spirit of Tasmania leaves port Melbourne with
more than one thousand passengers. It also carries 150 trucks and 300 cars.
Captain Fleming stands on the bridge of his ship and guides it across Port Phillip
Bay towards the ocean. At 21.00 the ship passes out of the bay into the ocean. Then
the master goes to his cabin to eat and to sleep.



At 06, 00 Captain Fleming gets up eat his breakfast and goes to the bridge. At
07.30, he can see Devonport. At 08.15, the ship enters the river mouth and
Captain Fleming takes control of the ship. At08.30, the ship is alongside the quay
in Devonport and the captain takes the short rest.
DỊCH:
Thuyền trưởng Fleming là thuyền trưởng của con tàu Spirit của Tasmania. Contàu
này là một con phà lớn mà hành trình của nó là giữa Melbourne thủ đô của Victoria
ở Australia và Devonport trên đảo củaTasmania ,cũng ở Australia .
Vào mỗi buổi tối lúc 18h00 con tàu Spirit của Tasmania rời cảng Melbourne với
hơn một nghìn hành khách .Nó cũng trở 150 xe tải và 300 xe ôtô .Thuyền trưởng
Fleming đứng trên buồng lái của con tàuvà hướng dẫn nó vượt qua cảng vịnh Phillip
hướng ra đại dương .Lúc 21h00 con tàu vượt ra khỏi vịnh và vào tới Đại dương .Sau
đó thuyền trưởng đi vào phòng ngủ của ông ấy để ăn và ngủ .
Lúc 6h30 thuyền trưởng Fleming ngủ dậy ,ăn bữa ăn sáng của ông ấy và lên
buồng lái . Lúc 7h30 ông ấy có thể nhìn thấy Devonport .Lúc 8h15 con tàu vào tới
cửa sông và thuyền trưởng điều khiển con tàu .Lúc 8h30 con tàu cập cầu ở
Devonport và thuyền trưởng đi nghỉ ngơi
BÀI III: PORTS (tr/62)
A port is a place where ships load and unload their cargo. There are many
ports around the world. Some of them are on coastlines such as Singapore; some
are in bays such as Tokyo. The world’s biggest port is Rotterdam in Holland. It is a
river port on the river Rhine, Europe’s longest river. To reach the port ships must
sail up the Rhine River which flows into the North Sea
Goods that arriver in Rotterdam are transported by road and rail and all
over Europe. Some goods are loaded onto smaller ships which then carry the
goods to the UK. Norway or Sweden. Port in the Middle East enable countries
there to export large amounts of crude oil. Some countries like Kuwait, Saudi
Arabia and Oman are among the riches in the world because of oil export.
In Asia, India has some of the biggest ports while Japan has the most. In Viet

Nam there are many ports. Hai Phong and Hochiminh City have the biggest
ports in the country but there are important ports in Quang Ninh , Da Nang,
Nha Trang and also Vung Tau, HaiPhong is the biggest port in the North.
DỊCH:
Cảng là nơi mà tàu xếp và dỡ hàng hoá. Có rất nhiều cảng ở trên thế giới. một vài
trong số chúng nằm ở bờ biển như Singgapore, một vài nằm ở vịnh như Tokyo. Một
trong những cảng lớn nhất thế giới là Rotterdam ở HàLan nó ở trên dòng sông Rhine


dòng sông dài nhất châu Âu. Để tới được cảng, những con tàu phải qua sông Rhine
nơi chảy vào biển Bắc
Hàng hoá tới Rotterdam thì được vận chuyển bằng đường bộ hoặc đường sắt đi
khắp châuÂu. Một vài hàng hoá thì được dỡ lên các tàu nhỏ hơn mà sau đó hàng hoá
được chở tới Anh, Na Uy hay Thuỵ Điển.
Những cảng ở các nước Trung Đông xuất khẩu một lương lớn dầu thô. Một vài
đất nước như Kuwait, Saudi Arabia and Oman thì giầu nhất thế giới bởi xuất khẩu
dầu thô
Ở Châu Á, Ấn Độ có một vài cảng lớn nhất trong khi nhật bản có nhiều cảng
nhất. Ở Việt Nam có nhiều cảng. Hải Phòng và thành phố Hồ Chí Minh có cảng lớn
nhất trong nước nhưng có cảng quan trọng ở Đà Nẵng , Nha Trang và cũng ở Vũng
Tàu. Hải Phòng là cảng lớn nhất ở miền Bắc.

BÀI IV: (tr/76)
E : Student A : PASSAGE 1
My friend Kim Chi is wait for me at the passengers terminal. The ferry is come
into port now .
I catch the ferry back to the city every evening. It is a short journey. The ferry
sails across the harbor and the captain navigates carefully to avoid other ships.
The wind always blows the ferries when they are close to the pier, then the crew
throws ropes onto the shore and a man on the pier pulls the ferry closer and ties it

up to the bollards. The ferry usually arrives on time. Next the men lower gangway
for the passengers to get off the ship.
Hello Kim Chi!
E : Student B PASSAGE 2
I am waitting for my friend Tai at the passengers terminal. I can see the ferry is
coming into port now. It is getting dark so the captain is navigating the course
carefully. He is watch the lights on the red and green beacons. They are flashing to
indicate the channel. The ferry is getting closer but a breeze is blowing it away
from the pier. The crew is throwing ropes from the ferry to men on the pier. These
men are pulling the ferry close. They are turning the heavy ropes around bollards
to tie the ferry securely.


A gangway is being lowered from the ferry to the terminal .The passengers are
standing clear. The gate is opening so the passengers are getting off the ferry.
There is my friend. Hello Tai!
DỊCH:
SINH VIÊN A: ĐOẠN 1
Kim Chi, bạn của tôi đang đợi tôi ở bến đợi . Con phà đang tiến vào cảng ngay
bây giờ .
Tôi đón tàu quay trở về thành phố vào mỗi buỗi tối .Nó là một cuộc hành trình
ngắn .Hành trình của con phà đi qua cảng và thuyền trưởng lái cẩn thận để tránh va
chạm vào con tàu khác .Gió luôn luôn thổi vào con phà khi chúng tiến gần vào cầu
tàu .Sau đó thuyền viên ném dây lên bờ và những người đàn ông trên cầu tàu kéo
phà lại gần hơn và uộc nó vào cọc bích trên bờ . Con phà luôn luôn đến đúng giờ
.Tiếp đó người đàn ông này hạ thấp ván tàu cho hành khách xuống tàu .
Chào Kim Chi !
SINH VIÊN B: ĐOẠN 2
Tôi đang đợi bạn của tôi Tài tại bến đợi .Tôi có thể nhìn thấy con phà đang tiến
vào cảng ngay bây giờ .Trời đang tối dần vì thế thuyền trưởng đang điều khiển hướng

đi cẩn thận .Ông ấy xem đang các đèn hiệu xanh, đỏ sáng nhấp nháy , chúng đang
nhấp nháy để chỉ rõ luồng đi .
Con phà đang lại gần hơn nhưng có một làn gió nhẹ đang thổi nó xa dần cầu
tàu .Các thuyền viên đang ném dây từ phà lên cho người đàn ông trên cầu tàu .Những
gười đàn ông này đang kéo phà lại gần hơn .Họ đang buộc dây vào xung quanh cọc
bích và buộc con phà một cách chắc chắn .
Một cái cầu tàu đang được hạ thấp xuống từ phà đến bến .Những hành khách
đang đứng xếp hàng .Cổng đang mở vì thế hành khách đang xống phà .
Có bạn của tôi .Chào Tài !
BÀI V: THE SEA STAR (tr/88)
Captain Thanh and his crew went to Japan to collect the Sea Star, a new
training vessel for the Viet Nam Maritime University. They travelled by car from
Haiphong to Hanoi where they stayed overnight. Next morning the flew to Hong
Kong and then to Tokyo. Their trip from Hanoi took ten hours.


When captain Thanh arrived at the dock where the sea star was berthed he
checked all the equipment, the engineer, charts and supplies. When the vessel
was ready Captain Thanh asked permission to sail. He ordered his crew to stand
by.
The ship followed a course along the coast between china and Taiwan, and then
through the Hainam Strain to Haiphong. Every hour of the voyage the ship’s
position was maked on the map and entered in the long book .
For most of the strip the weather was warm and the sea was calm, but for two
days the ship passed through a storm. Four metre waves made it heave and pitch
in the heavy weather. After the storm, a tail wind helped the sea star complete
the journey to Haiphong in only ten days.
When captain thanh and his crew arrived in Haiphong a crowd was there to
greet them.
DỊCH:

Thuyền trưởng Thanh và thuyền viên của ông ấy đến Nhật Bản nhận tàu sao biển,
một tàu thực tập mới của trường Đại Học Hàng Hải Việt Nam. Họ đi bằng ôtô từ Hải
Phòng đến Hà Nội rồi qua đêm ở đó. Sang hôm sau, họ bay tới Hồng Kong và tới
Tokyo. Chuyến đi của họ kéo dài 10 giờ.
Khi thuyền trưởng Thanh đến bến tàu nơi con tàu Sao Biển thả neo. Ông ấy đã
kiểm tra tất cả các thiết bị, các máy móc, hải đồ và nguồn vật tư. Khi con tàu đã sẵn
sàng Thuyền trưởng Thanh cho phép được hành trình. Ông ra lệnh cho thuyền viên
của ông chuẩn bị.
Con tàu đi dọc theo bờ biển giữa Trung Quốc và Đài Loan, và sau đó vượt qua eo
biển Hải Nam tới Hải Phòng . Hàng giờ của cuộc hành trình thì vị trí tàu được đánh
dấu trên bản đồ và được ghi vào nhật kí hàng hải Hầu hết thời tiết của chuyến đi rất
thuận lợi và biển nặng. Nhưng được 2 ngày con tàu phải vượt qua 1 cơn bão.những
đợt sóng cao tới 4 mét làm cho tàu lắc ngang và lắc dọc trong thời tiết xấu. Sau cơn
bão, một cơn gió xuôi chiều đã giúp con tàu Sao biển hoàn thành chuyến hành trình
tới Hải Phòng chỉ mất 10 ngày.
Khi thuyền trưởng Thanh và thuyền viên đến HP thì 1 đám đông chào mừng họ.
BÀI VI: SEA PILOT’S JOB (tr/98)
A sea pilot is a sailor who helps ship traveling through difficult waters close to
the coast or a port. Hai Phong is a difficult port because it is on the river port and
there are many mud banks near estuary or the river. Melbourne in Australia is in a
difficult sport because the bay is shallow , the channel is narrow and the current is


strong .The sea pilot knows about the dangers and he knows the local areas very
well .He knows these things better than any other sailor and captains because he
makes the journey often .
DỊCH:
Hoa tiêu là 1 thuỷ thủ người giúp đỡ các con tàu đi lại qua các vùng nước khó
khăn tới bờ biển hoặc 1 cảng. Hải Phòng là 1 cảng khó bởi vì nó nằm trên 1 con sông
và có nhiều bùn lầy gần cửa sông. Melbourne ở Úc là 1 cảng khó bởi vì vịnh thì

nông, kênh luồng thì chật hẹp, dòng chảy thì mạnh. Hoa tiêu là người biết về các mối
nguy hiểm và biết về các khu vực địa phương rất tốt. Anh ấy biết những điều này hơn
bất cứ thuỷ thủ và thuyền trưởng nào bởi vì anh ấy thường thực hiện các cuộc hành
trình.
BÀI VII: THE THANH HOA (tr/100)
The Thanh Hoa waited at anchor off the coast of Viet Nam near Doson Beach.
Captain Tu, the pilot, sailed out from the pilot station in the small boat. He boarded
the Thanh Hoa at 09.00 hours, then he navigated the ship up the river from the sea.
He sailed past the estuary of the Lach Tray river and guided the ship through the
narrow channel between CatHai and Dinh Vu islands. Captain Tu steered The
Thanh Hoa though the second channel between Dinh Vu and Vu Yen islands then
entered the Cam river at 10.00 hours. There was a lot of traffic on the river so pilot
steered the ship carefully along the river towards the port. The Thanh Hoa berthed
at 11.445 hours.
DỊCH:
Tàu Thanh Hoa đợi thả neo ở bờ biển VN gần Đồ sơn.Thuyền trưởng Tu, 1hoa
tiêu, đã hành trình từ trạm hoa tiêu trên 1 chiếc tàu nhỏ. Anh ấy đã lên tàu lúc 9 giờ,
lúc đó anh ấy đã lái con tàu vào sông từ biển. Anh ấy đã vượt qua cửa sông Lạch
Tray và đã hướng dẫn con tàu qua luồng hẹp giữa đảo Cát Hải và đảo Đình Vũ.
Thuyền trưởng Tú đã điều khiển con tàu Thanh Hoa vượt qua kênh thứ 2 giữa đảo
Đình Vũ và Vũ Yến. Con tàu đã vào đến sông Cấm lúc 10giờ. Có 1 số phương tiện
giao thông trên sông vì vậy hoa tiêu đã lái con tàu cẩn thận dọc theo sông về hướng
cảng. Tàu Thanh Hoa đã cập cầu lúc 11.45 giờ.
BÀI VIII: WATCH KEEPING (tr/113)
The officers on board a ship keep watch 24 hours a day. The day is divided
into six periods of four hours. Each four hours period is calls a watch. The Chief
Officers, second officer, Third officer keep watch on the bridge. The First, Second,
Third engineers keep watch in the engine room. The Matter also keeps watch when
needed but, because and always responsible for the ship he is on duty 24 hours a
day. If there are problem the Matter comes on watch immediately.



DICH :
Sĩ quan trên tàu trực ca 24h một ngày. Một ngày được chia ra làm 6 giai đoạn của
4h mỗi giai đoạn là một ca trực. Đại phó, phó 2, phó 3, trực ca trên buồng lái. Máy
nhất, máy hai, máy ba trực ca trong phòng máy . Thuyền trưởng cũng trực ca nhưng
chỉ khi cần thiết . ông ấy luôn luôn chịu trách nhiện về con tàu 24h mỗi ngày. Nếu có
bất kì chuyện gì xẩy ra thuyền trưởng sẽ có mặt ngay lập tức.
BÀI IX: THE SAO BIỂN (tr/134)
M.V “Sao Biển” ( Sea Star) is the name of Vimaru’s new training ship which
arrived in Hai Phong on 17thSeptember 1995. It will be use for (1) training only.
It has no holds and can carry no cargo.
We visited the Sao Biển to see how it operated and we went quickly around the
ship with the captain (2) and the First Engineer.
On the deck students were (3) learning about mooring the ship to the bollards on
shore, while below decks other student (4) were clearing their cabins. In the galley
two (5) students were washing dishes after lunch, through a few senior crew
members(6) were still eating in the mess. On the bridge the captain using the radio
telephone (7) while the first officer was (8) putting the charts back into the chart
table.
Also on the bridges, another officer was showing the students the navigation
equipment and they were learning how to (9) read weather report from the printer.
(10) Downstairs in the engine control from the gauges. The ship also has a video
link to the (11) engine room, so some students were looking at the engine on the TV
DỊCH:
Tàu Sao Biển (sea star) là tên của con tàu huấn luyện mới của trường Đại học
Hàng hải Việt Nam. nó tới Hải Phòng vào ngày 17 tháng 9 năm 1995. Nó sẽ chỉ được
sử dụng để huấn luyện. nó không có hầm hàng và không chở hàng.
Chúng tôi tới thăm tàu Sao Biển xem nó vận hành như thế nào,và chúng tôi nhanh
chóng đi quanh con tàu cùng thuyền trưởng và máy trưởng. Trên bong những sinh

viên đang học cách buộc con tàu vào cọc bích trên bờ. trong khi những sinh viên
khác đang lau dọn cabin. ở trong nhà bếp sinh viên đang rửa bát sau bữa trưa, trong
khi một vài thủy thủ cấp cao đang ăn trong phòng ăn . trên buồng lái thuyền trưởng
đang sử dụng radio. Trong khi Đại phó đang đặt hải đồ trở về bàn hải đồ.
Cũng ở trên buồng lái, sĩ quan khác đang chỉ cho sinh viên các thiết bị hang hải
và họ đang học cách đọc thời tiết từ máy in. ở dưới, trong phòng điều khiển máy thì


các sinh viên đang học cách đọc thông tin từ máy đo. Con tàu cũng có đường truyền
tới phòng máy vì vậy một vài sinh viên cũng đang xem máy móc trên TV.
BÀI X: SEA- SICKNESS (tr/158)
Many people who travel by car, bus or aero plane suffer from motion sickness.
Sometimes they call it “sea- sick”. Sea sickness is feeling sick when a boat moves
on the open sea. Some people always suffer from it while some never suffer.
Most people become sea-sick when the sea is rough but some people event get
sick when the sea is calm. When the sea is rough even turn green when they feel
sick! It is difficult not to be sick when the voyage is bad but there are some things
that you can do to help.
What happens when you suffer from sea sickness?
Firstly you get a headache, feel sweaty and you want to yawn.
Next you may feel that your head is spinning.
Then you feel nauseous. And you want to be sick.
Can you do anything to help yourself? Here is some advice to sea travelers.
Firstly, never drink alcohol when you start a voyage.
Never smoke when you start a sea voyage.
Secondly, avoid the cigarette smoke from other people.
If you feel sick you should: lie down
Keep your head still
Do not read a book or magazine
Look at the horizon

Take slow deep breaths
If possible put a cloth with ice or cold water on your forehead or the back of you
neck.
Try to be near a window for fresh air.
Avoid strong smells such as food etc
If you are sick ……….

Drink small quantities of fruit juice or water.
Do not drink coca cola or seven up

DỊCH:
Có nhiều người đi bằng ô tô, xe buýt hoặc máy bay đều có cảm giác say. Thỉnh
thoảng họ gọi nó là say sóng. sự say sóng là cảm giac mệt mỏi khi tàu đi ra biển .
người đi biển luôn luôn chịu sự say sóng trong khi một số người thì không bao giờ
bị.
Hầu hết mọi người chịu say sóng khi biển động nhưng một vài người bị say khi
biển lặng . Khi biển động thậm trí thủy thủ thường xuyên đi biển cũng bị say sóng.


một vài người thậm trí tái xanh khi họ cảm thấy say. Thật khó để không bị say sóng
khi hành trình không tốt nhưng có một số điều giúp bạn có thể làm để giúp mình.
Điều gì sảy ra khi bạn say sóng ?
Đầu tiên bạn bị đau đầu, cảm thấy vã mồ hôi và muốn ngáp
Tiếp theo bạn cảm thấy đầu của bạn quay cuồng.
Sau đó bạn cảm thấy buồn nôn. Và bạn bị say.
Bạn có thể làm để giúp đỡ mình?Đây là một vài lời khuyên cho người đi biển.
Đầu tiên bạn không bao giờ uống rượu khi bắt đầu một chuyến hành trình
Không bao giờ hút thuốc khi bắt đầu hành trình ra biển
Hơn nữa, tránh khói thuốc từ người khác.
Nếu cảm thấy ốm bạn nên……….


nằm xuống

Giữ yên đầu của bạn
Không đọc sách hoặc báo
Nhìn về phía chân trời.
Giữ hơi thở sâu và chậm.
Nếu có thể hãy đặt một tấm khăn lạnh nên chán hoặc sau cổ của bạn
Cố gắng tới của sổ để hít thở không khí trong lành
Tránh mùi mạnh như là mùi thức ăn…
Nếu bạn say …..

Uống một chút nước ép hoa quả hoặc nước lọc
Không uống coca cola hoặc nước 7up

BÀI XI : CAPTAIN GO (tr/172)
Captain Go used to be the Master of a merchant vessel. He used to sail across
the pacific from port on the west coast of the USA and around Asian waters. He
used to word on board bulk carries that carried grain to Asia and sand to the
United States. Sometimes the ships used to travel to Australia.
Captain Go visited many interesting places. When he was off duty he used to
leave the command of his ship to the Chief Officer and go ashore. He used to walk


along the city strees and watch the people. In each new port the captain used to buy
s small gift for his wife and daughters at home.
Captain Go can remember when the ships used to stay in port for several
days to dicharge and load cargo. Now they usualy stay in port for only a
few hours or a day. He can remember when cargo ships used to be smaller than
they are now. They used to larger crews, but over the years the crew have become

smaller.
It was important for captain go to have a good crew to deliver the cargo safely,
in good condition in good time.
DỊCH:
Thuyền trưởng Go đã từng là thuyền trưởng của con tàu buôn. Ông ấy đã từng
hành trình qua Thái Bình Dương từ bờ biển phía tây của nước Mỹ. ông ấy đã từng
làm việc trên con tàu hàng rời chở ngũ cốc tới Châu Á và Mỹ. Thỉnh thoảng con tàu
đã từng hành trình tới Australia.
Thuyền trưởng Go đã từng thăm quan nhiều nơi thú vị. Khi ông ấy hết phiên trực
ông ấy đã từng nhượng lại quyền chỉ huy của con tàu cho đại phó và ông ấy đi bờ.
Ông ấy đã từng đi dọc đường phố và ngắm mọi người. Trong mỗi cảng mới thuyền
trưởng đã từng mua một món quà nhỏ cho vợ của ông ấy và con gái ở nhà
Thuyền trưởng Go có thể nhớ khi con tàu đã từng ở cảng một vài ngày để dỡ và
xếp hàng hóa. Bây giờ chúng chỉ ở trong cảng một vài giờ hoặc một ngày. Ông ấy có
thể nhớ những con tàu đã từng nhỏ hơn sơn so với bây giờ. Chúng đã từng có lượng
thuyền viên lớn. nhưng qua nhiều năm số lượng thuyền viên đó đã ít đi.
Với thuyền trưởng Go để có số thuyền viên giỏi giao nhận hang hóa nhanh chóng
là rất quan trọng. Dưới quyền chỉ huy của ông ấy, họ đã từng giao nhận tàu và hàng
hóa an toàn trong điều kiện tốt và đúng thời gian.
BÀI XII : CLASSIFICATION OF CARGO (tr/181)
There are many different types of cargo carried by merchant ship around the
world. Some ships are very specialized and only carry one type of cargo. Wile
others carry many different types of cargo.
There are also different types of cargo which are classified in the following
ways. Firstly, cargo either liquid solid cargo. Both liquid cargo and solid cargo are
transported as bulk or packaged, excepts crude oil which is only carried as bulk
liquid. Packaged liquid cargo falls into four categories: oil products, chemicals,
liquid petroleum gas (PLG) and liquid natural gas (LNG). They can also be carried
as bulk liquid cargo.



Solid cargo is also either bulk or packaged. Packaged solid cargo is includes:
break-bulk and unit load. Bulk solid cargo is divided into timer, then iron ore and
coal, grain, bauxite and phosphate. Unit load cargo includes anything which
carried in small containers such as boxes, crates or drums.
DỊCH:
Có rất nhiều loại hàng hóa được chở bằng tàu buôn vòng quanh thế giới. Một
vài con tàu rất chuyên dụn chỉ chở một loại hàng hóa. Trong khi số khác chở
nhiều loại hàng hóa khác nhau.
Có rất nhiều loại hàng hoá được phân chia theo các cách sau. Trước tiên hàng
hóa hoặc là hàng lỏng hoặc là hàng rắn. Cả hai loại hàng lỏng và hàng rắn được
vận chuyển dưới dạng hàng rời hoặc hàng đóng ngói, ngoại trừ dầu thô chỉ vận
chuyển dưới dạng hàng lỏng rời. Hàng lỏng đóng ngói thì được chia ra làm 4 loại :
sản phẩm dầu, hàng hoá chất, ga dầu hóa lỏng, ga tự nhiên hoá lỏng. Chúng cũng
có thể vận chuyển dưới dạng hàng lỏng rời.
Hàng rắn cũng chia ra thành hàng rời và hàng đóng ngói. Hàng rắn đóng ngói
bao gồm hàng rời và hàng được xếp theo đơn vị xếp hàng. Hàng rắn rời đóng ngói
chia ra thành gỗ, quặn sắtg, than đá và ngũ cốc, bô xít và phân hoá học. Hàng xếp
theo đơn vị xếp hàng bao gồm bất cứ thứ gì có thể chở trong các kiện hàng nhỏ
như hộp, sọt và các thùng phi.
BÀI XIII: THE SHIP OF THE DESRET (tr/190)
In some part of the world, there are great sandy desert where there are no
houses, no rivers and no trees. There is nothing to see but sand, stones, and
rocks. The biggest sandy desert in the world is the Sahara in Africa and the driest
is the Atacama in South America where it is always sunny and where it has never
rained.
When travelers cross these deserts they must carry everything with them. They
must carry food and water to last for many days. Nowadays it is possible to cross
deserts in motor vehicles but animals are still used. The best animal to use is a
camel which is specially adapted for life in desert and carry large load. In

Australia, these are many wild camels that live in the desert.
When sailors cross the ocean in ships they must carry everything that they
need with them. It is often possible for ship to spend many weeks at sea between
calling in to port. Ships must store food and fresh water for each part of the
voyage. The camel stores energy in its body. For this reason camels are called the
“ships of the deserts”
Dịch :


Ở một vài nơi trên thế giới, có những sa mạc khổng lồ nơi mà không có cây cối,
nhà cửa, và sông ngòi. Không có bất kì thứ gì ngoài cát, đá, sỏi và đá tảng. Sa mạc
cát lớn nhất trên thế giới là sa mạc Sahara ở Châu Phi và khô nhất là Atacama ở
Nam Mỹ nơi mà luôn có nắng và không bao giờ vó mưa.
Khi người đi vượt qua sa mạc họ phải mang theo rất nhiều thứ. Họ phải mang
theo đồ ăn và nước để kéo dài trong nhiều ngày. Ngày nay có thể vượt qua sa mạc
bằng xe gắn máy nhưng động vật vẫn được sử dụng. Loài động vật tốt nhất là Lạc
Đà, loài mà thích nghi dược với cuộc sống ở sa mạc và có thể mang hàng hoá lớn. Ở
Úc có rất nhiều lạc đà hoang dã sinh sống.
Khi thuỷ thủ vượt qua đại dương họ phải mang theo tất cả những gì cần thiết. Có
thể con tàu mất nhiều tuần liền trên biển giữa những lần cập cảng. những con tàu
phải dự trữ đồ ăn và nước ngọt cho mỗi phần của chuyến đi. Lạc Đà thì dự trữ năng
lượng ở cơ thể. Vì lý do đó mà lạc đà được gọi là” con tàu của sa mạc”.
BÀI XIV: SAFETY (tr/194)
1. Broken arms and legs
Seafarers sometime break their arms and legs they slip or fall. These
accidents happen when they don’t wear safety boots or when decks are wet and
oily. Seafarers also fall when ladders are not secure. To prevent broken arms
and legs, it is important to wear safety boots.
2. Backs Strains
Seafarers sometime strain their backs when they lift heavy objects. Back

strain usually happens when seafarers lift object alone or when they don’t use
lifting equipment properly. To prevent back strain, it is important to lift
properly.
3. burns.
Seafarers sometime suffer from burns when these are a fire explosion or
chemical spill. Seafarers need to be careful when they smoke with chemical cargos
safely
4. Cuts
Seafarers sometimes injure their eyes when they work with machinery. Dust,
sparks, and chemicals are very dangerous when they enter the eye. To prevent
eye injuries, it is important to wear protective goggle
5. Eyes Injuries


Seafarers sometimes suffer from cuts. They offen cut their fingers when they
are careless with sharp machinery. To prevent cuts, it is important to use safety
guards and to wear gloves.
DỊCH:
1. Thuỷ thủ thỉnh thoảng bị gãy chân và tay khi họ trượt chân hoặc ngã. Tai nạn
thương xẩy ra khi họ không đi giầy bảo hộ hoặc khi boong bị ướt và có dầu. Thuỷ thủ
cũng bị ngã khi thang không an toàn. Tránh gãy chân và tay điều quan trọng là phải
đi giầy bảo hộ.
2. Thuỷ thủ đôi khi bị sút lưng khi họ nâng vật nặng. Sút lưng luôn xẩy ra khi thuỷ
thủ nâng vật nặng một mình hoặc khi dùng thiết bị nâng hạ không đúng cách. Để
tránh sút lưng quan trọng là nâng đúng cách.
3. Thuỷ thủ đôi khi phải chịu đựng những vết bỏng khi có cháy, nổ hoặc tràn hoá
chất. thuỷ thủ nên cẩn thận khi hút thuốc ở khu vực có háo chất.
4. Thuỷ thủ đôi khi cũng phải chịu đựng những vết đứt tay. Họ thường cắt vào
ngón tay khi bất cận với máy móc. Tránh vết đứt điều quan trọng là phải đeo găng
tay .

5. Đôi khi thuỷ thủ bị trấn thương ở mắt do làm việc cùng máy móc. Bụi, tia lửa và
hoá chất rất nguy hiển khi vào mắt. Tránh chấn thương ở mắt quan trọng nên đeo
kính bảo hộ.



×